1
Luận văn: “Giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam”
2
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...................................................... 8
1.1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng thương mại ( NHTM ). ................ 8
1.2. Những vấn đề chung về tín dụng ngân hàng ( TDNH ). ........................... 9
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm TDNH. ......................................................... 9
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng ....................................................... 10
1.3. Tổng quan về hoạt động tín dụng ngân hàng tài trợ xuất khẩu( TDTTXK
). ................................................................................................................... 13
1.3.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng tài trợ xuất khẩu. ........................ 14
1.3.2. Vai trò của tín dụng tài trợ xuất khẩu. ............................................. 15
1.3.3. Các hình thức tín dụng tài trợ xuất khẩu. ........................................ 18
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu. ..... 26
Tóm tắt chương 1 ............................................................................................. 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT
KHẨU TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ............................. 32
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. .............................. 32
2.1.1. Một số thông tin chính về NHNTVN .............................................. 32
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNTVN. ............................. 33
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý tại NHNTVN. ........................... 34
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh cơ bản của NHNTVN. ................. 32
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHNTVN. ............. 40
2.2.1. Các quy định về hoạt động TDTTXK tại NHNTVN. ...................... 40
2.2.2. Các chính sách về TDTTXK tại NHNTVN. ................................... 42
2.2.3. Thực trạng hoạt động TDTTXK tại NHNTVN trong những năm gần
đây (2003 – 2006 ). ................................................................................... 46
2.3. Đánh giá về hoạt động TDTTXK tại NHNTVN. ................................... 60
2.3.1. Những kết quả đạt được. ................................................................. 60
3
2.3.2. Những khó khăn và tồn tại. ............................................................. 64
2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................... 66
Tóm tắt chương 2 ............................................................................................. 71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ
XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ............... 73
3.1. Chiến lược xuất khẩu và tín dụng tài trợ xuất khẩu của Việt Nam. ........ 73
3.1.1. Chiến lược xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010. ........... 73
3.1.2. Chiến lược tín dụng tài trợ xuất khẩu của ngành ngân hàng. ........... 75
3.2. Chiến lược phát triển NHNTVN đến năm 2015. .................................... 76
3.2.1. Định hướng và mục tiêu phát triển đến năm 2015 của NHNTVN. .. 76
3.2.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại
NHNTVN. ................................................................................................ 77
3.3. Tín dụng tài trợ xuất khẩu của một số ngân hàng cạnh tranh.................. 78
3.4. Giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHNTVN. . 82
3.4.1. Giải pháp về nghiệp vụ tín dụng. .................................................... 82
3.4.2. Các giải pháp khác. ......................................................................... 87
Tóm tắt chương 3 ............................................................................................. 94
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 95
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Hình 2.1.Tổng nguồn vốn huy động...........................................................32
Hình 2.2. Doanh số TT XNK .....................................................................34
Hình 2.3. Số thẻ lưu hành ..........................................................................35
Hình 2.4. Doanh số thanh toán thẻ ........................................................... 39
Hình 2.5. Tổng doanh số ngoại tệ mua bán .............................................. 39
Hình 2.6. Doanh số cho vay xuất nhập khẩu theo kỳ hạn tại NHNT......... 48
Bảng 2.1.Tốc độ tăng trưởng vốn huy động tại NHNT..............................32
Bảng 2.2. Cơ cấu vốn huy động theo VNĐ và ngoại tệ tại NHNT từ năm
2003 - 2006.................................................................................................33
Bảng 2.3. Tốc độ tăng trưởng DS TTXNK................................................35
Bảng 2.4. Quy mô TDTTXNK tại NHNTVN từ năm 2003 – 2006 .......... 47
Bảng 2.5. Cơ cấu dư nợ tài trợ xuất khẩu theo VNĐ và ngoại tệ tại
NHNTVN. ............................................................................................... 50
Bảng 2.6. Cơ cấu tài trợ xuất khẩu theo mặt hàng tại NHNTVN. ............. 52
Bảng 2.7. Tỷ trọng các mặt hàng tài trợ xuất khẩu tại NHNTVN. ............ 52
Bảng 2.8. Cơ cấu tài trợ xuất khẩu theo thành phần kinh tế. ..................... 55
Bảng 2.9. Doanh số thanh toán xuất khẩu tại NHNTVN. ......................... 58
Bảng 2.10. Tình hình chiết khấu chứng từ hàng xuất tại NHNTVN. ........ 59
5
LỜI MỞ ĐẦU
1.Lí do lựa chọn đề tài.
Qúa trình quốc tế hoá tiếp tục diễn ra với quy mô ngày càng lớn, tốc độ
ngày càng cao trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế thế giới: trong sản
xuất, thương mại đầu tư, tài chính, các hoạt động dịch vụ, trong lĩnh vực giáo
dục đào tạo, văn hoá và lối sống…Thông qua các hoạt động trên các nước xích
lại với nhau hơn, gắn bó với nhau nhiều hơn. Chính điều đó làm cho nền kinh tế
thế giới trở thành một chỉnh thể thống nhất, trong đó mỗi quốc gia là một bộ
phận không tách rời và tuỳ thuộc vào nhau. Sự biến động xảy ra ở bất kỳ nước
nào đó tất yếu sẽ dẫn tới sự tác động tới các quốc gia khác trên thế giới. Đặc
điểm này đặt ra một yêu cầu tất yếu là mỗi quốc gia cần phải mở cửa ra thị
trường thế giới và chủ động tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển
kinh tế đối ngoại để có được một khuôn khổ phù hợp cho sự phát triển.
Nhận thức được vấn đề đó, Đảng và Nhà Nước ta đã thực hiện chính sách
kinh tế mở, hội nhập kinh tế, tiến hành hàng loạt các biện pháp cải cách, đổi mới
nền kinh tế quốc dân để đảm bảo Việt Nam thực hiện thắng lợi đổi mới xây
dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Kể từ khi mở cửa, hoạt động
ngoại thương của Việt Nam diễn ra sôi nổi hơn bao giờ hết, trong đó hoạt động
xuất khẩu với tốc độ tăng trưởng nhanh chóng đã góp phần to lớn vào sự đổi
mới đất nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của hàng
hoá trong nước cũng như đáp ứng đầy đủ hơn nu cầu sản xuất và tiêu dùng.
Vậy phải tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu - một động lực quan trọng để hội
nhập kinh tế. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là: do khả năng tài chính có hạn mà các
doanh nghiệp xuất khẩu không phải lúc nào cũng có đủ tiền để thanh toán hàng
nhập khẩu, các dây chuyền thiết bị phục vụ cho việc sản xuất hàng xuất khẩu
hoặc không đủ vốn thu mua, chế biến hàng xuất khẩu, từ đó nảy sinh quan hệ
vay mượn và sự giúp đỡ tài trợ của xã hội.
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam ( NHNTVN ) ngay từ khi được
6
thành lập đã là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại
thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm: cho vay tài trợ
xuất nhập khẩu các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác ( vận tải, bảo hiểm,…), thanh
toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ,…Vì vậy trong nhiều
năm qua với bề dày kinh nghiệm trong hoạt động ngân hàng đối ngoại,
NHNTVN luôn được đánh giá là ngân hàng có uy tín nhất, ngân hàng hàng đầu
trong lĩnh vực tài trợ thương mại, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối.
Hiện nay NHNTVN vẫn đang từng bước hoàn thiện hoạt động kinh doanh của
mình cho phù hợp với tình hình mới. Đặc biệt cùng với sự phát triển của ngoại
thương, NHNTVN đã và đang tìm nhiều biện pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng
tài trợ xuất khẩu ( TDTTXK ), vừa để tài trợ các doanh nghiệp trong nước, vừa
phát huy lợi thế của mình trong lĩnh vực kinh doanh đối ngoại, vừa đem lại
nguồn lợi nhuận lớn lao cho ngân hàng, giúp ngân hàng đứng vững trong cạnh
tranh. Tuy nhiên hoạt động TDTTXK của NHNTVN vẫn còn bộc lộ nhiều hạn
chế và chưa phù hợp với yêu cầu xuất khẩu của Việt Nam. Do đó việc nghiên
cứu và tìm kiếm các giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động TDTTXK tại
NHNTVN là một yêu cầu cấp bách về phương diện lý luận cũng như thực tiễn.
Được sự giới thiệu của trường Đại học Kinh tế Quốc Dân và sự cho phép
của quý NHNTVN, em đã được thực tập tại trụ sở chính NHNTVN – 198 Trần
Quang Khải, Hà Nội. Trong thời gian thực tập em đã tìm hiểu về hoạt động
TDTTXK của ngân hàng và nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động đó đối với
sự phát triển của ngân hàng nói riêng và với sự phát triển kinh tế nước ta nói
chung. Do vậy đề tài: “Giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất
khẩu tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam” đã được em lựa chọn là đề tài
để viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Trên cơ sở xác định bản chất và vai trò của tín dụng ngân hàng ( TDNH )
đối với hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt là thực trạng hoạt động TDTTXK
của NHNTVN, mục đích nghiên cứu chuyên đề là đưa ra một số giải pháp nhằm
thúc đẩy hoạt động TDTTXK tại NHNTVN.
7
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là hoạt động TDTTXK tại
NHNTVN.
Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là: Chuyên đề khảo sát hoạt động
TDTTXK tại NHNTVN từ năm 2003 đến năm 2006.
4. Kết cấu của chuyên đề.
Tên chuyên đề: “ Giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu
tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam”.
Để đạt được các mục đích trên, ngoài phần Mở đầu; Kết luận; Lời cam
đoan; Mục lục; Danh mục các bảng số liệu, hình vẽ, chữ viết tắt; Danh mục tài
liệu tham khảo; Phụ lục, thì chuyên đề được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lí luận chung về hoạt động TDTTXK tại ngân
hàng thương mại ( NHTM ).
Chương 2: Thực trạng và đánh giá hoạt động TDTTXK tại NHNTVN.
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hoạt động TDTTXK tại NHNTVN.
8
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng thương mại ( NHTM ).
Lịch sử hình thành và phát triển của NHTM gắn liền với sự hình thành và
phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Qúa trình phát triển kinh tế tạo điều kiện
và đòi hỏit sự phát triển của ngân hàng. Đến lượt mình, sự phát triển của hệ
thống ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Trải qua rất
nhiều biến động lịch sử của lịch sử cũng như cùng với sự phát triển kinh tế, các
hình thức ngân hàng cũng có sự thay đổi.
Ở giai đoạn đầu: từ thế kỷ 15 - cuối thế kỷ 18: các ngân hàng hoạt động
với quy mô nhỏ, độc lập với nhau, chưa tạo thành hệ thống và hoạt động chưa
ổn định. Mỗi ngân hàng đều có những chức năng nhiệm vụ giống nhau như:
nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán chi trả, phát giấy bạc và lưu thông và thực
hiện các dịch vụ ngân hàng khác ( đổi tiền, chuyển tiền,... )
Ở giai đoạn 2: từ thế kỷ 18 - thế kỷ 20: Nhà Nước ban hành các đạo luật
đối với các hoạt động của ngân hàng để hạn chế số lượng các ngân hàng được
phép phát hành tiền và lưu thông. Sang thế kỷ 18, 19 ở các nước công nghiệp
Châu Âu, việc phát hành tiền vào lưu thông được giao cho một số ngân hàng
lớn. Đến cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20, Nhà Nước ban hành đạo luật cho phép
một ngân hàng duy nhất – đó là tiền đề của ngân hàng trung ương sau này được
phép phát hành giấy bạc. Các ngân hàng còn lại cùng với quá trình phát triển trở
thành NHTM.
Giai đoạn 3: từ đầu thế kỷ 20 cho đến nay: Cùng với sự phát triển nhanh
chóng của nền kinh tế hàng hoá, của công nghệ thông tin, và sự đa dạng hoá của
các đối thủ cạnh tranh là các tổ chức tài chính phi ngân hàng, các NHTM đã đa
dạng hoá và mở rộng phạm vi cung cấp các dịch vụ theo mô hình ngân hàng đa
năng hiên đại.
9
1.2. Những vấn đề chung về tín dụng ngân hàng ( TDNH ).
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm TDNH.
1.2.1.1. Khái niệm.
Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau. Ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà
thuật ngữ tín dụng có nội dung riêng.
Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển
dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở hoàn trả giữa hai chủ thể.
Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính
cung cấp cho khách hàng. Trong một số ngữ cảnh cụ thể thì thuật ngữ tín dụng
còn đồng nghĩa với thuật ngữ cho vay.
Mục đích cuối cùng là muốn xem tín dụng là một chức năng cơ bản của
ngân hàng. Vì vậy trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng
thì tín dụng được hiểu như sau: “ Tín dụng là một giao dịch về tài sản ( tiền hoặc
hàng hoá) giữa bên cho vay ( ngân hàng và các định chế tài chính khác ) và các
bên đi vay ( cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác ), trong đó bên cho vay
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo
thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho
bên cho vay khi đến hạn thanh toán ”.
Trong nền kinh tế thị trường , nếu lấy tiêu thức “ chuyển nhượng ” làm
căn cứ để phân chia các hình thức tín dụng thì có hai loại đó là tín dụng thương
mại và tín dụng ngân hàng. Tín dụng thương mại là hình thức cho vay bằng
hàng hoá; Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức
tín dụng khác với các cá nhân và doanh nghiệp.
1.2.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng.
Xuất phát từ khái niệm tín dụng ngân hàng, tín dụng ngân hàng có một số
10
đặc điểm sau:
Thứ nhất, trong quan hệ tín dụng, ngân hàng thể hiện rõ vai trò trung gian
tài chính, là người đứng giữa thực hiện nghiệp vụ huy động vốn từ các chủ thể
có vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế ( ngân hàng là người đi vay ) và sử dụng vốn
đầu tư cho các doanh nghiệp thì ngân hàng lại là người cho vay.
Thứ hai, TDNH đối với đối tượng cho vay là tiền tệ nên không chịu sự
ngăn cản về phương hướng tức là có thể cho vay đối với tất cả các ngành kinh tế
( ngành đó hoạt động có hiệu quả, phương án sản xuất có tính khả thi ). Mặt
khác, với quy mô lớn về vốn nên các NHTM có thể đáp ứng nhu cầu vay vốn
lớn ở các quy mô khác nhau với các thời hạn khác nhau: ngắn hạn, trung và dài
hạn.
Thứ ba, TDNH khác với tín dụng thương mại về hình thức, quy mô và
thời gian hoạt động, song giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ và bổ sung
cho nhau. TDNH giúp khắc phục một số hạn chế của tín dụng thương mại về
mặt không gian và địa lý, về quy mô tín dụng, về trường hợp khi đến hạn trả tiền
nếu vì một lý do nào đó mà người mua không có hoặc không đủ tiền trả. Mối
quan hệ gắn bó này là nhờ thông qua việc thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và tái
chiết khấu thương phiếu tại các ngân hàng khi đối tác có thương phiếu và có nhu
cầu về tiền của mình.
Sự phát triển của các hình thức tín dụng, nhất là TDNH nhiều thập kỷ qua
và cho đến nay trên thế giới đã có nhiều thay đổi và phát triển cả về chiều rộng
lẫn chiều sâu. Qúa trình vận động và phát triển của TDNH gắn liền với sự vận
động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Trong nền kinh tế thị trường,
TDNH ngày càng đóng vai trò quan trọng trong vai trò là trung gian điều phối
luồng tiền tệ để nền kinh tế hoạt động một cách ổn định và phát triển.
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng.
Vai trò của tín dụng ngân hàng được thể hiện qua những mặt sau:
1.2.2.1. Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát
triển.
Trong quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, không phải lúc nào
doanh nghiệp cũng có đủ vốn để đáp ứng nhu cầu phát triển của mình, nên để
11
đảm bảo cho sản xuất kinh doanh bình thường, họ tìm đến ngân hàng hay các
định chế tài chính để nhận được sự tài trợ về nguồn vốn. Như vậy thông qua
việc cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, tín dụng ngân hàng đã góp phần giúp
các doanh nghiệp không những đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn
có thể mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học – kĩ
thuật và công nghệ mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo khả năng và khuyến
khích đầu tư vào các ngành,các lĩnh vực các công trình lớn có ý nghĩa đối với
quốc kế dân sinh.
Hơn nữa hoạt động tín dụng ngân hàng còn tạo điều kiện để duy trì mối
liên hệ hữu cơ giữa sản xuất, lưu thông hàng hoá và tiêu dùng xã hội. Nó làm
cho lưu thông hàng hoá mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
Hiện nay, khoa học – kĩ thuật và công nghệ phát triển, bùng nổ như vũ
bão, chu kì sản phẩm ngày càng rút ngắn lại thì tín dụng ngân hàng càng trở nên
quan trọng hơn. Nhờ nguồn vốn tín dụng của ngân hàng mà doanh nghiệp có thể
tiếp cận được với những công nghệ tiên tiến, hiện đại, từ đó giúp các nước đang
và chậm phát triển có thể thực hiện thành công công cuộc công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nước với chiến lược đi tắt đón đầu.
Như vậy, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển nhanh chóng là điều không thể phủ nhận.
1.2.2.2. Tín dụng ngân hàng đóng vai trò tích cực thúc đẩy quá trình tích tụ và
tập trung sản xuất.
Trong nền kinh tế mở, các doanh nghiệp phải đối đầu với sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt. Họ không chỉ cạnh tranh với các nhà sản xuất trong nước mà
còn phải cạnh tranh với đối thủ nước ngoài. Để chiến thắng trong cạn tranh, các
doanh nghiệp phải có tiềm lực tài chính mạnh để thực hiện các hoạt động như
đổi mới dây chuyền công nghệ, mua sắm nguyên vật liệu, nâng cao chất lượng
sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm…Do vậy các doanh nghiệp có tiềm lực tài
chính thường có nhiều lợi thé hơn, và họ có nguồn vốn lớn nên có thể dễ dang
mở rộng sản xuất kinh doanh và chiếm lĩnh thị trường. Kết quả là các công ty
12
lớn càng lớn mạnh hơn,và các doanh nghiệp nhỏ do không đủ khả năng cạnh
tranh nên có thể bị phá sản hoặc bị các công ty lớn mua lại. Để tồn tại thì các
doanh nghiệp nhỏ đã tự nguyện liên doanh, liên kết hay sáp nhập lại với nhau
hoặc cùng với các công ty lơn thành lập nên các công ty cổ phần, hùn vốn lại
với nhau để tạo ra lượng vốn lớn. Như vậy do cạnh tranh mà dẫn đến sự liên kết
hay sáp nhập này, và tín dụng ngân hàng là phương tiện để tập trung các khoản
tiền nhàn rỗi trong xã hội, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất.
Mặt khác, để mở rộng sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải trích
một phần lợi nhuận để thành lập quỹ dự phòng, quỹ đầu tư phát triển, tái sản
xuất kinh doanh. Nhưng do đặc điểm của chu chuyển vốn, vốn của doanh nghiệp
luôn được luân chuyển liên tục để tạo ra lợi nhuận , nên khi một cơ hội kinh
doanh xuất hiện, mà chờ có nguồn vốn đủ lớn để thực hiện tái sản xuất thì sẽ
mất nhiều thời gian, và có khi bỏ lỡ mất cơ hội kinh doanh. Trong khi đó doanh
nghiệp có thể sử dụng vốn tín dụng của ngân hàng. Như vậy, tín dụng ngân hàng
đóng vai trò tích tụ vốn trước một bước giúp cho doanhnghiệp tiết kiệm thời
gian trong sản xuất kinh doanh, nắm bắt kịp các cơ hội kinh doanh.
1.2.2.3. Tín dụng ngân hàng góp phần quan trọng vào quá trình tiết kiệm chi phí
lưu thông của xã hội.
Với tốc độ tăng trưởng nhanh chóng của các giao dịch quốc tế, và các
yêu cầu ngày càng cao về đảm bảo an toàn, giảm thiểu rủi ro đối với các bên
tham gia giao dịch thì các hoạt động thanh toán quốc tế cũng ngày càng phát
triển với các phương thức, phương tiện thanh toán đa dạng, nhanh chóng và tiện
lợi hơn.Nhờ đó, thông qua cơ chế thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng làm
giảm giao dịch tiền mặt nên có thể thực hiện được một khoản chi phí cho việc
lưu thông tiền mặt. Đồng thời nhờ vào các phương tiện thanh toán khác như
là:séc, thương phiếu, hối phiếu nên có thể mở rộng được quy mô lưu thông
hàng hoá; tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông, bảo quản tiền, ghi chép sổ, làm
tăng tốc độ chu chuyển vốn, tài sản xã hội được đảm bảo an toàn hơn. Đây là
bước tiết kiệm quan trọng nhất mà tín dụng đã đạt được thông qua hoạt động của
13
hệ thống ngân hàng.
Mặt khác, tín dụng ngân hàng thực hiện điều hoà nguồn vốn, phân phối
lại vốn trong xã hội. Đây chính là chức năng phân phối của tín dụng ngân hàng.
Nó biểu hiện ở cơ chế “ hút ” và “đẩy ” được thực hiện thông qua nhiệm vụ huy
động vốn cho vay (thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi, phân tán trong xã hội ) và
nhiệm vụ cho vay (để đẩy vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng )
hoặc thông qua thị trường liên ngân hàng. Dù dưới hình thức nào thì việc điều
hoà vốn của tín dụng ngân hàng làm cho xã hội bớt được thừa vốn ở nhiều nơi
thừa vốn và giảm khó khăn ở những nơi thiếu vốn, đồng thời làm cho phát triển
tốc độ luân chuyển hàng hoá và tiền vốn, giảm tình trạng phải phát hành thêm
tiền, khắc phục tình trạng lạm phát tiền tệ, từ đó góp phần ổn định lưu thông tiền
tệ, ổn định giá cả. Tất cả những tác động đó của tín dụng ngân hàng đều giúp tiết
kiệm một lượng lớn lưu thông trong xã hôi.
1.2.2.4. Tín dụng ngân hàng góp phần thực hiện chính sách xã hội và là phương
tiện để Nhà Nước thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô.
Thông qua tín dụng ngân hàng , Nhà nước tài trợ cho các đối tượng chính
sách xã hội như học sinh, sinh viên, các hộ nông dân nghèo, các hộ sản xuất, các
ngành nghề thủ công truyền thống bằng quỹ. Tính dụng ngân hàng là công cụ
quan trọng trong việc tổ chức đời sống dân cư. Dân cư sử dụng tín dụng để tiết
kiệm, tăng dự trữ của cải và cũng thông qua tín dụng để cải thiện nâng cao mức
sống.
Ngoài ra, tín dụng ngân hàng là công cụ để cân đối thu chi ngân sách của
Nhà Nước và góp phần điều chỉnh lượng tiền cung ứng trong lưu thông, bảo
đảm sự cân đối tiền hàng, giữ cho tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý và
kiểm soát thị trường giá cả và sức mua của đồng tiền. Nó cũng là phương tiện
được dùng để tài trợ cho các ngành, lĩnh vực kinh tế mũi nhọn vươn ra thị
trường nước ngoài, nâng cao mức độ cạnh tranh của nền kinh tế.
1.3. Tổng quan về hoạt động tín dụng ngân hàng tài trợ xuất
khẩu(TDTTXK ).
14
1.3.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng tài trợ xuất khẩu.
Ngày nay, xuất khẩu luôn được các quốc gia ( dù ở bất cứ trình độ phát
triển nào) coi trọng như “động lực ”của nền kinh tế quốc dân. Khi cạnh tranh
xuất khẩu ngày càng trở nên quyết liệt, các nhà xuất khẩu cần tới sự tài trợ của
các cơ cấu tài chính hiện đại và mạnh để thắng thế cạnh tranh trong điều kiện
ngày càng nhiều biến cố rủi ro. Mà ngân hàng chính là một trung gian tài chính
uy tín và hoạt động có hiệu quả cho nên đã dẫn đến quan hệ vay mượn giữa một
bên là ngân hàng với một bên là doanh nghiệp có nhu cầu về vốn.
Cho đến nay trên thế giới vẫn chưa có quan điểm thống nhất về TDTTXK
dẫu cho rằng chỉ ở mặt khái niệm. Điều này đương nhiên sẽ rất khó cho việc sử
dụng khái niệm TDTTXK. Các nhà nghiên cứu cũng đưa ra các khái niệm
TDTTXK tuỳ thuộc vào các chuyên đề, nội dung phản ánh. Tuy nhiên, có thể
hiểu TDTTXK là hoạt động tài trợ của ngân hàng đối với các doanh nghiệp
trong lĩnh vực xuất khẩu nhằm giúp các doanh nghiệp này thu mua, chế biến,
sản xuất và tiêu thụ hàng hoá xuất khẩu trên cơ sở hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Đây là một cách nhìn chung về TDTTXK, tuy nhiên ở cụ thể ở mỗi nước
lại có cách phương thức thực hiện riêng, nhưng theo xu thế ngày một hội nhập
như hiện nay thì hoạt động TDTTXK của các nước đang ngày càng đi theo
nhiều tiêu chuẩn chung của thế giới.
Cùng với sự phát triển của hoạt động thương mại quốc tế thì TDTTXK
cũng ngày càng đa dạng và phong phú. Hình thức đơn giản đầu tiên là ngân
hàng cho vay trực tiếp đối với các doanh nghiệp xuất khẩu như cho vay để bổ
sung vốn lưu động, thu mua, chế biến, sản xuất hàng hoá xuất khẩu theo các hợp
đồng đã kí kết; cho vay thanh toán nguyên liệu…Ngân hàng mở rộng hình thức
cho vay trung và dài hạn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Ngân
hàng cho vay để mua sắm thiết bị, cải tiến công nghệ, ứng dụng các thành tựu
khoa học và công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng tính
cạnh tram trên thị trường quốc tế.
Ngân hàng còn thực hiện đứng ra bảo lãnh các đơn vị xuất khẩu để giúp
15
cho họ có thể thực hiện các hợp đồng thương mại quốc tế lớn. Với sự bảo lãnh
của ngân hàng các doanh nghiệp nhập khẩu nước ngoài loại bỏ được những lo
ngại đối với doanh nghiệp xuất khẩu ( về uy tín, khả năng thực hiện hợp đồng ),
và doanh nghiệp xuất khẩu sẽ không bị bỏ lỡ cơ hội kinh doanh tốt. Nếu doanh
nghiệp có hối phiếu hay các chứng từ có giá trong tay có thể đưa đến ngân hàng
để chiết khấu . Ngân hàng sẽ mua lại bộ chứng từ và có quyền đòi nhà nhập
khẩu theo hối phiếu và các giấy tờ đó.
Như vậy, do trình độ kỹ thuật nghiệp vụ ngày càng phát triển, các phương
thức thanh toán quốc tế ngày càng đa dạng thì hoạt động TDTTXK cũng phát
triển mạnh với sự ra đời của nhiều hình thức, phục vụ tích cực và có hiệu quả
cho hoạt động xuất khẩu.
1.3.2. Vai trò của tín dụng tài trợ xuất khẩu.
Nếu xét hoạt động TDTTXK trên từng giác độ của ngân hàng, của doanh
nghiệp và của nền kinh tế thì chúng ta sẽ thấy vai trò quan trọng của nó được
biểu hiện rõ nét.
1.3.2.1. Đối với nền kinh tế đất nước.
TDTTXK góp phần làm tăng trưởng kinh tế đất nước cả về mặt lượng và
chất. Thông qua việc huy động vốn và cho vay, tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
nói chung và TDTTXK nói riêng tác động trực tiếp đến quan hệ tích luỹ - tiêu
dùng và đầu tư - tiết kiệm, góp phần quan trọng vào khai thác các nguồn lực xã
hội nhằm thực hiện GDP thực tế cân bằng GDP tiềm năng, từ đó tác động đến
tăng trưởng kinh tế. Đối với các nước đang phát triển thì tốc độ công nghiệp hoá
- hiện đại hoá phụ thuộc vào tín dụng ngân hàng. Đặc biệt là đối với các dự án,
chương trình lớn phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu, cần nhập khẩu thiết bị
công nghệ mới, hiện đại, nguồn vốn tài trợ xuất khẩu thường chiếm từ 70% -
80% tổng mức vốn đầu tư. Bằng cơ chế lãi suất ưu đãi và nguồn trung – dài hạn,
ngân hàng có thể tập trung cho các dự án này nhằm đẩy mạnh tốc độ công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Chúng ta cũng biết khi một nước tham gia vào phân công lao động quốc
16
tế thì cơ chế ngoại thương sẽ tạo ra hiệu quả cho các bên tham gia. Cơ chế đó
sinh ra từ lợi thế so sánh dựa trên cơ sở khác biệt giữa chi phí cơ hội một mặt
hàng của các nước tham gia. TDTTXK góp phần khai thác lợi thế so sánh và
làm tăng kim ngạch xuất khẩu, đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu theo yêu
cầu của thị trường, quá trình lưu thông hàng hoá xuất khẩu diênc ra trôi chảy
hơn, từ đó tăng tính năng động của nền kinh tế. Với nguồn vốn tài trợ xuất khẩu
của ngân hàng, doanh nghiệp có điều kiện đổi mới dây chuyền công nghệ, máy
móc thiết bị sản xuất hàng xuất khẩu nên chất lượng sản phẩm hàng hoá được
nâng cao, giá thành sản phẩm hạ, tạo khả năng cạnh tranh với hàng hoá của các
nước khác và kinh doanh có lãi. Sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng đã tác
động đến sự phát triển của nền kinh tế nói chung.
1.3.2.2 Đối với doanh nghiệp.
Trong các giao dịch ngoại thương, có những hợp đồng ngoại thương được
ký kết với giá trị lô hàng lớn, và có thể được thực hiện trong thời gian tương đối
lâu. Điều đó đòi hỏi các nhà xuất khẩu phải có nguồn vốn tương đối lớn và ổn
định để đáp ứng các yêu cầu từ quá trình thu mua nguyên vật liệu đầu vào, chế
biến, sản xuất, vận chuyển đến người nhập khẩu – quá trình này có thể kéo dài
hàng năm, có khi nhiều hơn. Doanh nghiệp không thể tập trung hết toàn bộ
nguồn lực của mình vào một hoạt động, mà doanh nghiệp cũng cần phải phân bố
nguồn vốn vào các hoạt động kinh doanh sản xuất khác, do đó nhu cầu tài trợ
vốn từ ngân hàng của doanh nghiệp là rất cần thiết.
Trong bất kỳ một hoạt động ngoại thương nào thì điều khoản thanh toán
cũng được chú trọng rất nhiều. Nếu doanh nghiệp đã có được sự tài trợ từ phái
ngân hàng có nghĩa là xác định được ngân hàng phục vụ cho mình, thì doanh
nghiệp sẽ tạo được lợi thế trong quá trình đàm phán, thương lượng và ký kết hợp
đồng. Bởi vì với sự tài trợ của ngân hàng thì doanh nghiệp có sự hậu thuẫn to
lớn không chủ về vốn mà còn cả kinh nghiệm thanh toán và uy tín trên trường
quốc tế - điều này giúp doanh nghiệp nhập khẩu sẽ an tâm hơn và tin vào khả
năng thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp xuất khẩu. Như vậy TDTTXK là giải
17
pháp giúp doanh nghiệp thực hiện được các hợp đồng (đặc biệt là các hợp đồng
có giá trị lớn với các doanh nghiệp nhập khẩu có uy tín).
Ngoài ra, TDTTXK còn làm tăng hiệu quả của doanh nghiệp trong quá
trình thực hiện hợp đồng. Thông qua nguồn vốn tài trợ của ngân hàng, doanh
nghiệp có thể mua hàng đúng thời vụ, gia công, chế biến, sản xuất và giao hàng
đúng thời điểm, thương vụ được thực hiện trôi chảy, từ đó nâng cao sức cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường thế giới.
1.3.2.3. Đối với ngân hàng thương mại.
TDTTXK của NHTM là hình thức tài trợ thương mại, kỳ hạn gắn liền với
thời gian thực hiện thương vụ, đối tượng tài trợ là các doanh nghiệp xuất khẩu
trực tiếp hoặc uỷ thác. Gía trị tài trợ thường ở mức vừa và lớn. Tài trợ của ngân
hàng trong lĩnh vực xuất khẩu là hình thức cho vay mang lại hiệu quả cao, an
toàn, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và thời gian thu hồi vốn nhanh,bởi vì:
Đồng vốn ngân hàng tài trợ cho doanh nghiệp xuất khẩu gắn liền với
thương vụ. Trong nhiều trường hợp, vốn tài trợ được thanh toán thẳng cho bên
thứ ba, mà không qua bên xin tài trợ, như: thanh toán tiền hàng nhập khẩu, thanh
toán tiền nguyên vật liệu cho các đại lý gom hàng cho người xuất khẩu…Rõ
ràng việc làm này tránh được tình trạng người xin tài trợ sử dụng vốn sai mục
đích, hạn chế được rủi ro tín dụng.
Đối với TDTTXK ngắn hạn, thi thời gian tài trợ gắ liên với thời gian thực
hiện thương vụ. Thời gian thực hiện thương vụ đối với người xuất khẩu là thời
gian kể từ lúc gom hàng xuất đi cho đến lúc nhận được tiền thanh toán của
người mua. Kỳ hạn tài trợ ngắn phù hợp với kỳ hạn huy động vốn của các
NHTM thường là dưới một năm. Điều này giúp ngân hàng tránh được rủi ro về
thanh khoản.
TDTTXK nâng cao tính an toàn cho ngân hàng thông qua việc quản lý thu
các nguồn thanh toán. Đối với người xuất khẩu, khi ngân hàng chuyển bộ chứng
từ giao hàng để đòi tiền người nhập khẩu nước ngoại đã chỉ định việc thanh toán
tiền hàng phải thông qua tài khoản của người xuất khẩu mở tại ngân hàng. Do
18
vậy nguồn thu để tra các khoản tài trợ dược ngân hàng quản lý hết sức chặt chẽ,
tránh được tình trạng xoay vốn của doanh nghiệp trong thơi gian vốn tạm thời
nhàn rỗi, dễ xảy rủi ro.
Hiệu quả của ngân hàng trong tài trợ xuất khẩu thể hiện thông qua lãi
suất. Có nhiều loại lãi suất trong quá trình tài trợ: lãi cho vay thanh toán, lãi
chiết khấu chứng từ, lãi vay bắt buộc ( bằng mức lãi quá hạn)…Tiền lãi thu cao
thì thường giá trị tài trợ ở mức vừa và lớn. Ngoài ra, thông qua tài trợ xuất khẩu,
ngân hàng còn mở rộng được quan hệ với các doanh nghiệp và ngân hàng nước
ngoài, nâng cao uy tín ngân hàng trên trường quốc tế, đây cũng là hiệu quả.
1.3.3. Các hình thức tín dụng tài trợ xuất khẩu.
Cùng với sự phát triển của hoạt động thương mại quốc tế thì TDTTXK
cũng ngày càng đa dạng và phong phú với sự ra đời của nhiều hình thức nhằm
phục vụ tích cực và có hiệu quả cho hoạt động xuất khẩu. Mỗi loại hình thức tài
trợ có các hình thức thực hiện khác nhau, phương tiện sử dụng khác nhau, nguồn
tài trợ khác nhau và mức giá khác nhau nên người yêu cầu cần cân nhắc kỹ để
tránh bị nhầm lẫn.
Căn cứ vào thời hạn tài trợ thì hoạt động TDTTXK có thể được chia thành
TDTTXK ngắn hạn và TDTTXK trung – dài hạn. Nếu căn cứ vào mức độ tín
nhiệm đối với khách hàng thì có thể chia thành TDTTXK có bảo đảm và
TDTTXK không có bảo đảm.
Trong chuyên đề này, TDTTXK sẽ được phân chia dựa trên căn cứ vào
phương thức thanh toán.
1.3.3.1. Tài trợ trong khuôn khổ phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ( L/C).
Tín dụng chứng từ là một thoả thuận được một ngân hàng phát hành theo
yêu cầu của người yêu cầu ( người mua / người nhập khẩu ), theo đó, ngân hàng
cam kết sẽ thay mặt khách hàng của mình thực hiện thanh toán cho người hưởng
( người bán / người xuất khẩu ) thông qua một ngân hàng thứ hai một số tiền
nhất định trong mộ khoảng thời gian nhất định trên cơ sở xuất trình bộ chứng từ
theo yêu cầu phù hợp với các điều khoản và điều kiện của thư tín dụng.
19
Như vậy, L/C không những là công cụ thanh toán, công cụ bảo đảm thanh
toán mà còn là công cụ tín dụng. Đây là công cụ được các ngân hàng sử dụng
phổ biến hiện này để thực hiện tài trợ xuất nhập khẩu. Đối với việc tài trợ xuất
khẩu theo L/C thí được thể hiện qua các hình thức sau:
Cho vay thực hiện hàng xuất theo L/C đã mở.
Khi nhận được L/C do ngân hàng mở L/C phát hành theo yêu cầu của nhà
nhập khẩu, nhà xuất khẩu có thể dựa vào đó để để nhờ ngân hàng phục vụ mình
cấp một khoản tín dụng để thực hiện xuất hàng theo L/C quy định. Trên cơ sở
L/C đã được chấp nhận ngân hàng có thể cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu để tiếp
tục sản xuất , nghĩa là sẵn sàng chấp nhận chiết khấu các hối phiếu của L/C này.
Đối với L/C trả chậm cũng được sử dụng như một phương tiện đ vay. Nhà
xuất khẩu có thể nhận được tiền dưới dạng tín dụng chuyển nhượng toàn bộ
quyền thụ hưởng L/C cho ngân hàng cấp phát tín dụng, đặc biệt thuận lợi hơn
khi đó là L/C trả chậm có xác nhận.
Cho vay chiết khấu hoặc ứng trước chứng từ hàng xuất khẩu: để đáp ứng
nhu cầu vốn, nhà xuất khẩu sau khi giao hàng có thể thương lượng với ngân
hàng, thực hiện chiết khấu toàn bộ chứng từ hoặc ứng trước tiền khi bộ chứng từ
được thanh toán.
- Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất là hình thức ngân hàng tài trợ nhà
nhập khẩu thông qua việc mua lại hoặc cho vay trên cơ sở giá trị bộ chứng từ
xuất khẩu hoàn hảo được người xuất khẩu trình. Có hai hình thức chiết khấu:
+ Chiết khấu miễn truy đòi ( chiết khấu đóng ): ngân hàng mua lại bộ
chứng từ xuất khẩu hoàn hảo của nhà xuất khẩu. Gía mua sẽ thấp hơn giá trị bộ
chứng từ, do ngân hàng tính trừ lại phí chiết khấu và thời gian cần thiết trung
bình để đòi tiền nhà nhập khẩu nước ngoài.Nhà xuất khẩu sau khi bán hẳn bộ
chứng từ cho ngân hàng, nhận tiền và không còn trách nhiệm hoàn trả, trách
nhiệm thu tiền và quyền sử dụng số tiền thu được hoàn toàn thuộc ngân hàng. Ở
Việt Nam, các ngân hàng ít sử dụng hình thức chiết khấu này vì nó tiềm ẩn
nhiều rủi ro cho ngân hàng.
20
+ Chiết khấu được phép truy đòi ( chiết khấu mở ): ngân hàng thực hiện
cho vay trên cơ sở người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo. Thời gian
cho vay được tính bằng thời gian cần thiết trung bình để đòi tiền nhà nhập khẩu
nước ngoài. Khi đó, trách nhiệm người xuất khẩu vẫn còn cho đến khi ngân
hàng đòi được tiền từ nhà nhập khẩu. Khi chiết khấu được tính dưới hình thức
lãi chiết khấu, tính theo ngàyvà mức phí dĩ nhiên thấp hơn trong trường hợp
chiết khấu miễn truy đòi vì rủi ro ngân hàng phải chịu thấp hơn.
Tác dụng hoạt động chiết khấu của ngân hàng nhằm tài trợ vốn lưu động
cho người xuất khẩu để đảm bảo sản xuất kinh doanh liên tục, không bị gián
đoạn trong thời gian chờ nhà nhập khẩu nước ngoài thanh toán tiền hàng. Phạm
vi chiết khấu bộ chứng từ thường chỉ được áp dụng trong phương thức thanh
toán quốc tế tín dụng chứng từ, do phương thức này có sự ràng buộc chặt chẽ
việc giao hàng của nhà xuất khẩu và trách nhiệm thanh toán của nhà nhập khẩu
thông qua các ngân hàng phục vụ các bên, rủi ro thấp hơn các phương thức
thanh toán quốc tế khác.
- Tín dụng ứng trước tiền trước khi bộ chứng từ được thanh toán: đó là
việc tạm ứng cho quyền thừa hưởng thanh toán trong khuôn khổ thanh toán tín
dụng chứng từ. Thời gian cho thanh toán là một quá trình khá dài, nên nhà xuất
khẩu cũng cần một khoản tài trợ của ngân hàng, đó là khoản tín dụng ứng trước.
Đối với tín dụng ứng trước loại này , những giấy tờ có giá theo lệnh hoặc những
giấy tờ chính như vận đơn, hoá đơn thương mại, hợp đồng bao hiểm… đều là
những vật thế chấp cho ngân hàng. Do đó, tất cả giấy tờ có giá theo lệnh đều
phải có mệnh giá chuyển nhượng khống hoặc chuyển nhượng cho ngân hàng
cấp tín dụng ứng trước. Một khi những giấy tờ có giá trị trên không cho phép
chuyển nhượng thì người vay vốn phải sử dụng những hình thức thế chấp khác.
Mức độ cấp vốn ứng trước phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu.
+ Khả năng cạnh tranh của hàng hoá và giá trị của hàng hoá dự kiến.
+ Chính sách kinh tế và chính sách chính trị của nước nhập khẩu đối với
21
ngân hàng nhà xuất khẩu.
+ Những rủi ro về tỉ giá hối đoái.
- Tín dụng ứng trước dưới hình thức mua lại bộ chứng từ thanh toán:
Sau khi hoàn tất nghĩa vụ xuất chuyển hàng hoá cho người mua, người xuất
khẩu lập bộ chứng từ thanh toán, lúc này nhà xuất khẩu có toàn quyền sở hữu bộ
chứng từ thanh toán này. Đồng thời ở họ xuất hiện nhu cầu bù đắp vốn để tiếp
tục quá trình kinh doanh trong khoảng thời gian xuất chuyển hàng đến khi nhà
nhạp khẩu chấp nhận bộ chứng từ và đồng ý trả tiền. Trong trường hợp như vậy,
nhà xuất khẩu có thể đem bán bộ chứng từ thanh toán này cho ngân hàng. Việc
ngân hàng mua lại bộ chứng từ thanh toán này tức là đã chấp nhận cấp một
khoản tín dụng cho nhà xuất khẩu. Trị giá khoản tín dụng ứng trước này phụ
thuộc vào trị giá bộ chứng từ, loại hàng hoá mua bán thể hiện trên chứng
từ,…Thông thường các ngân hàng mua với giá khoảng 70 – 80% trị giá bộ
chứng từ. Ngân hàng vẫn có quyền truy đòi đối với nhà xuất khẩu khi bộ chứng
từ gửi đi không thu được tiền.
1.3.3.2. Tài trợ trong khuôn khổ phương thức nhờ thu kèm chứng từ.
So với tín dụng chứng từ, nhờ thu ít được sử dụng hơn trong thanh toán vì
đây là phương thức thanh toán có lợi cho bên mua. Từ lúc gửi các chứng từ tới
ngân hàng
( ngân hàng bên nhà xuất khẩu ) cho tới khi xuất trình với người thanh toán có
thể mất một khoảng thời gian nhất định. Đối với các doanhnghiệp xuất khẩu,
thông thường buôn bán hàng hoá từ dầu tới cuối có thể cần đến một khoản tín
dụng tạm thời vì lý do thời gian vận chuyển và các điều kiện thanh toán khác
nhau ở phía người mua cũng như ở phía người bán.Trong cả hai trường hợp,
ngân hàng của nhà xuất khẩu đều có thể tạm ứng trước tương tự như phương
thức tín dụng chứng từ. Nhà xuất khẩu có thể chuyển nhượng quyền lợi từ sự uỷ
nhiệm cho ngân hàng thu chứng từ. Nhưng giá trị của sự chuyển nhượng này
phụ thuộc rất lớn vào khả năng thanh toán của người vay tín dụng vì không có
sự bảo đảm chắc chắn rằng các chứng từ của người phải thanh toán được chấp
nhận và vào giá trị hàng hoá được thanh toán.Nếu nhà nhập khẩu được giao các
chứng từ khi chấp nhận một hối phiếu đòi nợ, thì có thể kèm theo việc chiết
22
kháu hối phiếu ở ngân hàng nhà xuất khẩu cũng như ngân hàng nhà nhập khẩu.
1.3.3.3 Tài trợ trên cơ sở hối phiếu.
Hối phiếu là một mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện của nhà xuất khẩu ký
phát cho nhà nhập khẩu, yêu cầu nhà nhập khẩu khi nhìn thấy hối phiếu hoặc
đến một ngày cụ thể nhất định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương
lai phải trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi hối phiếu hoặc theo lệnh
của người hưởng lợi trả cho một người khác hoặc trả cho người cầm phiếu.
Tài trợ trên cơ sở hối phiếu có hai hình thức phổ biến sau:
Chiết khấu hối phiếu ( Bill discounting ).
Tín dụng chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn được
thực hiện dưới hình thức khách hàng chuyển quyền sở hữu thương phiếu chưa
đáo hạn cho ngân hàng nhận về một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ
đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí chiết khấu. Thực chất của hình thức này là
ngân hàng tiến hành mua lại các hối phiếu thương mại đang trong thời kỳ chưa
đến hạn thanh toán. Nét đặc trưng của nghiệp vụ này là ngân hàng sẽ chiết khấu
trừ đi tiền lãi ngay khi chiết khấu và chỉ chuyển cho khách hàng số tiền còn lại.
Các ngân hàng sẽ xác định khối lượng tín dụng cấp ra ( giá trị chiết khấu ) căn
cứ vào mệnh giá của hối phiếu được áp dụng làm đối tượng chiết khấu trừ đi lợi
tức chiết khấu và lệ phí nhờ thu mà ngân hàng chiết khấu hưởng. Công thức xác
t
P
định như sau:
LCK 3600
1
TCK = M
Trong đó: TCK: giá trị chiết khấu.
M : mệnh giá hối phiếu.
LCK: lãi suất chiết khấu ( theo năm ).
T : thời gian chiết khấu ( theo ngày ).
P : lệ phí.
Khi kết thúc thời hạn chiết khấu, ngân hàng sẽ đòi tiền ở người có nhiệm
vụ trả tiền hối phiếu.
Chấp nhận hối phiếu ( Banker’s acceptance ).
23
Chấp nhận hối phiếu là một nghiệp vụ thông thường trong quá trình lưu
thông hối phiếu. Trong thời hạn quy định, bên bán phái xuất trình cho bên mua
để họ ký chấp nhận trả tiền hối phiếu. Tuy nhiên, nghiệp vụ ngân hàng chấp
nhận hối phiếu ở đây lại bàn ở một khía cạnh khác: khía cạnh tài trợ của ngân
hàng đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Tín dụng chấp nhận hối phiếu xảy ra
trong trường hợp bên bán thiếu tin tưởng khả năng thanh toán của bên mua, họ
có thể đề nghị bên mua yêu cầu một ngân hàng đứng ra chấp nhận trả tiền hối
phiếu do bên bán ký phát. Nếu ngân hàng đồng ý, điều đó cũng có nghĩa là ngân
hàng đã chấp nhận cấp một khoản tín dụng cho bên mua để họ thanh toán cho
bên bán khi hối phiếu đến hạn. Đây là một sự đảm bảo về tài chính cho bên bán,
đương nhiên nếu đến thời hạn thanh toán bên mua có đủ tiền, thì ngân hàng thực
sự không phải ứng tiền ra, khoản tín dụng này chỉ là hình thức. Với sự chấp
nhận của ngân hàng, nhà xuất khẩu trên cơ sở đó có được sự bảo đảm chắc chắn
về khả năng thanh toán và họ có thể đem hối phiếu chiết khấu tại bất kỳ ngân
hàng nào. Khả năng thương mại của hối phiếu lúc này rất lớn, tạo điều kiện
thuận lợi cho nhà xuất khẩu được hưởng một tỷ lệ chiết ưu đãi.
1.3.3.4. Bảo lãnh.
Trong mua bán quốc tế, đôi khi do không nắm rõ hoặc không tin tưởng
nhau, nhà nhập khẩu có thể yêu cầu nhà xuất khẩu có ngân hàng đứng ra bảo
lãnh giao hàng hoặc bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Bảo lãnh là một trong các nghiệp vụ của ngân hàng, là cam kết của ngân
hàng bảo lãnh chịu trách nhiệm trả tiền cho người hưởng bảo lãnh, nếu người
được hưởng bảo lãnh không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ đã thoả
thuận với người hưởng bảo lãnh được quy định cụ thể trong thư bảo lãnh của
ngân hàng.
Hình thức tài trợ, khi ngân hàng phát hành thư bảo lãnh, tức là ngân hàng
đã cấp cho khách hàng một sự tín nhiệm tài chính trong việc ngân hàng cam kết
bồi thường cho khách hàng khi có tổn thất xảy ra. Sự tín nhiệm tài chính này lớn
hay nhỏ hoàn toàn phụ thuộc vào địa vị, uy tín và độ tín nhiệm của ngân hàng
24
như thế nào. Khi bảo lãnh cho khách hàng, ngân hàng chỉ cho vay trừu tượng,
nghĩa là ngân hàng không bỏ ra một khoản vốn nào cả, mà chỉ lấy uy tín, danh
dự của ngân hàng ra cho vay, làm cơ sở cho vay và thu phí bảo lãnh. Khi nhà
xuất khẩu không giao hàng hay giao hàng không đủ, không đúng, vi phạm hợp
đồng thì nhà nhập khẩu có thể yêu cầu ngân hàng thanh toán bảo lãnh. Bảo lãnh
ngân hàng là nhằm ngăn chặn những rủi ro có thể phát sinh trong các dịch vụ
mua bán không thường xuyên, đồng thời bù đắp những thiệt hại về mặt tài chính
cho người thụ hưởng một cách nhanh chống và chắc chắn.
1.3.3.5. Một số hình thức tín dụng tài trợ xuất khẩu khác.
Tín dụng bao thanh toán ( Factoring ).
Đây là hình thức tài trợ đặc biệt dành cho nhà xuất khẩu, ngân hàng sẽ
mua lại các chứng từ thanh toán, các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán để trở
thành chủ nợ trực tiếp đứng ra đòi nợ nhà nhập khẩu ở nước ngoài. Hiện nay
trên thế giới nghiệp vụ bao thanh toán được thực hiện tại các ngân hàng hoặc
thành lập ra các công ty riêng gọi là công ty Factoring chuyên mua lại các khoản
nợ. Thông thường người mua lại các khoản phải thu phát sinh từ những hợp
đồng xuất khẩu gọi là người bao thanh toán (nhà Factor ), và người bán là người
nhượng. Như vậy, nhà Factor sẽ giữ trọn bộ chứng từ của nhà xuất khẩu, họ sẽ
phụ trách toàn bộ việc quản lý và theo dõi tiến độ thu nợ, xử lý các hoá đơn và
theo dõi việc thanh toán tiền hàng xuất khẩu khi đến hạn. Ngay sau khi nhận
được hoá đơn của nhà xuất khẩu, nhà Factor sẽ thanh toán ngay cho nhà xuất
khẩu một tỷ lệ % trị giá hoá đơn ( thường từ 75% - 85% ), phần còn lại sẽ được
cam kết thanh toán sau một thời hạn nhất định ( sau khi trừ đi các chi phí, lãi
suất và hoa hồng ). Tuỳ theo tính chất hoàn hảo của chứng từ, tình hình tài chính
và khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu mà ngân hành quyết định tỷ lệ mua
nợ cao hay thấp đối với nhà xuất khẩu. Có hai loại:
- Factoring tương đối: là nhà Factor sẽ thanh toán cho nhà xuất khẩu,
nhưng với thoả tuận là nhà xuất khẩu vẫn chịu trách nhiệm rủi ro nếu nhà nhập
khẩu không trả tiền.
25
- Factoring tuyệt đối: nhà Factor gánh chịu mọi rủi ro nếu nhà nhập
khẩu không trả tiền.
Tín dụng bao thanh toán giúp nhà xuất khẩu có vốn ngay để hoạt dộng sản
xuất kinh doanh của mình dù bán thu tiền ngay hay bán chịu, đồng thời giúp nhà
xuất khẩu không phải bận tâm vào việc quản lý thanh toán phức tạp kéo dài thời
gian. Vì vậy nhà xuất khẩu phải trả một khoản phí khá cao khi được bao thanh
toán.Nhìn chung tín dụng bao thanh toán đặc biệt thích hợp với các giao dịch áp
dụng phương thức thanh toán ghi sổ, cho phép người mua hưởng tín dụng cung
ứng hoặc gặp khó khăn trong việc thu nợ tiền hàng từ nhà nhập khẩu nước
ngoài.
Tín dụng thuê mua ( Leasing ).
Thuê mua là hình thức tài trợ vốn ra đời ở Mĩ vào năm 1952, sau đó thâm
nhập vào Châu Âu đầu những năm 1960 và dần dần hiện nay đang được các
nước trên thế giới áp dụng.
Thuê mua là hình thức thuê tài sản dài hạn mà trong thời gian đó người
cho thuê chuyển giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho người sử dụng. Người
thuê có trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian thuê và khi kết thúc
thời hạn họ có thể được quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được mua lại tài sản thuê
hay được quyền thuê tiếp. Điều này tuỳ thuộc vào thoả thuận của hai bên khi ký
kết hợp đồng thuê. Có hai loại hình thức thuê: cho thuê vận hành và cho thuê tài
chính.
- Cho thuê tài chính: là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua
việc cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác. Bên đi thuê được chuyển
quyền sở hữu tài sản hoặc tiếp tục thuê khi kết thúc thời hạn thuê.
- Cho thuê vận hành: Bên đi thuê thuê máy móc, thiết bị trong thời gian
ngắn để sử dụng vào mục đích tạm thời. Mọi rủi ro và lợi ích đem lại đối với
quyền sở hữu tài sản cho thuê vẫn thuộc người cho thuê.
So với hình thức cho vay truyền thống, hình thức thuê mua này có ưu
điểm sau:
26
- Các doanh nghiệp sẽ không phải bỏ tiền mua thiết bị ngay lập tức mà
trả tiền thuê thiết bị theo định kỳ, tạo điều kiện cho các doanh nghiẹp chủ động
hơn về vốn để tập trung sản xuất. Hình thức này có ý nghĩa nhất đối với doanh
nghiệp không đủ vốn nhưng vẫn có thể đi thuê thiết bị để sản xuất và dùng một
lợi thu được từ tài sản để trả tiền thuê định kỳ.
- So với đi vay ngân hàng, việc thế chấp để được thuê máy móc thiết bị
đơn giản hơn nhiều do thiết bị thuê thộc quyền sở hữu của bên cho thuê trong
suốt thời gian thuê, nên khi bên thuê không trả được nợ, bên cho thuê có thể láy
lạitoàn bộ tài sản cho thuê. Ngày nay các ngân hàng thường lập công ty tài chính
riêng để hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp và làm phong phú thêm hoạt động của
mình.
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu.
Hoạt động TDTTXK của ngân hàng chịu ảnh hưởng rất nhiều yếu tố khác
nhau. Muốn thúc đẩy hoạt động TDTTXK phát triển thì ngân hàng phải xác định
được yếu tố nào tác động nhiều đến ngân hàng và mức độ ảnh hưởng đó như thế
nào. Nếu lấy ngân hàng làm ranh giới, thì các yếu tố này có thể được chia thành
các yếu tố bên trong ngân hàng và các yếu tố bên ngoài ngân hàng.
1.3.4.1. Các yếu tố bên trong ngân hàng.
Nhóm yếu tố này bao gồm các vấn đề liên quan đến mô hình tổ chức
quản lý của ngân hàng, trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ tín dụng,
năng lực tài trợ của ngân hàng,….Những yếu tố này mạnh hay yếu sẽ đòi hỏi
các nhà quản trị của ngân hàng phải tìm ra hình thức tổ chức, sắp xếp sao cho
phù hợp với năng lực hiện có của ngân hàng.
Mô hình tổ chức quản lý và các quy trình nghiệp vụ.
Hoạt động của ngân hàng có thuận lợi và đạt hiệu quả cao không thì yếu
tố đầu tiên phải xem xét đến là bộ máy tổ chức quản lý và các quy trình nghiệp
vụ được thực hiện trong ngân hàng như thế nào. Bộ máy tổ chức và các quy
trình nghiệp vụ quy định quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phận và sự phối
hợp giữa các bộ phận trong việc thực hiện nghiệp vụ TDTTXK. Tổ chức bộ máy
27
và các quy trình nghiệp vụ phù hợp sẽ nâng cao chất lượng thẩm định, hạn chế
rủi ro trong công tác tín dụng.
Trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng.
Do nghiệp vụ TDTTXK liên quan đến thông lệ, tập quán quốc tế và luật
pháp quốc gia, do đó cán bộ tín dụng, trước hết thạo ngôn ngữ nghiệp vụ, tinh
thông nghiệp vụ và giàu kinh nghiệm thực tế. Đây là yếu tố quan trọng để thu
hút khách hàng đến với ngân hàng. Các cán bộ này phải được đào tạo kĩ càng
theo hướng chuyên nghiệp hoá, ví dụ như: chuyên gia thanh toán hàng xuất,
chuyên gia tài trợ xuất khẩu theo hình thức chiết khấu, chuyên gia bảo
lãnh…Một khi khách hàng được phục vụ niềm nở với trình độ chuyên môn cao
đáp ứng mọi yêu cầu phức tạp nhất, họ sẽ cảm thấy hài lòng và chọn ngân hàng
làm nơi giao dịch. Mặt khác trình độ cán bộ vững sẽ xử lý các kỹ thuật nghiệp
vụ một cách chính xác và hạn chế rủi ro cho ngân hàng, nâng cao chất lượng
hoạt động.
Công nghệ của ngân hàng.
Công nghệ ngân hàng liên quan đến toàn bộ cở vật chất và mạng lưới
truyền thông, thanh toán. Hệ thống mạng máy tính và các chương trình ứng
dụng của nó có liên quan chặt chẽ đến chất lượng hoạt động và các sản phẩm tài
trợ xuất khẩu. Việc nối mạng thông tin cũng giúp cho ngân hàng quảng bá hoạt
động và các sản phẩm dịch vụ của mình tới khách hàng, thu hút thêm nhiều
khách hàng đến với ngân hàng, khai thác tốt các nguồn vốn tài trợ và thực hiện
tài trợ lại cho khách hàng. Chính những hoạt động này là tiền đề thúc đẩy hoạt
động TDTTXK
Với thực tiễn môi trường kinh doanh cạnh tranh hiện tại: các yếu tố trên
rất quan trọng. Để thực hiện Hiệp định thương mại Việt – Mĩ và gia nhập WTO,
các ngân hàng nước ngoài, đặc biệt là các ngân hàng Mĩ sẽ được nới lỏng các
quy định về hoạt động của ngân hàng nước ngoài, cho phép cung cấp các dịch
vụ mà ngân hàng nước ngoài hơn hẳn các NHTM Việt Nam về công nghệ, trình
độ quản lý thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu…, được phép tái cấp vốn
28
và tái chiết khấu từ ngân hàng trung ương. Bên cạnh đó, hệ thống ngân hàng
Việt Nam phải thực hiện tái cơ cấu theo đúng yêu cầu của WTO. Đây thực sự là
một thách thức buộc các NHTM Việt Nam phải chuyên môn hoá và phát triển
dịch vụ ngay từ bây giờ để nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn. Trong đó, tài
trợ xuất nhập khẩu là vấn đề nhạy cảm nhất vì gắn liền với các yếu tố công
nghệ, nguồn vốn, trình độ quản lý.
Năng lực tài trợ của ngân hàng.
Năng lực tài trợ của ngân hàng phụ thuộc vào nguồn vốn của ngân hàng.
Đối với bất kỳ một tổ chức tài chính nào thì nguồn vốn là yếu tố xương sống.
Nguồn vốn của một tổ chức tín dụng bao gồm: vốn ngân sách Nhà Nước; vốn
huy động từ dân cư, các tổ chức kinh tế, từ việc phát hành trái phiếu, trong đó
vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Việc thực hiện hoạt
động TDTTXK đòi hỏi vốn lớn, nếu nguồn vốn của ngân hàng nhỏ không đáp
ứng được nhu cầu về vốn của doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ tìm đến với các
ngân hàng khác có đủ khả năng cung ứng. Do vậy để thực hiện tốt hoạt động
TDTTXK thì ngân hàng phái có tiềm lực về nguồn vốn lớn mạnh.
Hệ thống ngân hàng đại lý.
Xu hướng phát triển mở rộng thị trường hoạt động, phạm vi giao dịch,
đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, tăng năng lực cạnh tranh và uy tín của
ngân hàng là một xu thế tất yếu của bất kỳ ngân hàng nào trong điều kiện kinh tế
hội nhập hiện nay. Để làm được điều đó thì quy mô kinh doanh của ngân hàng
phải đủ lớn để tạo uy tín trên thương trường, trên cơ sở đó hình thành các mối
quan hệ ngân hàng đại lý trong các dịch vụ ngân hàng quốc tế. Các ngân hàng
đại lý ở các nước không chỉ là đối tác kinh doanh quan trọng, mà còn là tai mắt
và nguồn cung cấp thông tin và tư vấn đáng tin cậy về khách hàng ở nước ngoài
trong các thương vụ và các giao dịch khác có liên quan.
Uy tín của ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế.
Một ngân hàng có uy tín lớn là ngân hàng có các hoạt động đa dạng và
phong phú cả về quy mô và chất lượng, điều này sẽ thu hút số lượng lớn các
29
khách hàng đến với ngân hàng. Trong hoạt động TDTTXK, uy tín của ngân
hàng càng đống vai trò quan trọng, cam kết của ngân hàng sẽ trực tiếp ảnh
hưởng đến quá trình thực hiện của giao dịch thương mại. Cam kết do một ngân
hàng có uy tín phát hành sẽ dễ dàng được chấp nhận, giảm các chi phí không
cần thiết cho người mua và người bán, gây lòng tin đối với khách hàng, từ đó sẽ
có nhiều khách hàng đến với ngân hàng hơn, phát triển được các hoạt động của
ngân hàng nói chung cũng như hoạt động tài trợ xuất khẩu nói riêng. Uy tín của
ngân hàng được đánh giá qua các chỉ tiêu như khả năng thanh toán, kĩ thuật xử
lý nghiệp vụ, quy mô của nguồn vốn huy động và cho vay, sự đa dạng hoá các
sản phẩm dịch vụ, thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ ngân hàng…
1.3.4.2. Các yếu tố bên ngoài ngân hàng.
Nhóm yếu tố này bao gồm chủ trương chính sách phát triển kinh tế xã hội
của Nhà Nước; môi trường kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước; tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xuất khẩu;…Sự biến động
của bất kỳ nhân tố nào trong số các nhóm nhân tố trên đều cũng đều tác động
đến hoạt động TDTTXK của ngân hàng. Nó sẽ tác động là thu hẹp hoặc là mở
rộng hoạt động TDTTXK của ngân hàng.
Chủ trương chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà Nước.
Các hoạt động kinh tế nói cung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng
chịu sự tác động lớn bởi chủ trương chính sách, đường lối phát triển kinh tế của
Nhà Nước.
- Về mặt tích cực: chính sách vĩ mô của Nhà Nước có thể tạo điều kiện
TDTTXK của ngân hàng được mở rộng và phát triển. Nếu Nhà Nước dùng
chính sách tiền tệ mở rộng thì NHTM được cấp thêm vốn dự trữ, khả năng tài
trợ của ngân hàng gia tăng. Các ngân hàng có thể có chính sách TDTTXK tự do
hơn. Chính sách lãi suất linh hoạt, lãi suất thực dương luôn là đòn bẩy thúc đẩy
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Hoạt động TDTTXK chủ yếu diễn ra theo
hình thức cho vay ngoại tệ, nên việc ngân hàng Nhà Nước mở rộng biên độ điều
hành tỷ giá linh hoạt và đưa các quy định mới về quản lý trạng thái ngoại tệ một
30
cách chặt chẽ sẽ tạo cho các NHTM tăng mua ngoại tệ từ thị trường, đáp ứng tốt
hơn nhu cầu ngoại tệ của khách hàng xuất nhập khẩu.
- Về mặt tiêu cực: Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà Nước có thể gây ra
nhiều rủi ro cho hoạt động TDTTXK của ngân hàng. Nếu Nhà Nước không có
chiến lược hướng về xuất khẩu thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xuất
nhập khẩu rất hạn chế. Từ đó dẫn đến hoạt động tài trợ của ngân hàng đạt hiệu
quả không cao, lợi nhuận của ngân hàng giảm xuống. Khi Nhà Nước áp đặt một
hàng rào thuế quan, phi thuế quan sẽ cản trở sự phát triển của hoạt động xuất
nhập khẩu, như vậy nhu cầu tài trợ cũng giảm.
Tóm lại, cơ chế chính sách của Nhà Nước có ảnh hưởng trực tiếp đến tình
hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp – khách hàng của ngân hàng.
Trong môi trường kinh doanh mà cơ chế chính sách hay thay đổi sẽ tác động đến
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, làm đảo lộn chính sách tín dụng của
ngân hàng, tạo ra nhiều rủi ro cho hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước.
Đất nước, khu vực mà có nền kinh tế rơi vào khủng hoảng hoặc luôn bị
biến động mạnh về kinh tế, chính trị dễ dẫn đến sự mất lòng tin của các nhà đầu
tư trong và ngoài nước, mất lòng tin của nhân dân. Như vậy làm khả năng huy
động vốn khó khăn, nguồn vốn tài trợ của ngân hàng bị hạn chế, hoạt động của
ngân hàng bị thu hẹp, trong đó có hoạt động TDTTXK. Thực tiễn cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ năm 1997 ở khu vực Đông Nam Á đã chứng minh điều
đó. Hoạt động của các ngành, các lĩnh vực của các quốc gia trong khu vực, đặc
biệt hoạt động của hệ thống ngân hàng đã bịảnh hưởng sâu sắc. Hàng loạt các
ngân hàng của Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia rơi vào phá sản do không thu lại
được các khoản nợ, không tài trợ được để bù đắp chi phí khi nhu cầu tiêu dùng
giảm. Tình hình chính trị, xã hội bất ổn cũng như thiên tai, dịch hoạ cũng là
nguyên nhân bất khả kháng gây ra rủi ro đối với các khoản tài trợ của ngân
hàng.
Các yếu tố từ phía doanh nghiệp xuất khẩu như: tình hình hoạt động sản
31
xuất kinh doanh, khả năng tài chính, trình độ nghiệp vụ kinh doanh, hành vi đạo
đức của doanh nghiệp. Do hoạt động TDTTXK có liên quan đến thông lệ, tập
quán quốc tế và luật pháp quốc gia nên đòi hỏi cả doanh nghiệp và ngân hàng
phải có trình độ nhất định về các yếu tố đó. Mặt khác để nhận được nguồn vốn
tài trợ của ngân hàng thì các doanh nghiệp cũng phải đáp ứng được các điều
kiện mà ngân hàng đưa ra. Việc doanh nghiệp giả mạo các chứng từ để nhận
được tài trợ của ngân hàng hoàn toàn có thể xảy ra. Do đó yếu tố hành vi đạo
đức của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động TDTTXK của
ngân hàng.
Tóm tắt chương 1
Trong chương 1, chuyên đề đã trình bày một số vấn đề lí luận chung
về TDTTXK :
_ Sự ra đời và phát triển của NHTM.
_ Khái niệm, đặc điểm và vai trò của TDNH.
_ TDTTXK: khái niệm, vai trò, các hình thức TDTTXK và các yếu tố
ảnh hưởng đến hoạt động TDTTXK.
Đây sẽ cơ sơ lí luận cần thiết để phân tích thực trạng hoạt động
TDTTXK tại NHNTVN trong chương 2.
32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ
XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
2.1.1. Một số thông tin chính về NHNTVN.
Tên tiếng việt: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Tên tiếng anh: Banh for Foreign of Vietnam.
Tên viết tắt tiếng anh: Vietcombank.
Trụ sở chính: số 198, đường Trần Quang Khải, quận Hoàn Kiếm, thành
phố Hà Nội.
Điện thoại: 84 – 4 – 9.343.137.
Fax : 84 – 4 – 8.241.395.
Telex : 411504/411209 VCB VT.
SWIFT : BFTVVNVX.
Website : www.vietcombank.com.vn
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 105922.
Vốn điều lệ: QĐ số 1476/2001/QĐ – NHNN do Ngân hàng Nhà Nước ban
hành ngày 26 tháng 11 năm 2001 chuẩn y vốn điều lệ của NHNT là 1.100.000
triệu đồng Việt Nam. Vốn điều lệ của NHNT được bổ sung theo từng thời kỳ:
tại thời điểm 31/12/2004 là 4.206.527 triệu đồng Việt Nam, tại thời điểm
31/12/2005 là 4.279.127 triệu đồng Việt Nam.
Lĩnh vực kinh doanh: huy động vốn, hoạt động tín dung, dịch vụ thanh
toán và ngân quỹ, các hoạt động khác bao gồm: góp vốn, mua cổ phần, tham gia
thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối và vàng, cung ứng dịch vụ tư vấn tài
chính tiền tệ…
Thời gian hoạt động: 99 năm kể từ ngày Thống đốc NHNN ký quyết định
lai NHNT theo quyết định số 286/QĐ – NH5 ngày 21/9/1996.
Mã số thuế: 0100112437 tại Cục thuế Hà Nội.
Tài khoản Việt Nam đồng số 453100301 mở tại Sở giao dịch Ngân hàng
33
Nhà Nước.
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNTVN.
Ngày 01 tháng 04 năm 1963 NHNTVN được chính thức thành lập theo
quyết định số 115/CP do hội đồng Chính Phủ ban hành ngày 30/10/1962 trên cơ
sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc ngân hàng TW ( nay là
NHNNVN ). Ngày 21 tháng 9 năm 1996 Thống đốc NHNN ký quyết định số
286/QĐ – NH5 thành lập lại NHNTVN theo mô hình tổng công ty Nhà nước
theo quy định tại quyết định số 90/TTg ngày 07/3/1994 theo uỷ quyền của thủ
tướng Chính phủ.
Qúa trình phát triển của NHNT chia làm 3 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1963 – 1975: Trong giai đoạn này, NHNT hoàn thành
nhiệm vụ đối nội và đối ngoại được Nhà nước giao phó là tiếp nhận viện trơh
nước ngoài phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế ở Miền Bắc xã hội chủ
nghiã và chuyển tiền phục vụ cuộc chiến đấu giải phóng Miền Nam.
Giai đoạn 1975 – 1990: Sau ngày giải phóng Miền Nam, NHNT đã
tham gia tiếp quản các ngân hàng cũ hoàn tất thủ tục pháp lý thực hiện quyền
vai trò hội viên của Việt Nam tại IMF, WB, ADB, xác định quyền sở hữu tài sản
quốc gia đối với các tài sản là hàng hoá, ngoại tệ hiện đang ở bên ngoài. Trong
giai đoạn khó khăn của nền kinh tế đất nước trước việc bị Mĩ cấn vận, viện trợ
của các nước xã hội chủ nghĩa bị giảm sút, cán cân thương mại mất cân đối
nghiêm trọng, cán cân thanh toán quốc tế luôn bội chi, NHNT đã thực hiện chủ
trương mở rộng đầu tư cho xuất khẩu, kiến nghị Nhà Nước ban hành các cơ chế
khuyến khích xuất khẩu, mở rộng dịch vụ thua mua ngoại tệ thông qua cơ chế
thưởng ngoại tệ, cơ chế cấp quyền sử dụng ngoại tệ góp phần tạo nguồn cung
ngoại tệ cho nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất, phân bón, thuốc trừ sâu và
lương thực.
Giai đoạn 1990 đến nay: ngày 14 tháng 11 năm 1990, NHNTVN
được chính thức chuyển từ một ngân hàng chuyên doanh, độc quyền trong hoạt
động kinh tế đối ngoại sang một NHTM Nhà Nước hoạt động đa năng và tự do
34
cạnh tranh với các loại hình NHTM và các tổ chức tài chính khác. Với bề dày
kinh nghiệm hoạt động ngân hàng đối ngoại và sau nhiều bước đi quá độ,
NHNT đã từng bước tiếp cận, nhanh chóng thích nghi với kinh tế thị trường, giữ
vững vai trò chủ lực trong hệ thống NHTMVN. Đặc biệt, NHNT luôn được
đánh giá là ngân hàng có uy tín và hàng đầu Việt Nam trong các lĩnh vực kinh
doanh ngoại hối, thanh toán xuất nhập khẩu và các dịch vụ tài chính, ngân hàng
quốc tế khác. NHNT là một trong những thành viên đầu tiên của Hiệp hội Ngân
hàng Việt Nam và là thành viên của nhiều hiệp hội ngân hàng khác như Hiệp hội
Ngân hàng Châu Á, Câu lạc bộ Ngân hàng Châu Á Thái Bình Dương, tổ chức
thanh toán toàn cầu SWIFT, tổ chức thanh toán thẻ Visa, MasterCard. Tới nay,
NHNT đã có quan hệ ngân hàng đại lý với hơn 1450 ngân hàng và định chế tài
chính 90 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Ngoài ra NHNT còn là NHTM
duy nhất tại Việt Nam được tạp chí “ The Banker ”- tạp chí ngân hàng uy tín
trong giới tài chính quốc tế của Anh Quốc bình chọn là “ Ngân hàng tốt nhất
của Việt Nam ” trong 5 năm 2000 –2004. Song song phát triển các nghiệp vụ và
sản phẩm ngân hàng, NHNT tiếp tục mở rộng hệ thống mạng lưới nhằm đáp ứng
tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng. Tính đến năm 2006, hệ thống NHNT bao
gồm: 67 chi nhánh, 01 sở giao dịch, 52 phòng giao dịch và 04 công ty con trực
thuộc trên toàn quốc; 02 phòng đại đại diện và 01 công ty con ở nước ngoài, với
đội ngũ cán bộ lên tới trên 63000 người. Tại thời điểm cuối năm 2006, tổng tài
sản của NHNT đạt 171.862 tỷ đồng, tổng dư nợ đạt 62.400 tỷ đồng.
Với bề dày thành tựu của hơn 40 năm xây dựng và phát triển cùng với kết
quả đạt được sau 5 năm triển khai Đề án tái cơ cấu ( 2000 – 2005 ), NHNT đang
trên con đường trở thành một tập đoàn tài chính đa năng đáp ứng tốt nhất những
chuẩn mực về quản trị và tài chính quốc tế, hoạt động sâu rộng và có vị thế hơn
nữa trên toàn cầu dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại và nguồn nhân lực chất
lượng cao đồng thời giữ vững vai trò tiên phong hàng đầu trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý tại NHNTVN.
35
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức.
Hội sở chính: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành tại trụ sở chính
NHNT gồm có: hội đồng quản trị; ban kiểm soát ( gồm phòng kiểm toán nôi
bộ), tổng giám đốc và bộ máy giúp việc.
Sở giao dịch hay chi nhánh: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sở giao
dịch, chi nhánh của NHNT gồm có: giám đốc; các phó giám đốc; trưởng phòng
kế toán; các phòng chuyên môn nghiệp vụ; các phòng giao dịch; bộ phận kiểm
tra và kiểm toán nội bộ.
Đơn vị sự nghiệp, văn phòng đại diện: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành
của đơn vị sự nghiệp và văn phòng đại diện NHNT do Hội đồng quản trị NHNT
quy định phù hợp với quy định của pháp luật.
Công ty trực thuộc: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của công ty trực
thuộc thực hiện theo quy địn của Chính Phủ đối với từng loại hình công ty trực
thuộc được phép thành lập.
2.1.3.2. Bộ máy quản lý.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của NHNT. HĐQT của
NHNT có 5 thành viên chuyên trách do Thống đốc NHNN bổ nhiệm, miễn
nhiệm, trong đó có Chủ tịch HĐQT; 1 thành viên HĐQT kiêm Tổng Giám Đốc;
1 thành viên HĐQT kiêm Trưởng Ban kiểm soát. Nhiệm kỳ của các thành viên
hội đồng quản trị là 05 năm.
Ban kiểm soát: do HĐQT thành lập ra để kiểm tra, giám sát các hoạt động
của NHNT. Số thành viên của Ban kiểm soát tối thiểu là 5 người, trong đó ít
nhất có 1 nửa thành viên là chuyên trách, có một thành viên do Bộ trưởng Bộ
Tài chính giới thiệu, một thành viên doThống Đốc NHNN giới thiệu. Số lượng
thành viên Ban kiểm soát do HĐQT quyết định.
Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc: Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân
của NHNT, là người chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, trước pháp luật
về việc điều hành hoạt động hàng ngày theo nhiệm vụ và quyền hạn quy định.
Bộ máy giúp việc Tổng giám đốc gồm: các Phó Tổng giám đốc; Kế toán trưởng,
36
các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ; phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ ( gọi tắt
là phòng Kiểm tra nội bộ ).
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh cơ bản của NHNTVN.
2.1.4.1. Hoạt động huy động và quản trị vốn.
Trong giai đoạn 2003 – 2006, thị trường tiền tệ có nhiều biến động về lãi
suất trong nước và trên thị trường thế giới, tình hình lạm phát , cạnh tranh về
huy động vốn giữa các tổ chức tín dụng trong nước gây ảnh hưởng tới công tác
huy
động vốn của các NHTM nói chung và NHNT nói riêng. Trước biến động về
giá huy động vốn trên thị trường, NHNT đã chủ động áp dụng chính sách lãi
suất linh hoạt trê cơ sở cung - cầu vốn trên thị trường, tích cự cải thiện lãi suất
cho vay – huy động, và chênh lệch lãi suất giữa các chi nhánh, phát triển nhiều
công cụ huy động vốn mới,…Các biện pháp đó góp phần giảm thiểu tác động thị
trường lên công tác huy động vốn, nâng cao hệ số sử dụng vốn, chất lượng quản
trị vốn. Với những nỗ lực đó, năm 2006 NHNT đã huy động được khoảng
160.000 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2005, mức tăng trưởng huy động vốn
trung bình của NHNT là 15%/năm, và hiện nay chiếm khoảng 20% thị phần
toàn ngành.
Hình 2.1.Tổng nguồn vốn huy động Bảng 2.1.Tốc độ tăng trưởng vốn huy động
200000
150794
125662
150000
110142
g n ồ đ ỷ T
88450
100000
50000
Tốc độ tăng trưởng vốn huy động so với năm trước (%) 20 13.5 24.53 -
Năm 2006 Năm 2005 Năm 2004 Năm 2003
0
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Nguồn: Bản cáo bạch của NHNTVN.
37
Cơ cấu vốn huy động của NHNT qua các năm từ 2003 – 2006 cũng có sự
chuyển biến. Năm 2006, cơ cấu vốn VNĐ/ Ngoại tệ thay đổi theo chiều hướng
tăng tỷ trọng nội tệ, giảm đồng ngoại tệ ( 54/46 ), trong đó đáng chú ý là vốn
huy động từ thị trường liên ngân hàng tăng gấp 2 lần so với năm 2005.
Bảng 2.2. Cơ cấu vốn huy động theo VNĐ và ngoại tệ
tại NHNT từ năm 2003 – 2006
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
VNĐ
37.149
43.176
52.527
66.349
42%
39.2%
41.8%
44%
%VNĐ/VHĐ
Ngoại tệ (quy VNĐ)
51.301
66.966
73.135
84.445
58%
60.8%
58.2%
56%
%Ngoại tệ/VHĐ
Đơn vị: tỷ VNĐ; %
Nguồn: Bản cáo bạch NHNTVN.
2.1.4.2. Hoạt động tín dụng.
Năm 2006 là năm thứ 3 liên tiếp, NHNT thực hiện chủ trương “ tăng
trưởng tín dụng thận trọng, tập trung nâng cao chất lượng và hướng tới áp dụng
các chuẩn mực quốc tế ”. Với chủ trương vậy, NHNT đã triển khai và đưa ra các
định hướng, các chính sách tín dụng đúng đắn phù hợp với môi trường kinh tế -
kinh doanh, với khả năng và nguồn lực của ngân hàng. Tốc độ tăng trưởng tín
dụng của NHNT trong 4 năm qua có xu hướng giảm.
Xu hướng giảm tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng nằm trong định hướng
tăng cường kiểm soát rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng của NHNT, phù
hợp với tốc độ tăng trưởng chậm của ngành và 4 NHTM, tăng trưởng tín dụng
trung bình của NHNT trong 4 năm gần đây khoảng 28%/năm, và tín dụng của
NHNT chiếm khoảng 11% thị phần toàn ngành.
2.1.4.3. Hoạt động thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế là lĩnh vực kinh doanh đối ngoại truyền thống mà
NHNT luôn duy trì và khẳng định vị thế hàng đầu trong toàn ngành. Trong
những năm qua, kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước liên tục tăng trưởng với
tốc độ cao đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu
38
qua NHNT. Tính từ năm 2002 đến năm 2006, hoạt động thanh toán của NHNT
luôn duy trì tỷ trọng 28% xuất nhập khẩu của cả nước và mức tăng trưởng bình
quân là 26%/năm.
Hình 2.2. Doanh số TT XNK Bảng 2.3. Tốc độ tăng trưởng DS TTXNK
23
25
21
20
16.4
12.3
15
10
5
Tốc độ tăng trưởng doanh số TTXNK so với năm trước (%) 9 27.8 31.6 21.9
Năm 2006 Năm 2005 Năm 2004 Năm 2003
0
Năm 2003
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2004 Nguồn: Phòng thanh toán XK, NK - NHNTVN
Các mặt hàng xuất khẩu có thị phần thanh toán chủ yếu qua NHNT là:
dầu thô, gạo, thuỷ sản; trong khi các mặt hàng nhập khẩu mà VCB chiếm thị
phần thanh toán lớn là: xăng dầu, sắt thép, phân bón, máy móc thiết bị.
2.1.4.4. Hoạt động kinh doanh thẻ.
Trong những năm qua, dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ của NHNT đã
phát triển với tốc độ rất nhanh, mỗi tháng thu hút được hàng chục nghìn khách
hàng mới. NHNT đã và đang khẳng định vị trí hàng đầu trong hoạt động kinh
doanh thẻ, phát triển các sản phẩm dịch vụ mới và tiện ích gia tăng cho khách
hàng trên nền tảng công nghệ hiện đại ( như: dịch vụ thẻ Connect 24, dịch vụ
thương mại điện tử VCB – P cho phép khách hàng mua thẻ Internet, thẻ điện
thoại, thanh toán tiền điện, cước Internet, phí bảo hiểm,…). NHNT là thành viên
chính thức và đối tác chiến lược tin cậy hàng đầu tai Việt Nam với các tổ chức
thẻ hàng đầu trên thế giới Visa, MasterCard, American Express, JCB, Dinner
Club, sắp tới là China Union Pay. Thị phần thanh toán thẻ, phát hành thẻ quốc tế
và phát hành thẻ nội địa của NHNT chiếm khoảng 50%, 40% và 60% thị phần
toàn ngành. Hiện nay, NHNT sở hữu mạng lưới ATM lớn nhất trong toàn hệ
thống chiếm gần 50% tổng số máy ATM trên toàn quốc ( gần 600 máy ) với hơn
5000 điểm chấp nhận thẻ.
39
Hình 2.3. Số thẻ lưu hành Hình 2.4. Doanh số thanh toán thẻ
72500
430
315
51600
226
36275
ẻ h T
27700
144.1
450 400 350 300 250 200 150 100 50 0
80000 70000 60000 50000 40000 30000 20000 10000 0
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
D S U u ệ i r T
Nguồn: Phòng thanh toán thẻ ngoại tệ NHNTVN
2.1.4.5. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Trong giai đoạn 2003 – 2006, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHNT
có nhiều thuận lợi, làm kim ngạch xuất nhập khẩu tăng mạnh, nguồn kiều hối
dồi dào, tỷ giá USD/VNĐ khá ổn định. Còn trên thị trường quốc tế, lãi suất liên
tục biến động, nên NHNT đã cơ cấu lại tài sản theo lãi suất, kỳ hạn nhằm giảm
thiểu rủi ro – có ý nghĩa rất lớn. Trong những năm qua, NHNT đã chú trọng ứng
dụng các sản phẩm phái sinh nói chung, nghiệp vụ hoán đổi lãi suất nói riêng
vào việc phòng ngừa rủi ro lãi suất đối với danh mục tài sản, kịp thời đáp ứng
nhu cầu ngoại tệ của khách hàng.
Hình 2.5. Tổng doanh số ngoại tệ mua bán
30
24
20.6
13.04
D S U ỷ T
30 25 20 15 10 5 0
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Nguồn: Phòng Kinh doanh ngoại tệ.
Tóm lại, kết quả thu được từ các hoạt động kinh doanh cùng với việc triển
khai các chính sách, đường lối phát triển đúng đắn, phù hợp với môi trường kinh
40
tế - kinh doanh, với khả năng và nguồn lực của mình, NHNTVN ngày càng
khẳng định vai trò chủ lực trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Và thương hiệu
NHNTVN đã được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến như là một biểu
trưng của hệ thống NHTM Việt Nam.
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHNTVN.
2.2.1. Các quy định về hoạt động TDTTXK tại NHNTVN.
2.2.1.1. Nguyên tắc tài trợ.
Việc tài trợ phải trên cơ sơ thẩm định rõ khách hàng.
Đây là nguyên tắc đầu tiên và cũng là nguyên tắc vô cùng quan trọng
trong công tác tín dụng, nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của quyết định tín
dụng cũng như những rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải. Ở trong hoạt động
TDTTXK phần lớn khách hàng trả nợ bằng doanh thu từ việc xuất khẩu. Do đó
bên cạnh việc đánh giá chất lượng sản phẩm xuất khẩu cũng cần xem xét xem
sản phẩm của khách hàng có phù hợp với các chuẩn mực và quy định của nước
nhập khẩu, với nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng ở nước nhập khẩu hay
không.
Đối với các khoản vốn vay thì phải được hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng
thời hạn đã cam kết.
Để thực hiện nguyên tắc này ngân hàng và khách hàng phải thoả thuận
với nhau số tiền vay, lãi suất, đặcbiệt là thời hạn vay. Việc định ra kỳ hạn nợ
phải phù hợp với chu kỳ sản xuất, thời gian giao hàng, thời gian tiêu thụ hàng
hoá…
Vốn tài trợ phải được sử dụng đúng mục đích như đã cam kết khi xin tài
trợ, có hiệu quả kinh tế.
Trong đơn xin tài trợ, khách hàng phải ghi rõ mục đích sử dụng vốn tài
trợ cũng như hiệu quả kinh doanh, cụ thể ở đây là mục đích sử dụng vốn để
phục vụ và thực hiện hoạt động xuất khẩu. Trong quá trình tài trợ, ngân hàng sẽ
kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng có đúng mục đích như đã thẩm định
không.
Vốn tài trợ phải được đảm bảo bằng tài sản tương đương.
Tuy đây không phải là nguyên tắc chủ yếu nhất nhưng để có thêm nguồn
41
thứ hai để thu nợ nên NHNT yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo khi
cần thiết.
2.2.1.2. Đối tượng tài trợ.
Tài trợ bằng ngoại tệ: trong trường hợp tài trợ xuất khẩu NHNT tài trợ
cho nhà xuất khẩu để:
- Thanh toán tiền hàng, tạm tái xuất hoặc thanh toán với nước ngoài.
- Thanh toán bảo lãnh và thanh toán trả nợ nước ngoài do NHNT bảo
lãnh.
- Góp vốn bổ sung, liên doanh, chi trả chi phí vận tải, bảo hiểm.
Tài trợ bằng đồng nội tệ: trong trường hợp tài trợ xuất khẩu NHNT tài trợ
cho nhà xuất khẩu để:
- Thu gom hàng hoá để xuất khẩu hoặc sản xuất để xuất khẩu.
- Tài trợ bắt buộc để thanh toán bảo lãnh của NHNT bảo lãnh.
- Mua ngoại tệ để nhập khẩu dây chuyền thiết bị, công nghệ, nguyên
liệu phục vụ cho sản xuất xuất khẩu.
- Nộp thuế xuất khẩu.
2.2.1.3. Điều kiện được tài trợ vốn để thực hiện hoạt động xuất khẩu.
Để được NHNT tài trợ xuất khẩu, các doanh nghiệp phải thoả mãn các
điều kiện sau:
- Có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, hoạt động theo pháp
luật Việt Nam.
- Thành lập theo quyết định của cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền.
- Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,có giấy phép hành nghề của
cơ quan quản lý chuyên môn.
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh phải có đủ vốn pháp định.
- Doanh nghiệp Nhà Nước phải có đủ vốn do Nhà Nước giao.
- Được phép kinh doanh xuất khẩu, hoặc có hợp đồng uỷ thác xuất khẩu.
- Dự án theo tính toán có hiệu quả kinh tế,có tính khả thi, xác định được
nguồn trả nợ.
- Chấp nhận thực hiện đúng các quy định về tài trợ của NHNT.
- Có đầy đủ các chứng từ cần thiết ( hợp đồng xuất khẩu, hoá đơn, B/L,
42
L/C,…)
2.2.1.4. Phương thức cho vay tài trợ xuất khẩu.
- Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và NHNT làm thủ tục vay
vốn cần thiết, áp dụng cho khách hàng không vay vốn thường xuyên và chưa đủ
độ tin cậy để cho vay theo hạn mức.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: NHNT và khách hàng thoả thuận một
mức tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất
kinh doanh và được áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vốn thường xuyên có
tín nhiệm đối với ngân hàng. Đây là phương thức cho vay được áp dụng phổ
biến ở NHNT.
- Cho vay theo dự án đầu tư.
- Cho vay hợp vốn.
- Cho vay trả góp.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng.
2.2.2. Các chính sách về TDTTXK tại NHNTVN.
2.2.2.1. Chính sách khách hàng.
Do đặc điểm nổi bật của hoạt đông TDTTXK là có các doanh nghiệp xuất
khẩu kinh doanh trên phạm vi quốc tế và vay vốn để hỗ trợ phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của mình. Do có yếu tố nước ngoài nên việc kinh doanh trên
thị trường quốc tế chứa đựng nhiều rủi ro hơn so với kinh doanh trên thị trường
nội địa, do đó nhiệm vụ phân tích khách hàng, thẩm định hồ sơ, thông tin mà
khách hàng cung cấp rất quan trọng, nếu bước thẩm định này làm tốt sẽ hạn chế
được nhiều rủi ro cho ngân hàng và mang lại hiệu quả cho cả ngân hàng và
doanh nghiệp. Đầu tiên, cán bộ tín dụng nhận hồ sơ trực tiếp từ khách hàng, sau
đó tiến hành thẩm tra lại các thông tin về khách hàng ( về tính pháp lý của hồ sơ,
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tính khả thi và hiệu quả của dự
án ) dựa trên các cuộc phỏng vấn tiếp xúc trực tiếp, qua hồ sơ. Hồ sơ vay vốn
bao gồm: đơn xin vay (trong đó ghi rõ số tiền, mục đích và thời hạn xin vay ),
phương án sử dụng vốn vay và trả nợ, báo cáo tình hình tài chính đến ngày ggần
nhất, danh mục tài sản thế chấp, cầm cố, giấy phép hoặc hạn ngạch xuất khẩu,
43
hợp đòng mua bán ngoại thương, bộ chứng từ thanh toán, các giáy tờ liên quan
khác . Khi thẩm định xong hồ sơ khách hàng, cán bộ tín dụng lập tờ trình theo
mẫu, ghi ý kiến của mình để trình trưởng phòng, trưởng phòng sẽ là người duyệt
hoặc từ chối cho vay. Đối với các trường hợp cần thiết như vốn vay vượt mức
phán quyết của chi nhánh thì phải trình ra hội đồng tín dụng trung ương để xin ý
kiến.
2.2.2.2. Chính sách thời hạn tín dụng.
Thời hạn tín dụng được tính từ ngày ngân hàng cho phép doanh nghiệp rút
vốn trực tiếp từ ngân hàng hoặc chuyển tiền vào tài khoản đi vay, tài khoản giao
dịch của doanh nghiệp đến ngày doanh nghiệp trả cả vốn và lãi cho ngân hàng.
Các khoản tín dụng tài trợ xuất khẩu của NHNT được chia theo thời hạn là tín
dụng ngắn hạn và tín dụng trung và dài hạn. Thời hạn tín dụng phụ thuộc vào
chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn đầu tư, khả năng trả nợ của
khách hàng, nguồn vốn tài trợ của
NHNT. Đối với TDTTXK ngắn hạn thì thời hạn tài trợ còn phụ thuộc vào thời
hạn thực hiện hợp đồng xuất khẩu, thời hạn thanh toán của L/C, loại L/C và đa
số thời hạn này tối đa không quá 12 tháng. Đối với các khoản tín dụng tài trợ
xuất khẩu dài hạn thì thời hạn tín dụng không vượt quá thời hạn hoạt động còn
lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam.
2.2.2.3. Chính sách hạn mức tín dụng.
Hạn mức tín dụng là quan hệ giữa ngân hàng với các đơn vị vay vốn. Cơ
sở xác định hạn mức tín dụng cho mỗi đơn vị phụ thuộc tổng hạn mứcc tín dụng
mà NHNT được phép cho vay và nhu cầu tổng vốn vay của các đơn vị. Tổng dư
nợ cho vay đối với một khách hàng của NHNT không được vượt quá 15% vốn
tự có của NHNT, tổng mức cho vay và bảo lãnh của NHNT đối với một khách
hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của NHNT, tổng dư nợ cho vay của
NHNT đối với một nhóm khách hàng liên tục không được viết quá 50% vốn tự
có của NHNT, tổng mức cho vay và bảo lãnh của NHNT đối với một nhóm
khách hàng liên quan không được vượt quá 60% vốn tự có của NHNT. Nhu cầu
44
vốn tín dụng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất khẩu thường đa
dạng, thay đổi liên tục, vì vậy hạn mức tín dụng ấn định không được xem là điều
bắt buộc, mang tính pháp lý đối với ngân hàng. NHNT chia hạn mức tín dụng
theo nhu cầu sử dụng vốn của các doanh nghiệp như sau:
- Hạn mức tín dụng cấp cho các doanh nghiệp có nhu cầu vốn đều đặn hàng
tháng, theo mùa vụ thường bao gồm các doanh nghiệp sản xuất gia công hàng
xuất khẩu có hợp đồng ổn định thì NHNT sẽ ra hạn mức cho vay từng quý hoặc
mùa vụ.
- Hạn mức tín dụng cấp cho các doanh nghiệp có nhu cầu vốn thất thường,
tín dụng cấp cho loại hình này chủ yếu là tín dụng ngắn hạn phục vụ nhu cầu chi
trả, thanh toán trong quan hệ kinh doanh buôn bán của khách hàng
- Hạn mức tín dụng trung và dài hạn cấp cho các khách hàng bằng tổng
mức vốn đầu tư trừ đi nguồn vốn tự có của doanh nghiệp có thể huy động được,
tối đa không vượt quá 70% tổng mức đầu tư ( không bao gồm vốn lưu động ).
2.2.2.4. Chính sách lãi suất tín dụng.
NHNT và khách hàng sẽ thoả thuận áp dụng lã suất cho vay phù hợp với
quy định hiện hành của NHNNVN và NHNT. Hiện nay, NHNT cũng như các
NHTM khác ấn định lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam hay ngoại tệ trên cơ
sở cung cầu vốn thị trường và mức độ đối với khách hàng là cá nhân hay pháp
nhân, trong nước hay nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Thông thường, tuỳ
thuộc vào nhu cầu vay là ngoại tệ hay đồng Việt Nam mà NHNT có mức lãi suất
cụ thể:
- Nếu khách hàng muốn vay ngoại tệ, thông thường là USD thì lãi suất
ngắn hạn là 9%/năm.
- Đối với vay bằng đồng Việt Nam tuỳ từng trường hợp cụ thể mà có mức
lãi suất tương ứng:
+ Cho vay ngắn hạn thu mua hàng xuất khẩu lãi suất là 1%/ tháng.
+ Cho vay ngắn hạn đối với lô hàng đã được mở L/C qua NHNT lãi suất
là 0.95%/tháng.
45
+ Cho vay ngắn hạn đối với lô hàng xuất khẩu có bộ chứng từ hoàn hảo
xuất trình tại NHNT lãi suất là 0.9%.
2.2.2.5. Chính sách tỷ giá hối đoái.
Trong quá trình hoạt động, NHNT đặc biệt chú trọng đến điều chỉnh tỷ
giá hối đoái sao cho phù hợp với chính sách kinh tế đối ngoại của Nhà Nước và
góp phần vào làm ổn định, cân đối nguồn vốn ngoại tệ của ngân hàng, tránh
những rủi ro về hối đoái, đảm bảo đủ nguồn vốn ngoại tệ cung ứng cho nền kinh
tế. Hiện nay nước ta áp dụngchính sách tỷ giá hối đoái ổn định có điều chỉnh.
Nhà nước quy định một mức tỷ giá chính thức và NHNT cùng với các NHTM
khác thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ xungquanh mức tỷ giá này theo
một biên độ được Nhà Nước cho phép. NHNT áp dụng ba loại tỷ giá là: tỷ giá
mua vào trên thị trường, tỷ giá bán ra và tỷ giá chuyển khoản.
2.2.2.6. Chính sách bảo đảm tín dụng.
Việc thế chấp, cầm cố tài sản ở NHNT hiện nay được thực hiện theo quy
chế thế chấp, cầm cố tài sản và bảo lãnh vay vốn ngân hàng. Tại NHNT, bảo
đảm tín dụng bằng tín chấp chiếm tới 60% dư nợ tín dụng, hình thức này giảm
được thủ tục phiền hà giữa ngân hàng và khách hàng. Trong thời gian vừa qua,
NHNT dã chủ trươngmở rộng quy mô TDTTXK thông qua việc tìm kiếm, khai
thác nguồn hàng tin cậy không chỉ đối với các doanh nghiệp quốc doanh mà cả
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bằng cách vận dụng linh hoạt, sáng tạo quy
định đảm bảo tín dụng ngân hàng, đẩy mạnh trong việc nghiên cứu, đánh giá
khách hàng để tăng tỷ trọng đảm bảo tín dụng bằng tín chấp. Tuy nhiên trong
hoạt động TDTTXK , không phải tài sản nào NHNT cũng nhận cầm cố. Tài sản
thế chấp cầm cố phải thoả mãn một số điều kiện như: thuộc quyền sở hữu hợp
pháp của bên thế chấp, bên cầm cố hay bên bảo lãnh, không bị ràng buộc vào
các khoản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng khác, dễ dàng
mua bán chuyển nhượng trên thị trường theo giá đảm bảo thu hồi được nợ vay,
chứng từ có giá phải còn hiệu lực thanh toán và được phép giao dịch,…
2.2.2.7. Chính sách kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay.
46
Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay được tiến hàng từ khi phát tiền
vay đến khi ngân hàng thu hồi được toàn bộ nợ, chấm dứt hợp đồng tín dụng.
Cán bộ tín dụng phải kiểm tra chu chuyển vốn vay. Khi vốn vay tách ra khỏi vật
tư hàng hoá đảm bảo thì cũng lag lúc kết thúc chu kỳ. Nếu cho vay thu mua
hàng xuất khẩu thì hàng hoá được giao cho cán bộ tín dụng phải giám sát cẩn
thận. Cán bộ tín dụng phải đốc thúc khách hàng đẩy manh xuất khẩu, đẩy mạnh
bán ra để thu hồi vốn.
2.2.3. Thực trạng hoạt động TDTTXK tại NHNTVN trong những năm gần
đây (2003 – 2006 ).
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu hàng hoá, dịch
vvụ trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, các NHTM đã
không ngừng hoàn thiện các mặt công tác nhằm đảm bảo yêu cầu đặt ra cho
ngân hàng đối với hoạt động xuất khẩu. Cùng với sự phát triển ngày càng đa
dạng của các nghiệp vụ tín dụng, hoạt động TDTTXK tại các NHTM cũng diễn
ra rất sôi động.
Là ngân hàng đứng đầu trong lĩnh vực TDTTXK nhiều năm qua
NHNTVN đã giúp cho nhiều doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu được thuận
lợi. Ngân hàng còn xác định nhiệm vụ của mình trong việc góp phần thúc đẩy
kinh tế xã hội phát triển bằng việc đầu tư cho nền kinh tế qua các doanh nghiệp.
2.2.3.1. Quy mô vốn tài trợ xuất khẩu tại NHNTVN.
Trong những năm gần đây, bên cạnh việc tiến hành nhiều hoạt động cải
tiến và đa dạng hoá các hình thức tài trợ, NHNT cũng mở rộng quy mô vốn tài
trợ xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu vốn trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu
ngày càng tăng của các doanh nghiệp.
47
Bảng 2.4. Quy mô TDTTXNK tại NHNTVN từ năm 2003 – 2006
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Chỉ tiêu
Dsố
Tỉtrọng
Dsố
Tỉtrọng
Dsố
Tỉtrọng
Dsố
Tỉtrọng
Đơn vị: tỷ đồng; %
Dsố cho vay
8,674
100
12,436
100
14,532
100
16,67
100
4,521
52.12
7,527
58.35
7,658
52.73
8,581
51.47
* Ngắn hạn
XNK
3,928
45.28
4,721
37.96
4,530
31,19
5,712
34.26
Chovay khác
593
6.84
2,536
20.39
3,128
21.54
2,869
17.21
* Trung-dài
4,153
47.88
5,179
41.65
6,865
47.27
8,021
48.53
hạn
3,456
39.84
3,507
28.2
4,670
32.16
5,585
33.5
XNK
Chovay khác
697
8.04
1.672
13.45
2,195
15.11
2,506
15.03
Dsố thu nợ
5,427
100
6,357
100
6,892
100
7,492
100
3,670
67.62
4,113
64.7
5,021
72.85
5,349
71.4
* Ngắn hạn
XNK
2,528
46.58
2,634
41.43
3,472
50.38
3,853
51.43
Chovay khác
1,142
21.04
1.479
23.27
1,549
22.47
1,496
19.97
* Trung-dài
1,757
32.38
2,244
35.3
1,871
27.15
2,143
28.6
hạn
1,265
23.31
1,546
1,326
19.24
1,525
20.36
XNK
24,32
10.98
545
7.91
618
8,24
Chovay khác
492
9.07
698
100
10,412
100
11,33
100
Dư nợ
7,392
100
9,720
55.79
7,578
72.78
8,273
73.04
3,572
48.32
5,423
* Ngắn hạn
42.53
6,179
59,34
7,291
64.36
XNK
2,647
35.81
4,134
13.26
1,399
13.44
982
8.68
Chovay khác
925
12.51
1,289
* Trung-dài
3,820
51.68
4,297
44.81
2,834
27.22
3055
26.96
hạn
XNK
2,043
27.64
1,972
18.94
2,282
20.14
2,239
23.03
2,058
21.78
Chovay khác
1,777
24.04
862
8.28
773
6.82
Nguồn: Phòng Quản lý nợ.
Nhìn bảng 2.4 ta có thể thấy chi tiết nhất, cụ thể nhất quy mô tín dụng tài
trợ xuất nhập khẩu tại NHNT từ năm 2003 đến năm 2006. Quy mô này được thể
hiện qua ba chỉ tiêu: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ theo thời hạn tài
trợ ( ngắn hạn, trung – dài hạn ). Trong cả ba chỉ tiêu ấy đều thể hiện hoạt động
tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn nhất đều trên 60% hoạt động
48
tín dụng của NHNT. Như vậy hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu là hoạt
động cơ bản, có tính chiến lược của NHNT trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện
nay. Doanh số cho vay không ngừng tăng qua các năm: năm 2006 đạt mức
16,672 tỷ đồng tăng 14.8% so với năm 2004 là mức tăng trưởng thấp nhất trong
3 năm trở lại đây ( năm 2004 tăng 43.37%, năm 2005 tăng 16.78% ). Tốc độ
tăng trưởng cho vay của NHNT có sự giảm sút đi so với các năm trước là do sự
cạnh tranh mạnh mẽ từ các ngân hàng thương mại cổ phần. Hiện nay với sự
thành lập và quá trình cổ phần hoá mạnh mẽ hệ thống ngân hàng thì vị thế vốn
của các ngân hàng đều có sự thay đổi. Sự cạnh tranh về huy động vốn giữa các
tổ chức tín dụng trong nước đã gây ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của
các NHTM nói chung và của NHNT nói riêng. Ở các NHTM đều sử dụng nguồn
vốn từ huy động trên thị trường để tài trợ xuất khẩu cho các doanh nghiệp, nên
khi việc huy động vốn khó khăn thì nguồn vốn tài trợ xuất khẩu sẽ giảm sút.
Nhưng dù sao, NHNT vẫn duy trì được mức tăng doanh số cho vay năm sau cao
hơn năm trước – đó là tín hiệu tốt cho hoạt động TDTTXK của ngân hàng.
Hình 2.6. Doanh số cho vay xuất nhập khẩu theo kỳ hạn tại NHNT
5721
5585
6000
4670
4721
4530
5000
3928
3507
3456
4000
3000
2000
1000
0
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Ngắn hạn Trung – dài hạn
Nhìn vào biểu đồ 2.6 ta thấy, trong hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập
khẩu, qua các năm gần đây ta thấy tỷ trọng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu trong
ngắn hạn và trung – dài hạn vẫn có sự chênh lệch nhưng đã có sự cân đối, đồng
đều giữa chúng: năm 2006 tỷ trọng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu ( trong tổng
49
doanh số cho vay ) theo ngắn hạn và trung dài hạn lần lượt là : 34.26%, 33.5% (
năm 2004 là: 31.19%, 32.16% ). Nguyên nhân là do:
+ Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam sau một thời gian tham
gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế đã trở nên có kinh nghiệm, thông thạo hơn
trong các giao dịch quốc tế, tạo được uy tín và sự tín nhiệm đối với NHNT. Vì
vậy họ ngày càng ký kết được những hợp đồng lớn, dài hạn, có những dự án sản
xuất có tính khả thi và hiệu quả cao, thì NHNT cũng có các khoản vốn tài trợ dài
hạn hơn cho họ.
+ NHNT đang cố gắng tài trợ cho các hợp đồng ngoại thương trung – dài
hạn, hay các dự án sản xuất kinh doanh mặt hàng xuất khẩu có hiệu quả cao để
có thể thu được nhiều lợi nhuận hơn và tăng hiệu quả của công tác tài trợ.
Cũng như doanh số cho vay, doanh số thu nợ của NHNT cũng tăng qua
các năm, trong đó doanh số thu nợ xuất nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn, và theo
thời hạn tài trợ: doanh số thu nợ ngắn hạn đều cao hơn doanh số thu nợ trung –
dài hạn, Đó là do các khoản tài trợ trung – dài hạn có thời gian đáo hạn lâu hơn
so với ngắn hạn. Trong thực tế các khoản cho vay của NHNT tài trợ trung – dài
hạn thường là từ 3 năm trở nên.
2.2.3.2. Cơ cấu tài trợ xuất khẩu theo Việt Nam đồng và ngoại tệ (USD ) tại
NHNT.
NHNT tài trợ xuất khẩu bằng Việt Nam đồng hay ngoại tệ tuỳ thuộc vào
nhu cầu của khách hàng, nguồn vốn nội tệ và ngoại tệ của ngân hàng,…
50
Bảng 2.5. Cơ cấu dư nợ tài trợ xuất khẩu theo VNĐ và ngoại tệ tại NHNTVN.
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Chỉ tiêu
Dưnợ
Tỉtrọng
Dưnợ
Tỉtrọng
Dưnợ
Tỉtrọng
Dưnợ
Tỉtrọng
Đơn vị: triệu đồng;%.
dưnợ
2,347,981
100
2,800,193
100
2,931,346
100
3,087,294
100
VNĐ
1,389,067
59.16
1,667,795
59.56
1,710,147
58.34
1,763,771
57.13
USD
958,914
40.84
1,132,298
40.44
1,211,199
41.66
1,323,523
42.87
Cho vay NH
1,241,847
52.89
1,486,062
53.07
1,592,600
54.33
1,698,012
55
VNĐ
863,353
36.77
1,084,795
38.74
1,113,032
37.97
1,128,097
36.54
USD
378,494
16.12
401,267
14.33
479,568
16.36
569,915
18.46
Cho vay T-DH
1,106,134
47.11
1,314,131
46.93
1,338,746
45.67
1,389,282
45
VNĐ
527,714
22.39
583,000
20.82
597,115
20.37
635,674
20.59
USD
580,420
741,631
731,131
753,608
18.45
25.3
24.41 26.11 Nguồn: Phòng Quản lý nợ.
Nhìn vào bảng 2.5 trên, ta có thể thấy, cho vay tài trợ xuất khẩu ngoại tệ
và VNĐ đều tăng qua các năm, tuy nhiên các khoản cho vay bằng nội tệ vẫn
chiếm tỷ lệ cao hơn: năm 2003 tổng dư nợ tài trợ xuất khẩu là 2,347,981 trong
đó dư nợ bằng VNĐ chiếm 59.16%, dư nợ bằng ngoại tệ chiếm 40.84%; đến
năm 2006 tuy tỷ trọng dư nợ bằng ngoại tệ có tăng ( nhưng không đáng kể ) vẫn
chỉ chiếm 42.87%, còn VNĐ là 57.13%. Sự tăng tỷ trọng dư nợ bằng ngoại tệ
trong 2 năm 2005, 2006 do tỷ trọng số dư nợ ngắn hạn bằng ngoại tệ tăng lên (
năm 2005 tăng 2.03% so với năm 2004, năm 2006 tăng 2.1% so với năm 2005 ),
còn tài trợ trung và dài hạn có xu hướng giảm ( năm 2005 giảm 0.81% so với
năm 2004, năm 2006 giảm 0.89% so với năm 2005 ). Một lý do khác là do,
trong thực tế xuất khẩu hiện nay, nhu cầu vốn về nội tệ là rất lớn: tuy nhiên tình
trạng huy động vốn nội tệ của NHTM nói chung và NHNT nói riêng là rất khó
khăn ( do sự cạnh tranh mạnh mẽ trong việc huy động vốn như đã phân tích ở
trên, thì do xu hướng của dân cư hiện nay thích gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ hơn
là nội tệ để hưởng mức lãi suất cao ). Chính các lý do đó làm nguồn vốn nội tệ
trong các ngân hàng rơi vào tình trạng khan hiếm, nhiều khi không đủ vốn nội tệ
51
để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, đặc biệt trong các hợp đồng ngoại thương
ngắn hạn: các doanh nghiệp xuất khẩu thường có nhu cầu vốn nội tệ để thu mua
hàng hoá để xuất khẩu hoặc sản xuất để xuất khẩu.
Tỷ trọng nội tệ ( hay ngoại tệ ) theo kỳ hạn tài trợ cũng có sự khác nhau.
Đối với xuất khẩu ngắn hạn thì các doanh nghiệp chủ yếu xin tài trợ vốn lưu
động để thu mua, chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu nên nhu cầu tài trợ vốn nội
tệ lớn hơn so với ngoại tệ ( năm 2006 tỷ trọng tài trợ ngắn hạn bằng nội tệ là
36.54%, ngoại tệ là 18.46%; năm 2005 là 37.9% và 16.36%), còn với tài trợ xuất
khẩu trung – dài hạn, thì các doanh nghiệp chủ yếu xin tài trợ để góp vốn bổ
sung, liên doanh với các doanh nghiêp nước ngoài, hay chi trả chi phí vận tải,
thanh toán tiền hàng tạm tái xuất hoặc thanh toán với nước ngoài nên nhu cầu về
ngoại tệ trong dài hạn lớn hơn so với ngắn hạn ( năm 2006 tỷ trong tài trợ trung
– dài hạn bằng ngoại tệ chiếm 24.41%, nội tệ là 20.59%; năm 2005 là 25.3% và
20.37%).
Qua bảng số liệu này cũng cho ta thấy trong cơ cấu dư nợ tài trợ xuất
khẩu, thì dư nợ tài trợ xuất khẩu ngắn hạn có tỷ trọng lớn hơn so với trung – dài
hạn, và năm sau cao hơn năm trước, cụ thể là: năm 2006 tỷ trọng dư nợ tài trợ
ngắn hạn chiếm 55% so với 45% của trung và dài hạn ( năm 2005 là: 54.33%,
45.67%; năm 2004 là 53.07%, 46.93% ). Nguyên nhân chủ yếu là do ngân hàng
muốn giảm bớt rủi ro cho các khoản tài trợ, đảm bảo có thể quay vòng vốn
nhanh hơn và có thể thanh toán cho khách hàng gửi tiền khi đến kỳ hạn mà
không sợ khách hàng vay vốn hoặc xin tài trợ không trả được. Lí do thứ hai là,
ngân hàng muốn hạn chế bớt hạn mức tín dụng của các doanh nghiệp Nhà Nước
và doanh nghiệp tư nhân nên ngân hàng chủ yếu tập trung vào tài trợ cho ngắn
hạn. Điều này cũng phản ánh đúng thực tế: vì tỷ trọng tài trợ cho ngắn hạn bao
giờ cũng cao hơn so với tỷ trọng tài trợ trung – dài hạn.
2.2.3.3. Cơ cấu tài trợ xuất khẩu theo mặt hàng tại NHNTVN.
Thực hiện chủ trương khuyến khích xuất khẩu của Nhà Nước, NHNT đã
tiến hành cho các doanh nghiệp xuất khẩu vay vốn nhằm bổ sung nhu cầu vốn
tạm thời trong quá trình thu gom hàng hoá hoặc chế biến hàng hoá để chuẩn bị
xuất khẩu. Nhất là đối với các tổ chức xuất khẩu lớn có uy tín, có những hợp
52
đồng xuất khẩu liên tục thường có nhu cầu vốn ngay để tiếp tục sản xuất kinh
doanh bình thường. Từ đó tăng cường hoạt động xuất khẩu. Hiện nay nước ta
vẫn còn là nước nông nghiệp. Vì vậy nước ta có thế mạnh về các nguồn nông
sản, hải sản và các ngành mang tính truyền thống – đó cũng là những mặt hàng
nhận được sự tài trợ chủ yếu từ NHNTVN.
Bảng 2.6. Cơ cấu tài trợ xuất khẩu theo mặt hàng tại NHNTVN.
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Chỉ tiêu
Dư nợ
Dư nợ
Dư nợ
Dư nợ
Dầu thô
Doanhsố cho vay 1,902,434
735,002
Doanhsố cho vay 2,146,547
948,674
Doanhsố cho vay 2,648,239
934,123
Doanhsố cho vay 2,675,485
950,269
1,264,523
565,313
1,631,743
723,065
1,235,431 7654,003 1,339,770
843,449
Thuỷ sản
Gạo Dệt may
1,085,264 455,103
722,400 120,110
1,638,965 470,234
718,269 134,021
1,847,231 423,176
700,385 132,479
1,875,814 509,005
720,574 152,821
402,907
205,156
536,163
306,64
419,113
399,356
299,615
420,181
Đơn vị: triệu VNĐ.
Hàng hoá #
5,830,231 2,347,981 6,423,657 2,800,193 6,573,190 2,931,346 6,759,869 3,087,294
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHNT 2003 – 2006.
Bảng 2.7. Tỷ trọng các mặt hàng tài trợ xuất khẩu tại NHNTVN.
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Doanhsố
Dư nợ Doanhsố
Dư nợ Doanhsố
Dư nợ Doanhsố
Dư nợ
cho vay
cho vay
cho vay
cho vay
Dầu thô
32.63
31.30
33.42
32.81
40.29
31.87
39.58
30.78
Thuỷ sản
21.69
24.08
25.40
25.82
18.79
26.09
19.82
27.32
Gạo
30.96
30.77
25.51
25.65
28.10
23.89
27.75
23.34
Dệt may
7.81
5.12
7.32
4.79
6.44
4.52
7.53
4.95
Hàng hoá#
6.91
8.74
8.35
10.93
6.38
13.62
5.32
13.92
Đơn vị: %
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHNT 2003 – 2006.
Nhìn vào hai bảng số liệu 2.6 và 2.7 có thể thấy những mặt hàng xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam như: dầu thô, thuỷ sản, gạo, dệt may cũng là những
mặt hàng được NHNT tài trợ nhiều nhất. Trong đó, dầu thô luôn là mặt hàng
được tài trợ xuất khẩu ( doanh số cho vay và dư nợ ) nhiều nhất. Năm 2006,
doanh số cho vay và dư nợ đối với mặt hàng này lần lượt là: 2,675,485 triệu
53
VNĐ và 950,269 triệu VNĐ tăng 1.03% và 1.73% so với năm 2005 ( năm 2005
doanh số cho vay tăng 23.37% so với năm 2004 ). Do đó dầu thô cũng chiếm tỷ
trọng được tài trợ lớn nhất trong các mặt hàng mà NHNT tài trợ, cụ thể là: từ
năm 2003 – 2006 đều trên 30% tổng doanh số cho vay và tổng dư nợ tài trợ cho
các mặt hàng, năm 2005, tỷ trọng doanh số cho vay là 40.29% - tăng hơn so với
năm 2004, 2003 lần lượt là 6.87%, 7.66%, năm 2006 là tỷ trọng này là 39.58%.
Tài trợ cho dầu thô chiếm tỷ trọng cao như vậy là do: dầu thô là khoáng sản của
đất nước nên việc khai thác dầu thô theo quy định và kế hoạch của Nhà Nước,
mặt khác việc khai thác dầu thô đòi hỏi nguồn vốn rất lớn, Nhà Nước thường có
chỉ tiêu tài trợ vốn cho ngành này. Do đó đối các khoản vốn của NHNT tài trợ
cho khai thác dầu thô xuất khẩu sẽ có sự can thiệp của Nhà Nước. Hơn nữa, tổng
công ty dầu khí Việt Nam chính là một bạn hàng truyền thống, bạn hàng lớn có
mối quan hệ lâu dài với NHNT nên NHNT thường có chính sách tài trợ ưu đãi
hơn đối với khách hàng này. Lí do thứ ba là: với sự phát triển chóng mặt của
kinh tế thế giới, nhu cầu và giá dầu thế giới tăng mạnh ngoài dự báo khiến khai
thác và xuất khẩu dầu thô tăng mạnh và nhu cầu vốn tài trợ cũng lớn hơn. Tuy
nhiên năm 2006, doanh số cho vay và dư nợ tài trợ dầu thô vẫn tăng nhưng tỷ
trọng của nó có sự giảm sút nhẹ so với năm 2005: tỷ trọng doanh số cho vay và
dư nợ lần lượt giảm 0.71% và 1.12%. Sự giảm sút này cũng nằm trong chiến
lược cắt giảm lượng xuất khẩu dầu thô của Nhà Nước nhằm đảm bảo nguyên,
nhiên liệu trong nước, do đó mức tăng vốn tài trợ cho khai thác xuất khẩu dầu
thô cũng sẽ giảm xuống.
Đối với mặt hàng thuỷ sản năm 2006 đã có dấu hiệu khôi phục trở lại, sau
sự sụt giảm vào năm 2005. Điều này được thể hiện ở cả con số tuyệt đối và số
tương đối, cụ thể là: năm 2006 doanh số cho vay và dư nợ tài trợ thuỷ sản đạt
mức 1,339,770 triệu VNĐ và 843,449 triệu VNĐ so với năm 2005 chỉ đạt
1,235,431 triệu VNĐ và 765,003 triệu VNĐ; tỷ trọng tài trợ mặt hàng này năm
2006 cũng chiếm 19.82% tổng doanh số cho vay và 27.32% về dư nợ, tăng so
1.03% và 1.23% so với năm 2005. Mặt hàng dệt may cũng tương tự như thuỷ
sản: năm 2005, doanh số cho vay và dư nợ tài trợ cho dệt may chỉ đạt 423,176
triệu VNĐ và 132,479 triệu VNĐ ( tỷ trọng trong tổng doanh số cho vay và dư
54
nợ giảm 0.88% và 0.27% so với năm 2004 ), nhưng đến năm 2006, doanh số cho
vay và dư nợ đạt mức 509,005 triệu VNĐ và 152,821 triệu VNĐ ( tăng 20.28%
và 15.35% so với năm 2005 ). Có sự sụt giảm trong năm 2005, và sự khôi phục
trở lại đối với việc tài trợ cả hai mặt hàng này là do: năm 2005, NHNT do sợ hai
ngành này vấp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ tương đồng và sự ảnh
hưởng của các vụ kiện bán phá giá nên ngân hàng đã giảm sự tài trợ đối với thuỷ
sản và dệt may. Nhưng năm 2006, do các doanh nghiệp xuất khẩu đã vượt qua
những khó khăn về rào cản thương mại kỹ thuật tại thị trường Mỹ, EU, Nhật
Bản, đã thay đổi cơ cấu mặt hàng cũng như cơ cấu thị trường xuất khẩu, hơn nữa
cuối năm 2006, Việt Nam trở thành thành viên của WTO, nên sản phẩm dệt may
sẽ tránh được các mối lo về hạn ngạch xuất khẩu và sẽ có quy tắc bảo vệ tránh
cho các sản phẩm khỏi các vụ kiện bán phá giá. Từ đó đã giảm tâm lý lo sợ và e
ngại của NHNT khi tài trợ xuất khẩu cho các mặt hàng này. Điều này kéo theo
sự gia tăng trở lại về doanh số cho vay và dư nợ tài trợ cho mặt hàng thuỷ sản và
dệt may ở NHNT năm 2006.
Như vậy, xét theo mặt hàng thì vốn tài trợ cho 4 mặt hàng dầu thô, thuỷ
sản, dệt may và gạo đã chiếm phần lớn tỷ trọng trong doanh số cho vay và dư nợ
tài trợ xuất khẩu của NHNT. Điều này chứng tỏ cơ cấu tài trợ xuất khẩu của
ngân hàng vẫn chưa mở rộng. Trong khi trong thực tế và theo định hướng xuất
khẩu của Nhà Nước, nhiều mặt hàng có tốc độ tăng trưởng tốc độ khá cao như
nhóm mặt hàng công nghiệp nhẹ, hàng thủ công mỹ nghệ, nhóm sản phẩm hàm
lượng công nghệ cao (điện tử, linh kiện máy tính, …), sản phẩm gỗ,…. Cụ thể
là: sản phẩm gỗ đạt 1.9 tỷ USD, tăng 25% so với năm 2005; hàng điện tử, vi
tính, linh kiện điện tử đạt 1.65 tỷ USD, tăng 16%; và theo dự báo năm 2007
nhóm mặt hàng công nghiệp nhẹ và thủ công mỹ nghệ ước đạt 20 tỷ USD , tăng
29% và nhóm hàng sản phẩm công nghệ cao tiếp tục đạt được tốc độ tăng
trưởng cao về xuất khẩu nhờ năng lực sản xuất của ngành công nghệ điện tử đã
được tăng cường đáng kể nhờ đầu tư nước ngoài với các tên tuổi lớn như
Fujitsu, Canon, Intel,…cũng như các nhà đầu tư nước ngoài. Với năng lực sản
xuất và tốc độ tăng trưởng như vậy, nhưng các mặt hàng này chưa nhận được sự
tài trợ tương xứng từ phía NHNT. Điều này thể hiện qua doanh số cho vay và dư
55
nợ tài trợ xuất khẩu đối với nhóm các hàng hoá khác ( bao gồm: hàng thủ công
mỹ nghệ, sản phẩm đồ gỗ, sản phẩm công nghệ cao,…) tăng không đáng kể qua
các năm. Năm 2006 doanh số cho vay của nhóm hàng này là 299,615 triệu
VNĐ chiếm 5.32% trong tổng doanh số cho vay – con số này phản ánh tình hình
tài trợ của NHNT cho nhóm hàng này không tăng mà còn giảm so với năm 2005
( doanh số cho vay là 419,113 triệu VNĐ chiếm 6.38% tổng doanh số cho vay ).
Nói chung đây là một tỷ lệ quá khiêm tốn, chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu
về vốn của các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng xuất khẩu này. Vấn đề đặt ra
ở đây là NHNT cần phải làm thế nào để đa dạng, và mở rộng cơ cấu mặt hàng
xuất khẩu của mình, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tăng cường xuất khẩu,
và phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế đất nước.
2.2.3.4. Cơ cấu tài trợ xuất khẩu theo thành phần kinh tế.
Theo chủ trương của NHNT là tài trợ cho tất cả các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, và đối với mọi thành phần kinh tế, nhưng thực
tế trong những năm qua, NHNT vẫn thập trung cho vay các doanhnghiệp thuộc
thành phần kinh tế Nhà Nước đặc biệt là cho vay các doanh nghiệp Nhà Nước
(DNNN ) lớn. Điều này được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.8. Cơ cấu tài trợ xuất khẩu theo thành phần kinh tế.
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Chỉ tiêu
Dư nợ
Dư nợ
Dư nợ
Dư nợ
Tỉ trọng
Tỉ trọng
Tỉ trọng
Tỉ trọng
Đơn vị: tỷ VNĐ; %.
Cho vay NH
100
100
100
100
DNNN
1,241,84 7 1,133,18 5 0
91.2 5 0
1,486,06 2 1,328,39 1 0
89.3 9 0
1,592,60 0 1,381,42 1 12,741
86.7 4 0.8
1,698,01 2 1,432,44 3 21,055
77,988
6.28
121,560
8.18
151,456
9.51
201,894
DNTN CtyCP&TNH H Cty vốnĐTNN
2.47 100
2.5 100
2.95 100
84.3 6 1.24 11.8 9 2.51 100
Chovay T-DH
88
85.6
83
DNNN
DNTN
30,674 1,106,13 4 1,005,14 4 0
90.8 7 0
36,111 1,341,13 1 1,180,19 5 0
0
46,982 1,338,74 6 1,145,96 6 9,371
0.7
42,620 1,389,28 2 1,153,10 4 16,671
1.2
56
58,625
5.3
102,194
7.62
110,313
8.24
135,871
9.78
42,365
83,636
58,742
73,096
5.46
3.83
CtyCP&TNH H Cty vốnĐTNN
6.02 4.38 Nguồn: Phòng quản lý nợ NHNTVN.
Nhìn vào bảng số liệu 2.8 có thể thấy, trong 4 năm ( 2003 – 2006 ), cho
vay đối với các DNNN luôn chiếm tỷ lệ cao (trong ngắn hạn: 2003: 91.25%;
2004: 89.39%; 2005: 86.74%; 2006: 84.36% ) trong khi các thành phần khác
chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Đối với các DNNN sự tập trung nhằm vào các tổng công ty
lớn như Tổng công ty xăng dầu ( Petrolimex ), Tổng công ty lương thực miền
Bắc ( Vinafood ), Tổng công ty chè ( Vinatea ),…Chỉ tính riêng năm 2006 dư nợ
cho vay đối với các DNNN nói trên đã chiếm 70% trong đó: Vinafood 32.6%;
Vinatea: 15%…Sự tập trung nhiều vào các DNNN sẽ đẩy NHNT vào thế bị
động, phụ thuộc, không chủ động trong kinh doanh và thiếu sự bảo đảm chắc
chắn. Bởi vì trong thực tế, các DNNN lại không phải là các doanh nghiệp kinh
doanh hiệu quả và năng động nhất, mà là các doanh nghiệp cổ phần và các công
ty trách nhiệm hữu hạn ( TNHH ). Họ thường có nhiều mối làm ăn và ký kết
được nhiều hợp đồng ngoại thương lớn nhưng lại khó tiếp cận được với các
nguồn vốn tài trợ từ ngân hàng, bởi vì định mức mà NHNT dành cho các doanh
nghiệp này còn rất nhỏ. Tuy nhiên có thể thấy sự tập trung tài trợ vào các
DNNN đang giảm dần, thay vào đó là các doanh nghiệp cổ phần và công ty
trách nhiệm hữu hạn ( TNHH ), cụ thể là: năm 2006 dư nợ cho vay ngắn hạn và
trung – dài hạn đối với các công ty cổ phần và TNNN đạt mức thứ tự là:
201,894 tỷ VNĐ chiếm 11.89% tổng dư nợ cho vay ngắn hạn tăng 33% so với
năm 2005; và 135,871 tỷ VNĐ chiếm 9.78% tỏng dư nợ cho vay trung – dài hạn
tăng 23.17%. Điều này phản ánh sự cố gắng của NHNT trong việc chuyển dịch
cơ cấu cho vay sang các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh,mở rộng và phát
triển tín dụng tài trợ theo hướng đa dạng hoá đối tượng khách hàng. Tuy nhiên
sự chuyển dịch này có thể nói lên một phần là do từ năm 2004 rất nhiều DNNN
tiến hành cổ phần hoá. Chính vì vậy về thực chất chưa hẳn đã có sự thay đổi lớn
trong việc mở rộng cho vay tài trợ đến các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh,
57
cũng như đa dạng hoá khách hàng.
Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì dư nợ cho vay của
NHNT với các thành phần này còn rất nhỏ. Nguyên nhân là do: khi các doanh
nghiệp này có nhu cầu về vốn họ thường tìm đến làm việc với các ngân hàng
nước của họ đang hoạt động ở Việt Nam với tâm lý: họ sẽ gặp thuận lợi hơn, ưu
đãi hơn trong việc xin tài trợ. Lí do khác là: các doanh nghiệp nước ngoài khi
sang kinh doanh tại Việt Nam ( nhất là các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
) thường các công ty con hay là một chi nhánh nhỏ của một công ty đa quốc gia
hoặc xuyên quốc gia. Vì vậy vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất ở các công ty
này thường là do vốn lưu chuyển nội bộ do công ty mẹ cấp.
Dư nợ tài trợ cho các doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ trọng thấp nhất trong
tổng dư nợ tài trợ xuất khẩu theo thành phần kinh tế của NHNT. NHNT tài trợ
cho thành phần kinh tế này mới bắt đầu từ năm 2005, và qua 2 năm thực hiện thì
dư nợ của các doanh nghiệp tư nhân cũng tăng lên, năm 2006 dư nợ đạt mức
20,055 triệu VNĐ trong ngắn hạn ( chiếm 1.24% ) tăng 65.25% so với năm
2005, trong trung – dài hạn dư nợ đạt mức 16,671 triệu VNĐ ( chiếm 1.2% )
tăng 78% so với năm 2005. Các doanh nghiệp tư nhân ra đời và phát triển từ
nhiều năm nay, nhưng do quy mô sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này
rất nhỏ, và phần lớn là các doanh nghiệp mới tham gia vào hoạt động kinh
doanh quốc tế nên môi trường kinh doanh của doanh nghiệp chứa đựng nhiều rủi
ro, chưa đưa ra được chiến lược kinh doanh khả thi, báo cáo tài chính chưa minh
bạch,…nên ngân hàng khó đánh giá thông tin tín dụng của họ. Vì vậy, việc các
doanh nghiệp luôn gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn của ngân hàng, và việc
tài trợ cho các doanh nghiệp này là rất ít.
2.2.3.5. Cơ cấu tài trợ xuất khẩu theo các hình thức thanh toán tín dụng chứng
từ tại NHNTVN.
Để đáp ứng nhu cầu vay vốn trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của
các doanh nghiệp, NHNT đã tiến hành nhiều hoạt động cải tiến và đa dạng hoá
58
các hình thức TDTTXK. Trong đó hai hình thức phổ biến nhất là cho vay tài trợ
xuất khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
Tình hình thanh toán xuất khẩu tại NHNTVN.
Hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNT phục vụ chủ yếu cho hoạt dộng
thanh toán xuất nhập khẩu. Do vậy nghiệp vụ này có phát triển hay không sẽ ảnh
hưởng lớn đến hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu và mua bán ngoại tệ
của ngân hàng. NHNT với ưu thế của mình và bề dày kinh nghiệm về nghiệp vụ
thanh toán quốc tế trong hơn 30 năm qua nên quy trình, thao tác nghiệp vụ thanh
toán xuất nhập khẩu cũng như kết quả đạt được có phần hoàn chỉnh hơn, chiếm
28% thị phấn của cả nước. Trong những năm qua, NHNT không ngừng củng cố
và nâng cao nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu cho nên NHNT đã và đang là
một trong những ngân hàng được nhiều doanh nghiệp kinh doanh quốc tế tin
tưởng và lựa chọn làm đơn vị tài trợ hoặc trung gian bảo lãnh cho hoạt động
xuất nhập khẩu của họ.
Bảng 2.9. Doanh số thanh toán xuất khẩu tại NHNTVN.
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Thị
Thị
Thị
Thị
Gía trị
Gía trị
Gía trị
Gía trị
phần
phần
phần
phần
DSTTXK
5,692
28.2%
6,968
26.3%
9,375
28.9%
10,248
28%
Tốc độ
-
16.87%
34.5%
9.3%
tăngtrưởng
Đơn vị: triệu USD; %.
Nguồn: Phòng thanh toán xuất khẩu NHNTVN.
Nhìn vào bảng số liệu 2.9 doanh số thanh toán xuất khẩu qua NHNT
không ngừng tăng qua các năm: năm 2006 đạt mức 10,248 triệu USD chiếm
28% thị phần xuất khẩu của cả nước, tăng 9.8% so với năm 2005. NHNT là đầu
mối quan trọng cho các tổng công ty và các công ty lớn trong lĩnh vực xuất khẩu
thực hiện thanh toán. Các công ty thanh toán nhiều qua NHNT công ty
Vinafood, công ty Petrolimex, công ty cổ phần may 10,…
Tình hình tài trợ xuất khẩu theo hình thức L/C đã mở.
59
Nhiều ngân hàng và khách hàng nước ngoài đã biết đến NHNTVN, chỉ
địn NHNTVN làm ngân hàng thông báo và ngân hàng xác nhận. Thông qua
quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài, NHNTVN có thể theo dõi diễn
biến trên thị trường tiền tệ của các nước, tình hình tài chính của khách hàng để
kịp thời có đối sách riêng trong quan hệ, chỉ đạo các biện pháp nhằm hạn chế rủi
ro trong hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu sang các nước có khủng hoảng.
Hơn nữa, NHNT đã có quy trình nghiệp vụ chiết khấu chứng từ hàng xuất, vì
vậy khi doanh nghiệp xuất khẩu nhận được L/C do NHNT thông báo, thì dựa
vào đó ngân hàng có thể cấp một khoản tín dụng hoặc thực hiện chiết khấu bộ
chứng từ cho doanh nghiệp xuất khẩu nếu họ có yêu cầu để họ có thể tiếp tục
sản xuất mặt hàng xuất khẩu, và thực hiện xuất hàng theo L/C quy định. Hoạt
động chiết khấu khấu chứng từ hàng xuất của NHNT chủ yếu được thực hiện tại
phòng thanh toán xuất khẩu. Về hình thức, hiện nay phòng thanh toán xuất khẩu
của NHNT áp dụng hai hình thức chiết khấu là chiết khấu miễn truy đòi và chiết
khấu truy đòi đối với bộ chứng từ hàng xuất. Nhưng trong thực tế thì ở NHNT
áp dụng phổ biến hình thức triết khấu truy đòi nhằm hạn chế rủi ro xảy ra đối
với ngân hàng.
Bảng 2.10. Tình hình chiết khấu chứng từ hàng xuất tại NHNTVN.
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
318,212
348,135
398,203
472,667
DSTT
Tốcđộ tăng trưởng so với
9.4%
14.35%
18.7%
-
năm trước
6,541
7,092
7,997
8,915
DSCK
Tốcđộ tăng trưởng so với
8.42%
12.76%
11.48%
-
năm trước
Đơn vị: nghìn USD; %.
Nguồn: Phòng thanh toán xuất khẩu NHNT.
Nhìn vào bảng số liệu 2.10cho thấy, doanh số thanh toán và doanh số
chiết khấu đều tăng nên tăng nên qua các năm. Năm 2005 doanh số thanh toán là
398,203 nghìn USD, tăng 14.35% so với năm 2004, năm 2006 đạt 472.667
60
nghìn USD tăng 18.7% so với năm 2005. Còn doanh số chiết khấu năm 2005 đạt
7,997 nghìn USD tăng 12.76% so với năm 2004, năm 2006 đạt mức 8,915 nghìn
USD tăng 11.48%. Như vậy, trong khi doanh số thanh toán có tốc độ tăng
trưởng lên đều thì năm 2006 đánh dấu dấu hiệu giảm sút và chững lại trong hoạt
động chiết khấu tại NHNT. Mà chiết khấu chứng từ hàng xuất là một trong
những hình thức TDTTXK khá an toàn, và tạo nguồn thu đáng kể cho ngân
hàng, hơn nữa NHNT lại rất có thế mạnh trong thanh toán hàng xuất khẩu – đó
là lợi thế không nhỏ để phát triển hình thức TDTTXK này. Vậy sự giảm sút này
về tốc độ tăng trưởng doanh số chiết khấu là: NHNT vẫn chưa tận dụng được
hết lợi thế của mình, trong một số trường hợp, ngân hàng còn quá cẩn trọng
trong hoạt động chiết khấu, nên nhiều khách hàng muốn chiết khấu chứng từ mà
không được chấp nhận. Điều đó làm cho nhiều khách hàng sau khi giao hàng và
hoàn thiện bộ chứng từ lại đem chiết khấu tại các ngân hàng khác. Lí do thứ 2,
là do giá trị thanh toán lớn thì nhu cầu chiết khấu hàng xuất của doanh nghiệp
giảm đi. Mà từ năm 2005 giá trị thanh toán tăng nhanh nên giá trị chiết khấu có
tốc độ tăng trưởng chậm lại. Hơn nữa, từ năm 2004 quá trình cổ phần hoá doanh
nghiệp diễn ra nhanh chóng, với quá trình này, nhiều doanh nghiệp trở nên hoạt
động kinh doanh có hiệu quả hơn và quy mô sản xuất kinh doanh cũng được mở
rộng hơn, và nhiều doanh nghiệp còn có bộ phận thanh toán riêng với các nhân
viên thành thạo công tác thanh toán. Do đó, các doanh nghiệp có thể chủ động
hơn trong thanh toán quốc tế, họ chỉ còn phải thông qua NHNT như một nơi tài
trợ vốn TDTTXK hoặc chỉ đơn giản là một trung gian thông báo hay bảo lãnh
thanh toán cho họ.
Trên đây là các bảng số liệu về tình hình TDTTXK tại NHNTVN trong
những năm gần đây ( 2003 –2006 ). Qua việc phân tích các bảng số liệu đó có
thể thấy kết quả hoạt động TDTTXK cũng khá khả quan, và nó đang trở thành
một hoạt động có thế mạnh của NHNTVN.
2.3. Đánh giá về hoạt động TDTTXK tại NHNTVN.
2.3.1. Những kết quả đạt được.
61
2.3.1.2. Dư nợ tín dụng tài trợ xuất khẩu tăng trưởng đều qua các năm.
Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế nước ta hàng năm đều trên 7%/năm,
và tốc độ phát triển nhanh chóng của hoạt động xuất khẩu đã tác động trực tiếp
và tạo điều kiện cho hoạt động TDTTXK tại NHNT tăng trưởng và phát triển ổn
định. Điều đó được thể hiện thông qua những con số của dư nợ TDTTXK. Năm
2006 dư nợ TDTTXK tại NHNT tăng 5.32% so với năm 2005, năm 2005 tăng
4.68% so với năm 2004. Tốc độ tăng trưởng TDTTXK trong giai đoạn 2004 –
2005 không đạt cao bằng những năm 2000 – 2003 là do nền kinh tế nước ta
những năm đó vừa thoát khỏi ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực,
nên hoạt động xuất khẩu phục hồi nhanh chóng, dẫn đến hoạt động TDTTXK tại
NHNT đã đạt được kết quả cao như vậy. Trong những năm qua, NHNT luôn cố
gắng nỗ lực hết mình trong việc thực hiện mục tiêu đưa hoạt động tín dụng phát
triển với nhịp độ cao, sánh ngang và vượt lên các ngân hàng lớn khác. Với các
biện pháp được đưa ra và áp dụng triển khai như: rút ngắn thời gian thẩm định,
đơn giản hoá các thủ tục hành chính, áp dụng cơ chế cho vay thông thoáng hơn,
đẩy mạnh công tác tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm cơ hội cho vay ở nhiều thành
phần kinh tế,… đã tạo cơ sở cho sự phát triển ổn định và vững chắc của hoạt
động tín dụng nói chung và hoạt động TDTTXK nói riêng tại NHNTVN.
2.3.1.2. Chất lượng tín dụng được cải thiện đáng kể.
Song song với việc gia tăng dư nợ TDTTXK, NHNT đã tích cực triển
khai nhiều biện pháp xử lý nợ theo Đề án tái cơ cấu nên đã nâng cao được chất
lượng tín dụng. Điều này thể hiện: tỷ lệ nợ quá hạn không đáng kể trên tổng dư
nợ, đặc biệt trong mấy năm gần đây rất ít nợ quá hạn phát sinh từ các hợp đồng
mới, tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ năm 2006 là 1.88%, thấp hơn nhiều so
với mức khống chế của Hội đồng quản trị đề ra từ đầu năm là 3%. Điều này một
lần nữa khẳng định những nỗ lực của NHNT trong việc khi kiểm soát chặt chẽ
chất lượng tín dụng song song với việc phát triển tín dụng. Đây là kết quả của
nhiều biện pháp mà NHNT đang áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro
như:
62
- Xác định giới hạn tín dụng: hàng năm hoặc 6 tháng một lần, NHNT lại
thành lập một hội đồng tín dụng nhằm đánh giá lại tình hình của từng khách
hàng đang có quan hệ với mình. Qua đó, căn cứ vào tình hình thực tế và nhu
cầu của doanh nghiệp, NHNT xác định một giới hạn tín dụng cho khách hàng.
Việc xác định giới hạn tín dụng cho khách hàng theo định kỳ vừa tạo thuận tiện
cho khách hàng trong quá trình kinh doanh mà còn là biện pháp hữu hiệu nhằm
hạn chểủi ro tín dụng.
- Chủ động tìm kiếm thông tin về khách hàng , thông tin về thị trường, giá
cả mặt hàng cũng như tình hình chính trị xã hội trong và ngoài nước theo nhiều
nguồn khác nhau. Ngoài những nguồn thông tin do chính khách hàng cung cấp
trước đây thì hiện nay thông tin về khách hàng còn được thu thập từ các tài liệu
phân tích thị trường, tài liệu dự trữ liên ngân hàng, thông tin từ trung tâm phòng
ngừa rủi ro, hay thông qua hệ thống máy tính nối mạng đã hỗ trợ khá tốt cho cán
bộ tín dụng trong quá trình tìm kiếm thông tin.
2.3.1.3. Cơ cấu TDTTXK thành phần kinh tế thay đổi theo hướng tích cực.
Điều này đã được thể hiện ngay từ chính sách và chương trình hoạt động
của NHNT. NHNT đã từng bước cơ cấu lại đối tượng khách hàng theo hướng đa
dạng hoá, tăng cường phát triển khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (
SME ), các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI ). Đây là định hướng đi
có tính tích cực và đột phá của NHNT và đã được cộng đồng tài chính quốc tế
đánh giá cao. Với định hướng như vậy, trong những năm gần đây, NHNT đã
giảm dần tín dụng vào những doanh nghiệp Nhà Nước, đặc biệt là các tổng công
ty lớn, tăng dần tỷ trọng cho vay đối với các thành phần kinh tế khác, nhằm
giảm bớt sự lệ thuộc vào một số khách hàng. Để thực hịên chủ trương đó,
NHNT đã thực hiện biện pháp: một mặt giữ vững mối quan hệ với các khách
hàng cũ, mặtkhác tập trung đẩy mạnh sang cho vay các thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh. Kết quả là từ năm 2002, tỷ lệ dư nợ đối với thành phần kinh tế quốc
doanh giảm từ trên 90% xuống còn khoảng 83% vào năm 2006, tỷ lệ dư nợ đối
với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đặc biệt là các doanh nghiệp cổ
63
phần và công ty TNHH tăng từ 5% lên 11%. Việc chuyển dịch cơ cấu tài trợ
theo hướng tích cực như vậy giúp cho NHNT tự chủ hơn trong hoạt động kinh
doanh, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng khi có nhiều biến động lớn từ phía các
khách hàng lớn.
2.3.1.4. Phương thức cho vay được đa dạng hoá tạo thuận tiện cho khách hàng.
Nếu như trước đây hoạt động cho vay ở NHNT chủ yếu dừng lại ở việc
cho vay các thương vụ có tính chất nhỏ lẻ, thì hiện nay phương thức cho vay tài
trợ xuất khẩu dã được cải tiến từng bước. Từ năm 2002, NHNT đã áp dụng
phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng và trong các năm tiếp theo NHNT
chủ yếu sử dụng phương thức này, nó vừa thuận tiện cho khách hàng đến vay
vốn được giảm bớt khâu thủ tục vừa giúp ngân hàng mở rộng và nâng cao hiệu
quả hoạt động TDTTXK.
Hoạt động xuất khẩu luôn gắn liền với hoạt động thanh toán quốc tế. Vốn
là ngân hàng có truyền thống và thế mạnh trong hoạt động thanh toán quốc tế,
NHNT đã biết tận dụng lợi thế này để làm phong phú hoạt động cho vay của
mình. Trong những năm gần đâ, NHNT từng bước đã tiến hành cung cấp cho
khách hàng các dịch vụ trọn gói bao gồm cho vay và các dịch vụ thanh toán
quốc tế đi kèm với chất lượng cao, đem đến sự thuận tiện cho khách hàng. Từ
năm 2002 – 2006, khoảng gần một nửa các L/C xuất khẩu qua NHNT đã được
thực hiện bằng vốn vay do NHNT cấp.
2.3.1.5. Chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế luôn được cải thiện.
Thanh toán quốc tế là lĩnh vực kinh doanh đối ngoại truyền thống mà
NHNT luôn duy trì và khẳng định vị thế hàng đầu trong toàn ngành. Với việc
tham gia hệ thống thanh toán SWIFT ( Hệ thống viễn thông tài chính liên ngân
hàng toàn cầu ), NHNT đã tăng cường khả năng hỗ trợ và nâng cao chất lượng
phục vụ khách hàng trong việc thanh toán. Thông qua NHNT, khách hàng có thể
thanh toán các hợp đồng xuất khẩu một cách nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và
tiết kiệm thời gian. Trong năm 2005, hoạt động thanh toán quốc thế qua mạng
64
SWIFT của NHNT đã có nhiều chuyển biến tích cực. Việc chính thức triển khai
chương trình chuyển tiền đi theo mô hình xử lý tập trung tại trung ương bắt đầu
từ tháng 10 / 2005 đã tạo điều kiện xử lý các giao dịch chuyển tiền đi một cách
nhanh chóng và hiệu quả hơn, giảm thiểu công việc lưu trữ và đối chiếu chứng
từ giấy. Chương trình chuyển và phân điện tự động trên máy được triển khai từ
tháng 11 / 2005 đã hỗ trợ việc phân loại và xử lý tự động phần lớn các điện đến
và đi theo cơ chế trực tuyến, giảm bớt các khâu trung gian tham gia chuyển và
nhận điện. Tổng lượng điện đi và đến qua mạng SWIFT năm 2006 tăng 5% so
với năm 2005, trung bình trên 70.000 bức điện/tháng. Với những bước chuyển
biến tích cực như vậy, NHNT liên tục đạt được danh hiệu ngân hàng có chất
lượng dịch vụ tốt nhất do các ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế trao tặng.
Uy tín tốt trong hoạt động thanh toán quốc tế đã tạo điều kiện thuận lợi trong
hoạt động TDTTXK phát triển nhanh chóng: NHNT thực hiện các cam kết bảo
lãnh cho các nhà xuất khẩu chủ yếu dựa trên uy tín của mình.
2.3.2. Những khó khăn và tồn tại.
2.3.2.1. Tài trợ xuất khẩu còn chiếm tỷ trọng thấp.
Cơ cấu cho vay giữa xuất khẩu và nhập khẩu trong tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu cả nước trong thời gian gần đây đã có những thay đổi đáng kể.
Khoảng cách giữa kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu ngày càng được thu hẹp.
Thế nhưng cho vay xuất khẩu của NHNT trong những năm qua luôn ở mức
thấp. chỉ chiếm khoảng 27% tổng dư nợ cho vay, trong khi cho vay nhập khẩu
chiếm tới 70% tổng dư nợ cho vay. Điều này cho thấy sự chậm trễ của NHNT
trong việc tiếp cận các doanh nghiệp sản xuất, thu mua, chế biến hàng xuất
khẩu. Mặc dù hàng năm có tới hàng nghìn L/C xuất khẩu thông báo qua NHNT
nhưng chỉ có một phần nhỏ trong các thương vụ xuất khẩu này được NHNT cấp
vốn. Bộ phận tín dụng còn quá thụ động trong việc cho vay xuất khẩu, chủ yếu
là khách hàng đến xin vay.
2.3.2.2. Dư nợ cho vay các công ty lớn còn chiếm tỷ lệ cao.
Mặc dù NHNT có chủ trương đa dạng hoá khách hàng, giảm sự tập trung
65
ở một số khách hàng lớn, và thực sự trong một vài năm gần đây cơ cấu cho vay
theo các thành phần kinh tế có sự thay đổi tích cực nhưng tốc độ còn chậm.
Chính vì vậy dư nợ tín dụng vẫn tập trung chủ yếu ở một số khách hàng lớn như
tổng công ty lương thực miền bắc, tổng công ty dầu khí,…Sự tập trung này tiềm
ẩn nhiều rủi ro đối với hoạt động cho vay của NHNT, nhất là trong bối cảnh
cạnh tranh tự do giữa các ngân hàng hiện nay. Các khách hàng lớn luôn là mục
tiêu lôi kéo của tất cả các ngân hàng và hầu hết các doanh nghiệp đều chuyển
hướng quan hệ với nhiều khách hàng một lúc thay vì duy nhất với một ngân
hàng như trước đây. Vì vậy việc đột nhiên các doanh nghiệp lớn ngừng vay tại
NHNT và chuyển hướng vay sang một ngân hàng khác – khi đó hoạt động tín
dụng của NHNT sẽ gặp khó khăn. Chính vì vậy việc đa dạng hoá khách hàng là
việc làm cần thiết nhưng phải thực hiện với tốc độ nhanh hơn.
TDTTXK dành cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng lên nhưng
cũng tăng rất chậm, trong khi nền kinh tế có nhu cầu đầu tư lớn, và số lượng các
doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn, là nòng cốt cho sự phát triển của
nền kinh tế. Ở Việt Nam hiện nay, theo số liệu thống kê của Bộ kế hoạch và đầu
tư, tỷ lệ các doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng bình quân 10%/năm – đây là bộ phận
hoạt động năng động và hiệu quả nhất của nền kinh tế, đóng góp khoảng
39%GDP và tạo công ăn viẹc làm cho 90% lao động. Tất cả các doanh nghiệp
này đang khát vốn để nâng cao sức cạnh tranh trong điều kiện hội nhập mạnh
mẽ ngày nay. Tuy nhiên hiện nay tại NHNT thì việc cho vay chủ yếu theo hình
thức cho vay có bảo đảm - tức là phải có tài sản, vật tư cầm cố, thế chấp cho
ngân hàng, trong khi giá trị tài sản, vật tư ở các doanh nghiệpnày có giá trị nhỏ
nên đây đang là rào cản lớn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi muốn tiếp
cận với nguồn vốn tài trợ của ngân hàng.
Mặt khác, tỷ lệ cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có
nhiều chuyển biến tích cực nhất là đối với các doanh nghiệp cổ phần vàatrachs
nhiệm hữu hạn ( TNHH ), nhưng sự chuyển dịch này một phần là do năm 2004,
nhiều doanh nghiệp Nhà Nước ( DNNN ) tiến hành cổ phần hoá. Như vậy, thực
66
chất chưa phải có sự thay đổi lớn trong việc mở rộng và cho vay tài trợ các
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, cũng như việc đa dạng hoá khách hàng.
2.3.2.3. Các hình thức tín dụng còn nghèo nàn.
Các hình thức cho vay xuất khẩu còn đơn điệu, mới chỉ có hai hình thức
chủ yếu: tài trợ xuất khẩu theo hình thức thanh toán tín dụng chứng từ ( chủ yếu
là chiết khẩu truy đòi ), tài trợ xuất khẩu bằng bảo lãnh ( chủ yếu bảo lãnh cho
hoạt đọng nhập khẩu ). Trong năm 2006, NHNT đã bắt đầu áp dụng hình thức
bao thanh toán, tuy nhiên hình thức này vẫn chưa được phát triển mạnh, và chưa
khai thác được những ưu thế của nó. Điều đáng chú ý, là hình thức chiết khấu
chứng từ vẫn được sử dụng phổ biến, nhưng trong những năm gần đây ( 2003 –
2006 ) hình thức này không những không được mở rộng mà còn có dấu hiệu bị
thu hẹp - điều này về lâu dài sẽ ảnh hưởng đến hoạt động TDTTXK của ngân
hàng, một số hình TDTTXK thông dụng vẫn chưa được mạnh dạn triển khai như
chiết khấu miễn truy đòi hay bao thanh toán.
2.3.2.4. Cán bộ còn thiếu mạnh dạn và e ngại trong việc cho vay.
Một hạn chế nữa trong hoạt động TDTTXK tại NHNT là mặc dù có chủ
trương mở rộng cho vay ra các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và chủ yếu
là các công ty TNHH nhưng tâm lý cán bộ cho vay còn rất e ngại, lo sợ rủi ro và
đang chờ một quy chế riêng. Vượt qua tâm lý này và các cán bộ nhiệt tình và có
tinh thần trách nhiệm cao hơn mới thu hút được các doanh nghiệp thành khách
hàng của ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng,
nhất là khi hiệp định thương mại Việt - Mỹ có mở ra cơ hội cho các ngân hàng
liên doanh của Mỹ tiến hành hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Các ngân hàng
nước ngoài khi vào Việt Nam hoạt động thì đối tượng họ nhắm đến đầu tiên là
các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có quan hệ thương mại với nước họ.
Do đó nguy cơ mất thị phần ngay trên sân nhà đang dần dần trở thành sức ép lớn
lên các NHTM nói chung và NHNT nói riêng.
2.3.3. Nguyên nhân.
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan.
67
- Môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh, một số quy định còn thiếu hợp lý.
Môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ đang gây khó khăn,
vướng mắc cho ngân hàng trong hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài ra còn
thiếu sự thống nhất trong các văn bản mà vẫn chưa được hiệu chỉnh gây cản trở
cho việcmở rộng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Một số quy định còn xa rời
thực tiễn như: mức dư nợ cao nhất cho một khách hàng không quá 15% và 10
khách hàng không quá 70% vốn tự có của ngân hàng – là chưa có cơ sở vững
chắc. Ngoài ra việc NHNN ban hành quá nhiều văn bản can thiệp quá sâu vào
hoạt động của ngân hàng làm giảm tính chủ động và quyết đoán trong mỗi quyết
định cho vay.
Việc không cho các doanh nghiệp có nợ quá hạn vay đã đẩy các doanh
nghiệp vào tình trạng khó khăn. Quy chế chính sách của Nhà Nước trong việc
xử lí các tài sản thế chấp còn nhiều bất cập khiến ngân hàng không thể tự mình
đứng ra bán tài sản thế chấp để thu nợ, tình trạng này kéo dài sẽ gây tổn thất lớn
cho ngân hàng ví làm mất cơ hội kinh doanh.
- Các doanh nghiệp xuất khẩu còn làm ăn kém hiệu quả.
Đối với các DNNN lớn thường tư tưởng hoá tính khả thi của dự án, trông
chờ vào sự hỗ trợ của Nhà Nước, làm ăn kém hiệu quả, năng lực tài chính thấp
do vốn lưu động thấp- do đó dễ gây rủi ro cho ngân hàng. SME vẫn còn tình
trạng sử dụng vốn vay không có hiệu quả cộng với tình hình tài chính cũng như
các điều kiện bảo đảm tiền vay chưa đáp ứng được những yêu cầu của ngân
hàng và thông tin cung cấp cho ngân hàng chưa đủ độ tin cậy nên gây khó khăn
trong việc thẩm định và quyết định cho vay. Hiện nay phổ biến tình trạng vốn tự
có của doanh nghiệp ít nhưng chức năng,nhiệm vụ và phạm vi hoạt động rất lớn.
Nhiều khách hàng không hiểu biết các thông lệ quốc tế, thiếu kinh nghiệm đàm
phán, ký kết hợp đồng nên chịu nhiều điều khoản thua thiệt. Như vậy, khả năng
tài chính, trình độ kỹ thuật nghiệp vụ về ngoại thương, hành vi đạo đức của
khách hàng cũng là một nguyên nhân làm hạn chế sự phát triển hoạt động
TDTTXK tại NHNT.
68
- Sự biến động về kinh tế, chính trị của khu vực và trên thế giới.
Sự tăng giá dầu liên tục trên thị trường, sự mất giá của đồng USD so với
đồng EUR, đồng Yên,… làm ảnh hưởng đến việc hoạch định sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Ví dụ như: việc đồng USD mất giá làm nhiều lô
hàng xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường nước ngoài chọn
đồng USD làm đồng tiền thanh toán đã không thu được lợi nhuận lớn. Vì vậy
nhiều doanh nghiệp bây giờ đang đau đầu không biết nên chọn ngoại tệ nào để
thanh toán, điều đó cũng ảnh hưởng đến hoạt động TDTTXK tại NHNT.
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan.
- Các nội dung quản lý rủi ro chưa đầy đủ.
Tại mỗi NHTM nội dung quản lý rủi ro gắn chặt với chính sách quản lý
rủi ro, chính sách quản lý tín dụng. Thông thường nội dung quản lý rủi ro bao
gồm: việc xác định giới hạn tín dụng đối với một khách hàng, phân cùng đầu tư,
phân chia thẩm quyền quyết định tín dụng. Tại NHNT thời gian qua hầu hết đã
ápdụng các nội dung trên song chưa được áp dụng một cách đồng bộ và đầy đủ.
Như vậy việc xác định giới hạn tín dụng đối với khách hàng thì chỉ mới chấm
điểm tín dụng đối với hầu hết khách hàng lớn rồi đưa ra giới hạn tín dụng cho
đối tượng này, còn việc xếp hạng tín dụng cho toàn thể khách hàng là doanh
nghiệp, khách hàng là định chế tín dụng, cá nhân chỉ mới áp dụng thí điểm chưa
triển khai toàn hệ thống. Do vậy cần xúc tiến nhanh các công việc còn lại để có
nội dung quản lý rủi ro được hoàn chỉnh cũng có nghĩa là giảm bớt rủi ro cho
ngân hàng.
- Trình độ cán bộ quản lý, trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác
TDTTXK nói chung chưa đồng đều, còn nhiều hạn chế.
Hiện nay tại NHNT nhiều cán bộ làm TDTTXK nhưng chưa qua đào tạo
lại hoặc đào tạo chuyên sâu, chưa đạt tiêu chuẩn về chuyên môn ngoại ngữ, luật
pháp quốc tế, vi tính do vậy chưa đáp ứng được nhu cầu công việc,lúng túng khi
xử lý nghiệp vụ, khả năng tư vấn cho khách hàng còn kém dẫn đến những sai sót
làm ảnh hưởng đến cả ngân hàng và khách hàng. Mặt khác do chính sách nhân
sự: về đãi ngộ, thưởng phạt chưa hợp lý, việc sắp xếp vào các vị trí làm việc
69
chưa tối ưu do đó hàng năm ngân hàng luôn mất đi một lực lượng nhân viên tốt,
do đó lại phải chi kinh phí để tổ chức tuyển nhân viên mới vào.
- Công tác Marketing chưa được quan tâm đúng mức.
Tại NHNT, công tác Mar còn một số bất cập. Các hoạt động Mar chưa
được tiến hành một cách có tổ chức và hệ thống, chưa có sự phân phối hài hoà
giữa các phòng ban nội bộ để đưa ra chính sách phù hợp. Các biện pháp kích
thích để khách hàng sử dụng dịch vụ chưa có, việc chủ động tiếp cận với những
khách hàng có nhu cầu tín dụng mới nhằm mở rộng mạng lưới khách hàng còn
chưa được chú trọng đúng mức. Hiện nay hoạt động TDTTXK của NHNT vẫn
còn phụ thuộc vào những khách hàng truyền thống. Bên cạnh đó, còn phải kể
đến sự thiếu hấp dẫn và hiệu quả trong chính sách Mar của ngân hàng. Hiện nay
NHNT đã có chính sách ưu đãi lãi suất tín dụng và ưu đãi phí nhưng chỉ áp dụng
với một số ít khách hàng lớn mà chưa có chiến dịch Mar ưu đãi trên diện rộng
nhằm khuyếch trương hoạt động, thu hút thêm khách hàng trên cơ sở vẫn đảm
bảo lợi nhuận cho ngân hàng. Điều này dẫn đến việc không khuyến khích đợc
các khách hàng tham gia hoạt động TDTTXK tại ngân hàng,cũng như lôi kéo
thêm các khách hàng có nhu cầu mới.
- Thông tin về khách hàng còn hạn chế, trang thiết bị và công nghệ thông
tin chưa được khai thác triệt để.
Các thông tin về khách hàng càng đầy đủ, chính xác thì việc phân tích ,
đánh giá và thẩm định các dự án sản xuất kinh doanh xuất khẩu càng có hiệu
quả, tránh được rủi ro cho ngân hàng. Tuy nhiên, hiện nay các thông tin dùng
phân tích đánh giá dự án tại NHNT chủ yếu từ hồ sơ xin vay vốn và luận chứng
kinh tế kỹ thuật do khách hàng cung cấp. Do vậy, không tránh khỏi sự thiếu
khách quan của các thông tin nếu khách hàng cố ý cung cấp sai. Khi muốn vay
vốn, họ sẽ khai giảm chi phí hoặc tăng doanh thu, như vậy dự án sẽ khả thi. Việc
hoạch toán kinh doanh của nhiều doanh nghiệp nhiều khi không đúng thực chất,
chưa có chế độ kiểm toán bắt buộc nên việc đánh giá thực trạng, khả năng tài
chính, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhiều khi gặp khó khăn.
70
Mặt khác,số liệu nêu trong các dự án đa phần là con số dự tính chưa sát với thực
tế, chưa mang tính khoa học. Từ đó, việc tính các chỉ tiêu tài chính chưa được
chính xác.
Hơn nữa, hệ thống máy tính đã được trang bị đầy đủ, tuy nhiên các tính
năng chưa được khai thác triệt để chủ yếu dùng để soạn thảo và tính toán mà
chưa sử dụng các phần mềm hiện đại vào dự toán, phân tính.Việc thu thập thông
tin chưa được tiến hành một cách có hệ thống, chủ yếu là bị động khi có yêu cầu
phát sinh từ việc thẩm định một dự án. Thông tin được lưu trữ còn thô sơ, gây
khó khăn cho việc tra cứu. Các cán bộ tín dụng đã chịu khó thu thập thông tin từ
nhiều nguồn những chủ yếu vẫn là từ các bộ ngành có liên quan và từ đại
chúng. Vì vậy, thông tin còn chưa đầy đủ và chất lượng chưa cao. Trao đổi
thông tin trong nội bộ ngân hàng, giữa trung ương với các chi nhánh, giữa các
phòng ban tại ngân hàng còn nhiều khó khăn, chưa thông suốt. Điều này cũng
làm chậm trễ việc ra quyết định cho vay.
- Chất lượng hoạt động của các ngân hàng đại lý chưa cao.
NHNT thực hiện giao dịch qua các ngân hàng đại lý của mình, song
ngược lại nhiều giao dịch của ngân hàng đại lý không được thực hiện qua
NHNT ngay cả kh khách hàng đó có tài khoản với hệ thống NHNT. Ở một số
nước, NHNT vẫn chưa thiết lập được quan hệ với một ngân hàng nào dẫn đến
khi có giao dịch phải đi qua ngân hàng thứ ba gấy mất thời gian, tốc phí. Tính
chuyên nghiệp của các cán bộ làm công tác ngân hàng đại lý chưa cao. Hiện tại,
công tác ngân hàng đại lý tại NHNT mới chỉ dừng lại ở mức thiết lập quan hệ
đại lý, tổ chức và đón tiếp các cuộc thăm viếng, chuyển tiếp các thông tin giữa
NHNTVN với các ngân hàng nước ngoài, hoạt động hỗ trợ xuất khẩu chưa thực
sự phát triển. Trong hoạt động ngân hàng đại lý chưa có tiêu chuẩn để đánh giá,
phân loại các ngân hàng nước ngoài, xây dựng các hạn mức tài trợ dành cho họ,
chưa cập nhật kịp thời các thông tin về diễn biến tình hình kinh doanh của các
ngân hàng nước ngoài và đưa ra chính sách đối xử với từng ngân hàng cụ thể.
Thông tin của bộ phận ngân hàng đại lý mới chỉ dừng lại ở cấp độ Hội sở chính
71
chứ chưa thể cung cấp thông tin về các chi nhánh của các ngân hàng nước ngoài,
nhất là các chi nhánh ngoại quốc
- Công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ chưa được thực hiện nghiêm túc.
Tại NHNT công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ chưa được thực hiện
nghiêm túc và thường xuyên nên chưa kịp thời phát hiện các sai sót để sửa chữa
khắc phục hoặc giúp kinh nghiệm. Hội sở chính chưa làm được công việc là thu
nhập những vướng mắc phát sinh trong quá trình hoạt động thực tiễn giao dịch
hàng ngày tại các chi nhánh để nghiên cứu rút ra hướng giải quyết hợp lý nhất,
từ đó các chi nhánh sẽ có kinh nghiệm để xử lý nếu tình huống đó xảy ra.
Tóm tắt chương 2
Trong chương 2 này đã trình bày thực trạng hoạt động TDTTXK tại
NHNT trong giai đoạn 2003 – 2006. Hoạt động TDTTXK thực sự được triển
khai từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX. Đây là nghiệp vụ kinh doanh phức
tạp, NHNT với phương châm vừa làm vừa trau dồi, vừa tự hoàn thiện, tuy nhiên
TDTTXK đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận: lợi nhuận thu được từ hoạt
động TDTTXK ngày càng có vị trí quan trọng trong tổng lợi nhuận của NHNT.
Thu nhập từ dịch vụ TDTTXK tại NHNT ngày càng tăng, NHNT luôn đa dạng
hoá và tăng trưởng các nguồn vốn tài trợ xuất khẩu. Doanh số cho vay xuất
khẩu, thị trường đầu tư xuất khẩu được mở rộng tại NHNT liên tục tăng trưởng
qua các năm; tín dụng của NHNT có hiệu quả tốt trong các dự án xuất khẩu
nông – lâm - hải sản.
Bên cạnh đó, TDTTXK vẫn còn một số điểm tồn tại như dư nợ TDTTXK
chiếm tỷ trọng thấp, TDTTXK chưa khép kín; chưa đa dạng hoá các phương
thức cho vay tài trợ có hiệu quả; dư nợ đối với các DNNN lớn còn cao;…Trong
chương 2 chuyên đề cũng đã đúc rút ra các nguyên nhân dẫn đến tình trạng
TDTTXK của ngân hàng hiệu quả chưa cao, từ đó làm nền tảng đưa ra những
72
giải pháp trong chương 3 của chuyên đề để nhằm thúc đẩy hoạt động TDTTXK
tại NHNT phát triển.
73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM
3.1. Chiến lược xuất khẩu và tín dụng tài trợ xuất khẩu của Việt Nam.
3.1.1. Chiến lược xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010.
Thế kỷ XXI là thế kỷ mà cả thế giới bước vào thời kỳ khoa học và công
nghệ. Vật liệu mới, công nghệ điện tử tin học, sinh học xâm nhập sâu vào nhiều
lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, sẽ tác động mạnh đến sản xuất, đến sự
phát triển kinh tế - xã hội. Các quốc gia dù có chế độ chính trị xã hội khác nhau,
trình độ phát triển không đồng đều, đều đứng trước yêu cầu bức bách là phải cấu
trúc lại nền kinh tế của mình để hội nhập với cộng đồng quốc tế và khu vực. Xu
thế đó sẽ tạo ra những chu chuyển tư bản, chuyển giao kỹ thuật và giao lưu hàng
hoá giữa các nước, sẽ tạo ra những trung tâm thương mại lớn mà trong đó các
nước Đông Á, vòng cung Châu Á – Thái Bình Dương là khu vực phát triển nền
kinh tế năng động nhất.
Xuất phát từ xu thế của nền kinh tế thế giới nói chung và thương mại thế
giới nói riêng, đòi hỏi Việt Nam khi từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế
giới, hội nhập với thương mại toàn cầu và khu vực thì phải xác định được một
chiến lược phát triển kinh tế bao gồm cả chiến lược phát triển các hoạt động
xuất khẩu.
Chiến lược hướng vào xuất khẩu nhằm khắc phục sự hạn chế của thị
trường nội địa và mở rộng giới hạn về thị trường cho tiềm năng phát triển công
nghiệp trong nước. Sự phát triển của các ngành xuất khẩu ra thị trường nước
ngoài sẽ làm tăng thêm thu nhập, tăng khả năng thanh toán, tăng thêm nguồn
ngoại tệ để nhập máy móc thiết bị, nhằm hình thành, mở rộng và hiện đại hoá
công nghệ. Chiến lược này được triển khai sẽ giúp nước ta khai thác các lợi thế
so sánh trong phân công lao động quốc tế và tănng sức cạnh tranh của nền kinh
tế. Do đó, phải đặt toàn bộ nền kinh tế của đất nước hướng vào mục tiêu xuất
74
khẩu ngày càng nhiều. Tận lực khai thác với hiệu quả cao những lợi thế và
nguồn lực sẵn có của đất nước nhằm tiến tới quá trình công nghiệp hoá hướng
về xuất khẩu, đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu, trước hết là các sản phẩm
nông – lâm - thuỷ sản và sản phẩm công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến.
Với những định hướng đó, thị trường và hàng hoá xuất khẩu của Việt
Nam được xác định tới năm 2010 như sau:
Thị trường xuất khẩu được định hướng theo chính sách đa phương hoá
quan hệ nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng và lợi thế so sánh, mở rộng buôn
bán với tất cả các bạn hàng trên cơ sở bình đẳng, các bên cùng có lợi. Cơ cấu
thị trường xuất khẩu có những chuyển biến tích cực trong các năm tới, đó là:
giảm dần sự phụ thuộc vào thị trường truyền thống Châu Á, ổn định xuất khẩu
vào thị trường Châu Âu, mở rộng và tăng xuất khẩu vào thị trường Châu Mỹ,
thâm nhập được nhiều thị trường mới có tiềm năng như thị trường Châu Phi. Cụ
thể là: tăng tỷ trọng xuất khẩu vào Mỹ, Tây Âu lên đến 20 – 25% vào năm 2010,
giảm tỷ trọng sang thị trường Châu Á xuống còn 50% vào năm 2010. Đối với
các thị trường lớn như: Mỹ, EU, Nhật Bản,…phải đẩy mạnh công tác xúc tiến
thương mại và chú trọng công tác dự báo xu hướng thị trường để cảnh báo sớm
về khả năng bị kiện bán phá giá hoặc các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực
phẩm.
Chiến lược cơ cấu hàng xuất khẩu và định hướng tín dụng đầu tư xuất
khẩu của Việt Nam nhằm vào mục tiêu khai thác tiềm năng xuất khẩu hàng nông
sản, hàng công nghiệp nhẹ, cắt giảm xuất khẩu nguyên liệu nhất là dầu thô và
than đá. Cần xây dựng các mặt hàng chủ lực có đủ các điều kiện thị trường ổn
định, hiệu suất đầu tư cao, có đủ nguồn lực sản xuất và chế biến, có khối lượng
kim ngạch xuất khẩu lớn. Chiến lược thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu Việt
Nam theo hướng ngày càng gia tăng giá trị kim ngạch nhóm hàng công nghiệp
và sản phẩm chế biến, tăng kim ngạch xuất khẩu hàng nông – lâm sản chiếm
trên 50% tổng kim ngạch xuất khẩu.
75
3.1.2. Chiến lược tín dụng tài trợ xuất khẩu của ngành ngân hàng.
Trong báo cáo của thủ tướng Phan Văn Khải trình bày trước Quốc Hội
khoá XI nêu rõ: “Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, bên
cạnh việc chỉ đạo thực hiện những biện pháp khuyến khích đã ban hành trong
thời gian vừa qua, Chính Phủ sẽ bổ sung chính sách tạo thêm thuận lợi cho xuất
khẩu, nhấtlà về tín dụng, tiếp thị, tỷ giá và kết hối; hình thành và phát triển quỹ
tín dụng xuất khẩu; tiếp tục soát xét và loại bỏ những thủ tục rườm rà, làm lỡ cơ
hội buôn bán và tăng chi phí giao dịch cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế kinh doanh xuất nhập khẩu ”.
Thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu chiến lược trên, ngành ngân hàng đã
cũng định hướng nhiều giải pháp quan trọng như xây dựng và thực thi một chính
sách tiền tệ và các công cụ chính sách tiền tệ có hiệu quả phù hợp với cơ chế thị
trường thông qua các công cụ thị trường mở, lãi suất, tỷ giá…Nâng cao hiệu lực
quản lý của NHNN thông qua việc tăng cường có hiệu quả chức năng quản lý,
thanh tra giám sát của NHNN đối với các tổ chức tín dụng, và đặc biệt là cơ cấu
lại và phát triển các loại hình NHTM ở Việt Nam.
Tín dụng ngân hàng cần được tập trung đổi mới cơ cấu đầu tư theo hướng
kinh tế công nông nghiệp. Đó là cơ sở quan trọng để tăng tỷ trọng sản phẩm
côngnghiệp xuất khẩu có hàm lượng kỹ thuật công nghệ cao. Đối với khu vực I -
sản xuất nguyên liệu: tận dụng khai thác các mặt hàng cần nhiều sức lao động,
ưu thế về tài nguyên và điều kiện tự nhiên, nhưng về lâu dài cần phải hoạch định
tổng thể, vùng, khu vực, ưu tiên vốn đầu tư tập trung cho nhóm hàng xuất khẩu
chủ lực. Tín dụng cho khu vực này chủ yếu sử dụng nguồn vốn tại chỗ và huy
động trong nước; khu vực II – công nghiệp sơ chế, cần đầu tư cho nông thôn,
miền núi một phần sản xuất cho tiêu dùng, một phần cung cấp nguyên liệu cho
cơ sở chế biến tinh ở khu vực thành thị. Đối với công nghiệp tinh chế cần hình
thành tại các trung tâm thành thị thuận tiện giao thông vận tải, tiếp cận thông tin
thương mại, sản phẩm chủ yếu cho xuất khẩu. Khu vực này có thể đầu tư từ
nguồn vốn vay nước ngoài để đổi mới công nghệ thiết bị hiện đại.
76
3.2. Chiến lược phát triển NHNTVN đến năm 2015.
Trước những yêu cầu cấp bách của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế,
NHNT đã xác định mục tiêu cụ thể là: “ Trở thành một Tập đoàn tài chính đa
năng có quy mô đứng trong số 70 tập đoàn tài chính lớn nhất ở Châu Á vào giai
đoạn 2015 – 2020, có phạm vi hoạt động không những trong nước mà cả tại các
thị trường tài chính thế giới”.
3.2.1. Định hướng và mục tiêu phát triển đến năm 2015 của NHNTVN.
3.2.1.1. Định hướng phát triển chung của NHNTVN.
Cấu trúc lại mô hình tổ chức và ứng dụng các mô hình quản lý, mô hình
quản trị rủi ro theo mô hình quốc tế. NHNT sẽ tiến hành cải cách và phát triển
thể chế với nội dung cơ bản là xây dựng một mô hình tổ chức mới, hiện đại,
hướng tới khách hàng, đáp ứng được các yêu cầu phát triển và giải phóng được
mọi nguồn lực sẵn có, tiếp tục nâng cao năng lực quản trị và quản lý rủi ro.
Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các sản phẩm huy động vốn; tăng
cường và đẩy mạnh các giải pháp nhằm triển khai ứng dụng một cách có hiệu
quả các sản phẩm mới, từ đó đẩy mạnh công tác huy động vốn. Đặc biệt chú
trọng các giải pháp huy động vốn trung – dài hạn để cải thiện tình hình thanh
toán trong dài hạn của ngân hàng.
Hoàn thiện và triển khai thực hiện mô hình kiểm tra, kiểm toán nội bộ
mới. Tăng cường hiệu quả kiểm tra nội bộ nhằm nâng cao tính tuân thủ và hạn
chế rủi ro trong hệ thống. Tiếp tục rà soát, củng cố, bổ sung các quy trình nghiệp
vụ.
Tiếp tục đầu tư củng cố nền tảng công nghệ, tăng cường khai thác tiện
ích, tạo các sản phẩm mới có giá trị gia tăng phục vụ khách hàng. Chú trọng
khâu giới thiệu sản phẩm, dịch vụ và quảng bá hình ảnh NHNT đến với công
chúng trong và ngoài nước.
Củng cố và mở rộng quan hệ với khách hàng truyền thống và cả khách
hàng mới. Qua đó tạo dựng một hệ thống khách hàng rộng lớn, đa dạng là nền
tảng để cho ngân hàng phát triển.
77
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tài trợ dự án, thực hiện những biện pháp kiên
quyết và hữu hiệu nhằm cải thiện chất lượng tín dụng, từ đó phát triển tín dụng
một cách bền vững và hiệu quả.
Phát triển và mở rộng hoạt động để trở thành tập đoàn tài chính đa năng.
Theo chỉ đạo của Chính Phủ, trong giai đoạn 2006 – 2015, bên cạnh các công ty
trực thuộc hiện có như: công ty chứng khoán, công ty cho thuê tài chính, công ty
quản lý và khai thác tài sản, công ty tài chính tại HongKong, NHNT đã nhanh
chóng triển khai thành lập và đưa vào hoạt động công ty quản lý quỹ đầu tư,
công ty bảo hiểm nhân thọ, công ty tài chính và chuyển tiền ở nước ngoài,…
3.2.1.2. Một số chỉ tiêu tăng trưởng cụ thể cho tới năm 2015.
Tổng tài sản tăng bình quân 15%/năm Theo đó, đến năm 2015 NHNT sẽ
có tổng tài sản vào khoảng 30 – 32 tỷ USD.
Vốn chủ sở hữu cần đạt khoảng 2.0 – 2.25 tỷ USD vào năm 2015.
ROE đạt mức bình quân tương ứng là khoảng 15%/năm.
ROA nằm trong khoảng 0.8 – 1.0%/năm.
Với chiến lược xuất khẩu và tín dụng tài trợ xuất khẩu của Việt Nam;
định hướng phát triển chung của NHNT – đây là căn cứ quan trọng để NHNT
đưa ra định hướng phát triển cho hoạt động tín dụng tại trợ xuất khẩu của mình.
3.2.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại
NHNTVN.
Chú trọng công tác huy động vốn, trong đó chú trọng đến huy động vốn
trung và dài hạn,cố gắng tăng tỷ trọng dư nợ trung – dài hạn trong tổng dư nợ tín
dụng để có thể đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng. Phát triển nhiều công cụ
huy động vốn mới nhằm giảm thiểu các tác động của thị trường lên công tác huy
động vốn.
Tăng cường công tác thu thập thông tin về tình hình biến đọng của môi
trường kinh tế, chính trị, luật pháp trong và ngoài nước cũng như là tình hình
hoạtới động của doanh nghiệp xuất khẩu nhằm đảm bảo an toàn và tính khả thi
của khoản tài trợ.
78
Lựa chọn những phương án cho vay tài trợ phù hợp. Khi xét duyệt dự án,
NHNT luôn lấy tiêu chuẩn hiệu quả và khả thi của dự án làm tiêu chuẩn hàng
đầu. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, nâng
cao cong tác thẩm định dự án trong xét duyệt cho vay tài trợ.
Mở rộng và đa dạng hoá đối tượng khách hàng .
3.3. Tín dụng tài trợ xuất khẩu của một số ngân hàng cạnh tranh.
Tại thị trường ngân hàng nội địa, NHNT đang phải cạnh tranh với gần 40
NHTM trong nước trong đó có 4 NHTM Nhà Nước lớn ( ngân hàng Đầu tư và
phát triển – BIDV, ngân hàng Công thương – ICB, ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn – VBARD, ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu
Long – MHB ), 33 NHTM cổ phần, 5 ngân hàng liên doanh và khoảng 35 chi
nhánh ngân hàng nước ngoài. Do đó, để thúc đẩy hoạt động TDTTXK tại
NHNT phát triển ngoài việc tìm ra các nguyên nhân dẫn đến tình trạng
TDTTXK của NHNT hiệu quả chưa cao, thì việc tìm hiểu và nắm bắt được tình
hình tín dụng tài trợ xuất khẩu của các đối thủ cạnh tranh từ đó đánh giá được vị
thế của NHNT so với các doanh nghiệp khác cùng ngành, từ đó đưa ra các giải
pháp phù hợp là điều cần thiết và quan trọng trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt
như hiện nay.
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam ( BIDV ): cũng như NHNT,
BIDV có chiến lược phát triển thành ngân hàng đa năng, tuy nhiên so với NHNT
thì BIDV có lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực trung và dài hạn, hiện BIDV đang
chọn lọc đầu tư trung dài hạn cho SME, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài. Hiện nay nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ có hợp đồng xuất khẩu trị giá
vài chục ngàn USD đã được BIDV tài trợ vốn. Năm 2005, BIDV Sài Gòn đã
dành 1000 tỷ đồng cho các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu vay với mức lãi
suất thấp (0.75 – 0.78%/tháng ), 80% vốn tín dụng tập trung vào các doanh
nghiệp dân doanh vừa và nhỏ.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín ( Saocombank ) là ngân hàng có
tốc độ tăng trưởng tín dụng dẫn đầu trong các ngân hàng cổ phần ( từ năm 2000
79
thường đứng vị trí thứ 2 hoặc thứ 3 về tốc độ tăng trưởng tín dụng ). Hơn 15
năm hoạt động, ngân hàng này rất thành công trong cho vay tài trợ xuất nhập
khẩu đối SME với cơ cấu chiếm 65% tổng vốn vay, và trong năm 2006 ngân
hàng vẫn tiếp tục dành hơn 13000 tỷ đồng đối với đối tượng này. Saocombank
cam kết thiết kế nhiều chính sách hỗ trợ vốn phù hợp với từng nhu cầu khác
nhau của khách hàng như: tài trợ xuất nhập khẩu, bao thanh toán, hỗ trợ doanh
nghiệp yên tâm mua nguyên vật liệu khi giá biến động,…Trong năm 2006,
Saocombank thành lập công ty cho thuê tài chính ( Saocombank Leasing ). Đối
tượng phục vụ của Saocombank Leasing là các doanh nghiệp tư nhân , họ còn
kết hợp với Eximbank ( Hoa Kì ) tư vấn, thẩm định và chi trả tới 70% vốn còn
lại cho doanh nghiệp, và phân hạn kỳ hạn trả nợ. Hết thời hạn trả nợ, tài sản đó
thuộc về doanh nghiệp. Saocombank Leasing còn cho thuê máy móc thiết bị với
lãi suất ưu đãi đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Cũng trong quý III năm 2006, Saocombank đã tiếp tục tăng vốn điều lệ , khai
trương các chi nhánh, phòng giao dịch mới tạo thành những mũi nhọn trực tiếp
thu hút thị phần. Với nỗ lực phát triển mạnh như vậy, năng lực tài chính của
Saocombank ngày càng vững mạnh – đây là yếu tố quan trọng để ngân hàng
phát triển hoạt động TDTTXK của mình. Nhưng hơn hết vẫn là lãi suất. Khi
khoảng cách niềm tin giữa các ngân hàng càng được rút ngắn thì quyết định vay,
xin tài trợ sẽ nghiêng về lực hút lãi suất. Rõ ràng lãi suất của Saocombank luôn
hấp dẫn hơn NHNT hay cả BIDV một bậc. Và các khoản vay tại các ngân hàng
ngoài quốc doanh không bị ràng buộc nhiều thoả thuận như ở ngân hàng quốc
doanh. Đây chính là yếu tố tạo nên sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng,
và tạo áp lực lớn đối với NHNTVN.
HSBC - hiện nay đang là ngân hàng nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam.
Ngân hàng này bắt đầu có sự tăng trưởng khá về vốn dự nợ tín dụng nói chung
và dự nợ TDTTXK nói riêng khi NHNN đang nới lỏng dần những quy định (
cho phép các ngân hàng nước ngoài được huy động vốn bằng VNĐ,…), theo
những cam kết gia nhập WTO. Đặc biệt chất lượng tín dụng của các ngân hàng
80
này tốt thể hiện ở tỷ nợ xấu rất thấp ( 0.8 – 0.16% ). Thế mạnh của các nhóm
ngân hàng này là chất lượng dịch vụ cao, uy tín toàn cầu, công nghệ theo tiêu
chuẩn quốc tế, trình độ quản lý vượt trội,… Hiện nay, trong tài trợ xuất nhập
khẩu các ngân hàng nước ngoài cũng có sự lựa chọn khách hàng. Họ thường
nhắm tới là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp lớn
các doanh nghiệp có quan hệ thương mại với nước họ, tài trợ không nhiều đối
với các SME. Như vậy, ngân hàng này đã thực hiện chính sách tín dụng lựa
chọn khách hàng rất rõ ràng: họ chỉ chọn khách hàng tốt để cho vay tài trợ ( “
chọn miếng ngon ” ) và đẩy các doanh nghiệp còn lại ( rủi ro hơn) cho các
NHTM trong nước theo cách chỉ cho vay bán buôn, cho vay thông qua các
NHTM trong nước.
Tóm lại, do khả năng tiếp cận với các nguồn thông tin chính thức từ
chính các ngân hàng còn hạn chế, do thời gian nghiên cứu có hạn, nên các số
liệu em đưa ra trên đây có thể là chưa được đầy đủ và chính xác, em sẽ tiếp tục
bổ sung trong bài nghiên cứu sau. Tuy nhiên qua các thông tin, số liệu có được
thì em rút ra một số kết luận theo mô hình SWOT về hoạt động TDTTXK tại
NHNT như sau:
- Strengths: thế mạnh:
+ NHNT vẫn duy trì được thị phần lớn trong TDTTXK bởi kinh nghiệm
bề dày trong hoạt động, nhất là trong hoạt động thanh toán quốc tế và kinh
doanh ngoại tệ.
+ Là ngân hàng có uy tín lớn trong nước và trên thế giới, đã tạo và xây
dựng được thương hiệu của mình, đã thiết lập được quan hệ đại lý với nhiều
ngân hàng trên thế giới nên có thể sử dụng uy tín, danh tiếng của mình.
+ Chi phí hoạt động và phí dịch vụ thấp hơn so với các ngân hàng khác,
nhất là so với các ngân hàng nước ngoài.
+ Khách hàng truyền thống lớn đã có mối quan hệ lâu dài với ngân
hàng.
+ Nền tảng khoa học công nghệ hiện đại – đây là cơ sở để NHNT phát
81
triển các ứng dụng khác và triển khai dịch vụ thương mại điện tử, đưa ra được
các sản phẩm dịch vụ tài trợ xuất khẩu hiện đại, tiện ích, đáp ứng nhanh chóng
và hiệu quả nhu cầu và tâm lý của khách hàng.
+ Quy mô vốn lớn.
- Weaknesses (điểm yếu ):
+ Hạn chế về số lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực.
+ Hạn chế về tầm nhìn chiến lược: NHNT chưa có chiến lược cho vay
vốn tài trợ xuất khẩu hẳn hoi đối với SME
+ Hạn chế về năng lực quản lý, năng thẩm định cho vay.
+ Là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam tiến hành cơ cấu lại ngân hàng
theo tiêu chuẩn quốc tế nên các quy định, chính sách TDTTXK sẽ rõ ràng, chặt
chẽ, chuẩn mực hơn - điều này trong hiện tại sẽ là khó khăn đối với NHNT trong
việc phát triển hoạt động TDTTXK, trong khi các NHTM khác trong nước vẫn
áp dụng các quy định, chính sách theo kiểu “ Việt Nam ”.
- Opportunities ( Cơ hội ):
+ Là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam tiến hành cơ cấu lại ngân hàng
theo tiêu chuẩn quốc tế nên trong hiện tại NHNT có thể gặp khó khăn, nhưng về
sau này trong quá trình hội nhập như hiện nay thì tất cả các NHTM trong nước
đều bắt buộc phải áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế thì NHNT sẽ có lợi thế của
người đi trước.
+ Trong năm 2007, NHNT sẽ hoàn thành quá trình Cổ phần hoá ngân
hàng – như vậy sự quản lý của Nhà Nước đối với NHNT về chính sách tiền tệ,
lãi suất,…sẽ giảm dần, cho vay theo chỉ định của Nhà Nước cũng giảm. Như
vậy, NHNT sẽ có sự thay đổi về chính sách cho phù hợp với tiềm năng của
mình, tạo điều kiện cho NHNT phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh nói
chung và hoạt động TDTTXK nói riêng.
+ Có cơ hội học hỏi kinh nghiệm từ các ngân hàng nước ngoài, trong
môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay để tồn tại và phát triển buộc NHNT
phải tìm cách để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, từ đó thúc đẩy hoạt
động TDTTXK phát triển.
82
- Threats ( Thách thức ):
+ Từ sự cạnh tranh của các ngân hàng khác: các ngân hàng nước ngoài
có ưu thế hơn trong dịch vụ ngân hàng bán buôn, có các công cụ tài chính hữu
hiệu hơn, có chiến lược thâm nhập thị trường và lựa chọn khách hàng sắc nét,
trình độ công nghệ và năng lực quản lý cao hơn sẽ giúp họ huy động vốn và sử
dụng vốn có hiệu quả hơn. Các ngân hàng TMCP như Saocombank, ACB,…-
những ngân hàng có quy mô TDTTXK lớn thì dù quy mô hoạt động của họ còn
nhỏ nhưng năng lực tài chính của họ khá tốt, hơn nữa do có cơ cấu tổ chức nhỏ
và linh hoạt nên các ngân hàng này cũng sẽ linh hoạt hơn trong hoạt động
TDTTXK đối với SME.
+ Từ môi trường chính sách không ổn định của Nhà Nước.
+ Từ các khó khăn đang tồn tại của NHNT.
Từ việc phân tích ở trên, ta thấy được những thế mạnh mà NHNT cần
phải phát huy, những cơ hội cần phải nắm bắt, những điểm yếu cần phải khắc
phục và những thách thức cần phải vượt qua để thúc đẩy hoạt động TDTTXK
của ngân hàng phát triển, tiếp tục giữ vững và mở rộng hơn nữa thị phần
TDTTXK trên thị trường. Để làm được điều đó đòi hỏi NHNT phải đưa ra được
chiến lược và các giải pháp thực hiện thích hợp, đúng đắn.
3.4. Giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHNTVN.
3.4.1. Giải pháp về nghiệp vụ tín dụng.
3.4.1.1. Tăng cường công tác huy động vốn để đáp ứng nhu cầu về vốn của các
doanh nghiệp xuất khẩu.
Để đảm bảo việc cung ứng vốn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
xuất khẩu, NHNT cần có chính sách huy động nguồn vốn trong và ngoài nước
có hiệu quả. Trước hết ngân hàng cần đa dạng hoá các nghiệp vụ huy động vốn,
phát triển nhiều công cụ huy động vốn mới nhằm giảm thiểu các tác động của
thị trường lên công tác huy động vốn. NHNT cần phải phân loại khách hàng để
có chính sách huy động vốn cho phù hợp và hiệu quả:
Đối với khách hàng là các doanh nghiệp xuất khẩu: nhằm phục vụ cho
chính mục đích hoạt động kinh doanh của mình một cách thuận lợi, các doanh
83
nghiệp này thường mở luôn tài khoản tiền gửi, tiền vay bằng ngoại tệ và nội tệ
tại ngân hàng. Chính vì vậy nếu ngân hàng huy động được nguồn vốn này từ các
doanh nghiệp thì sẽ cò ý nghĩa rất quan trọng: vì đối với nguồn vốn này, ngân
hàng không phải trả lãi hoặc trả lãi rất thấp, rất lợi khi ngân hàng dùng nguồn
vốn này để đi cho vay. Để tăng cường công tác huy động vốn từ các doanh
nghiệp xuất khẩu, ngân hàng cần thực hiện một số biện pháp như: tạo điều kiện
thuận lợi để các doanh nghiệp xuất khẩu sử dụng vốn trên tài khoản của mình
một cách linh hoạt, có chính sách về phí trong giao dịch quốc tế của doanh
nghiệp hoặc ngân hàng trực tiếp tư vấn cho khách hàng từ khâu ký kết hợp đồng
đến khâu thanh toán tạo sự tin tưởng cho khách hàng mở tài khoản và thực hiện
các giao dịch trên tài khoản tại ngân hàng.
Đối với khách hàng là tầng lớp dân cư: tầng lớp này thường có một
khoản tiền tích luỹ trong cuộc sống, và họ ít khi dùng khoản tiền này để đầu tư
kinh doanh sản xuất mà thường gửi vào ngân hàng dưới hình thức sổ tiết kiệm.
Để có thể thu hút đông đảo dân cư đến ngân hàng gửi tiền thì NHNT cần đưa ra
các sản phẩm dịch vụ hấp dẫn, kết hợp nhiều tiện ích, tạo cho khách hàng có
nhiều sự lựa chọn phong phú, đa dạng, đặc biệt các sản phẩm dịch vụ ấy phải
bảo đảm được nhưng đòi hỏi nghiêm ngặt sau: bảo toàn được giá trị tiền gửi,
mang lại thu nhập, và có tính linh hoạt cao. Ngân hàng cần đưa thêm đặc tính
chuyển nhượng được giữa các cá nhân vào một số công cụ huy động trung – dài
hạn, tạo thói quen cho người dân mua bán, cất giữ và chuyển đổi các sản phẩm
ngân hàng tài chính, hoặc sử dụng các tài khoản gửi tiết kiệm thay thế cho hình
thức gửi tiền bằng sổ tiết kiệm – hình thức này tạo ra sự nhanh chóng, thuận
tiện, an toàn hơn trong việc nhận và chi trả tiền gửi.
Đối với các ngân hàng đại lý hay các tổ chức tài chính quốc tế: ngân
hàng cần mở rộng mối quan hệ của mình nhằm thu hút nguồn vốn và công nghệ
hiện đại của họ. Trên mối quan hệ đó, ngân hàng có thể mở tài khoản để thực
hiện các giao dịch thanh toán hoặc tài trợ vốn cho hoạt động xuất nhập khẩu,
cho vay thương mại.
84
Bên cạnh đó, ngân hàng cần phát triển mở rộng nghiệp vụ kinh doanh trái
phiếu trong nước, triển khai việc phát hành trái phiếu quốc tế để tăng cường vay
vốn từ cả trong và ngoài nước, nhằm hỗ trợ cho nguồn vốn của ngân hàng chủ
yếu là vốn trung – dài hạn.
3.4.1.2. Nâng cao chất lượng thẩm định các dự án sản xuất kinh doanh.
Nâng cao chất lượng thẩm định các dự án sản xuất kinh doanh xuất khẩu
là một yêu cầu luôn được đặt ra trong công tác thẩm định của NHNT để ngân
hàng có thể chủ động trong việc ngăn chặn những dự án kém hiệu quả và tài trợ
cho các dự án có hiệu quả và khả thi. Khi cấp tín dụng cho bất cứ một khách
hàng nào thì ngân hàng đều phải tính toán cân nhắc kỹ càng trên cơ sở tình hình
thực tế thu thập, xử lý, phân tích các số liệu, tài liệu liên quan đến khách hàng
một cách chính xác và khách quan. Đây cũng là biện pháp để ngân hàng nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của mình. Khi tiến hành thẩm địn dự án và phân tích
khách hàng thì ngân hàng phải phân tích và đánh giá đầy đủ các khía cạnh sau:
Năng lực pháp lý của khách hàng như: có đủ các điều kiện pháp lý (
theo quy định hiện hành của NHNN, quy chế cho vay của NHNT ) để vay vốn
của ngân hàng như: có quyết định thành lập, giấy đăng ký kinh doanh, điều lệ
hoạt động,…hay không.
Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: đánh giá năng lực bộ
máy lãnh đạo và đội ngũ cán bộ chủ chốt; vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường ( thị trường tiêu thụ, thì phần của doanh nghiẹp,…); đặc điểm kinh doanh
của doanh nghiệp ( khó khăn và thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh
). Nếu tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ổn định, vững chắc thì
việc cấp tín dụng được khuyến khích, ngược lại cần phải cân nhắc.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở các chỉ tiêu, hệ số tài
chính quan trọng ( như: chỉ tiêu về mức độ tăng trưởng và khả năng sinh lời;hệ
số về cơ cấu vốn và tài sản, hệ số đòn bẩy tài chính, hệ số khả năng thanh
toán,…), tình hình vốn và tài sản và quan hệ với các tổ chức tín dụng khác.
Triển vọng và các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong thời gian tới như: những yếu tố môi trường kinh
85
doanhchung, ngành nghề, những yếu tố xuất phát từ nội tại doanh nghiệp.
Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của dự án: kế hoạch, tiến độ triển
khai dự án, thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án, nguồn cung cấp đầu vào cho
dự án,… đặc biệt là phải tính toán hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự
án nghĩa là dự án đó có khả năng sinh lãi hay không, nguồn trả nợ gốc cho ngân
hàng có bị thiếu hụt năm nào hay không,…
Điều kiện bảo đảm tiền vay: hình thức bảo đảm tiền vay chủ yếu là
đảm bảo bằng toàn bộ tài sản hình thành từ nguồn vốn vay và vốn tự có.
Bên cạnh việc đánh giá các khía cạnh đa nêu trên thì ngân hàng cần cùng
với khách hàng xây dưng các dự án vay vốn, có như vậy ngân hàng sẽ thâm
nhập sâu vào doanh nghiệp, hiểu được khả năng vay trả của doanh nghiệp đối
với từng dự án.
3.4.1.3. Tăng cường cho vay trung – dài hạn để đầu tư chiều sâu cho hoạt động
sản xuất kinh doanh xuất khẩu.
Tín dụng trung – dài hạn là hình thức làm đổi mới và phát triển thêm
nhiều tài sản cố định, sẽ tạo ra những năng lực để khai thác mọi khả năng tiềm
tàng của nền kinh tế. Nguồn vốn vay trung – dài hạn ngân hàng là nguồn vốn
quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu. Hiện
nay nhu cầu vốn trung – dài hạn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu là rất lớn.
Phương thức cho vay trung – dài hạn chủ yếu bao gồm: cho vay mua sắm máy
móc thiết bị, tài trợ vốn cho liên doanh liên kết trong kinh doanh, thậm chí còn
cả tài trợ cho các khoản nợ. Vậy để mở rộng cho vay trung – dài hạn, NHNT cần
phải chuyển mạnh sang cho vay theo các chương trình, dự án sản xuất kinh
doanh xuất khẩu. Như vậy vốn đầu tư sẽ có trọng tâm, trọng điểm vào những
ngành, những lĩnh vực quan trọng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế theo xu thế
hướng ngoại.
Bên cạnh việc cấp tín dụng trung – dài hạn cho các dự án sản xuất kinh
doanh xuất khẩu thì NHNT cần tích cực phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính.
Thực chất nghiệp vụ này là hoạt động tín dụng trùn – dài hạn thông qua việc cho
86
thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở
hợp đồng thuê giữa bên cho thuê và bên thuê.
3.4.1.4. Đa dạng hoá các hình thức tín dụng tài trợ xuất khẩu, và đối tượng tài
trợ.
Việc đa dạng hoá các hình thức TDTTXK và đối tượng tài trợ là bước đi
dúng hướng và có nhiều ưu điểm như:
NHNT sẽ tận dụng được các nguồn vốn của mình để sinh lợi, tạo điều
kiện cho ngân hàng kế hoạch được quá trình huy động vốn và sử dụng vốn có
hiệu quả.
Giúp cho ngân hàng lựa chọn được nhiều khách hàng, từ đó lựa chọn
được các đối tượng cho vay hợp lý.
Giúp ngân hàng giảm bớt rủi ro do vốn cho vay được phân bổ ở nhiều
doanh nghiệp thay vì có thể gặp rủi ro cao hơn nếu tập trung vốn ở một vài
doanh nghiệp nào đó.
Ngân hàng có thể thu được khoản lợi tức từ nhiều nguồn khác nhau.
Như vậy đa dạng hoá các hình thức tài trợ xuất khẩu và đối tượng tài trợ
là nhiệm vụ trọng tâm, cấp thiết phải tiến hành ngay vì nếu không sẽ bị thụt lùi
so với các ngân hàng khác và có thể dẫn đến mất thị phần,…Trước mắt NHNT
nên triển khai nghiên cứu và áp dụng hình thức bao thanh toán. Vì hiện nay, các
điều kiện cho phép để thực hiện hình thức tài trợ này đã có cũng như triển vọng
của hình thức này là rất rõ ràng:
- NHNH đã ban hành quy chế hoạt động bao thanh toán ( kèm theo
Quyết định số 1096/2004/QĐ – NHNN ngày 06/09/2004-NHNN của thống đốc
NHNN).
- Hiện tại Việt Nam đã có một số ngân hàng trong nước và chi nhánh
ngân hàng nước ngoài thực hiện dịch vụ bao thanh toán: Calyon, Citi Bank,
Chinfon Bank, HSBC, ACB, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Theo đánh giá, thì hình thức bao thanh toán có hiệu quả hơn L/C , trong tương
lai sẽ dần thay thế hình thức L/C.
87
Đối với các dự án xuất khẩu có giá trị lớn vượt giới hạn vốn tự có của
doanh nghiệp, ngân hàng nên sử dụng hình thức cho vay đồng tài trợ thay bằng
việc cho vay doanh nghiệp có số dư nợ nhiều tại ngân hàng hiện nay. Để mở
rộng hoạt động cho vay đồng tài trợ, NHNT cần phải thực hiện một số giải pháp
sau: (i) tạo nguồn vốn trung và dài hạn để cho vay các dự án lớn; (ii) cần hoàn
thiện hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng; (iii) nâng cao trình độ cho các cán
bộ tín dụng; (iiii) quy định một số tiêu chuẩn về thẩm định dự án và dàn xếp
đồng tài trợ, quy đinh rõ quyền lợi và trách nhiệm của ngân hàng đầu mối, ngân
hàng thành viên.
Bên cạnh đó, NHNT cần mạnh dạn áp dụng nghiệp vụ chiết khấu miễn
truy dòi đối với những bộ chứng từ hoàn hảo và có ngân hàng phát hành là ngân
hàng đáng tin cậy. Đối với những bộ chứng từ nhờ thu xuất khẩu, ngân hàng
cũng nên căn cứ vào tình hình kinh doanh của khách hàng, loại hàng hoá và uy
tín của ngân hàng nhờ thu mà tiến hành chiết khấu như đối với chứng từ L/C
xuất khẩu. Có như vậy mới đảm bảo khả năng cạnh tranh của NHNT với các
ngân hàng khác về nghiệp vụ xuất khẩu.
3.4.2. Các giải pháp khác.
3.4.2.1. Nâng cao năng lực tài chính của NHNT.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề nâng cao năng lực
của NHNT đã và đang trở thành vấn đề nổi cộm và cần phải giải quyết. Để
nâng cao năng lực tài chính cho NHNT cận thực hiện một số biện pháp như:
- Đánh giá vị thế của NHNT so với các doanh nghiệp khác cùng ngành
thông qua việc thực hiện kiểm toán, kiểm tra kế toán để đánh giá được thực
trạng tình hình hoạt động và tài chính của ngân hàng là tốt, an toàn hay xấu.
Đồng thời định giá lại tài sản của ngân hàng nhằm đánh giá khả năng tài chính
thực của ngân hàng.
- Trên cơ sở kết quả đánh giá ở trên, trước hết ngân hàng cần đưa ra
biện
pháp để làm lành mạnh bảng tổng kết tài sản của ngân hàng, xử lý dứt điểm các
nợ tồn đọng – đây là điều kiện tiên quyết để NHNT thực hiện cổ phần hoá. Để
88
thực hiện được điều đó thì NHNT cần có sự trợ giúp về nguồn vốn tài chính đặc
biệt của Chính Phủ, NHNN để mở rộng tín dụng, tạo điều kiện cơ cấu lại sở hữu
vốn để tăng vốn điều lệ; hơn nữa NHNT cần bám sát, thực hiện tốt việc phân
loại nợ , trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro theo quyết định 493/2005/QĐ
– NHNN ngày 22 / 4 / 2005 của thống đốc NHNN để từ đó tìm ra biện pháp xử
lý các nợ đọng như: nếu nợ quá hạn do cơ chế để lại thì NHNT không phải gánh
chịu mà chuyển khoản này sang Bộ tài chính, còn nếu là do bản thân ngân hàng
thì cần sự tìm hỗ trợ của các ban ngành để có thể mua bán khoản nợ.
- Đẩy mạnh nguồn vốn điều lệ: hiện nay vốn điều lệ của NHNT cũng
như các NHTM khác còn rất thấp, chưa bằng vốn của một ngân hàng cỡ vừa
trên thế giới nên NHNT cần tích cực bổ sung vốn bằng nguồn vốn lợi nhuận để
lại, hay phát hành trái phiếu tăng vốn bên cạnh sự trợ giúp của Chính Phủ về
việc cấp thêm vốn.
3.4.2.2. Tăng cường hoạt động Marketing.
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, đặc biệt trong giai đoạn các NHTM
đều ra sức phát triển để hội nhập kinh tế quốc tế, thì vấn đề cạnh tranh để phát
triển ngày càng gay gắt. Trên cùng một thị trường, cùng một địa bàn, các ngân
hàng đều đưa ra các loại hình sản phẩm dịch vụ tài trợ xuất khẩu giống nhau,
buộc các ngân hàng phải cố gắng hết sức trong việc chào bán sản phẩm dịch vụ
của mình. Việc áp dụng Mar trong hoạt động của ngân hàng là điều tất yếu. Tuy
nhiên, việc ứng dụng Mar tại NHNT vẫn chưa được chú trọng. Trong môi
trường kinh doanh với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt như bây giờ, để có thể
thu hút thêm được nhiều khách hàng thì NHNT cần phải lập được và đưa vào
triển khai một chiến lược Mar linh hoạt và phù hợp. Để làm được điều này,
trong chiến lược Mar, NHNT cần chú trọng các vấn đề sau:
- Nghiên cứu thị để nắm bắt được tập quán, thái độ và nhất là động cơ
của khách hàng khi lựa chọn ngân hàng. Nhiều nhà nghiên cứu đã chứng minh
rằng sự lựa chọn ngân hàng để giao dịch của khách hàng thường được thể hiện
trên cơ sở nghiên cứu và so sánh các tiêu chuẩn của ngân hàng như: chất lượng
89
phục vụ, sự thuận tiện và dễ dàng khi giao dịch, thái độ của nhân viên giao dịch,
uy tín của ngân hàng…
- Nghiên cứu khả năng cạnh tranh của ngân hàng hiện tại và trong tương
lai để thấy được điểm mạnh cần phát huy và những thiếu sót cần khắc phục.
- Dự đoán và phân tích phương hướng phát triển của thị trường, nghiên
cứu thử nghiệm để xem xét phản ứng của khách hàng trước những dịch vụ mới
trước khi phổ biến rộng rãi.
Trên cơ sở định hướng phát triển dịch vụ nói chung, dịch vụ TDTTXK
nói riêng của NHNT để nâng cao năng lực cạnh tranh và thu hút khách hàng,
NHNT cần nhanh chóng triển khai các biện pháp sau:
- Lựa chọn các biện pháp tiếp thị có hiệu quả:
+ Tập trung quảng cáo trên các báo, tạp chí, ấn phẩm chuyên ngành,
nhằm tạo dựng hình ảnh ấn tượng về NHNT.
+ Giới thiệu dịch vụ ngân hàng cung cấp thông qua việc tổ chức các lớp
về nghiệp vụ ngân hàng, các chương trình quy mô nhằm giới thiệu ngân hàng và
các dịch vụ ngân hàng cung cấp với công chúng.
- Hướng dẫn kỹ các dịch vụ chào bán của NHNT thông qua việc thường
xuyên in ấn, phát hành các tờ rơi.
+ Có thể tổ chức cung ứng các dịch vụ ngân hàng miễn phí cho một số
đối tượng khách hàng quan trọng nhằm tạo thói quen cho người sử dụng, khi các
khách hàng đã có thói quen sử dụng dịch vụ thì NHNT có thể thu phí trực tiếp
hoặc tạo ra các dịch vụ có liên quan để thu phí.
+ Tổ chức các hội nghị khách hàng để lắng nghe các ý kiến góp ý của
khách hàng, tổ chức các buổi hội thảo, thuyết trình cung cấp các thông tin vè
dịch vụ của NHNT, các quy định pháp luật mới liên quan đến khách hàng.
- Tạo thuận lợi cho khách hàng qua việc nâng cao chất lượng dịch vụ.
+ Thực hiện cơ chế giao dịch “ trực tuyến “, giảm khâu trung gian, nhiều
cửa, nhiều cấp: các khách hàng khi đến giao dịch làm việc trực tuyến với phòng
đầu mối. Các công việc xử lý liên quan khác sẽ do nội bộ NHNT tự giải quyết.
90
+ Rút ngắn thời gian giao dịch thông qua đơn giản hoá các quy trình
nghiệp vụ và cung cấp dịch vụ.
+ Đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng, giải quyết kịp thời các khiếu
nại của khách hàng.
3.4.2.3. Tăng cường công tác hiện đại hoá công nghệ ngân hàng theo mặt bằng
trình độ quốc tế.
Năm 2005, NHNT đã hoàn thành xong giai đoạn II của dự án Hiện đại
hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán do Ngân hàng thế giới và Chính phủ Hà
Lan hỗ trợ. Đây là nền tảng công nghệ quan trọng để NHNT phát triển các ứng
dụng khác và tạo điều kiện để triển khai các dịch vụ thương mại điện tử sau này.
Tuy nhiên trước sự phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật, sự
cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thì NHNT vẫn phải tiếp tục tăng cường
năng lực nghiên cứu, tiếp cận và triển khai ứng dụng khoa học công nghệ mới.
Bởi vì công nghệ càng hiện đại thì càng giúp ngân hàng thu thập được nhiều
thông tin nhanh chóng, chính xác, giúp ngân hàng ra các quyết định kịp thời,
đúng đắn, tạo nên sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng. Vậy để ứng dụng các
thành tựu này vào hoạt động ngân hàng, bên cạnh tranh thủ trợ giúp quốc tế,
NHNT cần có chính sách ưu tiên rõ ràng và tập trung nghiên cứu để có thể lựa
chọn đúng và làm chủ được công nghệ mới và tiến tới nghiên cứu, cải tiến cho
phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
3.4.2.4. Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng nguồn thông tin.
Thông tin là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định
các dự án, đến quyết định cho vay của ngân hàng. Trong thời gia qua, ngoài việc
xây dựng hệ thống quy trình nghiệp vụ tín dụng hoàn chỉnh làm cơ sở cho việc
phát triển hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động TDTTXK nói riêng, thì
chất lượn tín dụng của NHNT đã được nâng cao rõ rệt, nợ quá hạn giảm. Tuy
nhiên phải khẳng định khó khăn lớn nhất đối với công tác thẩm định tài chính dự
án hiện nay là thiếu các nguồn thông tin đầy đủ, kịp thời, tin cậy. Do vậy việc
xây dựng, củng cố và phát triển hệ thống thông tin đảm bảo cung cấp chính xác,
91
kịp thời, đầy đủ các thông tin cần thiết phục vụ công tác thẩm định dự án là yêu
cầu bức thiết của NHNT. Các nguồn thông tin sử dụng trong thẩm định dự án
của NHNT chủ yếu gồm:
- Hồ sơ vay vốn của khách hàng ( gồm: đơn xin vay, phương án sử dụng
vốn vay và trả nợ, báo cáo tình hình tài chính của doanh nghiệp đến ngày gần
nhất,…).
- Thông tin từ các văn bản pháp quy.
- Thông tin từ các trung tâm thông tin tín dụng ( CIC ).
- Thông tin nội bộ ngân hàng.
Trên cơ sở hệ thống trang thiết bị được coi là hiện đại nhất trong hệ thống
ngân hàng Việt Nam, NHNT cần phát huy thế mạnh và công nghệ thông tin xây
dựng một hệ thống lưu trữ và cung cấp thông tin nội bộ hiện đại, khoa học trong
toàn hệ thống NHNTVN. Tất cả các bộ phận trong toàn hệ thống có nghĩa vụ
cung cấp đầy đủ, chính xác thường xuyên cho hệ thống thông tin nội bộ này.
Ngân hàng không chỉ thường xuyên cập nhật về bản thân khách hàng mà còn về
tình hình tài chính, phi tài chính liên quan đến dự báo phương hướng phát triển,
áp lực cạnh tranh, các đối thủ của khách hàng. Ngoài ra với các dự án đã thực
hiện, ngân hàng cần thu thập kịp thời thông tin về hiệu quả hoạt động của dự án
để làm cơ sở sữ liệu so sánh với các dự án khác. Bên cạnh việc thu thập và khai
thác thông tin từ các nguồn thông tin trên, bộ phận tín dụng cần tăng cường khai
thác thông tin từ bạn hàng, đối thủ cạnh tranh của khách hàng, hiệp hội ngành
nghề kinh doanh, từ các ngân hàng khác,….
3.4.2.5. Mở rộng và thực hiện tốt chính sách khách hàng.
- NHNT phải thiết lập quan hệ với khách hàng vay vốn một cách lâu dài,
thường xuyên. Dựa vào những kinh nghiệm và những hiểu biết trong vay vốn,
NHNT phải lựa chọn được những khách hàng thường xuyên vay vốn. Những
khách hàng này sẽ nhận vốn vay của ngân hàng một cách ổn định và đem lại cho
ngân hàng nguồn thu nhập ổn định. Như vậy ngân hàng sẽ rất yên tâm khi đã tạo
được nguồn vốn là không sợ bị ứ đọng, không cho vay được. Việc thiết lập quan
92
hệ lau dài với khách hàng có lợi thế cho hoạt động của ngân hàng và cho cả
khách hàng. Cán bộ tín dụng của ngân hàng có thể nhìn vào hoạt động qúa khứ
và hiện tại của khách hàng thông qua những diễn biến phát sinh trên tài khoản
tiền gửi, tài khoản tiền vay để xác định, dự đoán những khả năng của khách
hàng vay vốn, từ đó ngân hàng có những quyết định trong cho vay thích hợp,
hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra.
- Lựa chọn khách hàng để ưu đãi tín dụng xuất khẩu: NHNT cần đặt ra các
tiêu chuẩn trong từng thời kỳ về khả năng tài chính, kim ngạch xuất khẩu, thị
trường xuất khẩu ,thị trường xuất khẩu theo hướng sau:
+ Khách hàng có khả năng tài chính lành mạnh, có uy tín trong quan hệ
tín dụng, thanh toán và đặc biệt ưu đãi nhiều hơn đối với khách hàng chỉ quan hệ
tín dụng duy nhân với NHNT, có kim ngạch xuất khẩu cao.
+ Ngành hàng xuất khẩu có lợi thế so sánh và khả năng cạnh tranh cao
trên thị trường quốc tế như: dầu khí, thu mua và chế biến nông sản, thuỷ sản, dệt
may,…
+ Chú trọng khách hàng có đầu tư công nghệ cao, hiện đại để sản xuất,
chế biến hàng xuất khẩu và xuất khẩu hàng hoá đã qua chế biến, có giá trị gia
tăng cao.
+ Trong từng thời kỳ NHNT cần nghiên cứu và có chiến lược đầu tư xuất
khẩu đối với từng ngành, từng địa phương, từng doanh nghiệp cụ thể.
Trước hết. NHNT cần lựa chọn một số khách hàng xuất khẩu lớn và có uy
tín để thực hiện ưu đãi và tài trợ toàn diện. Tạo cơ sở mở rộng TDTTXK, tăng
thu dịch vụ và thu hút ngoại tệ.
3.4.2.6. Chuẩn hoá quy chế, quy trình TDTTXK.
Hiện nay ở NHNT đang áp dụng quy trình tín dụng ba bộ phận Quan hệ
khách hàng - Quản lý rủi ro - Quản lý nợ. Quy trình này đã được NHNT áp dụng
triển khai thí điểm tại một số đơn vị tiêu biểu của ngân hàng. Như vậy trong thời
gian tới NHNT cần hoàn thiện quy trình này để áp dụng trong toàn hệ thống
ngân hàng. Việc áp dụng quy trình tín dụng hiện đại, phù hợp với thông lệ quốc
93
tế này chắc chắn sẽ giúp NHNT có bước tiến dài và vững chắc trên thị trường tín
dụng. Bên cạnh đó NHNT cân phải rà soát hệ thống các văn bản liên quan đến
công tác quản lý điều hành và tác nghiệp theo hướng tập trung chỉnh sửa các
quy định hiện hành chưa phù hợp và ban hành các quy định mới, nhằm đảm bảo
các quy chế, quy trình TDTTXK được chuẩn hoá trong toàn hệ thống, từ đó giúp
hoạt đọng của NHNT hoạt động tốt hơn.
3.4.2.7. Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng.
Con người là mấu chốt của mọi thắng lợi. Vì vậy NHNT cần phải từng
bước hoạch định, tiêu chuẩn hoá và rà soát sắp xếp lại cán bộ làm công tác
TDTTXK, đảm bảo từ cán bộ quản lý đến cán bộ chuyên môn nghiệp vụ phải có
đủ các tiêu chuẩn về bằng cáp và trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, vận hành và
sử dụng thành thạo máy vi tính, bồi dưỡng các nghiệp vụ về xuất khẩu, ngân
hàng quốc tế và luật quốc tế. Xây dựng quy trình tuyển dụng cán bộ đảm bảo
yêu cầu chất lượng, mạnh dạn đề cập cán bộ trẻ có năng lực, sắp xếp đúng người
đúng việc theo trình độ và yêu cầu công việc.
Tiến hành đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác TDTTXK
theo đúng đối tượng, khuyến khích tinh thần tự học của mọi người. Tổ chức thi
kiểm tra chất lượng cán bộ, mở nhiều khoá đào tạo theo nhiều hình thức khác
nhau để nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên như: đào tạo tại chỗ, mời các
chuyên gia giỏi trong và ngoài nước đến giảng; đào tạo về nghiệp vụ ngân hàng,
thanh toán quốc tế; đào tạo về quản trị ngân hàng;…NHNT cần phối hợp với các
trường và trung tâm trong và ngoài nước để gửi cán bộ đi học về chuyên môn
nghiệp vụ có liên quan.
NHNT cần có chính sách đãi ngộ thoả đáng đối với những cán bộ giỏi
chuyên môn nghiệp vụ, có những thành tích tốt trong quá trình công tác, đồng
thời cũng cần có chính sách kỷ luật, xử lý vi phạm đối với các cán bộ có hành vi
vi phạm đạo đức, chưa hoàn thành nhiệm vụ được giao.
94
Với việc xây dựng được chiến lược phát triển nguồn nhân lực đúng đắn và
tạo ra văn hoá làm việc trong ngân hàng, NHNT sẽ tạo được động lực cho người
lao động làm việc hăng say và đạt thành tích cao trong công việc.
Tóm tắt chương 3
Căn cứ vào chiến lược xuất khẩu và tín dụng tài trợ xuất khẩu của Việt
Nam, chiến lược phát triển của NHNT đến năm 2015, chuyên đề đã ra các giải
pháp góp phần thúc đẩy hoạt động TDTTXK tại NHNT trong thời gian tới, đó
là:
_ Nâng cao năng lực tài chính NHNT.
_ Tăng cường công tác hiện đại hoá công nghệ ngân hàng theo mặt bằng
trình độ quốc tế.
_ Mở rộng và thực hiện tốt chính sách khách hàng.
_ Chuẩn hoá quy chế, quy trình TDTTXK.
_ Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng.
95
KẾT LUẬN
Trong xu thế hội nhập quốc tế về ngân hàng thời cơ và thách thức đan xen
lẫn nhau. Để có thể vượt qua các thách thức, khó khăn của quá trình hội nhập,
NHNT đang chủ động từng bước tái cơ cấu, mở rộng quy mô hoạt động, nâng
cao năng lực quản lý điều hành, nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Một
trong những lĩnh vực vừa mang lại thu nhập rất quan trọng cho NHNT, vừa
mang lại hiệu quả chung cho toàn xã hội đó chính là hoạt động TDTTXK.
Xét về phương diện tổng thể, hoạt động TDTTXK có vai trò vô cùng to
lớn đối với việc phát triển kinh tế đối ngoại, tăng trưởng kinh tế, xã hội, góp
phần nâng cao đời sống dân cư. Xét về phương diện cụ thể, hoạt động TDTTXK
góp phần quan trọng trong việc tạo nên hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
NHNT, là mắt xích quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, và các doanh nghiệp xuất khẩu phát triển.
Trong thời gian qua, mặc dù TDTTXK đã đóng vai trò tích cực trong việc
khuyến khích thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, nhưng những gì đã đạt được chưa
tương xứng với quy mô, phạm vi và nhiệm vụ của NHNTVN. Chính vì vậy việc
tìm ra một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại
NHNTVN đang trở thành yêu cầu cấp thiết.
Chuyên đề đã hoàn thành các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
_ Hệ thống hoá những vấn đề lí luận chung về TDTTXK của NHTM.
_ Đánh giá thực trạng hoạt động TDTTXK tại NHNTVN, những mặt đã
đạt được, những hạn chế và nguyên nhân tồn tại trong TDTTXK tại NHNTVN.
_ Đề xuất các giải pháp thúc đẩy hoạt động TDTTXK tại NHNTVN trong
thời gian tới.
Tuy nhiên TDTTXK là nghiệp vụ kinh doanh phức tạp, phạm vi khuôn
khổ chuyên đề có giới hạn, điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, vì vậy chuyên đề
khó tránh khỏi những hạn chế, sai sót và khiếm khuyết. Em mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của thầy cô về những vấn đề em nêu ra trong chuyên đề.
96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Sách:
1. PGS. TS. Nguyễn Thị Hường ( 2003 ), Giáo trình Kinh doanh quốc tế -
tập 2, Nxb Lao động – xã hội, Hà Nội.
2. GS. TS. Lê Văn Tư ( 2005 ), Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, Nxb Thống
kê, Hà Nội.
3. GS. TS. Lê Văn Tư ( 2005 ), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Tài
chính, Hà Nội.
4. PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến ( 2005 ), Thanh toán quốc tế & tài trợ ngoại
thương, Nxb Thống kê, Hà Nội.
II. Tài liệu của NHNTVN:
1) Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ( 29 / 03 / 2002 ), Quyết định số 407 /
QĐ – NHNT – HĐQT của Hội đồng quản trị NHNTVN về việc ban hành hướng
dẫn về quy chế cho vay đối với khách hàng, Hà nội.
2) Ngân hàng Nhà Nước ( 22 / 04 / 2005 ), Quyết định 493 / QĐ – NHNN
của Thống đốc NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng, Hà nội.
3) Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ( 12 / 08 / 2002 ), Quyết định số 130 /
QĐ – NHNT về quy trình nghiệp vụ cho vay tại NHNTVN.
4) Cẩm nang tín dụng của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
5) Bản cáo bạch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ( 2006 ).
6) Báo cáo thường niên NHNTVN năm 2003, 2004, 2005.
III. Tài liệu khác:
1) Luận văn các khoá trước.
Lê Thị Thanh Huyền ( 2003 ), Những giải pháp thúc đẩy hỗ trợ tín
dụng xuất khẩu tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Luận văn tốt
nghiệp, Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
97
Nguyễn Duy Phong ( 2006 ), Giải pháp tăng cường hoạt động tín dụng
tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Luận văn tốt nghiệp,
Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
2) Bản cáo bạch của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam ( BIDV ) –
2005.
3) Bản cáo bạch của ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam
(Eximbank) – 2004.
4) Trang web:
www.vietcombank.com.vn
www.mpi.gov.vn
www.sbv.gov.vn
www.moi.gov.vn
www.vnexpress.net
98
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại.
NHNN : Ngân hàng Nhà Nước.
NHNTVN : Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
NHNT : Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
TDNH : Tín dụng ngân hàng.
TDTTXK : Tín dụng tài trợ xuất khẩu.
DNNN : Doanh nghiệp Nhà Nước.
DNCP : Doanh nghiệp Cổ phần
SME : Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
TNHH : Công ty trách nhiệm hữu hạn.
BIDV : Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
ICB : Ng ân hàng Công thương Việt Nam.
VBARD : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
MHB : Ngân hàng phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu Long.
ACB : Ngân hàng Á Châu.