1

Luận văn: “Giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam”

2

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN

DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...................................................... 8

1.1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng thương mại ( NHTM ). ................ 8

1.2. Những vấn đề chung về tín dụng ngân hàng ( TDNH ). ........................... 9

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm TDNH. ......................................................... 9

1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng ....................................................... 10

1.3. Tổng quan về hoạt động tín dụng ngân hàng tài trợ xuất khẩu( TDTTXK

). ................................................................................................................... 13

1.3.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng tài trợ xuất khẩu. ........................ 14

1.3.2. Vai trò của tín dụng tài trợ xuất khẩu. ............................................. 15

1.3.3. Các hình thức tín dụng tài trợ xuất khẩu. ........................................ 18

1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu. ..... 26

Tóm tắt chương 1 ............................................................................................. 31

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT

KHẨU TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ............................. 32

2.1. Tổng quan về Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. .............................. 32

2.1.1. Một số thông tin chính về NHNTVN .............................................. 32

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNTVN. ............................. 33

2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý tại NHNTVN. ........................... 34

2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh cơ bản của NHNTVN. ................. 32

2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHNTVN. ............. 40

2.2.1. Các quy định về hoạt động TDTTXK tại NHNTVN. ...................... 40

2.2.2. Các chính sách về TDTTXK tại NHNTVN. ................................... 42

2.2.3. Thực trạng hoạt động TDTTXK tại NHNTVN trong những năm gần

đây (2003 – 2006 ). ................................................................................... 46

2.3. Đánh giá về hoạt động TDTTXK tại NHNTVN. ................................... 60

2.3.1. Những kết quả đạt được. ................................................................. 60

3

2.3.2. Những khó khăn và tồn tại. ............................................................. 64

2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................... 66

Tóm tắt chương 2 ............................................................................................. 71

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ

XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ............... 73

3.1. Chiến lược xuất khẩu và tín dụng tài trợ xuất khẩu của Việt Nam. ........ 73

3.1.1. Chiến lược xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010. ........... 73

3.1.2. Chiến lược tín dụng tài trợ xuất khẩu của ngành ngân hàng. ........... 75

3.2. Chiến lược phát triển NHNTVN đến năm 2015. .................................... 76

3.2.1. Định hướng và mục tiêu phát triển đến năm 2015 của NHNTVN. .. 76

3.2.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại

NHNTVN. ................................................................................................ 77

3.3. Tín dụng tài trợ xuất khẩu của một số ngân hàng cạnh tranh.................. 78

3.4. Giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHNTVN. . 82

3.4.1. Giải pháp về nghiệp vụ tín dụng. .................................................... 82

3.4.2. Các giải pháp khác. ......................................................................... 87

Tóm tắt chương 3 ............................................................................................. 94

KẾT LUẬN ...................................................................................................... 95

4

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Hình 2.1.Tổng nguồn vốn huy động...........................................................32

Hình 2.2. Doanh số TT XNK .....................................................................34

Hình 2.3. Số thẻ lưu hành ..........................................................................35

Hình 2.4. Doanh số thanh toán thẻ ........................................................... 39

Hình 2.5. Tổng doanh số ngoại tệ mua bán .............................................. 39

Hình 2.6. Doanh số cho vay xuất nhập khẩu theo kỳ hạn tại NHNT......... 48

Bảng 2.1.Tốc độ tăng trưởng vốn huy động tại NHNT..............................32

Bảng 2.2. Cơ cấu vốn huy động theo VNĐ và ngoại tệ tại NHNT từ năm

2003 - 2006.................................................................................................33

Bảng 2.3. Tốc độ tăng trưởng DS TTXNK................................................35

Bảng 2.4. Quy mô TDTTXNK tại NHNTVN từ năm 2003 – 2006 .......... 47

Bảng 2.5. Cơ cấu dư nợ tài trợ xuất khẩu theo VNĐ và ngoại tệ tại

NHNTVN. ............................................................................................... 50

Bảng 2.6. Cơ cấu tài trợ xuất khẩu theo mặt hàng tại NHNTVN. ............. 52

Bảng 2.7. Tỷ trọng các mặt hàng tài trợ xuất khẩu tại NHNTVN. ............ 52

Bảng 2.8. Cơ cấu tài trợ xuất khẩu theo thành phần kinh tế. ..................... 55

Bảng 2.9. Doanh số thanh toán xuất khẩu tại NHNTVN. ......................... 58

Bảng 2.10. Tình hình chiết khấu chứng từ hàng xuất tại NHNTVN. ........ 59

5

LỜI MỞ ĐẦU

1.Lí do lựa chọn đề tài.

Qúa trình quốc tế hoá tiếp tục diễn ra với quy mô ngày càng lớn, tốc độ

ngày càng cao trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế thế giới: trong sản

xuất, thương mại đầu tư, tài chính, các hoạt động dịch vụ, trong lĩnh vực giáo

dục đào tạo, văn hoá và lối sống…Thông qua các hoạt động trên các nước xích

lại với nhau hơn, gắn bó với nhau nhiều hơn. Chính điều đó làm cho nền kinh tế

thế giới trở thành một chỉnh thể thống nhất, trong đó mỗi quốc gia là một bộ

phận không tách rời và tuỳ thuộc vào nhau. Sự biến động xảy ra ở bất kỳ nước

nào đó tất yếu sẽ dẫn tới sự tác động tới các quốc gia khác trên thế giới. Đặc

điểm này đặt ra một yêu cầu tất yếu là mỗi quốc gia cần phải mở cửa ra thị

trường thế giới và chủ động tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển

kinh tế đối ngoại để có được một khuôn khổ phù hợp cho sự phát triển.

Nhận thức được vấn đề đó, Đảng và Nhà Nước ta đã thực hiện chính sách

kinh tế mở, hội nhập kinh tế, tiến hành hàng loạt các biện pháp cải cách, đổi mới

nền kinh tế quốc dân để đảm bảo Việt Nam thực hiện thắng lợi đổi mới xây

dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Kể từ khi mở cửa, hoạt động

ngoại thương của Việt Nam diễn ra sôi nổi hơn bao giờ hết, trong đó hoạt động

xuất khẩu với tốc độ tăng trưởng nhanh chóng đã góp phần to lớn vào sự đổi

mới đất nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của hàng

hoá trong nước cũng như đáp ứng đầy đủ hơn nu cầu sản xuất và tiêu dùng.

Vậy phải tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu - một động lực quan trọng để hội

nhập kinh tế. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là: do khả năng tài chính có hạn mà các

doanh nghiệp xuất khẩu không phải lúc nào cũng có đủ tiền để thanh toán hàng

nhập khẩu, các dây chuyền thiết bị phục vụ cho việc sản xuất hàng xuất khẩu

hoặc không đủ vốn thu mua, chế biến hàng xuất khẩu, từ đó nảy sinh quan hệ

vay mượn và sự giúp đỡ tài trợ của xã hội.

Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam ( NHNTVN ) ngay từ khi được

6

thành lập đã là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại

thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm: cho vay tài trợ

xuất nhập khẩu các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác ( vận tải, bảo hiểm,…), thanh

toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ,…Vì vậy trong nhiều

năm qua với bề dày kinh nghiệm trong hoạt động ngân hàng đối ngoại,

NHNTVN luôn được đánh giá là ngân hàng có uy tín nhất, ngân hàng hàng đầu

trong lĩnh vực tài trợ thương mại, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối.

Hiện nay NHNTVN vẫn đang từng bước hoàn thiện hoạt động kinh doanh của

mình cho phù hợp với tình hình mới. Đặc biệt cùng với sự phát triển của ngoại

thương, NHNTVN đã và đang tìm nhiều biện pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng

tài trợ xuất khẩu ( TDTTXK ), vừa để tài trợ các doanh nghiệp trong nước, vừa

phát huy lợi thế của mình trong lĩnh vực kinh doanh đối ngoại, vừa đem lại

nguồn lợi nhuận lớn lao cho ngân hàng, giúp ngân hàng đứng vững trong cạnh

tranh. Tuy nhiên hoạt động TDTTXK của NHNTVN vẫn còn bộc lộ nhiều hạn

chế và chưa phù hợp với yêu cầu xuất khẩu của Việt Nam. Do đó việc nghiên

cứu và tìm kiếm các giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động TDTTXK tại

NHNTVN là một yêu cầu cấp bách về phương diện lý luận cũng như thực tiễn.

Được sự giới thiệu của trường Đại học Kinh tế Quốc Dân và sự cho phép

của quý NHNTVN, em đã được thực tập tại trụ sở chính NHNTVN – 198 Trần

Quang Khải, Hà Nội. Trong thời gian thực tập em đã tìm hiểu về hoạt động

TDTTXK của ngân hàng và nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động đó đối với

sự phát triển của ngân hàng nói riêng và với sự phát triển kinh tế nước ta nói

chung. Do vậy đề tài: “Giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất

khẩu tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam” đã được em lựa chọn là đề tài

để viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

2. Mục đích nghiên cứu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

Trên cơ sở xác định bản chất và vai trò của tín dụng ngân hàng ( TDNH )

đối với hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt là thực trạng hoạt động TDTTXK

của NHNTVN, mục đích nghiên cứu chuyên đề là đưa ra một số giải pháp nhằm

thúc đẩy hoạt động TDTTXK tại NHNTVN.

7

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là hoạt động TDTTXK tại

NHNTVN.

Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề là: Chuyên đề khảo sát hoạt động

TDTTXK tại NHNTVN từ năm 2003 đến năm 2006.

4. Kết cấu của chuyên đề.

Tên chuyên đề: “ Giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu

tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam”.

Để đạt được các mục đích trên, ngoài phần Mở đầu; Kết luận; Lời cam

đoan; Mục lục; Danh mục các bảng số liệu, hình vẽ, chữ viết tắt; Danh mục tài

liệu tham khảo; Phụ lục, thì chuyên đề được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Một số vấn đề lí luận chung về hoạt động TDTTXK tại ngân

hàng thương mại ( NHTM ).

Chương 2: Thực trạng và đánh giá hoạt động TDTTXK tại NHNTVN.

Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hoạt động TDTTXK tại NHNTVN.

8

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT

ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng thương mại ( NHTM ).

Lịch sử hình thành và phát triển của NHTM gắn liền với sự hình thành và

phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Qúa trình phát triển kinh tế tạo điều kiện

và đòi hỏit sự phát triển của ngân hàng. Đến lượt mình, sự phát triển của hệ

thống ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Trải qua rất

nhiều biến động lịch sử của lịch sử cũng như cùng với sự phát triển kinh tế, các

hình thức ngân hàng cũng có sự thay đổi.

Ở giai đoạn đầu: từ thế kỷ 15 - cuối thế kỷ 18: các ngân hàng hoạt động

với quy mô nhỏ, độc lập với nhau, chưa tạo thành hệ thống và hoạt động chưa

ổn định. Mỗi ngân hàng đều có những chức năng nhiệm vụ giống nhau như:

nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán chi trả, phát giấy bạc và lưu thông và thực

hiện các dịch vụ ngân hàng khác ( đổi tiền, chuyển tiền,... )

Ở giai đoạn 2: từ thế kỷ 18 - thế kỷ 20: Nhà Nước ban hành các đạo luật

đối với các hoạt động của ngân hàng để hạn chế số lượng các ngân hàng được

phép phát hành tiền và lưu thông. Sang thế kỷ 18, 19 ở các nước công nghiệp

Châu Âu, việc phát hành tiền vào lưu thông được giao cho một số ngân hàng

lớn. Đến cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20, Nhà Nước ban hành đạo luật cho phép

một ngân hàng duy nhất – đó là tiền đề của ngân hàng trung ương sau này được

phép phát hành giấy bạc. Các ngân hàng còn lại cùng với quá trình phát triển trở

thành NHTM.

Giai đoạn 3: từ đầu thế kỷ 20 cho đến nay: Cùng với sự phát triển nhanh

chóng của nền kinh tế hàng hoá, của công nghệ thông tin, và sự đa dạng hoá của

các đối thủ cạnh tranh là các tổ chức tài chính phi ngân hàng, các NHTM đã đa

dạng hoá và mở rộng phạm vi cung cấp các dịch vụ theo mô hình ngân hàng đa

năng hiên đại.

9

1.2. Những vấn đề chung về tín dụng ngân hàng ( TDNH ).

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm TDNH.

1.2.1.1. Khái niệm.

Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa

khác nhau. Ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà

thuật ngữ tín dụng có nội dung riêng.

Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm

sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển

dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay.

Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản

trên cơ sở hoàn trả giữa hai chủ thể.

Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính

cung cấp cho khách hàng. Trong một số ngữ cảnh cụ thể thì thuật ngữ tín dụng

còn đồng nghĩa với thuật ngữ cho vay.

Mục đích cuối cùng là muốn xem tín dụng là một chức năng cơ bản của

ngân hàng. Vì vậy trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng

thì tín dụng được hiểu như sau: “ Tín dụng là một giao dịch về tài sản ( tiền hoặc

hàng hoá) giữa bên cho vay ( ngân hàng và các định chế tài chính khác ) và các

bên đi vay ( cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác ), trong đó bên cho vay

chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo

thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho

bên cho vay khi đến hạn thanh toán ”.

Trong nền kinh tế thị trường , nếu lấy tiêu thức “ chuyển nhượng ” làm

căn cứ để phân chia các hình thức tín dụng thì có hai loại đó là tín dụng thương

mại và tín dụng ngân hàng. Tín dụng thương mại là hình thức cho vay bằng

hàng hoá; Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức

tín dụng khác với các cá nhân và doanh nghiệp.

1.2.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng.

Xuất phát từ khái niệm tín dụng ngân hàng, tín dụng ngân hàng có một số

10

đặc điểm sau:

Thứ nhất, trong quan hệ tín dụng, ngân hàng thể hiện rõ vai trò trung gian

tài chính, là người đứng giữa thực hiện nghiệp vụ huy động vốn từ các chủ thể

có vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế ( ngân hàng là người đi vay ) và sử dụng vốn

đầu tư cho các doanh nghiệp thì ngân hàng lại là người cho vay.

Thứ hai, TDNH đối với đối tượng cho vay là tiền tệ nên không chịu sự

ngăn cản về phương hướng tức là có thể cho vay đối với tất cả các ngành kinh tế

( ngành đó hoạt động có hiệu quả, phương án sản xuất có tính khả thi ). Mặt

khác, với quy mô lớn về vốn nên các NHTM có thể đáp ứng nhu cầu vay vốn

lớn ở các quy mô khác nhau với các thời hạn khác nhau: ngắn hạn, trung và dài

hạn.

Thứ ba, TDNH khác với tín dụng thương mại về hình thức, quy mô và

thời gian hoạt động, song giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ và bổ sung

cho nhau. TDNH giúp khắc phục một số hạn chế của tín dụng thương mại về

mặt không gian và địa lý, về quy mô tín dụng, về trường hợp khi đến hạn trả tiền

nếu vì một lý do nào đó mà người mua không có hoặc không đủ tiền trả. Mối

quan hệ gắn bó này là nhờ thông qua việc thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và tái

chiết khấu thương phiếu tại các ngân hàng khi đối tác có thương phiếu và có nhu

cầu về tiền của mình.

Sự phát triển của các hình thức tín dụng, nhất là TDNH nhiều thập kỷ qua

và cho đến nay trên thế giới đã có nhiều thay đổi và phát triển cả về chiều rộng

lẫn chiều sâu. Qúa trình vận động và phát triển của TDNH gắn liền với sự vận

động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Trong nền kinh tế thị trường,

TDNH ngày càng đóng vai trò quan trọng trong vai trò là trung gian điều phối

luồng tiền tệ để nền kinh tế hoạt động một cách ổn định và phát triển.

1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng.

Vai trò của tín dụng ngân hàng được thể hiện qua những mặt sau:

1.2.2.1. Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát

triển.

Trong quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, không phải lúc nào

doanh nghiệp cũng có đủ vốn để đáp ứng nhu cầu phát triển của mình, nên để

11

đảm bảo cho sản xuất kinh doanh bình thường, họ tìm đến ngân hàng hay các

định chế tài chính để nhận được sự tài trợ về nguồn vốn. Như vậy thông qua

việc cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, tín dụng ngân hàng đã góp phần giúp

các doanh nghiệp không những đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn

có thể mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học – kĩ

thuật và công nghệ mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo khả năng và khuyến

khích đầu tư vào các ngành,các lĩnh vực các công trình lớn có ý nghĩa đối với

quốc kế dân sinh.

Hơn nữa hoạt động tín dụng ngân hàng còn tạo điều kiện để duy trì mối

liên hệ hữu cơ giữa sản xuất, lưu thông hàng hoá và tiêu dùng xã hội. Nó làm

cho lưu thông hàng hoá mở rộng thị trường trong và ngoài nước.

Hiện nay, khoa học – kĩ thuật và công nghệ phát triển, bùng nổ như vũ

bão, chu kì sản phẩm ngày càng rút ngắn lại thì tín dụng ngân hàng càng trở nên

quan trọng hơn. Nhờ nguồn vốn tín dụng của ngân hàng mà doanh nghiệp có thể

tiếp cận được với những công nghệ tiên tiến, hiện đại, từ đó giúp các nước đang

và chậm phát triển có thể thực hiện thành công công cuộc công nghiệp hoá -

hiện đại hoá đất nước với chiến lược đi tắt đón đầu.

Như vậy, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất phát

triển nhanh chóng là điều không thể phủ nhận.

1.2.2.2. Tín dụng ngân hàng đóng vai trò tích cực thúc đẩy quá trình tích tụ và

tập trung sản xuất.

Trong nền kinh tế mở, các doanh nghiệp phải đối đầu với sự cạnh tranh

ngày càng gay gắt. Họ không chỉ cạnh tranh với các nhà sản xuất trong nước mà

còn phải cạnh tranh với đối thủ nước ngoài. Để chiến thắng trong cạn tranh, các

doanh nghiệp phải có tiềm lực tài chính mạnh để thực hiện các hoạt động như

đổi mới dây chuyền công nghệ, mua sắm nguyên vật liệu, nâng cao chất lượng

sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm…Do vậy các doanh nghiệp có tiềm lực tài

chính thường có nhiều lợi thé hơn, và họ có nguồn vốn lớn nên có thể dễ dang

mở rộng sản xuất kinh doanh và chiếm lĩnh thị trường. Kết quả là các công ty

12

lớn càng lớn mạnh hơn,và các doanh nghiệp nhỏ do không đủ khả năng cạnh

tranh nên có thể bị phá sản hoặc bị các công ty lớn mua lại. Để tồn tại thì các

doanh nghiệp nhỏ đã tự nguyện liên doanh, liên kết hay sáp nhập lại với nhau

hoặc cùng với các công ty lơn thành lập nên các công ty cổ phần, hùn vốn lại

với nhau để tạo ra lượng vốn lớn. Như vậy do cạnh tranh mà dẫn đến sự liên kết

hay sáp nhập này, và tín dụng ngân hàng là phương tiện để tập trung các khoản

tiền nhàn rỗi trong xã hội, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất.

Mặt khác, để mở rộng sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải trích

một phần lợi nhuận để thành lập quỹ dự phòng, quỹ đầu tư phát triển, tái sản

xuất kinh doanh. Nhưng do đặc điểm của chu chuyển vốn, vốn của doanh nghiệp

luôn được luân chuyển liên tục để tạo ra lợi nhuận , nên khi một cơ hội kinh

doanh xuất hiện, mà chờ có nguồn vốn đủ lớn để thực hiện tái sản xuất thì sẽ

mất nhiều thời gian, và có khi bỏ lỡ mất cơ hội kinh doanh. Trong khi đó doanh

nghiệp có thể sử dụng vốn tín dụng của ngân hàng. Như vậy, tín dụng ngân hàng

đóng vai trò tích tụ vốn trước một bước giúp cho doanhnghiệp tiết kiệm thời

gian trong sản xuất kinh doanh, nắm bắt kịp các cơ hội kinh doanh.

1.2.2.3. Tín dụng ngân hàng góp phần quan trọng vào quá trình tiết kiệm chi phí

lưu thông của xã hội.

Với tốc độ tăng trưởng nhanh chóng của các giao dịch quốc tế, và các

yêu cầu ngày càng cao về đảm bảo an toàn, giảm thiểu rủi ro đối với các bên

tham gia giao dịch thì các hoạt động thanh toán quốc tế cũng ngày càng phát

triển với các phương thức, phương tiện thanh toán đa dạng, nhanh chóng và tiện

lợi hơn.Nhờ đó, thông qua cơ chế thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng làm

giảm giao dịch tiền mặt nên có thể thực hiện được một khoản chi phí cho việc

lưu thông tiền mặt. Đồng thời nhờ vào các phương tiện thanh toán khác như

là:séc, thương phiếu, hối phiếu nên có thể mở rộng được quy mô lưu thông

hàng hoá; tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông, bảo quản tiền, ghi chép sổ, làm

tăng tốc độ chu chuyển vốn, tài sản xã hội được đảm bảo an toàn hơn. Đây là

bước tiết kiệm quan trọng nhất mà tín dụng đã đạt được thông qua hoạt động của

13

hệ thống ngân hàng.

Mặt khác, tín dụng ngân hàng thực hiện điều hoà nguồn vốn, phân phối

lại vốn trong xã hội. Đây chính là chức năng phân phối của tín dụng ngân hàng.

Nó biểu hiện ở cơ chế “ hút ” và “đẩy ” được thực hiện thông qua nhiệm vụ huy

động vốn cho vay (thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi, phân tán trong xã hội ) và

nhiệm vụ cho vay (để đẩy vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng )

hoặc thông qua thị trường liên ngân hàng. Dù dưới hình thức nào thì việc điều

hoà vốn của tín dụng ngân hàng làm cho xã hội bớt được thừa vốn ở nhiều nơi

thừa vốn và giảm khó khăn ở những nơi thiếu vốn, đồng thời làm cho phát triển

tốc độ luân chuyển hàng hoá và tiền vốn, giảm tình trạng phải phát hành thêm

tiền, khắc phục tình trạng lạm phát tiền tệ, từ đó góp phần ổn định lưu thông tiền

tệ, ổn định giá cả. Tất cả những tác động đó của tín dụng ngân hàng đều giúp tiết

kiệm một lượng lớn lưu thông trong xã hôi.

1.2.2.4. Tín dụng ngân hàng góp phần thực hiện chính sách xã hội và là phương

tiện để Nhà Nước thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô.

Thông qua tín dụng ngân hàng , Nhà nước tài trợ cho các đối tượng chính

sách xã hội như học sinh, sinh viên, các hộ nông dân nghèo, các hộ sản xuất, các

ngành nghề thủ công truyền thống bằng quỹ. Tính dụng ngân hàng là công cụ

quan trọng trong việc tổ chức đời sống dân cư. Dân cư sử dụng tín dụng để tiết

kiệm, tăng dự trữ của cải và cũng thông qua tín dụng để cải thiện nâng cao mức

sống.

Ngoài ra, tín dụng ngân hàng là công cụ để cân đối thu chi ngân sách của

Nhà Nước và góp phần điều chỉnh lượng tiền cung ứng trong lưu thông, bảo

đảm sự cân đối tiền hàng, giữ cho tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý và

kiểm soát thị trường giá cả và sức mua của đồng tiền. Nó cũng là phương tiện

được dùng để tài trợ cho các ngành, lĩnh vực kinh tế mũi nhọn vươn ra thị

trường nước ngoài, nâng cao mức độ cạnh tranh của nền kinh tế.

1.3. Tổng quan về hoạt động tín dụng ngân hàng tài trợ xuất

khẩu(TDTTXK ).

14

1.3.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng tài trợ xuất khẩu.

Ngày nay, xuất khẩu luôn được các quốc gia ( dù ở bất cứ trình độ phát

triển nào) coi trọng như “động lực ”của nền kinh tế quốc dân. Khi cạnh tranh

xuất khẩu ngày càng trở nên quyết liệt, các nhà xuất khẩu cần tới sự tài trợ của

các cơ cấu tài chính hiện đại và mạnh để thắng thế cạnh tranh trong điều kiện

ngày càng nhiều biến cố rủi ro. Mà ngân hàng chính là một trung gian tài chính

uy tín và hoạt động có hiệu quả cho nên đã dẫn đến quan hệ vay mượn giữa một

bên là ngân hàng với một bên là doanh nghiệp có nhu cầu về vốn.

Cho đến nay trên thế giới vẫn chưa có quan điểm thống nhất về TDTTXK

dẫu cho rằng chỉ ở mặt khái niệm. Điều này đương nhiên sẽ rất khó cho việc sử

dụng khái niệm TDTTXK. Các nhà nghiên cứu cũng đưa ra các khái niệm

TDTTXK tuỳ thuộc vào các chuyên đề, nội dung phản ánh. Tuy nhiên, có thể

hiểu TDTTXK là hoạt động tài trợ của ngân hàng đối với các doanh nghiệp

trong lĩnh vực xuất khẩu nhằm giúp các doanh nghiệp này thu mua, chế biến,

sản xuất và tiêu thụ hàng hoá xuất khẩu trên cơ sở hoạt động tín dụng của ngân

hàng. Đây là một cách nhìn chung về TDTTXK, tuy nhiên ở cụ thể ở mỗi nước

lại có cách phương thức thực hiện riêng, nhưng theo xu thế ngày một hội nhập

như hiện nay thì hoạt động TDTTXK của các nước đang ngày càng đi theo

nhiều tiêu chuẩn chung của thế giới.

Cùng với sự phát triển của hoạt động thương mại quốc tế thì TDTTXK

cũng ngày càng đa dạng và phong phú. Hình thức đơn giản đầu tiên là ngân

hàng cho vay trực tiếp đối với các doanh nghiệp xuất khẩu như cho vay để bổ

sung vốn lưu động, thu mua, chế biến, sản xuất hàng hoá xuất khẩu theo các hợp

đồng đã kí kết; cho vay thanh toán nguyên liệu…Ngân hàng mở rộng hình thức

cho vay trung và dài hạn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Ngân

hàng cho vay để mua sắm thiết bị, cải tiến công nghệ, ứng dụng các thành tựu

khoa học và công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng tính

cạnh tram trên thị trường quốc tế.

Ngân hàng còn thực hiện đứng ra bảo lãnh các đơn vị xuất khẩu để giúp

15

cho họ có thể thực hiện các hợp đồng thương mại quốc tế lớn. Với sự bảo lãnh

của ngân hàng các doanh nghiệp nhập khẩu nước ngoài loại bỏ được những lo

ngại đối với doanh nghiệp xuất khẩu ( về uy tín, khả năng thực hiện hợp đồng ),

và doanh nghiệp xuất khẩu sẽ không bị bỏ lỡ cơ hội kinh doanh tốt. Nếu doanh

nghiệp có hối phiếu hay các chứng từ có giá trong tay có thể đưa đến ngân hàng

để chiết khấu . Ngân hàng sẽ mua lại bộ chứng từ và có quyền đòi nhà nhập

khẩu theo hối phiếu và các giấy tờ đó.

Như vậy, do trình độ kỹ thuật nghiệp vụ ngày càng phát triển, các phương

thức thanh toán quốc tế ngày càng đa dạng thì hoạt động TDTTXK cũng phát

triển mạnh với sự ra đời của nhiều hình thức, phục vụ tích cực và có hiệu quả

cho hoạt động xuất khẩu.

1.3.2. Vai trò của tín dụng tài trợ xuất khẩu.

Nếu xét hoạt động TDTTXK trên từng giác độ của ngân hàng, của doanh

nghiệp và của nền kinh tế thì chúng ta sẽ thấy vai trò quan trọng của nó được

biểu hiện rõ nét.

1.3.2.1. Đối với nền kinh tế đất nước.

TDTTXK góp phần làm tăng trưởng kinh tế đất nước cả về mặt lượng và

chất. Thông qua việc huy động vốn và cho vay, tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu

nói chung và TDTTXK nói riêng tác động trực tiếp đến quan hệ tích luỹ - tiêu

dùng và đầu tư - tiết kiệm, góp phần quan trọng vào khai thác các nguồn lực xã

hội nhằm thực hiện GDP thực tế cân bằng GDP tiềm năng, từ đó tác động đến

tăng trưởng kinh tế. Đối với các nước đang phát triển thì tốc độ công nghiệp hoá

- hiện đại hoá phụ thuộc vào tín dụng ngân hàng. Đặc biệt là đối với các dự án,

chương trình lớn phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu, cần nhập khẩu thiết bị

công nghệ mới, hiện đại, nguồn vốn tài trợ xuất khẩu thường chiếm từ 70% -

80% tổng mức vốn đầu tư. Bằng cơ chế lãi suất ưu đãi và nguồn trung – dài hạn,

ngân hàng có thể tập trung cho các dự án này nhằm đẩy mạnh tốc độ công

nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.

Chúng ta cũng biết khi một nước tham gia vào phân công lao động quốc

16

tế thì cơ chế ngoại thương sẽ tạo ra hiệu quả cho các bên tham gia. Cơ chế đó

sinh ra từ lợi thế so sánh dựa trên cơ sở khác biệt giữa chi phí cơ hội một mặt

hàng của các nước tham gia. TDTTXK góp phần khai thác lợi thế so sánh và

làm tăng kim ngạch xuất khẩu, đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu theo yêu

cầu của thị trường, quá trình lưu thông hàng hoá xuất khẩu diênc ra trôi chảy

hơn, từ đó tăng tính năng động của nền kinh tế. Với nguồn vốn tài trợ xuất khẩu

của ngân hàng, doanh nghiệp có điều kiện đổi mới dây chuyền công nghệ, máy

móc thiết bị sản xuất hàng xuất khẩu nên chất lượng sản phẩm hàng hoá được

nâng cao, giá thành sản phẩm hạ, tạo khả năng cạnh tranh với hàng hoá của các

nước khác và kinh doanh có lãi. Sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng đã tác

động đến sự phát triển của nền kinh tế nói chung.

1.3.2.2 Đối với doanh nghiệp.

Trong các giao dịch ngoại thương, có những hợp đồng ngoại thương được

ký kết với giá trị lô hàng lớn, và có thể được thực hiện trong thời gian tương đối

lâu. Điều đó đòi hỏi các nhà xuất khẩu phải có nguồn vốn tương đối lớn và ổn

định để đáp ứng các yêu cầu từ quá trình thu mua nguyên vật liệu đầu vào, chế

biến, sản xuất, vận chuyển đến người nhập khẩu – quá trình này có thể kéo dài

hàng năm, có khi nhiều hơn. Doanh nghiệp không thể tập trung hết toàn bộ

nguồn lực của mình vào một hoạt động, mà doanh nghiệp cũng cần phải phân bố

nguồn vốn vào các hoạt động kinh doanh sản xuất khác, do đó nhu cầu tài trợ

vốn từ ngân hàng của doanh nghiệp là rất cần thiết.

Trong bất kỳ một hoạt động ngoại thương nào thì điều khoản thanh toán

cũng được chú trọng rất nhiều. Nếu doanh nghiệp đã có được sự tài trợ từ phái

ngân hàng có nghĩa là xác định được ngân hàng phục vụ cho mình, thì doanh

nghiệp sẽ tạo được lợi thế trong quá trình đàm phán, thương lượng và ký kết hợp

đồng. Bởi vì với sự tài trợ của ngân hàng thì doanh nghiệp có sự hậu thuẫn to

lớn không chủ về vốn mà còn cả kinh nghiệm thanh toán và uy tín trên trường

quốc tế - điều này giúp doanh nghiệp nhập khẩu sẽ an tâm hơn và tin vào khả

năng thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp xuất khẩu. Như vậy TDTTXK là giải

17

pháp giúp doanh nghiệp thực hiện được các hợp đồng (đặc biệt là các hợp đồng

có giá trị lớn với các doanh nghiệp nhập khẩu có uy tín).

Ngoài ra, TDTTXK còn làm tăng hiệu quả của doanh nghiệp trong quá

trình thực hiện hợp đồng. Thông qua nguồn vốn tài trợ của ngân hàng, doanh

nghiệp có thể mua hàng đúng thời vụ, gia công, chế biến, sản xuất và giao hàng

đúng thời điểm, thương vụ được thực hiện trôi chảy, từ đó nâng cao sức cạnh

tranh của doanh nghiệp trên thị trường thế giới.

1.3.2.3. Đối với ngân hàng thương mại.

TDTTXK của NHTM là hình thức tài trợ thương mại, kỳ hạn gắn liền với

thời gian thực hiện thương vụ, đối tượng tài trợ là các doanh nghiệp xuất khẩu

trực tiếp hoặc uỷ thác. Gía trị tài trợ thường ở mức vừa và lớn. Tài trợ của ngân

hàng trong lĩnh vực xuất khẩu là hình thức cho vay mang lại hiệu quả cao, an

toàn, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và thời gian thu hồi vốn nhanh,bởi vì:

Đồng vốn ngân hàng tài trợ cho doanh nghiệp xuất khẩu gắn liền với

thương vụ. Trong nhiều trường hợp, vốn tài trợ được thanh toán thẳng cho bên

thứ ba, mà không qua bên xin tài trợ, như: thanh toán tiền hàng nhập khẩu, thanh

toán tiền nguyên vật liệu cho các đại lý gom hàng cho người xuất khẩu…Rõ

ràng việc làm này tránh được tình trạng người xin tài trợ sử dụng vốn sai mục

đích, hạn chế được rủi ro tín dụng.

Đối với TDTTXK ngắn hạn, thi thời gian tài trợ gắ liên với thời gian thực

hiện thương vụ. Thời gian thực hiện thương vụ đối với người xuất khẩu là thời

gian kể từ lúc gom hàng xuất đi cho đến lúc nhận được tiền thanh toán của

người mua. Kỳ hạn tài trợ ngắn phù hợp với kỳ hạn huy động vốn của các

NHTM thường là dưới một năm. Điều này giúp ngân hàng tránh được rủi ro về

thanh khoản.

TDTTXK nâng cao tính an toàn cho ngân hàng thông qua việc quản lý thu

các nguồn thanh toán. Đối với người xuất khẩu, khi ngân hàng chuyển bộ chứng

từ giao hàng để đòi tiền người nhập khẩu nước ngoại đã chỉ định việc thanh toán

tiền hàng phải thông qua tài khoản của người xuất khẩu mở tại ngân hàng. Do

18

vậy nguồn thu để tra các khoản tài trợ dược ngân hàng quản lý hết sức chặt chẽ,

tránh được tình trạng xoay vốn của doanh nghiệp trong thơi gian vốn tạm thời

nhàn rỗi, dễ xảy rủi ro.

Hiệu quả của ngân hàng trong tài trợ xuất khẩu thể hiện thông qua lãi

suất. Có nhiều loại lãi suất trong quá trình tài trợ: lãi cho vay thanh toán, lãi

chiết khấu chứng từ, lãi vay bắt buộc ( bằng mức lãi quá hạn)…Tiền lãi thu cao

thì thường giá trị tài trợ ở mức vừa và lớn. Ngoài ra, thông qua tài trợ xuất khẩu,

ngân hàng còn mở rộng được quan hệ với các doanh nghiệp và ngân hàng nước

ngoài, nâng cao uy tín ngân hàng trên trường quốc tế, đây cũng là hiệu quả.

1.3.3. Các hình thức tín dụng tài trợ xuất khẩu.

Cùng với sự phát triển của hoạt động thương mại quốc tế thì TDTTXK

cũng ngày càng đa dạng và phong phú với sự ra đời của nhiều hình thức nhằm

phục vụ tích cực và có hiệu quả cho hoạt động xuất khẩu. Mỗi loại hình thức tài

trợ có các hình thức thực hiện khác nhau, phương tiện sử dụng khác nhau, nguồn

tài trợ khác nhau và mức giá khác nhau nên người yêu cầu cần cân nhắc kỹ để

tránh bị nhầm lẫn.

Căn cứ vào thời hạn tài trợ thì hoạt động TDTTXK có thể được chia thành

TDTTXK ngắn hạn và TDTTXK trung – dài hạn. Nếu căn cứ vào mức độ tín

nhiệm đối với khách hàng thì có thể chia thành TDTTXK có bảo đảm và

TDTTXK không có bảo đảm.

Trong chuyên đề này, TDTTXK sẽ được phân chia dựa trên căn cứ vào

phương thức thanh toán.

1.3.3.1. Tài trợ trong khuôn khổ phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ( L/C).

Tín dụng chứng từ là một thoả thuận được một ngân hàng phát hành theo

yêu cầu của người yêu cầu ( người mua / người nhập khẩu ), theo đó, ngân hàng

cam kết sẽ thay mặt khách hàng của mình thực hiện thanh toán cho người hưởng

( người bán / người xuất khẩu ) thông qua một ngân hàng thứ hai một số tiền

nhất định trong mộ khoảng thời gian nhất định trên cơ sở xuất trình bộ chứng từ

theo yêu cầu phù hợp với các điều khoản và điều kiện của thư tín dụng.

19

Như vậy, L/C không những là công cụ thanh toán, công cụ bảo đảm thanh

toán mà còn là công cụ tín dụng. Đây là công cụ được các ngân hàng sử dụng

phổ biến hiện này để thực hiện tài trợ xuất nhập khẩu. Đối với việc tài trợ xuất

khẩu theo L/C thí được thể hiện qua các hình thức sau:

 Cho vay thực hiện hàng xuất theo L/C đã mở.

Khi nhận được L/C do ngân hàng mở L/C phát hành theo yêu cầu của nhà

nhập khẩu, nhà xuất khẩu có thể dựa vào đó để để nhờ ngân hàng phục vụ mình

cấp một khoản tín dụng để thực hiện xuất hàng theo L/C quy định. Trên cơ sở

L/C đã được chấp nhận ngân hàng có thể cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu để tiếp

tục sản xuất , nghĩa là sẵn sàng chấp nhận chiết khấu các hối phiếu của L/C này.

Đối với L/C trả chậm cũng được sử dụng như một phương tiện đ vay. Nhà

xuất khẩu có thể nhận được tiền dưới dạng tín dụng chuyển nhượng toàn bộ

quyền thụ hưởng L/C cho ngân hàng cấp phát tín dụng, đặc biệt thuận lợi hơn

khi đó là L/C trả chậm có xác nhận.

 Cho vay chiết khấu hoặc ứng trước chứng từ hàng xuất khẩu: để đáp ứng

nhu cầu vốn, nhà xuất khẩu sau khi giao hàng có thể thương lượng với ngân

hàng, thực hiện chiết khấu toàn bộ chứng từ hoặc ứng trước tiền khi bộ chứng từ

được thanh toán.

- Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất là hình thức ngân hàng tài trợ nhà

nhập khẩu thông qua việc mua lại hoặc cho vay trên cơ sở giá trị bộ chứng từ

xuất khẩu hoàn hảo được người xuất khẩu trình. Có hai hình thức chiết khấu:

+ Chiết khấu miễn truy đòi ( chiết khấu đóng ): ngân hàng mua lại bộ

chứng từ xuất khẩu hoàn hảo của nhà xuất khẩu. Gía mua sẽ thấp hơn giá trị bộ

chứng từ, do ngân hàng tính trừ lại phí chiết khấu và thời gian cần thiết trung

bình để đòi tiền nhà nhập khẩu nước ngoài.Nhà xuất khẩu sau khi bán hẳn bộ

chứng từ cho ngân hàng, nhận tiền và không còn trách nhiệm hoàn trả, trách

nhiệm thu tiền và quyền sử dụng số tiền thu được hoàn toàn thuộc ngân hàng. Ở

Việt Nam, các ngân hàng ít sử dụng hình thức chiết khấu này vì nó tiềm ẩn

nhiều rủi ro cho ngân hàng.

20

+ Chiết khấu được phép truy đòi ( chiết khấu mở ): ngân hàng thực hiện

cho vay trên cơ sở người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo. Thời gian

cho vay được tính bằng thời gian cần thiết trung bình để đòi tiền nhà nhập khẩu

nước ngoài. Khi đó, trách nhiệm người xuất khẩu vẫn còn cho đến khi ngân

hàng đòi được tiền từ nhà nhập khẩu. Khi chiết khấu được tính dưới hình thức

lãi chiết khấu, tính theo ngàyvà mức phí dĩ nhiên thấp hơn trong trường hợp

chiết khấu miễn truy đòi vì rủi ro ngân hàng phải chịu thấp hơn.

Tác dụng hoạt động chiết khấu của ngân hàng nhằm tài trợ vốn lưu động

cho người xuất khẩu để đảm bảo sản xuất kinh doanh liên tục, không bị gián

đoạn trong thời gian chờ nhà nhập khẩu nước ngoài thanh toán tiền hàng. Phạm

vi chiết khấu bộ chứng từ thường chỉ được áp dụng trong phương thức thanh

toán quốc tế tín dụng chứng từ, do phương thức này có sự ràng buộc chặt chẽ

việc giao hàng của nhà xuất khẩu và trách nhiệm thanh toán của nhà nhập khẩu

thông qua các ngân hàng phục vụ các bên, rủi ro thấp hơn các phương thức

thanh toán quốc tế khác.

- Tín dụng ứng trước tiền trước khi bộ chứng từ được thanh toán: đó là

việc tạm ứng cho quyền thừa hưởng thanh toán trong khuôn khổ thanh toán tín

dụng chứng từ. Thời gian cho thanh toán là một quá trình khá dài, nên nhà xuất

khẩu cũng cần một khoản tài trợ của ngân hàng, đó là khoản tín dụng ứng trước.

Đối với tín dụng ứng trước loại này , những giấy tờ có giá theo lệnh hoặc những

giấy tờ chính như vận đơn, hoá đơn thương mại, hợp đồng bao hiểm… đều là

những vật thế chấp cho ngân hàng. Do đó, tất cả giấy tờ có giá theo lệnh đều

phải có mệnh giá chuyển nhượng khống hoặc chuyển nhượng cho ngân hàng

cấp tín dụng ứng trước. Một khi những giấy tờ có giá trị trên không cho phép

chuyển nhượng thì người vay vốn phải sử dụng những hình thức thế chấp khác.

Mức độ cấp vốn ứng trước phụ thuộc vào các yếu tố sau:

+ Khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu.

+ Khả năng cạnh tranh của hàng hoá và giá trị của hàng hoá dự kiến.

+ Chính sách kinh tế và chính sách chính trị của nước nhập khẩu đối với

21

ngân hàng nhà xuất khẩu.

+ Những rủi ro về tỉ giá hối đoái.

- Tín dụng ứng trước dưới hình thức mua lại bộ chứng từ thanh toán:

Sau khi hoàn tất nghĩa vụ xuất chuyển hàng hoá cho người mua, người xuất

khẩu lập bộ chứng từ thanh toán, lúc này nhà xuất khẩu có toàn quyền sở hữu bộ

chứng từ thanh toán này. Đồng thời ở họ xuất hiện nhu cầu bù đắp vốn để tiếp

tục quá trình kinh doanh trong khoảng thời gian xuất chuyển hàng đến khi nhà

nhạp khẩu chấp nhận bộ chứng từ và đồng ý trả tiền. Trong trường hợp như vậy,

nhà xuất khẩu có thể đem bán bộ chứng từ thanh toán này cho ngân hàng. Việc

ngân hàng mua lại bộ chứng từ thanh toán này tức là đã chấp nhận cấp một

khoản tín dụng cho nhà xuất khẩu. Trị giá khoản tín dụng ứng trước này phụ

thuộc vào trị giá bộ chứng từ, loại hàng hoá mua bán thể hiện trên chứng

từ,…Thông thường các ngân hàng mua với giá khoảng 70 – 80% trị giá bộ

chứng từ. Ngân hàng vẫn có quyền truy đòi đối với nhà xuất khẩu khi bộ chứng

từ gửi đi không thu được tiền.

1.3.3.2. Tài trợ trong khuôn khổ phương thức nhờ thu kèm chứng từ.

So với tín dụng chứng từ, nhờ thu ít được sử dụng hơn trong thanh toán vì

đây là phương thức thanh toán có lợi cho bên mua. Từ lúc gửi các chứng từ tới

ngân hàng

( ngân hàng bên nhà xuất khẩu ) cho tới khi xuất trình với người thanh toán có

thể mất một khoảng thời gian nhất định. Đối với các doanhnghiệp xuất khẩu,

thông thường buôn bán hàng hoá từ dầu tới cuối có thể cần đến một khoản tín

dụng tạm thời vì lý do thời gian vận chuyển và các điều kiện thanh toán khác

nhau ở phía người mua cũng như ở phía người bán.Trong cả hai trường hợp,

ngân hàng của nhà xuất khẩu đều có thể tạm ứng trước tương tự như phương

thức tín dụng chứng từ. Nhà xuất khẩu có thể chuyển nhượng quyền lợi từ sự uỷ

nhiệm cho ngân hàng thu chứng từ. Nhưng giá trị của sự chuyển nhượng này

phụ thuộc rất lớn vào khả năng thanh toán của người vay tín dụng vì không có

sự bảo đảm chắc chắn rằng các chứng từ của người phải thanh toán được chấp

nhận và vào giá trị hàng hoá được thanh toán.Nếu nhà nhập khẩu được giao các

chứng từ khi chấp nhận một hối phiếu đòi nợ, thì có thể kèm theo việc chiết

22

kháu hối phiếu ở ngân hàng nhà xuất khẩu cũng như ngân hàng nhà nhập khẩu.

1.3.3.3 Tài trợ trên cơ sở hối phiếu.

Hối phiếu là một mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện của nhà xuất khẩu ký

phát cho nhà nhập khẩu, yêu cầu nhà nhập khẩu khi nhìn thấy hối phiếu hoặc

đến một ngày cụ thể nhất định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương

lai phải trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi hối phiếu hoặc theo lệnh

của người hưởng lợi trả cho một người khác hoặc trả cho người cầm phiếu.

Tài trợ trên cơ sở hối phiếu có hai hình thức phổ biến sau:

 Chiết khấu hối phiếu ( Bill discounting ).

Tín dụng chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn được

thực hiện dưới hình thức khách hàng chuyển quyền sở hữu thương phiếu chưa

đáo hạn cho ngân hàng nhận về một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ

đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí chiết khấu. Thực chất của hình thức này là

ngân hàng tiến hành mua lại các hối phiếu thương mại đang trong thời kỳ chưa

đến hạn thanh toán. Nét đặc trưng của nghiệp vụ này là ngân hàng sẽ chiết khấu

trừ đi tiền lãi ngay khi chiết khấu và chỉ chuyển cho khách hàng số tiền còn lại.

Các ngân hàng sẽ xác định khối lượng tín dụng cấp ra ( giá trị chiết khấu ) căn

cứ vào mệnh giá của hối phiếu được áp dụng làm đối tượng chiết khấu trừ đi lợi

tức chiết khấu và lệ phí nhờ thu mà ngân hàng chiết khấu hưởng. Công thức xác

t

P

định như sau:

LCK 3600

 1  

  

TCK = M

Trong đó: TCK: giá trị chiết khấu.

M : mệnh giá hối phiếu.

LCK: lãi suất chiết khấu ( theo năm ).

T : thời gian chiết khấu ( theo ngày ).

P : lệ phí.

Khi kết thúc thời hạn chiết khấu, ngân hàng sẽ đòi tiền ở người có nhiệm

vụ trả tiền hối phiếu.

 Chấp nhận hối phiếu ( Banker’s acceptance ).

23

Chấp nhận hối phiếu là một nghiệp vụ thông thường trong quá trình lưu

thông hối phiếu. Trong thời hạn quy định, bên bán phái xuất trình cho bên mua

để họ ký chấp nhận trả tiền hối phiếu. Tuy nhiên, nghiệp vụ ngân hàng chấp

nhận hối phiếu ở đây lại bàn ở một khía cạnh khác: khía cạnh tài trợ của ngân

hàng đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Tín dụng chấp nhận hối phiếu xảy ra

trong trường hợp bên bán thiếu tin tưởng khả năng thanh toán của bên mua, họ

có thể đề nghị bên mua yêu cầu một ngân hàng đứng ra chấp nhận trả tiền hối

phiếu do bên bán ký phát. Nếu ngân hàng đồng ý, điều đó cũng có nghĩa là ngân

hàng đã chấp nhận cấp một khoản tín dụng cho bên mua để họ thanh toán cho

bên bán khi hối phiếu đến hạn. Đây là một sự đảm bảo về tài chính cho bên bán,

đương nhiên nếu đến thời hạn thanh toán bên mua có đủ tiền, thì ngân hàng thực

sự không phải ứng tiền ra, khoản tín dụng này chỉ là hình thức. Với sự chấp

nhận của ngân hàng, nhà xuất khẩu trên cơ sở đó có được sự bảo đảm chắc chắn

về khả năng thanh toán và họ có thể đem hối phiếu chiết khấu tại bất kỳ ngân

hàng nào. Khả năng thương mại của hối phiếu lúc này rất lớn, tạo điều kiện

thuận lợi cho nhà xuất khẩu được hưởng một tỷ lệ chiết ưu đãi.

1.3.3.4. Bảo lãnh.

Trong mua bán quốc tế, đôi khi do không nắm rõ hoặc không tin tưởng

nhau, nhà nhập khẩu có thể yêu cầu nhà xuất khẩu có ngân hàng đứng ra bảo

lãnh giao hàng hoặc bảo lãnh thực hiện hợp đồng.

Bảo lãnh là một trong các nghiệp vụ của ngân hàng, là cam kết của ngân

hàng bảo lãnh chịu trách nhiệm trả tiền cho người hưởng bảo lãnh, nếu người

được hưởng bảo lãnh không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ đã thoả

thuận với người hưởng bảo lãnh được quy định cụ thể trong thư bảo lãnh của

ngân hàng.

Hình thức tài trợ, khi ngân hàng phát hành thư bảo lãnh, tức là ngân hàng

đã cấp cho khách hàng một sự tín nhiệm tài chính trong việc ngân hàng cam kết

bồi thường cho khách hàng khi có tổn thất xảy ra. Sự tín nhiệm tài chính này lớn

hay nhỏ hoàn toàn phụ thuộc vào địa vị, uy tín và độ tín nhiệm của ngân hàng

24

như thế nào. Khi bảo lãnh cho khách hàng, ngân hàng chỉ cho vay trừu tượng,

nghĩa là ngân hàng không bỏ ra một khoản vốn nào cả, mà chỉ lấy uy tín, danh

dự của ngân hàng ra cho vay, làm cơ sở cho vay và thu phí bảo lãnh. Khi nhà

xuất khẩu không giao hàng hay giao hàng không đủ, không đúng, vi phạm hợp

đồng thì nhà nhập khẩu có thể yêu cầu ngân hàng thanh toán bảo lãnh. Bảo lãnh

ngân hàng là nhằm ngăn chặn những rủi ro có thể phát sinh trong các dịch vụ

mua bán không thường xuyên, đồng thời bù đắp những thiệt hại về mặt tài chính

cho người thụ hưởng một cách nhanh chống và chắc chắn.

1.3.3.5. Một số hình thức tín dụng tài trợ xuất khẩu khác.

 Tín dụng bao thanh toán ( Factoring ).

Đây là hình thức tài trợ đặc biệt dành cho nhà xuất khẩu, ngân hàng sẽ

mua lại các chứng từ thanh toán, các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán để trở

thành chủ nợ trực tiếp đứng ra đòi nợ nhà nhập khẩu ở nước ngoài. Hiện nay

trên thế giới nghiệp vụ bao thanh toán được thực hiện tại các ngân hàng hoặc

thành lập ra các công ty riêng gọi là công ty Factoring chuyên mua lại các khoản

nợ. Thông thường người mua lại các khoản phải thu phát sinh từ những hợp

đồng xuất khẩu gọi là người bao thanh toán (nhà Factor ), và người bán là người

nhượng. Như vậy, nhà Factor sẽ giữ trọn bộ chứng từ của nhà xuất khẩu, họ sẽ

phụ trách toàn bộ việc quản lý và theo dõi tiến độ thu nợ, xử lý các hoá đơn và

theo dõi việc thanh toán tiền hàng xuất khẩu khi đến hạn. Ngay sau khi nhận

được hoá đơn của nhà xuất khẩu, nhà Factor sẽ thanh toán ngay cho nhà xuất

khẩu một tỷ lệ % trị giá hoá đơn ( thường từ 75% - 85% ), phần còn lại sẽ được

cam kết thanh toán sau một thời hạn nhất định ( sau khi trừ đi các chi phí, lãi

suất và hoa hồng ). Tuỳ theo tính chất hoàn hảo của chứng từ, tình hình tài chính

và khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu mà ngân hành quyết định tỷ lệ mua

nợ cao hay thấp đối với nhà xuất khẩu. Có hai loại:

- Factoring tương đối: là nhà Factor sẽ thanh toán cho nhà xuất khẩu,

nhưng với thoả tuận là nhà xuất khẩu vẫn chịu trách nhiệm rủi ro nếu nhà nhập

khẩu không trả tiền.

25

- Factoring tuyệt đối: nhà Factor gánh chịu mọi rủi ro nếu nhà nhập

khẩu không trả tiền.

Tín dụng bao thanh toán giúp nhà xuất khẩu có vốn ngay để hoạt dộng sản

xuất kinh doanh của mình dù bán thu tiền ngay hay bán chịu, đồng thời giúp nhà

xuất khẩu không phải bận tâm vào việc quản lý thanh toán phức tạp kéo dài thời

gian. Vì vậy nhà xuất khẩu phải trả một khoản phí khá cao khi được bao thanh

toán.Nhìn chung tín dụng bao thanh toán đặc biệt thích hợp với các giao dịch áp

dụng phương thức thanh toán ghi sổ, cho phép người mua hưởng tín dụng cung

ứng hoặc gặp khó khăn trong việc thu nợ tiền hàng từ nhà nhập khẩu nước

ngoài.

 Tín dụng thuê mua ( Leasing ).

Thuê mua là hình thức tài trợ vốn ra đời ở Mĩ vào năm 1952, sau đó thâm

nhập vào Châu Âu đầu những năm 1960 và dần dần hiện nay đang được các

nước trên thế giới áp dụng.

Thuê mua là hình thức thuê tài sản dài hạn mà trong thời gian đó người

cho thuê chuyển giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho người sử dụng. Người

thuê có trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian thuê và khi kết thúc

thời hạn họ có thể được quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được mua lại tài sản thuê

hay được quyền thuê tiếp. Điều này tuỳ thuộc vào thoả thuận của hai bên khi ký

kết hợp đồng thuê. Có hai loại hình thức thuê: cho thuê vận hành và cho thuê tài

chính.

- Cho thuê tài chính: là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua

việc cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác. Bên đi thuê được chuyển

quyền sở hữu tài sản hoặc tiếp tục thuê khi kết thúc thời hạn thuê.

- Cho thuê vận hành: Bên đi thuê thuê máy móc, thiết bị trong thời gian

ngắn để sử dụng vào mục đích tạm thời. Mọi rủi ro và lợi ích đem lại đối với

quyền sở hữu tài sản cho thuê vẫn thuộc người cho thuê.

So với hình thức cho vay truyền thống, hình thức thuê mua này có ưu

điểm sau:

26

- Các doanh nghiệp sẽ không phải bỏ tiền mua thiết bị ngay lập tức mà

trả tiền thuê thiết bị theo định kỳ, tạo điều kiện cho các doanh nghiẹp chủ động

hơn về vốn để tập trung sản xuất. Hình thức này có ý nghĩa nhất đối với doanh

nghiệp không đủ vốn nhưng vẫn có thể đi thuê thiết bị để sản xuất và dùng một

lợi thu được từ tài sản để trả tiền thuê định kỳ.

- So với đi vay ngân hàng, việc thế chấp để được thuê máy móc thiết bị

đơn giản hơn nhiều do thiết bị thuê thộc quyền sở hữu của bên cho thuê trong

suốt thời gian thuê, nên khi bên thuê không trả được nợ, bên cho thuê có thể láy

lạitoàn bộ tài sản cho thuê. Ngày nay các ngân hàng thường lập công ty tài chính

riêng để hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp và làm phong phú thêm hoạt động của

mình.

1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu.

Hoạt động TDTTXK của ngân hàng chịu ảnh hưởng rất nhiều yếu tố khác

nhau. Muốn thúc đẩy hoạt động TDTTXK phát triển thì ngân hàng phải xác định

được yếu tố nào tác động nhiều đến ngân hàng và mức độ ảnh hưởng đó như thế

nào. Nếu lấy ngân hàng làm ranh giới, thì các yếu tố này có thể được chia thành

các yếu tố bên trong ngân hàng và các yếu tố bên ngoài ngân hàng.

1.3.4.1. Các yếu tố bên trong ngân hàng.

Nhóm yếu tố này bao gồm các vấn đề liên quan đến mô hình tổ chức

quản lý của ngân hàng, trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ tín dụng,

năng lực tài trợ của ngân hàng,….Những yếu tố này mạnh hay yếu sẽ đòi hỏi

các nhà quản trị của ngân hàng phải tìm ra hình thức tổ chức, sắp xếp sao cho

phù hợp với năng lực hiện có của ngân hàng.

 Mô hình tổ chức quản lý và các quy trình nghiệp vụ.

Hoạt động của ngân hàng có thuận lợi và đạt hiệu quả cao không thì yếu

tố đầu tiên phải xem xét đến là bộ máy tổ chức quản lý và các quy trình nghiệp

vụ được thực hiện trong ngân hàng như thế nào. Bộ máy tổ chức và các quy

trình nghiệp vụ quy định quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phận và sự phối

hợp giữa các bộ phận trong việc thực hiện nghiệp vụ TDTTXK. Tổ chức bộ máy

27

và các quy trình nghiệp vụ phù hợp sẽ nâng cao chất lượng thẩm định, hạn chế

rủi ro trong công tác tín dụng.

 Trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng.

Do nghiệp vụ TDTTXK liên quan đến thông lệ, tập quán quốc tế và luật

pháp quốc gia, do đó cán bộ tín dụng, trước hết thạo ngôn ngữ nghiệp vụ, tinh

thông nghiệp vụ và giàu kinh nghiệm thực tế. Đây là yếu tố quan trọng để thu

hút khách hàng đến với ngân hàng. Các cán bộ này phải được đào tạo kĩ càng

theo hướng chuyên nghiệp hoá, ví dụ như: chuyên gia thanh toán hàng xuất,

chuyên gia tài trợ xuất khẩu theo hình thức chiết khấu, chuyên gia bảo

lãnh…Một khi khách hàng được phục vụ niềm nở với trình độ chuyên môn cao

đáp ứng mọi yêu cầu phức tạp nhất, họ sẽ cảm thấy hài lòng và chọn ngân hàng

làm nơi giao dịch. Mặt khác trình độ cán bộ vững sẽ xử lý các kỹ thuật nghiệp

vụ một cách chính xác và hạn chế rủi ro cho ngân hàng, nâng cao chất lượng

hoạt động.

 Công nghệ của ngân hàng.

Công nghệ ngân hàng liên quan đến toàn bộ cở vật chất và mạng lưới

truyền thông, thanh toán. Hệ thống mạng máy tính và các chương trình ứng

dụng của nó có liên quan chặt chẽ đến chất lượng hoạt động và các sản phẩm tài

trợ xuất khẩu. Việc nối mạng thông tin cũng giúp cho ngân hàng quảng bá hoạt

động và các sản phẩm dịch vụ của mình tới khách hàng, thu hút thêm nhiều

khách hàng đến với ngân hàng, khai thác tốt các nguồn vốn tài trợ và thực hiện

tài trợ lại cho khách hàng. Chính những hoạt động này là tiền đề thúc đẩy hoạt

động TDTTXK

Với thực tiễn môi trường kinh doanh cạnh tranh hiện tại: các yếu tố trên

rất quan trọng. Để thực hiện Hiệp định thương mại Việt – Mĩ và gia nhập WTO,

các ngân hàng nước ngoài, đặc biệt là các ngân hàng Mĩ sẽ được nới lỏng các

quy định về hoạt động của ngân hàng nước ngoài, cho phép cung cấp các dịch

vụ mà ngân hàng nước ngoài hơn hẳn các NHTM Việt Nam về công nghệ, trình

độ quản lý thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu…, được phép tái cấp vốn

28

và tái chiết khấu từ ngân hàng trung ương. Bên cạnh đó, hệ thống ngân hàng

Việt Nam phải thực hiện tái cơ cấu theo đúng yêu cầu của WTO. Đây thực sự là

một thách thức buộc các NHTM Việt Nam phải chuyên môn hoá và phát triển

dịch vụ ngay từ bây giờ để nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn. Trong đó, tài

trợ xuất nhập khẩu là vấn đề nhạy cảm nhất vì gắn liền với các yếu tố công

nghệ, nguồn vốn, trình độ quản lý.

 Năng lực tài trợ của ngân hàng.

Năng lực tài trợ của ngân hàng phụ thuộc vào nguồn vốn của ngân hàng.

Đối với bất kỳ một tổ chức tài chính nào thì nguồn vốn là yếu tố xương sống.

Nguồn vốn của một tổ chức tín dụng bao gồm: vốn ngân sách Nhà Nước; vốn

huy động từ dân cư, các tổ chức kinh tế, từ việc phát hành trái phiếu, trong đó

vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Việc thực hiện hoạt

động TDTTXK đòi hỏi vốn lớn, nếu nguồn vốn của ngân hàng nhỏ không đáp

ứng được nhu cầu về vốn của doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ tìm đến với các

ngân hàng khác có đủ khả năng cung ứng. Do vậy để thực hiện tốt hoạt động

TDTTXK thì ngân hàng phái có tiềm lực về nguồn vốn lớn mạnh.

 Hệ thống ngân hàng đại lý.

Xu hướng phát triển mở rộng thị trường hoạt động, phạm vi giao dịch,

đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, tăng năng lực cạnh tranh và uy tín của

ngân hàng là một xu thế tất yếu của bất kỳ ngân hàng nào trong điều kiện kinh tế

hội nhập hiện nay. Để làm được điều đó thì quy mô kinh doanh của ngân hàng

phải đủ lớn để tạo uy tín trên thương trường, trên cơ sở đó hình thành các mối

quan hệ ngân hàng đại lý trong các dịch vụ ngân hàng quốc tế. Các ngân hàng

đại lý ở các nước không chỉ là đối tác kinh doanh quan trọng, mà còn là tai mắt

và nguồn cung cấp thông tin và tư vấn đáng tin cậy về khách hàng ở nước ngoài

trong các thương vụ và các giao dịch khác có liên quan.

 Uy tín của ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế.

Một ngân hàng có uy tín lớn là ngân hàng có các hoạt động đa dạng và

phong phú cả về quy mô và chất lượng, điều này sẽ thu hút số lượng lớn các

29

khách hàng đến với ngân hàng. Trong hoạt động TDTTXK, uy tín của ngân

hàng càng đống vai trò quan trọng, cam kết của ngân hàng sẽ trực tiếp ảnh

hưởng đến quá trình thực hiện của giao dịch thương mại. Cam kết do một ngân

hàng có uy tín phát hành sẽ dễ dàng được chấp nhận, giảm các chi phí không

cần thiết cho người mua và người bán, gây lòng tin đối với khách hàng, từ đó sẽ

có nhiều khách hàng đến với ngân hàng hơn, phát triển được các hoạt động của

ngân hàng nói chung cũng như hoạt động tài trợ xuất khẩu nói riêng. Uy tín của

ngân hàng được đánh giá qua các chỉ tiêu như khả năng thanh toán, kĩ thuật xử

lý nghiệp vụ, quy mô của nguồn vốn huy động và cho vay, sự đa dạng hoá các

sản phẩm dịch vụ, thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ ngân hàng…

1.3.4.2. Các yếu tố bên ngoài ngân hàng.

Nhóm yếu tố này bao gồm chủ trương chính sách phát triển kinh tế xã hội

của Nhà Nước; môi trường kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước; tình

hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xuất khẩu;…Sự biến động

của bất kỳ nhân tố nào trong số các nhóm nhân tố trên đều cũng đều tác động

đến hoạt động TDTTXK của ngân hàng. Nó sẽ tác động là thu hẹp hoặc là mở

rộng hoạt động TDTTXK của ngân hàng.

 Chủ trương chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà Nước.

Các hoạt động kinh tế nói cung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng

chịu sự tác động lớn bởi chủ trương chính sách, đường lối phát triển kinh tế của

Nhà Nước.

- Về mặt tích cực: chính sách vĩ mô của Nhà Nước có thể tạo điều kiện

TDTTXK của ngân hàng được mở rộng và phát triển. Nếu Nhà Nước dùng

chính sách tiền tệ mở rộng thì NHTM được cấp thêm vốn dự trữ, khả năng tài

trợ của ngân hàng gia tăng. Các ngân hàng có thể có chính sách TDTTXK tự do

hơn. Chính sách lãi suất linh hoạt, lãi suất thực dương luôn là đòn bẩy thúc đẩy

hoạt động tín dụng của ngân hàng. Hoạt động TDTTXK chủ yếu diễn ra theo

hình thức cho vay ngoại tệ, nên việc ngân hàng Nhà Nước mở rộng biên độ điều

hành tỷ giá linh hoạt và đưa các quy định mới về quản lý trạng thái ngoại tệ một

30

cách chặt chẽ sẽ tạo cho các NHTM tăng mua ngoại tệ từ thị trường, đáp ứng tốt

hơn nhu cầu ngoại tệ của khách hàng xuất nhập khẩu.

- Về mặt tiêu cực: Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà Nước có thể gây ra

nhiều rủi ro cho hoạt động TDTTXK của ngân hàng. Nếu Nhà Nước không có

chiến lược hướng về xuất khẩu thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xuất

nhập khẩu rất hạn chế. Từ đó dẫn đến hoạt động tài trợ của ngân hàng đạt hiệu

quả không cao, lợi nhuận của ngân hàng giảm xuống. Khi Nhà Nước áp đặt một

hàng rào thuế quan, phi thuế quan sẽ cản trở sự phát triển của hoạt động xuất

nhập khẩu, như vậy nhu cầu tài trợ cũng giảm.

Tóm lại, cơ chế chính sách của Nhà Nước có ảnh hưởng trực tiếp đến tình

hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp – khách hàng của ngân hàng.

Trong môi trường kinh doanh mà cơ chế chính sách hay thay đổi sẽ tác động đến

chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, làm đảo lộn chính sách tín dụng của

ngân hàng, tạo ra nhiều rủi ro cho hoạt động tín dụng của ngân hàng.

 Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước.

Đất nước, khu vực mà có nền kinh tế rơi vào khủng hoảng hoặc luôn bị

biến động mạnh về kinh tế, chính trị dễ dẫn đến sự mất lòng tin của các nhà đầu

tư trong và ngoài nước, mất lòng tin của nhân dân. Như vậy làm khả năng huy

động vốn khó khăn, nguồn vốn tài trợ của ngân hàng bị hạn chế, hoạt động của

ngân hàng bị thu hẹp, trong đó có hoạt động TDTTXK. Thực tiễn cuộc khủng

hoảng tài chính tiền tệ năm 1997 ở khu vực Đông Nam Á đã chứng minh điều

đó. Hoạt động của các ngành, các lĩnh vực của các quốc gia trong khu vực, đặc

biệt hoạt động của hệ thống ngân hàng đã bịảnh hưởng sâu sắc. Hàng loạt các

ngân hàng của Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia rơi vào phá sản do không thu lại

được các khoản nợ, không tài trợ được để bù đắp chi phí khi nhu cầu tiêu dùng

giảm. Tình hình chính trị, xã hội bất ổn cũng như thiên tai, dịch hoạ cũng là

nguyên nhân bất khả kháng gây ra rủi ro đối với các khoản tài trợ của ngân

hàng.

 Các yếu tố từ phía doanh nghiệp xuất khẩu như: tình hình hoạt động sản

31

xuất kinh doanh, khả năng tài chính, trình độ nghiệp vụ kinh doanh, hành vi đạo

đức của doanh nghiệp. Do hoạt động TDTTXK có liên quan đến thông lệ, tập

quán quốc tế và luật pháp quốc gia nên đòi hỏi cả doanh nghiệp và ngân hàng

phải có trình độ nhất định về các yếu tố đó. Mặt khác để nhận được nguồn vốn

tài trợ của ngân hàng thì các doanh nghiệp cũng phải đáp ứng được các điều

kiện mà ngân hàng đưa ra. Việc doanh nghiệp giả mạo các chứng từ để nhận

được tài trợ của ngân hàng hoàn toàn có thể xảy ra. Do đó yếu tố hành vi đạo

đức của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động TDTTXK của

ngân hàng.

Tóm tắt chương 1

Trong chương 1, chuyên đề đã trình bày một số vấn đề lí luận chung

về TDTTXK :

_ Sự ra đời và phát triển của NHTM.

_ Khái niệm, đặc điểm và vai trò của TDNH.

_ TDTTXK: khái niệm, vai trò, các hình thức TDTTXK và các yếu tố

ảnh hưởng đến hoạt động TDTTXK.

Đây sẽ cơ sơ lí luận cần thiết để phân tích thực trạng hoạt động

TDTTXK tại NHNTVN trong chương 2.

32

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ

XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

2.1. Tổng quan về Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.

2.1.1. Một số thông tin chính về NHNTVN.

Tên tiếng việt: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.

Tên tiếng anh: Banh for Foreign of Vietnam.

Tên viết tắt tiếng anh: Vietcombank.

Trụ sở chính: số 198, đường Trần Quang Khải, quận Hoàn Kiếm, thành

phố Hà Nội.

Điện thoại: 84 – 4 – 9.343.137.

Fax : 84 – 4 – 8.241.395.

Telex : 411504/411209 VCB VT.

SWIFT : BFTVVNVX.

Website : www.vietcombank.com.vn

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 105922.

Vốn điều lệ: QĐ số 1476/2001/QĐ – NHNN do Ngân hàng Nhà Nước ban

hành ngày 26 tháng 11 năm 2001 chuẩn y vốn điều lệ của NHNT là 1.100.000

triệu đồng Việt Nam. Vốn điều lệ của NHNT được bổ sung theo từng thời kỳ:

tại thời điểm 31/12/2004 là 4.206.527 triệu đồng Việt Nam, tại thời điểm

31/12/2005 là 4.279.127 triệu đồng Việt Nam.

Lĩnh vực kinh doanh: huy động vốn, hoạt động tín dung, dịch vụ thanh

toán và ngân quỹ, các hoạt động khác bao gồm: góp vốn, mua cổ phần, tham gia

thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối và vàng, cung ứng dịch vụ tư vấn tài

chính tiền tệ…

Thời gian hoạt động: 99 năm kể từ ngày Thống đốc NHNN ký quyết định

lai NHNT theo quyết định số 286/QĐ – NH5 ngày 21/9/1996.

Mã số thuế: 0100112437 tại Cục thuế Hà Nội.

Tài khoản Việt Nam đồng số 453100301 mở tại Sở giao dịch Ngân hàng

33

Nhà Nước.

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNTVN.

Ngày 01 tháng 04 năm 1963 NHNTVN được chính thức thành lập theo

quyết định số 115/CP do hội đồng Chính Phủ ban hành ngày 30/10/1962 trên cơ

sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc ngân hàng TW ( nay là

NHNNVN ). Ngày 21 tháng 9 năm 1996 Thống đốc NHNN ký quyết định số

286/QĐ – NH5 thành lập lại NHNTVN theo mô hình tổng công ty Nhà nước

theo quy định tại quyết định số 90/TTg ngày 07/3/1994 theo uỷ quyền của thủ

tướng Chính phủ.

Qúa trình phát triển của NHNT chia làm 3 giai đoạn như sau:

 Giai đoạn 1963 – 1975: Trong giai đoạn này, NHNT hoàn thành

nhiệm vụ đối nội và đối ngoại được Nhà nước giao phó là tiếp nhận viện trơh

nước ngoài phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế ở Miền Bắc xã hội chủ

nghiã và chuyển tiền phục vụ cuộc chiến đấu giải phóng Miền Nam.

 Giai đoạn 1975 – 1990: Sau ngày giải phóng Miền Nam, NHNT đã

tham gia tiếp quản các ngân hàng cũ hoàn tất thủ tục pháp lý thực hiện quyền

vai trò hội viên của Việt Nam tại IMF, WB, ADB, xác định quyền sở hữu tài sản

quốc gia đối với các tài sản là hàng hoá, ngoại tệ hiện đang ở bên ngoài. Trong

giai đoạn khó khăn của nền kinh tế đất nước trước việc bị Mĩ cấn vận, viện trợ

của các nước xã hội chủ nghĩa bị giảm sút, cán cân thương mại mất cân đối

nghiêm trọng, cán cân thanh toán quốc tế luôn bội chi, NHNT đã thực hiện chủ

trương mở rộng đầu tư cho xuất khẩu, kiến nghị Nhà Nước ban hành các cơ chế

khuyến khích xuất khẩu, mở rộng dịch vụ thua mua ngoại tệ thông qua cơ chế

thưởng ngoại tệ, cơ chế cấp quyền sử dụng ngoại tệ góp phần tạo nguồn cung

ngoại tệ cho nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất, phân bón, thuốc trừ sâu và

lương thực.

 Giai đoạn 1990 đến nay: ngày 14 tháng 11 năm 1990, NHNTVN

được chính thức chuyển từ một ngân hàng chuyên doanh, độc quyền trong hoạt

động kinh tế đối ngoại sang một NHTM Nhà Nước hoạt động đa năng và tự do

34

cạnh tranh với các loại hình NHTM và các tổ chức tài chính khác. Với bề dày

kinh nghiệm hoạt động ngân hàng đối ngoại và sau nhiều bước đi quá độ,

NHNT đã từng bước tiếp cận, nhanh chóng thích nghi với kinh tế thị trường, giữ

vững vai trò chủ lực trong hệ thống NHTMVN. Đặc biệt, NHNT luôn được

đánh giá là ngân hàng có uy tín và hàng đầu Việt Nam trong các lĩnh vực kinh

doanh ngoại hối, thanh toán xuất nhập khẩu và các dịch vụ tài chính, ngân hàng

quốc tế khác. NHNT là một trong những thành viên đầu tiên của Hiệp hội Ngân

hàng Việt Nam và là thành viên của nhiều hiệp hội ngân hàng khác như Hiệp hội

Ngân hàng Châu Á, Câu lạc bộ Ngân hàng Châu Á Thái Bình Dương, tổ chức

thanh toán toàn cầu SWIFT, tổ chức thanh toán thẻ Visa, MasterCard. Tới nay,

NHNT đã có quan hệ ngân hàng đại lý với hơn 1450 ngân hàng và định chế tài

chính 90 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Ngoài ra NHNT còn là NHTM

duy nhất tại Việt Nam được tạp chí “ The Banker ”- tạp chí ngân hàng uy tín

trong giới tài chính quốc tế của Anh Quốc bình chọn là “ Ngân hàng tốt nhất

của Việt Nam ” trong 5 năm 2000 –2004. Song song phát triển các nghiệp vụ và

sản phẩm ngân hàng, NHNT tiếp tục mở rộng hệ thống mạng lưới nhằm đáp ứng

tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng. Tính đến năm 2006, hệ thống NHNT bao

gồm: 67 chi nhánh, 01 sở giao dịch, 52 phòng giao dịch và 04 công ty con trực

thuộc trên toàn quốc; 02 phòng đại đại diện và 01 công ty con ở nước ngoài, với

đội ngũ cán bộ lên tới trên 63000 người. Tại thời điểm cuối năm 2006, tổng tài

sản của NHNT đạt 171.862 tỷ đồng, tổng dư nợ đạt 62.400 tỷ đồng.

Với bề dày thành tựu của hơn 40 năm xây dựng và phát triển cùng với kết

quả đạt được sau 5 năm triển khai Đề án tái cơ cấu ( 2000 – 2005 ), NHNT đang

trên con đường trở thành một tập đoàn tài chính đa năng đáp ứng tốt nhất những

chuẩn mực về quản trị và tài chính quốc tế, hoạt động sâu rộng và có vị thế hơn

nữa trên toàn cầu dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại và nguồn nhân lực chất

lượng cao đồng thời giữ vững vai trò tiên phong hàng đầu trong tiến trình hội

nhập kinh tế quốc tế của đất nước.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý tại NHNTVN.

35

2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức.

 Hội sở chính: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành tại trụ sở chính

NHNT gồm có: hội đồng quản trị; ban kiểm soát ( gồm phòng kiểm toán nôi

bộ), tổng giám đốc và bộ máy giúp việc.

 Sở giao dịch hay chi nhánh: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sở giao

dịch, chi nhánh của NHNT gồm có: giám đốc; các phó giám đốc; trưởng phòng

kế toán; các phòng chuyên môn nghiệp vụ; các phòng giao dịch; bộ phận kiểm

tra và kiểm toán nội bộ.

 Đơn vị sự nghiệp, văn phòng đại diện: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành

của đơn vị sự nghiệp và văn phòng đại diện NHNT do Hội đồng quản trị NHNT

quy định phù hợp với quy định của pháp luật.

 Công ty trực thuộc: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của công ty trực

thuộc thực hiện theo quy địn của Chính Phủ đối với từng loại hình công ty trực

thuộc được phép thành lập.

2.1.3.2. Bộ máy quản lý.

 Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của NHNT. HĐQT của

NHNT có 5 thành viên chuyên trách do Thống đốc NHNN bổ nhiệm, miễn

nhiệm, trong đó có Chủ tịch HĐQT; 1 thành viên HĐQT kiêm Tổng Giám Đốc;

1 thành viên HĐQT kiêm Trưởng Ban kiểm soát. Nhiệm kỳ của các thành viên

hội đồng quản trị là 05 năm.

 Ban kiểm soát: do HĐQT thành lập ra để kiểm tra, giám sát các hoạt động

của NHNT. Số thành viên của Ban kiểm soát tối thiểu là 5 người, trong đó ít

nhất có 1 nửa thành viên là chuyên trách, có một thành viên do Bộ trưởng Bộ

Tài chính giới thiệu, một thành viên doThống Đốc NHNN giới thiệu. Số lượng

thành viên Ban kiểm soát do HĐQT quyết định.

 Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc: Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân

của NHNT, là người chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, trước pháp luật

về việc điều hành hoạt động hàng ngày theo nhiệm vụ và quyền hạn quy định.

Bộ máy giúp việc Tổng giám đốc gồm: các Phó Tổng giám đốc; Kế toán trưởng,

36

các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ; phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ ( gọi tắt

là phòng Kiểm tra nội bộ ).

2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh cơ bản của NHNTVN.

2.1.4.1. Hoạt động huy động và quản trị vốn.

Trong giai đoạn 2003 – 2006, thị trường tiền tệ có nhiều biến động về lãi

suất trong nước và trên thị trường thế giới, tình hình lạm phát , cạnh tranh về

huy động vốn giữa các tổ chức tín dụng trong nước gây ảnh hưởng tới công tác

huy

động vốn của các NHTM nói chung và NHNT nói riêng. Trước biến động về

giá huy động vốn trên thị trường, NHNT đã chủ động áp dụng chính sách lãi

suất linh hoạt trê cơ sở cung - cầu vốn trên thị trường, tích cự cải thiện lãi suất

cho vay – huy động, và chênh lệch lãi suất giữa các chi nhánh, phát triển nhiều

công cụ huy động vốn mới,…Các biện pháp đó góp phần giảm thiểu tác động thị

trường lên công tác huy động vốn, nâng cao hệ số sử dụng vốn, chất lượng quản

trị vốn. Với những nỗ lực đó, năm 2006 NHNT đã huy động được khoảng

160.000 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2005, mức tăng trưởng huy động vốn

trung bình của NHNT là 15%/năm, và hiện nay chiếm khoảng 20% thị phần

toàn ngành.

Hình 2.1.Tổng nguồn vốn huy động Bảng 2.1.Tốc độ tăng trưởng vốn huy động

200000

150794

125662

150000

110142

g n ồ đ ỷ T

88450

100000

50000

Tốc độ tăng trưởng vốn huy động so với năm trước (%) 20 13.5 24.53 -

Năm 2006 Năm 2005 Năm 2004 Năm 2003

0

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

Nguồn: Bản cáo bạch của NHNTVN.

37

Cơ cấu vốn huy động của NHNT qua các năm từ 2003 – 2006 cũng có sự

chuyển biến. Năm 2006, cơ cấu vốn VNĐ/ Ngoại tệ thay đổi theo chiều hướng

tăng tỷ trọng nội tệ, giảm đồng ngoại tệ ( 54/46 ), trong đó đáng chú ý là vốn

huy động từ thị trường liên ngân hàng tăng gấp 2 lần so với năm 2005.

Bảng 2.2. Cơ cấu vốn huy động theo VNĐ và ngoại tệ

tại NHNT từ năm 2003 – 2006

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

VNĐ

37.149

43.176

52.527

66.349

42%

39.2%

41.8%

44%

%VNĐ/VHĐ

Ngoại tệ (quy VNĐ)

51.301

66.966

73.135

84.445

58%

60.8%

58.2%

56%

%Ngoại tệ/VHĐ

Đơn vị: tỷ VNĐ; %

Nguồn: Bản cáo bạch NHNTVN.

2.1.4.2. Hoạt động tín dụng.

Năm 2006 là năm thứ 3 liên tiếp, NHNT thực hiện chủ trương “ tăng

trưởng tín dụng thận trọng, tập trung nâng cao chất lượng và hướng tới áp dụng

các chuẩn mực quốc tế ”. Với chủ trương vậy, NHNT đã triển khai và đưa ra các

định hướng, các chính sách tín dụng đúng đắn phù hợp với môi trường kinh tế -

kinh doanh, với khả năng và nguồn lực của ngân hàng. Tốc độ tăng trưởng tín

dụng của NHNT trong 4 năm qua có xu hướng giảm.

Xu hướng giảm tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng nằm trong định hướng

tăng cường kiểm soát rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng của NHNT, phù

hợp với tốc độ tăng trưởng chậm của ngành và 4 NHTM, tăng trưởng tín dụng

trung bình của NHNT trong 4 năm gần đây khoảng 28%/năm, và tín dụng của

NHNT chiếm khoảng 11% thị phần toàn ngành.

2.1.4.3. Hoạt động thanh toán quốc tế.

Thanh toán quốc tế là lĩnh vực kinh doanh đối ngoại truyền thống mà

NHNT luôn duy trì và khẳng định vị thế hàng đầu trong toàn ngành. Trong

những năm qua, kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước liên tục tăng trưởng với

tốc độ cao đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu

38

qua NHNT. Tính từ năm 2002 đến năm 2006, hoạt động thanh toán của NHNT

luôn duy trì tỷ trọng 28% xuất nhập khẩu của cả nước và mức tăng trưởng bình

quân là 26%/năm.

Hình 2.2. Doanh số TT XNK Bảng 2.3. Tốc độ tăng trưởng DS TTXNK

23

25

21

20

16.4

12.3

15

10

5

Tốc độ tăng trưởng doanh số TTXNK so với năm trước (%) 9 27.8 31.6 21.9

Năm 2006 Năm 2005 Năm 2004 Năm 2003

0

Năm 2003

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2004 Nguồn: Phòng thanh toán XK, NK - NHNTVN

Các mặt hàng xuất khẩu có thị phần thanh toán chủ yếu qua NHNT là:

dầu thô, gạo, thuỷ sản; trong khi các mặt hàng nhập khẩu mà VCB chiếm thị

phần thanh toán lớn là: xăng dầu, sắt thép, phân bón, máy móc thiết bị.

2.1.4.4. Hoạt động kinh doanh thẻ.

Trong những năm qua, dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ của NHNT đã

phát triển với tốc độ rất nhanh, mỗi tháng thu hút được hàng chục nghìn khách

hàng mới. NHNT đã và đang khẳng định vị trí hàng đầu trong hoạt động kinh

doanh thẻ, phát triển các sản phẩm dịch vụ mới và tiện ích gia tăng cho khách

hàng trên nền tảng công nghệ hiện đại ( như: dịch vụ thẻ Connect 24, dịch vụ

thương mại điện tử VCB – P cho phép khách hàng mua thẻ Internet, thẻ điện

thoại, thanh toán tiền điện, cước Internet, phí bảo hiểm,…). NHNT là thành viên

chính thức và đối tác chiến lược tin cậy hàng đầu tai Việt Nam với các tổ chức

thẻ hàng đầu trên thế giới Visa, MasterCard, American Express, JCB, Dinner

Club, sắp tới là China Union Pay. Thị phần thanh toán thẻ, phát hành thẻ quốc tế

và phát hành thẻ nội địa của NHNT chiếm khoảng 50%, 40% và 60% thị phần

toàn ngành. Hiện nay, NHNT sở hữu mạng lưới ATM lớn nhất trong toàn hệ

thống chiếm gần 50% tổng số máy ATM trên toàn quốc ( gần 600 máy ) với hơn

5000 điểm chấp nhận thẻ.

39

Hình 2.3. Số thẻ lưu hành Hình 2.4. Doanh số thanh toán thẻ

72500

430

315

51600

226

36275

ẻ h T

27700

144.1

450 400 350 300 250 200 150 100 50 0

80000 70000 60000 50000 40000 30000 20000 10000 0

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

D S U u ệ i r T

Nguồn: Phòng thanh toán thẻ ngoại tệ NHNTVN

2.1.4.5. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ.

Trong giai đoạn 2003 – 2006, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHNT

có nhiều thuận lợi, làm kim ngạch xuất nhập khẩu tăng mạnh, nguồn kiều hối

dồi dào, tỷ giá USD/VNĐ khá ổn định. Còn trên thị trường quốc tế, lãi suất liên

tục biến động, nên NHNT đã cơ cấu lại tài sản theo lãi suất, kỳ hạn nhằm giảm

thiểu rủi ro – có ý nghĩa rất lớn. Trong những năm qua, NHNT đã chú trọng ứng

dụng các sản phẩm phái sinh nói chung, nghiệp vụ hoán đổi lãi suất nói riêng

vào việc phòng ngừa rủi ro lãi suất đối với danh mục tài sản, kịp thời đáp ứng

nhu cầu ngoại tệ của khách hàng.

Hình 2.5. Tổng doanh số ngoại tệ mua bán

30

24

20.6

13.04

D S U ỷ T

30 25 20 15 10 5 0

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

Nguồn: Phòng Kinh doanh ngoại tệ.

Tóm lại, kết quả thu được từ các hoạt động kinh doanh cùng với việc triển

khai các chính sách, đường lối phát triển đúng đắn, phù hợp với môi trường kinh

40

tế - kinh doanh, với khả năng và nguồn lực của mình, NHNTVN ngày càng

khẳng định vai trò chủ lực trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Và thương hiệu

NHNTVN đã được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến như là một biểu

trưng của hệ thống NHTM Việt Nam.

2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHNTVN.

2.2.1. Các quy định về hoạt động TDTTXK tại NHNTVN.

2.2.1.1. Nguyên tắc tài trợ.

 Việc tài trợ phải trên cơ sơ thẩm định rõ khách hàng.

Đây là nguyên tắc đầu tiên và cũng là nguyên tắc vô cùng quan trọng

trong công tác tín dụng, nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của quyết định tín

dụng cũng như những rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải. Ở trong hoạt động

TDTTXK phần lớn khách hàng trả nợ bằng doanh thu từ việc xuất khẩu. Do đó

bên cạnh việc đánh giá chất lượng sản phẩm xuất khẩu cũng cần xem xét xem

sản phẩm của khách hàng có phù hợp với các chuẩn mực và quy định của nước

nhập khẩu, với nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng ở nước nhập khẩu hay

không.

 Đối với các khoản vốn vay thì phải được hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng

thời hạn đã cam kết.

Để thực hiện nguyên tắc này ngân hàng và khách hàng phải thoả thuận

với nhau số tiền vay, lãi suất, đặcbiệt là thời hạn vay. Việc định ra kỳ hạn nợ

phải phù hợp với chu kỳ sản xuất, thời gian giao hàng, thời gian tiêu thụ hàng

hoá…

 Vốn tài trợ phải được sử dụng đúng mục đích như đã cam kết khi xin tài

trợ, có hiệu quả kinh tế.

Trong đơn xin tài trợ, khách hàng phải ghi rõ mục đích sử dụng vốn tài

trợ cũng như hiệu quả kinh doanh, cụ thể ở đây là mục đích sử dụng vốn để

phục vụ và thực hiện hoạt động xuất khẩu. Trong quá trình tài trợ, ngân hàng sẽ

kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng có đúng mục đích như đã thẩm định

không.

 Vốn tài trợ phải được đảm bảo bằng tài sản tương đương.

Tuy đây không phải là nguyên tắc chủ yếu nhất nhưng để có thêm nguồn

41

thứ hai để thu nợ nên NHNT yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo khi

cần thiết.

2.2.1.2. Đối tượng tài trợ.

 Tài trợ bằng ngoại tệ: trong trường hợp tài trợ xuất khẩu NHNT tài trợ

cho nhà xuất khẩu để:

- Thanh toán tiền hàng, tạm tái xuất hoặc thanh toán với nước ngoài.

- Thanh toán bảo lãnh và thanh toán trả nợ nước ngoài do NHNT bảo

lãnh.

- Góp vốn bổ sung, liên doanh, chi trả chi phí vận tải, bảo hiểm.

 Tài trợ bằng đồng nội tệ: trong trường hợp tài trợ xuất khẩu NHNT tài trợ

cho nhà xuất khẩu để:

- Thu gom hàng hoá để xuất khẩu hoặc sản xuất để xuất khẩu.

- Tài trợ bắt buộc để thanh toán bảo lãnh của NHNT bảo lãnh.

- Mua ngoại tệ để nhập khẩu dây chuyền thiết bị, công nghệ, nguyên

liệu phục vụ cho sản xuất xuất khẩu.

- Nộp thuế xuất khẩu.

2.2.1.3. Điều kiện được tài trợ vốn để thực hiện hoạt động xuất khẩu.

Để được NHNT tài trợ xuất khẩu, các doanh nghiệp phải thoả mãn các

điều kiện sau:

- Có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, hoạt động theo pháp

luật Việt Nam.

- Thành lập theo quyết định của cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền.

- Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,có giấy phép hành nghề của

cơ quan quản lý chuyên môn.

- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh phải có đủ vốn pháp định.

- Doanh nghiệp Nhà Nước phải có đủ vốn do Nhà Nước giao.

- Được phép kinh doanh xuất khẩu, hoặc có hợp đồng uỷ thác xuất khẩu.

- Dự án theo tính toán có hiệu quả kinh tế,có tính khả thi, xác định được

nguồn trả nợ.

- Chấp nhận thực hiện đúng các quy định về tài trợ của NHNT.

- Có đầy đủ các chứng từ cần thiết ( hợp đồng xuất khẩu, hoá đơn, B/L,

42

L/C,…)

2.2.1.4. Phương thức cho vay tài trợ xuất khẩu.

- Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và NHNT làm thủ tục vay

vốn cần thiết, áp dụng cho khách hàng không vay vốn thường xuyên và chưa đủ

độ tin cậy để cho vay theo hạn mức.

- Cho vay theo hạn mức tín dụng: NHNT và khách hàng thoả thuận một

mức tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất

kinh doanh và được áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vốn thường xuyên có

tín nhiệm đối với ngân hàng. Đây là phương thức cho vay được áp dụng phổ

biến ở NHNT.

- Cho vay theo dự án đầu tư.

- Cho vay hợp vốn.

- Cho vay trả góp.

- Cho vay theo hạn mức tín dụng.

2.2.2. Các chính sách về TDTTXK tại NHNTVN.

2.2.2.1. Chính sách khách hàng.

Do đặc điểm nổi bật của hoạt đông TDTTXK là có các doanh nghiệp xuất

khẩu kinh doanh trên phạm vi quốc tế và vay vốn để hỗ trợ phục vụ cho hoạt

động kinh doanh của mình. Do có yếu tố nước ngoài nên việc kinh doanh trên

thị trường quốc tế chứa đựng nhiều rủi ro hơn so với kinh doanh trên thị trường

nội địa, do đó nhiệm vụ phân tích khách hàng, thẩm định hồ sơ, thông tin mà

khách hàng cung cấp rất quan trọng, nếu bước thẩm định này làm tốt sẽ hạn chế

được nhiều rủi ro cho ngân hàng và mang lại hiệu quả cho cả ngân hàng và

doanh nghiệp. Đầu tiên, cán bộ tín dụng nhận hồ sơ trực tiếp từ khách hàng, sau

đó tiến hành thẩm tra lại các thông tin về khách hàng ( về tính pháp lý của hồ sơ,

tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tính khả thi và hiệu quả của dự

án ) dựa trên các cuộc phỏng vấn tiếp xúc trực tiếp, qua hồ sơ. Hồ sơ vay vốn

bao gồm: đơn xin vay (trong đó ghi rõ số tiền, mục đích và thời hạn xin vay ),

phương án sử dụng vốn vay và trả nợ, báo cáo tình hình tài chính đến ngày ggần

nhất, danh mục tài sản thế chấp, cầm cố, giấy phép hoặc hạn ngạch xuất khẩu,

43

hợp đòng mua bán ngoại thương, bộ chứng từ thanh toán, các giáy tờ liên quan

khác . Khi thẩm định xong hồ sơ khách hàng, cán bộ tín dụng lập tờ trình theo

mẫu, ghi ý kiến của mình để trình trưởng phòng, trưởng phòng sẽ là người duyệt

hoặc từ chối cho vay. Đối với các trường hợp cần thiết như vốn vay vượt mức

phán quyết của chi nhánh thì phải trình ra hội đồng tín dụng trung ương để xin ý

kiến.

2.2.2.2. Chính sách thời hạn tín dụng.

Thời hạn tín dụng được tính từ ngày ngân hàng cho phép doanh nghiệp rút

vốn trực tiếp từ ngân hàng hoặc chuyển tiền vào tài khoản đi vay, tài khoản giao

dịch của doanh nghiệp đến ngày doanh nghiệp trả cả vốn và lãi cho ngân hàng.

Các khoản tín dụng tài trợ xuất khẩu của NHNT được chia theo thời hạn là tín

dụng ngắn hạn và tín dụng trung và dài hạn. Thời hạn tín dụng phụ thuộc vào

chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn đầu tư, khả năng trả nợ của

khách hàng, nguồn vốn tài trợ của

NHNT. Đối với TDTTXK ngắn hạn thì thời hạn tài trợ còn phụ thuộc vào thời

hạn thực hiện hợp đồng xuất khẩu, thời hạn thanh toán của L/C, loại L/C và đa

số thời hạn này tối đa không quá 12 tháng. Đối với các khoản tín dụng tài trợ

xuất khẩu dài hạn thì thời hạn tín dụng không vượt quá thời hạn hoạt động còn

lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam.

2.2.2.3. Chính sách hạn mức tín dụng.

Hạn mức tín dụng là quan hệ giữa ngân hàng với các đơn vị vay vốn. Cơ

sở xác định hạn mức tín dụng cho mỗi đơn vị phụ thuộc tổng hạn mứcc tín dụng

mà NHNT được phép cho vay và nhu cầu tổng vốn vay của các đơn vị. Tổng dư

nợ cho vay đối với một khách hàng của NHNT không được vượt quá 15% vốn

tự có của NHNT, tổng mức cho vay và bảo lãnh của NHNT đối với một khách

hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của NHNT, tổng dư nợ cho vay của

NHNT đối với một nhóm khách hàng liên tục không được viết quá 50% vốn tự

có của NHNT, tổng mức cho vay và bảo lãnh của NHNT đối với một nhóm

khách hàng liên quan không được vượt quá 60% vốn tự có của NHNT. Nhu cầu

44

vốn tín dụng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất khẩu thường đa

dạng, thay đổi liên tục, vì vậy hạn mức tín dụng ấn định không được xem là điều

bắt buộc, mang tính pháp lý đối với ngân hàng. NHNT chia hạn mức tín dụng

theo nhu cầu sử dụng vốn của các doanh nghiệp như sau:

- Hạn mức tín dụng cấp cho các doanh nghiệp có nhu cầu vốn đều đặn hàng

tháng, theo mùa vụ thường bao gồm các doanh nghiệp sản xuất gia công hàng

xuất khẩu có hợp đồng ổn định thì NHNT sẽ ra hạn mức cho vay từng quý hoặc

mùa vụ.

- Hạn mức tín dụng cấp cho các doanh nghiệp có nhu cầu vốn thất thường,

tín dụng cấp cho loại hình này chủ yếu là tín dụng ngắn hạn phục vụ nhu cầu chi

trả, thanh toán trong quan hệ kinh doanh buôn bán của khách hàng

- Hạn mức tín dụng trung và dài hạn cấp cho các khách hàng bằng tổng

mức vốn đầu tư trừ đi nguồn vốn tự có của doanh nghiệp có thể huy động được,

tối đa không vượt quá 70% tổng mức đầu tư ( không bao gồm vốn lưu động ).

2.2.2.4. Chính sách lãi suất tín dụng.

NHNT và khách hàng sẽ thoả thuận áp dụng lã suất cho vay phù hợp với

quy định hiện hành của NHNNVN và NHNT. Hiện nay, NHNT cũng như các

NHTM khác ấn định lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam hay ngoại tệ trên cơ

sở cung cầu vốn thị trường và mức độ đối với khách hàng là cá nhân hay pháp

nhân, trong nước hay nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Thông thường, tuỳ

thuộc vào nhu cầu vay là ngoại tệ hay đồng Việt Nam mà NHNT có mức lãi suất

cụ thể:

- Nếu khách hàng muốn vay ngoại tệ, thông thường là USD thì lãi suất

ngắn hạn là 9%/năm.

- Đối với vay bằng đồng Việt Nam tuỳ từng trường hợp cụ thể mà có mức

lãi suất tương ứng:

+ Cho vay ngắn hạn thu mua hàng xuất khẩu lãi suất là 1%/ tháng.

+ Cho vay ngắn hạn đối với lô hàng đã được mở L/C qua NHNT lãi suất

là 0.95%/tháng.

45

+ Cho vay ngắn hạn đối với lô hàng xuất khẩu có bộ chứng từ hoàn hảo

xuất trình tại NHNT lãi suất là 0.9%.

2.2.2.5. Chính sách tỷ giá hối đoái.

Trong quá trình hoạt động, NHNT đặc biệt chú trọng đến điều chỉnh tỷ

giá hối đoái sao cho phù hợp với chính sách kinh tế đối ngoại của Nhà Nước và

góp phần vào làm ổn định, cân đối nguồn vốn ngoại tệ của ngân hàng, tránh

những rủi ro về hối đoái, đảm bảo đủ nguồn vốn ngoại tệ cung ứng cho nền kinh

tế. Hiện nay nước ta áp dụngchính sách tỷ giá hối đoái ổn định có điều chỉnh.

Nhà nước quy định một mức tỷ giá chính thức và NHNT cùng với các NHTM

khác thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ xungquanh mức tỷ giá này theo

một biên độ được Nhà Nước cho phép. NHNT áp dụng ba loại tỷ giá là: tỷ giá

mua vào trên thị trường, tỷ giá bán ra và tỷ giá chuyển khoản.

2.2.2.6. Chính sách bảo đảm tín dụng.

Việc thế chấp, cầm cố tài sản ở NHNT hiện nay được thực hiện theo quy

chế thế chấp, cầm cố tài sản và bảo lãnh vay vốn ngân hàng. Tại NHNT, bảo

đảm tín dụng bằng tín chấp chiếm tới 60% dư nợ tín dụng, hình thức này giảm

được thủ tục phiền hà giữa ngân hàng và khách hàng. Trong thời gian vừa qua,

NHNT dã chủ trươngmở rộng quy mô TDTTXK thông qua việc tìm kiếm, khai

thác nguồn hàng tin cậy không chỉ đối với các doanh nghiệp quốc doanh mà cả

các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bằng cách vận dụng linh hoạt, sáng tạo quy

định đảm bảo tín dụng ngân hàng, đẩy mạnh trong việc nghiên cứu, đánh giá

khách hàng để tăng tỷ trọng đảm bảo tín dụng bằng tín chấp. Tuy nhiên trong

hoạt động TDTTXK , không phải tài sản nào NHNT cũng nhận cầm cố. Tài sản

thế chấp cầm cố phải thoả mãn một số điều kiện như: thuộc quyền sở hữu hợp

pháp của bên thế chấp, bên cầm cố hay bên bảo lãnh, không bị ràng buộc vào

các khoản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng khác, dễ dàng

mua bán chuyển nhượng trên thị trường theo giá đảm bảo thu hồi được nợ vay,

chứng từ có giá phải còn hiệu lực thanh toán và được phép giao dịch,…

2.2.2.7. Chính sách kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay.

46

Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay được tiến hàng từ khi phát tiền

vay đến khi ngân hàng thu hồi được toàn bộ nợ, chấm dứt hợp đồng tín dụng.

Cán bộ tín dụng phải kiểm tra chu chuyển vốn vay. Khi vốn vay tách ra khỏi vật

tư hàng hoá đảm bảo thì cũng lag lúc kết thúc chu kỳ. Nếu cho vay thu mua

hàng xuất khẩu thì hàng hoá được giao cho cán bộ tín dụng phải giám sát cẩn

thận. Cán bộ tín dụng phải đốc thúc khách hàng đẩy manh xuất khẩu, đẩy mạnh

bán ra để thu hồi vốn.

2.2.3. Thực trạng hoạt động TDTTXK tại NHNTVN trong những năm gần

đây (2003 – 2006 ).

Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu hàng hoá, dịch

vvụ trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, các NHTM đã

không ngừng hoàn thiện các mặt công tác nhằm đảm bảo yêu cầu đặt ra cho

ngân hàng đối với hoạt động xuất khẩu. Cùng với sự phát triển ngày càng đa

dạng của các nghiệp vụ tín dụng, hoạt động TDTTXK tại các NHTM cũng diễn

ra rất sôi động.

Là ngân hàng đứng đầu trong lĩnh vực TDTTXK nhiều năm qua

NHNTVN đã giúp cho nhiều doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu được thuận

lợi. Ngân hàng còn xác định nhiệm vụ của mình trong việc góp phần thúc đẩy

kinh tế xã hội phát triển bằng việc đầu tư cho nền kinh tế qua các doanh nghiệp.

2.2.3.1. Quy mô vốn tài trợ xuất khẩu tại NHNTVN.

Trong những năm gần đây, bên cạnh việc tiến hành nhiều hoạt động cải

tiến và đa dạng hoá các hình thức tài trợ, NHNT cũng mở rộng quy mô vốn tài

trợ xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu vốn trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu

ngày càng tăng của các doanh nghiệp.

47

Bảng 2.4. Quy mô TDTTXNK tại NHNTVN từ năm 2003 – 2006

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

Chỉ tiêu

Dsố

Tỉtrọng

Dsố

Tỉtrọng

Dsố

Tỉtrọng

Dsố

Tỉtrọng

Đơn vị: tỷ đồng; %

Dsố cho vay

8,674

100

12,436

100

14,532

100

16,67

100

4,521

52.12

7,527

58.35

7,658

52.73

8,581

51.47

* Ngắn hạn

XNK

3,928

45.28

4,721

37.96

4,530

31,19

5,712

34.26

Chovay khác

593

6.84

2,536

20.39

3,128

21.54

2,869

17.21

* Trung-dài

4,153

47.88

5,179

41.65

6,865

47.27

8,021

48.53

hạn

3,456

39.84

3,507

28.2

4,670

32.16

5,585

33.5

XNK

Chovay khác

697

8.04

1.672

13.45

2,195

15.11

2,506

15.03

Dsố thu nợ

5,427

100

6,357

100

6,892

100

7,492

100

3,670

67.62

4,113

64.7

5,021

72.85

5,349

71.4

* Ngắn hạn

XNK

2,528

46.58

2,634

41.43

3,472

50.38

3,853

51.43

Chovay khác

1,142

21.04

1.479

23.27

1,549

22.47

1,496

19.97

* Trung-dài

1,757

32.38

2,244

35.3

1,871

27.15

2,143

28.6

hạn

1,265

23.31

1,546

1,326

19.24

1,525

20.36

XNK

24,32

10.98

545

7.91

618

8,24

Chovay khác

492

9.07

698

100

10,412

100

11,33

100

Dư nợ

7,392

100

9,720

55.79

7,578

72.78

8,273

73.04

3,572

48.32

5,423

* Ngắn hạn

42.53

6,179

59,34

7,291

64.36

XNK

2,647

35.81

4,134

13.26

1,399

13.44

982

8.68

Chovay khác

925

12.51

1,289

* Trung-dài

3,820

51.68

4,297

44.81

2,834

27.22

3055

26.96

hạn

XNK

2,043

27.64

1,972

18.94

2,282

20.14

2,239

23.03

2,058

21.78

Chovay khác

1,777

24.04

862

8.28

773

6.82

Nguồn: Phòng Quản lý nợ.

Nhìn bảng 2.4 ta có thể thấy chi tiết nhất, cụ thể nhất quy mô tín dụng tài

trợ xuất nhập khẩu tại NHNT từ năm 2003 đến năm 2006. Quy mô này được thể

hiện qua ba chỉ tiêu: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ theo thời hạn tài

trợ ( ngắn hạn, trung – dài hạn ). Trong cả ba chỉ tiêu ấy đều thể hiện hoạt động

tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn nhất đều trên 60% hoạt động

48

tín dụng của NHNT. Như vậy hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu là hoạt

động cơ bản, có tính chiến lược của NHNT trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện

nay. Doanh số cho vay không ngừng tăng qua các năm: năm 2006 đạt mức

16,672 tỷ đồng tăng 14.8% so với năm 2004 là mức tăng trưởng thấp nhất trong

3 năm trở lại đây ( năm 2004 tăng 43.37%, năm 2005 tăng 16.78% ). Tốc độ

tăng trưởng cho vay của NHNT có sự giảm sút đi so với các năm trước là do sự

cạnh tranh mạnh mẽ từ các ngân hàng thương mại cổ phần. Hiện nay với sự

thành lập và quá trình cổ phần hoá mạnh mẽ hệ thống ngân hàng thì vị thế vốn

của các ngân hàng đều có sự thay đổi. Sự cạnh tranh về huy động vốn giữa các

tổ chức tín dụng trong nước đã gây ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của

các NHTM nói chung và của NHNT nói riêng. Ở các NHTM đều sử dụng nguồn

vốn từ huy động trên thị trường để tài trợ xuất khẩu cho các doanh nghiệp, nên

khi việc huy động vốn khó khăn thì nguồn vốn tài trợ xuất khẩu sẽ giảm sút.

Nhưng dù sao, NHNT vẫn duy trì được mức tăng doanh số cho vay năm sau cao

hơn năm trước – đó là tín hiệu tốt cho hoạt động TDTTXK của ngân hàng.

Hình 2.6. Doanh số cho vay xuất nhập khẩu theo kỳ hạn tại NHNT

5721

5585

6000

4670

4721

4530

5000

3928

3507

3456

4000

3000

2000

1000

0

Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006

Ngắn hạn Trung – dài hạn

Nhìn vào biểu đồ 2.6 ta thấy, trong hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập

khẩu, qua các năm gần đây ta thấy tỷ trọng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu trong

ngắn hạn và trung – dài hạn vẫn có sự chênh lệch nhưng đã có sự cân đối, đồng

đều giữa chúng: năm 2006 tỷ trọng cho vay tài trợ xuất nhập khẩu ( trong tổng

49

doanh số cho vay ) theo ngắn hạn và trung dài hạn lần lượt là : 34.26%, 33.5% (

năm 2004 là: 31.19%, 32.16% ). Nguyên nhân là do:

+ Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam sau một thời gian tham

gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế đã trở nên có kinh nghiệm, thông thạo hơn

trong các giao dịch quốc tế, tạo được uy tín và sự tín nhiệm đối với NHNT. Vì

vậy họ ngày càng ký kết được những hợp đồng lớn, dài hạn, có những dự án sản

xuất có tính khả thi và hiệu quả cao, thì NHNT cũng có các khoản vốn tài trợ dài

hạn hơn cho họ.

+ NHNT đang cố gắng tài trợ cho các hợp đồng ngoại thương trung – dài

hạn, hay các dự án sản xuất kinh doanh mặt hàng xuất khẩu có hiệu quả cao để

có thể thu được nhiều lợi nhuận hơn và tăng hiệu quả của công tác tài trợ.

Cũng như doanh số cho vay, doanh số thu nợ của NHNT cũng tăng qua

các năm, trong đó doanh số thu nợ xuất nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn, và theo

thời hạn tài trợ: doanh số thu nợ ngắn hạn đều cao hơn doanh số thu nợ trung –

dài hạn, Đó là do các khoản tài trợ trung – dài hạn có thời gian đáo hạn lâu hơn

so với ngắn hạn. Trong thực tế các khoản cho vay của NHNT tài trợ trung – dài

hạn thường là từ 3 năm trở nên.

2.2.3.2. Cơ cấu tài trợ xuất khẩu theo Việt Nam đồng và ngoại tệ (USD ) tại

NHNT.

NHNT tài trợ xuất khẩu bằng Việt Nam đồng hay ngoại tệ tuỳ thuộc vào

nhu cầu của khách hàng, nguồn vốn nội tệ và ngoại tệ của ngân hàng,…

50

Bảng 2.5. Cơ cấu dư nợ tài trợ xuất khẩu theo VNĐ và ngoại tệ tại NHNTVN.

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

Chỉ tiêu

Dưnợ

Tỉtrọng

Dưnợ

Tỉtrọng

Dưnợ

Tỉtrọng

Dưnợ

Tỉtrọng

Đơn vị: triệu đồng;%.

 dưnợ

2,347,981

100

2,800,193

100

2,931,346

100

3,087,294

100

VNĐ

1,389,067

59.16

1,667,795

59.56

1,710,147

58.34

1,763,771

57.13

USD

958,914

40.84

1,132,298

40.44

1,211,199

41.66

1,323,523

42.87

Cho vay NH

1,241,847

52.89

1,486,062

53.07

1,592,600

54.33

1,698,012

55

VNĐ

863,353

36.77

1,084,795

38.74

1,113,032

37.97

1,128,097

36.54

USD

378,494

16.12

401,267

14.33

479,568

16.36

569,915

18.46

Cho vay T-DH

1,106,134

47.11

1,314,131

46.93

1,338,746

45.67

1,389,282

45

VNĐ

527,714

22.39

583,000

20.82

597,115

20.37

635,674

20.59

USD

580,420

741,631

731,131

753,608

18.45

25.3

24.41 26.11 Nguồn: Phòng Quản lý nợ.

Nhìn vào bảng 2.5 trên, ta có thể thấy, cho vay tài trợ xuất khẩu ngoại tệ

và VNĐ đều tăng qua các năm, tuy nhiên các khoản cho vay bằng nội tệ vẫn

chiếm tỷ lệ cao hơn: năm 2003 tổng dư nợ tài trợ xuất khẩu là 2,347,981 trong

đó dư nợ bằng VNĐ chiếm 59.16%, dư nợ bằng ngoại tệ chiếm 40.84%; đến

năm 2006 tuy tỷ trọng dư nợ bằng ngoại tệ có tăng ( nhưng không đáng kể ) vẫn

chỉ chiếm 42.87%, còn VNĐ là 57.13%. Sự tăng tỷ trọng dư nợ bằng ngoại tệ

trong 2 năm 2005, 2006 do tỷ trọng số dư nợ ngắn hạn bằng ngoại tệ tăng lên (

năm 2005 tăng 2.03% so với năm 2004, năm 2006 tăng 2.1% so với năm 2005 ),

còn tài trợ trung và dài hạn có xu hướng giảm ( năm 2005 giảm 0.81% so với

năm 2004, năm 2006 giảm 0.89% so với năm 2005 ). Một lý do khác là do,

trong thực tế xuất khẩu hiện nay, nhu cầu vốn về nội tệ là rất lớn: tuy nhiên tình

trạng huy động vốn nội tệ của NHTM nói chung và NHNT nói riêng là rất khó

khăn ( do sự cạnh tranh mạnh mẽ trong việc huy động vốn như đã phân tích ở

trên, thì do xu hướng của dân cư hiện nay thích gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ hơn

là nội tệ để hưởng mức lãi suất cao ). Chính các lý do đó làm nguồn vốn nội tệ

trong các ngân hàng rơi vào tình trạng khan hiếm, nhiều khi không đủ vốn nội tệ

51

để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, đặc biệt trong các hợp đồng ngoại thương

ngắn hạn: các doanh nghiệp xuất khẩu thường có nhu cầu vốn nội tệ để thu mua

hàng hoá để xuất khẩu hoặc sản xuất để xuất khẩu.

Tỷ trọng nội tệ ( hay ngoại tệ ) theo kỳ hạn tài trợ cũng có sự khác nhau.

Đối với xuất khẩu ngắn hạn thì các doanh nghiệp chủ yếu xin tài trợ vốn lưu

động để thu mua, chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu nên nhu cầu tài trợ vốn nội

tệ lớn hơn so với ngoại tệ ( năm 2006 tỷ trọng tài trợ ngắn hạn bằng nội tệ là

36.54%, ngoại tệ là 18.46%; năm 2005 là 37.9% và 16.36%), còn với tài trợ xuất

khẩu trung – dài hạn, thì các doanh nghiệp chủ yếu xin tài trợ để góp vốn bổ

sung, liên doanh với các doanh nghiêp nước ngoài, hay chi trả chi phí vận tải,

thanh toán tiền hàng tạm tái xuất hoặc thanh toán với nước ngoài nên nhu cầu về

ngoại tệ trong dài hạn lớn hơn so với ngắn hạn ( năm 2006 tỷ trong tài trợ trung

– dài hạn bằng ngoại tệ chiếm 24.41%, nội tệ là 20.59%; năm 2005 là 25.3% và

20.37%).

Qua bảng số liệu này cũng cho ta thấy trong cơ cấu dư nợ tài trợ xuất

khẩu, thì dư nợ tài trợ xuất khẩu ngắn hạn có tỷ trọng lớn hơn so với trung – dài

hạn, và năm sau cao hơn năm trước, cụ thể là: năm 2006 tỷ trọng dư nợ tài trợ

ngắn hạn chiếm 55% so với 45% của trung và dài hạn ( năm 2005 là: 54.33%,

45.67%; năm 2004 là 53.07%, 46.93% ). Nguyên nhân chủ yếu là do ngân hàng

muốn giảm bớt rủi ro cho các khoản tài trợ, đảm bảo có thể quay vòng vốn

nhanh hơn và có thể thanh toán cho khách hàng gửi tiền khi đến kỳ hạn mà

không sợ khách hàng vay vốn hoặc xin tài trợ không trả được. Lí do thứ hai là,

ngân hàng muốn hạn chế bớt hạn mức tín dụng của các doanh nghiệp Nhà Nước

và doanh nghiệp tư nhân nên ngân hàng chủ yếu tập trung vào tài trợ cho ngắn

hạn. Điều này cũng phản ánh đúng thực tế: vì tỷ trọng tài trợ cho ngắn hạn bao

giờ cũng cao hơn so với tỷ trọng tài trợ trung – dài hạn.

2.2.3.3. Cơ cấu tài trợ xuất khẩu theo mặt hàng tại NHNTVN.

Thực hiện chủ trương khuyến khích xuất khẩu của Nhà Nước, NHNT đã

tiến hành cho các doanh nghiệp xuất khẩu vay vốn nhằm bổ sung nhu cầu vốn

tạm thời trong quá trình thu gom hàng hoá hoặc chế biến hàng hoá để chuẩn bị

xuất khẩu. Nhất là đối với các tổ chức xuất khẩu lớn có uy tín, có những hợp

52

đồng xuất khẩu liên tục thường có nhu cầu vốn ngay để tiếp tục sản xuất kinh

doanh bình thường. Từ đó tăng cường hoạt động xuất khẩu. Hiện nay nước ta

vẫn còn là nước nông nghiệp. Vì vậy nước ta có thế mạnh về các nguồn nông

sản, hải sản và các ngành mang tính truyền thống – đó cũng là những mặt hàng

nhận được sự tài trợ chủ yếu từ NHNTVN.

Bảng 2.6. Cơ cấu tài trợ xuất khẩu theo mặt hàng tại NHNTVN.

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

Chỉ tiêu

Dư nợ

Dư nợ

Dư nợ

Dư nợ

Dầu thô

Doanhsố cho vay 1,902,434

735,002

Doanhsố cho vay 2,146,547

948,674

Doanhsố cho vay 2,648,239

934,123

Doanhsố cho vay 2,675,485

950,269

1,264,523

565,313

1,631,743

723,065

1,235,431 7654,003 1,339,770

843,449

Thuỷ sản

Gạo Dệt may

1,085,264 455,103

722,400 120,110

1,638,965 470,234

718,269 134,021

1,847,231 423,176

700,385 132,479

1,875,814 509,005

720,574 152,821

402,907

205,156

536,163

306,64

419,113

399,356

299,615

420,181

Đơn vị: triệu VNĐ.

Hàng hoá # 

5,830,231 2,347,981 6,423,657 2,800,193 6,573,190 2,931,346 6,759,869 3,087,294

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHNT 2003 – 2006.

Bảng 2.7. Tỷ trọng các mặt hàng tài trợ xuất khẩu tại NHNTVN.

Chỉ tiêu

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

Doanhsố

Dư nợ Doanhsố

Dư nợ Doanhsố

Dư nợ Doanhsố

Dư nợ

cho vay

cho vay

cho vay

cho vay

Dầu thô

32.63

31.30

33.42

32.81

40.29

31.87

39.58

30.78

Thuỷ sản

21.69

24.08

25.40

25.82

18.79

26.09

19.82

27.32

Gạo

30.96

30.77

25.51

25.65

28.10

23.89

27.75

23.34

Dệt may

7.81

5.12

7.32

4.79

6.44

4.52

7.53

4.95

Hàng hoá#

6.91

8.74

8.35

10.93

6.38

13.62

5.32

13.92

Đơn vị: %

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHNT 2003 – 2006.

Nhìn vào hai bảng số liệu 2.6 và 2.7 có thể thấy những mặt hàng xuất

khẩu chủ lực của Việt Nam như: dầu thô, thuỷ sản, gạo, dệt may cũng là những

mặt hàng được NHNT tài trợ nhiều nhất. Trong đó, dầu thô luôn là mặt hàng

được tài trợ xuất khẩu ( doanh số cho vay và dư nợ ) nhiều nhất. Năm 2006,

doanh số cho vay và dư nợ đối với mặt hàng này lần lượt là: 2,675,485 triệu

53

VNĐ và 950,269 triệu VNĐ tăng 1.03% và 1.73% so với năm 2005 ( năm 2005

doanh số cho vay tăng 23.37% so với năm 2004 ). Do đó dầu thô cũng chiếm tỷ

trọng được tài trợ lớn nhất trong các mặt hàng mà NHNT tài trợ, cụ thể là: từ

năm 2003 – 2006 đều trên 30% tổng doanh số cho vay và tổng dư nợ tài trợ cho

các mặt hàng, năm 2005, tỷ trọng doanh số cho vay là 40.29% - tăng hơn so với

năm 2004, 2003 lần lượt là 6.87%, 7.66%, năm 2006 là tỷ trọng này là 39.58%.

Tài trợ cho dầu thô chiếm tỷ trọng cao như vậy là do: dầu thô là khoáng sản của

đất nước nên việc khai thác dầu thô theo quy định và kế hoạch của Nhà Nước,

mặt khác việc khai thác dầu thô đòi hỏi nguồn vốn rất lớn, Nhà Nước thường có

chỉ tiêu tài trợ vốn cho ngành này. Do đó đối các khoản vốn của NHNT tài trợ

cho khai thác dầu thô xuất khẩu sẽ có sự can thiệp của Nhà Nước. Hơn nữa, tổng

công ty dầu khí Việt Nam chính là một bạn hàng truyền thống, bạn hàng lớn có

mối quan hệ lâu dài với NHNT nên NHNT thường có chính sách tài trợ ưu đãi

hơn đối với khách hàng này. Lí do thứ ba là: với sự phát triển chóng mặt của

kinh tế thế giới, nhu cầu và giá dầu thế giới tăng mạnh ngoài dự báo khiến khai

thác và xuất khẩu dầu thô tăng mạnh và nhu cầu vốn tài trợ cũng lớn hơn. Tuy

nhiên năm 2006, doanh số cho vay và dư nợ tài trợ dầu thô vẫn tăng nhưng tỷ

trọng của nó có sự giảm sút nhẹ so với năm 2005: tỷ trọng doanh số cho vay và

dư nợ lần lượt giảm 0.71% và 1.12%. Sự giảm sút này cũng nằm trong chiến

lược cắt giảm lượng xuất khẩu dầu thô của Nhà Nước nhằm đảm bảo nguyên,

nhiên liệu trong nước, do đó mức tăng vốn tài trợ cho khai thác xuất khẩu dầu

thô cũng sẽ giảm xuống.

Đối với mặt hàng thuỷ sản năm 2006 đã có dấu hiệu khôi phục trở lại, sau

sự sụt giảm vào năm 2005. Điều này được thể hiện ở cả con số tuyệt đối và số

tương đối, cụ thể là: năm 2006 doanh số cho vay và dư nợ tài trợ thuỷ sản đạt

mức 1,339,770 triệu VNĐ và 843,449 triệu VNĐ so với năm 2005 chỉ đạt

1,235,431 triệu VNĐ và 765,003 triệu VNĐ; tỷ trọng tài trợ mặt hàng này năm

2006 cũng chiếm 19.82% tổng doanh số cho vay và 27.32% về dư nợ, tăng so

1.03% và 1.23% so với năm 2005. Mặt hàng dệt may cũng tương tự như thuỷ

sản: năm 2005, doanh số cho vay và dư nợ tài trợ cho dệt may chỉ đạt 423,176

triệu VNĐ và 132,479 triệu VNĐ ( tỷ trọng trong tổng doanh số cho vay và dư

54

nợ giảm 0.88% và 0.27% so với năm 2004 ), nhưng đến năm 2006, doanh số cho

vay và dư nợ đạt mức 509,005 triệu VNĐ và 152,821 triệu VNĐ ( tăng 20.28%

và 15.35% so với năm 2005 ). Có sự sụt giảm trong năm 2005, và sự khôi phục

trở lại đối với việc tài trợ cả hai mặt hàng này là do: năm 2005, NHNT do sợ hai

ngành này vấp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ tương đồng và sự ảnh

hưởng của các vụ kiện bán phá giá nên ngân hàng đã giảm sự tài trợ đối với thuỷ

sản và dệt may. Nhưng năm 2006, do các doanh nghiệp xuất khẩu đã vượt qua

những khó khăn về rào cản thương mại kỹ thuật tại thị trường Mỹ, EU, Nhật

Bản, đã thay đổi cơ cấu mặt hàng cũng như cơ cấu thị trường xuất khẩu, hơn nữa

cuối năm 2006, Việt Nam trở thành thành viên của WTO, nên sản phẩm dệt may

sẽ tránh được các mối lo về hạn ngạch xuất khẩu và sẽ có quy tắc bảo vệ tránh

cho các sản phẩm khỏi các vụ kiện bán phá giá. Từ đó đã giảm tâm lý lo sợ và e

ngại của NHNT khi tài trợ xuất khẩu cho các mặt hàng này. Điều này kéo theo

sự gia tăng trở lại về doanh số cho vay và dư nợ tài trợ cho mặt hàng thuỷ sản và

dệt may ở NHNT năm 2006.

Như vậy, xét theo mặt hàng thì vốn tài trợ cho 4 mặt hàng dầu thô, thuỷ

sản, dệt may và gạo đã chiếm phần lớn tỷ trọng trong doanh số cho vay và dư nợ

tài trợ xuất khẩu của NHNT. Điều này chứng tỏ cơ cấu tài trợ xuất khẩu của

ngân hàng vẫn chưa mở rộng. Trong khi trong thực tế và theo định hướng xuất

khẩu của Nhà Nước, nhiều mặt hàng có tốc độ tăng trưởng tốc độ khá cao như

nhóm mặt hàng công nghiệp nhẹ, hàng thủ công mỹ nghệ, nhóm sản phẩm hàm

lượng công nghệ cao (điện tử, linh kiện máy tính, …), sản phẩm gỗ,…. Cụ thể

là: sản phẩm gỗ đạt 1.9 tỷ USD, tăng 25% so với năm 2005; hàng điện tử, vi

tính, linh kiện điện tử đạt 1.65 tỷ USD, tăng 16%; và theo dự báo năm 2007

nhóm mặt hàng công nghiệp nhẹ và thủ công mỹ nghệ ước đạt 20 tỷ USD , tăng

29% và nhóm hàng sản phẩm công nghệ cao tiếp tục đạt được tốc độ tăng

trưởng cao về xuất khẩu nhờ năng lực sản xuất của ngành công nghệ điện tử đã

được tăng cường đáng kể nhờ đầu tư nước ngoài với các tên tuổi lớn như

Fujitsu, Canon, Intel,…cũng như các nhà đầu tư nước ngoài. Với năng lực sản

xuất và tốc độ tăng trưởng như vậy, nhưng các mặt hàng này chưa nhận được sự

tài trợ tương xứng từ phía NHNT. Điều này thể hiện qua doanh số cho vay và dư

55

nợ tài trợ xuất khẩu đối với nhóm các hàng hoá khác ( bao gồm: hàng thủ công

mỹ nghệ, sản phẩm đồ gỗ, sản phẩm công nghệ cao,…) tăng không đáng kể qua

các năm. Năm 2006 doanh số cho vay của nhóm hàng này là 299,615 triệu

VNĐ chiếm 5.32% trong tổng doanh số cho vay – con số này phản ánh tình hình

tài trợ của NHNT cho nhóm hàng này không tăng mà còn giảm so với năm 2005

( doanh số cho vay là 419,113 triệu VNĐ chiếm 6.38% tổng doanh số cho vay ).

Nói chung đây là một tỷ lệ quá khiêm tốn, chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu

về vốn của các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng xuất khẩu này. Vấn đề đặt ra

ở đây là NHNT cần phải làm thế nào để đa dạng, và mở rộng cơ cấu mặt hàng

xuất khẩu của mình, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tăng cường xuất khẩu,

và phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế đất nước.

2.2.3.4. Cơ cấu tài trợ xuất khẩu theo thành phần kinh tế.

Theo chủ trương của NHNT là tài trợ cho tất cả các doanh nghiệp sản

xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, và đối với mọi thành phần kinh tế, nhưng thực

tế trong những năm qua, NHNT vẫn thập trung cho vay các doanhnghiệp thuộc

thành phần kinh tế Nhà Nước đặc biệt là cho vay các doanh nghiệp Nhà Nước

(DNNN ) lớn. Điều này được thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 2.8. Cơ cấu tài trợ xuất khẩu theo thành phần kinh tế.

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

Chỉ tiêu

Dư nợ

Dư nợ

Dư nợ

Dư nợ

Tỉ trọng

Tỉ trọng

Tỉ trọng

Tỉ trọng

Đơn vị: tỷ VNĐ; %.

Cho vay NH

100

100

100

100

DNNN

1,241,84 7 1,133,18 5 0

91.2 5 0

1,486,06 2 1,328,39 1 0

89.3 9 0

1,592,60 0 1,381,42 1 12,741

86.7 4 0.8

1,698,01 2 1,432,44 3 21,055

77,988

6.28

121,560

8.18

151,456

9.51

201,894

DNTN CtyCP&TNH H Cty vốnĐTNN

2.47 100

2.5 100

2.95 100

84.3 6 1.24 11.8 9 2.51 100

Chovay T-DH

88

85.6

83

DNNN

DNTN

30,674 1,106,13 4 1,005,14 4 0

90.8 7 0

36,111 1,341,13 1 1,180,19 5 0

0

46,982 1,338,74 6 1,145,96 6 9,371

0.7

42,620 1,389,28 2 1,153,10 4 16,671

1.2

56

58,625

5.3

102,194

7.62

110,313

8.24

135,871

9.78

42,365

83,636

58,742

73,096

5.46

3.83

CtyCP&TNH H Cty vốnĐTNN

6.02 4.38 Nguồn: Phòng quản lý nợ NHNTVN.

Nhìn vào bảng số liệu 2.8 có thể thấy, trong 4 năm ( 2003 – 2006 ), cho

vay đối với các DNNN luôn chiếm tỷ lệ cao (trong ngắn hạn: 2003: 91.25%;

2004: 89.39%; 2005: 86.74%; 2006: 84.36% ) trong khi các thành phần khác

chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Đối với các DNNN sự tập trung nhằm vào các tổng công ty

lớn như Tổng công ty xăng dầu ( Petrolimex ), Tổng công ty lương thực miền

Bắc ( Vinafood ), Tổng công ty chè ( Vinatea ),…Chỉ tính riêng năm 2006 dư nợ

cho vay đối với các DNNN nói trên đã chiếm 70% trong đó: Vinafood 32.6%;

Vinatea: 15%…Sự tập trung nhiều vào các DNNN sẽ đẩy NHNT vào thế bị

động, phụ thuộc, không chủ động trong kinh doanh và thiếu sự bảo đảm chắc

chắn. Bởi vì trong thực tế, các DNNN lại không phải là các doanh nghiệp kinh

doanh hiệu quả và năng động nhất, mà là các doanh nghiệp cổ phần và các công

ty trách nhiệm hữu hạn ( TNHH ). Họ thường có nhiều mối làm ăn và ký kết

được nhiều hợp đồng ngoại thương lớn nhưng lại khó tiếp cận được với các

nguồn vốn tài trợ từ ngân hàng, bởi vì định mức mà NHNT dành cho các doanh

nghiệp này còn rất nhỏ. Tuy nhiên có thể thấy sự tập trung tài trợ vào các

DNNN đang giảm dần, thay vào đó là các doanh nghiệp cổ phần và công ty

trách nhiệm hữu hạn ( TNHH ), cụ thể là: năm 2006 dư nợ cho vay ngắn hạn và

trung – dài hạn đối với các công ty cổ phần và TNNN đạt mức thứ tự là:

201,894 tỷ VNĐ chiếm 11.89% tổng dư nợ cho vay ngắn hạn tăng 33% so với

năm 2005; và 135,871 tỷ VNĐ chiếm 9.78% tỏng dư nợ cho vay trung – dài hạn

tăng 23.17%. Điều này phản ánh sự cố gắng của NHNT trong việc chuyển dịch

cơ cấu cho vay sang các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh,mở rộng và phát

triển tín dụng tài trợ theo hướng đa dạng hoá đối tượng khách hàng. Tuy nhiên

sự chuyển dịch này có thể nói lên một phần là do từ năm 2004 rất nhiều DNNN

tiến hành cổ phần hoá. Chính vì vậy về thực chất chưa hẳn đã có sự thay đổi lớn

trong việc mở rộng cho vay tài trợ đến các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh,

57

cũng như đa dạng hoá khách hàng.

Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì dư nợ cho vay của

NHNT với các thành phần này còn rất nhỏ. Nguyên nhân là do: khi các doanh

nghiệp này có nhu cầu về vốn họ thường tìm đến làm việc với các ngân hàng

nước của họ đang hoạt động ở Việt Nam với tâm lý: họ sẽ gặp thuận lợi hơn, ưu

đãi hơn trong việc xin tài trợ. Lí do khác là: các doanh nghiệp nước ngoài khi

sang kinh doanh tại Việt Nam ( nhất là các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài

) thường các công ty con hay là một chi nhánh nhỏ của một công ty đa quốc gia

hoặc xuyên quốc gia. Vì vậy vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất ở các công ty

này thường là do vốn lưu chuyển nội bộ do công ty mẹ cấp.

Dư nợ tài trợ cho các doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ trọng thấp nhất trong

tổng dư nợ tài trợ xuất khẩu theo thành phần kinh tế của NHNT. NHNT tài trợ

cho thành phần kinh tế này mới bắt đầu từ năm 2005, và qua 2 năm thực hiện thì

dư nợ của các doanh nghiệp tư nhân cũng tăng lên, năm 2006 dư nợ đạt mức

20,055 triệu VNĐ trong ngắn hạn ( chiếm 1.24% ) tăng 65.25% so với năm

2005, trong trung – dài hạn dư nợ đạt mức 16,671 triệu VNĐ ( chiếm 1.2% )

tăng 78% so với năm 2005. Các doanh nghiệp tư nhân ra đời và phát triển từ

nhiều năm nay, nhưng do quy mô sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này

rất nhỏ, và phần lớn là các doanh nghiệp mới tham gia vào hoạt động kinh

doanh quốc tế nên môi trường kinh doanh của doanh nghiệp chứa đựng nhiều rủi

ro, chưa đưa ra được chiến lược kinh doanh khả thi, báo cáo tài chính chưa minh

bạch,…nên ngân hàng khó đánh giá thông tin tín dụng của họ. Vì vậy, việc các

doanh nghiệp luôn gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn của ngân hàng, và việc

tài trợ cho các doanh nghiệp này là rất ít.

2.2.3.5. Cơ cấu tài trợ xuất khẩu theo các hình thức thanh toán tín dụng chứng

từ tại NHNTVN.

Để đáp ứng nhu cầu vay vốn trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của

các doanh nghiệp, NHNT đã tiến hành nhiều hoạt động cải tiến và đa dạng hoá

58

các hình thức TDTTXK. Trong đó hai hình thức phổ biến nhất là cho vay tài trợ

xuất khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.

 Tình hình thanh toán xuất khẩu tại NHNTVN.

Hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNT phục vụ chủ yếu cho hoạt dộng

thanh toán xuất nhập khẩu. Do vậy nghiệp vụ này có phát triển hay không sẽ ảnh

hưởng lớn đến hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu và mua bán ngoại tệ

của ngân hàng. NHNT với ưu thế của mình và bề dày kinh nghiệm về nghiệp vụ

thanh toán quốc tế trong hơn 30 năm qua nên quy trình, thao tác nghiệp vụ thanh

toán xuất nhập khẩu cũng như kết quả đạt được có phần hoàn chỉnh hơn, chiếm

28% thị phấn của cả nước. Trong những năm qua, NHNT không ngừng củng cố

và nâng cao nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu cho nên NHNT đã và đang là

một trong những ngân hàng được nhiều doanh nghiệp kinh doanh quốc tế tin

tưởng và lựa chọn làm đơn vị tài trợ hoặc trung gian bảo lãnh cho hoạt động

xuất nhập khẩu của họ.

Bảng 2.9. Doanh số thanh toán xuất khẩu tại NHNTVN.

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

Thị

Thị

Thị

Thị

Gía trị

Gía trị

Gía trị

Gía trị

phần

phần

phần

phần

DSTTXK

5,692

28.2%

6,968

26.3%

9,375

28.9%

10,248

28%

Tốc độ

-

16.87%

34.5%

9.3%

tăngtrưởng

Đơn vị: triệu USD; %.

Nguồn: Phòng thanh toán xuất khẩu NHNTVN.

Nhìn vào bảng số liệu 2.9 doanh số thanh toán xuất khẩu qua NHNT

không ngừng tăng qua các năm: năm 2006 đạt mức 10,248 triệu USD chiếm

28% thị phần xuất khẩu của cả nước, tăng 9.8% so với năm 2005. NHNT là đầu

mối quan trọng cho các tổng công ty và các công ty lớn trong lĩnh vực xuất khẩu

thực hiện thanh toán. Các công ty thanh toán nhiều qua NHNT công ty

Vinafood, công ty Petrolimex, công ty cổ phần may 10,…

 Tình hình tài trợ xuất khẩu theo hình thức L/C đã mở.

59

Nhiều ngân hàng và khách hàng nước ngoài đã biết đến NHNTVN, chỉ

địn NHNTVN làm ngân hàng thông báo và ngân hàng xác nhận. Thông qua

quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài, NHNTVN có thể theo dõi diễn

biến trên thị trường tiền tệ của các nước, tình hình tài chính của khách hàng để

kịp thời có đối sách riêng trong quan hệ, chỉ đạo các biện pháp nhằm hạn chế rủi

ro trong hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu sang các nước có khủng hoảng.

Hơn nữa, NHNT đã có quy trình nghiệp vụ chiết khấu chứng từ hàng xuất, vì

vậy khi doanh nghiệp xuất khẩu nhận được L/C do NHNT thông báo, thì dựa

vào đó ngân hàng có thể cấp một khoản tín dụng hoặc thực hiện chiết khấu bộ

chứng từ cho doanh nghiệp xuất khẩu nếu họ có yêu cầu để họ có thể tiếp tục

sản xuất mặt hàng xuất khẩu, và thực hiện xuất hàng theo L/C quy định. Hoạt

động chiết khấu khấu chứng từ hàng xuất của NHNT chủ yếu được thực hiện tại

phòng thanh toán xuất khẩu. Về hình thức, hiện nay phòng thanh toán xuất khẩu

của NHNT áp dụng hai hình thức chiết khấu là chiết khấu miễn truy đòi và chiết

khấu truy đòi đối với bộ chứng từ hàng xuất. Nhưng trong thực tế thì ở NHNT

áp dụng phổ biến hình thức triết khấu truy đòi nhằm hạn chế rủi ro xảy ra đối

với ngân hàng.

Bảng 2.10. Tình hình chiết khấu chứng từ hàng xuất tại NHNTVN.

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

318,212

348,135

398,203

472,667

DSTT

Tốcđộ tăng trưởng so với

9.4%

14.35%

18.7%

-

năm trước

6,541

7,092

7,997

8,915

DSCK

Tốcđộ tăng trưởng so với

8.42%

12.76%

11.48%

-

năm trước

Đơn vị: nghìn USD; %.

Nguồn: Phòng thanh toán xuất khẩu NHNT.

Nhìn vào bảng số liệu 2.10cho thấy, doanh số thanh toán và doanh số

chiết khấu đều tăng nên tăng nên qua các năm. Năm 2005 doanh số thanh toán là

398,203 nghìn USD, tăng 14.35% so với năm 2004, năm 2006 đạt 472.667

60

nghìn USD tăng 18.7% so với năm 2005. Còn doanh số chiết khấu năm 2005 đạt

7,997 nghìn USD tăng 12.76% so với năm 2004, năm 2006 đạt mức 8,915 nghìn

USD tăng 11.48%. Như vậy, trong khi doanh số thanh toán có tốc độ tăng

trưởng lên đều thì năm 2006 đánh dấu dấu hiệu giảm sút và chững lại trong hoạt

động chiết khấu tại NHNT. Mà chiết khấu chứng từ hàng xuất là một trong

những hình thức TDTTXK khá an toàn, và tạo nguồn thu đáng kể cho ngân

hàng, hơn nữa NHNT lại rất có thế mạnh trong thanh toán hàng xuất khẩu – đó

là lợi thế không nhỏ để phát triển hình thức TDTTXK này. Vậy sự giảm sút này

về tốc độ tăng trưởng doanh số chiết khấu là: NHNT vẫn chưa tận dụng được

hết lợi thế của mình, trong một số trường hợp, ngân hàng còn quá cẩn trọng

trong hoạt động chiết khấu, nên nhiều khách hàng muốn chiết khấu chứng từ mà

không được chấp nhận. Điều đó làm cho nhiều khách hàng sau khi giao hàng và

hoàn thiện bộ chứng từ lại đem chiết khấu tại các ngân hàng khác. Lí do thứ 2,

là do giá trị thanh toán lớn thì nhu cầu chiết khấu hàng xuất của doanh nghiệp

giảm đi. Mà từ năm 2005 giá trị thanh toán tăng nhanh nên giá trị chiết khấu có

tốc độ tăng trưởng chậm lại. Hơn nữa, từ năm 2004 quá trình cổ phần hoá doanh

nghiệp diễn ra nhanh chóng, với quá trình này, nhiều doanh nghiệp trở nên hoạt

động kinh doanh có hiệu quả hơn và quy mô sản xuất kinh doanh cũng được mở

rộng hơn, và nhiều doanh nghiệp còn có bộ phận thanh toán riêng với các nhân

viên thành thạo công tác thanh toán. Do đó, các doanh nghiệp có thể chủ động

hơn trong thanh toán quốc tế, họ chỉ còn phải thông qua NHNT như một nơi tài

trợ vốn TDTTXK hoặc chỉ đơn giản là một trung gian thông báo hay bảo lãnh

thanh toán cho họ.

Trên đây là các bảng số liệu về tình hình TDTTXK tại NHNTVN trong

những năm gần đây ( 2003 –2006 ). Qua việc phân tích các bảng số liệu đó có

thể thấy kết quả hoạt động TDTTXK cũng khá khả quan, và nó đang trở thành

một hoạt động có thế mạnh của NHNTVN.

2.3. Đánh giá về hoạt động TDTTXK tại NHNTVN.

2.3.1. Những kết quả đạt được.

61

2.3.1.2. Dư nợ tín dụng tài trợ xuất khẩu tăng trưởng đều qua các năm.

Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế nước ta hàng năm đều trên 7%/năm,

và tốc độ phát triển nhanh chóng của hoạt động xuất khẩu đã tác động trực tiếp

và tạo điều kiện cho hoạt động TDTTXK tại NHNT tăng trưởng và phát triển ổn

định. Điều đó được thể hiện thông qua những con số của dư nợ TDTTXK. Năm

2006 dư nợ TDTTXK tại NHNT tăng 5.32% so với năm 2005, năm 2005 tăng

4.68% so với năm 2004. Tốc độ tăng trưởng TDTTXK trong giai đoạn 2004 –

2005 không đạt cao bằng những năm 2000 – 2003 là do nền kinh tế nước ta

những năm đó vừa thoát khỏi ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực,

nên hoạt động xuất khẩu phục hồi nhanh chóng, dẫn đến hoạt động TDTTXK tại

NHNT đã đạt được kết quả cao như vậy. Trong những năm qua, NHNT luôn cố

gắng nỗ lực hết mình trong việc thực hiện mục tiêu đưa hoạt động tín dụng phát

triển với nhịp độ cao, sánh ngang và vượt lên các ngân hàng lớn khác. Với các

biện pháp được đưa ra và áp dụng triển khai như: rút ngắn thời gian thẩm định,

đơn giản hoá các thủ tục hành chính, áp dụng cơ chế cho vay thông thoáng hơn,

đẩy mạnh công tác tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm cơ hội cho vay ở nhiều thành

phần kinh tế,… đã tạo cơ sở cho sự phát triển ổn định và vững chắc của hoạt

động tín dụng nói chung và hoạt động TDTTXK nói riêng tại NHNTVN.

2.3.1.2. Chất lượng tín dụng được cải thiện đáng kể.

Song song với việc gia tăng dư nợ TDTTXK, NHNT đã tích cực triển

khai nhiều biện pháp xử lý nợ theo Đề án tái cơ cấu nên đã nâng cao được chất

lượng tín dụng. Điều này thể hiện: tỷ lệ nợ quá hạn không đáng kể trên tổng dư

nợ, đặc biệt trong mấy năm gần đây rất ít nợ quá hạn phát sinh từ các hợp đồng

mới, tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ năm 2006 là 1.88%, thấp hơn nhiều so

với mức khống chế của Hội đồng quản trị đề ra từ đầu năm là 3%. Điều này một

lần nữa khẳng định những nỗ lực của NHNT trong việc khi kiểm soát chặt chẽ

chất lượng tín dụng song song với việc phát triển tín dụng. Đây là kết quả của

nhiều biện pháp mà NHNT đang áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro

như:

62

- Xác định giới hạn tín dụng: hàng năm hoặc 6 tháng một lần, NHNT lại

thành lập một hội đồng tín dụng nhằm đánh giá lại tình hình của từng khách

hàng đang có quan hệ với mình. Qua đó, căn cứ vào tình hình thực tế và nhu

cầu của doanh nghiệp, NHNT xác định một giới hạn tín dụng cho khách hàng.

Việc xác định giới hạn tín dụng cho khách hàng theo định kỳ vừa tạo thuận tiện

cho khách hàng trong quá trình kinh doanh mà còn là biện pháp hữu hiệu nhằm

hạn chểủi ro tín dụng.

- Chủ động tìm kiếm thông tin về khách hàng , thông tin về thị trường, giá

cả mặt hàng cũng như tình hình chính trị xã hội trong và ngoài nước theo nhiều

nguồn khác nhau. Ngoài những nguồn thông tin do chính khách hàng cung cấp

trước đây thì hiện nay thông tin về khách hàng còn được thu thập từ các tài liệu

phân tích thị trường, tài liệu dự trữ liên ngân hàng, thông tin từ trung tâm phòng

ngừa rủi ro, hay thông qua hệ thống máy tính nối mạng đã hỗ trợ khá tốt cho cán

bộ tín dụng trong quá trình tìm kiếm thông tin.

2.3.1.3. Cơ cấu TDTTXK thành phần kinh tế thay đổi theo hướng tích cực.

Điều này đã được thể hiện ngay từ chính sách và chương trình hoạt động

của NHNT. NHNT đã từng bước cơ cấu lại đối tượng khách hàng theo hướng đa

dạng hoá, tăng cường phát triển khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (

SME ), các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI ). Đây là định hướng đi

có tính tích cực và đột phá của NHNT và đã được cộng đồng tài chính quốc tế

đánh giá cao. Với định hướng như vậy, trong những năm gần đây, NHNT đã

giảm dần tín dụng vào những doanh nghiệp Nhà Nước, đặc biệt là các tổng công

ty lớn, tăng dần tỷ trọng cho vay đối với các thành phần kinh tế khác, nhằm

giảm bớt sự lệ thuộc vào một số khách hàng. Để thực hịên chủ trương đó,

NHNT đã thực hiện biện pháp: một mặt giữ vững mối quan hệ với các khách

hàng cũ, mặtkhác tập trung đẩy mạnh sang cho vay các thành phần kinh tế ngoài

quốc doanh. Kết quả là từ năm 2002, tỷ lệ dư nợ đối với thành phần kinh tế quốc

doanh giảm từ trên 90% xuống còn khoảng 83% vào năm 2006, tỷ lệ dư nợ đối

với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đặc biệt là các doanh nghiệp cổ

63

phần và công ty TNHH tăng từ 5% lên 11%. Việc chuyển dịch cơ cấu tài trợ

theo hướng tích cực như vậy giúp cho NHNT tự chủ hơn trong hoạt động kinh

doanh, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng khi có nhiều biến động lớn từ phía các

khách hàng lớn.

2.3.1.4. Phương thức cho vay được đa dạng hoá tạo thuận tiện cho khách hàng.

Nếu như trước đây hoạt động cho vay ở NHNT chủ yếu dừng lại ở việc

cho vay các thương vụ có tính chất nhỏ lẻ, thì hiện nay phương thức cho vay tài

trợ xuất khẩu dã được cải tiến từng bước. Từ năm 2002, NHNT đã áp dụng

phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng và trong các năm tiếp theo NHNT

chủ yếu sử dụng phương thức này, nó vừa thuận tiện cho khách hàng đến vay

vốn được giảm bớt khâu thủ tục vừa giúp ngân hàng mở rộng và nâng cao hiệu

quả hoạt động TDTTXK.

Hoạt động xuất khẩu luôn gắn liền với hoạt động thanh toán quốc tế. Vốn

là ngân hàng có truyền thống và thế mạnh trong hoạt động thanh toán quốc tế,

NHNT đã biết tận dụng lợi thế này để làm phong phú hoạt động cho vay của

mình. Trong những năm gần đâ, NHNT từng bước đã tiến hành cung cấp cho

khách hàng các dịch vụ trọn gói bao gồm cho vay và các dịch vụ thanh toán

quốc tế đi kèm với chất lượng cao, đem đến sự thuận tiện cho khách hàng. Từ

năm 2002 – 2006, khoảng gần một nửa các L/C xuất khẩu qua NHNT đã được

thực hiện bằng vốn vay do NHNT cấp.

2.3.1.5. Chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế luôn được cải thiện.

Thanh toán quốc tế là lĩnh vực kinh doanh đối ngoại truyền thống mà

NHNT luôn duy trì và khẳng định vị thế hàng đầu trong toàn ngành. Với việc

tham gia hệ thống thanh toán SWIFT ( Hệ thống viễn thông tài chính liên ngân

hàng toàn cầu ), NHNT đã tăng cường khả năng hỗ trợ và nâng cao chất lượng

phục vụ khách hàng trong việc thanh toán. Thông qua NHNT, khách hàng có thể

thanh toán các hợp đồng xuất khẩu một cách nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và

tiết kiệm thời gian. Trong năm 2005, hoạt động thanh toán quốc thế qua mạng

64

SWIFT của NHNT đã có nhiều chuyển biến tích cực. Việc chính thức triển khai

chương trình chuyển tiền đi theo mô hình xử lý tập trung tại trung ương bắt đầu

từ tháng 10 / 2005 đã tạo điều kiện xử lý các giao dịch chuyển tiền đi một cách

nhanh chóng và hiệu quả hơn, giảm thiểu công việc lưu trữ và đối chiếu chứng

từ giấy. Chương trình chuyển và phân điện tự động trên máy được triển khai từ

tháng 11 / 2005 đã hỗ trợ việc phân loại và xử lý tự động phần lớn các điện đến

và đi theo cơ chế trực tuyến, giảm bớt các khâu trung gian tham gia chuyển và

nhận điện. Tổng lượng điện đi và đến qua mạng SWIFT năm 2006 tăng 5% so

với năm 2005, trung bình trên 70.000 bức điện/tháng. Với những bước chuyển

biến tích cực như vậy, NHNT liên tục đạt được danh hiệu ngân hàng có chất

lượng dịch vụ tốt nhất do các ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế trao tặng.

Uy tín tốt trong hoạt động thanh toán quốc tế đã tạo điều kiện thuận lợi trong

hoạt động TDTTXK phát triển nhanh chóng: NHNT thực hiện các cam kết bảo

lãnh cho các nhà xuất khẩu chủ yếu dựa trên uy tín của mình.

2.3.2. Những khó khăn và tồn tại.

2.3.2.1. Tài trợ xuất khẩu còn chiếm tỷ trọng thấp.

Cơ cấu cho vay giữa xuất khẩu và nhập khẩu trong tổng kim ngạch xuất

nhập khẩu cả nước trong thời gian gần đây đã có những thay đổi đáng kể.

Khoảng cách giữa kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu ngày càng được thu hẹp.

Thế nhưng cho vay xuất khẩu của NHNT trong những năm qua luôn ở mức

thấp. chỉ chiếm khoảng 27% tổng dư nợ cho vay, trong khi cho vay nhập khẩu

chiếm tới 70% tổng dư nợ cho vay. Điều này cho thấy sự chậm trễ của NHNT

trong việc tiếp cận các doanh nghiệp sản xuất, thu mua, chế biến hàng xuất

khẩu. Mặc dù hàng năm có tới hàng nghìn L/C xuất khẩu thông báo qua NHNT

nhưng chỉ có một phần nhỏ trong các thương vụ xuất khẩu này được NHNT cấp

vốn. Bộ phận tín dụng còn quá thụ động trong việc cho vay xuất khẩu, chủ yếu

là khách hàng đến xin vay.

2.3.2.2. Dư nợ cho vay các công ty lớn còn chiếm tỷ lệ cao.

Mặc dù NHNT có chủ trương đa dạng hoá khách hàng, giảm sự tập trung

65

ở một số khách hàng lớn, và thực sự trong một vài năm gần đây cơ cấu cho vay

theo các thành phần kinh tế có sự thay đổi tích cực nhưng tốc độ còn chậm.

Chính vì vậy dư nợ tín dụng vẫn tập trung chủ yếu ở một số khách hàng lớn như

tổng công ty lương thực miền bắc, tổng công ty dầu khí,…Sự tập trung này tiềm

ẩn nhiều rủi ro đối với hoạt động cho vay của NHNT, nhất là trong bối cảnh

cạnh tranh tự do giữa các ngân hàng hiện nay. Các khách hàng lớn luôn là mục

tiêu lôi kéo của tất cả các ngân hàng và hầu hết các doanh nghiệp đều chuyển

hướng quan hệ với nhiều khách hàng một lúc thay vì duy nhất với một ngân

hàng như trước đây. Vì vậy việc đột nhiên các doanh nghiệp lớn ngừng vay tại

NHNT và chuyển hướng vay sang một ngân hàng khác – khi đó hoạt động tín

dụng của NHNT sẽ gặp khó khăn. Chính vì vậy việc đa dạng hoá khách hàng là

việc làm cần thiết nhưng phải thực hiện với tốc độ nhanh hơn.

TDTTXK dành cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng lên nhưng

cũng tăng rất chậm, trong khi nền kinh tế có nhu cầu đầu tư lớn, và số lượng các

doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn, là nòng cốt cho sự phát triển của

nền kinh tế. Ở Việt Nam hiện nay, theo số liệu thống kê của Bộ kế hoạch và đầu

tư, tỷ lệ các doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng bình quân 10%/năm – đây là bộ phận

hoạt động năng động và hiệu quả nhất của nền kinh tế, đóng góp khoảng

39%GDP và tạo công ăn viẹc làm cho 90% lao động. Tất cả các doanh nghiệp

này đang khát vốn để nâng cao sức cạnh tranh trong điều kiện hội nhập mạnh

mẽ ngày nay. Tuy nhiên hiện nay tại NHNT thì việc cho vay chủ yếu theo hình

thức cho vay có bảo đảm - tức là phải có tài sản, vật tư cầm cố, thế chấp cho

ngân hàng, trong khi giá trị tài sản, vật tư ở các doanh nghiệpnày có giá trị nhỏ

nên đây đang là rào cản lớn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi muốn tiếp

cận với nguồn vốn tài trợ của ngân hàng.

Mặt khác, tỷ lệ cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có

nhiều chuyển biến tích cực nhất là đối với các doanh nghiệp cổ phần vàatrachs

nhiệm hữu hạn ( TNHH ), nhưng sự chuyển dịch này một phần là do năm 2004,

nhiều doanh nghiệp Nhà Nước ( DNNN ) tiến hành cổ phần hoá. Như vậy, thực

66

chất chưa phải có sự thay đổi lớn trong việc mở rộng và cho vay tài trợ các

thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, cũng như việc đa dạng hoá khách hàng.

2.3.2.3. Các hình thức tín dụng còn nghèo nàn.

Các hình thức cho vay xuất khẩu còn đơn điệu, mới chỉ có hai hình thức

chủ yếu: tài trợ xuất khẩu theo hình thức thanh toán tín dụng chứng từ ( chủ yếu

là chiết khẩu truy đòi ), tài trợ xuất khẩu bằng bảo lãnh ( chủ yếu bảo lãnh cho

hoạt đọng nhập khẩu ). Trong năm 2006, NHNT đã bắt đầu áp dụng hình thức

bao thanh toán, tuy nhiên hình thức này vẫn chưa được phát triển mạnh, và chưa

khai thác được những ưu thế của nó. Điều đáng chú ý, là hình thức chiết khấu

chứng từ vẫn được sử dụng phổ biến, nhưng trong những năm gần đây ( 2003 –

2006 ) hình thức này không những không được mở rộng mà còn có dấu hiệu bị

thu hẹp - điều này về lâu dài sẽ ảnh hưởng đến hoạt động TDTTXK của ngân

hàng, một số hình TDTTXK thông dụng vẫn chưa được mạnh dạn triển khai như

chiết khấu miễn truy đòi hay bao thanh toán.

2.3.2.4. Cán bộ còn thiếu mạnh dạn và e ngại trong việc cho vay.

Một hạn chế nữa trong hoạt động TDTTXK tại NHNT là mặc dù có chủ

trương mở rộng cho vay ra các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và chủ yếu

là các công ty TNHH nhưng tâm lý cán bộ cho vay còn rất e ngại, lo sợ rủi ro và

đang chờ một quy chế riêng. Vượt qua tâm lý này và các cán bộ nhiệt tình và có

tinh thần trách nhiệm cao hơn mới thu hút được các doanh nghiệp thành khách

hàng của ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng,

nhất là khi hiệp định thương mại Việt - Mỹ có mở ra cơ hội cho các ngân hàng

liên doanh của Mỹ tiến hành hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Các ngân hàng

nước ngoài khi vào Việt Nam hoạt động thì đối tượng họ nhắm đến đầu tiên là

các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có quan hệ thương mại với nước họ.

Do đó nguy cơ mất thị phần ngay trên sân nhà đang dần dần trở thành sức ép lớn

lên các NHTM nói chung và NHNT nói riêng.

2.3.3. Nguyên nhân.

2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan.

67

- Môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh, một số quy định còn thiếu hợp lý.

Môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ đang gây khó khăn,

vướng mắc cho ngân hàng trong hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài ra còn

thiếu sự thống nhất trong các văn bản mà vẫn chưa được hiệu chỉnh gây cản trở

cho việcmở rộng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Một số quy định còn xa rời

thực tiễn như: mức dư nợ cao nhất cho một khách hàng không quá 15% và 10

khách hàng không quá 70% vốn tự có của ngân hàng – là chưa có cơ sở vững

chắc. Ngoài ra việc NHNN ban hành quá nhiều văn bản can thiệp quá sâu vào

hoạt động của ngân hàng làm giảm tính chủ động và quyết đoán trong mỗi quyết

định cho vay.

Việc không cho các doanh nghiệp có nợ quá hạn vay đã đẩy các doanh

nghiệp vào tình trạng khó khăn. Quy chế chính sách của Nhà Nước trong việc

xử lí các tài sản thế chấp còn nhiều bất cập khiến ngân hàng không thể tự mình

đứng ra bán tài sản thế chấp để thu nợ, tình trạng này kéo dài sẽ gây tổn thất lớn

cho ngân hàng ví làm mất cơ hội kinh doanh.

- Các doanh nghiệp xuất khẩu còn làm ăn kém hiệu quả.

Đối với các DNNN lớn thường tư tưởng hoá tính khả thi của dự án, trông

chờ vào sự hỗ trợ của Nhà Nước, làm ăn kém hiệu quả, năng lực tài chính thấp

do vốn lưu động thấp- do đó dễ gây rủi ro cho ngân hàng. SME vẫn còn tình

trạng sử dụng vốn vay không có hiệu quả cộng với tình hình tài chính cũng như

các điều kiện bảo đảm tiền vay chưa đáp ứng được những yêu cầu của ngân

hàng và thông tin cung cấp cho ngân hàng chưa đủ độ tin cậy nên gây khó khăn

trong việc thẩm định và quyết định cho vay. Hiện nay phổ biến tình trạng vốn tự

có của doanh nghiệp ít nhưng chức năng,nhiệm vụ và phạm vi hoạt động rất lớn.

Nhiều khách hàng không hiểu biết các thông lệ quốc tế, thiếu kinh nghiệm đàm

phán, ký kết hợp đồng nên chịu nhiều điều khoản thua thiệt. Như vậy, khả năng

tài chính, trình độ kỹ thuật nghiệp vụ về ngoại thương, hành vi đạo đức của

khách hàng cũng là một nguyên nhân làm hạn chế sự phát triển hoạt động

TDTTXK tại NHNT.

68

- Sự biến động về kinh tế, chính trị của khu vực và trên thế giới.

Sự tăng giá dầu liên tục trên thị trường, sự mất giá của đồng USD so với

đồng EUR, đồng Yên,… làm ảnh hưởng đến việc hoạch định sản xuất kinh

doanh của các doanh nghiệp. Ví dụ như: việc đồng USD mất giá làm nhiều lô

hàng xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường nước ngoài chọn

đồng USD làm đồng tiền thanh toán đã không thu được lợi nhuận lớn. Vì vậy

nhiều doanh nghiệp bây giờ đang đau đầu không biết nên chọn ngoại tệ nào để

thanh toán, điều đó cũng ảnh hưởng đến hoạt động TDTTXK tại NHNT.

2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan.

- Các nội dung quản lý rủi ro chưa đầy đủ.

Tại mỗi NHTM nội dung quản lý rủi ro gắn chặt với chính sách quản lý

rủi ro, chính sách quản lý tín dụng. Thông thường nội dung quản lý rủi ro bao

gồm: việc xác định giới hạn tín dụng đối với một khách hàng, phân cùng đầu tư,

phân chia thẩm quyền quyết định tín dụng. Tại NHNT thời gian qua hầu hết đã

ápdụng các nội dung trên song chưa được áp dụng một cách đồng bộ và đầy đủ.

Như vậy việc xác định giới hạn tín dụng đối với khách hàng thì chỉ mới chấm

điểm tín dụng đối với hầu hết khách hàng lớn rồi đưa ra giới hạn tín dụng cho

đối tượng này, còn việc xếp hạng tín dụng cho toàn thể khách hàng là doanh

nghiệp, khách hàng là định chế tín dụng, cá nhân chỉ mới áp dụng thí điểm chưa

triển khai toàn hệ thống. Do vậy cần xúc tiến nhanh các công việc còn lại để có

nội dung quản lý rủi ro được hoàn chỉnh cũng có nghĩa là giảm bớt rủi ro cho

ngân hàng.

- Trình độ cán bộ quản lý, trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác

TDTTXK nói chung chưa đồng đều, còn nhiều hạn chế.

Hiện nay tại NHNT nhiều cán bộ làm TDTTXK nhưng chưa qua đào tạo

lại hoặc đào tạo chuyên sâu, chưa đạt tiêu chuẩn về chuyên môn ngoại ngữ, luật

pháp quốc tế, vi tính do vậy chưa đáp ứng được nhu cầu công việc,lúng túng khi

xử lý nghiệp vụ, khả năng tư vấn cho khách hàng còn kém dẫn đến những sai sót

làm ảnh hưởng đến cả ngân hàng và khách hàng. Mặt khác do chính sách nhân

sự: về đãi ngộ, thưởng phạt chưa hợp lý, việc sắp xếp vào các vị trí làm việc

69

chưa tối ưu do đó hàng năm ngân hàng luôn mất đi một lực lượng nhân viên tốt,

do đó lại phải chi kinh phí để tổ chức tuyển nhân viên mới vào.

- Công tác Marketing chưa được quan tâm đúng mức.

Tại NHNT, công tác Mar còn một số bất cập. Các hoạt động Mar chưa

được tiến hành một cách có tổ chức và hệ thống, chưa có sự phân phối hài hoà

giữa các phòng ban nội bộ để đưa ra chính sách phù hợp. Các biện pháp kích

thích để khách hàng sử dụng dịch vụ chưa có, việc chủ động tiếp cận với những

khách hàng có nhu cầu tín dụng mới nhằm mở rộng mạng lưới khách hàng còn

chưa được chú trọng đúng mức. Hiện nay hoạt động TDTTXK của NHNT vẫn

còn phụ thuộc vào những khách hàng truyền thống. Bên cạnh đó, còn phải kể

đến sự thiếu hấp dẫn và hiệu quả trong chính sách Mar của ngân hàng. Hiện nay

NHNT đã có chính sách ưu đãi lãi suất tín dụng và ưu đãi phí nhưng chỉ áp dụng

với một số ít khách hàng lớn mà chưa có chiến dịch Mar ưu đãi trên diện rộng

nhằm khuyếch trương hoạt động, thu hút thêm khách hàng trên cơ sở vẫn đảm

bảo lợi nhuận cho ngân hàng. Điều này dẫn đến việc không khuyến khích đợc

các khách hàng tham gia hoạt động TDTTXK tại ngân hàng,cũng như lôi kéo

thêm các khách hàng có nhu cầu mới.

- Thông tin về khách hàng còn hạn chế, trang thiết bị và công nghệ thông

tin chưa được khai thác triệt để.

Các thông tin về khách hàng càng đầy đủ, chính xác thì việc phân tích ,

đánh giá và thẩm định các dự án sản xuất kinh doanh xuất khẩu càng có hiệu

quả, tránh được rủi ro cho ngân hàng. Tuy nhiên, hiện nay các thông tin dùng

phân tích đánh giá dự án tại NHNT chủ yếu từ hồ sơ xin vay vốn và luận chứng

kinh tế kỹ thuật do khách hàng cung cấp. Do vậy, không tránh khỏi sự thiếu

khách quan của các thông tin nếu khách hàng cố ý cung cấp sai. Khi muốn vay

vốn, họ sẽ khai giảm chi phí hoặc tăng doanh thu, như vậy dự án sẽ khả thi. Việc

hoạch toán kinh doanh của nhiều doanh nghiệp nhiều khi không đúng thực chất,

chưa có chế độ kiểm toán bắt buộc nên việc đánh giá thực trạng, khả năng tài

chính, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhiều khi gặp khó khăn.

70

Mặt khác,số liệu nêu trong các dự án đa phần là con số dự tính chưa sát với thực

tế, chưa mang tính khoa học. Từ đó, việc tính các chỉ tiêu tài chính chưa được

chính xác.

Hơn nữa, hệ thống máy tính đã được trang bị đầy đủ, tuy nhiên các tính

năng chưa được khai thác triệt để chủ yếu dùng để soạn thảo và tính toán mà

chưa sử dụng các phần mềm hiện đại vào dự toán, phân tính.Việc thu thập thông

tin chưa được tiến hành một cách có hệ thống, chủ yếu là bị động khi có yêu cầu

phát sinh từ việc thẩm định một dự án. Thông tin được lưu trữ còn thô sơ, gây

khó khăn cho việc tra cứu. Các cán bộ tín dụng đã chịu khó thu thập thông tin từ

nhiều nguồn những chủ yếu vẫn là từ các bộ ngành có liên quan và từ đại

chúng. Vì vậy, thông tin còn chưa đầy đủ và chất lượng chưa cao. Trao đổi

thông tin trong nội bộ ngân hàng, giữa trung ương với các chi nhánh, giữa các

phòng ban tại ngân hàng còn nhiều khó khăn, chưa thông suốt. Điều này cũng

làm chậm trễ việc ra quyết định cho vay.

- Chất lượng hoạt động của các ngân hàng đại lý chưa cao.

NHNT thực hiện giao dịch qua các ngân hàng đại lý của mình, song

ngược lại nhiều giao dịch của ngân hàng đại lý không được thực hiện qua

NHNT ngay cả kh khách hàng đó có tài khoản với hệ thống NHNT. Ở một số

nước, NHNT vẫn chưa thiết lập được quan hệ với một ngân hàng nào dẫn đến

khi có giao dịch phải đi qua ngân hàng thứ ba gấy mất thời gian, tốc phí. Tính

chuyên nghiệp của các cán bộ làm công tác ngân hàng đại lý chưa cao. Hiện tại,

công tác ngân hàng đại lý tại NHNT mới chỉ dừng lại ở mức thiết lập quan hệ

đại lý, tổ chức và đón tiếp các cuộc thăm viếng, chuyển tiếp các thông tin giữa

NHNTVN với các ngân hàng nước ngoài, hoạt động hỗ trợ xuất khẩu chưa thực

sự phát triển. Trong hoạt động ngân hàng đại lý chưa có tiêu chuẩn để đánh giá,

phân loại các ngân hàng nước ngoài, xây dựng các hạn mức tài trợ dành cho họ,

chưa cập nhật kịp thời các thông tin về diễn biến tình hình kinh doanh của các

ngân hàng nước ngoài và đưa ra chính sách đối xử với từng ngân hàng cụ thể.

Thông tin của bộ phận ngân hàng đại lý mới chỉ dừng lại ở cấp độ Hội sở chính

71

chứ chưa thể cung cấp thông tin về các chi nhánh của các ngân hàng nước ngoài,

nhất là các chi nhánh ngoại quốc

- Công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ chưa được thực hiện nghiêm túc.

Tại NHNT công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ chưa được thực hiện

nghiêm túc và thường xuyên nên chưa kịp thời phát hiện các sai sót để sửa chữa

khắc phục hoặc giúp kinh nghiệm. Hội sở chính chưa làm được công việc là thu

nhập những vướng mắc phát sinh trong quá trình hoạt động thực tiễn giao dịch

hàng ngày tại các chi nhánh để nghiên cứu rút ra hướng giải quyết hợp lý nhất,

từ đó các chi nhánh sẽ có kinh nghiệm để xử lý nếu tình huống đó xảy ra.

Tóm tắt chương 2

Trong chương 2 này đã trình bày thực trạng hoạt động TDTTXK tại

NHNT trong giai đoạn 2003 – 2006. Hoạt động TDTTXK thực sự được triển

khai từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX. Đây là nghiệp vụ kinh doanh phức

tạp, NHNT với phương châm vừa làm vừa trau dồi, vừa tự hoàn thiện, tuy nhiên

TDTTXK đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận: lợi nhuận thu được từ hoạt

động TDTTXK ngày càng có vị trí quan trọng trong tổng lợi nhuận của NHNT.

Thu nhập từ dịch vụ TDTTXK tại NHNT ngày càng tăng, NHNT luôn đa dạng

hoá và tăng trưởng các nguồn vốn tài trợ xuất khẩu. Doanh số cho vay xuất

khẩu, thị trường đầu tư xuất khẩu được mở rộng tại NHNT liên tục tăng trưởng

qua các năm; tín dụng của NHNT có hiệu quả tốt trong các dự án xuất khẩu

nông – lâm - hải sản.

Bên cạnh đó, TDTTXK vẫn còn một số điểm tồn tại như dư nợ TDTTXK

chiếm tỷ trọng thấp, TDTTXK chưa khép kín; chưa đa dạng hoá các phương

thức cho vay tài trợ có hiệu quả; dư nợ đối với các DNNN lớn còn cao;…Trong

chương 2 chuyên đề cũng đã đúc rút ra các nguyên nhân dẫn đến tình trạng

TDTTXK của ngân hàng hiệu quả chưa cao, từ đó làm nền tảng đưa ra những

72

giải pháp trong chương 3 của chuyên đề để nhằm thúc đẩy hoạt động TDTTXK

tại NHNT phát triển.

73

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TÍN

DỤNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI

THƯƠNG VIỆT NAM

3.1. Chiến lược xuất khẩu và tín dụng tài trợ xuất khẩu của Việt Nam.

3.1.1. Chiến lược xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010.

Thế kỷ XXI là thế kỷ mà cả thế giới bước vào thời kỳ khoa học và công

nghệ. Vật liệu mới, công nghệ điện tử tin học, sinh học xâm nhập sâu vào nhiều

lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, sẽ tác động mạnh đến sản xuất, đến sự

phát triển kinh tế - xã hội. Các quốc gia dù có chế độ chính trị xã hội khác nhau,

trình độ phát triển không đồng đều, đều đứng trước yêu cầu bức bách là phải cấu

trúc lại nền kinh tế của mình để hội nhập với cộng đồng quốc tế và khu vực. Xu

thế đó sẽ tạo ra những chu chuyển tư bản, chuyển giao kỹ thuật và giao lưu hàng

hoá giữa các nước, sẽ tạo ra những trung tâm thương mại lớn mà trong đó các

nước Đông Á, vòng cung Châu Á – Thái Bình Dương là khu vực phát triển nền

kinh tế năng động nhất.

Xuất phát từ xu thế của nền kinh tế thế giới nói chung và thương mại thế

giới nói riêng, đòi hỏi Việt Nam khi từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế

giới, hội nhập với thương mại toàn cầu và khu vực thì phải xác định được một

chiến lược phát triển kinh tế bao gồm cả chiến lược phát triển các hoạt động

xuất khẩu.

Chiến lược hướng vào xuất khẩu nhằm khắc phục sự hạn chế của thị

trường nội địa và mở rộng giới hạn về thị trường cho tiềm năng phát triển công

nghiệp trong nước. Sự phát triển của các ngành xuất khẩu ra thị trường nước

ngoài sẽ làm tăng thêm thu nhập, tăng khả năng thanh toán, tăng thêm nguồn

ngoại tệ để nhập máy móc thiết bị, nhằm hình thành, mở rộng và hiện đại hoá

công nghệ. Chiến lược này được triển khai sẽ giúp nước ta khai thác các lợi thế

so sánh trong phân công lao động quốc tế và tănng sức cạnh tranh của nền kinh

tế. Do đó, phải đặt toàn bộ nền kinh tế của đất nước hướng vào mục tiêu xuất

74

khẩu ngày càng nhiều. Tận lực khai thác với hiệu quả cao những lợi thế và

nguồn lực sẵn có của đất nước nhằm tiến tới quá trình công nghiệp hoá hướng

về xuất khẩu, đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu, trước hết là các sản phẩm

nông – lâm - thuỷ sản và sản phẩm công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến.

Với những định hướng đó, thị trường và hàng hoá xuất khẩu của Việt

Nam được xác định tới năm 2010 như sau:

Thị trường xuất khẩu được định hướng theo chính sách đa phương hoá

quan hệ nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng và lợi thế so sánh, mở rộng buôn

bán với tất cả các bạn hàng trên cơ sở bình đẳng, các bên cùng có lợi. Cơ cấu

thị trường xuất khẩu có những chuyển biến tích cực trong các năm tới, đó là:

giảm dần sự phụ thuộc vào thị trường truyền thống Châu Á, ổn định xuất khẩu

vào thị trường Châu Âu, mở rộng và tăng xuất khẩu vào thị trường Châu Mỹ,

thâm nhập được nhiều thị trường mới có tiềm năng như thị trường Châu Phi. Cụ

thể là: tăng tỷ trọng xuất khẩu vào Mỹ, Tây Âu lên đến 20 – 25% vào năm 2010,

giảm tỷ trọng sang thị trường Châu Á xuống còn 50% vào năm 2010. Đối với

các thị trường lớn như: Mỹ, EU, Nhật Bản,…phải đẩy mạnh công tác xúc tiến

thương mại và chú trọng công tác dự báo xu hướng thị trường để cảnh báo sớm

về khả năng bị kiện bán phá giá hoặc các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực

phẩm.

Chiến lược cơ cấu hàng xuất khẩu và định hướng tín dụng đầu tư xuất

khẩu của Việt Nam nhằm vào mục tiêu khai thác tiềm năng xuất khẩu hàng nông

sản, hàng công nghiệp nhẹ, cắt giảm xuất khẩu nguyên liệu nhất là dầu thô và

than đá. Cần xây dựng các mặt hàng chủ lực có đủ các điều kiện thị trường ổn

định, hiệu suất đầu tư cao, có đủ nguồn lực sản xuất và chế biến, có khối lượng

kim ngạch xuất khẩu lớn. Chiến lược thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu Việt

Nam theo hướng ngày càng gia tăng giá trị kim ngạch nhóm hàng công nghiệp

và sản phẩm chế biến, tăng kim ngạch xuất khẩu hàng nông – lâm sản chiếm

trên 50% tổng kim ngạch xuất khẩu.

75

3.1.2. Chiến lược tín dụng tài trợ xuất khẩu của ngành ngân hàng.

Trong báo cáo của thủ tướng Phan Văn Khải trình bày trước Quốc Hội

khoá XI nêu rõ: “Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, bên

cạnh việc chỉ đạo thực hiện những biện pháp khuyến khích đã ban hành trong

thời gian vừa qua, Chính Phủ sẽ bổ sung chính sách tạo thêm thuận lợi cho xuất

khẩu, nhấtlà về tín dụng, tiếp thị, tỷ giá và kết hối; hình thành và phát triển quỹ

tín dụng xuất khẩu; tiếp tục soát xét và loại bỏ những thủ tục rườm rà, làm lỡ cơ

hội buôn bán và tăng chi phí giao dịch cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành

phần kinh tế kinh doanh xuất nhập khẩu ”.

Thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu chiến lược trên, ngành ngân hàng đã

cũng định hướng nhiều giải pháp quan trọng như xây dựng và thực thi một chính

sách tiền tệ và các công cụ chính sách tiền tệ có hiệu quả phù hợp với cơ chế thị

trường thông qua các công cụ thị trường mở, lãi suất, tỷ giá…Nâng cao hiệu lực

quản lý của NHNN thông qua việc tăng cường có hiệu quả chức năng quản lý,

thanh tra giám sát của NHNN đối với các tổ chức tín dụng, và đặc biệt là cơ cấu

lại và phát triển các loại hình NHTM ở Việt Nam.

Tín dụng ngân hàng cần được tập trung đổi mới cơ cấu đầu tư theo hướng

kinh tế công nông nghiệp. Đó là cơ sở quan trọng để tăng tỷ trọng sản phẩm

côngnghiệp xuất khẩu có hàm lượng kỹ thuật công nghệ cao. Đối với khu vực I -

sản xuất nguyên liệu: tận dụng khai thác các mặt hàng cần nhiều sức lao động,

ưu thế về tài nguyên và điều kiện tự nhiên, nhưng về lâu dài cần phải hoạch định

tổng thể, vùng, khu vực, ưu tiên vốn đầu tư tập trung cho nhóm hàng xuất khẩu

chủ lực. Tín dụng cho khu vực này chủ yếu sử dụng nguồn vốn tại chỗ và huy

động trong nước; khu vực II – công nghiệp sơ chế, cần đầu tư cho nông thôn,

miền núi một phần sản xuất cho tiêu dùng, một phần cung cấp nguyên liệu cho

cơ sở chế biến tinh ở khu vực thành thị. Đối với công nghiệp tinh chế cần hình

thành tại các trung tâm thành thị thuận tiện giao thông vận tải, tiếp cận thông tin

thương mại, sản phẩm chủ yếu cho xuất khẩu. Khu vực này có thể đầu tư từ

nguồn vốn vay nước ngoài để đổi mới công nghệ thiết bị hiện đại.

76

3.2. Chiến lược phát triển NHNTVN đến năm 2015.

Trước những yêu cầu cấp bách của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế,

NHNT đã xác định mục tiêu cụ thể là: “ Trở thành một Tập đoàn tài chính đa

năng có quy mô đứng trong số 70 tập đoàn tài chính lớn nhất ở Châu Á vào giai

đoạn 2015 – 2020, có phạm vi hoạt động không những trong nước mà cả tại các

thị trường tài chính thế giới”.

3.2.1. Định hướng và mục tiêu phát triển đến năm 2015 của NHNTVN.

3.2.1.1. Định hướng phát triển chung của NHNTVN.

 Cấu trúc lại mô hình tổ chức và ứng dụng các mô hình quản lý, mô hình

quản trị rủi ro theo mô hình quốc tế. NHNT sẽ tiến hành cải cách và phát triển

thể chế với nội dung cơ bản là xây dựng một mô hình tổ chức mới, hiện đại,

hướng tới khách hàng, đáp ứng được các yêu cầu phát triển và giải phóng được

mọi nguồn lực sẵn có, tiếp tục nâng cao năng lực quản trị và quản lý rủi ro.

 Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các sản phẩm huy động vốn; tăng

cường và đẩy mạnh các giải pháp nhằm triển khai ứng dụng một cách có hiệu

quả các sản phẩm mới, từ đó đẩy mạnh công tác huy động vốn. Đặc biệt chú

trọng các giải pháp huy động vốn trung – dài hạn để cải thiện tình hình thanh

toán trong dài hạn của ngân hàng.

 Hoàn thiện và triển khai thực hiện mô hình kiểm tra, kiểm toán nội bộ

mới. Tăng cường hiệu quả kiểm tra nội bộ nhằm nâng cao tính tuân thủ và hạn

chế rủi ro trong hệ thống. Tiếp tục rà soát, củng cố, bổ sung các quy trình nghiệp

vụ.

 Tiếp tục đầu tư củng cố nền tảng công nghệ, tăng cường khai thác tiện

ích, tạo các sản phẩm mới có giá trị gia tăng phục vụ khách hàng. Chú trọng

khâu giới thiệu sản phẩm, dịch vụ và quảng bá hình ảnh NHNT đến với công

chúng trong và ngoài nước.

 Củng cố và mở rộng quan hệ với khách hàng truyền thống và cả khách

hàng mới. Qua đó tạo dựng một hệ thống khách hàng rộng lớn, đa dạng là nền

tảng để cho ngân hàng phát triển.

77

 Tiếp tục đẩy mạnh công tác tài trợ dự án, thực hiện những biện pháp kiên

quyết và hữu hiệu nhằm cải thiện chất lượng tín dụng, từ đó phát triển tín dụng

một cách bền vững và hiệu quả.

 Phát triển và mở rộng hoạt động để trở thành tập đoàn tài chính đa năng.

Theo chỉ đạo của Chính Phủ, trong giai đoạn 2006 – 2015, bên cạnh các công ty

trực thuộc hiện có như: công ty chứng khoán, công ty cho thuê tài chính, công ty

quản lý và khai thác tài sản, công ty tài chính tại HongKong, NHNT đã nhanh

chóng triển khai thành lập và đưa vào hoạt động công ty quản lý quỹ đầu tư,

công ty bảo hiểm nhân thọ, công ty tài chính và chuyển tiền ở nước ngoài,…

3.2.1.2. Một số chỉ tiêu tăng trưởng cụ thể cho tới năm 2015.

 Tổng tài sản tăng bình quân 15%/năm Theo đó, đến năm 2015 NHNT sẽ

có tổng tài sản vào khoảng 30 – 32 tỷ USD.

 Vốn chủ sở hữu cần đạt khoảng 2.0 – 2.25 tỷ USD vào năm 2015.

 ROE đạt mức bình quân tương ứng là khoảng 15%/năm.

 ROA nằm trong khoảng 0.8 – 1.0%/năm.

Với chiến lược xuất khẩu và tín dụng tài trợ xuất khẩu của Việt Nam;

định hướng phát triển chung của NHNT – đây là căn cứ quan trọng để NHNT

đưa ra định hướng phát triển cho hoạt động tín dụng tại trợ xuất khẩu của mình.

3.2.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại

NHNTVN.

 Chú trọng công tác huy động vốn, trong đó chú trọng đến huy động vốn

trung và dài hạn,cố gắng tăng tỷ trọng dư nợ trung – dài hạn trong tổng dư nợ tín

dụng để có thể đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng. Phát triển nhiều công cụ

huy động vốn mới nhằm giảm thiểu các tác động của thị trường lên công tác huy

động vốn.

 Tăng cường công tác thu thập thông tin về tình hình biến đọng của môi

trường kinh tế, chính trị, luật pháp trong và ngoài nước cũng như là tình hình

hoạtới động của doanh nghiệp xuất khẩu nhằm đảm bảo an toàn và tính khả thi

của khoản tài trợ.

78

 Lựa chọn những phương án cho vay tài trợ phù hợp. Khi xét duyệt dự án,

NHNT luôn lấy tiêu chuẩn hiệu quả và khả thi của dự án làm tiêu chuẩn hàng

đầu. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, nâng

cao cong tác thẩm định dự án trong xét duyệt cho vay tài trợ.

 Mở rộng và đa dạng hoá đối tượng khách hàng .

3.3. Tín dụng tài trợ xuất khẩu của một số ngân hàng cạnh tranh.

Tại thị trường ngân hàng nội địa, NHNT đang phải cạnh tranh với gần 40

NHTM trong nước trong đó có 4 NHTM Nhà Nước lớn ( ngân hàng Đầu tư và

phát triển – BIDV, ngân hàng Công thương – ICB, ngân hàng Nông nghiệp và

phát triển nông thôn – VBARD, ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu

Long – MHB ), 33 NHTM cổ phần, 5 ngân hàng liên doanh và khoảng 35 chi

nhánh ngân hàng nước ngoài. Do đó, để thúc đẩy hoạt động TDTTXK tại

NHNT phát triển ngoài việc tìm ra các nguyên nhân dẫn đến tình trạng

TDTTXK của NHNT hiệu quả chưa cao, thì việc tìm hiểu và nắm bắt được tình

hình tín dụng tài trợ xuất khẩu của các đối thủ cạnh tranh từ đó đánh giá được vị

thế của NHNT so với các doanh nghiệp khác cùng ngành, từ đó đưa ra các giải

pháp phù hợp là điều cần thiết và quan trọng trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt

như hiện nay.

Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam ( BIDV ): cũng như NHNT,

BIDV có chiến lược phát triển thành ngân hàng đa năng, tuy nhiên so với NHNT

thì BIDV có lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực trung và dài hạn, hiện BIDV đang

chọn lọc đầu tư trung dài hạn cho SME, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài. Hiện nay nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ có hợp đồng xuất khẩu trị giá

vài chục ngàn USD đã được BIDV tài trợ vốn. Năm 2005, BIDV Sài Gòn đã

dành 1000 tỷ đồng cho các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu vay với mức lãi

suất thấp (0.75 – 0.78%/tháng ), 80% vốn tín dụng tập trung vào các doanh

nghiệp dân doanh vừa và nhỏ.

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín ( Saocombank ) là ngân hàng có

tốc độ tăng trưởng tín dụng dẫn đầu trong các ngân hàng cổ phần ( từ năm 2000

79

thường đứng vị trí thứ 2 hoặc thứ 3 về tốc độ tăng trưởng tín dụng ). Hơn 15

năm hoạt động, ngân hàng này rất thành công trong cho vay tài trợ xuất nhập

khẩu đối SME với cơ cấu chiếm 65% tổng vốn vay, và trong năm 2006 ngân

hàng vẫn tiếp tục dành hơn 13000 tỷ đồng đối với đối tượng này. Saocombank

cam kết thiết kế nhiều chính sách hỗ trợ vốn phù hợp với từng nhu cầu khác

nhau của khách hàng như: tài trợ xuất nhập khẩu, bao thanh toán, hỗ trợ doanh

nghiệp yên tâm mua nguyên vật liệu khi giá biến động,…Trong năm 2006,

Saocombank thành lập công ty cho thuê tài chính ( Saocombank Leasing ). Đối

tượng phục vụ của Saocombank Leasing là các doanh nghiệp tư nhân , họ còn

kết hợp với Eximbank ( Hoa Kì ) tư vấn, thẩm định và chi trả tới 70% vốn còn

lại cho doanh nghiệp, và phân hạn kỳ hạn trả nợ. Hết thời hạn trả nợ, tài sản đó

thuộc về doanh nghiệp. Saocombank Leasing còn cho thuê máy móc thiết bị với

lãi suất ưu đãi đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.

Cũng trong quý III năm 2006, Saocombank đã tiếp tục tăng vốn điều lệ , khai

trương các chi nhánh, phòng giao dịch mới tạo thành những mũi nhọn trực tiếp

thu hút thị phần. Với nỗ lực phát triển mạnh như vậy, năng lực tài chính của

Saocombank ngày càng vững mạnh – đây là yếu tố quan trọng để ngân hàng

phát triển hoạt động TDTTXK của mình. Nhưng hơn hết vẫn là lãi suất. Khi

khoảng cách niềm tin giữa các ngân hàng càng được rút ngắn thì quyết định vay,

xin tài trợ sẽ nghiêng về lực hút lãi suất. Rõ ràng lãi suất của Saocombank luôn

hấp dẫn hơn NHNT hay cả BIDV một bậc. Và các khoản vay tại các ngân hàng

ngoài quốc doanh không bị ràng buộc nhiều thoả thuận như ở ngân hàng quốc

doanh. Đây chính là yếu tố tạo nên sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng,

và tạo áp lực lớn đối với NHNTVN.

HSBC - hiện nay đang là ngân hàng nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam.

Ngân hàng này bắt đầu có sự tăng trưởng khá về vốn dự nợ tín dụng nói chung

và dự nợ TDTTXK nói riêng khi NHNN đang nới lỏng dần những quy định (

cho phép các ngân hàng nước ngoài được huy động vốn bằng VNĐ,…), theo

những cam kết gia nhập WTO. Đặc biệt chất lượng tín dụng của các ngân hàng

80

này tốt thể hiện ở tỷ nợ xấu rất thấp ( 0.8 – 0.16% ). Thế mạnh của các nhóm

ngân hàng này là chất lượng dịch vụ cao, uy tín toàn cầu, công nghệ theo tiêu

chuẩn quốc tế, trình độ quản lý vượt trội,… Hiện nay, trong tài trợ xuất nhập

khẩu các ngân hàng nước ngoài cũng có sự lựa chọn khách hàng. Họ thường

nhắm tới là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp lớn

các doanh nghiệp có quan hệ thương mại với nước họ, tài trợ không nhiều đối

với các SME. Như vậy, ngân hàng này đã thực hiện chính sách tín dụng lựa

chọn khách hàng rất rõ ràng: họ chỉ chọn khách hàng tốt để cho vay tài trợ ( “

chọn miếng ngon ” ) và đẩy các doanh nghiệp còn lại ( rủi ro hơn) cho các

NHTM trong nước theo cách chỉ cho vay bán buôn, cho vay thông qua các

NHTM trong nước.

Tóm lại, do khả năng tiếp cận với các nguồn thông tin chính thức từ

chính các ngân hàng còn hạn chế, do thời gian nghiên cứu có hạn, nên các số

liệu em đưa ra trên đây có thể là chưa được đầy đủ và chính xác, em sẽ tiếp tục

bổ sung trong bài nghiên cứu sau. Tuy nhiên qua các thông tin, số liệu có được

thì em rút ra một số kết luận theo mô hình SWOT về hoạt động TDTTXK tại

NHNT như sau:

- Strengths: thế mạnh:

+ NHNT vẫn duy trì được thị phần lớn trong TDTTXK bởi kinh nghiệm

bề dày trong hoạt động, nhất là trong hoạt động thanh toán quốc tế và kinh

doanh ngoại tệ.

+ Là ngân hàng có uy tín lớn trong nước và trên thế giới, đã tạo và xây

dựng được thương hiệu của mình, đã thiết lập được quan hệ đại lý với nhiều

ngân hàng trên thế giới nên có thể sử dụng uy tín, danh tiếng của mình.

+ Chi phí hoạt động và phí dịch vụ thấp hơn so với các ngân hàng khác,

nhất là so với các ngân hàng nước ngoài.

+ Khách hàng truyền thống lớn đã có mối quan hệ lâu dài với ngân

hàng.

+ Nền tảng khoa học công nghệ hiện đại – đây là cơ sở để NHNT phát

81

triển các ứng dụng khác và triển khai dịch vụ thương mại điện tử, đưa ra được

các sản phẩm dịch vụ tài trợ xuất khẩu hiện đại, tiện ích, đáp ứng nhanh chóng

và hiệu quả nhu cầu và tâm lý của khách hàng.

+ Quy mô vốn lớn.

- Weaknesses (điểm yếu ):

+ Hạn chế về số lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực.

+ Hạn chế về tầm nhìn chiến lược: NHNT chưa có chiến lược cho vay

vốn tài trợ xuất khẩu hẳn hoi đối với SME

+ Hạn chế về năng lực quản lý, năng thẩm định cho vay.

+ Là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam tiến hành cơ cấu lại ngân hàng

theo tiêu chuẩn quốc tế nên các quy định, chính sách TDTTXK sẽ rõ ràng, chặt

chẽ, chuẩn mực hơn - điều này trong hiện tại sẽ là khó khăn đối với NHNT trong

việc phát triển hoạt động TDTTXK, trong khi các NHTM khác trong nước vẫn

áp dụng các quy định, chính sách theo kiểu “ Việt Nam ”.

- Opportunities ( Cơ hội ):

+ Là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam tiến hành cơ cấu lại ngân hàng

theo tiêu chuẩn quốc tế nên trong hiện tại NHNT có thể gặp khó khăn, nhưng về

sau này trong quá trình hội nhập như hiện nay thì tất cả các NHTM trong nước

đều bắt buộc phải áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế thì NHNT sẽ có lợi thế của

người đi trước.

+ Trong năm 2007, NHNT sẽ hoàn thành quá trình Cổ phần hoá ngân

hàng – như vậy sự quản lý của Nhà Nước đối với NHNT về chính sách tiền tệ,

lãi suất,…sẽ giảm dần, cho vay theo chỉ định của Nhà Nước cũng giảm. Như

vậy, NHNT sẽ có sự thay đổi về chính sách cho phù hợp với tiềm năng của

mình, tạo điều kiện cho NHNT phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh nói

chung và hoạt động TDTTXK nói riêng.

+ Có cơ hội học hỏi kinh nghiệm từ các ngân hàng nước ngoài, trong

môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay để tồn tại và phát triển buộc NHNT

phải tìm cách để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, từ đó thúc đẩy hoạt

động TDTTXK phát triển.

82

- Threats ( Thách thức ):

+ Từ sự cạnh tranh của các ngân hàng khác: các ngân hàng nước ngoài

có ưu thế hơn trong dịch vụ ngân hàng bán buôn, có các công cụ tài chính hữu

hiệu hơn, có chiến lược thâm nhập thị trường và lựa chọn khách hàng sắc nét,

trình độ công nghệ và năng lực quản lý cao hơn sẽ giúp họ huy động vốn và sử

dụng vốn có hiệu quả hơn. Các ngân hàng TMCP như Saocombank, ACB,…-

những ngân hàng có quy mô TDTTXK lớn thì dù quy mô hoạt động của họ còn

nhỏ nhưng năng lực tài chính của họ khá tốt, hơn nữa do có cơ cấu tổ chức nhỏ

và linh hoạt nên các ngân hàng này cũng sẽ linh hoạt hơn trong hoạt động

TDTTXK đối với SME.

+ Từ môi trường chính sách không ổn định của Nhà Nước.

+ Từ các khó khăn đang tồn tại của NHNT.

Từ việc phân tích ở trên, ta thấy được những thế mạnh mà NHNT cần

phải phát huy, những cơ hội cần phải nắm bắt, những điểm yếu cần phải khắc

phục và những thách thức cần phải vượt qua để thúc đẩy hoạt động TDTTXK

của ngân hàng phát triển, tiếp tục giữ vững và mở rộng hơn nữa thị phần

TDTTXK trên thị trường. Để làm được điều đó đòi hỏi NHNT phải đưa ra được

chiến lược và các giải pháp thực hiện thích hợp, đúng đắn.

3.4. Giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại NHNTVN.

3.4.1. Giải pháp về nghiệp vụ tín dụng.

3.4.1.1. Tăng cường công tác huy động vốn để đáp ứng nhu cầu về vốn của các

doanh nghiệp xuất khẩu.

Để đảm bảo việc cung ứng vốn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

xuất khẩu, NHNT cần có chính sách huy động nguồn vốn trong và ngoài nước

có hiệu quả. Trước hết ngân hàng cần đa dạng hoá các nghiệp vụ huy động vốn,

phát triển nhiều công cụ huy động vốn mới nhằm giảm thiểu các tác động của

thị trường lên công tác huy động vốn. NHNT cần phải phân loại khách hàng để

có chính sách huy động vốn cho phù hợp và hiệu quả:

 Đối với khách hàng là các doanh nghiệp xuất khẩu: nhằm phục vụ cho

chính mục đích hoạt động kinh doanh của mình một cách thuận lợi, các doanh

83

nghiệp này thường mở luôn tài khoản tiền gửi, tiền vay bằng ngoại tệ và nội tệ

tại ngân hàng. Chính vì vậy nếu ngân hàng huy động được nguồn vốn này từ các

doanh nghiệp thì sẽ cò ý nghĩa rất quan trọng: vì đối với nguồn vốn này, ngân

hàng không phải trả lãi hoặc trả lãi rất thấp, rất lợi khi ngân hàng dùng nguồn

vốn này để đi cho vay. Để tăng cường công tác huy động vốn từ các doanh

nghiệp xuất khẩu, ngân hàng cần thực hiện một số biện pháp như: tạo điều kiện

thuận lợi để các doanh nghiệp xuất khẩu sử dụng vốn trên tài khoản của mình

một cách linh hoạt, có chính sách về phí trong giao dịch quốc tế của doanh

nghiệp hoặc ngân hàng trực tiếp tư vấn cho khách hàng từ khâu ký kết hợp đồng

đến khâu thanh toán tạo sự tin tưởng cho khách hàng mở tài khoản và thực hiện

các giao dịch trên tài khoản tại ngân hàng.

 Đối với khách hàng là tầng lớp dân cư: tầng lớp này thường có một

khoản tiền tích luỹ trong cuộc sống, và họ ít khi dùng khoản tiền này để đầu tư

kinh doanh sản xuất mà thường gửi vào ngân hàng dưới hình thức sổ tiết kiệm.

Để có thể thu hút đông đảo dân cư đến ngân hàng gửi tiền thì NHNT cần đưa ra

các sản phẩm dịch vụ hấp dẫn, kết hợp nhiều tiện ích, tạo cho khách hàng có

nhiều sự lựa chọn phong phú, đa dạng, đặc biệt các sản phẩm dịch vụ ấy phải

bảo đảm được nhưng đòi hỏi nghiêm ngặt sau: bảo toàn được giá trị tiền gửi,

mang lại thu nhập, và có tính linh hoạt cao. Ngân hàng cần đưa thêm đặc tính

chuyển nhượng được giữa các cá nhân vào một số công cụ huy động trung – dài

hạn, tạo thói quen cho người dân mua bán, cất giữ và chuyển đổi các sản phẩm

ngân hàng tài chính, hoặc sử dụng các tài khoản gửi tiết kiệm thay thế cho hình

thức gửi tiền bằng sổ tiết kiệm – hình thức này tạo ra sự nhanh chóng, thuận

tiện, an toàn hơn trong việc nhận và chi trả tiền gửi.

 Đối với các ngân hàng đại lý hay các tổ chức tài chính quốc tế: ngân

hàng cần mở rộng mối quan hệ của mình nhằm thu hút nguồn vốn và công nghệ

hiện đại của họ. Trên mối quan hệ đó, ngân hàng có thể mở tài khoản để thực

hiện các giao dịch thanh toán hoặc tài trợ vốn cho hoạt động xuất nhập khẩu,

cho vay thương mại.

84

 Bên cạnh đó, ngân hàng cần phát triển mở rộng nghiệp vụ kinh doanh trái

phiếu trong nước, triển khai việc phát hành trái phiếu quốc tế để tăng cường vay

vốn từ cả trong và ngoài nước, nhằm hỗ trợ cho nguồn vốn của ngân hàng chủ

yếu là vốn trung – dài hạn.

3.4.1.2. Nâng cao chất lượng thẩm định các dự án sản xuất kinh doanh.

Nâng cao chất lượng thẩm định các dự án sản xuất kinh doanh xuất khẩu

là một yêu cầu luôn được đặt ra trong công tác thẩm định của NHNT để ngân

hàng có thể chủ động trong việc ngăn chặn những dự án kém hiệu quả và tài trợ

cho các dự án có hiệu quả và khả thi. Khi cấp tín dụng cho bất cứ một khách

hàng nào thì ngân hàng đều phải tính toán cân nhắc kỹ càng trên cơ sở tình hình

thực tế thu thập, xử lý, phân tích các số liệu, tài liệu liên quan đến khách hàng

một cách chính xác và khách quan. Đây cũng là biện pháp để ngân hàng nâng

cao hiệu quả sử dụng vốn của mình. Khi tiến hành thẩm địn dự án và phân tích

khách hàng thì ngân hàng phải phân tích và đánh giá đầy đủ các khía cạnh sau:

 Năng lực pháp lý của khách hàng như: có đủ các điều kiện pháp lý (

theo quy định hiện hành của NHNN, quy chế cho vay của NHNT ) để vay vốn

của ngân hàng như: có quyết định thành lập, giấy đăng ký kinh doanh, điều lệ

hoạt động,…hay không.

 Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: đánh giá năng lực bộ

máy lãnh đạo và đội ngũ cán bộ chủ chốt; vị thế của doanh nghiệp trên thị

trường ( thị trường tiêu thụ, thì phần của doanh nghiẹp,…); đặc điểm kinh doanh

của doanh nghiệp ( khó khăn và thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh

). Nếu tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ổn định, vững chắc thì

việc cấp tín dụng được khuyến khích, ngược lại cần phải cân nhắc.

 Tình hình tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở các chỉ tiêu, hệ số tài

chính quan trọng ( như: chỉ tiêu về mức độ tăng trưởng và khả năng sinh lời;hệ

số về cơ cấu vốn và tài sản, hệ số đòn bẩy tài chính, hệ số khả năng thanh

toán,…), tình hình vốn và tài sản và quan hệ với các tổ chức tín dụng khác.

 Triển vọng và các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp trong thời gian tới như: những yếu tố môi trường kinh

85

doanhchung, ngành nghề, những yếu tố xuất phát từ nội tại doanh nghiệp.

 Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của dự án: kế hoạch, tiến độ triển

khai dự án, thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án, nguồn cung cấp đầu vào cho

dự án,… đặc biệt là phải tính toán hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự

án nghĩa là dự án đó có khả năng sinh lãi hay không, nguồn trả nợ gốc cho ngân

hàng có bị thiếu hụt năm nào hay không,…

 Điều kiện bảo đảm tiền vay: hình thức bảo đảm tiền vay chủ yếu là

đảm bảo bằng toàn bộ tài sản hình thành từ nguồn vốn vay và vốn tự có.

Bên cạnh việc đánh giá các khía cạnh đa nêu trên thì ngân hàng cần cùng

với khách hàng xây dưng các dự án vay vốn, có như vậy ngân hàng sẽ thâm

nhập sâu vào doanh nghiệp, hiểu được khả năng vay trả của doanh nghiệp đối

với từng dự án.

3.4.1.3. Tăng cường cho vay trung – dài hạn để đầu tư chiều sâu cho hoạt động

sản xuất kinh doanh xuất khẩu.

Tín dụng trung – dài hạn là hình thức làm đổi mới và phát triển thêm

nhiều tài sản cố định, sẽ tạo ra những năng lực để khai thác mọi khả năng tiềm

tàng của nền kinh tế. Nguồn vốn vay trung – dài hạn ngân hàng là nguồn vốn

quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu. Hiện

nay nhu cầu vốn trung – dài hạn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu là rất lớn.

Phương thức cho vay trung – dài hạn chủ yếu bao gồm: cho vay mua sắm máy

móc thiết bị, tài trợ vốn cho liên doanh liên kết trong kinh doanh, thậm chí còn

cả tài trợ cho các khoản nợ. Vậy để mở rộng cho vay trung – dài hạn, NHNT cần

phải chuyển mạnh sang cho vay theo các chương trình, dự án sản xuất kinh

doanh xuất khẩu. Như vậy vốn đầu tư sẽ có trọng tâm, trọng điểm vào những

ngành, những lĩnh vực quan trọng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế theo xu thế

hướng ngoại.

Bên cạnh việc cấp tín dụng trung – dài hạn cho các dự án sản xuất kinh

doanh xuất khẩu thì NHNT cần tích cực phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính.

Thực chất nghiệp vụ này là hoạt động tín dụng trùn – dài hạn thông qua việc cho

86

thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở

hợp đồng thuê giữa bên cho thuê và bên thuê.

3.4.1.4. Đa dạng hoá các hình thức tín dụng tài trợ xuất khẩu, và đối tượng tài

trợ.

Việc đa dạng hoá các hình thức TDTTXK và đối tượng tài trợ là bước đi

dúng hướng và có nhiều ưu điểm như:

 NHNT sẽ tận dụng được các nguồn vốn của mình để sinh lợi, tạo điều

kiện cho ngân hàng kế hoạch được quá trình huy động vốn và sử dụng vốn có

hiệu quả.

 Giúp cho ngân hàng lựa chọn được nhiều khách hàng, từ đó lựa chọn

được các đối tượng cho vay hợp lý.

 Giúp ngân hàng giảm bớt rủi ro do vốn cho vay được phân bổ ở nhiều

doanh nghiệp thay vì có thể gặp rủi ro cao hơn nếu tập trung vốn ở một vài

doanh nghiệp nào đó.

 Ngân hàng có thể thu được khoản lợi tức từ nhiều nguồn khác nhau.

Như vậy đa dạng hoá các hình thức tài trợ xuất khẩu và đối tượng tài trợ

là nhiệm vụ trọng tâm, cấp thiết phải tiến hành ngay vì nếu không sẽ bị thụt lùi

so với các ngân hàng khác và có thể dẫn đến mất thị phần,…Trước mắt NHNT

nên triển khai nghiên cứu và áp dụng hình thức bao thanh toán. Vì hiện nay, các

điều kiện cho phép để thực hiện hình thức tài trợ này đã có cũng như triển vọng

của hình thức này là rất rõ ràng:

- NHNH đã ban hành quy chế hoạt động bao thanh toán ( kèm theo

Quyết định số 1096/2004/QĐ – NHNN ngày 06/09/2004-NHNN của thống đốc

NHNN).

- Hiện tại Việt Nam đã có một số ngân hàng trong nước và chi nhánh

ngân hàng nước ngoài thực hiện dịch vụ bao thanh toán: Calyon, Citi Bank,

Chinfon Bank, HSBC, ACB, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Theo đánh giá, thì hình thức bao thanh toán có hiệu quả hơn L/C , trong tương

lai sẽ dần thay thế hình thức L/C.

87

Đối với các dự án xuất khẩu có giá trị lớn vượt giới hạn vốn tự có của

doanh nghiệp, ngân hàng nên sử dụng hình thức cho vay đồng tài trợ thay bằng

việc cho vay doanh nghiệp có số dư nợ nhiều tại ngân hàng hiện nay. Để mở

rộng hoạt động cho vay đồng tài trợ, NHNT cần phải thực hiện một số giải pháp

sau: (i) tạo nguồn vốn trung và dài hạn để cho vay các dự án lớn; (ii) cần hoàn

thiện hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng; (iii) nâng cao trình độ cho các cán

bộ tín dụng; (iiii) quy định một số tiêu chuẩn về thẩm định dự án và dàn xếp

đồng tài trợ, quy đinh rõ quyền lợi và trách nhiệm của ngân hàng đầu mối, ngân

hàng thành viên.

Bên cạnh đó, NHNT cần mạnh dạn áp dụng nghiệp vụ chiết khấu miễn

truy dòi đối với những bộ chứng từ hoàn hảo và có ngân hàng phát hành là ngân

hàng đáng tin cậy. Đối với những bộ chứng từ nhờ thu xuất khẩu, ngân hàng

cũng nên căn cứ vào tình hình kinh doanh của khách hàng, loại hàng hoá và uy

tín của ngân hàng nhờ thu mà tiến hành chiết khấu như đối với chứng từ L/C

xuất khẩu. Có như vậy mới đảm bảo khả năng cạnh tranh của NHNT với các

ngân hàng khác về nghiệp vụ xuất khẩu.

3.4.2. Các giải pháp khác.

3.4.2.1. Nâng cao năng lực tài chính của NHNT.

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề nâng cao năng lực

của NHNT đã và đang trở thành vấn đề nổi cộm và cần phải giải quyết. Để

nâng cao năng lực tài chính cho NHNT cận thực hiện một số biện pháp như:

- Đánh giá vị thế của NHNT so với các doanh nghiệp khác cùng ngành

thông qua việc thực hiện kiểm toán, kiểm tra kế toán để đánh giá được thực

trạng tình hình hoạt động và tài chính của ngân hàng là tốt, an toàn hay xấu.

Đồng thời định giá lại tài sản của ngân hàng nhằm đánh giá khả năng tài chính

thực của ngân hàng.

- Trên cơ sở kết quả đánh giá ở trên, trước hết ngân hàng cần đưa ra

biện

pháp để làm lành mạnh bảng tổng kết tài sản của ngân hàng, xử lý dứt điểm các

nợ tồn đọng – đây là điều kiện tiên quyết để NHNT thực hiện cổ phần hoá. Để

88

thực hiện được điều đó thì NHNT cần có sự trợ giúp về nguồn vốn tài chính đặc

biệt của Chính Phủ, NHNN để mở rộng tín dụng, tạo điều kiện cơ cấu lại sở hữu

vốn để tăng vốn điều lệ; hơn nữa NHNT cần bám sát, thực hiện tốt việc phân

loại nợ , trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro theo quyết định 493/2005/QĐ

– NHNN ngày 22 / 4 / 2005 của thống đốc NHNN để từ đó tìm ra biện pháp xử

lý các nợ đọng như: nếu nợ quá hạn do cơ chế để lại thì NHNT không phải gánh

chịu mà chuyển khoản này sang Bộ tài chính, còn nếu là do bản thân ngân hàng

thì cần sự tìm hỗ trợ của các ban ngành để có thể mua bán khoản nợ.

- Đẩy mạnh nguồn vốn điều lệ: hiện nay vốn điều lệ của NHNT cũng

như các NHTM khác còn rất thấp, chưa bằng vốn của một ngân hàng cỡ vừa

trên thế giới nên NHNT cần tích cực bổ sung vốn bằng nguồn vốn lợi nhuận để

lại, hay phát hành trái phiếu tăng vốn bên cạnh sự trợ giúp của Chính Phủ về

việc cấp thêm vốn.

3.4.2.2. Tăng cường hoạt động Marketing.

Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, đặc biệt trong giai đoạn các NHTM

đều ra sức phát triển để hội nhập kinh tế quốc tế, thì vấn đề cạnh tranh để phát

triển ngày càng gay gắt. Trên cùng một thị trường, cùng một địa bàn, các ngân

hàng đều đưa ra các loại hình sản phẩm dịch vụ tài trợ xuất khẩu giống nhau,

buộc các ngân hàng phải cố gắng hết sức trong việc chào bán sản phẩm dịch vụ

của mình. Việc áp dụng Mar trong hoạt động của ngân hàng là điều tất yếu. Tuy

nhiên, việc ứng dụng Mar tại NHNT vẫn chưa được chú trọng. Trong môi

trường kinh doanh với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt như bây giờ, để có thể

thu hút thêm được nhiều khách hàng thì NHNT cần phải lập được và đưa vào

triển khai một chiến lược Mar linh hoạt và phù hợp. Để làm được điều này,

trong chiến lược Mar, NHNT cần chú trọng các vấn đề sau:

- Nghiên cứu thị để nắm bắt được tập quán, thái độ và nhất là động cơ

của khách hàng khi lựa chọn ngân hàng. Nhiều nhà nghiên cứu đã chứng minh

rằng sự lựa chọn ngân hàng để giao dịch của khách hàng thường được thể hiện

trên cơ sở nghiên cứu và so sánh các tiêu chuẩn của ngân hàng như: chất lượng

89

phục vụ, sự thuận tiện và dễ dàng khi giao dịch, thái độ của nhân viên giao dịch,

uy tín của ngân hàng…

- Nghiên cứu khả năng cạnh tranh của ngân hàng hiện tại và trong tương

lai để thấy được điểm mạnh cần phát huy và những thiếu sót cần khắc phục.

- Dự đoán và phân tích phương hướng phát triển của thị trường, nghiên

cứu thử nghiệm để xem xét phản ứng của khách hàng trước những dịch vụ mới

trước khi phổ biến rộng rãi.

Trên cơ sở định hướng phát triển dịch vụ nói chung, dịch vụ TDTTXK

nói riêng của NHNT để nâng cao năng lực cạnh tranh và thu hút khách hàng,

NHNT cần nhanh chóng triển khai các biện pháp sau:

- Lựa chọn các biện pháp tiếp thị có hiệu quả:

+ Tập trung quảng cáo trên các báo, tạp chí, ấn phẩm chuyên ngành,

nhằm tạo dựng hình ảnh ấn tượng về NHNT.

+ Giới thiệu dịch vụ ngân hàng cung cấp thông qua việc tổ chức các lớp

về nghiệp vụ ngân hàng, các chương trình quy mô nhằm giới thiệu ngân hàng và

các dịch vụ ngân hàng cung cấp với công chúng.

- Hướng dẫn kỹ các dịch vụ chào bán của NHNT thông qua việc thường

xuyên in ấn, phát hành các tờ rơi.

+ Có thể tổ chức cung ứng các dịch vụ ngân hàng miễn phí cho một số

đối tượng khách hàng quan trọng nhằm tạo thói quen cho người sử dụng, khi các

khách hàng đã có thói quen sử dụng dịch vụ thì NHNT có thể thu phí trực tiếp

hoặc tạo ra các dịch vụ có liên quan để thu phí.

+ Tổ chức các hội nghị khách hàng để lắng nghe các ý kiến góp ý của

khách hàng, tổ chức các buổi hội thảo, thuyết trình cung cấp các thông tin vè

dịch vụ của NHNT, các quy định pháp luật mới liên quan đến khách hàng.

- Tạo thuận lợi cho khách hàng qua việc nâng cao chất lượng dịch vụ.

+ Thực hiện cơ chế giao dịch “ trực tuyến “, giảm khâu trung gian, nhiều

cửa, nhiều cấp: các khách hàng khi đến giao dịch làm việc trực tuyến với phòng

đầu mối. Các công việc xử lý liên quan khác sẽ do nội bộ NHNT tự giải quyết.

90

+ Rút ngắn thời gian giao dịch thông qua đơn giản hoá các quy trình

nghiệp vụ và cung cấp dịch vụ.

+ Đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng, giải quyết kịp thời các khiếu

nại của khách hàng.

3.4.2.3. Tăng cường công tác hiện đại hoá công nghệ ngân hàng theo mặt bằng

trình độ quốc tế.

Năm 2005, NHNT đã hoàn thành xong giai đoạn II của dự án Hiện đại

hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán do Ngân hàng thế giới và Chính phủ Hà

Lan hỗ trợ. Đây là nền tảng công nghệ quan trọng để NHNT phát triển các ứng

dụng khác và tạo điều kiện để triển khai các dịch vụ thương mại điện tử sau này.

Tuy nhiên trước sự phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật, sự

cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thì NHNT vẫn phải tiếp tục tăng cường

năng lực nghiên cứu, tiếp cận và triển khai ứng dụng khoa học công nghệ mới.

Bởi vì công nghệ càng hiện đại thì càng giúp ngân hàng thu thập được nhiều

thông tin nhanh chóng, chính xác, giúp ngân hàng ra các quyết định kịp thời,

đúng đắn, tạo nên sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng. Vậy để ứng dụng các

thành tựu này vào hoạt động ngân hàng, bên cạnh tranh thủ trợ giúp quốc tế,

NHNT cần có chính sách ưu tiên rõ ràng và tập trung nghiên cứu để có thể lựa

chọn đúng và làm chủ được công nghệ mới và tiến tới nghiên cứu, cải tiến cho

phù hợp với điều kiện của Việt Nam.

3.4.2.4. Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng nguồn thông tin.

Thông tin là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định

các dự án, đến quyết định cho vay của ngân hàng. Trong thời gia qua, ngoài việc

xây dựng hệ thống quy trình nghiệp vụ tín dụng hoàn chỉnh làm cơ sở cho việc

phát triển hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động TDTTXK nói riêng, thì

chất lượn tín dụng của NHNT đã được nâng cao rõ rệt, nợ quá hạn giảm. Tuy

nhiên phải khẳng định khó khăn lớn nhất đối với công tác thẩm định tài chính dự

án hiện nay là thiếu các nguồn thông tin đầy đủ, kịp thời, tin cậy. Do vậy việc

xây dựng, củng cố và phát triển hệ thống thông tin đảm bảo cung cấp chính xác,

91

kịp thời, đầy đủ các thông tin cần thiết phục vụ công tác thẩm định dự án là yêu

cầu bức thiết của NHNT. Các nguồn thông tin sử dụng trong thẩm định dự án

của NHNT chủ yếu gồm:

- Hồ sơ vay vốn của khách hàng ( gồm: đơn xin vay, phương án sử dụng

vốn vay và trả nợ, báo cáo tình hình tài chính của doanh nghiệp đến ngày gần

nhất,…).

- Thông tin từ các văn bản pháp quy.

- Thông tin từ các trung tâm thông tin tín dụng ( CIC ).

- Thông tin nội bộ ngân hàng.

Trên cơ sở hệ thống trang thiết bị được coi là hiện đại nhất trong hệ thống

ngân hàng Việt Nam, NHNT cần phát huy thế mạnh và công nghệ thông tin xây

dựng một hệ thống lưu trữ và cung cấp thông tin nội bộ hiện đại, khoa học trong

toàn hệ thống NHNTVN. Tất cả các bộ phận trong toàn hệ thống có nghĩa vụ

cung cấp đầy đủ, chính xác thường xuyên cho hệ thống thông tin nội bộ này.

Ngân hàng không chỉ thường xuyên cập nhật về bản thân khách hàng mà còn về

tình hình tài chính, phi tài chính liên quan đến dự báo phương hướng phát triển,

áp lực cạnh tranh, các đối thủ của khách hàng. Ngoài ra với các dự án đã thực

hiện, ngân hàng cần thu thập kịp thời thông tin về hiệu quả hoạt động của dự án

để làm cơ sở sữ liệu so sánh với các dự án khác. Bên cạnh việc thu thập và khai

thác thông tin từ các nguồn thông tin trên, bộ phận tín dụng cần tăng cường khai

thác thông tin từ bạn hàng, đối thủ cạnh tranh của khách hàng, hiệp hội ngành

nghề kinh doanh, từ các ngân hàng khác,….

3.4.2.5. Mở rộng và thực hiện tốt chính sách khách hàng.

- NHNT phải thiết lập quan hệ với khách hàng vay vốn một cách lâu dài,

thường xuyên. Dựa vào những kinh nghiệm và những hiểu biết trong vay vốn,

NHNT phải lựa chọn được những khách hàng thường xuyên vay vốn. Những

khách hàng này sẽ nhận vốn vay của ngân hàng một cách ổn định và đem lại cho

ngân hàng nguồn thu nhập ổn định. Như vậy ngân hàng sẽ rất yên tâm khi đã tạo

được nguồn vốn là không sợ bị ứ đọng, không cho vay được. Việc thiết lập quan

92

hệ lau dài với khách hàng có lợi thế cho hoạt động của ngân hàng và cho cả

khách hàng. Cán bộ tín dụng của ngân hàng có thể nhìn vào hoạt động qúa khứ

và hiện tại của khách hàng thông qua những diễn biến phát sinh trên tài khoản

tiền gửi, tài khoản tiền vay để xác định, dự đoán những khả năng của khách

hàng vay vốn, từ đó ngân hàng có những quyết định trong cho vay thích hợp,

hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra.

- Lựa chọn khách hàng để ưu đãi tín dụng xuất khẩu: NHNT cần đặt ra các

tiêu chuẩn trong từng thời kỳ về khả năng tài chính, kim ngạch xuất khẩu, thị

trường xuất khẩu ,thị trường xuất khẩu theo hướng sau:

+ Khách hàng có khả năng tài chính lành mạnh, có uy tín trong quan hệ

tín dụng, thanh toán và đặc biệt ưu đãi nhiều hơn đối với khách hàng chỉ quan hệ

tín dụng duy nhân với NHNT, có kim ngạch xuất khẩu cao.

+ Ngành hàng xuất khẩu có lợi thế so sánh và khả năng cạnh tranh cao

trên thị trường quốc tế như: dầu khí, thu mua và chế biến nông sản, thuỷ sản, dệt

may,…

+ Chú trọng khách hàng có đầu tư công nghệ cao, hiện đại để sản xuất,

chế biến hàng xuất khẩu và xuất khẩu hàng hoá đã qua chế biến, có giá trị gia

tăng cao.

+ Trong từng thời kỳ NHNT cần nghiên cứu và có chiến lược đầu tư xuất

khẩu đối với từng ngành, từng địa phương, từng doanh nghiệp cụ thể.

Trước hết. NHNT cần lựa chọn một số khách hàng xuất khẩu lớn và có uy

tín để thực hiện ưu đãi và tài trợ toàn diện. Tạo cơ sở mở rộng TDTTXK, tăng

thu dịch vụ và thu hút ngoại tệ.

3.4.2.6. Chuẩn hoá quy chế, quy trình TDTTXK.

Hiện nay ở NHNT đang áp dụng quy trình tín dụng ba bộ phận Quan hệ

khách hàng - Quản lý rủi ro - Quản lý nợ. Quy trình này đã được NHNT áp dụng

triển khai thí điểm tại một số đơn vị tiêu biểu của ngân hàng. Như vậy trong thời

gian tới NHNT cần hoàn thiện quy trình này để áp dụng trong toàn hệ thống

ngân hàng. Việc áp dụng quy trình tín dụng hiện đại, phù hợp với thông lệ quốc

93

tế này chắc chắn sẽ giúp NHNT có bước tiến dài và vững chắc trên thị trường tín

dụng. Bên cạnh đó NHNT cân phải rà soát hệ thống các văn bản liên quan đến

công tác quản lý điều hành và tác nghiệp theo hướng tập trung chỉnh sửa các

quy định hiện hành chưa phù hợp và ban hành các quy định mới, nhằm đảm bảo

các quy chế, quy trình TDTTXK được chuẩn hoá trong toàn hệ thống, từ đó giúp

hoạt đọng của NHNT hoạt động tốt hơn.

3.4.2.7. Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng.

Con người là mấu chốt của mọi thắng lợi. Vì vậy NHNT cần phải từng

bước hoạch định, tiêu chuẩn hoá và rà soát sắp xếp lại cán bộ làm công tác

TDTTXK, đảm bảo từ cán bộ quản lý đến cán bộ chuyên môn nghiệp vụ phải có

đủ các tiêu chuẩn về bằng cáp và trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, vận hành và

sử dụng thành thạo máy vi tính, bồi dưỡng các nghiệp vụ về xuất khẩu, ngân

hàng quốc tế và luật quốc tế. Xây dựng quy trình tuyển dụng cán bộ đảm bảo

yêu cầu chất lượng, mạnh dạn đề cập cán bộ trẻ có năng lực, sắp xếp đúng người

đúng việc theo trình độ và yêu cầu công việc.

Tiến hành đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác TDTTXK

theo đúng đối tượng, khuyến khích tinh thần tự học của mọi người. Tổ chức thi

kiểm tra chất lượng cán bộ, mở nhiều khoá đào tạo theo nhiều hình thức khác

nhau để nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên như: đào tạo tại chỗ, mời các

chuyên gia giỏi trong và ngoài nước đến giảng; đào tạo về nghiệp vụ ngân hàng,

thanh toán quốc tế; đào tạo về quản trị ngân hàng;…NHNT cần phối hợp với các

trường và trung tâm trong và ngoài nước để gửi cán bộ đi học về chuyên môn

nghiệp vụ có liên quan.

NHNT cần có chính sách đãi ngộ thoả đáng đối với những cán bộ giỏi

chuyên môn nghiệp vụ, có những thành tích tốt trong quá trình công tác, đồng

thời cũng cần có chính sách kỷ luật, xử lý vi phạm đối với các cán bộ có hành vi

vi phạm đạo đức, chưa hoàn thành nhiệm vụ được giao.

94

Với việc xây dựng được chiến lược phát triển nguồn nhân lực đúng đắn và

tạo ra văn hoá làm việc trong ngân hàng, NHNT sẽ tạo được động lực cho người

lao động làm việc hăng say và đạt thành tích cao trong công việc.

Tóm tắt chương 3

Căn cứ vào chiến lược xuất khẩu và tín dụng tài trợ xuất khẩu của Việt

Nam, chiến lược phát triển của NHNT đến năm 2015, chuyên đề đã ra các giải

pháp góp phần thúc đẩy hoạt động TDTTXK tại NHNT trong thời gian tới, đó

là:

_ Nâng cao năng lực tài chính NHNT.

_ Tăng cường công tác hiện đại hoá công nghệ ngân hàng theo mặt bằng

trình độ quốc tế.

_ Mở rộng và thực hiện tốt chính sách khách hàng.

_ Chuẩn hoá quy chế, quy trình TDTTXK.

_ Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng.

95

KẾT LUẬN

Trong xu thế hội nhập quốc tế về ngân hàng thời cơ và thách thức đan xen

lẫn nhau. Để có thể vượt qua các thách thức, khó khăn của quá trình hội nhập,

NHNT đang chủ động từng bước tái cơ cấu, mở rộng quy mô hoạt động, nâng

cao năng lực quản lý điều hành, nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Một

trong những lĩnh vực vừa mang lại thu nhập rất quan trọng cho NHNT, vừa

mang lại hiệu quả chung cho toàn xã hội đó chính là hoạt động TDTTXK.

Xét về phương diện tổng thể, hoạt động TDTTXK có vai trò vô cùng to

lớn đối với việc phát triển kinh tế đối ngoại, tăng trưởng kinh tế, xã hội, góp

phần nâng cao đời sống dân cư. Xét về phương diện cụ thể, hoạt động TDTTXK

góp phần quan trọng trong việc tạo nên hiệu quả hoạt động kinh doanh tại

NHNT, là mắt xích quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh của ngân

hàng, và các doanh nghiệp xuất khẩu phát triển.

Trong thời gian qua, mặc dù TDTTXK đã đóng vai trò tích cực trong việc

khuyến khích thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, nhưng những gì đã đạt được chưa

tương xứng với quy mô, phạm vi và nhiệm vụ của NHNTVN. Chính vì vậy việc

tìm ra một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại

NHNTVN đang trở thành yêu cầu cấp thiết.

Chuyên đề đã hoàn thành các nhiệm vụ nghiên cứu sau:

_ Hệ thống hoá những vấn đề lí luận chung về TDTTXK của NHTM.

_ Đánh giá thực trạng hoạt động TDTTXK tại NHNTVN, những mặt đã

đạt được, những hạn chế và nguyên nhân tồn tại trong TDTTXK tại NHNTVN.

_ Đề xuất các giải pháp thúc đẩy hoạt động TDTTXK tại NHNTVN trong

thời gian tới.

Tuy nhiên TDTTXK là nghiệp vụ kinh doanh phức tạp, phạm vi khuôn

khổ chuyên đề có giới hạn, điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, vì vậy chuyên đề

khó tránh khỏi những hạn chế, sai sót và khiếm khuyết. Em mong nhận được sự

đóng góp ý kiến của thầy cô về những vấn đề em nêu ra trong chuyên đề.

96

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Sách:

1. PGS. TS. Nguyễn Thị Hường ( 2003 ), Giáo trình Kinh doanh quốc tế -

tập 2, Nxb Lao động – xã hội, Hà Nội.

2. GS. TS. Lê Văn Tư ( 2005 ), Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, Nxb Thống

kê, Hà Nội.

3. GS. TS. Lê Văn Tư ( 2005 ), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Tài

chính, Hà Nội.

4. PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến ( 2005 ), Thanh toán quốc tế & tài trợ ngoại

thương, Nxb Thống kê, Hà Nội.

II. Tài liệu của NHNTVN:

1) Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ( 29 / 03 / 2002 ), Quyết định số 407 /

QĐ – NHNT – HĐQT của Hội đồng quản trị NHNTVN về việc ban hành hướng

dẫn về quy chế cho vay đối với khách hàng, Hà nội.

2) Ngân hàng Nhà Nước ( 22 / 04 / 2005 ), Quyết định 493 / QĐ – NHNN

của Thống đốc NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý

rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng, Hà nội.

3) Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ( 12 / 08 / 2002 ), Quyết định số 130 /

QĐ – NHNT về quy trình nghiệp vụ cho vay tại NHNTVN.

4) Cẩm nang tín dụng của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.

5) Bản cáo bạch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ( 2006 ).

6) Báo cáo thường niên NHNTVN năm 2003, 2004, 2005.

III. Tài liệu khác:

1) Luận văn các khoá trước.

 Lê Thị Thanh Huyền ( 2003 ), Những giải pháp thúc đẩy hỗ trợ tín

dụng xuất khẩu tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Luận văn tốt

nghiệp, Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.

97

 Nguyễn Duy Phong ( 2006 ), Giải pháp tăng cường hoạt động tín dụng

tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Luận văn tốt nghiệp,

Khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.

2) Bản cáo bạch của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam ( BIDV ) –

2005.

3) Bản cáo bạch của ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam

(Eximbank) – 2004.

4) Trang web:

 www.vietcombank.com.vn

 www.mpi.gov.vn

 www.sbv.gov.vn

 www.moi.gov.vn

 www.vnexpress.net

98

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

NHTM : Ngân hàng thương mại.

NHNN : Ngân hàng Nhà Nước.

NHNTVN : Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.

NHNT : Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.

TDNH : Tín dụng ngân hàng.

TDTTXK : Tín dụng tài trợ xuất khẩu.

DNNN : Doanh nghiệp Nhà Nước.

DNCP : Doanh nghiệp Cổ phần

SME : Doanh nghiệp vừa và nhỏ.

TNHH : Công ty trách nhiệm hữu hạn.

BIDV : Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

ICB : Ng ân hàng Công thương Việt Nam.

VBARD : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

MHB : Ngân hàng phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu Long.

ACB : Ngân hàng Á Châu.