Đề tài tham dự cuộc thi Sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2008
Các giải pháp tối ưu hóa hoạt động tín dụng
của các ngân hàng dành cho người nghèo
i
Mục lục:
Mở đầu: ................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: ............................................................................ 1
2. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 1
3. Mục tiêu nghiên cứu: .................................................................................. 1
4. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................ 2
5. Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................ 2
6. Kết quả nghiên cứu (dự kiến): ................................................................. 2
7. Kết cấu của đề tài: ................................................................................... 2
Chương I: Cơ sở lý luận ........................................................................................ 4
I. Lý luận chung về tài chính .......................................................................... 4
1.1. Tài chính. ................................................................................................. 4
1.1.1. Định nghĩa: ........................................................................................ 4
1.1.2. Các hình thức của tín dụng: .............................................................. 4
1.1.3. Chức năng và vai trò của tín dụng: ................................................... 4
1.1.4. Lợi tức tín dụng: ............................................................................... 5
1.2. Tín dụng ngân hàng ................................................................................. 5
1.2.1. Định nghĩa và bản chất của tín dụng ngân hàng ............................... 5
1.2.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng .................................................... 6
1.2.3. Các loại tín dụng ngân hàng: ............................................................ 6
1.3. Tín dụng của ngân hàng dành cho người nghèo (Micro credit) .............. 6
1.3.1. Định nghĩa ......................................................................................... 6
1.3.2. Mục tiêu: ........................................................................................... 7
1.3.3. Vai trò: .............................................................................................. 7
II. Đói Nghèo ..................................................................................................... 7
2.1. Định nghĩa ............................................................................................ 7
2.2. Phương pháp xác định chuẩn đói nghèo quốc tế ..................................... 8
2.3. Thực trạng và nguyên nhân đói nghèo trên thế giới. .............................. 8
a, Thực trạng. .............................................................................................. 8
b, Nguyên nhân. .......................................................................................... 8
http://svnckh.com.vn
i
III.Ứng dụng của tài chính vi mô trong hoạt động của các ngân hàng: ............ 9
ii
3.1 Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động của ngân hàng lĩnh vực tài chính vi
mô: .................................................................................................................. 9
IV. Mô hình ngân hàng dành cho người nghèo ở một số nước trên thế giới .. 12
4.1. Ngân hàng Grameen – Bangladesh ....................................................... 12
4.1.1. Mục tiêu .......................................................................................... 13
4.1.2. Đối tượng khách hàng và phương thức tiếp cận ............................. 13
4.1.3. Các chương trình cải thiện xã hội ................................................... 14
4.1.3.1. Chương trình các thành viên xóa đói giảm nghèo ................... 14
4.1.3.2. Chương trình điện thoại nông thôn .......................................... 15
4.1.4. Thành tựu và kết quả đạt được ....................................................... 15
4.1.5. Phân tích SWOT ............................................................................. 16
4.2. Mô hình ngân hàng Rakyat – Indonesia .................................................. 17
4.2.1 Mục tiêu....................................................................................... 17
4.2.2. Đối tượng khách hàng và phương thức tiếp cận ............................. 17
4.2.3. Các chương trình cải thiện xã hội ............................................... 18
4.2.4. Thành tựu và kết quả đạt được ....................................................... 19
4.2.5. Phân tích SWOT ............................................................................. 19
4.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .................................................... 21
Chương 2: Thực trạng hoạt động của ngân hàng cho vay tín dụng dành cho
người nghèo ở Việt Nam ..................................................................................... 24
I. Vấn đề người nghèo ở Việt Nam: ................................................................ 24
1.1 Đặc điểm, nguyên nhân nghèo đói ở Việt Nam: .................................... 24
1.1.1. Đặc điểm đói nghèo ở Việt Nam: .................................................. 24
1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo: ................................................... 24
a. Nguyên nhân khách quan: .............................................................. 24
b. Nguyên nhân chủ quan: .................................................................. 24
1.2 Thực trạng đói nghèo ở Việt Nam.......................................................... 25
a. Thành tựu về giảm nghèo trong thời gian qua: ..................................... 25
b. Những hạn chế còn tồn tại trong việc xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam:
................................................................................................................... 27
http://svnckh.com.vn
ii
1.3 Phương hướng giảm nghèo trong giai đoạn 2006 – 2010 ...................... 29
iii
II. Ứng dụng các hoạt động ngân hàng dành cho người nghèo ở Việt Nam: .. 29
2.1 Quỹ tín dụng và các ngân hàng nông thôn: ............................................ 30
a. Quỹ tín dụng nhân dân: ......................................................................... 30
b. Ngân hàng cổ phần nông thôn ........................................................... 30
2.2 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn: .................................. 31
2.2.1 Đặc điểm tín dụng cho người nghèo của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam ................................................................. 31
2.2.2 Vai trò của ngân hàng NN & PTNT đối với tín dụng người nghèo
tại địa bàn nông thôn: ................................................................................ 32
2.2.3 Các sản phẩm tín dụng cho vay người nghèo của ngân hàng NN &
PTNT và phương thức cho vay: ................................................................ 32
a. Các sản phẩm tín dụng:...................................................................... 32
b. Phương thức cho vay: ........................................................................ 33
2.3 Ngân hàng chính sách xã hội: ................................................................ 33
2.3.1 Các nghiệp vụ của ngân hàng .......................................................... 33
2.3.2 Các chương trình tín dụng người nghèo của ngân hàng. ................. 34
2.3.3 Đặc điểm của ngân hàng .................................................................. 34
2.3.4 Các đối tượng cho vay và phương thức cho vay của ngân hàng: .... 35
a. Các đối tượng cho vay: ...................................................................... 35
b. Các phương thức cho vay: ................................................................. 35
III. Các hoạt động cho vay tín dụng dành cho người nghèo của các ngân hàng
dành cho người nghèo ở Việt Nam. ................................................................. 35
3.1 Thực trạng hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn: (NH NN & PTNT). ............................................................................. 35
3.1.1 Về mạng lưới hoạt động và quản lý của ngân hàng: ....................... 36
3.1.2 Về nguồn vốn tín dụng người nghèo của ngân hàng: ...................... 36
3.1.3 Phương thức tiếp cận khoản vay, kiểm tra, giám sát của ngân hàng:
................................................................................................................... 37
3.1.4 Về nợ quá hạn và nợ khó đòi của ngân hàng: .................................. 38
3.2 Thực trạng hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội (VBSP) .......... 38
http://svnckh.com.vn
iii
3.2.1 Về mạng lưới hoạt động và tổ chức quản lý của ngân hàng. ........... 38
iv
3.2.2 Về nguồn vốn tín dụng người nghèo của ngân hàng. ...................... 39
3.2.3 Chương trình tín dụng chính sách:................................................... 41
3.2.4 Nợ quá hạn và nợ tồn đọng của ngân hàng. ..................................... 42
3.2.5 Phương thức tiếp cận vốn vay của ngân hàng: ................................ 43
3.2.6 Về công tác giáo dục và đào tạo: ..................................................... 44
3.3. Đánh giá về vấn đề rủi ro và giải ngân của ngân hàng Việt Nam: ....... 45
3.3.1. Đánh giá về rủi ro của ngân hàng cho vay người nghèo ở Việt Nam:
................................................................................................................... 45
3.3.2. Đánh giá về thực trạng giải ngân của ngân hàng dành cho người
nghèo ở Việt Nam: .................................................................................... 47
Chương 3: Các giải pháp tối ưu hóa hoạt động của ngân hàng .......................... 49
3.1 Mục tiêu xóa đói giảm nghèo của chính phủ ......................................... 49
3.2 Những biện pháp giảm thiểu rủi ro khi cung cấp tín dụng vi mô cho
người nghèo của ngân hàng:......................................................................... 50
3.2.1 Các giải pháp về tín dụng khoản vay: .............................................. 50
3.2.2 Đa dạng hóa tín dụng: ...................................................................... 51
3.2.3 Chương trình đào tạo nghề cho người nghèo: ................................. 53
3.2.4. Giải pháp để giám sát, kiểm tra hoạt động tín dụng dành cho người
nghèo ......................................................................................................... 54
3.2.5. Hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp khác .................................. 54
3.3 Những biện pháp nâng cao hiệu quả giải ngân trong tín dụng vi mô
của ngân hàng dành cho người nghèo: ......................................................... 55
3.3.1 Giải pháp làm tăng hiệu quả quản lý nguồn vốn: ....................... 55
3.3.2 Giải pháp về thể chế, chính sách cho vay: .................................. 56
3.3.3 Giải pháp cho phương thức tiếp cận: .......................................... 56
3.3.4 Giải pháp đào tạo nhân viên tín dụng của ngân hàng: ................ 58
http://svnckh.com.vn
iv
Kết luận ............................................................................................................... 59
1
Mở đầu:
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng với tốc độ
đô thị hóa ngày càng cao. Bên cạnh việc nâng cao mức sống cuả người dân, sự
phân hóa giàu nghèo giữa các khu vực cũng càng trở nên sâu sắc và rõ nét hơn.
Với mục tiêu cân bằng sự phát triển giữa kinh tế và xã hội, nhà nước đã đề ra
nhiều giải pháp để hạn chế sự phân hóa giàu nghèo đó. Một trong những biện
pháp hiệu quả nhất để đạt được mục tiêu này là công tác xóa đói giảm nghèo. Từ
đó, chính sách cho vay tín dụng của ngân hàng dành cho những hộ gia đình khó
khăn trở nên phổ biến và áp dụng rộng rãi. Trên thực tế, nguồn vốn cho vay tín
dụng này thực sự chưa hoạt động hiệu quả, đã làm tổn thất rất nhiều cho các
ngân hàng và cho ngân sách của nhà nước. Các ngân hàng thường xuyên e ngại
với các khoản cho vay này, vì vậy mà các khoản vay tín dụng dành cho người
nghèo chưa đạt được hiệu quả tối ưu. Nguyên nhân của thực trạng trên là gì và
nhà nước cũng như những ngân hàng cần có giải pháp gì để giải quyết được
những thách thức khó khăn trước mắt? Chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài này
nhằm mục tiêu tìm ra được hiện trạng của tín dụng Việt Nam, đưa ra một số giải
pháp cân bằng hợp lí giữa rủi ro và lượng giải ngân, nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của ngân hàng.
Nhóm tác giả mong muốn đề tài của mình sẽ đóng góp một số giải pháp tích
cực cho thực trạng trước mắt, góp phần phát huy hiệu quả của ngân hàng dành
cho người nghèo. Rất mong được thày cô và các bạn đóng góp ý kiến. Nhóm tác
giả xin chân thành cảm ơn!
2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài của chúng nghiên cứu về hoạt động cho vay tín dụng của ngân hàng
dành cho người nghèo. Từ đó nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp tối ưu hóa
hoạt động vay tín dụng của ngân hàng này.
http://svnckh.com.vn 1
3. Mục tiêu nghiên cứu:
2
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động của ngân hàng dành cho người
nghèo (đặc biệt là Ngân hàng Chính sách Xã hội) ở Việt Nam để đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn vay tín dụng của các ngân hàng này trong thời gian vừa qua.
- Tìm hiểu và phân tích một số hoạt động của ngân hàng cho vay tín dụng
dành cho người nghèo trên thế giới và rút ra các bài học kinh nghiệm.
- Xây dựng và định hướng một số giải pháp của các khoản vay tín dụng
người nghèo phù hợp với kinh tế - chính trị - xã hội của Việt Nam
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích lí luận
- Phương pháp điều tra, thực nghiệm
5. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu là ngân hàng cho vay tín dụng cho người nghèo trong
những năm gần đây.
6. Kết quả nghiên cứu (dự kiến):
- Đánh giá được tình hình Việt Nam, xây dựng, đề xuất các giải pháp phù
hợp với điều kiện Việt Nam nhằm đem lại hoạt động hiệu quả hơn cho các
khoản vay tín dụng ngân hàng.
7. Kết cấu của đề tài:
Chương 1: Cơ sở lí luận
I. Lí luận chung về tài chính vi mô
II. Vấn đề đói nghèo
III. Ứng dụng của tài chính vi mô trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng.
IV. Các mô hình thành công trên thế giới
Chương 2: Thực trạng hoạt động của ngân hàng cho vay tín dụng dành cho
người nghèo
I. Vấn đề người nghèo ở Việt Nam
II. Các hoạt động cho vay tín dụng của ngân hàng dành cho người nghèo
http://svnckh.com.vn 2
ở Việt Nam
3
http://svnckh.com.vn 3
Chương 3:Các giải pháp tối ưu hóa hoạt động của ngân hàng
4
Chương I: Cơ sở lý luận
I. Lý luận chung về tài chính
Tín dụng ra đời từ rất sớm, sau đó đến tín dụng nông thôn. Từ những năm
1950 – 1970, các chương trình tín dụng nông thôn đã chuyển thành cho vay
nông thôn sau đó đến tài chính nông thôn và hiện nay được gọi là tài chính vi
mô (Micro Finance). Tài chính vi mô là cách tiếp cận cơ bản mang dịch vụ tài
chính cho hộ nghèo, tạo điều kiện xóa đói, giảm nghèo và phát triển bền vững.
1.1 . Tài chính.
1.1.1. Định nghĩa:
Tín dụng phản ánh quan hệ kinh tế giữa chủ thể sở hữu và các chủ thể sử
dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế trên nguyên tắc hoàn trả có kỳ hạn cả vốn gốc lẫn lợi tức.1
1.1.2. Các hình thức của tín dụng:
- Tín dụng thương mại: là việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ bằng
cách cho chịu tiền với kỳ hạn nhất định và lợi tức nhất định.
- Tín dụng ngân hàng: là hình thức tín dụng chủ yếu giữa ngân hàng và các
doanh nghiệp. Nó là hình thức mà các quan hệ của tín dụng được thực hiện
thông qua vai trò trung tâm của ngân hàng.
- Tín dụng Nhà nước: là quan hệ vay mượn có hoàn trả vốn và lãi sau một
thời gian nhất định giữa Nhà nước với các tổ chức kinh tế trong nước, giữa Nhà
nước với các tầng lớp dân cư, giữa Nhà nước với chính phủ các nước khác…
- Tín dụng tập thể: là hình thức tự nguyện góp vốn của các thành viên cho
nhau vay hoặc để cùng nhau kinh doanh tín dụng. Nó tồn tại dưới các hình thức
tổ chức như: Hội tín dụng, Hợp tác xã tín dụng…
1.1.3. Chức năng và vai trò của tín dụng:
Tín dụng có 2 chức năng chủ yếu: Chức năng phân phối và chức năng giám
sát. Chức năng phân phối của tín dụng được thực hiện thông qua phân phối lại
1 Trích: Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin, trang 266
http://svnckh.com.vn 4
vốn, trên cơ sở tự nguyện theo nguyên tắc hoàn trả và có hiệu quả. Chức năng
5
giám sát của tín dụng là kiểm soát các hoạt động kinh tế của tín dụng có liên
quan đến đặc điểm quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng vốn, đến mối quan hệ
giữa người đi vay và người cho vay.
Vai trò của tín dụng có:
- Tín dụng góp phần giảm hệ số tiền nhàn rỗi, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, góp phần làm tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông
và góp phần khắc phục lạm phát tiền tệ.
- Tín dụng góp phần cung cấp nguồn vốn cho các doanh nghiệp.
- Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu tiền
tệ giữa các nước với nhau.
- Tín dụng góp phần vào việc hình thành, điều chỉnh và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Tín dụng tạm thời hỗ trợ vốn tiêu dùng cho người dân cải thiện đời sống.
1.1.4. Lợi tức tín dụng:
Lợi tức là một phần lợi nhuận mà người đi vay trả cho người cho vay về
quyền sở hữu vốn vay để được quyền sử dụng vốn vay trong một thời gian nhất
định. Lợi tức là giá cả của vốn vay.
Lãi suất tiền vay là tỷ sỗ tính theo phần trăm giữa lợi tức tiền vay và số vốn
cho vay trong một thời gian nhất định.
Lợi tức tín dụng bao gồm:
- Lợi tức tiền gửi
- Lợi tức tiền vay
Lợi tức tín dụng có nhiều hình thức như: lãi suất ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn với mức độ khác nhau như: lãi suất ưu đãi, lãi suất thông thường…
1.2. Tín dụng ngân hàng
1.2.1. Định nghĩa và bản chất của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là một hình thức rất quan trọng và là quan hệ chủ yếu
giữa ngân hàng và các doanh nghiệp. Nó đáp ứng phần lớn nhu cầu tín dụng cho
http://svnckh.com.vn 5
các doanh nghiệp và cá nhân.
6
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa
bên cho vay (ngân hàng) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể
khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong
một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Bản chất của tín dụng ngân hàng là một giao dịch có hoàn trả.
1.2.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng có hai hình thức: cho
vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài
sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng
hạn.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay người đi
vay phải trả thêm phần lãi.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết
hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín
dụng: hợp đồng tín dụng, khế ước…
1.2.3. Các loại tín dụng ngân hàng:
Tuỳ theo cách phân chia khác nhau, tín dụng ngân hàng có các loại khác
nhau:
- Phân chia theo thời gian: tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
- Phân chia theo đối tượng đầu tư của tín dụng: tín dụng vốn lưu động, tín
dụng vốn cố định…
1.3 . Tín dụng của ngân hàng dành cho người nghèo (Micro credit)
1.3.1. Định nghĩa
Tín dụng của ngân hàng dành cho người nghèo hay còn gọi là tín dụng vi
2 http://vi.wikipedia.org/wiki/Grameen
http://svnckh.com.vn 6
mô là tín dụng ngân hàng và chỉ dành cho đối tượng duy nhất là người nghèo mà không cần điều kiện bảo đảm.2
7
1.3.2. Mục tiêu: - Giảm tỷ lệ số dân sống dưới ngưỡng nghèo (theo PPP3 là 1 đôla một ngày)
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em
- Tăng tỷ lệ tốt nghiệp tiểu học
- Xoá bỏ tỷ lệ chênh lệch giới trong giáo dục tiểu học và trung học
- Giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi
- Giảm tỷ lệ tử vong ở bà mẹ
- Tăng tỷ lệ số ca sinh được các cán bộ có chuyên môn y tế phục vụ
- Xoá bỏ bất bình đẳng giới đối với phụ nữ
- Giảm tình trạng lây nhiễm HIV/AIDS
1.3.3. Vai trò:
- Góp phần hỗ trợ vốn cho người nghèo, giúp họ cải thiện đời sống.
- Góp phần làm tăng chất lượng giáo dục và đào tạo, y tế ở những vùng
miền khó khăn.
- Thông qua các khoản viện trợ, một hình thức khác của tín dụng vi mô,
chất lượng cơ sở hạ tầng: đường xá, trường học, bệnh viện,… được nâng cao.
- Tín dụng vi mô cũng đóng vai trò quan trọng đối với việc thu hẹp khoảng
cách giàu – nghèo.
- Bên cạnh đó, tín dụng vi mô còn là công cụ hiệu quả để xoá bỏ bất bình
đẳng giới, giảm tình trạng lây nhiễm HIV/AIDS.
II. Đói Nghèo
2.1. Định nghĩa
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn các
3 PPP: Sức mua tương đương ( purchasing power parity) là một kiểu tính tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ của hai nước. Các nhà kinh tế học tính xem cùng một lượng hàng của cùng một thứ hàng hóa khi bán ở hai nước khác nhau bằng đơn vị tiền tệ của hai nước đó thì số tiền phải bỏ ra ra sao, rồi từ đó so sánh lượng hai đơn vị tiền tệ.
http://svnckh.com.vn 7
nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận,
8
tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế – xã hội và phong tục tập quán của địa phương.4
2.2. Phương pháp xác định chuẩn đói nghèo quốc tế
Đường đói nghèo ở mức thấp là đường đói nghèo về lương thực, thực phẩm.
Mức Kcal mỗi ngày tối thiểu là 2.100Kcal/một người. Nếu người nào có mức
chi tiêu dưới mức chi tiêu cần thiết để đạt được mức tối thiểu này được coi là
nghèo về lương thực, thực phẩm.
Ngân hàng Thế giới xem thu nhập 1 đô la Mỹ/ngày theo sức mua tương
đương của địa phương so với (đô la thế giới) để thỏa mãn nhu cầu sống như là chuẩn tổng quát cho nạn nghèo tuyệt đối.5
2.3. Thực trạng và nguyên nhân đói nghèo trên thế giới.
a, Thực trạng.
Phần lớn người nghèo sống tại châu Á, thế nhưng thành phần những người
nghèo trong dân cư tại châu Phi lại còn cao hơn nữa. Các thành viên của Liên
Hiệp Quốc trong cuộc họp thượng đỉnh thiên niên kỷ năm 2000 đã nhất trí với
mục tiêu cho đến năm 2015 giảm một nửa số những người có ít hơn 1 đô la Mỹ.
Theo thông tin của Ngân hàng Thế Giới vào tháng 4 năm 2004 thì có thể đạt
được mục đích này nhưng không phải ở tất cả các nước. Trong khi nhờ vào tăng
trưởng kinh tế tại nhiều vùng của châu Á, tỷ lệ người nghèo giảm xuống rõ rệt
(từ 58% xuống còn 16% tại Đông Á) thì con số những người nghèo nhất lại tăng
lên ở châu Phi (gần gấp đôi từ 1981 đến 2001 phía Nam sa mạc Sahara). Tại
Đông Âu và Trung Á con số những người nghèo nhất đã tăng lên đến 6% dân
số. Nếu như đặt ranh giới nghèo là 2 đô la Mỹ mỗi ngày thì có tổng cộng là 2,7 tỉ người nghèo, gần một nửa dân số thế giới.6
b, Nguyên nhân.
Những nguyên nhân chính dẫn đến nghèo là: chiến tranh, cơ cấu chính trị
http://svnckh.com.vn 8
(chế độ độc tài, các quy định thương mại quốc tế không công bằng), cơ cấu kinh 4 Định nghĩa chung về đói nghèo tại hội nghị Châu Á – Thái bình dương tháng 9/1993 – Băng Cốc, Thái Lan 5 Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc 1997 6 Ngân hàng thế giới (WB)
9
tế (phân bổ thu nhập không cân bằng, tham nhũng, nợ quá nhiều, nền kinh tế
hoạt động không có hiệu quả), tụt hậu về công nghệ, tụt hậu về giáo dục, thiên
tai, dịch bệnh, dân số phát triển quá nhanh và không có bình đẳng nam nữ…
Yếu tố nguy hiểm chính cho sự nghèo tương đối7 là thất nghiệp và thiếu
việc làm. Ngoài ra những yếu tố nguy hiểm khác là phân bổ thu nhập quá mất
cân bằng, thiếu giáo dục và bệnh tật mãn tính.
III.Ứng dụng của tài chính vi mô trong hoạt động của các ngân hàng:
3.1 Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động của ngân hàng lĩnh vực tài chính vi
mô:
Tài chính vi mô là một lĩnh vực xuất hiện từ sớm nhưng đến ngày nay mô
hình này mới thực sự được chú trọng và phát triển một cách rộng rãi, đặc biệt là
với các nước đang phát triển mà tỷ lệ đói nghèo còn chiếm phần lớn dân số.
Nhìn chung, các ngân hàng cung cấp các dịch vụ tài chính vi mô thường tuân
thủ theo bốn nguyên tắc hoạt động chính sau:
- Hoạt động nhóm:
+ Sử dụng thời gian: Các tổ chức tài chính vi mô phải có thời gian hình thành
nhóm và đảm bảo cho các nhóm được tập huấn đầy đủ trước khi tiếp cận với các
khoản vay. Các tổ chức tài chính vi mô này thường phải có thời gian phân tích
nhu cầu các dịch vụ trong cộng đồng, dựa vào năng lực của tổ chức để phát triển
hệ thống thích hợp hoặc các sản phẩm. Trong quá trình này, ngân hàng sẽ thử
nghiệm các hoạt động và tập huấn cho các nhóm. Yêu cầu thành viên của nhóm
gặp nhau và tiết kiệm đều đặn khoảng 3 đến 6 tháng trước khi kiểm tra và sau đó
mới đủ tư cách vay nợ.
+ Tự lựa chọn nhóm: Vì hệ thống đảm bảo nhóm và các thành viên phải gặp
7 Nghèo tương đối có thể được xem như là việc cung cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc của xã hội đó.
http://svnckh.com.vn 9
nhau đều đặn nên các thành viên được tự lựa chọn nhóm cho mình. Các nhóm
10
hình thành bởi chính các thành viên trong cộng đồng mà không phải bởi các tổ
chức bên ngoài. Các nhóm nhỏ chỉ có khoảng 5 đến 15 người, tin tưởng lẫn nhau
và hay dựa trên quan hệ bạn bè – hàng xóm.
+ Áp lực ngang nhau và hỗ trợ ngang nhau: Đây là cơ sở của nguyên tắc
nhóm tài chính vi mô điển hình. Nhóm từ 5 – 15 người đủ nhỏ để áp lực nhóm
và trách nhiệm tập thể có hiệu lực. Nhóm này cũng đủ lớn để xử lí việc trả nợ
mỗi lần các thành viên không trả được. Khẩu hiệu hoạt động nhóm “Tất cả vì
một người và một người vì tất cả”
- Xây dựng các tổ chức cố định và các hệ thống bền vững:
+ Các tổ chức tài chính vi mô luôn bắt đầu với mục tiêu rõ ràng là hình thành
tổ chức cố định, lâu dài, các hệ thống cung cấp dịch vụ tài chính bền vững. Mục
tiêu bao hàm các điểm: sản phẩm, dịch vụ tài chính có chất lượng tốt do một tổ
chức thích hợp cung cấp dựa trên cơ sở lợi ích khách hàng sử dụng nó.
+ Các dịch vụ tài chính có chất lượng: Phản ánh nhu cầu cộng đồng mà
không phải của tổ chức cung cấp tài chính. Các dịch vụ tài chính bao gồm không
chỉ tín dụng mà cả tiết kiệm, bảo hiểm, các khoản tiền gửi…
+ Với khách hàng không phải người hưởng lợi: Tổ chức tài chính vi mô được
ủy thác phục vụ bền vững khách hàng không phải là người hưởng lợi từ khoản
vay bao cấp.
+ Các hoạt động thử nghiệm, thí điểm: Việc này cho phép tổ chức và tạo ra
cơ hội học tập cách làm việc cho các nhân viên tài chính vi mô, đồng thời cũng
là cơ hội khai thác phương pháp thực hiện tối ưu và hệ thống quản lý giám sát
hiệu quả với hoạt động của ngân hàng. Nhờ đó, ta có thể xây dựng được một
ngân hàng vững chắc và hoạt động ổn định.
- Tiết kiệm đi đôi với tín dụng:
Ngày nay, tiết kiệm với tín dụng chuyển từ bắt buộc (lấy một phần khoản vay
không thể rút ra) sang tiết kiệm tự nguyện mở ( tiết kiệm do ý muốn của các
http://svnckh.com.vn 10
thành viên và họ muốn rút ra bất cứ lúc nào theo nhu cầu)
11
+ Tiết kiệm lần đầu tiên: Các thành viên trong nhóm phải tiết kiệm một
vài tháng trước khi được quyền vay nợ. Điều này cho phép các thành viên phát
triển trên nguyên tắc gắp gỡ và để dành một số tiền nhỏ thường xuyên. Yêu cầu
tiết kiệm đầu tiên sẽ dẫn đến sự đầu tư vào tài chính để cho họ vay lâu dài. Tiết
kiệm có thể giảm nhu cầu vốn bên ngoài và phát triển chương trình cho vay linh
hoạt, thích hợp với nhu cầu vốn của khách hàng địa phương. Điều này tốt hơn
rất nhiều việc tuân thủ theo các chương trình mục tiêu về quy mô khoản vay,
thời gian, lịch giải ngân, kế hoạch trả…
+ Phòng tránh rủi ro cho người nghèo: Tiết kiệm có vai trò quan trọng khác
là chống rủi ro. Vì những người rất nghèo dễ bị ảnh hưởng nhất từ những tác
động bên ngoài nên tiết kiệm giúp họ có một khoản tiền để trang trải khi cần
thiết. Khoản dự phòng này được tích lũy dần dần bằng những số tiền nhỏ hàng
tháng của người nghèo.
- Nguyên tắc cho vay:
Tín dụng trong hoạt động của một tổ chức tài chính vi mô là nguồn thu nhập
chính của nó, vì vậy điều này đặc biệt quan trọng. Cơ sở cho sự bền vững của tổ
chức tài chính vi mô là đảm bảo các khoản vay phải được hoàn trả.
+ Khoản cho vay phải thu đầy đủ chi phí: Các tổ chức tài chính bên ngoài
thành lập phải bền vững nên sự sống còn về tài chính phải dựa trên việc cho vay
với chi phí đầy đủ. Tỉ lệ lãi ưu đãi, bao cấp thường tạo nên cách cho vay sai và
kích thích hiểu sai trong việc đưa ra khoản vay.
+ Cho vay dựa trên cơ sơ cá nhân: Việc này dễ thu nợ hơn vì dự án hoạt
động nhóm dẫn đến một trong hai vấn đề: dự án bị khống chế bởi một cá nhân
hoặc có sự tranh chấp điều hành nhóm. Nguyên tắc đảm bảo của nhóm phụ
thuộc vào các cá nhân bằng cách bắt người khác hoặc người giúp người khác trả
nợ, tạo nên môi trường đồng rủi ro cho cả nhóm, sẽ rất khó khăn nếu cả nhóm
cùng không trả nợ. Cho vay cá nhân sẽ xác định rõ ai là người chịu trách nhiệm
http://svnckh.com.vn 11
còn vay theo nhóm thì không.
12
+ Cho vay dựa vào sự đảm bảo của nhóm: Cơ chế này cho phép tổ chức
tài chính vi mô cho thành viên vay khi không có khả năng thế chấp. Các thành
viên của nhóm sẽ thỏa thuận trả nợ thay bất cứ ai trong nhóm nên họ không trả
được, tạo áp lực ngang nhau, buộc họ phải hỗ trợ nhau.
+ Số tiền trả ít, thường xuyên: Hình thức này khác với hình thức tín dụng
nông thôn và các loại khác vì nó cắt giảm dần dần số nợ qua mỗi mùa nên có thể
quản lý và tiết kiệm dòng chi tiêu, dễ hơn cho người dân khi phải chi trả một
khoản lớn.
+ Cho vay với mục đích linh hoạt: Các dự án tín dụng thường hay chênh
lệch hướng đi – người vay dùng tiền với mục đích khác với mục đích ghi trên
đơn vay vốn do có những việc phát sinh cấp bách hơn. Các tổ chức tài chính vi
mô không trói buộc các khoản nợ vào dự án đặc biệt mà cho người vay sử dụng
đồng tiền vay một cách linh hoạt cho nhiều mục đích.
+ Thời gian cho vay ngắn: Khoản vay dài hạn thường trả nợ kém, khi thu nợ
không thường xuyên. Còn khoản vay ngắn hạn sẽ buộc người vay nhận ra trách
nhiệm trả nợ của mình. Như vậy, cách tiếp cận vốn này làm giảm rủi ro dài hạn,
tránh tình trạng vay thế chấp.
IV. Mô hình ngân hàng dành cho người nghèo ở một số nước trên
thế giới
4.1. Ngân hàng Grameen – Bangladesh
Ngân hàng Grameen là một tổ chức tài chính vi mô khởi đầu tại Bangladesh
với mục đích cho vay vốn nhỏ (được gọi tín dụng vi mô: microcredit) cho người
nghèo mà không cần điều kiện bảo đảm. Hệ thống dựa trên ý tưởng người nghèo
có các kỹ năng mà không được tận dụng hết. Ngân hàng cũng nhận ký quỹ, cung
cấp các dịch vụ khác và kinh doanh trên các lĩnh vực hướng-phát triển bao gồm
các công ty sản xuất, điện thoại và năng lượng. Tổ chức này và người thành lập,
Muhammad Yunus, được nhận giải thưởng Nobel Hòa bình năm 2006.
Qua nạn đói khủng khiếp tại Bangladesh năm 1977 Yunus được tiếp cảm
http://svnckh.com.vn 12
hứng cho vay một khoản nhỏ 27 đôla Mỹ cho một nhóm 43 hộ gia đình để họ có
13
thể tạo các đồ vật nhỏ đem bán mà không đòi hỏi thế chấp. Nhà sáng lập tin rằng
việc cho vay các khoản nhỏ như vậy nếu được đem áp dụng rộng rãi cho cộng
đồng thì có thể làm cải thiện đói nghèo tại làng quê phổ biến tại Bangladesh.
4.1.1. Mục tiêu
Mục tiêu chính của ngân hàng Grameen là xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời
sống cho người nghèo, thông qua việc áp dụng tín dụng vi mô, không chỉ tại
Bangladesh mà còn mở rộng ra toàn thế giới.
Hiện nay, Grameen Bank có chi nhánh trên 43 quốc gia và thành công của
nó truyền cảm hứng cho các dự án tương tự trên thế giới.
4.1.2. Đối tượng khách hàng và phương thức tiếp cận
Đối tượng phục vụ là các gia đình có chưa đến 0,2 ha đất. Để vay được tín
dụng, người trong những gia đình đủ tiêu chuẩn sẽ lập nhóm gồm năm người có
hoàn cảnh kinh tế và xã hội gần giống nhau. Thông thường, mỗi gia đình chỉ
được phép có một người tham gia một nhóm, chủ yếu là phụ nữ (chiếm tới
97%). Do đó, các thành viên của một gia đình hay thậm chí cả bà con thân
thuộc không thể nằm chung trong một nhóm. Mỗi nhóm bầu một trưởng nhóm
và một thư ký để chủ trì cuộc họp hàng tuần. Sau khi nhóm được thành lập, một
nhân viên ngân hàng sẽ đến thăm gia đình và kiểm tra tư cách của mỗi thành
viên để lấy thông tin về tài sản, thu nhập, v.v…
Khoảng năm hoặc sáu nhóm sẽ lập nên một trung tâm trong cùng địa
phương. Từ các trưởng nhóm sẽ bầu ra Trưởng trung tâm, là người chịu trách
nhiệm giúp các thành viên tìm hiểu về kỷ cương của ngân hàng, và chủ trì cuộc
họp hàng tuần. Tất cả các thành viên sẽ dự một khóa hướng dẫn kéo dài một
tuần, mỗi ngày hai giờ. Các nhân viên ngân hàng sẽ giải thích quy định của
Grameen, quyền và nghĩa vụ của thành viên. Sau khi kết thúc khóa học và nếu
đạt yêu cầu, mỗi người được cấp giấy chứng nhận là thành viên chính thức.
Trước khi đủ tiêu chuẩn vay tiền, mọi thành viên phải chứng tỏ tính thành thực
và tính đoàn kết bằng cách tham dự tất cả các buổi họp nhóm trong ba tuần kế
http://svnckh.com.vn 13
tiếp. Trong thời gian này, nhân viên ngân hàng tiếp tục bàn về quy định của
14
Grameen, và giải đáp thắc mắc. Các thành viên mù chữ cũng được dạy cách ký
tên. Các thành viên không cần phải đến trụ sở ngân hàng để giao dịch. Nhân
viên ngân hàng đến với họ tại những buổi họp hàng tuần để cấp tiền vay, thu tiền
trả nợ, và vào sổ sách ngay tại trung tâm. Có cả các nhân viên nữ để làm việc
với khách hàng nữ.
Tại mỗi cuộc họp hàng tuần, mỗi thành viên đóng góp một taka (Đơn vị tiền
tệ của Bangladesh) vào quỹ nhóm. Ban đầu chỉ có hai thành viên được vay tiền.
Thêm hai người nữa được vay nếu hai người vay đầu tiên trả nợ đúng hạn trong
hai tháng đầu tiên. Người cuối cùng (thường là trưởng nhóm) phải đợi thêm hai
tháng nữa cho đến khi những người vay tiền trước mình chứng tỏ là đáng tin
cậy.
Mỗi khoản vay phải được trả dần hàng tuần trong vòng một năm. Nếu một
người vỡ nợ, những người khác trong nhóm sẽ không được vay. Do đó, áp lực
của các thành viên trong nhóm là một yếu tố quan trọng bảo đảm mỗi thành viên
sẽ trả nợ đầy đủ. Ngoài việc đóng góp 1 taka mỗi tuần, mỗi thành viên khi vay
được tiền phải đóng góp 5% tiền vay vào quỹ nhóm. Các thành viên có thể vay
mượn từ quỹ này với bất cứ mục đích gì, kể cả trả nợ ngân hàng hay tiêu dùng.
Nhờ đó, họ có thể hỗ trợ nhau trả nợ ngay cả lúc gặp hoàn cảnh khó khăn, và
tránh dùng khoản vay ban đầu để tiêu dùng. Tiền vay từ quỹ nhóm cũng phải
được trả hàng tuần. Mỗi nhóm còn lập quỹ khẩn cấp với mức đóng góp bằng
4% tiền vay ngân hàng. Quỹ này chỉ dùng để giúp thành viên trả nợ trong trường
hợp cấp bách như có tử vong, bị mất cắp hay thiên tai; do vậy, quỹ này giống
như một khoản bảo hiểm.
4.1.3. Các chương trình cải thiện xã hội
4.1.3.1. Chương trình các thành viên xóa đói giảm nghèo
Chương trình này tập trung phân bổ vốn nhỏ cho người ăn xin. Các quy
http://svnckh.com.vn 14
định hiện hành của ngân không được áp dụng ở đây như:
15
- Vốn vay hoàn toàn không có lãi suất. Kỳ hoàn vốn có thể kéo dài, ví dụ, một
người ăn xin có thể nhận một khoản vay nhỏ khoảng 100 taka (tương đương US
$1.50) có thể trả chỉ 2.00 taka (tương đương 3.4 US cents) một tuần.
- Người vay được hưởng bảo hiểm tính mệnh hoàn toàn miễn phí. Ngân
hàng không áp buộc người vay phải ngừng ăn xin; thay vì đó ngân hàng khuyến
khích họ sử dụng vốn để tạo thu nhập từ việc bán các vật phẩm giá hạ. Vào năm
2005, khoảng 45,000 người ăn xin đã nhận khoảng Tk 28.7 triệu (tức khoảng
US$441,538) và đã hoàn trả Tk. 13.66 triệu (tức US$210,154).
4.1.3.2. Chương trình điện thoại nông thôn
Bangladesh có mật độ điện thoại thấp nhất thế giới. Trên tổng số hơn 85,000
thôn bản phần lớn đều không có mạng điện thoại kéo dây của các công ty viễn
thông thuộc sở hữu nhà nước. Để phá bỏ tình trạng này, Ngân hàng Grameen đã
có chương trình mang điện thoại tới các thôn bản xa xôi. Grameen Phone, một
công ty trực thuộc ngân hàng, hiện đã là nhà cung cấp điện thoại di động lớn
nhất nước. Sử dụng mạng lưới trên toàn quốc của mình, Grameen Telecom, và
các công ty khác của Ngân hàng Grameen, đã mang điện thoại di động và vô
tuyến đế gần một nửa thôn bản tại Bangladesh. Ngân hàng đồng thời cũng phân
bổ vốn vay đến khoảng 139,000 phụ nữ nghèo tại nông thôn để họ mua điện
thoại. Những người phụ nữ này thiết lập tại nhà mình trung tâm liên lạc nơi
những người dân làng có thể đến và trả một khoản phí nhỏ để sử dụng điện
thoại. Chương trình này thường được gọi là Polli Phone (Điện thoại thôn bản)
tại Bangladesh.
4.1.4. Thành tựu và kết quả đạt được
Một đặc điểm đáng ngạc nhiên của Ngân hàng Grameen là ngân hàng được
sở hữu bởi những người nghèo vay vốn từ ngân hàng mà phần lớn trong số họ là
phụ nữ. Trong tổng số cổ phiếu của ngân hàng, người vay sở hữu 94%, và 6%
còn lại thuộc sở hữu của Chính Phủ Bangladesh.
Hơn một nửa những người vay vốn của Grameen tại Bangladesh (gần tới 50
http://svnckh.com.vn 15
triệu) đã thoát khỏi nghèo đối nhờ khoản vay của ngân hàng, được đánh giá
16
bằng các tiêu chuẩn như có tất cả con trong tuổi đến trường được đi học, tất các
các thành viên gia đình được ăn ba bữa một ngày, một nhà vệ sinh, một nhà có
mái tránh dột, nước uống sạch và khả năng hoàn vốn một khoản 300 taka (8
USD) một tuần.
Ngày 13 tháng 10 năm 2006 Ủy ban Nobel đã trao cho Ngân hàng Grameen
Bank và người sáng lập Muhammad Yunus Giải thưởng Hòa bình Nobel năm
2006, "vì những nỗ lực của họ trong việc tạo ra sự phát triển kinh tế và xã hội từ
dưới lên."
4.1.5. Phân tích SWOT
+ Điểm mạnh
- Một mục đích rõ ràng, với một sự nỗ lực lớn là XĐGN thông qua hoạt
động cho vay nhỏ (vi tín dụng).
- Các chính sách được đề ra rất đúng lúc, hợp lý thể hiện sự linh hoạt trong
quản lý và am hiểu xã hội. Các tiêu chuẩn đánh giá hoạt động được xác định rõ
ràng.
- Khả năng phục vụ khách hàng rất lớn với đội ngũ nhân viên nhiệt tình và
có trình độ kinh doanh. Khả năng tiếp cận tín dụng nhanh chóng và kinh nghiệm
trong quản lý tài chính.
- Cơ cấu tổ chức được phân cấp rõ ràng: từ trên xuống dưới kết hợp với
việc hoạt động ngay tại địa phương để có thể giúp đỡ, tư vấn cho người nghèo.
+ Điểm yếu
- chưa tiếp cận được tới lớp người nghèo cùng cực, mà khách hàng mới chỉ là
những người nghèo vừa vừa.
+ Cơ hội
- Grameen Bank được sự ủng hộ nhiệt tình của chính phủ, và có những điều
kiện pháp lý, văn hoá vô cùng thuận lợi.
- Sự ủng hộ về nguồn vốn từ phía các nhà tài trợ, niềm tin nơi khách hàng.
http://svnckh.com.vn 16
+ Thách thức
17
- Công nghệ ngày càng phát triển, các công cụ trong hoạt động ngân hàng cần
phải đổi mới theo xu thế chung nhằm làm giảm chi phí, tiết kiệm thời gian: chuyển
tiền qua điện thoại di động, internet…
- Toàn cầu hoá mang theo nhiều thách thức, đe doạ về việc làm, môi trường
sống…
4.2. Mô hình ngân hàng Rakyat – Indonesia
Bank Rakyat Indonesia (viết tắt là BRI) là ngân hàng thương mại8 thuộc sở
hữu của Nhà nước. Ngoài nhiệm vụ truyền thống là cung cấp các dịch vụ ngân
hàng cho các vùng nông thôn ở Indonesia, BRI còn tiến hành cung cấp các dịch
vụ ngân hàng tại các khu vực công nghiệp và các tổ hợp quốc tế. Hiện nay, BRI
là ngân hàng đứng thứ 3 ở Indonesia về hoạt động kinh doanh và đứng đầu về số
nhân viên, các văn phòng và màng lưới hoạt động ở nông thôn. BRI có 15 văn
phòng khu vực ở tỉnh và liên tỉnh, 325 chi nhánh tại huyện và liên huyện, 3.358
chi nhánh cơ sở nằm tại các thôn, xã với 43.000 nhân viên. Việc bố trí màng
lưới của BRI được căn cứ vào điều kiện và nhu cầu kinh doanh, không phụ
thuộc vào địa giới hành chính.
4.2.1 Mục tiêu
BRI hoạt động với phương châm vì người nghèo để đạt được mục tiêu là
xoá đói giảm nghèo một cách hiệu quả nhất.
4.2.2. Đối tượng khách hàng và phương thức tiếp cận
Các khách hàng được cung cấp dịch vụ tín dụng nhỏ phải có tài sản dưới
320 USD.
Lãi suất cho vay: BRI áp dụng các mức lãi suất cho vay khác nhau cho từng
loại dịch vụ căn cứ vào mức phí tổn của từng loại dịch vụ.
- Lãi suất cho vay các doanh nghiệp lớn và vừa: 9- 12%/năm.
- Lãi suất cho vay nông thôn (Kupedes): 24%/năm.
Theo họ, do thực hiện tín dụng nhỏ ở nông thôn chi phí cao nên lãi suất cho
8Ngân hàng thương mại: NHTM
http://svnckh.com.vn 17
vay nông thôn phải cao hơn mức lãi suất cho vay đối với khách hàng lớn. Hoạt
18
động tín dụng ở nông thôn, chi phí quản lý ngân hàng ít nhất là 10%/năm, lập
quỹ bù đắp rủi ro khoảng 4%/năm, lợi nhuận tích luỹ 2%/năm để mở rộng các
hoạt động ngân hàng. Vì vậy, lãi suất cho vay nông thôn của Kupedes được quy
định sao cho có thể bù đắp được mọi chi phí (không bao cấp) hoạt động, chi phí
rủi ro và lợi nhuận.
Ngân hàng chú trọng huy động tiền gửi tiết kiệm của dân cư, coi tiết kiệm là
hình thức tự nguyện của mọi người dân. Huy động vốn bằng nguồn gửi tiết kiệm
là nguồn vốn quan trọng, quyết định sự thành công của BRI. Các lợi thế trong
công cụ huy động tiết kiệm là an toàn, thuận tiện, dễ dùng, có khuyến khích, lãi
suất cao, chất lượng dịch vụ với mạng lưới các đơn vị rộng khắp hơn nhiều so
với bất cứ một đối thủ cạnh tranh nào.
4.2.3. Các chương trình cải thiện xã hội
Năm 1984, ngân hàng quốc doanh chuyên về phát triển nông nghiệp Bank
Rakyat Indonesia (BRI) thành lập hệ thống Unit Desa (UD), tức là ngân hàng
làng xã. Tuy trực thuộc BRI, UD là đơn vị hạch toán độc lập có lãi, và toàn
quyền quyết định chủ trương hoạt động kinh doanh.
Hệ thống UD dựa vào mạng lưới chân rết các đại lý tại các làng xã, hiểu biết
rõ về địa phương và nắm thông tin về các đối tượng đi vay. Các đại lý này theo
dõi hành động của người đi vay và thi hành các hợp đồng vay. Ngoài ra, người
đi vay phải được một nhân vật có uy tín tại địa phương (như cha đạo, thầy giáo,
quan chức chính quyền) giới thiệu. Phần lớn các khoản cho vay không cần thế
chấp dựa trên giả định là uy tín tại địa phương đủ quan trọng để bảo đảm tránh
vỡ nợ. Hơn nữa, có nhiều chương trình khuyến khích người đi vay trả nợ đúng
hạn, ví dụ ai trả nợ sớm thì sẽ được hoàn trả một phần lãi.
Ngoài các chương trình cho vay hiệu quả, UD cũng có nhiều dịch vụ tài
chính khác. Nổi bật nhất là dịch vụ tiết kiệm linh hoạt, với giờ giấc hoạt động
thuận tiện cho khách, môi trường thân thiện, cho rút tiền không hạn chế, và
http://svnckh.com.vn 18
nhiều biện pháp khuyến mãi như tiền thưởng và rút thăm.
19
Kết quả là hệ thống UD đã tự lực được về tài chính, và bắt đầu có lãi lớn chỉ
vài năm sau khi ra đời. Ngay cả trong giai đoạn khủng hoảng tài chính 1997-
1998, UD vẫn đứng vững, tăng số tiền gởi tiết kiệm trong khi tỉ lệ vỡ nợ hầu như
không tăng. Đến năm 1999, UD có 2,5 triệu khách vay tiền, và khoảng 20 triệu
tài khoản tiết kiệm. Hiện nay, UD có mặt trên toàn quốc với khoảng 3.700 ngân
hàng làng xã.
4.2.4. Thành tựu và kết quả đạt được
BRI với 3.608 chi nhánh, đã cho vay những nguồn vốn nhỏ, thường là vài
trăm USD cho những nông dân nghèo và những nhà buôn nhỏ. Mỗi chi nhánh
nhỏ được uỷ quyền hoạt động độc lập với trách nhiệm cân đối tài sản và lợi
nhuận độc lập. Tiền vốn cho vay tại các chi nhánh nhỏ của Ngân hàng BRI tạo
lợi nhuận tới 7% hàng năm.
Theo đánh giá của các nhà tài trợ và các tổ chức tài chính quốc tế như WB, ADB9, UNDP10... thì BRI là một mô hình ngân hàng cung cấp dịch vụ tài chính
vi mô cho nông nghiệp, nông thôn (gồm cả dịch vụ tín dụng cho hộ nghèo)
thành công nhất trong số những nước có nền kinh tế nông nghiệp còn chiếm
phần chủ yếu.
4.2.5. Phân tích SWOT
+ Điểm mạnh
- Mục tiêu rõ ràng: góp phần XĐGN thông qua tín dụng của ngân hàng
9 Ngân hàng Phát triển châu Á (The Asian Development Bank; viết tắt: ADB) là một thể chế tài chính đa phương, cung cấp các khoản tín dụng và hỗ trợ kỹ thuật nhằm giúp các nước Châu Á XĐGN phát triển kinh tế -xã hội. ADB được thành lập vào năm 1966, có trụ sở chính tại Manila.
10 UNDP: United Nations Development Programme (chương trình phát triển Liên Hợp Quốc), có trụ sở tại thành phố New York. UNDP có mạng lưới phát triển toàn cầu, có mặt tại hơn 166 quốc gia với nhiệm vụ chính là tuyên truyền vận động cho sự đổi mới và là cầu nối giữa các nước với tri thức, kinh nghiệm và nguồn lực để giúp người dân xây dựng một cuộc sống tốt đẹp hơn. Chi phí hoạt động của UNDP được bảo trợ thông qua các khoản viện trợ không bắt buộc từ các cá nhân và các tổ chức trên thế giới.
http://svnckh.com.vn 19
dành cho người nghèo.
20
- Các tiêu chuẩn đánh giá hoạt động được xác định hợp lý: mức lãi suất cho
vay, mức lãi suất tiết kiêm, mức cho vay tối thiểu…
- Sở hữu mạng lưới chi nhánh lớn có khả năng đáp ứng tối đa nhu cầu của
khách hàng
- Cơ cấu tổ chức thông suốt, có sự độc lập giữa các bộ phận nhưng vẫn thể
hiện một sự hợp tác làm việc hiệu quả với đội ngũ nhân viên kinh nghiệm, có
trình độ và hiểu biết về kinh doanh.
- Quản lý tài chính có kinh nghiệm, minh bạch, tạo ra khả năng tiếp cận tín
dụng nhanh chóng.
- Thủ tục rất đơn giản, gọn nhẹ.
BRI chiếm được niềm tin không chỉ nơi khách hàng, mà còn có uy tín lớn
đối với Chính phủ, chính quyền địa phương, các nhà tài trợ và các tổ chức quốc
tế.
+ Điểm yếu
- BRI chưa tiếp cận được tới tầng lớp những người nghèo cùng cực.
- BRI là mô hình ngân hàng vi mô thuộc sở hữu Nhà Nước nên chưa có
được sự linh hoạt trong việc ra các quyết định và cải cách mang tính đột phá
như trường hợp của Grameen Bank. Hơn nữa, tính minh bạch và chuyên môn
hoá trong quản lý cũng như trách nhiệm giải trình của một số chức năng Nhà
Nước là chưa cao.
+ Cơ hội
- môi trường pháp lý thuận lợi.
- Nền kinh tê, chính trị Indonesia tương đối ổn định.
- BRI có được sư tin cậy và có uy tín lớn đối với khách hàng và các nhà tài
trợ.
+ Thách thức
- Indonesia mang một nền văn hoá đa dạng và lâu đời, do đó muốn hỗ trợ
vốn cũng như hướng dẫn nông dân làm ăn một cách hiệu quả thì cần phải am
http://svnckh.com.vn 20
hiểu phong tục tập quán cũng như địa lý vùng quê đó.
21
- Toàn cầu hoá đang len lỏi vào từng miền quê. Điều này thể hiện ở tốc độ
di cư tư nông thông ra thành thị, thế hiện ở việc đất nông nghiệp ngày càng bị
thu hẹp để dành cho đất công nghiệp… rất nhiều hộ nông dân đã nghèo càng
nghèo hơn. Đây thực sự là một thách thức lớn đối với việc cung cấp tín dụng vi
mô sao cho có hiệu quả, góp phần XĐGN, cải thiện cuộc sống.
- Công nghệ ngày càng phát triển với hàng loạt những sáng kiến mang tính
đột phá (M-banking, ATM…), thách thức đặt ra là ứng dụng những công nghệ này
ở các vùng quê nghèo để có thể giảm chi phí, nâng cao hiệu quả XĐGN.
4.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
- Phương châm “mang ngân hàng đến với người dân” là chìa khóa thành
công. Hệ thống tài chính chính thức cần mở rộng mạng lưới chi nhánh, lập văn
phòng giao dịch làm việc một phần thời gian ở tận cơ sở như ấp / thôn, hay mở
quầy ngay tại chợ phiên. Các tổ tín dụng lưu động dùng mọi phương tiện (ô tô,
xe máy, xe đạp, thuyền bè, hay thậm chí đi bộ) đã tỏ ra có tác dụng trong việc
phục vụ vùng sâu vùng xa. Làm việc trực tiếp với cộng đồng có tác động tốt.
Cùng với các tổ chức đoàn thể ở địa phương, cán bộ tín dụng có thể tích cực
tham gia vào việc phổ biến các dịch vụ tài chính, xác định những người có khả
năng vay, phối kiểm về mức độ đáng tin cậy của khách hàng ...
- Nhìn chung, các chương trình tài chính qui mô nhỏ phục vụ nông thôn
thành công đã kết nối nguồn cung tín dụng với việc huy động tiết kiệm. Khi
cung cấp dịch vụ tài chính nông thôn, điều quan trọng là giúp cho người dân có
cả chỗ vay tiền lẫn chỗ gửi tiền (dù là những khoản tiết kiệm rất nhỏ). Tiết kiệm
bảo đảm khả năng phát triển bền vững của chương trình tín dụng, cũng như tăng
tính tự chủ của người đi vay. Trong nhiều chương trình, người nào muốn vay
tiền thì trước hết phải có một khoản tiết kiệm tối thiểu. Khách hàng của hệ
thống Unit Desa ở Indonesia tiết kiệm 3-4% giá trị của các khoản vay mỗi
tháng. Bằng cách xây dựng ý thức “sở hữu”, việc huy động tiết kiệm cũng giúp
http://svnckh.com.vn 21
người dân địa phương gắn bó với chương trình tín dụng hơn.
22
- Cho vay không nên là hoạt động biệt lập với những chương trình phát
triển nông thôn. Một sai lầm phổ biến là chỉ cố gắng cấp tín dụng cho nông dân
càng nhiều thì càng tốt. Trên thực tế, bản thân tín dụng chưa phải là một công cụ
hữu hiệu để kích thích sản xuất và tăng thu nhập cho nông dân, nhất là người
nghèo. Tín dụng cần phải được bổ sung bằng tiến bộ kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, hỗ
trợ về vật tư đầu vào như hạt giống, phân bón, và có thị trường để trao đổi nông
sản và những sản phẩm khác do nông dân làm ra. Các chương trình tín dụng
nông thôn cũng thường kết hợp thêm các hoạt động phát triển cộng đồng như
xây dựng năng lực địa phương, bồi đắp tinh thần tương thân tương trợ, tạo mối
gắn kết xã hội thông qua thành lập những đội, nhóm vay chung cùng chịu trách
nhiệm. Ngoài ra, công tác đào tạo nghề cũng có vai trò quan trọng. Nông dân
cần được hướng dẫn để khai thác tiềm năng sản xuất kinh doanh của mình và
biết cách sử dụng vốn vay một cách hợp lý.
- Quá trình đợi xét duyệt cho đến khi thực sự nhận được tiền thường rất mất
thời gian – chi phí cơ hội của việc trì hoãn cho vay là khoản thu nhập mất đi
trong khi chờ đợi. Đôi khi những chi phí giao dịch đó còn cao hơn cả lãi vay.
Một yếu tố mấu chốt cho thành công của các chương trình tín dụng của ngân
hàng dành cho người nghèo làm giảm chi phí giao dịch với người cho vay lẫn
người đi vay. Đối với tổ chức tín dụng, chi phí giao dịch có thể được giảm bằng
cách hoàn thiện công tác thẩm định dự án, tinh giản quá trình xét duyệt đơn xin
vay, hợp lý hóa bộ máy thu hồi nợ, đào tạo cán bộ tín dụng có khả năng đi sâu
đi sát với quần chúng để nhanh nhạy nắm bắt và đáp ứng nhu cầu về vốn cũng
như nắm rõ hoàn cảnh gia đình của khách hàng để quản lý tín dụng cho tốt. Nếu
loại bỏ bớt được những phí tổn về hồ sơ giấy tờ xin vay, chi phí đi lại … chi phí
giao dịch đối với người đi vay sẽ giảm đáng kể.
- Hình thức cho vay theo nhóm chịu trách nhiệm chung có nhiều mặt tích
cực. Việc chia sẻ rủi ro và tự quản lý nhau giúp tăng khả năng thực hiện nghĩa
vụ trả nợ. Mỗi thành viên của nhóm là người bảo lãnh cho tất cả các thành viên
http://svnckh.com.vn 22
khác. Chỉ cần một trường hợp không trả nợ đúng lịch thì cả nhóm sẽ mất quyền
23
vay vốn. Ngoài ra, hình thức tín dụng theo nhóm giúp giảm chi phí giao dịch
cho cả người cho vay lẫn người đi vay, tăng tỉ lệ thu hồi nợ, tăng khả năng huy
động tiết kiệm và tạo nguồn quỹ phòng khi khẩn cấp (nhờ những ràng buộc
trong nội bộ nhóm), tăng lợi thế kinh tế nhờ tăng quy mô trong việc cung cấp tín
dụng, góp phần khuyến khích một số giá trị xã hội (như tăng tính đoàn kết, và
tương trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm).
- Chú trọng đến khả năng sinh lợi có ý nghĩa quan trọng đối với tính ổn
định về dài hạn của một chương trình tín dụng nông thôn. Hệ thống ngân hàng
làng xã ở Indonesia đã áp dụng cơ cấu lương bổng đặc biệt để đảm bảo cán bộ
tín dụng theo dõi sát sao danh mục cho vay; nếu ai để cho tỉ lệ vỡ nợ tăng cao
thì sẽ bị trừ lương. Mức lương cơ bản khá thấp, nhưng có nhiều khoản thưởng
nếu đạt hiệu quả tốt, và có cơ hội thăng chức nếu tỉ lệ lợi nhuận của chi nhánh
http://svnckh.com.vn 23
tăng lên.
24
Chương 2: Thực trạng hoạt động của ngân hàng cho vay
tín dụng dành cho người nghèo ở Việt Nam
I. Vấn đề người nghèo ở Việt Nam:
Ở Việt Nam, đói, nghèo vẫn đang là vấn đề kinh tế - xã hội bức xúc. Xóa đói,
giảm nghèo toàn diện, bền vững luôn luôn được Đảng, Nhà nước ta hết sức quan
tâm và xác định là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
và là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.1 Đặc điểm, nguyên nhân nghèo đói ở Việt Nam:
1.1.1. Đặc điểm đói nghèo ở Việt Nam:
Hộ nghèo đói ở nước ta tập trung chủ yếu ở nông thôn, miền núi và -
đồng bào dân tộc ít người
Hộ nghèo đói thường là hộ đông con, trình độ học vấn thấp, đời -
sống vật chất và điều kiện sinh hoạt khó khăn.
Tỷ lệ hộ đói, nghèo hiện nay đang có xu hướng giảm với tốc độ -
ngày càng nhanh
1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo:
a. Nguyên nhân khách quan:
- Do điều kiện tự nhiên Việt Nam khắc nghiệt, hay chịu thiên tai, bão
lũ, hạn hán, sâu bệnh. Đất đai nhiều vùng cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông
khó khăn,ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế
- Do trước đây chúng ta phải trải qua cuộc chiến tranh dài ác liệt,
hiện nay vẫn để lại nhiều hậu quả to lớn chưa thể khắc phục hết được, càng làm
nghiêm trọng hơn tình trạng đói nghèo.
b. Nguyên nhân chủ quan:
- Do người nghèo không có khả năng và cơ hội để tiếp cận và kiểm
soát các nguồn lực sản xuất: tự nhiên, vốn, lao động… Do vậy chưa tìm được
http://svnckh.com.vn 24
sinh kế cho mình để có cuộc sống ổn định.
25
- Do người nghèo thiếu kiến thức làm ăn, thiếu tri thức, vốn, lại đông
con, thiếu lao động, không có việc làm hoặc có thái độ lười biếng, mắc các tệ
nạn xã hội. Ở một số vùng như Tây Nguyên, người dân còn có thói quen du
canh, du cư nên càng rơi vào trạng thái nghèo khó.
- Do những chính sách thiếu hoặc không đồng bộ về việc đầu tư cho
các vùng, miền, khu vực gặp nhiều khó khăn.
1.2 Thực trạng đói nghèo ở Việt Nam.
Việt Nam được xếp vào nhóm các nước nghèo của thế giới.
Tỷ lệ hộ đói nghèo của Việt Nam còn khá cao. Theo kết quả điều tra mức sống
dân cư (chuẩn nghèo quốc tế) tỷ lệ đói nghèo năm 1998 là trên 37%.
Nghèo đói tập trung ở các vùng có điều kiện sống khó khăn, phổ biến trong
những hộ có thu nhập thấp và bấp bênh.
Nghèo đói tuy tập trung ở khu vực nông thôn nhưng trong khu vực thành thị vẫn
còn tình trạng đói nghèo.
Tỷ lệ đói nghèo khá cao ở các vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao và đặc biệt ở các
dân tộc ít người.
a. Thành tựu về giảm nghèo trong thời gian qua:
Trong những năm qua, Việt Nam được thế giới chú ý bởi những thành tựu trong
công tác xóa đói, giảm nghèo và nâng cao mức sống của người dân:
- Về chuẩn nước nghèo, chúng ta phấn đấu đưa GDP bình quân đầu
người vượt qua ngưỡng 750 USD, còn ngưỡng người nghèo, nước ta đã từng
bước nâng chuẩn người nghèo lên. Trước năm 1995, ngưỡng nghèo đói ở nước
ta quy định 15 kg gạo mỗi người/tháng, từ năm 1995 quy định chi tiết hơn, hộ
đói 13 kg gạo hoặc 40.000 đồng mỗi người/tháng, hộ nghèo phân ra thành thị và
nông thôn, thành thị 90.000 đồng, tương đương 25 kg gạo, ở nông thôn đồng
bằng 70.000 đồng (20 kg gạo), nông thôn miền núi, hải đảo 50.000 đồng (15 kg
gạo) mỗi người mỗi tháng. Đến năm 2000, chuẩn nghèo đói không tính bằng
http://svnckh.com.vn 25
hiện vật nữa mà tính bằng tiền, ở thành thị - 150.000 đồng, nông thôn đồng bằng
26
- 100.000 đồng, nông thôn miền núi, hải đảo - 80.000 đồng tính bình quân đầu
người/tháng. Ngay cả với chuẩn nghèo mới, tỷ lệ hộ nghèo cũng từng bước được
giảm xuống, năm 2001 còn 17,2%, năm 2002 còn 13%, năm 2003 còn 11%,
năm 2004 còn 9%. Năm 2005, chuẩn nghèo nâng lên cho sát với chuẩn quốc tế,
với ngưỡng nghèo là 180.000 đồng, 220.000 đồng và 250.000 đồng thì tỷ lệ hộ
nghèo tăng lên tới 26%. Từ chuẩn nghèo mới này, việc phấn đấu giảm nghèo sẽ
có ý nghĩa hơn nhưng cũng sẽ khó khăn và quyết liệt hơn.
- Thành tựu và kết quả cụ thể về xóa đói, giảm nghèo trong thời kỳ
đổi mới, đặc biệt trong 5 năm gần đây (2001 - 2005) đã được khẳng định là to
lớn, không chỉ được nhân dân cả nước nhìn nhận mà các tổ chức quốc tế cũng
thừa nhận. Liên hợp quốc cũng đánh giá rằng chúng ta không chỉ nâng cao mức
sống của người dân mà còn đạt được nhiều thành tựu tiến bộ trong các lĩnh vực
văn hóa, giáo dục, y tế, nâng cao tuổi thọ người dân và giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ
nhỏ… Từ năm 2001 đến nay, với vốn đầu tư 14.695 tỉ đồng, chương trình 134
đã hỗ trợ các hộ nghèo được vay vốn ưu đãi, cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí và
trợ giúp về giáo dục cho trẻ em nghèo. Còn chương trình 135, với tổng mức đầu
tư khoảng 5.600 tỉ đồng trong giai đoạn 1998 - 2003, đã hỗ trợ việc xây dựng cơ
sở hạ tầng cho 2.362 xã nghèo, vùng sâu, vùng xa. Theo số liệu của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, hiện nay trên cả nước còn 417.300 căn nhà ở trong tình trạng
dột nát. Đã có 7 tỉnh, thành phố cơ bản xóa xong nhà tạm, nhà dột nát cho các
hộ nghèo, 7 tỉnh khác cũng đang cố gắng triển khai và hoàn thành chương trình
xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo trong năm tới.
- Về chương trình mục tiêu quốc gia, chúng ta đã thực hiện đồng bộ
các giải pháp, xây dựng được các nhóm hành động:
+ Nhóm giải pháp tạo môi trường giúp người nghèo cải thiện điều kiện sống,
điều kiện sản xuất thông qua nguồn vốn đầu tư đáng kể của Nhà nước để xây
dựng phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu như đường giao thông, trường
học, trạm y tế, hệ thống hồ đập, kênh mương thuỷ lợi, nước sinh hoạt, điện sinh
http://svnckh.com.vn 26
hoạt, chợ… ở các xã đặc biệt khó khăn về điều kiện kinh tế để phát triển sản
27
xuất, phát triển ngành nghề, tạo mở việc làm nhằm tăng thu nhập bao gồm hỗ trợ
đất sản xuất, hướng dẫn cách làm ăn, cho vay vốn tín dụng ưu đãi; nhóm giải
pháp tạo điều kiện để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như hỗ trợ
người nghèo về y tế, giáo dục, nhà ở.
+ Nhóm giải pháp về thực hiện: Bao gồm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
xoá đói giảm nghèo, xây dựng các mô hình xoá đói giảm nghèo ở các vùng đặc
thù, công tác truyền thông, kiểm tra giám sát chương trình.
Với quan điểm nhất quán đi đôi với tăng trưởng kinh tế cao, ổn định phải
gắn với mục tiêu xoá đói giảm nghèo bền vững hàng loạt chủ trương, chính sách
xoá đói giảm nghèo được triển khai đồng bộ ở tất cả các địa phương với đa
nguồn kinh phí, đã cải thiện đáng kể diện mạo nghèo đói ở các vùng, miền trong
cả nước, đặc biệt khu vực miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc. Những nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân đã góp phần làm giảm nhanh tỉ
lệ đói nghèo của cả nước trong 5 năm qua từ 17,18% năm 2001 xuống còn
khoảng 7% vào cuối năm 2005, đời sống vật chất, tinh thần của đại đa số nhân
dân được cải thiện rõ nét nhất là nhóm hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. Bộ
mặt nông thôn Việt Nam, đặc biệt các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn có nhiều
khởi sắc và có sự thay đổi đáng kể, nhất là hạ tầng cơ sở thiết yếu phục vụ cho
phát triển sản xuất, đời sống dân sinh. Chất lượng cuộc sống của người dân ở
các xã nghèo được nâng cao nhất là nhóm hộ nghèo, đồng bào dân tộc ở miền
núi và phụ nữ nghèo…
b. Những hạn chế còn tồn tại trong việc xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam:
Tuy đã đạt được nhiều thành công, xong công tác xóa đói giảm nghèo của nước
ta vẫn gặp nhiều khó khăn và thách thức:
- Về nhận thức, một bộ phận không nhỏ người nghèo và địa phương nghèo
vẫn còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, nên chưa chủ
http://svnckh.com.vn 27
động vượt lên để thoát nghèo.
28
- Sự đánh giá tỷ lệ nghèo còn thấp hơn thực tế ở một vài địa phương, nên
một bộ phận người thực sự nghèo chưa được tiếp cận với các chương trình xóa
đói, giảm nghèo.
- Nguồn lực huy động cho chương trình xóa đói, giảm nghèo còn khiêm
tốn. Hằng năm, ngân sách nhà nước hỗ trợ cho chương trình xóa đói, giảm
nghèo mới chỉ được bình quân khoảng 60.000 đồng/người. Trong khi đó, một số
địa phương chưa chủ động huy động hoặc huy động chưa tương xứng với tiềm
năng của nguồn lực tại chỗ; chưa lồng ghép hài hòa các loại nguồn lực trên cùng
địa bàn và chưa huy động được sự tham gia mạnh mẽ của các doanh nghiệp, các
tổ chức, các cộng đồng và các cá nhân có điều kiện vào công cuộc xóa đói, giảm
nghèo. Vì vậy, chưa đáp ứng được nhu cầu cần hỗ trợ của người nghèo để đủ
điều kiện thoát nghèo bền vững, dẫn đến mục tiêu thoát nghèo khó thực hiện
được.
- Một số cơ chế, chính sách và biện pháp hỗ trợ xóa đói giảm nghèo chưa
thật phù hợp, việc tổ chức thực hiện còn bất cập, còn mang tính bao cấp, nên
không tạo được động lực để người nghèo chủ động vượt nghèo. Biện pháp hỗ
trợ làm nhà ở cho đồng bào nghèo chưa thật phù hợp với nhu cầu và tập quán
của từng dân tộc, từng địa phương; có địa phương chưa chú ý đầy đủ đến quy
hoạch sản xuất lâu dài và môi trường sống của nhân dân trong khi xây dựng các
khu dân cư vượt lũ; mức chi phí cho khám, chữa bệnh còn thấp; chính sách trợ
cước, trợ giá cũng còn bất hợp lý; mức vốn vay tín dụng ưu đãi còn thấp và chưa
thật phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh; cơ chế phân bổ vốn còn mang tính
bình quân, v.v.. Ở một số nơi, nhất là vùng cao, vùng sâu thông tin đến với
người dân chưa đầy đủ nên nhận thức về các chính sách của Nhà nước đối với
người nghèo còn hạn chế. Những khiếm khuyết nói trên đã làm cho hiệu quả của
chương trình xóa đói, giảm nghèo bị giảm bớt một phần.
- Việc tổ chức thực hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo không đồng đều ở
một số địa phương. Đội ngũ cán bộ vừa thiếu về số lượng, vừa yếu về năng lực.
http://svnckh.com.vn 28
Phần lớn cán bộ thực thi chương trình ở cấp xã đều kiêm nhiệm, chưa được đào
29
tạo, bồi dưỡng thường xuyên. Việc theo dõi, giám sát chương trình chưa có hệ
thống và đồng bộ. Công tác sơ kết, tổng kết, đánh giá chương trình chủ yếu dựa
trên các báo cáo với lượng thông tin chưa đầy đủ.
1.3 Phương hướng giảm nghèo trong giai đoạn 2006 – 2010
Để thực hiện mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới từ 22% năm 2005
xuống còn 11% năm 2010, cải thiện đời sống người nghèo, hạn chế tốc độ gia
tăng chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng
bằng và miền núi, giữa nhóm hộ giàu và nhóm hộ nghèo, trong thời gian tới, cần
tập trung thực hiện một số nhiệm vụ cơ bản sau đây:
- Dựa trên sự tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm để nâng cao đời sống cho
người nghèo.
- Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển các loại dịch vụ y tế, giáo
dục, văn hóa và bảo vệ môi trường.
- Xã hội hóa các hoạt động xóa đói, giảm nghèo, đặc biệt là về nguồn lực.
- Đổi mới phương thức quản lý, tổ chức đảm bảo minh bạch, rõ ràng trong
việc chịu trách nhiệm với chương trình, tạo điều kiện cho chính quyền địa
phương và người nghèo tham gia một cách tích cực và hiệu quả.
II. Ứng dụng các hoạt động ngân hàng dành cho người nghèo ở
Việt Nam:
Ở Việt Nam, khái niệm “tài chính vi mô”, “tín dụng vi mô” và các hoạt động
của nó đã được biết đến vào cuối thập kỉ 80 của thế kỉ XX. Rất nhiều các tổ
chức, đoàn thể, NGOs… thực hiện hoạt động của tài chính vi mô nhằm giúp xóa
đói giảm nghèo, và chủ yếu hoạt động ở các vùng nông thôn, miền núi. Dựa trên
hình thức pháp lý, tài chính nông thôn Việt Nam được chia thành 3 khu vực:
- Khu vực tài chính chính thức: Bao gồm các tổ chức tín dụng được điều
chỉnh bởi luật các tổ chức tín dụng và đặt dưới sự quản lý của Ngân hàng nàh
nước Việt Nam: ngân hàng chính sách xã hội, ngân hàng nông nghiệp và phát
http://svnckh.com.vn 29
triển nông thôn, quỹ tín dụng nhân dân, công ty tài chính...
30
- Khu vực bán chính thức: Bao gồm các chương trình, dự án tín dụng của
chính phủ, các NGOs, đoàn thể, hợp tác xã nông nghiệp…Khu vực này không
chịu sự quản lý của luật các tổ chức tín dụng và ngân hàng nhà nước Việt Nam.
- Khu vực không chính thức: Bao gồm các quan hệ vay mượn giữa người
thân, bạn bè, cho vay nặng lãi, các hình thức chơi hụi, dịch vụ giữ tiền ở các chợ
nông thôn… Các hoạt động này được điều chỉnh bởi bộ luật dân sự, ngoại trừ
cho vay nặng lãi bị coi là vi phạm pháp luật.
Tuy nhiên, trong khuôn khổ đề tài, nhóm tác giả xin chú trọng nghiên cứu
vào khu vực cung cấp dịch vụ tài chính vi mô chính thức. Khu vực này phát
triển mạnh ở Việt Nam và là công cụ mạnh để tấn công nghèo đói.
2.1 Quỹ tín dụng và các ngân hàng nông thôn:
a. Quỹ tín dụng nhân dân:
Quỹ tín dụng nhân dân thành lập năm 1993 dựa trên mô hình hợp tác xã tiết
kiệm của Canada. Đây là tổ chức tài chính có quy mô nhỏ, do nông dân tự lập,
tự quản và ở mức xã. Quỹ hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và luật hợp
tác xã. Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động theo nguyên tắc huy động rồi cho vay
lại. Thủ tục cho vay và nhận tiền gửi đơn giản, phù hợp với trình độ của nông
dân, sản phẩm tín dụng và tiết kiệm đa dạng nên người có thu nhập thấp dễ lựa
chọn. Hơn nữa, quỹ rất gần gũi với dân làng và còn tham gia bảo hiểm tiền gửi
nên người gửi và người vay đều tin tưởng, cố gắng phát triển quỹ.
Quỹ cho vay với yêu cầu phải là thành viên của quỹ bằng cách đóng 50.000
đồng lệ phí và có giấy chứng nhận có tài sản cầm cố. Tuy vậy các khoản vay
dưới 5 triệu thì không cần thế chấp. Thời hạn cho vay thường ngắn, chỉ khoảng
6 đến 12 tháng.
b. Ngân hàng cổ phần nông thôn
Ngân hàng cổ phần nông thôn cũng là ngân hàng hoạt động ngay tại xã. Hầu
hết các ngân hàng cổ phần nông thôn là kết quả của việc tái tổ chức hoặc sát
nhập các hợp tác xã tín dụng nông thôn. Lượng vốn tín dụng của ngân hàng này
http://svnckh.com.vn 30
không lớn, chỉ chiếm khoảng 10,7%. Hiện nay, một số ngân hàng cổ phần nông
31
thôn cho vay hộ nghèo bằng các nhóm phụ nữ kí khế ước vay. Tỷ lệ hoàn trả của
ngân hàng này hầu như rất cao, đến 98%, nhưng mô hình này vẫn chưa thực sự
phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực tín dụng dành cho người nghèo.
2.2 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn:
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn được đổi tên từ ngân hàng phát
triển nông nghiệp việt Nam theo quyết định số 280/QĐ – NHNN ngày
15/11/1996. Ngân hàng chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nông
thôn, hiện nay đã trở thành một tổ chức phát triển vững mạnh, an toàn, hiệu quả
trên nhiều lĩnh vực như huy động vốn, đầu tư cho nền kinh tế, kinh doanh ngoại
tệ, dịch vụ thanh toán. Trong lĩnh vực tín dụng dành cho người nghèo, ngân
hàng đã có một vai trò hết sức quan trọng. Nó vừa là một tổ chức kinh doanh
thật sự, vừa làm chức năng tài chính trung gian cho chính phủ và các tổ chức
quốc tế.
2.2.1 Đặc điểm tín dụng cho người nghèo của ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam
- Tín dụng cho người nghèo của ngân hàng NN & PTNT là công cụ đắc lực để
thực hiện các chính sách của chính phủ về phát triển nông nghiệp, hiện đại hoá
nông thôn và xoá đói giảm nghèo.
- Tín dụng cho người nghèo chủ yếu tập trung vào các hộ nghèo ở nông thôn.
Kinh tế các hộ nghèo ở nông thôn hầu như phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp
nên tín dụng cho người nghèo ở nông thôn chủ yếu hoạt động phục vụ đầu tư
vốn trên lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, nông thôn.
- Tín dụng cho người nghèo của ngân hàng nông nghiệp gặp rủi ro cao hơn so
với tín dụng cho người nghèo ở các lĩnh vực khác. Đó là do ngân hàng chịu ảnh
hưởng sâu sắc của đặc điểm sản xuất nông nghiệp: tốc độ sản xuất nông nghiệp
tăng chậm hơn so với các nghành khác, sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào thời
tiết, khí hậu nên chịu nhiều rủi ro, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp bị hạn chế về
http://svnckh.com.vn 31
số lượng và sản xuất nông nghiệp nhỏ bé và phân tán.
32
2.2.2 Vai trò của ngân hàng NN & PTNT đối với tín dụng người nghèo
tại địa bàn nông thôn:
- Tín dụng cho người nghèo của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc
đưa nguồn vốn đến các hộ nghèo ở vùng địa phương. Từ đó người dân có khả
năng sản xuất, kinh doanh và cải thiện được đời sống kinh tế, làm thay đổi bộ
mặt khu vực nông thôn.
- Tín dụng cho người nghèo ở nông thôn giải quyết việc làm tại chỗ, tận dụng
lao động nông nhàn do nó góp phần phát triển đa dạng nghành nghề, hình thành
các tổ chức sản xuất ở nông thôn, tạo ra nhiều công ăn việc làm. Như vậy sẽ làm
cho người nghèo có các điều kiện tốt hơn để thoát nghèo.
- Lĩnh vực này là công cụ đắc lực để thực hiện các chính sách tài trợ cho nông
nghiệp, nông thôn. Nhà nước thực hiện các chính sách bằng việc tài trợ từ ngân
sách. Song tài trợ hoàn toàn thường hay dẫn đến kém hiệu quả và hạn chế về
quy mô. Thông qua khoản vay tín dụng của ngân hàng, các chính sách của chính
phủ sẽ được thực hiện tốt hơn và hiệu qủa hơn.
- Tín dụng cho người nghèo còn hạn chế được việc cho vay nặng lãi, ổn định đời
sống kinh tế và xã hội cho người nghèo. Người nghèo thường là người dễ bị tổn
thương nhiều nhất trước các tác động bên ngoài. Khi gặp phải những khó khăn
cấp bách, họ thường có xu hướng tìm đến các khoản vay nặng lãi do chưa có các
khu vực cung cấp tài chính chính thức. Các khoản vay tín dụng của ngân hàng sẽ
là biện pháp tốt giúp người nghèo giải quyết khó khăn, tránh tình trạng ngày
càng trở nên túng quẫn.
- Việc đầu tư cho các khoản tín dụng nông thôn là phương pháp hiệu quả để khai
thác hết tiềm lực về kinh tế của đại phương, hướng tới mục tiêu xây dựng kinhtế
phát triển, cân bằng xã hội và ổn đinh cho người dân.
2.2.3 Các sản phẩm tín dụng cho vay người nghèo của ngân hàng NN
& PTNT và phương thức cho vay:
a. Các sản phẩm tín dụng:
http://svnckh.com.vn 32
- Cho vay vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh.
33
- Cho vay lưu vụ: Đối với những người vay là hộ, cá nhân ở vùng chuyên
canh, xen canh, ngân hàng có thể cho vay lưu vụ. Thời hạn vay vốn và thu hồi
vốn của dự án không quá thời hạn của một vụ kế tiếp.
- Cho vay người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- Cho vay trả góp.
- Cho vay thực hiện nhu cầu phục vụ đời sống như nhà cửa, phương tiện,
mua sắm và tiêu dùng cá nhân…
b. Phương thức cho vay:
- Cho vay từng lần
- Cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Cho vay theo dự án đầu tư.
- Cho vay hợp vốn
- Cho vay trả góp và một số hình thức khác
2.3 Ngân hàng chính sách xã hội:
Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam được thành lập và hoạt động trên cơ
sở Nghị định số 78/NĐ – CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ về thực hiện tín
dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác và quyết định số
131/2002/QĐ – TTg ngày 4/10/2002 của Thủ tướng Chính Phủ về thành lập
Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại ngân hàng phục vụ
người nghèo và được tách từ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
nhằm mục đích tực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối
tượng chính sách. Ngân hàng này là một tổ chức phi lợi nhuận với mục tiêu chủ
yếu là cung cấp tín dụng giúp cân bằng phát triển xã hội.
2.3.1 Các nghiệp vụ của ngân hàng
- Huy động vốn.
- Cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
- Tiếp nhận, quản lý, sử dụng và bảo tồn nguồn vốn của Chính phủ dành
http://svnckh.com.vn 33
cho chương trình tín dụng xoá đói giảm nghèo và các chương trình khác.
34
- Tiếp nhận nguồn vốn tài trợ uỷ thác cho vay ưu đãi của chính quyền
địa phương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để cho vay theo các
chương trình dự án.
2.3.2 Các chương trình tín dụng người nghèo của ngân hàng.
- Chương trình tín dụng cho vay hộ nghèo theo quyết định 525/TTg ngày
31/8/1995 và nghị định 78/2002/NĐ – CP về tín dụng người nghèo và đối tượng
chính sách khác.
- Chương trình cho vay khu vực miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc
theo nghị định 12/CP ngày 2/3/1993 nhằm phát triển nông, lâm, ngư, diêm
nghiệp.
- Chương trình cho vay học sinh, sinh viên nghèo theo quyết định số
51/1988/QĐ – TTg ngày 2/3/1998 của Thủ tướng chính phủ.
- Chương trình cho vay giải quyết việc làm được thực hiện theo nghị quyết
số 120/HĐBT ngày 11/4/1992 của Chính Phủ.
- Chương trình cho vay trả chậm nhà ở và nền nhà cho các hộ dân ngập lũ
trong cụm tuyến dân cư các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long theo quyết định số
105/2002/QĐ – TTg ngày 2/2/2002.
- Chương trình cho vay hộ gia đình xây dựng công trình nước sạch và vệ
sinh môi trường (NS&VSMT) theo quyết định số 62/2004/QĐ – TTg ngày
16/4/2004 của TTCP về tín dụng thực hiện chiến lược quốc gia về cấp nước sạch
vệ sinh môi trường nông thôn.
2.3.3 Đặc điểm của ngân hàng
Mục tiêu và nhiệm vụ của ngân hàng hoàn toàn khác so với những ngân
hàng thương mại thông thường nên có những đặc điểm:
- Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
- Khách hàng là những hộ gia đình nghèo, các đối tượng chính sách gặp
khó khăn thiếu thốn trong cuộc sống không đủ điều kiện để vay vốn từ các Ngân
hàng thương mại, các đối tượng sinh sống ở những xã thuộc vùng khó khăn
http://svnckh.com.vn 34
(theo quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ)
35
- Lãi suất cho vay ưu đãi cho từng chương trình theo chỉ định của Chính
phủ.
- Mức vay theo quy định của HĐQT và khả năng đáp ứng của nguồn vốn
từng thời kỳ của NHCSXH.
- Phương thức cho vay: NHCSXH thực hiện phương thức cho vay uỷ thác
từng phần qua các tổ chức Chính trị xã hội, thông qua Tổ TK&VV với thủ tục
đơn giản, không phải thế chấp tài sản, người vay được nhận vốn vay, trả nợ trả
lãi, gửi tiết kiệm ngay tại các điểm giao dịch xã.
Sự ưu đãi về tín dụng được thể hiện ở thủ tục vay vốn, mức cho vay, thời
hạn cho vay, lãi suất cho vay, cơ chế xử lý nợ rủi ro...
2.3.4 Các đối tượng cho vay và phương thức cho vay của ngân hàng:
a. Các đối tượng cho vay:
- Hộ nghèo.
- Học sinh sinh viên (HSSV) có hoàn cảnh khó khăn.
- Các đối tượng vay vốn giải quyết việc làm theo Quyết định 120/HĐBT.
- Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
- Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất kinh doanh các xã đặc biệt khó khăn
thuộc chương trình 135.
- Các đối tượng khác khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
b. Các phương thức cho vay:
Có 2 phương thức cho vay chủ yếu:
- Phương thức cho vay uỷ thác qua các tổ chức chính trị - xã hội.
- Phương thức cho vay trực tiếp đến khách hàng.
III. Các hoạt động cho vay tín dụng dành cho người nghèo của các
ngân hàng dành cho người nghèo ở Việt Nam.
3.1 Thực trạng hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
http://svnckh.com.vn 35
thôn: (NH NN & PTNT).
36
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn là tổ chức tài chính chủ lực
trong lĩnh vực tài chính ở vùng nông thôn. Nó vừa là ngân hàng kinh daonh
thương mạithực thụ, vừa là trung gian cho chính phủ và các tổ chức quốc tế thực
hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo. Trong quá trình hoạt động của mình, ngân
hàng đã thực hiện được những bước phát triển trong lĩnh vực tín dụng cho người
nghèo.
3.1.1 Về mạng lưới hoạt động và quản lý của ngân hàng:
Kể từ khi được thành lập ngân hàng đã xây dựng cho mình một mạng lưới
khá rộng lớn trên cả nước. Ngân hàng NN & PTNN Việt Nam có mạng lưới
2.200 chi nhánh và phòng giao dịch phủ kín các địa bàn nông thôn, đặc biệt
ngân hàng đã xây dựng được chi nhánh hoạt động ở các vùng núi cao, vùng sâu
vùng xa. Ngoài cho vay thông thường, sau khi chuyển giao vốn ủy thác cho vay
hộ nghèo, Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam vẫn tiếp tục thực hiện cho vay giảm
15% lãi suất đối với vùng II và giảm 30% lãi suất đối với vùng III theo chính
sách của chính phủ. Ngân hàng NN & PTNT cũng đã có sự phân cấp từ trung
ương đến địa phương, liên kết được với các chính quyền địa phương và người
dân trong vùng. Các ngân hàng NN & PTNT chủ yếu tiếp cận người nghèo qua
chính quyền địa phương chứ chưa cử nhân viên của mình chủ động tiếp cận
người nghèo. Đó là lý do có một số hộ nghèo vẫn chưa thể tiếp cận được hệ
thống tài chính chính thức của ngân hàng.
3.1.2 Về nguồn vốn tín dụng người nghèo của ngân hàng:
Ngân hàng nhận ủy thác đầu tư của các tổ chức quốc tế tăng 470 tỷ đồng,
vốn vay ngân hàng nhà nước tăng 4000 tỷ đồng, nguồn vốn đi vay các tổ chức
tín dụng khác tăng 11.781 tỷ đồng, điều này làm cho tổng nguồn vốn cho vay
ngân hàng tăng lên. Từ giai đoạn 2002 – 2007 tốc độ tăng trưởng của ngân hàng
trung bình đạt khoảng 28%/ năm.
http://svnckh.com.vn 36
Sau đây là sơ đồ nguồn vốn của ngân hàng:
37
H1. Sơ đồ nguồn vốn của ngân hàng11
Nhìn vào sơ đồ tăng trưởng nguồn vốn, ta nhận thấy nguồn vốn của ngân
hàng tăng dần và tương đối đều theo các năm. Năm 2007, nguồn vốn ngân hàng
đạt 305.671 tỷ đồng, tăng 3,18% so với năm 2006 và gấp 3,05 lần so với năm
2002. Nhìn chung, nguồn vốn của ngân hàng có khả năng đáp ứng nhu cầu vay
vốn của người nghèo đạt chỉ tiêu của chính phủ đề ra. Ngân hàng NN & PTNT
cũng đã có khả năng huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước như
tiền gửi của khách hàng là 76%, vay tổ chức tín dụng 5,8%..., nhưng nguồn vốn
từ ngân sách nhà nước vẫn chiếm một tỷ lệ khá nhiều 8,5%. Theo chuẩn mực
quốc tế, lợi nhuận sau thuế của ngân hàng tăng từ 1.106 tỷ đồng năm 2006 lên
4.515 tỷ đồng năm 2007. Như vậy, ngân hàng NN & PTNT đã có những bước
phát triển đầu tiên trở thành tổ chức tài chính bền vững, có tham gia hoạt động
kinh doanh chứ không chỉ nhận trợ cấp từ chính phủ.
3.1.3 Phương thức tiếp cận khoản vay, kiểm tra, giám sát của ngân
hàng:
Người nghèo chủ yếu tiếp cận khoản vay của ngân hàng thông qua chính
11 Nguồn: Ngân hàng NN & PTNT và tổng hợp của tác giả
http://svnckh.com.vn 37
quyền địa phương và các chương trình, chính sách của chính phủ. Hầu như tất cả
38
các khoản vay tín dụng mà người nghèo muốn được vay phải thông qua một loạt
các chứng nhận của địa phương, hoặc phải có các tổ chức đứng sau đảm bảo uy
tín. Người nghèo vay vốn phải chủ động tìm đến ngân hàng, chủ động vay vốn.
Cách tiếp cận ngân hàng này cũng đạt những hiệu quả: Cuối năm 2007, ngân
hàng đã đầu tư cho hơn 9 triệu hộ vay tín dụng với số vốn gần 135.000 tỷ đồng,
chiếm tỷ trọng 55,5% tổng số dư nợ. Các chương trình cho vay ngắn hạn chiếm
tỷ trọng 40%, còn cho vay dài hạn và trung hạn chiếm 60%. Các khoản vay tín
dụng chủ yếu là ngắn hạn nên cũng giảm bớt rủi ro cho ngân hàng.
Ngân hàng quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động sử dụng vốn hiệu quả
của người nghèo cũng chủ yếu thông qua báo cáo của các chính quyền địa
phương. Chính quyền địa phương là người am hiểu người nghèo và phong tục
làm ăn ở đoa nhất nên sẽ quản lý tốt hiệu quả sử dụng vốn của người nghèo.
Ngân hàng cũng tiết kiệm được chi phí khi kiểm tra và đánh giá người nghèo.
Nhưng đôi khi do trình độ nhận thức của các cán bộ địa phương chưa tốt nên
dẫn đến quản lý hiệu quả nguồn vốn vay chưa tốt.
3.1.4 Về nợ quá hạn và nợ khó đòi của ngân hàng:
Trong những năm gần đây, ngân hàng NN & PTNT cũng đạt những thành
tựu đáng kể trong việc giảm thiểu nợ khó đòi, nợ quá hạn của mình. Tỷ lệ nợ
khó đòi và nợ quá hạn có xu hướng giảm, đến năm 2007, tỷ lệ nợ xấu chỉ chiếm
1,9% tổng số dư nợ, tương đối thấp. Năm 2007, ngân hàng cũng trích lập dự
phòng rủi ro 6.291 tỷ đồng, cao nhất từ trước đến nay. Ngân hàng đã có sự tiến
bộ trong việc tự giải quyết những khó khăn rủi ro tài chính của mình.
3.2 Thực trạng hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội (VBSP)
Suốt quá trình haọt động của mình, Ngân hàng CSXH đã khẳng định được vị trí
quan trọng của mình là một tổ chức tín dụng hết sức đặc thù là hoạt động không
vì mục đích lợi nhuận vì sự nghiệp xóa đói giảm nghèo của đất nước.
http://svnckh.com.vn 38
3.2.1 Về mạng lưới hoạt động và tổ chức quản lý của ngân hàng.
39
Sau những năm hoạt động gần đây, ngân hàng đã huy động được sức mạnh
tổng hợp của cả hệ thống chính trị - xã hội từ Trung ương đến địa phương để
từng bước kiện toàn mạng lưới tổ chức, hoạt động rộng khắp cả nước gồm 64
Ban đại diện hội đồng quản trị và chi nhánh cấp tỉnh, 744 Ban đại diện hội đồng
quản trị và 603 Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện, 8.749 điểm giao dịch lưu
động cấp xã, 197.507 Tổ Tiết kiệm và vay vốn (Tổ TK&VV) tại các thôn, bản.
Ngân hàng cũng huy động được các nguồn lực tài chính đa dạng và tập trung các
chương trình tín dụng ưu đãi về một đầu mối. Việc cho vay đối với người nghèo
và các đối tượng chính sách chủ yếu được thực hiện theo phương thức ủy thác
từng phần qua 4 tổ chức chính trị - xã hội (Hội Phụ nữ, Nông dân, CCB, Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh), với hơn 190 ngàn Tổ TK&VV trong cộng đồng dân cư.
Các mô hình hoạt động này mang nhiều ưu điểm vì nó đã giúp ngân hàng tiết
kiệm tối đa nhân lực mà vẫn đạt được những thành tựu lớn:
Cho vay hộ nghèo: Ngân hàng CSXH đã cho vay trên 4 triệu hộ nghèo,
1,7 triệu hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn thông qua 14 chương trình tín dụng
ưu đãi (gồm 10 chương trình từ nguồn vốn trong nước và 4 chương trình nhận
ủy thác của nước ngoài) với tổng dư nợ tín dụng đạt gần 35.000 tỷ đồng. Nguồn
vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH đã giúp 1,2 triệu hộ gia đình thoát khỏi
ngưỡng nghèo, 1,4 triệu lao động có việc làm mới, trên 470 ngàn hộ được sử
dụng nước sạch và công trình vệ sinh, trên 500 ngàn học sinh sinh viên có hoàn
cảnh khó khăn có tiền trang trải chi phí học tập, 143 ngàn hộ gia đình ở vùng
khó khăn (VKK) có vốn để sản xuất, kinh doanh (SXKD)... Kết quả này đã góp
phần quan trọng làm giảm tỷ lệ hộ nghèo của Việt Nam xuống còn 14,7% vào
cuối năm 2007 và được các tổ chức quốc tế và bạn bè thế giới đánh giá là một
hình mẫu trong XĐGN, một trong những thành công quan trọng nhất trong sự
nghiệp đổi mới đất nước của Việt Nam bởi đi liền với phát triển, tăng trưởng
kinh tế, Việt Nam đã thực hiện tốt công bằng xã hội và XĐGN.
http://svnckh.com.vn 39
3.2.2 Về nguồn vốn tín dụng người nghèo của ngân hàng.
40
Ngân hàng đã tập trung huy động nguồn vốn đáp ứng tương đối đủ nhu cầu
giải ngân cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo chỉ tiêu kế
hoạch được Thủ tướng Chính phủ giao. Nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu lấy
từ nguồn vốn ODA, vốn tồn ngân Kho bạc Nhà nước, vốn vay NHNN..., các
khoản vốn huy động thị trường hầu như rất ít và không ổn định bền vững. Mặt
khác, nguồn vốn huy động với lãi suất cao trên thị trường đã có xu hướng giảm
so với những năm trước. Tỷ trọng vốn lãi suất cao giảm từ 52% năm 2002
xuống 40% năm 2007, nhưng cụ thể năm 2007 số vốn vay này chỉ tăng 208 tỷ
đồng, nhưng đây vẫn là một con số khá cao. Tính đến 31/12/2007, tổng nguồn
vốn NHCSXH sau 5 năm hoạt động đã đạt 36.052 tỷ đồng, tăng 28.989 tỷ đồng,
gấp 5,1 lần so với năm 2002.
Sau đây là biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn:
H2. Sơ đồ tăng trưởng vốn12:
Theo sơ đồ ta thấy, nhìn chung nguồn vốn của ngân hàng tăng trưởng đều
dăn theo các năm. Trong giai đoạn từ năm 2003 – 2007, tốc độ tăng truởng của
http://svnckh.com.vn 40
nguồn vốn nhanh hơn hẳn các năm trước. Đặc biệt nguồn vốn ngân hàng tăng 12 Nguồn: Ngân hàng CSXH và tổng hợp của tác giả
41
trưởng mạnh nhất vào giai đoạn năm 2006 – 2007, đây cũng là năm ngân hàng
chú trọng vào hai chương trình quy mô lớn là cho vay học sinh sinh viên và cho
vay tín dụng hoạt động sản xuất kinh doanh vùng khó khăn. Về tốc độ dư nợ của
ngân hàng:
H2. Biểu đồ tăng trưởng dư nợ của ngân hàng qua các năm:13
Biểu đồ cho thấy, tổng dư nợ năm 2007 đạt 34.940 tỷ đồng, tăng 27.918 tỷ đồng
so với năm 2002. Năm 2007, cũng là năm có mức tăng cao nhất từ trước đến
nay, tăng 10.800 tỷ đồng so với năm 2006.
Tuy nhiên có một thực tế là nguồn vốn của ngân hàng chính sách vẫn chủ
yếu lấy nguồn cung cấp chính là từ ngân sách nhà nước, mọi hoạt động của nó
về tín dụng đều chịu sự quản lý và chi phối của nhà nước mà chưa thực sự tồn
tại một cách độc lập. Như vậy gánh nặng lên ngân sách về cung cấp vốn vay tín
dụng của ngân hàng lên ngân sách là khá lớn.
3.2.3 Chương trình tín dụng chính sách:
Chương trình tín dụng chính sách của ngân hàng chú trọng vào 4 chương
trình, ngày càng mở rộng với quy mô lớn. Chương trình cũng đạt được những
13 Nguồn: Ngân hàng CSXH và tổng hợp của tác giả
http://svnckh.com.vn 41
thành công đáng kể:
42
- Với chương trình tín dụng cho vay hộ nghèo: NHCSXH đã hỗ trợ cho 7,1
triệu lượt hộ vay vốn để SXKD và giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về đời
sống, doanh số cho vay trong 5 năm đạt 38.271 tỷ đồng; đến nay 3.966.368 hộ
nghèo đang được hỗ trợ vay vốn với dư nợ đạt 23.409 tỷ đồng. Vốn tín dụng
chính sách đã góp phần giúp 1,232 triệu hộ nghèo vượt qua chuẩn nghèo do
Chính phủ quy định.
- Chương trình tín dụng đối với HSSV: NHCSXH đã không ngừng cải tiến
quy trình nghiệp vụ cho vay, từ cho vay trực tiếp đến nay đã cho vay thông qua
hộ gia đình, giúp công tác quản lý, thu hồi vốn vay có hiệu quả hơn. Chương
trình tín dụng đào tạo đã tạo điều kiện cho 678 nghìn HSSV có hoàn cảnh khó
khăn có điều kiện đến trường để học tập, nâng cao trình độ, quỹ quay vòng của
chương trình từ 30 – 35 tỷ đồng.
- Chương trình hỗ trợ cho vay xuất khẩu lao động: Chương trình đã hỗ trợ
vốn cho 55.676 người đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài với tổng số tiền cho
vay của chương trình đạt 989 tỷ đồng.
- Hỗ trợ cho người dân nông thôn vay vốn để xây dựng công trình
NS&VSMTNT: Qua 4 năm triển khai, hơn 490 nghìn hộ đã được vay 1.953 tỷ
đồng để xây dựng được 597.714 công trình NS&VSMTNT. Chương trình đã
góp phần đẩy lùi các bệnh như mắt hột, bệnh phụ khoa ở phụ nữ... góp phần
thay đổi cuộc sống và nhận thức về NS&VSMTNT của một bộ phận dân cư sinh
sống ở khu vực nông thôn.
3.2.4 Nợ quá hạn và nợ tồn đọng của ngân hàng.
Trong giai đoạn 2001 – 2005, nợ quá hạn và nợ tồn đọng có xu hướng gia
tăng với ngân hàng CSXH. Xét riêng chương trình cho vay hộ nghèo, tỷ lệ nợ
quá hạn năm 2003 (3,1%), năm 2004 (4,3%), năm 2005 (4,7%). Năm 2006 –
2007 nợ quá hạn và nợ tồn đọng tuy có xu hướng giảm đi nhưng vẫn ở mức cao,
2006 nợ quá hạn 26,682 tỷ đồng, năm 2007 tăng lên 28,069 tỷ đồng. Như vậy,
http://svnckh.com.vn 42
nhìn chung chất lượng tín dụng của ngân hàng tuy đã phát huy được rất nhiều
43
mặt tích cực nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, chưa phát huy tối đa tác dụng nguồn
vốn được vay, hiệu quả chưa tối ưu.
Về tình hình bù chênh lệch lãi suất tín dụng của ngân hàng, nhu cầu bù tín
dụng cho người nghèo ngày càng tăng mạnh: số cấp bù năm 2002 tăng 75% so
với 2001, năm 2003 bằng năm 2004, năm 2004 tăng 119%, năm 2005 tăng 63%,
năm 2006 tăng 55%. Mặc dù năm 2007 đã giảm đáng kể cấp bù từ ngân sách
Nhà nước, nhưng tốc độ tăng vẫn nhanh và là vấn đề gánh nặng đối với ngân
sách nhà nước.
3.2.5 Phương thức tiếp cận vốn vay của ngân hàng:
Người nghèo chủ yếu tiếp cận các khoản vốn vay của ngân hàng thông qua các
cơ quan ủy thác như các tổ TK & VV, hội phụ nữ, hội nông dân, đoàn thanh
niên… Các tổ, hội này hoạt động bước đầu đã có những hiệu quả nhất định. Các
chu trình vay vốn hầu như đều phải thông qua chính quyền các cấp và liên quan
trực tiếp đến địa phương. Tuy nhiên, các thủ tục vẫn còn hơi phức tạp, ví dụ như
việc cho vay hộ nghèo:
+ Quy trình thủ tục vay vốn
a. Đối với hộ nghèo
- Tự nguyện gia nhập Tổ tiết kiệm và vay vốn
- Hộ nghèo viết giấy đề nghị thanh toán (theo mẫu in sẵn do Ngân hàng chính
http://svnckh.com.vn 43
sách xã hội cấp) gửi Tổ trưởng Tổ tiết kiệm và vay vốn.
44
- Khi giao dịch với Ngân hàng, chủ hộ hoặc người thừa kế hợp pháp được ủy
quyền phải có CNND, nếu không có CMND thì phải có ảnh dán trên sổ tiết
kiệm và vay vốn để nhận tiền vay.
b. Đối với tổ tiết kiệm và vay vốn
- Nhận giấy đề nghị vay vốn của hộ nghèo.
- Tổ chức họp Tổ để bình xét những hộ nghèo có đủ điều kiện để được vay
vốn, lập thành danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn kèm giấy đề nghị vay vốn
của hộ nghèo trình UBND xã, phường, thị trấn; được Ban xóa đói giảm nghèo
xác nhận thuộc diện nghèo; cư trú hợp pháp tại địa phương và được UBND xã,
phường, thị trấn phê duyệt danh sách hộ nghèo để gửi Ngân hàng.
- Thông báo kết quả phê duyệt danh sách cho các hộ được vay, lịch giải ngân
và địa điểm giải ngân tới từng hộ nghèo.
- Cùng Ngân hàng giải ngân trực tiếp tới từng hộ vay vốn.
Đôi khi, trong những trường hợp cấp bách do rủi ro mà người nghèo gặp phải,
việc thực hiện những thủ tục phức tạp như vậy sẽ mất nhiều thời gian, ảnh
hưởng lớn đến cuộc sống của người nghèo. Do vậy, ngân hàng vẫn không
ngừng cải tiến để thủ tục vay vốn ngày càng nhanh gọn, hiệu quả.
3.2.6 Về công tác giáo dục và đào tạo:
Đối với nội bộ ngân hàng: Ngân hàng chính sách đã có những khóa huấn
luyện và đào tạo rất bài bản, cụ thể cho chính những nhân viên của mình về các
phẩm chất của nhân viên làm công tác tín dụng người nghèo, đào tạo các kĩ
năng nghiệp vụ ngân hàng, kĩ năng giao tiếp, kĩ thuật về loại hình sản xuất kinh
doanh của địa phương, các phẩm chất đạo đức để có thể nhiệt tình với người
nghèo, giúp đỡ và hỗ trợ họ.
Đối với người nghèo ở địa phương: Ngân hàng CSXH cũng đã kết hợp
với địa phương mở các khóa huấn luyện người nghèo về kinh tế, về các nghề
truyền thống để họ có thể phát triển, tự xây dựng kinh tế gia đình để thoát khỏi
http://svnckh.com.vn 44
đói nghèo. Việc đào tạo người nghèo cũng giúp cho họ có thêm những hiểu
45
biết và kiến thức để sử dụng tốt hơn nguồn vốn của ngân hàng. Cho đến nay,
ngân hàng đã tổ chức tập huấn và thành công nhất ở mô hình tổ tiết kiệm và
vay vốn về giáo dục và đào tạo người nghèo.
3.3. Đánh giá về vấn đề rủi ro và giải ngân của ngân hàng Việt Nam:
3.3.1. Đánh giá về rủi ro của ngân hàng cho vay người nghèo ở Việt Nam:
Trong những năm qua, ngân hàng cho vay người nhèo Việt Nam, tiêu biểu là
ngân hàng chính sách xã hội và ngân hàng nông nghiệp đã có những bước phát
triển vượt bậc, góp phần không nhỏ vào công cuộc xóa đói giảm nghèo của
chính phủ, tạo công ăn việc làm, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện
đời sống nhân dân. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn gặp những rủi ro rất lớn:
- Rủi ro về nguồn vốn ổn định cho ngân hàng: Hiện nay ngân hàng
dành cho người nghèo Việt Nam chưa có được một nguồn huy động vốn thực sự
lâu dài và bền vững. Mặc dù ngân hàng cũng đã huy động được một lượng tiền
gửi lớn trong dân, nhưng hầu hết số tiền này lại rất nhỏ bé, chi phí cho việc nhận
tiền gửi vẫn còn cao. Mặt khác, muốn huy động vốn tiết kiệm từ người dân,
ngân hàng buộc phải tuân theo lãi suất thị trường. Mà lãi suất theo lãi suất của
các ngân hàng thương mại thông thường thì cao, trong khi lãi suất cho vay của
các ngân hàng phục vụ người nghèo lại là lãi suất ưu đãi nên thấp hơn rất nhiều.
Sự chênh lệch lãi suất giữa tiền cho vay và tiền nhận gửi làm cho chi phí của
ngân hàng cao hơn doanh thu rất nhiều. Điều này dẫn đến khả năng thanh toán
của ngân hàng thấp. Tất cả những khoản chênh lệch này ngân hàng nhà nước
phải cấp bù, gây ra gánh nặng lớn cho ngân sách. Ngân hàng người nghèo Việt
Nam hầu như không tuân theo nguyên tắc hoạt động của thị trường, phụ thuộc
nhiều vào nguồn tài trợ có hạn của nhà nước và một số tổ chức khác. Đây chính
là sự thiếu bền vững nguồn tài chính ngân hàng.
- Rủi ro trong việc lệch pha giữa thời hạn nguồn vốn huy động và
nguồn vốn cho vay. Hầu hết các nguồn vốn cho vay đều từ 2 đến 3 năm, nhưng
nguồn vốn huy động từ người dân thời hạn trên 2 năm rất ít. Lãi suất giữa 2 lĩnh
http://svnckh.com.vn 45
vực này cũng chênh lệch nhau, do đó khả năng tiềm ẩn của rủi ro thanh toán là
46
rất cao.Như vậy sẽ dễ dẫn đến tình trạng ngân hàng không đủ tiền để thực hiện
các cam kết với khách hàng. Hậu quả của rủi ro thanh toán là làm cho các tổ
chức tín dụng bị lỗ trong kinh doanh. Nếu số lỗ này không được bù đắp và ngày
càng tăng lên do việc huy động vốn đảm bảo khả năng thanh toán sẽ dẫn đến
việc ngân hàng bị phá sản. Khi bị phá sản do mất khả năng thanh toán, hậu quả
không phải chỉ xảy ra đối với ngân hàng này đó mà nó thường kéo theo sự rút
tiền ồ ạt của khách hàng tại nhiều ngân hàng khác. Điều này ảnh hưởng không
chỉ đến người nghèo mà cả với các ngân hàng thương mại khác, gây ra hiệu ứng
dây chuyền cho cả nền kinh tế.
- Rủi ro trong việc sử dụng nguồn vốn vay tín dụng: Ngân hàng phục
vụ người nghèo Việt Nam chủ yếu thực hiện trong lĩnh vực nông thôn, nông
nghiệp, vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn miền núi,…Do vậy nguồn vốn tín
dụng chịu ảnh hưởng rủi ro của điều kiện và đặc trưng của khu vực này. Khu
vực nông nghiệp nông thôn thường chịu ảnh hưởng nhiều về thời tiết, bệnh dịch,
thiên tai… Những người nghèo lại càng dễ bị tổn thương lớn bởi những nguyên
nhân này. Do đó, nguồn vốn cho vay tín dụng khi gặp những rủi ro bất khả
kháng này sẽ dễ trở thành nợ tồn đọng và nợ khó đòi, một khoản nợ xấu mà
ngân hàng phải luôn dự phòng rủi ro với tỷ lệ cao. Rủi ro trong việc sử dụng vốn
tín dụng còn do nguyên nhân chủ quan là bản thân người nghèo. Vì người nghèo
thường là những người ít được học hành, trình độ học vấn thấp nên họ chưa biết
cách sản xuất kinh doanh, chưa biết cách sử dụng đồng vốn của mình hiệu quả.
Hơn nữa, lãi suất tiền vay là thấp, một số hộ nghèo, doanh nghiệp nhỏ ý thức
chưa cao còn ỷ lại vào nguồn vốn hỗ trợ này, gây lãng phí và sử dụng chưa đúng
mục đích.
- Rủi ro trong việc thu hồi vốn và lãi suất từ hộ nghèo: Các ngân
hàng phục vụ người nghèo hoạt động không vì mục đích lợi nhuận nên các
khoản cho vay người nghèo đều là tín dụng, không có tài sản thế chấp. Việc thu
nợ của ngân hàng phụ thuộc nhiều vào bản thân người nghèo và các tổ chức đại
http://svnckh.com.vn 46
diện như tổ tiết kiệm và vay vốn, hội nông dân, hội phụ nữ, đoàn thanh niên…
47
Nếu không thu hồi được nợ thì ngân hàng phải hoàn toàn chịu các khoản rủi ro
này. Đây là một thách thức lớn đối với nguồn tài chính của ngân hàng.
- Rủi ro do những nguyên nhân khách quan của nền kinh tế: Hiện
nay, kinh tế Việt Nam đang bước vào giai đoạn chuyển giao mạnh mẽ, đặc biệt
là khi chúng ta ra nhập WTO. Tình hình lạm phát trong những năm gần đây gia
tăng mạnh mẽ, đặc biệt là giai đoạn 2006 – 2007. Lạm phát được coi là yếu tố
rất quan trọng cần phải xem xét khi các ngân hàng đưa ra quyết định tài chính.
Đối với ngân hàng thương mại thông thường co vay lấy lãi, khi tính lãi suất cho
vay bao giờ cũng tính cả tỷ lệ lạm phát. Nhưng ngân hàng người nghèo Việt
Nam lại không được tự quyết về vấn đề này, do vậy yếu tố lạm phát của nền
kinh tế ảnh hưởng đến ngân hàng nhiều hơn, gây ra mức độ rủi ro lớn hơn đối
với ngân hàng.
3.3.2. Đánh giá về thực trạng giải ngân của ngân hàng dành cho người
nghèo ở Việt Nam:
Tín dụng vi mô dành cho người nghèo ngày càng trở nên thông dụng và được
áp dụng rộng rãi trên các địa bàn khó khăn của cả nước. Có thể nói trong năm
năm qua, các ngân hàng cũng phấn đấu hết mình và đạt được tầm bao phủ rộng
đối với các dịch vụ tài chính. Ngân hàng chính sách xã hội hầu như đã xây dựng
được các tổ tiết kiệm và vay vốn ở các khu vực khó khăn cần giúp đỡ, đã phối
hợp với các địa phương để mở ra một cơ chế vay vốn dễ dàng hơn, hợp với
người dân hơn và tăng nhanh tốc độ giải ngân của ngân hàng. Tuy nhiên, trong
việc giải ngân của ngân hàng dành cho người nghèo vẫn có một số vấn đề cần
lưu ý.
- Về phương thức cho vay và sử dụng vốn vay: Ngân hàng cho vay người
nghèo là tổ chức tài chính trực tiếp cho vay, trực tiếp gánh chịu các hậu quả của
việc phải chịu rủi ro nếu không trả được nợ nhưng lại không được trao quyền tự
quyết rõ ràng đối với các khoản vay. Như vậy trách nhiệm của người vay đối với
ngân hàng sẽ bị hạn chế, càng làm ý thức trả nợ của họ kém đi. Mặt khác, quy
http://svnckh.com.vn 47
trình thẩm định cho vay vốn tín dụng không tập trung vào khả năng và mức độ
48
tự nguyện của người vay mà theo các chuẩn mực của chính phủ. Như vậy sẽ dẫn
đến tình trạng cứng nhắc, thiếu linh hoạt trong hoạt động giải ngân của ngân
hàng.
- Trong hình thức lập tổ vay vốn và tiết kiệm, sức mạnh của thành viên
trong tổ chưa đủ lớn, đôi khi việc cho vay vốn còn có nhiều tiêu cực. Một số hộ
nghèo không tiếp cận được tín dụng, một số đối tượng ngoài tiêu chuẩn thì lợi
dụng quan hệ quen biết trong chính quyền địa phương, vay vốn tín dụng với lãi
suất thấp để thực hiện mục đích sản xuất, kinh doanh riêng của mình. Tình trạng
này thường hay xảy ra nhiều nhất với khoản vay cho học sinh sinh viên nghèo
vay vốn học tập. Điều này làm cho vốn tín dụng không thực hiện đúng mục đích
của nó, giải ngân ngân hàng không phục vụ đúng đối tượng, gây thất thoát của
nhà nước làm lợi riêng cho một số người, dẫn đến bất công bằng cho xã hội.
- Việc giải ngân của ngân hàng hiện nay vẫn còn chậm do phải qua một số
thủ tục xét duyệt qua các cấp, vẫn rất phức tạp và lâu được giải ngân. Người
nghèo vay tín dụng đôi khi dùng ngay cho các mục đích cấp bách để giải quyết
các vấn đề phát sinh bất ngờ. Họ cần các khoản vay nóng, tốc độ nhanh, không
quan tâm nhiều đến lãi suất. Những khoản vay như vậy thì các ngân hàng vẫn
chưa thực hiện được, dẫn đến người nghèo vay các khoản vay nóng của các tổ
chức cho vay nặng lãi, càng gây thêm gánh nặng đói nghèo cho họ. Việc đẩy
http://svnckh.com.vn 48
mạnh tốc độ giải ngân cũng là vấn đề đặt ra cho ngân hàng.
49
Chương 3: Các giải pháp tối ưu hóa hoạt động của ngân
hàng
Việc tối ưu hóa các hoạt động của ngân hàng đang là vấn đề quan trọng mà
cả nhà nước, chính phủ, ngân hàng trung ương và các ngân hàng người nghèo
quan tâm. Hạn chế các rủi ro trong cho vay tín dụng ngân hàng, sử dụng nguồn
vốn vay sao cho đúng đối tượng, hiệu quả, tỷ lệ thu hồi cao và khả năng cho vay
được lớn hơn…
3.1 Mục tiêu xóa đói giảm nghèo của chính phủ
Căn cứ vào các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, Chính phủ Việt Nam đã
xác định các mục tiêu XĐGN của riêng mình :
Mục tiêu 1: Giảm tỷ lệ hộ đói nghèo
Mục tiêu 2: Phổ cập giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục
Mục tiêu 3: Bình đẳng giới và tăng quyền cho phụ nữ
Mục tiêu 4: Giảm tỷ lệ tử vong, suy dinh dưỡng ở trẻ em và tỷ lệ sinh
Mục tiêu 5: Nâng cao sức khoẻ bà mẹ trẻ em
Mục tiêu 6: Giảm tình trạng lây truyền HIV/AIDS và thanh toán các bệnh
phổ biến
Mục tiêu 7: Bảo đảm môi trường bền vững
Mục tiêu 8: Giảm khả năng dễ bị tổn thương
Mục tiêu 9: Cải thiện điều hành quốc gia tốt để giảm nghèo
Mục tiêu 10: Giảm bất bình đẳng về dân tộc
Mục tiêu 11: Đảm bảo phát triển cơ sở hạ tầng theo hướng có lợi cho người
nghèo
Tín dụng của ngân hàng dành cho người nghèo là một công cụ mạnh trong
những công cụ, biện pháp để XĐGN. Làm thế nào để công cụ mạnh này trở nên
hiệu quả, góp phần hoàn thiện tất cả các mục tiêu kể trên, Nhà nước ta đã có
http://svnckh.com.vn 49
những định hướng trong giai đoạn tới thông qua các chính sách cụ thể:
50
- Chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ đặc biệt khó khăn: Nghị định số
78/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ; Quyết định số
32/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chính sách tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó
khăn (Quyết định số 31/2007/QĐ-Ttg ngày 05 tháng 3 của Thủ tướng Chính
phủ).
Dựa trên những mục tiêu, chính sách, định hướng của Chính Phủ và bối
cảnh thực tại ở Việt Nam, nhóm tác giả xin đề xuất một số giải pháp như sau:
3.2 Những biện pháp giảm thiểu rủi ro khi cung cấp tín dụng vi mô cho
người nghèo của ngân hàng:
Rủi ro là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại của ngân hàng. Để giảm rủi
ro cho ngân hàng, ta có thể xây dựng những giải pháp về các khoản vay, đa dạng
hóa tín dụng, kiểm tra, giám sát và đào tạo nghề.
3.2.1 Các giải pháp về tín dụng khoản vay:
+ Mục tiêu:
Đây là giải pháp nhằm xây dựng một phương thức cho vay tài chính vững chắc
cho ngân hàng, tránh những rủi ro trong vấn đề thanh toán và những khoản cấp
bù của ngân sách nhà nước.
+ Giải pháp:
- Chính sách lãi suất cho vay chính sách dành cho người nghèo: Trợ cấp
vốn vay là một phần nguyên nhân gây ra sự trì trệ và ỷ lại đối với tín dụng của
ngân hàng. Ngân hàng nên tính đủ cả lãi và chi phí, định giá đầy đủ các dịch vụ
để bù đắp toàn bộ chi phí và thúc đẩy công việc hiệu quả hơn. Đạt được một
lượng khách thuộc vào các tổ chức tài trợ hay ngân hàng nhà nước. Như vậy
các khoản vay tín dụng cho người nghèo cần phải nâng cao dần lãi suất sao cho
lãi suất ngang bằng với lãi suất thị trường và dần dần tiến đến tự do cạnh tranh
lãi suất như với các ngân hàng thương mại. Kết quả là áp lực lên ngân sách
giảm, trách nhiệm trả nợ hộ nghèo tăng, hạn chế tối đa việc một số người lợi
http://svnckh.com.vn 50
dụng vào mối quen biết để vay các khoản vốn lãi suất thấp làm lợi riêng cho
51
mình. Phương pháp này cũng hạn chế rủi ro lãi suất cho ngân hàng, xây dựng
nền tài chính bền vững với nguồn vốn huy động thực sự ổn định, bền vững.
- Về tín dụng và thời gian vay vốn: Một nguyên tắc khi cho vay tín dụng vi mô
là cho vay với thời hạn ngắn, tạo áp lực phải trả lên người nghèo. Ngân hàng
người nghèo cũng cần rút ngắn hơn thời gian cho vay của mình, giảm thiểu các
khoản vay dài hạn trên 5 năm. Như vậy sẽ giảm được độ lệch pha giữa thời gian
vay và vốn huy động.
3.2.2 Đa dạng hóa tín dụng:
+ Mục tiêu:
Khi hoạt động tín dụng dành cho người nghèo được đa dạng hoá, kết hợp với
các dịch vụ khác của ngân hàng nguồn vốn sẽ quay vòng nhanh và hạn chế bằng
cách phân chia rủi ro, từ đó góp phần đẩy nhanh công tác XĐGN hiệu quả.
+ Các giải pháp:
- Mở rộng dịch vụ tài chính, tăng cường các khoản tiết kiệm là biện pháp
hạn chế rủi ro cho ngân hàng người nghèo. Như một số mô hình trên thế giới đã
áp dụng, các ngân hàng người nghèo có thể xét duyệt cho vay người nghèo dựa
trên khả năng tiết kiệm của họ. Người nghèo phải nỗ lực chứng minh rằng họ có
khả năng tiết kiệm mới được vay vốn. Vai trò của các nhóm vay vốn, các tổ tiết
kiệm và vay vốn, các hội ở địa phương là rất lớn, đánh giá và thẩm định chính
xác năng lực của người nghèo. Chúng ta cũng có thể áp dụng phương pháp này,
vừa huy động vốn cho ngân hàng, vừa giảm thiểu rủi ro tín dụng cho tổ chức tài
chính vi mô, vừa giảm rủi ro cho chính cuộc sống của người nghèo. Người
nghèo sẽ an tâm hơn khi họ có một khoản tiền tiết kiệm nhỏ, sẽ giảm được mức
độ rủi ro khi xảy ra các cú sốc: mất mùa, dịch bệnh ở gia súc, gia cầm...
- Tín dụng kết hợp với bảo hiểm: Trong những trường hợp rủi ro như:
người vay vốn bị phá sản, bị chết hoặc bị tai nạn và sẽ không còn khả năng làm
việc để trả nợ nữa...thì các khoản cho vay coi như không trả được. Như vậy cần
phải có một khoản bảo hiểm cho những rủi ro ngoài ý muốn. Nhưng có một thực
http://svnckh.com.vn 51
tế là người nghèo không muốn mua bảo hiểm vì các khoản vay của họ là rất nhỏ,
52
họ lại chỉ có thể nhận được sự bù đắp khi có những sự cố khách quan xảy ra.
Nếu người vay hoạt động theo nhóm thì có thể các thành viên trong nhóm phải
trả nợ thay cho người gặp rủi ro. Nhưng không phải lúc nào các thành viên trong
nhóm cũng thoải mái khi trả nợ thay cho người bị rủi ro, dễ dẫn đến căng thẳng
trong hoạt động. Một cách khác là ngân hàng có thể khoanh nợ và xoá nợ cho
những người này. Làm như vậy có khả năng giữ được mối quan hệ ổn định với
khách hàng nhưng bù lại ngân hàng lại phải trả một khoản chi phí khá tốn kém,
gây ảnh hưởng đến nguồn tài chính – một vấn đề quan trọng trong hoạt động của
ngân hàng. Chính vì vậy, các ngân hàng có thể tổ chức hình thức tự bảo hiểm
cho khách hàng của mình. Ngân hàng có thể yêu cầu lãi suất những tháng đầu
đối với cho vay tín dụng người nghèo cao hơn những tháng tiếp theo sau để lập
quỹ dự phòng bảo hiểm cho các khoản vay của khách hàng. Các ngân hàng cũng
có thể áp dụng hình thức yêu cầu tiết kiệm từng tuần đối với các tổ TK & VV,
giao quỹ dự phòng cho chính những nhóm tiết kiệm để đối phó với các trường
hợp cấp bách xảy ra. Như vậy sẽ giảm bớt được rủi ro và nâng cao hiệu quả hơn.
- Tín dụng kết hợp với cho thuê tài chính: người nghèo muốn mở một hiệu
may nhưng họ không có tiền để mua máy may và những công cụ cần thiết cho
may vá. Ngân hàng sẽ giúp đỡ người nghèo bằng cách mua một chiếc máy khâu
hoặc hợp tác với các tổ chức cho thuê tài chính để chuyển chiếc máy may đó đến
tay người nghèo dưới hình thức là cho thuê trong một thời hạn nhất định, đồng
thời với việc cho người nghèo vay thêm một khoản vốn nhỏ để trang trải, mua
sắm những công cụ và nguyên vật liệu khác phục vụ cho cửa hàng may của họ.
Trong quá trình làm ăn, người nghèo sẽ phải trả tiền thuê máy cũng như tiền lãi
vay định kỳ cho ngân hàng. Đến một thời hạn nhất định, khi người nghèo đã trả
đủ vốn gốc của chiếc máy (với giá ưu đãi) thì chiếc máy may đó sẽ thuộc về
người nghèo. Hình thức này giúp hạn chế được rủi ro vì: rủi ro từ một khoản vay
rất nhỏ cộng với việc cho thuê tài sản sẽ ít hơn rất nhiều so với một khoản vay
http://svnckh.com.vn 52
lớn hơn.
53
- Tín dụng kết hợp với cho thuê đất nông nghiệp: ở những vùng sâu, vùng
xa, vùng khí hậu khắc nghiệt thì việc trồng trọt, gieo cấy sẽ không hiệu quả hoặc
gặp rất nhiều khó khăn. Việc tìm kiếm, khoanh vùng những khu đất trống, chưa
được sử dụng có thể phát triển trồng trọt và gần nơi người nghèo định cư nhất sẽ
là một giải pháp để giải quyết tình trạng thiếu đất nông nghiệp. Người nghèo sẽ
được thuê đất cùng một khoản vốn vay hỗ trợ để mua giống cây trồng, phân bón,
dụng cụ tưới tiêu...để tự canh tác, trồng trọt. Hàng tháng ngoài khoản lãi vốn
vay, người nghèo phải trả thêm một khoản tiền nhỏ thuê đất. Giải pháp này sẽ
giảm thiểu được rủi ro cho những dự án nông nghiệp không thành công của
người nghèo do đất xấu, không thích hợp cho trồng trọt.
3.2.3 Chương trình đào tạo nghề cho người nghèo:
+ Mục tiêu:
Công tác giáo dục và đào tạo nghề cho người nghèo là một cách tạo cơ hội
cho họ chuyển đổi lao động sang những lĩnh vực phi nông nghiệp, nâng cao hiệu
quả XĐGN, cải thiện đời sống.
+ Các giải pháp:
- Đào tạo nghề cho phụ nữ, thanh niên sẽ giúp họ làm chủ được hoạt động
làm ăn, kinh doanh của mình, từ đó sẽ sử dụng nguồn vốn hiệu quả hơn. Việc
đào tạo nghề cần kết hợp với hoạt động tư vấn, kiểm tra, giám sát thường xuyên
để có thể giúp đỡ người nghèo kịp thời khi họ gặp khó khăn về chuyên môn.
Một vấn đề nữa cần phải được giải quyết chính là đầu ra cho những sản phẩm
được sản xuất ra (đồ thủ công, mỹ nghệ,...). Do đó ngân hàng cần kết hợp với
những doanh nghiệp, đầu mối có thể tiêu thụ được sản phẩm, tạo thu nhập cho
người nghèo.
- Ngân hàng cũng cần tăng cường phát triển các dịch vụ tư vấn cho người
nghèo vay vốn, tư vấn cho người nghèo sử dụng vốn và giúp họ có một chương
trình hoàn thiện hơn để sản xuất kinh doanh, thoát nghèo. Tuy nhiên công việc
này nên kết hợp nhiều hơn với chính quyền địa phương và một số cơ quan khác
http://svnckh.com.vn 53
giỏi và hiểu biết hơn về các lĩnh vực kinh doanh của địa phương.
54
- Ngoài ra ngân hàng có thể hỗ trợ cho con em người nghèo được đến
trường, tiếp thu tri thức.
3.2.4. Giải pháp để giám sát, kiểm tra hoạt động tín dụng dành cho người
nghèo
+ Mục tiêu
Giám sát và kiểm tra những khoản tín dụng dành cho người nghèo để giúp
giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần vào mục tiêu
chung là XĐGN.
+ Đề xuất giải pháp
- Người nghèo sẽ tự giám sát, kiểm tra lẫn nhau bằng cách lập ra những nội
quy cho cả nhóm. Như vậy, trách nhiệm của tất cả mọi người là như nhau. Nếu
một người trong nhóm bị rủi ro thì những người còn lại phải chịu trách nhiệm
trả nợ.
- Nhân viên ngân hàng sẽ thường xuyên xuống tận địa phương để kiểm tra
và giám sát định kỳ, để có thể kịp thời nắm bắt được tình hình người dân nơi họ
phụ trách.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm của chính quyền địa phương trong hoạt
động giám sát, kiểm tra.
3.2.5. Hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp khác
+ Mục tiêu:
Ngân hàng có thể san sẻ các khoản rủi ro của mình với các doanh nghiệp khác
bằng cách hợp tác với họ. Phương pháp này không chỉ giúp giảm rủi ro mà một
phần nào đó nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng.
+ Các giải pháp:
- Nhà nước và ngân hàng trung ương sẽ rút dần trợ cấp tới một mức độ cho
phép nhất định đối với ngân hàng cho người nghèo để vừa có thể quản lý một
cách tổng thể vừa có thể kết hợp quản lý với chủ thể là tư nhân.
Khi Nhà nước trợ cấp toàn bộ cho khu vực ngân hàng dành cho người nghèo
http://svnckh.com.vn 54
thì tính minh bạch và tính chuyên môn hoá trong quản lý tài chính sẽ bị hạn chế.
55
Do đó Nhà nước nên nhường lại một phần vai trò của mình cho các chủ thể tư
nhân. Bởi thực tế ngân hàng Grameen đã chứng minh được hiệu quả quản lý rất
tốt trong vai trò là một ngân hàng tư nhân, được sự ủng hộ nhiệt tình của Nhà
nước. Ngoài ra, phụ nữ nghèo một khi có thu nhập, họ thường tiết kiệm và quản
lý tiền rất chặt. Vì vậy nên để phụ nữ làm chủ các khoản vay vi mô và quản lý
chính ngân hàng của họ bằng cách biến chính những khách hàng này thành cổ
đông của ngân hàng.
Khi đó, sự kết hợp theo chiều dọc (từ Trung ương đến địa phương) kết hợp
với sự kết hợp theo chiều ngang Nhà nước – tổ chức tư nhân - người nghèo sẽ
tạo thành một khối quản lý chặt chẽ, nguồn vốn sẽ được sử dụng hiệu quả và
đúng mục đích.
- Hợp tác với một số công ty bảo hiểm khác: Các ngân hàng cho vay tín
dụng cho người nghèo có thể liên kết với một số công ty bảo hiểm khác để cung
cấp các dịch vụ bảo hiểm cho khách hàng của mình. Phương thức hợp tác với
bên ngoài này có thể giúp san sẻ rủi ro của ngân hàng sang các tổ chức khác,
tránh dẫn đến những ảnh hưởng quá lớn từ các khoản nợ khó đòi lên hoạt động
tài chính của ngân hàng.
3.3 Những biện pháp nâng cao hiệu quả giải ngân trong tín dụng vi mô của
ngân hàng dành cho người nghèo:
Ngân hàng muốn nâng cao tốc độ giải ngân của mình cần phải nâng cao được
năng lực quản lý, có định hướng cụ thể, rõ ràng cho các khoản vay đi đúng
hướng và giảm thiểu các thủ tục hành chính gây khó khăn và tốn kém chi phí
cho người nghèo. Ngoài ra, nâng cao trình độ và năng lực, nhận thức của nhân
viên ngân hàng và người nghèo cũng góp phần hiệu quả trong lĩnh vực giải
ngân.
3.3.1 Giải pháp làm tăng hiệu quả quản lý nguồn vốn:
+ Mục tiêu
Để có thể có một hệ thống ngân hàng vi mô trong sạch, vững mạnh và góp
http://svnckh.com.vn 55
phần XĐGN hiệu quả, thì quản lý nguồn vốn là một khâu cực kỳ quan trọng.
56
+ Đề xuất giải pháp
- Phân cấp quản lý từ trên xuống dưới, từ Trung ương đến địa phương
nhằm phối hợp hiệu quả giữa các cấp chính quyền để hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát người dân địa phương khi họ được cấp vốn.
- Có sự gắn kết chặt chẽ giữa ngân hàng với các chính quyền địa phương,
các tổ tiết kiêm vay vốn, các hội như thanh niên, phụ nữ, hội nông dân… Sự gắn
kết này là rất quan trọng vì chỉ có chính những tổ hình thành ở địa phương là
những người hiểu rõ người nghèo nhất, những người đánh giá đúng nhất năng
lực của người nghèo và có những biện pháp hỗ trợ hợp lý và hiệu quả nhất.
3.3.2 Giải pháp về thể chế, chính sách cho vay:
+ Mục tiêu:
Đưa ra các chính sách, thể chế cho vay thích hợp với người nghèo, giúp họ có
nhiều cơ hội hơn tiếp xúc với tín dụng. Đây cũng là phương pháp giúp ngân
hàng có nhiều khách hàng hơn, tốc độ giải ngân nhanh hơn.
+ Giải pháp:
- Ngân hàng cũng cần phải hoàn thiện thể chế cho vay: mở rộng các dịch
vụ cho vay vốn, đầu tư cho làng nghèo gắn với quy hoạch vùng, mức vay, thời
hạn vay linh hoạt, phù hợp với chu kì sản xuất kinh doanh, phù hợp với người
nghèo, theo các chương trình dự án. Ngân hàng không chỉ cho vay vốn sản xuất
kinh doanh, vốn hỗ trợ tìm việc làm, vốn lao động nước ngoài có thời hạn, vốn
kinh doanh vùng khó khăn… mà còn mở rộng dịch vụ ra cả các khoản vốn vay
khẩn cấp. Khi người nghèo bất chợt gặp rủi ro như tai nạn, người thân chết,…
họ có thể tìm đến ngân hàng để vay vốn chính thức. Ngân hàng cũng nên mở
rộng cho vốn vay tiêu dùng để đảm bảo cuộc sống cho người nghèo để họ yên
tâm làm ăn, vượt qua nghèo khó.
3.3.3 Giải pháp cho phương thức tiếp cận:
http://svnckh.com.vn 56
+ Mục tiêu
57
Để tín dụng của ngân hàng dành cho người nghèo có thể vươn xa tới những
lớp người nghèo cùng cực trong xã hội, để họ có thể được hưởng lợi từ các
chính sách hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức trong nước và quốc tế; từ đó vươn
lên thoát nghèo, cải thiện đời sống.
+ Đề xuất giải pháp
- Sự hỗ trợ và hợp tác chặt chẽ giữa chính quyền địa phương và tổng cục
thống kê trong việc khảo sát, thống kê, phân loại ra các hộ dân nghèo, rất nghèo,
và nghèo cùng cực. Để từ đó có thể giúp họ tiếp cận tới dịch vụ tín dụng ngân
hàng dành cho người nghèo, góp phần cải thiện cuộc sống.
- Một mạng lưới thông tin mở, liên tục thông qua tivi, báo, đài phát thanh
trung ương, địa phương, các hiệp hội…về dịch vụ tín dụng vi mô và những
thành công của nó trong công tác XĐGN sẽ kéo gần khoảng cách người nghèo
đến với dịch vụ này.
- Mở rộng chi nhánh các ngân hàng dành cho người nghèo ra khắp cả nước,
tới tận những vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người để có thể cung cấp tín
dụng vi mô một cách hiệu quả.
- Nhân viên tín dụng sẽ đi tới từng hộ gia đình nơi mình phụ trách để làm
công tác tư tưởng cũng như để hướng dẫn người nghèo làm ăn, sử dụng đồng
vốn có hiệu quả.
- Hướng dẫn người nghèo thành lập các nhóm (khoảng 6 người) cùng hợp
tác với nhau kinh doanh làm ăn. Trưởng nhóm sẽ là người quản lý nguồn vốn
của nhóm mình phụ trách, và đốc thúc mọi hoạt động của nhóm. Khi cả nhóm
đều trả được lãi tháng đầu tiên thì trưởng nhóm mới được vay vốn. Và khi một
người trong nhóm gặp rủi ro thì trách nhiệm trả các khoản vay lại thuộc về cả
nhóm. Như vậy, cả nhóm sẽ bị ràng buộc bởi chính những người trong nhóm và
phải có trách nhiệm với khoản vay của mình, nguồn vốn sẽ được sử dụng hiệu
quả hơn.
- Một đường dây điện thoại nóng miễn phí luôn thường trực, được đặt ở
http://svnckh.com.vn 57
những nơi công cộng trong vùng: nhà văn hoá xã, nhà trưởng bản, trưởng thôn,
58
đình làng... để có thể tư vấn, giải đáp tất cả những thắc mắc cũng như những vấn
đề về việc vay vốn.
- Về thủ tục hành chính: Ngân hàng có thể thành lập một phòng ban với
một hệ thống máy tính để giải quyết các thủ tục hành chính đặt tại các chi nhánh
của ngân hàng. Khách hàng là người dân nghèo, thay vì mất thời gian thông qua
nhiều phòng ban mới được chứng nhận cho vay vốn, họ sẽ chỉ cần đến một nơi
và làm tất cả các thủ tục trên máy tính, với sự trợ giúp của nhân viên ngân hàng.
Ngân hàng cũng nên thành lập một hệ thống Internet để người dân có khả năng
sẽ vay vốn thông qua mạng lưới này, giảm thiểu nhiều chi phí đi lại, chờ đợi.
- Để tránh tình trạng người dân đến làm thủ tục vay vốn, hoặc gửi tiết kiệm
dồn dập, cùng lúc thì họ sẽ gọi điện qua đường dây nóng để hẹn ngày và giờ làm
việc với ngân hàng và được hướng dẫn chuẩn bị các thủ tục cũng như cách thức
vay vốn.
3.3.4 Giải pháp đào tạo nhân viên tín dụng của ngân hàng:
+ Mục tiêu :
Đây là giải pháp giúp ngân hàng có một đội ngũ nhân viên giỏi giang, có tâm
huyết với người nghèo và nhiệt tình trong công tác. Một tổ chức có văn hóa
mạnh sẽ luôn là tổ chức hoạt động mạnh
+ Giải pháp:
- Ngân hàng cũng cần phải đào tạo nhân viên của mình, không chỉ giỏi về
nghiệp vụ ngân hàng mà còn giỏi về kinh doanh, có đủ đạo đức và tâm huyết với
người nghèo để hỗ trợ và giúp đỡ họ. Người nghèo dễ bị tổn thương nên trong
các mối quan hệ giao tiếp, càng đồng cảm với họ, các nhân viên ngân hàng sẽ
càng có điều kiện để giúp đỡ và hướng dẫn nguồn vốn được sử dụng hiệu quả.
Ngoài ra, ngân hàng cũng nên tăng các phần thưởng và phụ thêm kích thích các
nhân viên ngân hàng làm việc tích cực hơn, tạo động lực thúc đẩy họ. Mô hình
http://svnckh.com.vn 58
của Indonesia cũng chứng minh sự thành công của giải pháp này.
59
Kết luận
Tài chính vi mô trong đó đặc biệt là tín dụng vi mô dành cho người nghèo
là một lĩnh vực quan trọng trong vấn đề phát triển kinh tế - xã hội một cách bền
vững. Tài chính, tín dụng cho người nghèo đã trở thành một trong những công
cụ đắc lực của chính phủ để chống lại đói nghèo, nâng cao mức sống của người
dân, đặc biệt là vùng nông thôn và những vùng sâu, vùng xa. Qua nghiên cứu về
tài chính vi mô, tín dụng cho người nghèo và thực trạng ngân hàng cung cấp tín
dụng cho người nghèo, nhóm tác giả xin đưa ra một số kết quả sau:
- Đề tài đã khẳng định được vai trò của tín dụng vi mô là rất quan trọng
trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế bền vững. Đặc biệt nó là
công cụ trung gian để các tổ chức phi chính phủ và nhà nước thực hiện các chủ
trương, chính sách của mình, định hướng phát triển theo con đường chủ nghĩa
xã hội.
- Đề tài đưa ra thực tế người nghèo ở Việt Nam, đây là một vấn đề hết sức
quan trọng và cấp thiết ở Việt Nam mà cả xã hội đều hết sức quan tâm.
- Đề tài cũng nghiên cứu thực tiễn và đánh giá các hoạt động của ngân
hàng dành cho người nghèo hiện nay.
- Trong khuôn khổ nghiên cứu, nhóm tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị
và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng: Giảm thiểu rủi
ro, hiệu quả giải ngân.
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài của nhóm tác giả không tránh khỏi
những thiếu sót và có những vấn đề chưa khai thác hết. Rất mong sự đóng góp ý
kiến và sự khai thác, bổ xung thêm từ thày cô và các bạn.
http://svnckh.com.vn 59
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn!
60
Tài liệu tham khảo:
I. Sách tham khảo:
1. Hướng tới một ngành tài chinh vi mô bền vững ở Việt Nam: các vấn
đề đặt ra và những thách thức. Lê Thị Lân, Trần Như An. Văn
phong tổ chức lao động Quốc tế tại Việt Nam, năm 2005
2. Tài chính vi mô: Lý luận, phương pháp nghiên cứu và vận dụng.
Phạm Thị Mỹ Dung – Nhà xuất bản nông nghiệp – 2006
3. Cẩm nang hướng dẫn lập kế hoạch thực hiện và quản lý tài chính vi
mô. Trung tâm tư vấn và bồi dưỡng về tài chính vi mô - Đại học kinh tế
quốc dân – NXB Thống Kê – 2001.
4. Một số phương thức tiết kiệm không chính thức. Nguyễn Thị Bích
Vân - Dự án tài chính vi mô – 2003
5. Giới thiệu về các dịch vụ quản lý rủi ro trong tài chính vi mô. Craig
– Churchill – Chương trình tài chính xã hội.
6. Mở rộng và tiếp cận dịch vụ bảo hiểm và tiết kiệm ở Việt Nam. Tổ
chức ILO tại Việt Nam – 2006
7. Phát triển sản phẩm tài chính vi mô. Kim Willson và Craig
Churchill – Tài chính vi mô tại Việt Nam.
8. Hướng tới ngành tài chính vi mô bền vững tại Việt Nam: Vấn đề đặt
ra và thấch thức - Tổ chức ILO tại Việt Nam – 2006
9. Thực hiện bảo hiểm thành công ở các tổ chức tài chính vi mô tại
Việt Nam - Tổ chức ILO tại Việt Nam – 2006
II. Trang Web:
1. http:// Yahooo! 360* - 5xu’s – Yunus Giải nobel tài chính vi mô.
2. http:// Vietnamnet. Com.vn
3. http: // World bank.org.com
4. http: // vpsb.org.com.vn
http://svnckh.com.vn 60
5. http:// Agribank.org.com.vn