
Ngày nhận bài: 31-03-2025 / Ngày chấp nhận đăng bài: 24-04-2025 / Ngày đăng bài: 05-05-2025
*Tác giả liên hệ: Ngô Thị Hải Lý. Khoa Điều dưỡng-Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt
Nam. E-mail: Ngohailya12@ump.edu.vn
© 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
58 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
ISSN: 1859-1779
Nghiên cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 28(5):58-67
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.08
Stress và các yếu tố liên quan ở sinh viên ngành Điều
dưỡng-Kỹ thuật Y học
Trương Thị Hồng Yến1, Ngô Thị Hải Lý2,*
1Bệnh Viện Hùng Vương Gia Lai, Tỉnh Gia Lai, Việt Nam
2Khoa Điều dưỡng – Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Stress là một trong những vấn đề sức khỏe tâm thần đang được quan tâm, đặc biệt là trong môi trường Y
khoa, nơi tỷ lệ sinh viên bị stress cao, tuy nhiên, ít có nghiên cứu về stress trên sinh viên Điều dưỡng-Kỹ thuật y học.
Mục tiêu: Khảo sát thực trạng stress và các yếu tố liên quan ở sinh viên khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật y học, Đại học Y
Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2022.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 470 sinh viên Điều dưỡng và Kỹ thuật Y học thông
qua bộ câu hỏi tự điền với thang đo Trầm cảm, lo âu và căng thẳng-21 (Depression, Anxiety, and Stress Scale-21 -
DASS21) và thang đo Đa chiều nhận thức về hỗ trợ xã hội (Multidimensional Scale of Perceived Social Support - MSPSS).
Kiểm định chi bình phương được sử dụng để tìm mối liên quan giữa stress và các yếu tố liên quan, mối liên quan có ý
nghĩa thống kê khi p <0,05.
Kết quả: Kết quả cho thấy có 49,5% sinh viên có nguy cơ bị stress. Trong đó stress mức độ nhẹ (17,4%), vừa (18,9%),
nặng (10,9%), và rất nặng (2,3%). Các yếu tố liên quan với stress của sinh viên ngành sức khỏe bao gồm nhóm tuổi, nơi
ở, mức độ hài lòng kết quả học tập, mức độ hài lòng phương pháp giảng dạy và hỗ trợ xã hội.
Kết luận: Tỷ lệ stress ở sinh viên điều dưỡng, kỹ thuật y học khá cao, cho thấy sự cần thiết của biện pháp phòng ngừa
và hỗ trợ chiến lược đối phó với stress cho sinh viên trong hiện tại và tương lai.
Từ khóa: sinh viên; điều dưỡng; kỹ thuật y học; hỗ trợ xã hội; stress
Abstract
STRESS AND RELATED FACTORS IN NURSING AND MEDICAL TECHNOLOGY
STUDENTS
Truong Thi Hong Yen, Ngo Thi Hai Ly
Background: Stress is one of major mental health concern, particularly within medical education. Students in healthcare
fields experience heightened stress levels. While stress among medical students is well-documented, research

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.08 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 59
specifically addressing stress in nursing and medical technology students remains limited.
Objective: This study aimed to determine the current prevalence of stress and identify associated factors among
nursing and medical technology students, University of Medicine and Pharmacy, Ho Chi Minh City from May to July
2022.
Methods: A cross-sectional study was conducted in 470 nursing and medical technology students. Data were collected
using a self-administered questionnaire, with the Depression, Anxiety, and Stress Scale-21 (DASS-21) and the
Multidimensional Scale of Perceived Social Support (MSPSS). Chi-square tests were used to analyze the relationships
between stress levels and potential contributing factors, the association was statistically significant at p-value <0.05.
Results: The study revealed that 49.5% of the student population was at risk of stress. In particular, 17.4% reported
mild stress, 18.9% at moderate stress, 10.9% at severe stress, and 2.3% at very severe stress. Significant associations
were found between stress levels and age, place of residence, satisfaction with learning outcomes, satisfaction with
teaching methods, and perceived social support.
Conclusion: The findings indicated a high level of stress among nursing and medical technology students. The
implication was the critical need for implementing preventative measures and developing targeted support strategies
to mitigate stress and promote well-being within this population. Future interventions should address the identified
associated factors to effectively manage stress levels.
Keywords: students; nursing; medical technology; social support; stress
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức Y tế thế giới, "Sức khỏe là trạng thái hoàn
toàn khỏe mạnh về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không
chỉ đơn thuần là không có bệnh tật hay ốm đau". Sức khỏe
tâm thần là nền tảng cho sự khỏe mạnh và hoạt động hiệu
quả của cá nhân. Với sự phát triển của xã hội, áp lực cuộc
sống ngày càng tăng, stress trở thành vấn đề phổ biến, giới
trẻ thường phải đối mặt với rất nhiều áp lực dẫn đến trạng
thái mệt mỏi, căng thẳng,… gọi chung là stress [1]. Stress
tiêu cực là một trong những nhân tố cơ bản gây nên các bệnh
rối loạn về nội tiết và chuyển hóa của cơ thể, rối loạn về giấc
ngủ, dễ trầm cảm, rối loạn trí nhớ, cáu giận vô cớ, giảm khả
năng miễn dịch và là nguyên nhân của bệnh về tâm lý, tim
mạch, tiểu đường,... [2].
Stress là một trong những vấn đề sức khỏe tâm thần đang
thu hút nhiều nhà nghiên cứu, đặc biệt là trong môi trường Y
khoa với tỷ lệ sinh viên stress nhiều nhất [3]. Nghiên cứu
chung trên thế giới đã cho thấy sinh viên ngành sức khỏe
mắc phải stress cao hơn, do đó dễ dẫn đến trầm cảm. Ước
tính tỷ lệ mắc các vấn đề về sức khỏe tâm thần của sinh viên
ngành sức khỏe tại Mỹ và châu Âu là 8 – 15%, Trung Đông
là 45 – 67%, các nước khác từ 21 –38% [4]. Tại Việt Nam,
nghiên cứu về sức khỏe tâm thần ở sinh viên Y khoa tại
trường Đại học Y – Dược Thái Nguyên năm 2020 báo cáo
có 38,5% sinh viên bị stress [1]. Nghiên cứu của tác giả Lê
Vũ Thu Huyền được thực hiện vào năm 2020 – 2021 tại
Trường Đại học Y Hà Nội cho thấy tỷ lệ sinh viên năm nhất
hệ bác sĩ Y khoa gặp stress là 42% [5].
Hỗ trợ xã hội được xem là yếu tố bảo vệ chống lại các
tác nhân gây stress. Hỗ trợ xã hội hiệu quả có thể giải tỏa
những cảm xúc tiêu cực do các tác nhân stress gây ra cũng
như cải thiện hiệu quả bản thân. Hỗ trợ xã hội thấp dẫn đến
khả năng tự nhận thức kém trong học tập, cũng như các vấn
đề sức khỏe tâm thần [6]. Tuy nhiên, có rất ít nghiên cứu
về mối liên hệ giữa stress với hỗ trợ xã hội giữa các sinh
viên ngành sức khỏe [7]. Việc khảo sát về stress trên sinh
viên Điều dưỡng – Kỹ thuật Y học cũng được quan tâm
trong những năm trở lại đây, tuy nhiên cho đến nay ở Việt
Nam có ít nghiên cứu về vấn đề stress và các yếu tố liên
quan ở sinh viên khối ngành Điều dưỡng – Kỹ thuật Y học,
đây có thể là nhóm đối tượng được đánh giá có nguy cơ
gặp các vấn đề stress ở mức cao.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ stress ở sinh viên thuộc khoa Điều dưỡng –
Kỹ thuật Y học từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2022.
Xác định mối liên quan giữa stress với đặc điểm nhân khẩu

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5* 2025
60 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.08
học và hỗ trợ xã hội ở sinh viên khoa Điều dưỡng – Kỹ thuật
y học từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2022.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu đã tiến hành thực hiện trên 470 sinh viên từ
năm một đến năm tư thuộc 6 ngành gồm Điều dưỡng Đa
khoa, Hộ sinh, Gây mê hồi sức, Xét nghiệm y học, Phục hồi
chức năng và Kỹ thuật hình ảnh thuộc khoa Điều dưỡng –
Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn
Sinh viên đang học hệ chính quy tại khoa Điều dưỡng -
Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Sinh viên có lý do nghỉ học thời gian dài hoặc bảo lưu
trong thời gian thực hiện nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
2.2.2. Cỡ mẫu
Cỡ mẫu của nghiên cứu được tính theo công thức:
N = Z2(1-\2) (1-)\d2
α: xác suất sai lầm loại I, α = 0,05.
n: cỡ mẫu nghiên cứu.
d: sai số cho phép của ước lượng (d = 0,05).
Z(1-α/2): trị số từ phân phối chuẩn, với khoảng tin cậy
95% thì Z(1-α/2) = 1,96.
Ρ = 0,45 (Tỷ lệ stress của sinh viên khoa Y Tế Công Cộng
năm 2017 theo tác giả Lê Hoàng Thanh Nhung) [8].
Thay số vào công thức trên ta tính được n = 380.
Dự trù tỉ lệ phản hồi là 90% nên cỡ mẫu tối thiểu của
nghiên cứu là n = 422.
Kỹ thuật chọn mẫu
Sử dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng theo 6 chuyên
ngành thuộc 4 năm học tại khoa Điều dưỡng – Kỹ thuật Y
học với tổng số sinh viên là 2795, theo đó số lượng sinh viên
theo từng ngành là điều dưỡng 93, hộ sinh 71, gây mê hồi
sức 72, kỹ thuật hình ảnh 48, xét nghiệm y học 88, phục hồi
chức năng 50. Sau khi gửi link cho các lớp, số lượng mẫu
được lấy thuận tiện ở mỗi chuyên ngành cho đến khi đủ số
lượng mẫu cần lấy.
2.2.3. Phương pháp thực hiện
Phương pháp thu thập số liệu
Nghiên cứu viên liên hệ ban cán sự của các lớp, cung cấp
đầy đủ thông tin về nghiên cứu, nguy cơ, lợi ích, tính bảo mật,
tính tự nguyện và quyền rút lui. Sau đó, link khảo sát online
dưới dạng biểu mẫu của Google Form sẽ được gửi cho ban
cán sự lớp và ban cán sự gửi cho các thành viên trong lớp. Link
được mở trong vòng 30 ngày.
Công cụ đo lường
Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi tự điền bao gồm 29 câu
hỏi, trong đó 10 câu liên quan đến thông tin nhân khẩu học,
đặc điểm hỗ trợ xã hội 12 câu và 7 câu liên quan đến cảm
nhận stress.
DASS21 là bộ công cụ tự điền gồm 21 câu chia thành 3
phần, stress, lo âu, trầm cảm, mỗi phần gồm 7 câu [9,10].
Thang đo DASS21 được xem là phù hợp nhất trong đánh giá
stress ở đối tượng học sinh – sinh viên ở nhiều nước trên thế
giới và cả Việt Nam [11]. Điểm cho mỗi câu từ 0 đến 3, với
0 – “hầu như không” và 3 – “rất thường xuyên”. Tổng điểm
DASS của từng rối loạn được tính bằng cách lấy tổng điểm
của 7 câu nhân hệ số 2. Kết quả được đánh giá cho từng phần
với mức độ bình thường 0-14, nhẹ 15-18, vừa 19-25, nặng
26-33, rất nặng ≥34. Cronbach - alpha của thang đo DASS21
là 0,826, trong đó Cronbach - alpha của phần stress là 0,882
[12]. Trong nghiên cứu này, hệ số Cronbach - alpha phần
stress là 0,889.
MSPSS là một công cụ gồm 12 câu Likert 7 điểm, đo lường
hỗ trợ xã hội trên ba phạm vi, bao gồm gia đình, bạn bè, người
đặc biệt [13]. Độ tin cậy tổng thể của thang đo là 0,88. Điểm
dao động từ 12 đến 84, với 12 – 48 mức hỗ trợ xã hội thấp, 49
– 68 mức hỗ trợ xã hội trung bình và 69 – 84 mức hỗ trợ xã
hội cao. Hệ số Cronbach - alpha khi đo lường ở người Việt
Nam là 0,87 [14]. Trong nghiên cứu này, hệ số Cronbach -
alpha là 0,915.

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.08 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
61
2.2.4. Biến số nghiên cứu
Stress là một phản ứng sinh học không đặc hiệu của cơ thể
trước những tình huống căng thẳng được đo lường bằng
thang đo DASS21.
Hỗ trợ xã hội là một cấu trúc mô tả mạng lưới các nguồn
lực xã hội mà một cá nhân nhận thức được và được đo lường
bằng thang đo MSPSS.
2.2.5. Xử lý và phân tích dữ liệu
Sau khi nhập liệu, số liệu sẽ được xử lý bằng phần mềm
IBM SPSS Statistics 20 bản dùng thử. Phép kiểm chi bình
phương được sử dụng để xác định mối liên quan giữa stress
và các yếu tố liên quan khi giá trị của ô được mong đợi phải
từ 5 trở lên trong ít nhất 80% ô và không ô nào có giá trị dự
kiến ít hơn một [15]. Ngược lại, nghiên cứu dùng phép kiểm
Fisher. Mối liên quan có ý nghĩa thống kê khi p <0,05.
3. KẾT QUẢ
Qua nghiên cứu 470 sinh viên trong thời gian từ tháng
05/2022 – 07/2022, kết quả nghiên cứu như sau:
3.1. Đặc điểm nhân khẩu học
Trong 470 đối tượng sinh viên tham gia nghiên cứu, số sinh
viên nữ tham gia chiếm 79,1%. Sinh viên thuộc khối ngành
Điều dưỡng chiếm 52,3%. Về học lực ở học kỳ gần nhất, sinh
viên có học lực trung bình – khá – giỏi chiếm đa số trên tổng
số sinh viên tham gia nghiên cứu với tỷ lệ lần lượt là 27,4%;
44% và 21,5%, và xuất sắc 5,1%. Có 52,2 % sinh viên không
hài lòng với kết quả học tập và 18,5% sinh viên không hài lòng
về phương pháp giảng dạy trong học tập (Bảng 1).
Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu học của người tham gia nghiên cứu
(n = 470)
Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Giới tính
Nam
Nữ
103
367
21,9
78,1
Nhóm tuổi
20 tuổi
20 tuổi
234
236
49,8
50,2
Dân tộc
Kinh
Khác
425
45
90,4
9,6
Năm học
Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
102
153
124
91
21,7
32,6
26,4
19,4
Chuyên ngành
Khối ngành Điều dưỡng
Khối ngành Kỹ thuật
246
224
52,3
47,7
Học lực
Yếu
Trung bình
Khá
Giỏi
Xuất sắc
9
129
207
101
24
1,9
27,4
44,0
21,5
5,1
Nơi ở
Trọ
KTX
Gia đình
Người thân (cô, gì, chú, bác, …)
231
52
145
42
49,1
11,1
30,9
8,9
Thu nhập
< 3 triệu
≥ 3 triệu
213
257
45,3
54,7
Mức độ hài lòng kết quả học tập
Rất không hài lòng
Không hài lòng
Hài lòng
Rất hài lòng
37
208
199
26
7,9
44,3
42,3
5,5
Mức độ hài lòng phương pháp giảng dạy
Rất không hài lòng
Không hài lòng
Hài lòng
Rất hài lòng
5
82
360
23
1,1
17,4
76,6
4,9
3.2. Đặc điểm hỗ trợ xã hội và tình trạng stress
Số sinh viên nhận hỗ trợ ở mức độ trung bình và cao chiếm
khoảng 2/3 tổng số sinh viên tham gia nghiên cứu, vẫn còn
một số sinh viên nhận hỗ trợ ở mức độ thấp chiếm 20,4%
(Bảng 2).
Bảng 2. Đặc điểm hỗ trợ xã hội (n=470)
Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Hỗ trợ xã hội
Thấp
Trung bình
Cao
96
225
149
20,4
47,9
31,7
3.3. Các yếu tố liên quan đến kiến thức về
NCBSM của sinh viên nữ
Trong 470 sinh viên tham gia khảo sát, dựa trên thang đo

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5* 2025
62 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.08
DASS21 có 233 sinh viên có nguy cơ bị stress (tổng điểm
15) chiếm tỷ lệ 49,5% với sinh viên có nguy cơ bị stress
nhẹ (17,4%), vừa (18,9%), nặng (10,9%) và rất nặng (2,3%)
(Bảng 3).
Bảng 3. Tình trạng và mức độ stress của sinh viên (n=470)
Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Có stress
Stress nhẹ
Stress vừa
Stress nặng
Stress rất nặng
233
82
89
51
11
49,5
17,4
18,9
10,9
2,3
Không stress 237 50,3
3.4. Mối liên quan giữa stress và các yếu tố
Kết quả cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê
giữa stress với nơi ở hiện tại (p = 0,017) và nhóm tuổi của
sinh viên (p = 0,016), có mối liên quan có ý nghĩa thống kê
giữa stress với mức độ hài lòng kết quả học tập với p <0,001.
Trong đó, tỷ lệ sinh viên không hài lòng với kết quả học tập
có tỷ lệ stress là 58,8%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống
kê giữa stress với mức độ hài lòng phương pháp học tập với
p = 0,020, trong đó, tỷ lệ sinh viên không hài lòng với
phương pháp giảng dạy có tỷ lệ stress là 57,5%. Có mối liên
quan có ý nghĩa thống kê giữa stress với hỗ trợ xã hội
p <0,001 (Bảng 4).
Bảng 4. Mối liên quan giữa stress và các yếu tố (n=470)
Đặc điểm
Stress
2/F p
Có stress
n (%)
Không stress
n (%)
Giới tính
Nam
Nữ
53 (51,5%)
180 (49,1%)
50 (48,5%)
187 (50,9%)
0,187 0,666
Nhóm tuổi
20 tuổi
20 tuổi
129 (55,1%)
104 (44,1%)
105 (44,9%)
132 (55,9%)
5,750 0,016
Dân tộc
Kinh
Khác
216 (50,8%)
17 (37%)
209 (49,2%)
28 (63%)
2,770 0,096
Năm học
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
51 (50%)
84 (54,9%)
56 (45,2%)
42 (46,2%)
51 (50%)
69 (45,1%)
68 (54,8%)
49 (53,8%)
3,137 0,371
Chuyên ngành
Khối ngành Điều dưỡng
Khối ngành kỹ thuật
129 (52,4%)
104 (46,4%)
117 (47,6%)
120 (53,6%)
1,694 0,198
Học lực (*)
Yếu
Trung bình
Khá
Giỏi
Xuất sắc
6 (60%)
65 (50,4%)
110 (53,1%)
43 (42,6%)
9 (37,5%)
3 (40%)
64 (49,6%)
97 (46,9%)
58 (57,4%)
15 (62,5%)
5,518 0,238
Nơi ở
Trọ
KTX
Gia đình
Người thân (cô, gì, chú, bác, …)
115 (49,8%)
16 (30,8%)
82 (56,5%)
20 (47,6%)
116 (50,2%)
36 (69,2%)
63 (43,5%)
22 (52,4%)
10,248 0,017
Thu nhập
< 3 triệu
≥ 3 triệu
109 (51,2%)
124 (48,3%)
104 (48,8%)
133 (51,7%)
0,399 0,528