
Nội dung ôn tập cuối kỳ môn Kế toán ngân hàng
lượt xem 1
download

Tài liệu "Nội dung ôn tập cuối kỳ môn: Kế toán ngân hàng" cung cấp các kiến thức về hệ thống kế toán trong ngân hàng thương mại, bao gồm hạch toán các nghiệp vụ tín dụng, tiền gửi và thanh toán quốc tế. Mục tiêu của tài liệu là giúp sinh viên hiểu rõ cơ chế kế toán ngân hàng và áp dụng vào thực tế hoạt động ngân hàng. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu "Nội dung ôn tập cuối kỳ môn: Kế toán ngân hàng" để biết thêm chi tiết về hệ thống kế toán ngân hàng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nội dung ôn tập cuối kỳ môn Kế toán ngân hàng
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG NỘI DUNG ÔN TẬP CUỐI KỲ MÔN: KẾ TOÁN NGÂN HÀNG CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ KẾ TOÁN NGÂN HÀNG Bài tập 1: Trình bày tóm tắt nội dung các nguyên tắc kế toán. Cho ví dụ minh họa liên quan đến các nguyên tắc được trình bày. Bài tập 2: Tạo sao kế toán ngân hàng được ví như một trong những hệ thống thông tin? Bài tập 3: Các nghiệp vụ và sự kiện kinh tế nào dưới đây là đối tượng của kế toán ngân hàng: 1. Giá chứng khoán gia tăng vào ngày 31/12 2. Ngân hàng mua một phương tiện vận chuyển để vận chuyển tiền. 3. Khách hàng Thanh Nga báo mất một sổ tiết kiệm và một tờ séc. 4. Công ty Tiến Đạt nộp vào ngân hàng Ủy nhiệm chi có số tiền 2.000.000.000 đồng, tài khoản của công ty còn đủ tiền thanh toán. 5. Khách hàng cá nhân nộp tiền mặt kèm CMND đề nghị mở thẻ tiền gửi tiết kiệm mới. 6. Ngân hàng thu tiền bồi thường vật chất của cán bộ A do làm mất tài sản. 7. Ngân hàng thanh toán tiền điện cho Công ty Điện Lực. 8. Ngân hàng nộp thuế trước bạ mua xe. 9. Tỷ giá EUR/VND biến động giảm vào cuối ngày. 10. Siêu thị Hà Nội nộp vào một số hóa đơn thanh toán thẻ mà Ngân hàng làm đại lý thanh toán. 11. Ngân hàng thanh lý một khoản nợ không thu hồi được. 12. Ngân hàng ký cam kết mua ngoại tệ có kỳ hạn.
- 13. Ngân hàng chi trợ cấp tiền sinh hoạt cho một bà mẹ Việt Nam anh hùng. CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN Bài tạp 1: Xử lý và định khoản các nghiệp vụ kinh tế tại ngân hàng trong các tình huống giả định sau: 1. Ngày 01/03/Y, ông Nguyễn Thành Nam nộp CMND kèm thẻ tiền gửi có kỳ hạn 6 tháng mở ngày 01/09/Y-1, số tiền là 80.000.000 đồng, lãi suất là 12%/năm, lãnh gốc và lãi khi đến hạn. Ông Nam đề nghị rút toàn bộ vốn gốc và lãi bằng tiền mặt. Ngân hàng đã dự chi lãi toàn bộ số tiền gửi trên. 2. Ngày 15/05/Y, bà Nguyễn Thị Tâm nộp 200.000.000 đồng tiền mặt kèm CMND để gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng có dự thưởng, lãi suất 11%/năm. Ngân hàng dự chi lãi tiền gửi có kỳ hạn vào cuối mỗi tháng. 3. Ngày 01/03/Y, ông Lê Tuấn nộp CMND kèm sổ tiền gửi có kỳ hạn 9 tháng mở ngày 01/08/Y-1, số tiền 500.000.000 đồng, lãi suất 12%/tháng, lãnh lãi theo tháng. Ông Tuấn đề nghị rút tiền trước hạn bằng tiền mặt. Theo quy định nếu rút tiền trước hạn, khách hàng sẽ được hưởng tiền lãi theo mức lãi suất 2,4%/năm. Khách hàng cũng đã rút tiền lãi được 5 tháng. Trước đó ngân hàng đã dự chi trả lãi cho khách hàng được 5 tháng. 4. Ông Nam Hà nộp 5.000 EUR kèm CMND đề nghị gửi tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng, lãi suất tiền tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng là 2%/năm. Ngân hàng dự chi trả lãi tiền gửi có kỳ hạn vào cuối mỗi quý. Biết rằng: Các tài khoản có liên quan có đủ số dư để hạch toán. Bài tập 2: Tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương ngày 12/12/Y có nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau: Khách hàng Nguyễn Thị Hương xuất trình CMND và Sổ tiết kiệm có kỳ hạn 6 tháng để rút toàn bộ tiền gửi hiện có. Sổ tiết kiệm mở ngày 12/05/Y, số tiền là 200.000.000 đồng, lãnh lãi khi đến hạn, lãi suất là 1%/tháng. Khi đến hạn nếu khách hàng không đến lãnh tiền thì ngân hàng sẽ nhập lãi vào vốn cho khách hàng và tự động chuyển sang kỳ hạn mới tương ứng với lãi suất tại thời điểm đó. Ngày 10/08/Y, ngân hàng áp dụng lãi
- suất 0,9%/tháng cho loại tiền gửi tiết kiệm 6 tháng trả lãi sau. Nếu khách hàng rút vốn trước hạn thì chỉ được hưởng lãi suất 0,3%/tháng. Yêu cầu: Xử lý và định khoản nghiệp vụ trên trong các trường hợp sau: 1. Khách hàng đề nghị lãnh toàn bộ bằng tiền mặt. 2. Khách hàng đề nghị nhận tiền lãi. Tiền gốc chuyển sang gửi tiết kiệm 3 tháng. Biết rằng: Ngân hàng dự chi lãi tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn vào cuối mỗi tháng. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm 3 tháng là 0,8%/tháng. Bài tập 3: Xử lý và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại ngân hàng trong các tình huống sau: 1. Ngân hàng tính lãi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn nhập vào vốn cho khách hàng Nguyễn Thị Mai là 400.000 đồng. 2. Ông Tư nộp kỳ phiếu đến hạn thanh toán ngày 25/06/Y đề nghị lãnh tiền mặt, kỳ phiếu này được ngân hàng phát hành dưới dạng lãi tính trước ngay khi phát hành, số tiền khách hàng mua kỳ phiếu là 4.100.000 đồng, mệnh giá của kỳ phiếu là 5.000.000 đồng, ngân hàng đã phân bổ toàn bộ tiền lãi vào chi phí. 3. Ngày 15/01/Y, bà Mai nộp tiền mặt 20.000.000 đồng để gửi tiết kiệm loại kỳ hạn 6 tháng, lãi suất 0,4%/tháng và 10.000.000 đồng để mua 10 kỳ phiếu phát hành theo mệnh giá. Mệnh giá của 1 kỳ phiếu là 1.000.000 đồng. Ngân hàng dự chi lãi vào cuối tháng. 4. Ông Nam nộp thẻ tiết kiệm kèm CMND đề nghị rút tiền mặt, trên thẻ tiết kiệm ghi: Số tiền gửi : 50.000.000 đồng Ngày đến hạn : 25/10/Y Ngày gửi tiền : 25/01/Y Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 9 tháng là 0,8%/tháng. Khách hàng được lãnh lãi hàng tháng (nếu rút trước hạn, lãi suất được thanh toán là 0,2%/tháng). Ông Nam đã lãnh lãi được 4 tháng, đến nay ngân hàng đã dự chi tiền cho khách hàng được 5 tháng.
- Ngày khách hàng đề nghị rút tiền là ngày 25/06/Y. 5. Ông Lê nộp thẻ tiền gửi kỳ hạn 6 tháng có số dư 100.000.000 đồng, lãi suất 0,6%/tháng, lãnh lãi khi đáo hạn, đề nghị rút ra bằng tiền mặt trước hạn 2 tháng. Ngân hàng đồng ý cho ông rút nhưng chỉ được hưởng lãi suất 0,2%/tháng. Ngân hàng đã dự chi tiền lãi cho khách hàng được 4 tháng. Biết rằng: Các tài khoản liên quan đủ số dư hạch toán. CHƯƠNG 3: KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG Bài tập 1: Tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh TP. Hồ Chí Minh, ngày 25/2/Y có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau: 1. Sau khi Hợp đồng tín dụng (HĐTD) được ký kết, công ty Tiến Đạt nộp Ủy nhiệm chi với số tiền là 500.000.000 đồng đề nghị giải ngân tiền vay để thanh toán tiền hàng hóa cho công ty Vĩnh Hòa (có TK tại Ngân hàng Nông nghiệp An Giang). 2. Căn cứ vào HĐTD và phiếu chi tiền mặt kèm CMND, kế toán giải ngân cho khách hàng A với số tiền là 50.000.000 đồng, thời hạn cho vay 6 tháng, lãi suất cho vay là 1,8%/tháng. 3. Khách hàng D nộp tiền mặt 33.000.000 đồng để thanh toán nợ vay và lãi vay của một HĐTD đến hạn thanh toán. Số tiền vay là 30.000.000 đồng, lãi cho vay 3.000.000 đồng, thời hạn cho vay là 6 tháng. Yêu cầu: Xử lý và định khoản các nghiệp vụ trên. Hãy cho biết nghiệp vụ 3 ảnh hưởng như thế nào đến Bảng cân đối kế toán ngân hàng. Biết rằng: Các ngân hàng khác hệ thống trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh có tham gia thanh toán bù trừ. Ngân hàng thực hiện dự thu lãi cho vay vào cuối mỗi tháng. Bài tập 2: Tại Ngân hàng TMCP Việt Á ở TP. Hồ Chí Minh phát sinh các nghiệp vụ kinh tế trong ngày 15/12/Y:
- 1. Công ty B nộp Ủy nhiệm thu kèm hóa đơn bán hàng có số tiền là 200.000.000 đồng nhờ ngân hàng thu hộ tiền bán hàng từ xí nghiệp A. 2. Nhận được thông báo số tiền là 15.000.000.000 đồng từ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, nội dung ngân hàng này đã thực hiện cho vay đồng tài trợ dài hạn đối với khách hàng D. Trước đây, Ngân hàng Việt Á đã chuyển vốn góp cho vay là 15 tỷ đồng. 3. Công ty B nộp Ủy nhiệm chi có số tiền là 120.000.000 đồng đề nghị vay ngắn hạn để thanh toán tiền hàng hóa cho công ty H (tài khoản tại Ngân hàng Á Châu chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh). Căn cứ vào hợp đồng tín dụng và Ủy nhiệm chi của công ty B, ngân hàng đã thực hiện giải ngân. Yêu cầu: Xử lý và định khoản các nghiệp vụ trên. Biết rằng: Đầu ngày 15/12: + TK Tiền gửi khách hàng công ty B (TK 4211) : 20.000.000 đồng + TK Nợ đủ tiêu chuẩn công ty B (TK 2111) : 500.000.000 đồng + TK Tiền gửi khách hàng xí nghiệp A (TK 4211) : 100.000.000 đồng +Các tài khoản có liên quan đủ số dư để hạch toán. Hạn mức tín dụng Quý 4 của công ty B : 1.000.000.000 đồng Các ngân hàng khác hệ thống trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh có tham gia thanh toán bù trừ. Bài tập 3: Xử lý và định khoản các nghiệp vụ kinh tế tại ngân hàng trong các tình huống sau: 1. Ngân hàng giải ngân ngày 15/7/Y cho công ty Cơ khí theo HĐTD số 101/Y số tiền 200.000.000 đồng bằng tiền mặt, thời hạn cho vay là 3 tháng, lãi suất cho vay là 1%/tháng, thu nợ và lãi cho vay khi đến hạn. Tài sản đảm bảo là căn nhà được định giá là 400.000.000 đồng. Giả sử ngân hàng dự thu lãi cho vay vào cuối tháng. 2. Cuối ngày, ngân hàng thu nợ đến hạn của công ty Xuất Nhập Khẩu có số dư 300.000.000 đồng, thời hạn vay là 6 tháng, lãi suất 1%/tháng, trả lãi hàng tháng, trả nợ khi đến hạn. Ngân hàng thu nợ vay trước, thu lãi sau. Biết rằng, tài khoản Tiền gửi của công ty Xuất Nhập Khẩu có 250.000.000 đồng, công ty không được ngân hàng cho gia
- hạn nợ thêm. Số tiền lãi vay công ty còn phải thanh toán cho ngân hàng là 3.000.000 đồng (ngân hàng đã dự thu số lãi cho vay trên). 3. Ngân hàng thu lãi cho vay bằng chuyển khoản đối với công ty Hồng Hà số tiền là 8.000.000 đồng. Tài khoản Tiền gửi của công ty Hồng Hà có số dư 50.000.000 đồng. Trước đó, ngân hàng đã dự thu đối với số tiền lãi cho vay nói trên. Yêu cầu: Xử lý và định khoản các nghiệp vụ trên. Nghiệp vụ 3 ảnh hưởng như thế nào đến Bảng cân đối kế toán ngân hàng. Biết rằng: Các tài khoản liên quan có đủ số dư hạch toán. Bài tập 4: Tại Ngân hàng Công thương Tiền Giang, ngày 20/2/J có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau: 1. Nhận được từ Ngân hàng Công thương Cà Mau các chứng từ sau: Lệnh chuyển Nợ kèm nội dung Séc bảo chi do ngân hàng cấp cho công ty B trước đây để đi mua hàng với số tiền là 50.000.000 đồng (trước đây ngân hàng không yêu cầu khách hàng ký quỹ đảm bảo thanh toán séc). Lệnh chuyển Có kèm nội dung Ủy nhiệm chi với số tiền 300.000.000 đồng thanh toán tiền cho công ty Thanh Thảo. 2. Ông Tuấn nộp vào ngân hàng 40.000.000 đồng tiền mặt để thanh toán nợ vay và lãi vay của một HĐTD đến hạn thanh toán. Số tiền vay là 55.000.000 đồng, thời hạn vay là 9 tháng, lãi suất cho vay là 1%/tháng. 3. Công ty Thái Tuấn lập chứng từ thanh toán để trả nợ vay ngân hàng từ nguồn tiền gửi hiện có. Số liệu ghi trên HĐTD như sau: Tổng số tiền được cho vay là 500.000.000 đồng, lãi suất 1%/tháng. Ngày hiệu lực của hợp đồng: 25/08/J-1. Giải ngân lần đầu vào ngày 01/09/J-1 với số tiền là 150.000.000 đồng. Giải ngân lần hai vào ngày 20/09/J-1 với số tiền là 350.000.000 đồng. Ngân hàng thu nợ và lãi cho vay một lần khi HĐTD đến hạn.
- 4. Ngân hàng nhận được Lệnh chuyển Có số tiền là 80.000.000 đồng từ chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, nội dung Tòa án chuyển tiền cho ngân hàng khi đã thanh lý tài sản khách hàng. Năm trước, Hội đồng quản trị ngân hàng đã duyệt giảm nợ có khả năng mất vốn với tổng số tiền là 120.000.000 đồng. Lãi cho vay quá hạn ngân hàng chưa thu được là 24.000.000 đồng. 5. Ngân hàng ký hợp đồng nhận bảo lãnh thanh toán cho một khách hàng với trị giá 500.000.000 đồng, thời hạn 6 tháng, tỷ lệ phí bảo lãnh là 0,12%/năm. Ngân hàng thu phí từ tài khoản tiền gửi của khách hàng. Yêu cầu: Xử lý và định khoản các nghiệp vụ trên. Biết rằng: Đầu ngày 20/01/J: + TK Tiền gửi khách hàng công ty Thanh Thảo (TK 4211): hết số dư. + TK Nợ đủ tiêu chuẩn công ty Thanh Thảo (TK 2113): 100.000.000 đồng (công ty đã vay ngân hàng số tiền này với thời hạn 3 tháng và đã bị chuyển nợ quá hạn đến nay được 3 tháng nhưng chưa có khả năng thanh toán). + Các tài khoản có liên quan khác có đủ khả năng để thanh toán. Lãi suất cho vay đối với Nợ đủ tiêu chuẩn là 1%/tháng và lãi suất cho vay các nhóm nợ còn lại gấp 1,5 lần lãi suất nợ vay đủ tiêu chuẩn. Ngân hàng chỉ dự thu lãi đối với Nợ vay đủ tiêu chuẩn. Nguyên tắc của ngân hàng là thu lãi cho vay trước còn lại thu nợ vay trong trường hợp khách hàng không có đủ khả năng thanh toán đầy đủ nợ gốc và lãi. Ngân hàng thực hiện dự thu lãi cho vay vào cuối mỗi tháng. Bài tập 5: Ngân hàng Đầu tư và phát triển chi nhánh TP. Hồ Chí Minh đã cho vay một dự án đầu tư với thời hạn cho vay là 5 năm theo tiến độ thi công của công trình A như sau: Ngày 5/1 cho vay : 150.000.000 đồng Ngày 5/3 cho vay : 200.000.000 đồng Ngày 5/4 cho vay : 300.000.000 đồng Ngày 5/9 cho vay : 600.000.000 đồng
- Ngày 5/10 cho vay : 400.000.000 đồng Công trình hoàn thành đưa vào sử dụng vào ngày 5/12. Yêu cầu: Tính và hạch toán lãi cho vay thi công khi công trình hoàn thành. Biết rằng: Lãi suất cho vay thi công công trình là 1,3%/tháng. CHƯƠNG 4: KẾ TOÁN DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG Bài tập 1: Trong ngày 10/02/J, tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau: 1. Công ty A nộp Ủy nhiệm chi có số tiền là 300.000.000 đồng đề nghị trích TK Tiền gửi trả tiền mua hàng hóa của công ty B. 2. Công ty B nộp Ủy nhiệm chi có số tiền là 100.000.000 đồng đề nghị trích TK Tiền gửi chuyển về Ngân hàng Công thương – Chi nhánh Long An cho ông B (là người đại diện công ty B) đi mua hàng hóa tại tỉnh Long An. 3. Nhận được từ Ngân hàng Nhà nước Bình Dương bảng kê chứng từ thanh toán qua TK Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, kèm Ủy nhiệm chi có số tiền là 200.000.000 đồng, công ty M (TK tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Đồng Nai) trả tiền hàng hóa cho công ty A. 4. Công ty C nộp Ủy nhiệm chi có số tiền là 250.000.000 đồng đề nghị trích TK Tiền gửi trả tiền mua hàng hóa của công ty A&B (TK tại Ngân hàng Công thương – Chi nhánh Tiền Giang). 5. Nhận được từ Ngân hàng Công thương – Chi nhánh Bình Định một lệnh chuyển Có, số tiền 400.000.000 đồng kèm nội dung Ủy nhiệm chi 400.000.000 đồng, công ty M&N (TK tại Ngân hàng Công thương Bình Định) chuyển tiền cho người đại diện của công ty là ông Hoàng Anh đi mua hàng hóa tại Bình Dương. 6. Nhận được từ Ngân hàng Ngoại thương – Chi nhánh Bình Dương lệnh chuyển tiền có thanh toán bù trừ số tiền 300.000.000 đồng kèm nội dung Ủy nhiệm chi 300.000.000 đồng, công ty N (TK tại Ngân hàng Ngoại thương Bình Dương) trả tiền hàng hóa cho công ty C.
- 7. Ông Hoàng Anh (liên quan đến nghiệp vụ số 5) xuất trình CMND và các chứng từ hợp lệ xin thanh toán như sau: Đề nghị rút 3.000.000 đồng tiền mặt để trả tiền vận chuyển và bảo quản hàng hóa. Đề nghị bảo chi một tờ Séc 200.000.000 đồng để mua hàng hóa của công ty N (TK mở tại Ngân hàng Ngoại thương Bình Dương). Số tiền còn lại trả bằng chuyển khoản (Ủy nhiệm chi) thanh toán tiền mua hàng hóa của công ty Z. Yêu cầu: Xử lý và hạch toán theo thứ tự các nghiệp vụ kinh doanh phát sinh trong ngày đúng với các chế độ hiện hành. Biết rằng: Chứng từ và các nội dung nghiệp vụ đều hợp lệ, hợp pháp. Số dư các tài khoản đều đủ để hạch toán. Các tổ chức tín dụng khác hệ thống trên địa bàn tỉnh Bình Dương đều tham gia thanh toán bù trừ. Bài tập 2: Trong ngày 25/07/J, tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau: 1. Công ty M&N nộp Ủy nhiệm thu kèm hóa đơn bán hàng có số tiền 200.000.000 đồng đòi tiền bán hàng hóa cho công ty A. 2. Nhận được từ Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Đồng Nai các liên Ủy nhiệm thu kèm hóa đơn bán hàng có số tiền 300.000.000 đồng do công ty hóa chất Đồng Nai lập nhằm thu tiền bán hàng hóa cho công ty B (TK tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Đồng Nai). 3. Nhận được từ Ngân hàng Đầu tư và phát triển – Chi nhánh Sài Gòn một lệnh chuyển tiền có thanh toán bù trừ số tiền 250.000.000 đồng, kèm Ủy nhiệm thu số tiền là 250.000.000 đồng, công ty X (TK tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển – Chi nhánh Sài Gòn) trả tiền hàng hóa cho công ty A. 4. Công ty A đề nghị bảo chi tờ Séc có số tiền 300.000.000 đồng để đi mua hàng hóa của công ty TNHH Hiền Phúc (TK tại Ngân hàng TMCP Nam Á). Ngân hàng yêu cầu khách hàng ký quỹ bằng 100% giá trị của tờ Séc.
- 5. Công ty M&N nộp các liên Ủy nhiệm chi có số tiền 400.000.000 đồng đề nghị trích tài khoản tiền gửi để trả tiền mua hàng hóa của công ty Hóa chất Đồng Nai (TK tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Đồng Nai). 6. Nhận được từ Ngân hàng Nhà nước – Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh, bảng kê thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước kèm nội dung Ủy nhiệm thu có số tiền 150.000.000 đồng, công ty Q (TK tại Ngân hàng Ngoại thương – Chi nhánh Vũng Tàu) trả tiền hàng hóa cho công ty C. Yêu cầu: Xử lý và hạch toán theo thứ tự các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày đúng với các chế độ hiện hành. Biết rằng: Số dư trên một số tài khoản đến cuối ngày 24/07/J như sau: + TK Tiền gửi khách hàng công ty M&N (TK 4211) : Dư có 200.000.000 đồng. + TK Tiền gửi khách hàng công ty A (TK 4211) : Dư có 195.000.000 đồng. + Các TK liên quan khác có đủ số dư để hạch toán. Sổ theo dõi Ủy nhiệm thu quá hạn của công ty M&N còn 300.000.000 đồng phải trả cho Công ty X ngày 22/07/J (TK tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển nông thôn – Chi nhánh Sài Gòn). Khi Ủy nhiệm thu đơn vị mua không đủ số dư để thanh toán, các đơn vị bán yêu cầu ngân hàng lưu lại theo dõi để thanh toán. Các ngân hàng khác hệ thống trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh có tham gia thanh toán bù trừ. Bài tập 3: Tại Ngân hàng TMCP Á Châu – TP. Hồ Chí Minh trong ngày 15/03/Y có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau: 1. Nhận được từ Ngân hàng TMCP Sài Gòn – TP. Hồ Chí Minh Ủy nhiệm thu kèm hóa đơn. Ủy nhiệm thu do công ty Điện lực lập nhằm thu tiền điện công ty X, số tiền trên Ủy nhiệm thu là 56.000.000 đồng (TK tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn).
- 2. Doanh nghiệp An Bình gửi Ủy nhiệm chi số tiền 48.000.000 đồng trả tiền hàng cho công ty Xuất khẩu thực phẩm có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Công thương chi nhánh 3 – TP. Hồ Chí Minh. 3. Công ty Thăng Hoa nộp Ủy nhiệm thu kèm hóa đơn bán hàng có số tiền là 130.000.000 đồng nhờ ngân hàng thu tiền từ công ty Đắc Lợi (có TK tại Ngân hàng Ngoại thương – Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh). 4. Công ty Tài Lộc nộp Ủy nhiệm thu kèm hóa đơn bán hàng có số tiền là 200.000.000 đồng nhờ ngân hàng thu tiền từ Doanh nghiệp An Bình. Yêu cầu: Xử lý và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên. Biết rằng: Đầu ngày 15/03/Y: TK Tiền gửi khách hàng DN An Bình (TK 4211) dư có là 100.000.000 đồng. Các tài khoản có liên quan khác đều có đủ số dư để hạch toán. Các ngân hàng khác hệ thống trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh có tham gia thanh toán bù trừ. Bài tập 4: Tại Ngân hàng TMCP Việt Á – TP. Hồ Chí Minh trong ngày 15/05/Y có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau: 1. Công ty Đất Việt nộp vào ngân hàng các tờ Séc: Séc số AH 10046 có số tiền 60.000.000 đồng do công ty Bưu chính viễn thông, phát hành ngày 05/05/Y, yêu cầu được lãnh tiền mặt. Séc số BA 00048 số tiền 120.000.000 đồng do công ty Cấp nước, có tài khoản tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh 3 – TP. Hồ Chí Minh, phát hành ngày 04/05/Y cho công ty Điện Lực, công ty Điện Lực chuyển nhượng cho Công ty Đất Việt ngày 06/05/Y. Tờ séc có xác nhận của Ngân hàng Công thương chi nhánh 3. Séc số CH 01057 số tiền 70.000.000 đồng do cửa hàng vi tính BTX ngày 12/05/Y thanh toán bằng chuyển khoản cho công ty Đất Việt. 2. Ông Phước An nộp tờ trình báo về việc mất tờ séc số CA 12355, số tiền 100.000.000 đồng do công ty Nông sản phát hành ngày 15/05/Y.
- 3. Công ty Nông sản nộp tờ séc số AG 04651 chỉ được phép chuyển khoản, số tiền 250.000.000 đồng do công ty Xuất nhập khẩu B, có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Ngoại thương TP. Hồ Chí Minh phát hành ngày 15/02/Y. Yêu cầu: Xử lý và định khoản theo thứ tự các nghiệp vụ trên. Biết rằng: Các tài khoản có liên quan đều có đủ số dư để hạch toán. Các ngân hàng thỏa thuận séc có xác nhận của ngân hàng sẽ được ghi Có ngay tại ngân hàng thu hộ, séc không có xác nhận của ngân hàng phải được ngân hàng thanh toán ghi Nợ tài khoản của người phát hành séc trước khi thanh toán cho người thụ hưởng. Các ngân hàng khác hệ thống trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh đều có tham gia thanh toán bù trừ. Bài tập 5: Tại Ngân hàng TMCP ABC TP. Hồ Chí Minh có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong thứ 2 ngày 15/09/Y như sau: 1. Nhà máy chế biến nông sản nộp Ủy nhiệm chi trả tiền hàng cho công ty Nông sản X, số tiền 72.000.000 đồng. 2. Công ty Nông sản X nộp vào ngân hàng tờ séc chuyển khoản số BX 10112 có số tiền là 120.000.000 đồng do nhà máy chế biến nông sản, có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Công thương chi nhánh 6, phát hành ngày 17/8. 3. Nhà máy phân bón Bình Điền nộp vào ngân hàng Ủy nhiệm chi số tiền 152.000.000 đồng trả tiền hàng cho nhà máy phân đạm Hà Bắc có tài khoản tại ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Giang. 4. Nhận được từ Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh 1 – TP. Hồ Chí Minh Ủy nhiệm thu do công ty Điện Lực thành phố lập để nhờ thu tiền điện tháng 8 của công ty Nông sản X, số tiền 4.800.000 đồng. 5. Ngân hàng chi trả bằng tiền mặt cho 100 kỳ phiếu có kỳ hạn 6 tháng đến hạn thanh toán. Mệnh giá của mỗi kỳ phiếu là 40.000.000 đồng, lãi suất 6%/6 tháng trả lãi sau. Yêu cầu: Xử lý và định khoản các nghiệp vụ kinh tế trên theo chế độ thanh toán hiện hành ở Việt Nam.
- Biết rằng: TK Tiền gửi khách hàng công ty Nông sản X (TK 4211): Dư có đầu ngày 15/09: 2.000.000 đồng. Các tài khoản khác có đủ số dư để hạch toán. Ngân hàng TMCP ABC nghỉ làm việc ngày thứ 7 và chủ nhật. Ngân hàng dự chi lãi tiền gửi có kỳ hạn, phát hành GTCG vào cuối mỗi tháng. Các ngân hàng khác hệ thống trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh đều có tham gia thanh toán bù trừ. Bài tập 6: Tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh trong ngày 08/06/X phát sinh các nghiệp vụ sau: 1. Công ty ABC nộp Ủy nhiệm chi số tiền là 50.000.000 đồng thanh toán tiền hàng hóa cho công ty Minh Tuấn có tài khoản tại Ngân hàng thương mại Á Châu – Chi nhánh Đồng Nai. 2. Công ty TNHH Vạn Xuân nộp Ủy nhiệm thu kèm hóa đơn có số tiền là 40.000.000 đồng nhờ ngân hàng thu hộ tiền dịch vụ từ công ty Thiết kế Kiến Tường. 3. Nhận được lệnh chuyển Có thanh toán bù trừ từ Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh kèm Ủy nhiệm thu có số tiền là 20.000.000 đồng nội dung thanh toán tiền hàng hóa cho công ty ABC. 4. Nhận Ủy nhiệm thu kèm hóa đơn có số tiền là 100.000.000 đồng từ Ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh Tân Sơn Nhất đòi tiền hàng hóa từ công ty Vincom. 5. Công ty Phố Xinh nộp tờ séc chuyển khoản số AB0123 do công ty Ken phát hành với số tiền là 50.000.000 đồng, tờ séc này đã được Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Bình Dương bảo chi ngày 15/06/X. 6. Nhận được từ Ngân hàng Nhà nước – Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh bảng kê thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước kèm nội dung Ủy nhiệm chi có số tiền là 200.000.000 đồng của công ty Xây Lắp Vũng Tàu (tài khoản tại Ngân hàng thương mại Ngoại Thương – Chi nhánh Vũng Tàu) chuyển trả tiền cho công ty Vincom. Yêu cầu: Xử lý và định khoản các nghiệp vụ phát sinh.
- Biết rằng: Đầu ngày 18/06/X số dư của một số tài khoản như sau: + TK Tiền gửi Công ty ABC (TK 4211) : 850.000.000 đồng + TK Tiền gửi Công ty Vincom (TK 4211) : 30.000.000 đồng + Các tài khoản khác có đủ số dư để thanh toán Các đơn vị bán đều gửi đề nghị yêu cầu ngân hàng giữ lại theo dõi để thanh toán đối với các Ủy nhiệm thu đòi tiền, đơn vị mua không đủ số dư để thanh toán. Các Ngân hàng thương mại khác hệ thống tại TP. Hồ Chí Minh tham gia thanh toán bù trừ. Các Ngân hàng thỏa thuận séc phải được ghi Nợ vào tài khoản liên quan đến người phát hành trước khi ghi Có cho người thụ hưởng. CHƯƠNG 5: KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN Bài tập 1: Tại Ngân hàng TMCP Nam Việt phát sinh các nghiệp vụ kinh tế trong ngày 5/2/Y như sau: 1. Ngân hàng mua chứng khoán kinh doanh của Doanh nghiệp A, chi phí chứng khoán mua vào thực tế là 300.000.000 đồng. 2. Ngân hàng mua chứng khoán đầu tư giữ đến hạn có chiết khấu, thanh toán cho bên bán bằng chuyển khoản thông qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước là 580.000.000 đồng, tổng mệnh giá chứng khoán của ngân hàng mua là 600.000.000 đồng. 3. Ngân hàng bán một số chứng khoán kinh doanh, người mua là Doanh nghiệp B thanh toán bằng chuyển khoản số tiền là 520.000.000 đồng. Giá mua chứng khoán này trước đây là 410.000.000 đồng. Yêu cầu: Xử lý và định khoản các nghiệp vụ trên. Biết rằng các tài khoản liên quan có đủ số dư để hạch toán. Bài tập 3: Tại Ngân hàng TMCP ACB phát sinh các nghiệp vụ kinh tế trong ngày 10/5/Y như sau: 1. Ngân hàng mua trái phiếu chính phủ để đầu tư đã đến hạn thanh toán. Biết rằng mệnh giá của số chứng khoán này là 600.000.000 đồng, lãi ngân hàng đã dự thu là
- 42.000.000 đồng. Kho bạc Nhà nước đã chuyển tiền qua Ngân hàng Nhà nước để thanh toán cho ngân hàng. 2. Ngân hàng thanh toán bằng chuyển khoản từ tài khoản tiền gửi của tổ chức phát hành là công ty kinh doanh Thành Công một số trái phiếu, ngân hàng đầu tư giữ đến hạn thanh toán. Biết rằng trước đây ngân hàng đã mua số chứng khoán này với số tiền là 500.000.000 đồng (bằng mệnh giá), lãi chứng khoán được thanh toán khi đến hạn là 60.000.000 đồng. Ngân hàng cũng đã dự thu toàn bộ tiền lãi trên. 3. Ngân hàng bán một số chứng khoán kinh doanh cho công ty Nam Tiến bằng chuyển khoản số tiền là 120.000.000 đồng. Giá mua số chứng khoán này trước đây là 100.000.000 đồng, ngân hàng đã lập dự phòng giảm giá cho số chứng khoán trên là 10.000.000 đồng. Yêu cầu: Xử lý và định khoản các nghiệp vụ trên. Biết rằng, các tài khoản liên quan đủ số dư hạch toán. ĐỀ KIỂM TRA Bài 1: Tại NH TMCP Á Châu Tp. HCM phát sinh các nghiệp vụ sau: 1. Ngày 12/3/J Ngân hàng phát hành trái phiếu có phụ trội thu bằng tiền mặt. Tổng mệnh giá của trái phiếu phát hành là 10 tỷ đồng, tỷ lệ phụ trội là 0,1% trên mệnh giá của trái phiếu. 2. Ngày 12/12/Y Khách hàng Nguyễn Nguyễn xuất trình CMND và Sổ tiết kiệm có kỳ hạn 6 tháng để rút toàn bộ tiền gửi hiện có. Sổ tiết kiệm mở ngày 12/05/Y, số tiền là 200.000.000 đồng, lãnh lãi khi đến hạn, lãi suất là 1%/tháng. Khi đến hạn nếu khách hàng không đến lãnh tiền thì ngân hàng sẽ nhập lãi vào vốn cho khách hàng và tự động chuyển sang kỳ hạn mới tương ứng với lãi suất tại thời điểm đó. Ngày 10/08/Y, ngân hàng áp dụng lãi suất 0,9%/tháng cho loại tiền gửi tiết kiệm 6 tháng trả lãi sau. Nếu khách hàng rút vốn trước hạn thì chỉ được hưởng lãi suất 0,3%/tháng. Yêu cầu: Xử lý và định khoản nghiệp vụ trên khi Khách hàng đề nghị nhận tiền lãi. Tiền gốc chuyển sang gửi tiết kiệm 3 tháng. Biết rằng: Lãi suất tiền gửi tiết kiệm 3 tháng là 0,8%/tháng. 3. Ngày 01/03/Y, ông Lê Lê nộp CMND kèm sổ tiền gửi có kỳ hạn 9 tháng mở ngày 01/08/Y-1, số tiền 500.000.000 đồng, lãi suất 1%/tháng, lãnh lãi theo tháng. Ông Tuấn đề nghị rút tiền trước hạn bằng tiền mặt. Theo quy định nếu rút tiền trước hạn,
- khách hàng sẽ được hưởng tiền lãi theo mức lãi suất 2,4%/năm. Khách hàng cũng đã rút tiền lãi được 5 tháng. Trước đó ngân hàng đã dự chi trả lãi cho khách hàng được 5 tháng. 4. Ông Minh nộp thẻ tiết kiệm kèm CMND đề nghị rút tiền mặt, trên thẻ tiết kiệm ghi: - Số tiền gửi : 50.000.000 đồng - Ngày đến hạn : 25/10/Y - Ngày gửi tiền : 25/01/Y - Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 9 tháng là 0,8%/tháng. - Khách hàng được lãnh lãi hàng tháng (nếu rút trước hạn, lãi suất được thanh toán là 0,2%/tháng). Ông Minh đã lãnh lãi được 4 tháng, đến nay ngân hàng đã dự chi tiền cho khách hàng được 5 tháng. - Ngày khách hàng đề nghị rút tiền là ngày 25/06/Y. 5. Ông Lê nộp thẻ tiền gửi kỳ hạn 6 tháng có số dư 100.000.000 đồng, lãi suất 0,6%/tháng, lãnh lãi khi đáo hạn, đề nghị rút ra bằng tiền mặt trước hạn 2 tháng. Ngân hàng đồng ý cho ông rút nhưng chỉ được hưởng lãi suất 0,2%/tháng. Ngân hàng đã dự chi tiền lãi cho khách hàng được 4 tháng. 6. Nhận được từ Ngân hàng Công thương Vĩnh Long các chứng từ sau: - Lệnh chuyển Có kèm nội dung Ủy nhiệm thu có số tiền 300.000.000 đồng, thanh toán tiền hàng hóa cho công ty Kim Đô. - Lệnh chuyển Có kèm nội dung Ủy nhiệm chi có số tiền 180.000.000 đồng, thanh toán tiền hàng hóa cho xí nghiệp Minh Hoa. Biết rằng: Xí nghiệp Minh Hoa có một HĐTD đến hạn thanh toán vào ngày 15/09/Y không được gia hạn thêm, nợ vay là 150.000.000 đồng, thời hạn vay là 6 tháng, lãi suất cho vay là 1%/tháng. 7. Khách hàng D xuất trình 1 tờ sec do NH bảo chi ngày 18/5 đề nghị rút tiến mặt, số tiền tờ sec 100trđ, người ký phát là Cty M. Cho biết tờ sec này trước đây cty M đã ký quỹ tại NH 40trđ. 8. Ngày 22/5 ông Nhân nộp sổ tiền gửi tiết kiệm mở ngày 21/3, số tiền 200trđ, thời hạn 2 tháng, nhận lãi trả trước 0.8%/tháng đề nghị tất toán và nhận bằng tiền mặt. lãi suất tiền gửi không kỳ hạn 2,4%/năm.
- 9. Ngày 25/4 ông Nam nộp tiền mặt 100trđ để gửi tiết kiệm loại kỳ hạn 2 tháng nhận lãi đầu kỳ, lãi suất 12%/năm và 9,8trđ để mua 10 kỳ phiếu kỳ hạn 9 tháng trả lãi sau, lãi suất kỳ phiếu 13%/năm, mệnh giá 1.000.000đ/kỳ phiếu. 10. Công ty Minh Quang lập chứng từ thanh toán để trả nợ vay ngân hàng từ tài khoản tiền gửi. Số tiền trả hàng tháng cả vốn gốc và lãi là 88trđ, trong đó lãi 8trđ. 11. Ngày 18/12 Ông Nam An đến NH nộp tiền mặt để thanh toán toàn bộ gốc và lãi khoản vay đến hạn trả cho NH. Biết rằng khoản vay được giải ngân toàn bộ và ngày 18/10, thời hạn vay 2 tháng, trả gốc và lãi 1 lần khi đáo hạn, số tiền vay 500trđ, lãi suất 1,5%/tháng. Tài sản thế chấp là căn nhà do ông Nam An làm chủ sở hữu trị giá 1.000.000.000đ. Bài 2: Tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh trong ngày 08/06/X phát sinh các nghiệp vụ sau: 1. Công ty ABC nộp Ủy nhiệm chi số tiền là 50.000.000 đồng thanh toán tiền hàng hóa cho công ty Minh Tuấn có tài khoản tại Ngân hàng thương mại Á Châu – Chi nhánh Đồng Nai. 2. Công ty TNHH Vạn Xuân nộp Ủy nhiệm thu kèm hóa đơn có số tiền là 40.000.000 đồng nhờ ngân hàng thu hộ tiền dịch vụ từ công ty Thiết kế Kiến Tường. 3. Nhận được lệnh chuyển Có thanh toán bù trừ từ Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh kèm Ủy nhiệm thu có số tiền là 20.000.000 đồng nội dung thanh toán tiền hàng hóa cho công ty ABC. 4. Nhận Ủy nhiệm thu kèm hóa đơn có số tiền là 100.000.000 đồng từ Ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh Tân Sơn Nhất đòi tiền hàng hóa từ công ty Vincom. 5. Công ty Phố Xinh nộp tờ séc chuyển khoản số AB0123 do công ty Ken phát hành với số tiền là 50.000.000 đồng, tờ séc này đã được Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Bình Dương bảo chi ngày 15/06/X. 6. Nhận được từ Ngân hàng Nhà nước – Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh bảng kê thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước kèm nội dung Ủy nhiệm chi có số tiền là 200.000.000 đồng của công ty Xây Lắp Vũng Tàu (tài khoản tại Ngân hàng thương mại Ngoại Thương – Chi nhánh Vũng Tàu) chuyển trả tiền cho công ty Vincom. Yêu cầu: Xử lý và định khoản các nghiệp vụ phát sinh. Biết rằng: - Đầu ngày 18/06/X số dư của một số tài khoản như sau: TK Tiền gửi Công ty ABC (TK 4211) : 850.000.000 đồng
- TK Tiền gửi Công ty Vincom (TK 4211) : 30.000.000 đồng Các tài khoản khác có đủ số dư để thanh toán - Các đơn vị bán đều gửi đề nghị yêu cầu ngân hàng giữ lại theo dõi để thanh toán đối với các Ủy nhiệm thu đòi tiền, đơn vị mua không đủ số dư để thanh toán. - Các Ngân hàng thương mại khác hệ thống tại TP. Hồ Chí Minh tham gia thanh toán bù trừ. - Các Ngân hàng thỏa thuận séc phải được ghi Nợ vào tài khoản liên quan đến người phát hành trước khi ghi Có cho người thụ hưởng.

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
