
13. Ngân hàng chi trợ cấp tiền sinh hoạt cho một bà mẹ Việt Nam anh hùng.
CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN
Bài tạp 1:
Xử lý và định khoản các nghiệp vụ kinh tế tại ngân hàng trong các tình huống giả
định sau:
1. Ngày 01/03/Y, ông Nguyễn Thành Nam nộp CMND kèm thẻ tiền gửi có kỳ hạn 6
tháng mở ngày 01/09/Y-1, số tiền là 80.000.000 đồng, lãi suất là 12%/năm, lãnh gốc và
lãi khi đến hạn. Ông Nam đề nghị rút toàn bộ vốn gốc và lãi bằng tiền mặt. Ngân hàng đã
dự chi lãi toàn bộ số tiền gửi trên.
2. Ngày 15/05/Y, bà Nguyễn Thị Tâm nộp 200.000.000 đồng tiền mặt kèm CMND
để gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng có dự thưởng, lãi suất 11%/năm. Ngân hàng dự chi
lãi tiền gửi có kỳ hạn vào cuối mỗi tháng.
3. Ngày 01/03/Y, ông Lê Tuấn nộp CMND kèm sổ tiền gửi có kỳ hạn 9 tháng mở
ngày 01/08/Y-1, số tiền 500.000.000 đồng, lãi suất 12%/tháng, lãnh lãi theo tháng. Ông
Tuấn đề nghị rút tiền trước hạn bằng tiền mặt. Theo quy định nếu rút tiền trước hạn,
khách hàng sẽ được hưởng tiền lãi theo mức lãi suất 2,4%/năm. Khách hàng cũng đã rút
tiền lãi được 5 tháng. Trước đó ngân hàng đã dự chi trả lãi cho khách hàng được 5 tháng.
4. Ông Nam Hà nộp 5.000 EUR kèm CMND đề nghị gửi tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 3
tháng, lãi suất tiền tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng là 2%/năm. Ngân hàng dự chi trả lãi
tiền gửi có kỳ hạn vào cuối mỗi quý.
Biết rằng: Các tài khoản có liên quan có đủ số dư để hạch toán.
Bài tập 2:
Tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương ngày 12/12/Y có nghiệp vụ kinh tế phát
sinh như sau:
Khách hàng Nguyễn Thị Hương xuất trình CMND và Sổ tiết kiệm có kỳ hạn 6 tháng
để rút toàn bộ tiền gửi hiện có. Sổ tiết kiệm mở ngày 12/05/Y, số tiền là 200.000.000
đồng, lãnh lãi khi đến hạn, lãi suất là 1%/tháng. Khi đến hạn nếu khách hàng không đến
lãnh tiền thì ngân hàng sẽ nhập lãi vào vốn cho khách hàng và tự động chuyển sang kỳ
hạn mới tương ứng với lãi suất tại thời điểm đó. Ngày 10/08/Y, ngân hàng áp dụng lãi