Chuyªn ®Ò tc tËp tèt nghiÖp TTTT quèc tÕ ViÖt Nam
1
1
MĐẦU
rong kinh doanh, tranh chp tồn tại như một tt yếu: thể dạng
tranh chấp hiện ti, cần phi giải quyết hoặc tranh chấp tương li. Các
mi quan h càng nhiều, càng phức tp thì khả năng xy ra tranh chấp càng lớn, bất
chp một khung pháp lý có hoàn chnh đến đâu - bi không phải c nào các n
cũng tuân thủ pp luật mt ch nghiêm chnh. Đặc bit trong thương mại Quc
tế, lĩnh vực mà cácn tham gia có nhng đặc đim về tập quán kinh doanh, ngôn
ng và c các đc đim n hoá rất khác nhau, thì tranh chp li càng ln, cvề mặt
quy mô khnăng xảy ra tranh chấp. Chỉ cần một sự sai lệnh nhỏ trong cách hiểu,
xut phát tbất đồng ngôn ngữ là đã có thdẫn đến tranh chp. Đây chưai đến
vn đphức tạm hơn làn h tp quán kinh doanh. Chẳng hạn như hàng nhp
khu vào Trung Quc bắt buộc phải mã số, mã vch, và điu y đưc coi là
đương nhiên đối với c nhà nhp khẩu Trung Quốc và do đó có thgây thit hại
cho n xuất khẩu nếu không chú ý đến điều đó trong thoả thun hp đồng. Hay
như quy định v điều kiện cơ sgiao hàng của Hoa Kỳ không hoàn tn ging với
các điu kiện s giao hàng ca Phòng Thương mại quốc tế (Incoterm) mà nếu
không nghiên cu kỹ các bên có th dn đến tranh chấp v c khoản chi phí giao
hàng,
Trước khi bt đầu một thương vụ, các ch thể không bao giờ mun
tranh chấp xảy ra. Tuy nhiên, nó vẫn có thể xảy ra do những nguyên nn ch
quan khách quan. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đhạn chế đến mức thấp
nhất khả năng xảy ra tranh chấp điều luôn được quan tâm. Nhưng một khi
tranh chấp đã xảy ra, hoặc để đảm bảo lợi ích cho bản thân trong trường hợp
xảy ra tranh chấp, thì vấn đlựa chọn một pơng pp giải quyết tranh chấp
cũng cần được quan tâm thích đáng, sao cho tranh chấp được giải quyết thoả
đáng với chi phí về thời gian, công sức và tiền bạc là ít nhất.
Một trong những biện pháp giải quyết tranh chấp hay được áp dụng
hiện nay là thông qua trọng tài kinh tế. nhiều ưu điểm của phương pp
này so với các phương pháp khác: như tính bảo mật, độ tin cậy cao…. khiến
trthành một biện pháp giải quyết tranh chấp phổ biến nhất trên thế giới.
Và vậy có thi hoạt động của các trung tâm trong tài đã đang từng
ớc góp phần vào việc hoàn thin môi trường kinh doanh, đảm bảo cho việc
kinh doanh được ổn đinh.
Được sự đồng ý của trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, của khoa
Thương mại dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy Nguyễn Anh Tuấn, em
đã vthực tập tốt nghiệp tại TTTTQuốc tế bên cạnh phòng TM & CN Việt
nam, để học hỏi nghiên cứu và tìm hiểu sâu thêm vvấn đ"Gii quyết các
tranh chp trong thương mi Quốc tế Việt Nam hiện nay". Sau đây là bản
báo cáo tổng hợp về TTTTQuốc tế: một snét chính của Trung tâm, kết quả
hoạt động trong thời gian qua và phương ớng hoạt động sắp tới. Em cũng
xin chân thành cảm ơn sự giúp đ nhiệt tình của các c, các anh ch
T
Chuyªn ®Ò tcp tèt nghiÖp TTTT quèc ViÖt Nam
2
2
TTTTtrong thời gian em đến thực tập Trung tâm và mong rng em s tiếp
tục được các anh, chị hướng dẫn chỉ bo trong thời gian tới.
Chuyªn ®Ò tcp tèt nghiÖp TTTT quèc ViÖt Nam
3
3
CHƯƠNG 1
KHÁI QT VỀ TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI VÀ
GII QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI BẰNG
TH TỤC TRỌNG TÀI
1.1. TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI
1.1.1. Tranh chấp kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm
Ngay txa xưa, khi Nnước còn chưa hình thành thì mọi người đã
tiến hành các hoạt động sản xuất trao đổi sản phẩm hàng h theo các
phương thức giản đơn khác nhau. Hay nói một ch khác, lịch sử ra đời và
phát triển của kinh tế có từ rất u trước khi Nhà nước xuất hiện đưa ra nx
chế định để điều chỉnh c quan hệ kinh tế, xã hi cùng với sự ra đời và phát
triển của các quan h kinh tế xã hội, tranh chấp ng phát sinh đặt ra nhu
cầu được giải quyết sao cho công bằng và hợp lý nhất trong bối cảnh kinh tế -
chính tr- xã hội đó.
Thuật ngữ "tranh chấp" nói chung được hiểu là sbất đồng, mâu thuẫn
vquyền lợi và nghĩa vụ phát sinh giữa các bên liên quan. Những bất đồng,
u thuẫn này thphát sinh từ những quan hệ xã hi do nhiều ngành luật
điều chỉnh nên chúng được gọi theo ngành lut đó. dụ: Tranh chấp về tiền
lương giữa người lao động và người sdng lao động đưc gi là tranh chp
lao động. Tương tự như vậy, tranh chấp dân sự, tranh chấp đất đai ... những
tranh chấp rõ liên quan đến lợi ích kinh tế của các n. Do đó chúng
th được gọi là tranh chấp kinh tế theo nghĩa rộng. Một đặc trưng của các
tranh chấp kinh tế theo nghĩa rộng đó là các ch thể tham gia vào quan hệ này
không nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Trong phạm vi hẹp, quan hệ kinh tế là quan h giã các ch thể kinh
doanh trong lĩnh vực kinh tế. Ktừ khi nước ta có pháp luật về hợp đồng kinh
tế, những tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng kinh tế gọi là tranh chấp
Chuyªn ®Ò tcp tèt nghiÖp TTTT quèc ViÖt Nam
4
4
kinh tế, đó là sbất đồng quan điểm của các bên vviệc thực hiện quyền và
nghĩa vphát sinh từ quan hệ hợp đồng kinh tế. Song trong nền kinh tế th
trường mở cửa và nhiều thành phn kinh tế hiện nay, tranh chấp kinh tế không
chđơn thuần là tranh chấp hợp đồng kinh tế, mà còn nhiều loại tranh chấp
khác, phát sinh trong quá trình sản xuất - kinh doanh như: tranh chấp giã công
ty các thành viên ng ty; giữa các thành viên công ty với nhau, các tranh
chấp liên quan đến việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu...
Tóm li: "tranh chấp kinh tế là tranh chấp trong quan hệ kinh doanh "
Kinh doanh như quy định tại Khoản 2 - Điều 3 - Luật doanh nghiệp "Là việc
thc hiện một, một số hoặc tất ccác công đoạn của qtrình đầu , từ sản
xuất đến tiêu thsản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thtrường nhằm mục
đích sinh lời" Chủ thể của các hoạt động kinh doanh là các doanh nghiệp, các
đơn vị kinh tế, vì thế thể một khái niệm về tranh chp kinh tế nsau:
"Tranh chấp kinh tế là những bất đồng, xung đột, mâu thuẫn xảy ra các
doanh nghip, đơn vị kinh tế trong quá trình thành lập, tổ chức hoạt động và
giải thể doanh nghiệp".
1.1.1.2. Phân loại tranh chấp kinh tế
Trong nn kinh tế thtrường m, nhiều thành phn các quan hệ kinh
doanh rất đa dạng và phc tạp. Tranh chấp kinh tế cũng vì vậy mà phc tạp
không kém. Vic phân loại tranh chấp kinh tế giúp chúng ta đơn giản h
được chúng và có cách xa phù hợp.
* Theo mi quan h gia c chủ th t tranh chấp kinh tế thể là:
- Tranh chấp vhợp đồng kinh tế giữa pháp nhân với pháp nn, giữa
pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh.
- Tranh chấp giữa các công ty với c thành viên ng ty hoc giữa các
thành viênng ty liên quan đến vic thành lập, t chức hoạt động và gii thể
ng ty.
- Các tranh chp liên quan đến việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu.
- Các tranh chp khác theo quy định của pháp luật
Chuyªn ®Ò tcp tèt nghiÖp TTTT quèc ViÖt Nam
5
5
* Tranh chấp trong hợp đồng kinh tế và tranh chp ngoài hợp đồng kinh tế.
* Tranh chp kinh tế trong nước và tranh chp kinh tế có yếu t nưc ngoài.
* Theo lĩnh vực kinh doanh thì gm: tranh chấp thương mại, tranh chấp
v tài chính, tranh chấp đầu tư, tranh chấp về bảo hiểm, tranh chấp về vận
chuyển hàng hoá...
* Theo thẩm quyền giải quyền thì gồm có tranh chấp do Toà án giải
quyết và tranh chp do các tổ chức khác giải quyết.
* Theo số lượng đương sự trong tranh chấp gồm có tranh chấp liên quan
đến hai bêntranh chấp liên quan đến nhiều bên.
1.1.2. Tranh chấp thương mại
1.1.2.1. Khái nim
Một cách đơn giản có th hiểu tranh chấp thương mại là tranh chấp phát
sinh trong lĩnh vực thương mại. Điều 238 Luật thương mại Việt Nam nêu ra
khái niệm về tranh chấp thương mại "là tranh chấp phát sinh do việc không
thc hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng trong hoạt đồng thương mại".
Tại Khoản 2 - Điều 5 cũng quy định "hoạt động thương mại là việc thực
hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân, bao gồm việc mua
n hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương
mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm thực hiện các chính sách kinh tế xã
hi".
Tuy nhiên, hành vi thương mại gồm những hành vi nào điều đáng
quan tâm hơn cả. Hiện nay trên thế giới có nhiều quy định khác nhau về hành
vi thương mại:
Việt Nam, Điều 45 Luật thương mại quy định các loại hành vi
thương mại gồm:
1. Mua bán hàng hoá
2. Đại diện cho thương nhân
3. Môi giới thương mại