1
NỘI DUNG MÔN HỌC KINH TĐẤT ĐAI
Phần 1: Đất đai và phân loại đất đai
Phân biệt đất đai với lãnh thổ và đất?
- Đất đai là kết quả của mi quan hệ tổng hoà giữa đất và hoạt động kinh tế xã hội của con
người trong cộng đồng n tc trên một lãnh thnhất định; vmặt không gian thì đất đai bao gồm
cphần bề mặt với không gian bên trên bu trong lòng đất. Đất đai thuộc phm trù địa -
kinh tế.
- Lãnh thđược hiểu địa bàn tcủa cộng đng dân tộc trong mt không gian thời
gian xác định, lãnh thổ thuộc phạm trù địa -n tc.
- Đất là lớp bề mặt trái đất hiểu theo nghĩa rộng hơn so với khái niệm thổ nhưỡng, đất thuộc
phạm trù địa tự nhiên.
Trong tiến trình phát triển của lịch sử loài người, con người và đất ngàyng gắn bó chặt chẽ
với nhau, mi hoạt đng của con người gắn lin với lớp bề mặt đó theo thời gian và không gian nhất
định đất đai chính là kết quả của sự gắn kết ấy. Như vy đất đai một phạm trù thhiện mi
quan htng hòa giữa hoạt động kinh tế - xã hi của con người với đất, lớp bề mặt trái đất trên một
lãnh thnhất định. Bề mặt trái đất với phần bề sâu trong lòng đất và phần không gian bên tn được
sử dụng vào các mục đích trong các ngành nghề khác nhau của nền kinh tế quốc dân.
Đất đai có thuộc tính tự nhiên và thuộc tính xã hội?
- Thuộc tính tnhiên: bao gm các đặc tính không gian như diện tích, hình thể, chiều dài,
chiu rng và vtrí cùng vi các đặc điểm về địa chất, địa chấn, địa hình, địa mạo và các tính chất
sinh hóa của đất. Đây các đặc tính phản ánh chất lượng tnhiên của đất đai đáp ng các nhu
cầu vật chất của con người.
- Thuộc tính xã hi: vthế của đất đai - hình thức đo sự mong muốn về mặt xã hi gắn
với đất đai tại một vị trí nhất định. V thế được hiểu là tng hòa các quan hxã hi được hình thành
từ nhng tương tác thị trường và phi thị trường. Vị thế xã hi của đất đai đáp ứng các nhu cầu xã hi
của con người.
- Chất lượng tự nhiên của đất đai là đại lượng vật lý hữu hình. Nhưng ngược lại vị thế xã hi
là đại lượng vô hình ch thể xác định gián tiếp thông qua các biến hữu hình.
- Đất đai khả năng tái tạo và nâng cao chất lượng tự nhiên và vị thế xã hi thông qua hoạt
động đầu tư của con người. Ví dụ, đầu tư cải tạo độ phì của đất, phát triển sở hạ tầng giao thông,
đầu tư tiếp thị quảng cáo bất đng sản,…
Vị thế có phải là vtrí hay không, có đồng nhất với vị trí không?
- V thế đất đai khác với vị trí đất đai. V thế là thuộc tính xã hi của đất đai, còn v trí là
thuộc tính không gian tnhiên của nó.
- V thế của đất đai là thuộc tính không gian tâm của con người, còn v trí của đất đai là
thuộc tính không gian địa lý tự nhiên.
- Vị thế không đồng nhất với vị trí, “Đồng sàng, dị mng”.
Vậy tại sao khi nói đến đất đai và bất động sản người ta chỉ nhắc đến “vị trí, vị trí và v trí”?
- V trí tbản thân nó, tức vị t trong trạng thái “trần trụitrong không gian tnhiên không
ảnh hưởng tác động đến sự tăng giảm giá tr đất đai, không phải là thuc tính mà nhà định g cần
quan tâm.
- Cần phân biệt 3 không gian: không gian tự nhiên (còn gi không gian địa tnhiên);
không gian kinh tế - xã hi (còn gi là không gian đa - kinh tế) và không gian tâm lý. Khái niệm
vthế được hiểu thợp 3 không gian nêu trên, tức là nh nh hay vị trí của các đối tượng địa lý,
kinh tế - xã hi trong tâm trí con ni.
- V thế là mt đại lượng mang tính lịch sử, thể thay đổi theo trào lưu, tâm lý, thhiếu
của người tiêu dùng, còn vtrí là c định (bất biến). Nhờ tính khả biến của vị thế xuất hin
ngành kinh doanh bất động sản, khả năng gia tăng g trị bất động sản thông qua đầu tư phát trin
cơ sở hạ tầng và chiến dịch tiếp thị thu hút người tiêu dùng…
2
Chúng ta tồn tại trong bao nhiêu không gian?
- Chúng ta cùng tồn tại mt lúc trong 3 không gian:
+ Không gian tnhiên: ở đây vị t được xác định bởi tọa độ x,y,z nào đấy.
+ Không gian KT XH: được xác định bởi khoảng cách ti các trung tâm chính tr, kinh tế
văn hóa hi, cụ thể đó là khoảng cách tới trung tâm, trường, chợ,…
+ Không gian tâm lý: được xác định thông qua squan tâm, sự hiểu biết, syêu thích
mong mun.
Thợp 3 không gian nêu trên cấu thành khái niệm vị thế đất đai. Vị thế đất đai thể
được phản ánh thông qua bản đồ phân bố dân cư với các đặc điểm văn hóa hi khác nhau trong
không gian tự nhiên như hình dưới. Ti mi phân vùng văn hóa xã hi dân cư đặc thù có mt mức
v thế riêng.
Đặc tính của đất đai:
Đất đai còn mt s đặc tính như: tính cố định, tính dị biệt, tính bền lâu, tính khan hiếm,
tính tch ứng và tính tăng trị.
- Tính cđịnh về vị trí:
Đất đai là hàng hóa bất động sản được chuyn nhượng nhưng chỉ là các quyền sdụng
khai thác lợi ích tđất đai, mà không thdi chuyển thửa đất đó đến vị t mong muốn. V trí đất đai
c định, nên lợi ích và gtr của đất đai gn liền với từng vị trí cụ thể, chịu tác động của yếu t
vùng và khu vực như:
+ Những yếu tố tự nhiên;
+ Điều kin kinh tế;
+ Tính chất xã hi;
+ Điều kin môi trường.
- Tính d biệt:
Những điểm khác nhau về vị trí thửa đất, diện tích, hình th, cnh quan,… khác nhau vcác
đặc tính chất lượng tnhiên vthế xã hi làm cho mi thửa đất đều đặc đim riêng, tạo nên
tính dbiệt của đất đai. Vì tính dị biệt mà mi thửa đất đai một loi sản phẩm hàng hóa riêng biệt,
nên việc xác định cung, cầu và giá cth trường đất đai trnên phức tạp hơn.
- Tính lâu bền (về vật lý và kinh tế):
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, đất đai không thể hủy hoại nếu được sử dụng hợp lý trong
quá trình tái sn xuất xã hi, vì vậy đất đai có thời hạn sử dụng vật và kinh tế vĩnh viễn.
- Tính khan hiếm:
Hình 1. Các khu dân cư văn hóa - xã hội khác nhau trong không gian
3
Khái niệm khan hiếm gn liền với phạm trù nhu cầu và cầu. Tuy nhiên tính khan hiếm chỉ là
tương đối mang tính không gian thời gian, nơi khan hiếm do nhu cầu nhiều nhưng có
nơi không ai cần, có thời gian khan hiếm nhưng cũng có khithừa.
- Tính thích ứng:
Xuất phát tsự thay đổi về nhu cầu đất đai có thchuyển đổi thình thức sử dụng này
sang hình thức sử dụng khác. Đất đai có thể sử dụng vào các mục đích khác nhau: nông lâm nghiệp,
công nghiệp, thương mại và dịch vphụ thuộc vào nhu cầu cụ thể của con người về vị thế xã hội và
chất ng tự nhiên.
- Tính tăng trị:
Tức là sgia tăng giá trị đất đai. Giá trị của đất đai xu hương tăng dần do giá trị đầu tư
o đất đai và nhu cầu về đất đai ngày ng tăng.
Vai trò của đất đai đối với hoạt động kinh tế - xã hội:
- Là đối tượng lao động;
- Là công cụ lao động;
- Là tư liệu sản xuất;
- Là cơ sở không gian bố t lc lượng sn xuất và phát trin đô thị;
- Là nhân tố sản xuất đầu vào và là tài sn bất động sản.
Khái niệm quỹ đất quốc gia, loại hình sdụng đất đai, loại đất đai và các nguyên tắc phân
loại quỹ đất đai?
- Loại hình sdụng đất đai: là mt thửa đất cụ thể ranh giới rõ ràng trên thực địa được
sdụng thường xuyên hthống cho mt nhu cầu nhất định của con người. Ranh giới thửa đất
được xác định thông qua sự tương phản giữa các loại hình sử dụng khác nhau.
- Loại đất đai: tập hợp tcác thửa đất có mục đích sử dụng chung cho các hoạt động kinh tế
- hi của con người, ranh giới của loại đất đai là ranh giới quy ước, tức được xác định bằng các
mốc giới địa chính, hay xác định trên bản đồ quy hoạch.
- Quỹ đất đai: tập hợp từ các loại đất đai. Là toàn bộ diện tích đất đai các loại trong phạm vi
lãnh thquốc gia được gọi là quđất đai quốc gia; trong phạm vi lãnh th các cấp hành chính t
được gọi là qu đất đai cấp hành chính tương ứng, trong phạm vi ranh giới sdụng của một chủ thể
o đó thì được gọi là qu đất đai của chủ thể đó.
Quđất đai quốc gia hình tnh phát triển cùng vi tiến trình lịch sử của n tộc và các
hoạt động KT-XH trong cng đồng đó, trong quá trình đó phạm vi đất đai dần dần được mở rộng
hay thu hẹp. Các loại đất đai được hình thành, xuất hiện phù hợp với nhu cầu hoạt động KT-XH của
con người.
- Trước tiên là phải xác định được quỹ đất đai ở trạng thái động hay trạng thái tĩnh tùy thuc
o quan điểm nhìn nhận của nhà nghiên cứu, tgóc nhìn động thái hay tĩnh ti.
- Quđất đai được hình thành trong quá trình phát triển sản xuất của con người, do đó qu
đất đai là một trạng thái động: vận động thay đổi theo các nhu cầu phát trin kinh tế - hi.
Động là do nhìn từ góc độ “đoàn tàu” kinh tế. Đây chính là căn cứ để xác định nguyên tc phân loại
qu đất đai quốc gia.
Vấn đề đặt ra là các thửa đất kết hợp với nhau tạo thành loại đất đai theo nguyên tắc nào?
- Có 2 nguyên tắc: - Tương đồng (giống nhau)
- Quan h (hệ thống)
- Trong nghiên cứu phân loi các thành phần của một tập hợp bất k người ta sử dụng 2
nguyên tắc khác nhau cho các trạng thái khác nhau của tập hợp. Nguyên tắc quan hệ cho tập hợp
động, nguyên tắc tương đồng cho tập hợp tĩnh.
- Đứng ở góc độ hoạt đng kinh tế thì các loại đất được xác định theo nguyên tắc quan hệ. Ví
dụ: theo nguyên tắc quan hệ đất giao thông nội đồng được xếp vào loi đất nông nghiệp; giao thông
ni bộ khu dân cư được xếp vào đất khu dân cư.
4
- Tuy nhiên hiện nay trong ng tác quản đất đai không sự thống nhất về nguyên tắc
phân loại quỹ đất đai quốc gia. Theo Luật đất đai 1993 thì loi đất đai được xác định theo nguyên
tắc quan hệ, nhưng Luật 2003 thì lại xác định theo nguyên tắc tương đồng.
Các bạn nêu rõ các loại đất đai trong Luật 1993 và Luật 2003.
- Chúng ta cn phải xác định loi đất đai bằng nguyên tắc quan hệ, tức theo mi quan hệ qua
lại giữa các thửa đất. Quan hnày nguồn gốc từ sự tương tác gia các hoạt động kinh tế - hi
của con người, hay n gi là v thế đất đai (hiểu vị thế là tổng hòa quan hxã hội). Điều này s
được làm rõ phần sau đây khi nghiên cứu các quy luật phân vùng sdụng đất đai, thấy được mi
tương quan giữa mục đích sử dụng và v thế đất đai.
Phần 2: Quy luật phân vùng sdụng đất đai
Tính tập trung và sự hình thành các trung tâm?
- Đất đai tư liệu sản xuất, là cơ sở không gian bt lực lượng sản xuất và không gian
phát trin đô thị đất đai là không gian phân bcác hoạt động kinh tế - xã hội của con người.
Các hoạt động này din ra trên bmặt trái đất nhưng lại tính tập trung, mà tđó hình thành c
trung tâmhệ thống vị t trung tâm với các cấp độ cao thấp khác nhau.
Tại sao phải hình thành các trung tâm?
- Vị trí trung tâm là điểm nút trao đổi thông tin, hàng hóa và dịch vụ nhằm giảm thiểu chi phí
lưu thông, chi p xây dựng mạng lưới hạ tầng k thuật và xã hi trong không gian, cũng như sự mất
mát thông tin suy giảm gtr sản phẩm hàng hóa theo thời gian. Mi vị trí trung tâm mt bán
kính phục vụ (R) nhất định tùy thuộc vào tính chất tiêu dùng của loại hàng hóa và dịch vụ mà
cung ứng, tđó tạo thành vùng thị trường hình tròn với n kính (R) của vị trí trung tâm. Tính chất
tiêu dùng của hàng hóa và dịch vụ đồng thời quy định cấp độ của vị t trung tâm.
Hệ thống vị trí trung tâm được hình thành như thế nào?
- Các v ttrung tâm phân bố tương đối với nhau trong không gian theo nguyên tắc thị
trường, nguyên tắc giao thông và nguyên tắc hành chính hình thành hthng vị t trung tâm. Trong
mt hệ thống vùng th trường của các vị trí trung tâm là hình lc giác đều (hình 2).
- Trong thực tế hệ thống vị t trung tâm theo nguyên tắc thị trường (hình 3) tạo ra sự thuận
lợi về khoảng ch cung ng hàng hóa dịch vụ, nhưng lại không thuận tiện trong việc y dựng
hệ thống giao thông gia các vị trí; hệ thống vị ttrung tâm theo nguyên tắc giao thông (hình 4) tạo
ra sthuận lợi trong việc y dựng mng lưới giao thông nối lin các vị trí trung tâm các cấp độ
khác nhau vì vy hệ thng này là phổ biến.
Hình 2. Khu thị trường 6 cạnh
5
Hình 3. Hệ thống đất trung tâm theo nguyên tắc thị trường
Đư
ờng giao thông nối 2
trung tâm cp A liền kề
A
C
B
Hình 4. Hệ thống đất trung tâm theo nguyên tắc giao thông
A
C
B
Đư
ờng giao thông nố
i
hai trung tâm cùng cấp