VĂN PHÒNG QUỐC HỘI

TRUNG TÂM THÔNG TIN, THƯ VIỆN VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

- Kết quả điều tra Xã hội học -

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN

CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG

ĐẤT ĐAI

- HÀ NỘI, THÁNG 05/2006 -

(Tài liệu tham khảo nội bộ)

Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006

TÓM TẮT KẾT QUẢ ĐIỀU TRA:

- 43.1% đánh giá việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử

dụng đất thời gian qua chưa tốt;

- 41.2% cho rằng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất chưa được thực hiện tốt;

- 43.6% khẳng định ý thức chấp hành pháp luật về đất đai của

người dân không tốt;

- Chỉ có 8.4% cho rằng việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất hợp lý, 45.1% cho rằng tương đối hợp lý. Nguyên nhân

chính dẫn đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không hợp lý

là do khâu lập và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

- 65% cho rằng tính khả thi của các bản quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất không cao;

- 56.5% cho rằng quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất không được đưa ra lấy ý kiến nhân dân;

- 62.8% cho rằng có tình trạng quy hoạch và kế hoạch sử dụng

2

đất không được thực hiện theo tiến độ (quy hoạch “treo”).

Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006

MỤC LỤC

PHẦN I: GIỚI THIỆU.....................................................................................................................5

I. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................................5

II. MỤC ĐÍCH ĐIỀU TRA .......................................................................................................6

III. NỘI DUNG ĐIỀU TRA ........................................................................................... 6

IV. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA ........................................................................................ 6

V. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA:............................................................................................7

VI. PHẠM VI ĐIỀU TRA: ........................................................................................................7

V. QUY TRÌNH VÀ KỸ THUẬT ĐIỀU TRA: .......................................................................9

1. Thiết kế bảng hỏi .................................................................................................... 9

2. Điều tra thử nghiệm ................................................................................................ 9

3. Điều tra chính thức ................................................................................................. 9

4. Làm sạch, kiểm tra, mã hóa, nhập số liệu. ............................................................. 9

5. Xử lý và phân tích số liệu...................................................................................... 10

6. Báo cáo kết quả điều tra....................................................................................... 10

PHẦN II. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA ....................................................................................... 11

I. THÔNG TIN CHUNG ............................................................................................. 11

II. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA ............................................................................................ 12

1. Nhận xét chung về công tác quản lý và sử dụng đất đai ...................................... 12

2. Việc triển khai thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai........................ 13

2.1. Nhận xét về việc triển khai thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng một số

loại đất cụ thể:.................................................................................................. 14

2.2. Đánh giá về việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai .............................. 16

2.3. Nguyên nhân của việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai chưa tốt ....... 17

2.4. Về việc lấy ý kiến nhân dân trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .. 18

2.5. Người dân có được tham gia ý kiến không? .............................................................19

3

Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006

2.6. Bản quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có được chính quyền công bố công khaii

không? ............................................................................................................. 19

2.7. Có tình trạng kế hoạch sử dụng đất đã được công bố nhưng không thực hiện

theo kế hoạch (hay còn gọi là quy hoạch “treo”) không?................................. 20

3. Việc ban hành văn bản dưới luật liên quan đến lĩnh vực đất đai: ............................... 22

4. Ý thức chấp hành pháp luật về đất đai của nhân dân ............................................... 22

5. Công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật về đất đai................................................ 23

6. Công tác kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật đất đai ....................................... 24

7. Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai ......................................................... 25

8. Về năng lực, phẩm chất của cán bộ làm công tác quản lý đất đai................................ 25

9. Điều kiện vật chất phục vụ công tác quản lý đất đai .................................................. 26

10. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất........................................................ 26

11. Công tác đền bù và giải phóng mặt bằng ............................................................... 27

12. Về công tác giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực đất đai ..... 28

PHẦN III. MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 30

Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 32

PHẦN IV. PHỤ LỤC........................................................................................................ 33

4

Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006

PHẦN I: GIỚI THIỆU

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Sau khi Luật Đất đai được Quốc hội thông qua năm 2003 thay thế

Luật Đất đai năm 1994 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

được Chính phủ ban hành, công tác quản lý và sử dụng đất đai ở nước

ta đã đạt được một số kết quả tích cực, thu hút sự quan tâm của mọi

tầng lớp nhân dân. Công tác quản lý Nhà nước về đất đai thời gian qua

từng bước được tăng cường và ngày càng hoàn thiện hơn theo nội dung

chính sách đổi mới về công tác quản lý và sử dụng đất đai của Đảng,

cũng như pháp luật về đất đai của Nhà nước.

Thực hiện Nghị quyết số 29/2004/QH11 ngày 15/6/2004 của Quốc

hội khoá XI, Chính phủ đã triển khai phê duyệt quy hoạch sử dụng đất

đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2005 và đã được các

địa phương triển khai thực hiện.

Để có thông tin khách quan phục vụ các đại biểu Quốc hội xem xét,

đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai ở nước ta, Trung tâm

Thông tin - Thư viện và Nghiên cứu khoa học tổ chức điều tra dư luận xã

hội về “Một số vấn đề liên quan đến công tác quản lý và sử dụng đất

5

đai”.

Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006

II. MỤC ĐÍCH ĐIỀU TRA

Tìm hiểu dư luận xã hội về một số vấn đề liên quan đến công tác

quản lý và sử dụng đất đai thời gian qua. Rút ra những đề xuất, kiến nghị

làm tài liệu tham khảo, góp phần phục vụ công tác giám sát của Quốc hội.

III. NỘI DUNG ĐIỀU TRA

1. Đánh giá chung về công tác quản lý và sử dụng đất đai;

2. Đánh giá thực trạng việc triển khai thực hiện công tác quy

hoạch sử dụng đất. Bao gồm:

- Đất sản xuất nông nghiệp,

Đất ở của khu vực nông thôn, -

- Đất ở của khu vực đô thị,

- Đất xây dựng khu đô thị mới,

- Đất xây dựng khu công nghiệp, và

- Đất giao thông;

3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thực hiện công tác quy

hoạch và kế hoạch sử dụng đất;

4. Việc công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

5. Quy trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

6. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực đất

đai.

IV. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA

1. Đại biểu HĐND và Uỷ viên UBND các cấp của các tỉnh, thành

phố chọn điểm;

2. Cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan: Bộ Tài nguyên

và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Xây

dựng, Bộ Giao thông, Bộ Công nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

Thanh tra Chính phủ; Cán bộ công chức làm việc tại: Uỷ ban

6

nhân dân các cấp, Sở Tài nguyên và Môi Trường, Sở Xây dựng,

Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006

Sở Quy hoạch kiến trúc (nếu có), Sở Nông nghiệp và phát triển

nông thôn, Sở Giao thông, Sở Công nghiệp, Sở Kế hoạch và

Đầu tư, Cơ quan thanh tra của tỉnh, thành phố.

3. Và một số người dân tại địa phương chọn điểm;

V. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA:

1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu;

2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi;

3. Phương pháp phỏng vấn sâu;

4. Phương pháp thống kê và phân tích số liệu.

VI. PHẠM VI ĐIỀU TRA:

1. Về nội dung: Giới hạn ở một số vấn đề liên quan đến công tác

quản lý và sử dụng đất đai. (theo nội dung điều tra)

2. Dung lượng mẫu: 1345 người.

3. Mẫu chọn: theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên

4. Địa điểm điều tra: Tiến hành tại 7 cơ quan Trung ương và 8 tỉnh,

thành phố đại diện cho các vùng, miền trong cả nước. Cụ thể:

• Cán bộ công chức làm việc tại các cơ quan Trung ương: 105 phiếu.

TT

Cơ quan

Số phiếu

1. Bộ Tài nguyên và Môi Trường ................. 30 phiếu

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 15 phiếu

3. Bộ Công nghiệp ....................................... 10 phiếu

4. Bộ Xây dựng ............................................ 15 phiếu

5. Bộ Giao thông Vận tải............................... 10 phiếu

6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư ............................ 10 phiếu

7

7. Thanh tra Chính phủ ................................ 15 phiếu

Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006

• Các tỉnh, thành phố chọn điểm: 1240 phiếu

TT

Tỉnh, thành phố

Số phiếu

TT

Tỉnh, thành phố

Số phiếu

1. Hà Nội .............. 5. Đà Nẵng .............. 170 150

2. Hải Phòng ......... 6. Tp. Hồ Chí Minh... 150 170

3. Thái Bình .......... 7. Đắc Lắc ............... 150 150

4. Yên Bái ............. 8. Bình Dương ........ 150 150

Trong đó:

TT

Đối tượng

Số phiếu

Ghi chú

12 phiếu mỗi cấp 4 phiếu 1. Đại biểu HĐND, Uỷ viên UBND và Cán bộ, công chức làm việc tại Văn phòng HĐND, UBND 3 cấp ……….

15 phiếu 2. Cán bộ, công chức làm việc tại Sở Tài nguyên và Môi trường ..............

8 phiếu 1 Quận và 1 Huyện mỗi đơn vị 4 phiếu 3. Cán bộ, công chức làm việc tại Phòng Tài nguyên và Môi trường ...

5 phiếu 4. Cán bộ, công chức làm việc tại Sở Kế hoạch và Đầu tư ........................

5 phiếu 5. Cán bộ, công chức làm việc tại Sở Xây dựng..............................................

5 phiếu 6. Cán bộ, công chức làm việc tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

5 phiếu 7. Cán bộ, công chức làm việc tại Sở Giao thông Vận tải .................................

5 phiếu 8. Cán bộ công chức làm việc tại Sở Công nghiệp..............................................

10 phiếu 9. Cán bộ công chức làm việc tại Cơ quan thanh tra của tỉnh, thành phố.

10. Một số nhân dân địa phương…....... 80 phiếu 2 phường và 2 xã, mỗi đơn vị 20 phiếu

* Riêng Tp. Hà Nội và Hồ Chí Minh thêm 20 phiếu của Sở Quy hoạch và Kiến trúc.

8

Tổng cộng: 150 phiếu

Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006

V. QUY TRÌNH VÀ KỸ THUẬT ĐIỀU TRA:

1. Thiết kế bảng hỏi

Quy trình thiết kế gồm các bước: xác định mục tiêu, nội dung cụ

thể cần nghiên cứu, thiết kế câu hỏi theo từng nội dung cụ thể đó. Bảng

hỏi (dự thảo) được gửi xin ý kiến lãnh đạo Uỷ ban Kinh tế và Ngân sách

của Quốc hội, lãnh đạo Văn phòng Quốc hội, lãnh đạo Vụ Kinh tế và

Ngân sách, lãnh đạo Trung tâm Thông tin, Thư viện và NCKH, các nhà

chuyên môn, các chuyên gia trước khi tổ chức điều tra thử nghiệm.

2. Điều tra thử nghiệm

Bảng hỏi được làm thử trên 40 người, đại diện cho các đối tượng

sẽ điều tra chính thức. Mục đích của điều tra thử là để phát hiện những

sai sót của bảng hỏi. Dựa trên những ý kiến góp ý của người được hỏi,

bảng hỏi được chỉnh sửa, sau đó một lần nữa xin ý kiến chuyên gia hoàn

thiện trước khi triển khai chính thức.

3. Điều tra chính thức

Trung tâm Thông tin - Thư viện và NCKH phân công cán bộ điều

tra trực tiếp tại 7 cơ quan Trung ương và 8 tỉnh/thành phố chọn điểm,

phối hợp với cán bộ của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh/thành phố đó để tổ

chức lấy thông tin vào phiếu điều tra.

4. Làm sạch, kiểm tra, mã hóa, nhập số liệu.

Các bảng hỏi được kiểm tra, phát hiện các sai sót như: bỏ trống,

trả lời có mâu thuẫn, trả lời không đúng quy định để hiệu chỉnh, những

bảng hỏi không đáp ứng được yêu cầu của cuộc điều tra sẽ bị loại bỏ

trước khi nhập số liệu.

Các câu hỏi được mã hóa và nhập vào máy tính trên phần mềm

thống kê SPSS 13.0.

Các bảng tần xuất và bảng chéo được thiết lập để kiểm tra tính

9

chính xác của số liệu cũng như phục vụ cho quá trình phân tích tiếp theo.

Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006

Các câu hỏi mở được xử lý theo quy trình sau: Tất cả các câu hỏi

mở được liệt kê chi tiết, sau đó được xem xét gộp thành một số phạm trù

để xử lý.

5. Xử lý và phân tích số liệu.

Số liệu được xử lý sau khi đã kiểm tra đầy đủ và thống nhất trong

khâu nhập liệu. Số liệu được phân tích theo bảng tần xuất (tính %) và

bảng chéo để so sánh mức độ khác biệt giữa các nhóm đối tượng nghiên

cứu. Một bảng tần xuất được thiết lập cho mỗi câu hỏi bao gồm những

thông tin về số tuyệt đối những người trả lời và tỷ lệ phần trăm tương ứng,

số người trả lời và tỷ lệ phần trăm tương ứng thể hiện ở từng thang đo

trong bảng hỏi.

6. Báo cáo kết quả điều tra.

Báo cáo được xây dựng dựa trên số liệu của bảng tần xuất, bảng

chéo kết hợp với việc phân tích, tổng hợp tư liệu có liên quan đến công

tác quản lý và sử dụng đất đai. Mỗi nội dung trong phiếu điều tra được

báo cáo mô tả và dẫn chiếu bằng số liệu về tỷ lệ % tuyệt đối, đồng thời

có sự so sánh sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng nhằm tìm kiếm sự

khác biệt về ý kiến giữa các nhóm đối tượng của cuộc điều tra, từ đó đưa

ra những nhận định làm cơ sở cho các kiến nghị sau này.

Trước khi hoàn thiện báo cáo kết quả điều tra, Dự thảo báo cáo

được xin ý kiến của lãnh đạo và thành viên Uỷ ban Kinh tế và Ngân sách

của Quốc hội, lãnh đạo Văn phòng Quốc hội, lãnh đạo Trung tâm Thông

tin, Thư viện và NCKH, lãnh đạo Vụ Kinh tế và Ngân sách và một số

10

chuyên gia khác.

Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006

PHẦN II. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA

I. THÔNG TIN CHUNG:

Tỷ lệ % I.1. Nhóm tuổi:

20.3% <30

26.7% 31-40

28.1% 41-50

21.7% 51-60

3.2% > 60

Tổng cộng: 100%

I.2. Giới tính:

68.2% Nam

31.8% Nữ

Tổng cộng: 100%

I.3. Trình độ học vấn:

16.3% Phổ thông

16.3% Trung cấp-cao đẳng

62.5% Đại học

4.9% Trên đại học

Tổng cộng: 100%

I.4. Cán bộ công chức làm công tác quản lý đất đai: 21.1%

11

Bảng 1. Các thông tin chung về mẫu điều tra.

Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006

II. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA

1. Nhận xét chung về công tác quản lý và sử dụng đất đai

Tốt

Điều 1 của Luật Đất đai

quy định: “Đất đai thuộc sở

Tương đối tốt Chưa tốt

Khó trả lời

hữu toàn dân do Nhà nước

36.3%

47.2%

thống nhất quản lý”. Căn cứ

vào các quy định của Luật Đất

đai, Chính phủ đã ban hành

12.3%

4.2%

các văn bản hướng dẫn thi

Biểu đồ 1. Nhận xét chung về công tác quản lý và sử dụng đất đai.

hành Luật Đất đai, công tác

quản lý Nhà nước về đất đai

được tăng cường theo các quy

định của pháp luật về đất đai. Hiệu quả sử dụng các loại đất ngày càng

được nâng cao và có chất lượng hơn.

Đánh giá chung về công tác quản lý và sử dụng đất đai, kết quả

điều tra cho thấy: công tác quản lý và sử dụng đất đai thời gian qua được

thực hiện tương đối tốt. Điều này được khẳng định qua số liệu 12.3% số

người được hỏi nhận xét ở mức “Tốt” và 47.2% nhận xét ở mức “Tương

đối tốt”. Tuy nhiên, còn có đến 36.3% số người được hỏi cho rằng công

tác quản lý và sử dụng đất đai thời gian qua chưa được thực hiện tốt.

Nguyên nhân mà những người được hỏi cho rằng công tác quản lý

và sử dụng đất đai chưa tốt đưa ra chủ yếu là do: Việc xử lý các hành vi

vi phạm pháp luật về đất đai chưa được tốt (45.8%); Ý thức chấp hành

pháp luật về đất đai của người dân không cao (42.6%); Việc thực hiện

quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của các địa phương chưa tốt

12

(43.1%).

Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006

Sự khác biệt giữa các nhóm:

52.5%

60

- Tuổi và trình độ học

44.4%

40.1%

32.4%

vấn càng cao thì tỷ lệ %

40

25.6%

đánh giá chung về công tác

20

quản lý và sử dụng đất đai

chưa tốt càng nhiều.

0

< 30

31-40

41-50

51-60

>60

- Những người không

làm việc trong lĩnh vực quản

Biểu đồ 2. Đánh giá công tác quản lý và sử dụng đất đai theo lứa tuổi

lý đất đai (40.3%) đánh giá

công tác này chưa tốt cao

hơn nhóm cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực quản lý đất đai (22%) .

- Những người được hỏi sống ở khu vực đô thị (39.3%) nhận xét công

tác này chưa tốt nhiều hơn những người sống ở nông thôn (20.1%).

2. Việc triển khai thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng

đất đai

41.6

43.1

Thực hiện Nghị quyết số

29/2004/QH11 ngày 15/6/2004

của Quốc hội về quy hoạch sử

10.1

5.1

dụng đất đến năm 2010 và kế

50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0

hoạch sử dụng đất đến năm

Tốt

Chưa tốt Khó trả lời

Tương đối tốt

2005 của cả nước, công tác

quy hoạch sử dụng đất đến

Biểu đồ 3. Nhận xét về triển khai thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất

năm 2010 được Chính phủ

quan tâm hơn, nhưng phê

duyệt còn chậm so với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.

Trên cơ sở quy hoạch chung, nhiều địa phương đã triển khai thực hiện

việc lập và điều chỉnh quy hoạch theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội

của từng địa phương.

Nhìn chung, việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai

13

thời gian qua còn chưa tốt. Số liệu điều tra cho thấy: chỉ có 10.1% số

Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006

người được hỏi lựa chọn phương án “Tốt” và 41.6% lựa chọn phương án

“Tương đối tốt”, trong khi có tới 43.1% số người cho rằng công tác quy

hoạch và kế hoạch sử dụng đất chưa được thực hiện tốt. Đây là số liệu

đáng quan tâm đối với các nhà làm công tác lập quy hoạch và kế hoạch

sử dụng đất.

2.1. Nhận xét về việc triển khai thực hiện quy hoạch và kế

hoạch sử dụng một số loại đất cụ thể:

Hợp lý

Tương đối hợp lý

Chưa hợp lý

Khó trả lời

20.8% 19.9% 47%

45% 23.7% 21.3%

1. Đất nông nghiệp.............................. 12.3% 2. Đất ở khu vực nông thôn................. 10.1% 3. Đất ở khu vực đô thị........................ 9.7% 35.7% 11%

24.4% 18.2%

43.6% 4. Đất xây dựng khu đô thị mới........... 12.3% 45.1% 5. Đất xây dựng khu công nghiệp....... 12% 28.7% 17%

29.2% 14%

17.3% 24.1% 42.3% 6. Đất xây dựng công trình giao thông. 12.1% 44.8% 7. Đất xây dựng công trình thuỷ lợi…. 12.1% 46.5%

Bảng 2. Việc triển khai thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng một số loại đất

Việc thực hiện kế hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn, cơ cấu

sản xuất nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn đã đạt được hiệu quả

tích cực, tổ chức sản xuất nông, lâm nghiệp có bước phát triển mới. Một bộ

phận diện tích đất trồng lúa hiệu quả thấp đã được chuyển sang nuôi trồng

thuỷ sản và các cây có giá trị kinh tế cao hơn, nhằm cải thiện đời sống nhân

dân. Đây là kết quả thể hiện tính đúng đắn, hợp lý trong việc thực hiện quy

hoạch và kế hoạch sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, gắn quy hoạch và kế

hoạch sử dụng đất nông nghiệp với quy hoạch phát triển kinh tế nông thôn.

Mặt khác, đất dành cho sản xuất nông nghiệp có tính ổn định hơn các loại

đất khác. Điều này được khẳng định qua số liệu ở Bảng 4. Việc thực hiện

quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và đất dành cho

xây dựng các công trình thuỷ lợi được dư luận đánh giá ở mức tương đối

14

hợp lý cao hơn các loại đất khác với tỷ lệ tương ứng là 12.3% và 12.1% số

Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006

người được hỏi lựa chọn phương án “Hợp lý”, 47% và 46.5% số người

được hỏi lựa chọn phương án “Tương đối hợp lý”. Tuy nhiên, công tác quy

hoạch và sử dụng đất nông nghiệp cũng còn những hạn chế nhất định. Có

20.8% số người được hỏi cho rằng, việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch

sử dụng đất nông nghiệp chưa hợp lý. Nguyên nhân chủ yếu của những ý

kiến này là do chất lượng và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp chưa cao,

công tác dồn điền, đổi thửa chưa tốt, đất nông nghiệp bị chia cắt manh mún,

quy mô sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ...

Mặc dù việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch đất ở của khu vực đô

thị và đất xây dựng khu đô thị mới thời gian qua đã đạt những kết quả

đáng khích lệ, nhiều dự án phát triển nhà ở tại đô thị được triển khai và

đưa vào sử dụng, song công tác quy hoạch sử dụng đất ở của khu vực đô

thị vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu và sự mong đợi của người dân, ở một

số địa phương còn tồn tại những khu dân cư, khu đô thị mới không phù

hợp với nhu cầu và khả năng đầu tư dẫn đến lãng phí trong việc sử dụng

đất đai. Kết quả điều tra cho thấy: chỉ có 9.7% số người được hỏi cho rằng

việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất ở của khu vực đô thị là

“Hợp lý”, 43.6% nhận xét “Tương đối hợp lý” và có tới 35.7% cho rằng

“Chưa hợp lý”.

Đối với đất xây dựng khu công nghiệp: Dư luận cho rằng, việc thực

hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất dành cho khu công nghiệp cũng

chỉ ở mức tương đối hợp lý. Khảo sát thực tế cho thấy việc quy hoạch sử

dụng đất cho các khu công nghiệp có nơi không đáp ứng được nhu cầu

của các nhà đầu tư, song cũng có nơi chưa thu hút được các nhà đầu tư

vào khai thác dẫn đến hiệu quả sử dụng đất không cao. Tỷ lệ lấp đầy các

khu công nghiệp chỉ khoảng 50%. (Theo báo cáo về kế hoạch sử dụng

đất của Chính phủ). Kết quả điều tra cho thấy: có 12% số người được hỏi

lựa chọn phương án “Hợp lý”, 42.3% lựa chọn phương án “Tương đối

hợp lý” và 28.7% cho rằng “Chưa hợp lý” đối với việc thực hiện quy

15

hoạch và kế hoạch sử dụng đất xây dựng các khu công nghiệp.

Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006

2.2. Đánh giá về việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai

Biểu đồ 4 cho thấy: Có

Tốt

Tương đối tốt

8.4% số người được hỏi đánh

37.1%

Chưa tốt

giá việc lập quy hoạch, kế

Khó trả lời

45.1%

hoạch sử dụng đất đai của cả

nước ở mức “Tốt”, 45.1% số

người được hỏi cho rằng công

8.4%

9.3%

tác này được thực hiện

“Tương đối tốt” và 37.1%

Biểu đồ 4. Đánh giá việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai

khẳng định việc lập quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất đai thời

gian qua chưa tốt.

Theo báo cáo về tình hình kế hoạch sử dụng đất của Chính phủ,

tính đến ngày 30/6/2005, tình hình lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng

đất của cấp huyện và xã như sau:

Tình hình lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện:

Đơn vị

Tổng số

Đã được xét duyệt

Đang triển khai

Chưa triển khai

Quy hoạch 668 411 61.5% 119 17.9% 138 20.6%

Bảng 3. Tình hình lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện

Kế hoạch 668 508 76% 63 9.5% 97 14.5%

Tình hình lập kế hoạch và kế hoạch sử dụng đất của cấp xã:

Đã được xét duyệt

Đang triển khai

Chưa triển khai

Tổng số

QH/KH chi tiết

Quy hoạch 5878 1505 1204 3679

Bảng 4. Tình hình lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của cấp xã

(Nguồn: Báo cáo về tình hình kế hoạch sử dụng đất của Chính phủ, năm 2006).

16

Kế hoạch 6921 1142 1670 2170

Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006

Bảng 3 và bảng 4 cho chúng ta thấy: số lượng quy hoạch được xét

duyệt ở cấp huyện đạt 61.5%, còn 38.5% đang triển khai và chưa triển

khai. Đối với cấp xã, trong tổng số 5878 quy hoạch đã được xét duyệt

mới có 1505 là có bản quy hoạch chi tiết, và trong số 6921 bản kế hoạch

sử dụng đất được duyệt chỉ có 1142 bản kế hoạch sử dụng đất chi tiết.

Như vậy, khi phân tích kết quả điều tra và báo cáo của Chính phủ có thể

khẳng định rằng tình hình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai diễn

ra còn chậm, đặc biệt là ở cấp cơ sở.

2.3. Nguyên nhân của việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất đai chưa tốt

Nguyên nhân %

1. Chưa có văn bản hướng dẫn chi tiết.…………………….......... 34%

2. Công tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chưa hợp lý. 60.9%

3. Thẩm định quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chưa tốt.…… 51.6%

4. Xét duyệt quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chưa sát thực tế. 63.1%

29.8% 5. Kinh phí cho việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất không đảm bảo.........................................................................

6. Trình độ năng lực của cán bộ, công chức còn hạn chế....….... 54.7%

65.3% 7. Chưa có sự phối hợp giữa các cơ quan trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.………………………....……

45.7% 8. Sự phân cấp trong quá trình lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất còn bất cập..............….…………………………......…

9. Cơ cấu sử dụng các loại đất chưa hợp lý.……………...…...… 39.5%

Bảng 5. Nguyên nhân ảnh hưởng tới việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

10. Tính khả thi của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không cao. 65%

Cuộc điều tra tập trung làm rõ 10 nguyên nhân có ảnh hưởng chưa

tốt đến việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai (xem Bảng 5), kết

quả điều tra cho thấy: nguyên nhân “Chưa có sự phối hợp giữa các cơ

quan trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất” được nhiều

người lựa chọn nhất (65.3%), tiếp theo là do nguyên nhân “Xét duyệt quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa sát với thực tế” (63.1%), do vậy cho

17

nên tính khả thi của quy hoạch, kế hoạch đất không cao (65%), tiếp theo

Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006

là nguyên nhân “Trình độ năng lực của cán bộ, công chức còn hạn chế”

(54.7%), “Thẩm định quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chưa tốt”

(51.6%) và “Sự phân cấp trong quá trình lập quy hoạch và kế hoạch sử

dụng đất còn bất cập” (45.7%).

Ngoài những nguyên nhân nêu trên, kết quả điều tra cho thấy dư

luận còn cho rằng do nguyên nhân khác như:

- Khung giá đất đền bù chưa ổn định;

- Quỹ đất công cho khu đô thị còn thiếu.Việc quy hoạch sử dụng

đất không theo kịp tốc độ đô thị hoá;

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa theo kịp phát triển của

nền kinh tế, chưa dự đoán được khả năng phát triển kinh tế - xã

hội để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp;

- Quy hoạch chưa đặt trong tổng thể, chưa phân định rõ quy hoạch

sử dụng đất và quy hoạch xây dựng;

- Chưa có chính sách kêu gọi vốn để thực hiện quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất;

- Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa thật sự đứng trên

lợi ích chung của cộng đồng;

- Việc quản lý quỹ đất, sử dụng đất đúng mục đích chưa chặt chẽ.

- Việc quy hoạch sử dụng đất còn nặng về khai thác quỹ đất.

2.4. Về việc lấy ý kiến nhân dân trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:

56.5%

Có 56.5% số người được

60

43.5%

50

hỏi khẳng định quá trình lập quy

40

hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai

30

20

đã không được đưa ra lấy ý kiến

10

0

nhân dân. Như vậy, có thể thấy

Kh«ng

rằng: Việc triển khai lấy ý kiến

nhân dân trong quá trình lập quy

Biểu đồ 5. Việc lấy ý kiến nhân dân vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

hoạch và kế hoạch sử dụng đất

18

chưa được thực hiện tốt. Đây là

Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006

nguyên nhân dẫn đến tính khả thi của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

chưa cao, chưa sát với thực tế.

Sự khác biệt giữa các nhóm:

- 53.8% người được hỏi làm việc trong lĩnh vực quản lý đất đai cho

rằng quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không đưa ra

lấy ý kiến nhân dân.

- Những người được hỏi sống ở khu vực đô thị (58.8%) cho rằng

quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không được đưa ra

lấy ý kiến nhân dân nhiều hơn những người sống ở khu vực nông

thôn (46.5%).

2.5. Người dân có được tham gia ý kiến không?

Đối với những người cho

rằng quá trình lập quy hoạch và kế

hoạch sử dụng đất đai được đưa ra

Kh«ng 29.5%

lấy ý kiến nhân dân thì có 70.5%

Cã 70.5%

khẳng định họ được tham gia ý

kiến và bản quy hoạch và kế hoạch

sử dụng đất của địa phương mình.

Biểu đồ 6. Tham gia ý kiến vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Tuy nhiên, còn có 30% số người

biết rằng trong quá trình lập quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất được đưa ra lấy ý kiến nhân dân nhưng họ

không được tham gia ý kiến vào bản quy hoạch, kế hoạch đó.

2.6. Bản quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có được chính quyền

công bố công khai không?

Kết quả điều tra cho thấy: có 62.6% số người được hỏi cho rằng

bản quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được chính quyền công bố công

khai. Tuy nhiên, còn có 37.4% cho rằng quy hoạch chưa được công bố

công khai. Như vậy, việc công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã

19

được xét duyệt tại một số nơi còn chậm và mang tính hình thức, việc

Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006

công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt chưa thực

hiện đầy đủ theo quy định của Luật đất đai, nội dung công bố còn sơ sài

và chưa phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Ngoài ra, qua khảo sát

thực tế tại một số nơi, việc

Cã c«ng khai 62.7%

Kh«ng c«ng khai 37.3%

công khai quy hoạch được

chính quyền địa phương thực

hiện, song những bản quy

hoạch hay những cột mốc quy

hoạch đó lại bị chính người

Biểu đồ 7. Việc công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

dân sinh sống trong khu vực

phá hoặc dỡ bỏ bất hợp pháp do những mưu lợi cá nhân.

Sự khác biệt giữa các nhóm:

- Những người có trình độ học vấn càng cao cho rằng quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất không được công bố công khai càng nhiều.

- Những người sống ở khu vực đô thị cho rằng quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất không được công bố công khai nhiều hơn

những người sống ở khu vực nông thôn.

2.7. Có tình trạng quy hoạch sử dụng đất đã được công bố nhưng không thực hiện theo quy hoạch (hay còn gọi là quy hoạch “treo”) không?

Tình trạng quy hoạch

“treo” vẫn tồn tại. Do công tác dự

37.2

Kh«ng

báo chưa sát thực tế, còn thiếu

căn cứ khoa học nên quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất thường

62.8

phải điều chỉnh nhiều lần trong

0

20

40

60

8

0

thời gian ngắn, thiếu tính ổn

Biểu đồ 8. Về tình trạng quy hoạch “treo”

định. Kết quả điều tra cho thấy:

20

62.8% số người được hỏi cho

Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006

rằng tại nơi họ sinh sống có tình trạng kế hoạch sử dụng đất đã công bố,

nhưng không thực hiện theo kế hoạch. Đây là tồn tại rất đáng quan tâm

vì ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của nhân dân.

Sự khác biệt giữa các nhóm:

- 69.5% cán bộ công chức làm việc trong lĩnh vực quản lý đất đai

khẳng định tại địa phương có tồn tại tình trạng “quy hoạch treo”.

- Những người sống ở khu vực đô thị (64.6%) cho rằng còn tồn tại

tình trạng quy hoạch treo nhiều hơn những người sống ở khu vực

nông thôn (59.2%).

Một số nguyên nhân của tình trạng kế hoạch sử dụng đất đã được

công bố nhưng không được thực hiện theo kế hoạch:

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không hợp lý, thiếu tính khả thi;

- Chưa có quy hoạch tổng thể mang tính chiến lược. Quy hoạch

không bám sát xu thế phát triển chung về kinh tế - xã hội của địa

phương và của cả nước;

- Kinh phí để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn hạn

chế, thiếu kinh phí hoặc đầu tư dàn trải;

- Việc giải toả, đền bù còn chậm, chưa thoả đáng;

- Chưa có quy hoạch chi tiết;

- Quy hoạch thay đổi liên tục, chưa có phối hợp giữa các ngành;

- Việc xét duyệt, thẩm định chưa sát với thực tế phát triển của địa

phương nên tính khả thi không cao;

- Quy hoạch không đồng bộ, chắp vá;

- Có nhiều cấp quản lý, nhiều cơ quan quản lý nên dẫn đến việc

21

triển khai quy hoạch chậm chễ.

Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006

3. Việc ban hành văn bản dưới luật liên quan đến lĩnh vực đất đai:

Sau khi Luật Đất đai

8.7

Khó trả lời

năm 2003 được Quốc hội

Chưa tốt

23.8

thông qua, việc ban hành các

51

Tương đối tốt

văn bản dưới luật phục vụ

16.6

Tốt

công tác quản lý đất đai ngày

0

20

40

60

càng hoàn thiện hơn. Biểu đồ

Biểu đồ 9. Ban hành các văn bản pháp luật

9 cho thấy, việc ban hành

các văn bản dưới luật được

thực hiện tương đối tốt. Có

16.6% số người được hỏi khẳng định việc ban hành hệ thống các văn

bản dưới luật phục vụ công tác quản lý đất đai là tốt, 51% cho rằng

tương đối tốt.

Có 23.8% cho rằng việc ban hành các văn bản liên quan đến pháp

luật về đất đai chưa tốt là do Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi

hành liên tục được sửa đổi, bổ sung tạo ra sự thiếu ổn định và tâm lý

chưa thật tin tưởng vào văn bản pháp lý trong cán bộ và nhân dân. Việc

này cũng đã ảnh hưởng đến công tác lập và thực hiện quy hoạch và kế

hoạch sử dụng đất trong thời gian qua. Các văn bản pháp luật khác liên

quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn chưa đồng bộ.

4. Ý thức chấp hành pháp luật về đất đai của nhân dân

Có 11.4% số người được

hỏi cho rằng ý thức chấp hành

Tương đối tốt, 41.7

Chưa tốt, 43.6

pháp luật về đất đai của người

dân ở mức "Tốt", 41.7% nhận xét

ở mức "Tương đối tốt" trong khi

đó có tới 43.6% khẳng định ý

Tốt, 11.4

Khó trả lời, 3.2

thức chấp hành pháp luật đất đai

Biểu đồ 10. Ý thức chấp hành pháp luật đất đai của người dân

22

của người dân chưa tốt.

Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006

So sánh với kết quả điều tra về: “Công tác quản lý và sử dụng đất

đai” do Trung tâm Thông tin, Thư viện và NCKH tổ chức vào năm 2003,

cũng với câu hỏi này thấy rằng: ý thức chấp hành và tuân thủ pháp luật

về đất đai của người dân không được cải thiện mà ngược lại ngày càng

yếu hơn.

Sự khác biệt giữa các nhóm:

- 47.4% những người có trình độ học vấn đại học cho rằng ý thức

chấp hành pháp luật của người dân chưa tốt, cao hơn các nhóm có trình

độ học vấn khác;

- 49.6% cán bộ công chức trong lĩnh vực quản lý đất đai cho rằng ý

thức chấp hành pháp luật về đất đai của người dân chưa tốt cao hơn

những người không làm việc trong lĩnh vực quản lý đất đai;

- Những người sống ở khu vực nông thôn 51.3% cho rằng ý thức

chấp hành pháp luật về đất đai của người dân chưa tốt cao hơn nhóm

sống ở khu vực đô thị 42.7%.

5. Công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật về đất đai

43.9

50

Theo kết quả điều tra, công

34.4

40

tác tuyên truyền, phổ biến pháp

30

18.8

luật về đất đai thời gian qua được

20

2.9

10

thực hiện tương đối tốt. Điều này

0

được thể hiện qua con số: 18.8%

Tốt

Chưa tốt Khó trả

Tương đối tốt

lời

khẳng định công tác này được

thực hiện tốt, 43.9% cho rằng

Biểu đồ 11. Công tác phổ biến, tuyên

truyền pháp luật về đất đai

tương đối tốt. Tuy nhiên cũng còn

34.4% cho rằng công tác này

chưa được thực hiện tốt. Những ý kiến cho rằng công tác này chưa được

thực hiện tốt phổ biến ở các nhóm nghiên cứu. Số liệu điều tra thể hiện ở

biểu đồ trên đây phần nào phản ánh được thực trạng công tác tuyên

truyền, phổ biến pháp luật về đất đai. Do đó, trong thời gian tới cần có

23

bước đổi mới, cải tiến để nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác này.

Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006

6. Công tác kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật đất đai

10.5%

6.4%

Nhìn chung, công tác

kiểm tra, giám sát việc thi hành

Tèt T−¬ng ®èi tèt Ch−a tèt Khã tr¶ lêi

pháp luật về đất đai thời gian

qua có những tiến bộ và được

38.2%

thực hiện tương đối tốt. Kết

44.9%

quả điều tra thấy rằng: Có

10.5% số người được hỏi lựa

Biểu đồ 12. Công tác kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật đất đai

chọn phương án "Tốt", 44.9%

lựa chọn phương án "Tương

đối tốt". Có 38.2% số người được hỏi cho rằng công tác này chưa được

thực hiện tốt.

Sự khác biệt giữa các nhóm:

- Nhóm sinh sống ở khu vực đô thị 39.7% nhận xét chưa tốt cao hơn

nhóm sống ở khu vực nông thôn 28.5%.

- Nhóm những người không làm việc trong lĩnh vực quản lý đất đai

(40.4%) nhận xét công tác này chưa tốt cao hơn nhóm cán bộ công chức

làm việc trong lĩnh vực quản lý đất đai (28.9%).

60

47.5

42.6

29.4

40

27.4

20

0

Phæ th«ng

TC-C§

§¹i häc

Trªn §¹i häc

Biểu đồ 13. Nhận xét công tác kiểm tra, giám sát thi hành

pháp luật về đất đai

24

- Trình độ học vấn càng cao đánh giá công tác này chưa tốt càng nhiều.

Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006

7. Xử lý các hành vi vi

Khó trả lời

phạm pháp luật về đất đai

8.5

Cũng giống như kết quả

Chưa tốt

45.8

điều tra về: “Công tác quản lý và

34.4

Tương đối tốt

sử dụng đất đai” do Trung tâm

Tốt

11.3

Thông tin, Thư viện và NCKH tổ

0

0

20

40

6

chức vào năm 2003, công tác xử

lý các hành vi vi phạm pháp

Biểu đồ 14. Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

pháp luật đất đai chưa được các

cơ quan hữu quan xử lý nghiêm.

Có 45.8% số người được hỏi khẳng định công tác này chưa tốt, trong khi

đó chỉ có 11.3% khẳng định công tác này được thực hiện tốt.

Kết quả trên cho thấy, dư luận xã hội nói chung ngả theo hướng

đánh giá việc xử lý các vi phạm về đất đai trong thời gian qua là chưa

nghiêm và còn nhiều tồn đọng, góp phần làm suy giảm lòng tin của nhân

dân với chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước.

60

50.4

N¨ng lùc

43.7

PhÈm chÊt

40

30.1

25.9

16.4

14.1

20

9.3

10.2

0

Tèt

T−¬ng ®èi tèt

Ch−a tèt

Khã tr¶ lêi

Biểu đồ 15. Năng lực, phẩm chất của cán bộ

8. Về năng lực, phẩm chất của cán bộ làm công tác quản lý đất đai

Kết quả điều tra cho thấy, dư luận có nhận xét tương đối khả quan

về năng lực và phẩm chất của cán bộ làm việc trong lĩnh vực quản lý đất

đai, theo đó, phẩm chất đạo đức được đánh giá cao hơn năng lực của

25

đội ngũ này.

Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006

Tuy nhiên, cũng còn có 30.1% số người được hỏi cho rằng năng

lực cán bộ, công chức còn có những hạn chế. Đây cũng là nguyên nhân

ảnh hưởng không tốt tới công tác quản lý đất đai cũng như công tác lập

quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất thời gian qua.

9. Điều kiện vật chất phục vụ công tác quản lý đất đai

Chỉ có 7.2% cho rằng điều

Chưa tốt, 42.4

kiện vật chất phục vụ công tác

Tương đối tốt, 41.1

quản lý đất đai là "Tốt", 41.1% số

người được hỏi cho rằng "Tương

đối tốt" trong khi có tới 42.4% cho

rằng điều kiện phục vụ công tác

Tốt, 7.2

Khó trả lời, 8.9

này chưa được tốt. Đây là vấn đề

đáng quan tâm. Nếu chúng ta quan

Biểu đồ 16. Đánh giá việc lập quy hoạch đất đai thời gian qua

tâm đến chất lượng công tác quản

lý, quy hoạch và kế hoạch sử dụng

đất đai mà không quan tâm đến

điều kiện bảo đảm thì khó có thể nói công tác này có chất lượng và hiệu quả.

10. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Một trong những vấn đề đang được dư luận xã hội quan tâm, thể

hiện thực trạng yếu kém của công tác quản lý và sử dụng đất đai hiện

nay là việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Kết quả điều tra cho

4.2

Khó trả lời

thấy: Có 13.1% số người

Chưa tốt

41.2

được hỏi nhận xét công tác

41.5

Tương đối tốt

này ở mức “Tốt” và 41.5%

13.1

Tốt

cho rằng “Tương đối tốt”,

0

10

20

30

40

50

trong khi có tới 41.2% số

người được hỏi khẳng định

Biểu đồ 17. Đánh giá việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

26

công tác này chưa tốt.

Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006

Sự khác biệt giữa các nhóm:

- 66.2% những người sống ở khu vực nông thôn đánh giá công tác

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở mức "Tốt" và "Tương đối tốt",

cao hơn hẳn nhóm sống ở khu vực đô thị (43.1% đánh giá công tác này

chưa tốt). Như vậy, có thể suy rộng ra: tiến độ cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất đối với đất nông nghiệp là tương đối tốt. Nhưng đối

với các loại đất khác, thì chưa đạt so với mức yêu cầu.

- Trình độ học vấn càng cao đánh giá công tác cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất chưa được thực hiện tốt càng nhiều.

11. Công tác đền bù và giải phóng mặt bằng

Mặc dù công tác đền bù,

45.7

50

giải phòng mặt bằng trong thời

35.4

40

gian qua được quan tâm hơn

30

20

8

nhưng vẫn còn nhiều bức xúc.

10.9

10

Kết quả điều tra cho thấy

0

Tốt

Chưa tốt

Khó trả lời

chính sách này được thực

Tương đối tốt

hiện tương đối tốt với 10.9%

số người được hỏi lựa chọn

Biểu đồ 18. Công tác kiểm tra giám sát việc thi hành pháp luật đất đai

phương án "Tốt", 45.7% lựa

chọn phương án "Tương đối

tốt". Tuy nhiên, cũng còn tới 35.4% số người được hỏi khẳng định công

tác này chưa làm tốt, chủ yếu tập trung ở những người sinh sống ở khu

vực đô thị. Kết quả này cũng phù hợp với thực tế vì đất đai ở đô thị vốn

27

vẫn "nóng" hơn ở khu vực nông thôn.

Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006

12. Về công tác giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan

đến lĩnh vực đất đai

8.7%

11.1%

Với câu hỏi: "Ông/Bà

Tèt T−¬ng ®èi tèt Ch−a tèt Khã tr¶ lêi

có nhận xét như thế nào về

25.3%

công tác giải quyết kiến

nghị, khiếu nại, tố cáo liên

quan đến lĩnh vực đất đai"

54.9%

kết quả như sau: Có 8.7%

nhận xét công tác này ở

Biểu đồ 19. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo

mức "Tốt", 54.9% cho là

công tác này "Tương đối

tốt" và 25.3% nhận xét

công tác giải quyết khiếu

nại tố cáo liên quan đến đất đai chưa tốt.

Những ý kiến đánh giá công tác này chưa tốt tập trung chủ yếu ở

những lý do sau:

- Cán bộ quản lý đất đai chưa làm hết trách nhiệm, trình độ, năng

lực của cán bộ liên quan tới lĩnh vực đất đai còn hạn chế;

- Việc giải quyết khiếu kiện còn "lòng vòng" nhiều cấp, nhiều nơi,

tốn nhiều thời gian;

- Chủ yếu là về vấn đề đền bù giải toả, chỉ giải quyết theo hướng

có lợi cho chủ đầu tư, việc bố trí tái định cư còn bất cập nên dẫn

đến tình trạng khiếu kiện kéo dài;

- Chưa công khai giải quyết nghiêm, tận gốc vấn đề nên các kiến

nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân còn nhiều;

- Cách thức và quan điểm giải quyết giữa các cấp còn chưa nhất quán;

- Đùn đẩy, trốn tránh trách nhiệm giữa các cơ quan liên quan hoặc

chưa có sự kết hợp giữa các bên liên quan trong quá trình giải

28

quyết;

Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006

- Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật còn hạn chế;

- Luật và các văn bản dưới Luật vẫn còn chưa thống nhất dẫn đến

người giải quyết lúng túng hoặc sợ trách nhiệm.

- Trình độ dân còn trí thấp, đồng thời cán bộ chưa tâm huyết, giải

thích thiếu thuyết phục, cặn kẽ;

- Khối lượng công việc ở cấp cơ sở quá nhiều, mà cán bộ biên chế

chỉ có một người, tập trung chủ yếu vào giải quyết sự vụ là chính;

- Giải quyết các vụ việc chưa sát với thực tế và yêu cầu của dân;

29

- Thiếu chế tài đối với tố cáo sai sự thật;

Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006

PHẦN III. MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Dư luận đánh giá tương đối tốt về công tác quản lý và sử dụng

đất đai từ khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực. Công tác quản lý và sử

dụng đất đai ở khu vực đô thị được dư luận đánh giá thấp hơn khu vực

nông thôn. Những ý kiến cho rằng công tác này chưa được thực hiện tốt

trong thời gian qua chủ yếu tập trung vào nguyên nhân là do: Công tác

xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai; Việc thực hiện quy hoạch

và kế hoạch sử dụng đất chưa tốt và do ý thức chấp hành pháp luật của

người dân không cao. Vì vậy, để công tác quản lý và sử dụng đất đai

thực sự mang lại hiệu quả, đáp ứng mong đợi của dư luận cần tập trung

giải quyết một số vấn đề sau:

- Thứ nhất: Bảo đảm chất lượng và tiến độ thực hiện quy hoạch và

kế hoạch sử dụng đất, đặc biệt là đất ở khu vực đô thị;

- Thứ hai: Để công tác quản lý và sử dụng đất đai thực sự hiệu quả

cần đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện việc cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất, đặc biệt là đất ở của khu vực đô thị;

- Thứ ba: Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra của các ngành,

các cấp nhằm giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, xử lý kịp thời

nghiêm minh, dứt điểm các trường hợp vi phạm quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất đã được duyệt và theo Luật Đất đai nói chung.

- Thứ tư: Hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến

công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất;

- Thứ năm: Đẩy mạnh việc vận động, tuyên truyền, nhằm nâng nhận

thức của người dân trong việc chấp hành pháp luật về đất đai;

- Thứ sáu: Cần phải áp dụng chế tài và các biện pháp đủ mạnh để

xử lý triệt để các vi phạm liên quan đến đất đai, bảo đảm tính

30

nghiêm minh của pháp luật;

Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006

2. Thực trạng việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất diễn ra

còn tương đối chậm, nhiều nơi còn chưa có quy hoạch chi tiết, chất

lượng và tính khả thi của quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất không cao,

đặc biệt là ở cấp cơ sở. Vì vậy, trong quá trình lập quy hoạch và kế

hoạch sử dụng đất cần quan tâm đến một số nội dung sau:

- Thứ nhất: Cần đề cao và xác định rõ trách nhiệm, có sự phối hợp

chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan trong tất cả các khâu của quá

trình lập quy hoạch. Đặc biệt là khâu thẩm định và xét duyệt quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm đảm bảo tính hợp lý và khả thi

của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

- Thứ hai: Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cần được công khai

lấy ý kiến rộng rãi trong nhân dân nhằm đảm bảo thực thi đầy đủ

quy định của pháp luật. Mặt khác, việc lấy ý kiến nhân dân nếu

được làm tốt thì quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chắc chắn sẽ

hợp lòng dân hơn;

- Thứ ba: Bảo đảm sự ổn định, khả thi và tính pháp lý của quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhằm khắc phục và hạn chế tình

trạng quy hoạch “treo”;

- Thứ tư: Việc quy hoạch sử dụng đất cho các khu công nghiệp phải gắn

với chính sách thu hút đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất;

- Thứ năm: Cần công khai và chi tiết quy hoạch và kế hoạch sử

dụng đất trên các phương tiện thông tin đại chúng;

- Thứ sáu: Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ, năng lực

cho cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực quản lý đất đai, đặc

biệt tập trung vào nhóm cán bộ, công chức của cấp xã, phường;

- Thứ bảy: Tăng cường kinh phí và điều kiện vật chất cho công tác

quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất;

- Thứ tám: Nâng cao chất lượng dự báo và phân tích thông tin để nâng

cao tính khoa học, khả thi của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

- Thứ chín: Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất phải gắn với chiến

31

lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương.%

Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006

Tài liệu tham khảo

1. Luật Đất đai, năm 1993;

2. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai, năm 1998;

3. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai, năm 2001;

4. Luật Đất đai năm 2003;

5. Chỉ thị số 05/2006/CT-TTg về việc khắc phục yếu kém, sai phạm tiếp

tục đẩy mạnh tổ chức thi hành Luật Đất đai của Thủ tướng Chính phủ;

6. Quyết định số 1741/QĐ-BTNMTcủa Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi

trường về việc tổ chức đợt kiểm tra tình hình thi hành Luật Đất đai;

7. Chỉ thị số 02/2006/CT-UBND về một số biện pháp tăng cường triển

khai thi hành Luật Đất đai năm 2003 của UBND TP. Hồ Chí Minh;

8. Kế hoạch lấy ý kiến nhân dân, các ngành, các cấp về dự thảo Luật

Đất đai (sửa đổi năm 2003) số 115/UBTVQH11 của Uỷ ban thường vụ

Quốc hội;

9. Báo cáo kết quả giám sát tình hình sử dụng và quản lý Đất đai số

995/UBKTNS của Uỷ ban Kinh tế và Ngân sách Quốc hội;

10. Biên bản thảo luận tại hội trường ngày 03/05/2006, tại phiên họp

Thứ 39 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;

11. Nghị quyết số: 58/2005/NQ-HĐND7 về điều chỉnh Quy hoạch sử

dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006 –

2010 của HĐND tỉnh Bình Dương tại kỳ họp thứ 5, khoá VII;

12. Báo cáo kết quả triển khai thi hành Luật đất đai trên địa bàn tỉnh tính

đến tháng 7/2005 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh -

http://www2.bacninh.gov.vn/.

13. Giám sát tình hình triển khai thi hành luật Đất đai 2003 và các Nghị

định hướng dẫn thi hành của Chính phủ của Đoàn Đại biểu Quốc hội

TP. Hồ Chí Minh - http://www.vpddbqh.hochiminhcity.gov.vn/.

14. Báo cáo kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006-2010 của Chính phủ

32

trình Quốc hội khoá XI, kỳ họp 9.

Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006

PHẦN IV. PHỤ LỤC

I. Phiếu điều tra:

PHIẾU ĐIỀU TRA về một số vấn đề liên quan đến công tác quản lý và sử dụng đất đai

Kính thưa Ông/Bà!

Để có thông tin phục vụ hoạt động giám sát của Quốc hội về tình hình quản lý

và sử dụng đất đai, Văn phòng Quốc hội tổ chức điều tra dư luận xã hội về: Một số

vấn đề liên quan đến công tác quản lý và sử dụng đất đai. Kính mong Ông/Bà

dành thời gian trả lời các câu hỏi trong phiếu điều tra bằng cách đánh dấu + vào (cid:70)

hoặc viết vào dòng trống. Những thông tin Ông/Bà cung cấp chúng tôi chỉ sử dụng cho

mục đích nghiên cứu.

Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của Ông/Bà.

Câu 1. Ông/Bà nhận xét như thế nào về một số nội dung dưới đây liên quan đến

công tác quản lý và sử dụng đất đai tại nơi Ông/Bà sinh sống?

Tốt

Tương đối tốt (cid:70)

Chưa tốt (cid:70)

Khó trả lời (cid:70)

1. Công tác quản lý và sử dụng đất đai nói chung......... (cid:70) 2. Việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất

(cid:70)

(cid:70)

(cid:70)

tại địa phương............................................................ (cid:70)

3. Ban hành các văn bản dưới luật phục vụ công tác

(cid:70) (cid:70) (cid:70)

(cid:70) (cid:70) (cid:70)

(cid:70) (cid:70) (cid:70)

(cid:70)

(cid:70)

(cid:70)

quản lý và sử dụng đất đai......................................... (cid:70) 4. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.......... (cid:70) 5. Công tác đền bù và giải phóng mặt bằng tại địa phương. (cid:70) (cid:70) 6. Ý thức chấp hành pháp luật về đất đai của nhân dân.............................................................................

(cid:70)

(cid:70)

(cid:70)

7. Việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật đất đai..... (cid:70) 8. Năng lực của cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh

(cid:70)

(cid:70)

(cid:70)

vực quản lý đất đai..................................................... (cid:70)

9. Phẩm chất đạo đức của cán bộ, công chức làm việc

(cid:70)

(cid:70)

(cid:70)

trong lĩnh vực quản lý đất đai……….......................... (cid:70)

10. Điều kiện vật chất phục vụ công tác quản lý và sử

(cid:70) (cid:70)

(cid:70) (cid:70)

(cid:70) (cid:70)

dụng đất đai…......................................................... (cid:70) 11. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai. (cid:70) 12. Công tác kiểm tra, thanh tra về tình hình quản lý và

(cid:70)

(cid:70)

(cid:70)

sử dụng đất đai…………..…………….......................... (cid:70)

Câu 2. Ông/ Bà đánh giá như thế nào về việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai

tại nơi Ông/Bà sinh sống thời gian qua?

Hợp lý (cid:70)

Tương đối hợp lý (cid:70)

Chưa hợp lý (cid:70) Khó trả lời (cid:70)

33

Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006

- Nếu việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất “Chưa hợp lý”, theo Ông/Bà là do nguyên nhân nào dưới đây?

1. Chưa có văn bản hướng dẫn chi tiết.……………………................ (cid:70) 2. Công tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chưa hợp lý..... (cid:70) (cid:70)

3. Thẩm định quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chưa tốt.………

(cid:70)

4. Xét duyệt quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chưa sát thực tế.

(cid:70)

5. Kinh phí cho việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất không đảm bảo..........................................................................................

(cid:70)

6. Trình độ năng lực của cán bộ, công chức còn hạn chế....….….…

(cid:70)

7. Chưa có sự phối hợp giữa các cơ quan trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.……………………………………...

(cid:70)

8. Sự phân cấp trong quá trình lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất còn bất cập..............….………………………………………...

9. Cơ cấu sử dụng các loại đất chưa hợp lý.……………...………….. (cid:70) (cid:70)

10. Tính khả thi của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không cao.

11. Nguyên nhân khác (Xin viết vào dòng trống): ………………………...........

Câu 3. Ông/Bà, có ý kiến như thế nào về việc triển khai thực hiện quy hoạch và kế

hoạch sử dụng một số loại đất dưới đây?

Hợp lý

Chưa hợp lý

Khó trả lời

Tương đối hợp lý

(cid:70)

(cid:70)

(cid:70)

(cid:70)

(cid:70)

(cid:70)

(cid:70)

(cid:70)

(cid:70)

1. Đất nông nghiệp.............................. (cid:70) 2. Đất ở khu vực nông thôn................. (cid:70) 3. Đất ở khu vực đô thị........................ (cid:70) 4. Đất xây dựng khu đô thị mới...........

(cid:70)

(cid:70)

(cid:70)

(cid:70)

5. Đất xây dựng khu công nghiệp........

(cid:70)

(cid:70)

(cid:70)

(cid:70)

6. Đất xây dựng công trình giao thông.

(cid:70)

(cid:70)

(cid:70)

(cid:70)

7. Đất xây dựng công trình thuỷ lợi…

(cid:70)

(cid:70)

(cid:70)

(cid:70)

Câu 4. Ông/Bà có ý kiến như thế nào về quy trình lập quy hoạch và kế hoạch sử

dụng đất hiện nay?

Hợp lý (cid:70)

Tương đối hợp lý (cid:70) Chưa hợp lý (cid:70) Khó trả lời (cid:70)

- Nếu quy trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất “Chưa hợp lý”, xin Ông/Bà cho biết vì sao? (Xin viết vào dòng trống) ....................................................................

Câu 5. Quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương nơi Ông/Bà

sinh sống, có được đưa ra lấy ý kiến nhân dân không?

Có (cid:70)

Không (cid:70)

34

Điều tra xã hội học về công tác quản lý và sử dụng đất đai - TTTT 5/2006

- Nếu “Có”, Ông/Bà có được tham gia ý kiến không?

Có (cid:70)

Không (cid:70)

Câu 6. Ở nơi Ông/Bà sinh sống, bản quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có được

chính quyền công bố công khai không?

Có (cid:70)

Không (cid:70)

Câu 7. Ở nơi Ông/Bà sinh sống có tình trạng kế hoạch sử dụng đất đã được công bố nhưng không thực hiện theo kế hoạch (hay còn gọi là quy hoạch “treo”) không?

Có (cid:70)

Không (cid:70)

- Nếu “Có”, theo Ông/Bà vì sao có tình trạng trên? (Xin viết vào dòng trống):

............................................................................................................................

Câu 8. Ông/Bà có nhận xét như thế nào về công tác giải quyết kiến nghị, khiếu nại,

tố cáo liên quan đến lĩnh vực đất đai nơi Ông/Bà sinh sống?

Tốt (cid:70)

Tương đối tốt (cid:70)

Chưa tốt (cid:70)

Khó trả lời (cid:70)

Nếu “Chưa tốt”, xin Ông/Bà cho biết vì sao? (Xin viết vào dòng trống):

............................................................................................................................

Câu 9. Cuối cùng, xin Ông/Bà cho biết một số thông tin về bản thân:

1. Tuổi: .............. tuổi

2. Giới tính: Nam (cid:70)

Nữ (cid:70)

3. Trình độ học vấn:

Phổ thông (cid:70)

Trung cấp, cao đẳng (cid:70) Đại học (cid:70)

Trên đại học (cid:70)

4. Là cán bộ, công chức làm công tác quản lý đất đai (cid:70)

5. Sống ở địa bàn: Thành thị (cid:70)

Nông thôn (cid:70)

6. Nếu có thể, Ông/Bà vui lòng cho biết:

Họ và tên: .......................................................... Số điện thoại: ..........................

Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của Ông/Bà!

35