1
VAI TRÒ CA TH TRƯỜNG QUYN S DNG ĐẤT
TRONG PHÁT TRIN KINH T TH TRƯỜNG NƯỚC TA
(Tài liu s dng cho bài nói chuyn "Chính sách, pháp lut đất đai vi kinh tế th trường Vit Nam"
ca Gs. TsKh. Đặng Hùng Võ ti Chương trình Ging dy Kinh tế Fulbright)
I. L trình hình thành th trường quyn s dng đất trong quá trình đổi
mi nước ta
Trong na đầu thp k 80 ca thế k trước, sn xut nông nghip thiếu sc
sng, đất nước ta thiếu lương thc, nhiu gia đình khu vc nông thôn rơi vào tình
trng "đứt ba". Trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước ta đã quyết định thc hin
chương trình "Đổi mi" vào năm 1986. Đim đột phá được Đảng ta la chn là điu
chnh li mô hình sn xut tp th trên cơ s hp tác xã nông nghip bc cao sang
mô hình sn xut h gia đình trên cơ s giao đất sn xut nông nghip cho h gia
đình, cá nhân để s dng n định lâu dài. Quyết định chiến lược này đã làm cho
chúng ta t bo đảm an ninh lương thc quc gia sau 2 năm đổi mi, tiếp đó nước ta
đã tr thành nước xut khu go đứng hàng th 3 trên thế gii sau 4 năm đổi mi.
Năm 1987, Quc hi đã thông qua Lut Đất đai đầu tiên ca nước ta vi mc tiêu
th chế hoá vic giao đất nông nghip cho h gia đình, cá nhân để s dng n định
lâu dài và xác lp h thng qun lý đất đai nước ta (Lut này có hiu lc thi hành t
năm 1988 nên vn gi là Lut Đất đai năm 1988). Lut Đất đai năm 1988 chưa th
hin các yếu t ca th trường quyn s dng đất vì khi xây dng Lut này cơ chế
kinh tế th trường định hướng xã hi ch nghĩa ca nước ta chưa được xác định.
Thc hin Ngh quyết Đại hi Đảng toàn quc khoá VII, cơ chế kinh tế th
trường định hướng xã hi ch nghĩa được xác định, Hiến pháp năm 1992 được Quc
hi xác lp, Lut Đất đai năm 1993 được Quc hi thông qua và đi vào cuc sng.
Lut này đã tp trung ch yếu vào điu chnh quan h đất đai nhm kiến to nn sn
xut hàng hoá trong nông nghip trên cơ s: mt là Nhà nước trao cho h gia đình,
cá nhân s dng đất sn xut nông nghip, đất 5 quyn chuyn đổi, chuyn
nhượng, cho thuê, tha kế, thế chp; hai là xác định đất có giá do Nhà nước quy
định. Mc dù Lut Đất đai năm 1993 có hiu lc thi hành t 15/10/1993 nhưng
không có văn bn hướng dn thi hành để đưa vic thc hin 5 quyn ca h gia đình,
cá nhân vào cuc sng. Th trường quyn s dng đất đối vi h gia đình, cá nhân
đã có th chế nhưng cuc sng chưa được tiếp nhn. Mt khác, Lut Đất đai năm
1993 chưa đề cp ti cơ chế tham gia th trường quyn s dng đất ca các t chc
kinh tế. Do thc tế cuc sng yêu cu, ngày 14/10/1994 U ban Thường v Quc
hi đã ban hành Pháp lnh v quyn và nghĩa v ca t chc trong nước được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất và Pháp lnh v quyn và nghĩa v ca t chc, cá nhân
nước ngoài thuê đất ti Vit Nam, Chính ph đã ban hành nhiu văn bn quy phm
pháp lut v chế độ qun lý, s dng đất phi nông nghip và c th hoá v quyn,
nghĩa v ca t chc kinh tế s dng đất. Qua các văn bn này có th thy, th
trường quyn s dng đất đối vi các t chc kinh tế mi ch được xác lp như mt
yếu t gn vi th trường các tài sn đã đầu tư trên đất thuê ca Nhà nước.
Báo cáo chính tr ti Đại hi Đảng toàn quc khoá VIII đã quyết định ch
trương đổi mi chính sách đất đai và th trường bt động sn vi ni dung là "Qun
2
lý cht ch đất đai và th trường bt động sn. Đất đai thuc s hu toàn dân,
không tư nhân hoá, không cho phép mua bán đất đai. Thc hin đúng Lut đất đai;
b sung, hoàn chnh h thng pháp lut và chính sách v đất đai. Trong vic giao
quyn s dng hay cho thuê đất phi xác định đúng giá các loi đất để s dng đất
có hiu qu, duy trì và phát trin qu đất, bo đảm li ích ca toàn dân. Khc
phc tình trng đầu cơ đất và nhng tiêu cc, yếu kém trong qun lý và s dng
đất ". Vi ni dung này, th trường quyn s dng đất được vn hành theo đúng
pháp lut v đất đai; xác định đúng giá các loi đất khi Nhà nước cung đất đai ra
th trường thông qua vic giao đất, cho thuê đất; cn chng li đầu cơ, tham nhũng,
tiêu cc trong qun lý và s dng đất.
Năm 1998, Quc hi đã thông qua Lut sa đổi, b sung mt s điu ca
Lut Đất đai, trong đó đã b sung quyn cho thuê li quyn s dng đất, bo lãnh
và góp vn bng quyn s dng đất đối vi h gia đình, cá nhân, b sung các
trường hp t chc trong nước được Nhà nước giao đất và quyn chuyn nhượng,
cho thuê, cho thuê li quyn s dng đất, thế chp, bo lãnh, góp vn bng quyn
s dng đất. Chính ph đã ban hành Ngh định s 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999
v th tc thc hin các quyn ca người s dng đất. Đến thi gian này, th
trường quyn s dng đất đã được m rng hơn: mt là h gia đình, cá nhân có
nhiu quyn hơn, hai là cho các t chc kinh tế trong nước trong phm vi hn chế
được tham gia th trường quyn s dng đất.
Báo cáo chính tr ti Đại hi Đảng toàn quc khoá IX đã đưa ra ch trương
v th trường bt động sn bao gm c quyn s dng đất vi ni dung ch yếu là
"Hình thành và phát trin th trường bt động sn, bao gm c quyn s dng đất
theo quy định ca pháp lut; tng bước m th trường bt động sn cho người Vit
Nam nước ngoài và người nước ngoài tham gia đầu tư". Đến đây, th trường
quyn s dng đất mi được tha nhn chính thc như mt thành phn ca th
trường bt động sn, hướng ti m rng đầu tư cho nước ngoài tham gia.
Bước vào năm 2002, B Chính tr đã nhìn thy nhiu bt cp trong chính sách
đất đai đối vi phát trin kinh tế - xã hi trong thi gian 10 năm qua và đã quyết
định trin khai Đề án tng kết 10 năm thc hin chính sách, pháp lut v đất đai để
đưa ra nhng quyết sách tiếp tc đổi mi. Ngày 12/3/2003, Hi ngh ln th by Ban
Chp hành Trung ương Đảng khoá IX đã thông qua Ngh quyết s 26-NQ/TW v
tiếp tc đổi mi chính sách, pháp lut v đất đai trong thi k đẩy mnh công nghip
hoá, hin đại hoá đất nước. Ngh quyết đã đưa ra ch trương tiếp tc đổi mi chính
sách, pháp lut v đất đai vi các quan đim ch yếu là "Đất đai là tài nguyên quc
gia vô cùng quý giá, là tư liu sn xut đặc bit, là ngun ni lc và ngun vn to
ln ca đất nước; quyn s dng đất là hàng hoá đặc bit. Chính sách đất đai phi
bo đảm hài hoà li ích ca Nhà nước, người đầu tư và người s dng đất. Đổi mi
phi phù hp vi đường li phát trin nn kinh tế th trường định hướng xã hi ch
nghĩa. Ch động phát trin vng chc th trường bt động sn có s qun lý và điu
tiết ca Nhà nước, vi s tham gia ca nhiu thành phn kinh tế, trong đó kinh tế
Nhà nước gi vai trò ch đạo; không tách ri th trường quyn s dng đất và các
tài sn gn lin vi đất". Ch trương tiếp tc đổi mi đã coi đất đai là ngun lc,
3
ngun vn; tc là đã thy ngun vn đầu tư t ni lc đang tim n trong đất đai; đã
đặt yêu cu hoàn chnh h thng tài chính đất đai phù hp vi cơ chế th trường, làm
cơ s cho vic hình thành các công c kinh tế để điu tiết li ích t s dng đất; đã
coi quyn s dng đất là hàng hoá trong th trường bt động sn; các thành phn
kinh tế đều được tham gia th trường quyn s dng đất.
Lut Đất đai năm 2003 được Quc hi thông qua (ngày 26/11/2003), đã th
hin đầy đủ ch trương ca Ngh quyết s 26-NQ/TW. Lut Đất đai này đã quy
định ni dung c th v s hu toàn dân đối vi đất đai, trong đó mt s quyn
năng đã trao cho người s dng đất để phù hp vi cơ chế th trường; quyn s
dng đất được coi là tài sn ca người s dng đất; các t chc kinh tế trong nước
được quyn la chn hình thc được giao đất hoc được thuê đất t Nhà nước; áp
dng cơ chế 1 giá đất phù hp vi giá đất trên th trường trong điu kin bình
thường, tc là đã xoá b cơ chế "xin - cho" v đất; đã hình thành h thng qun lý
công khai, minh bch trên cơ s h thng đăng ký đất đai thng nht vi các trình
t th tc hành chính rt rõ ràng; công khai hoá t khâu quy hoch s dng đất,
cách tiếp cn qu đất để thc hin d án đầu tư, trình t bi thường, h tr, tái định
cư gii phóng mt bng; xđúng bn cht giá tr ca vic chuyn đất nông
nghip sang s dng vào mc đích sn xut kinh doanh phi nông nghip, bo đảm
quyn li ca Nhà nước, nhà đầu tư và quyn li ca người b thu hi đất.
D tho Báo cáo chính tr ti Đại hi Đảng toàn quc khoá X đã đề xut ni
dung đổi mi chính sách v đất đai và bt động sn bao gm "Phát trin th trường
bt động sn (bao gm th trường quyn s dng đất và bt động sn gn lin vi
đất): bo đảm quyn s dng đất chuyn thành hàng hoá mt cách thun li; làm
cho đất đai thc s tr thành ngun vn cho phát trin; tng bước làm cho th
trường bt động sn trong nước có sc cnh tranh so vi th trường khu vc, có
sc hp dn các nhà đầu tư. Thc hin công khai, minh bch và tăng cường tính
pháp lý, k lut, k cương trong qun lý đất đai. Nhà nước điu tiết giá đất bng
quan h cung - cu v đất đai và thông qua các chính sách v thuế có liên quan
đến đất đai. Nhà nước va qun lý tt th trường bt động sn va là nhà đầu tư
bt động sn ln nht. Hoàn thin h thng lut pháp v kinh doanh bt động
sn". Đến đây, th trường quyn s dng đất đã được hoàn chnh, đủ sc t phát
trin để cùng vi th trường vn, th trường lao động điu tiết đầu vào ca th
trường sn xut và kinh doanh hàng hoá.
S nghip đổi mi ca Đảng ta và nhân dân ta đã trin khai được 20 năm, ly
đim đột phá vào năm 1986 là đổi mi chính sách đất đai nhm phát trin kinh tế
nông nghip. Tiếp theo, chính sách đất đai đã được liên tc đổi mi theo hướng xác
lp và hoàn thin th trường quyn s dng đất mà trng tâm và khu vc đất phi nông
nghip. Bước đi ca 20 năm qua đã phn nh mt quá trình nhn thc v vai trò ca
đất đai trong phát trin chính tr, kinh tế, xã hi ca đất nước. Đến nay, đất nước ta đã
đạt được nhiu thành tu trong đổi mi chính sách đất đai, nhưng thc tế đời sng
kinh tế ca xã hi đã ch ra vn còn nhiu bt cp. Quá trình tiếp tc đổi mi còn
nhiu vic phi làm đang phía trước.
4
II. Th trường quyn s dng đất trong nn kinh tế th trường định hướng
xã hi ch nghĩa nước ta
1. Đặc trưng chung ca th trường quyn s dng đất nước ta
a) Th trường quyn s dng đất nước ta gm 2 loi hình: th nht là th
trường Nhà nước cung đất cho nhu cu s dng phù hp vi quy hoch s dng đất
đã được quyết định, xét duyt thông qua vic giao đất, cho thuê đất, công nhn
quyn s dng đất, thu hi đất, thường người ta đặt tên cho loi hình này là th
trường sơ cp; th hai là th trường giao dch quyn s dng đất gia nhng người
s dng đất thông qua vic thc hin các quyn chuyn đổi, chuyn nhượng, cho
thuê, cho thuê li, tha kế, tng cho quyn s dng đất, thế chp, bo lãnh, góp vn
bng quyn s dng đất theo quy định ca pháp lut, thường người ta đặt tên cho
loi hình này là th trường th cp. Trước đây, hot động ca th trường sơ cp ch
là nhng quyết định hành chính mang tính bao cp, xin - cho v đất. Theo Lut Đất
đai năm 2003, th trường sơ cp có nhng cơ chế hot động phù hp vi kinh tế th
trường như đấu giá quyn s dng đất, đấu thu d án có s dng đất, t chc phát
trin qu đất thay mt Nhà nước chuyn qu đất đã thu hi theo quy hoch vào th
trường th cp phù hp vi cơ chế th trường, thu hp din Nhà nước thu hi đất,
khi thu hi đất Nhà nước bi thường theo giá đất được quy định sát vi giá th
trường, m rng din nhà đầu tư t tho thun vi người s dng đất thông qua
nhn chuyn nhượng, thuê, nhn góp vn đểđất thc hin d án, v.v. Hot động
ca th trường th cp luôn phn nh đầy đủ tính cht ca hot động theo cơ chế th
trường. Trước đây, Nhà nước còn có nhng can thip không cn thiết gây tr ngi
cho th trường như nhà đầu tư nhn chuyn nhượng ca người đang s dng đất
xong li phi làm th tc thuê đất ca Nhà nước. Nay theo Lut Đất đai năm 2003,
Nhà nước không can thip vào các hot động ca th trường, Nhà nước ch qun lý
mc đích s dng đất đối vi các loi đất quan trng gm đất nông nghip, đất
chuyên trng lúa, đất có rng, đất phi nông nghip giao không thu tin s dng đất,
đất phi nông nghip giao có thu tin s dng đất, đất .
b) Đất đai là cơ s để thc hin đầu tư tài sn gn lin vi đất và giá tr ca
đất đai được tăng lên sau khi thc hin đầu tư tài sn trên đó. Mc độ tăng giá đất
sau đầu tư ph thuc vào th loi tài sn gn lin vi đất. Như vy, đất đai là mt
yếu t không th tách ri khi bt động sn, th trường quyn s dng đất không th
tách ri khi th trường bt động sn. Th trường bt động sn có nhiu khu vc, bao
gm th trường nhà ; th trường bt động sn công nghip và dch v; th trường bt
động sn nông nghip; th trường h tng k thut, h tng xã hi và công trình công
cng; th trường dch v h tr. Xét v hình thc kinh doanh, có th trường mua bán,
chuyn nhượng; th trường cho thuê; th trưng xây dng - kinh doanh - chuyn
giao. Th trường quyn s dng đất có đặc trưng riêng trong mi khu vc ca th
trường bt động sn, trong mi hình thc kinh doanh bt động sn.
c) Th trường quyn s dng đất nước ta đã tri qua mt giai đon 10 năm
1993 - 2003 vn hành trong cơ chế tài chính 2 giá đất, trong đó giá đất do nhà nước
quy định ch bng khong t 20% ti 40% giá đất trên th trường, giá đất phi nông
nghip trên th trường ti thi đim năm 2003 tăng hơn ti thi đim 1993 t 50
5
ln ti 100 ln. Cơ chế "xin - cho" v đất là đặc thù ca h thng tài chính đất đai
lúc này, t đó hin tượng tham nhũng trong qun lý, đầu cơ trong s dng, ct tr
tin tiết kim trong dân vào bt động sn xy ra ngày càng ph biến. Đến năm
2004 khi Lut Đất đai năm 2003 có hiu lc thi hành, lut pháp v đất đai đã xoá
b cơ chế "xin - cho" v đất, giá đất trên th trường chng li và có xu hướng gim.
T đó hin tượng tham nhũng v đất đai gim nhiu, hin tượng đầu cơ v đất và
hin tượng ct tr tin tiết kin trong bt động sn gn như không còn. Th trường
bt động sn đã "hin nguyên hình", cung tht và cu tht đã nhìn thy nhau nhưng
chưa gp nhau vì giá cung còn cao hơn kh năng thanh toán ca cu.
d) Th trường quyn s dng đất nước ta còn nhiu khuyết tt, v c
lun và thc tin trin khai. Ngay thut ng "th trường quyn s dng đất" hay
"th trường đất đai" cũng còn đang tranh lun. H thng pháp lut v đất đai còn có
khong trng khá ln v h thng tài chính đất đai, chưa có đủ chính sách điu tiết
bng công c kinh tế đối vi ngưởi s dng đất, h thng thuế v đất đai chưa đổi
mi đồng b vi đổi mi chính sách đất đai, h thng đăng ký đất đai đang b chia
ct, chưa đủ điu kin để xây dng h thng qun lý công khai, minh bch. Cơ chế
thc hin quyn thế chp, bo lãnh, góp vn bng quyn s dng đất chưa đáp ng
được đòi hi t thc tin nhm to ngun đầu tư phát trin bng chính vn tim n
đất đai. Đến nay chưa có cơ chế tt để huy động tin tiết kim ca dân vào đầu tư
bt động sn. Công tác quy hoch, kế hoch s dng đất còn nhiu yếu kém, hàm
lượng khoa hc còn ít, tính kh thi chưa cao, chưa h tr thc s cho định hướng
phát trin bn vng, chưa điu tiết có hiu qu đối vi th trường sơ cp. H thng
các cơ quan qun lý còn nhiu yếu kém, chưa phc v tt nhân dân, còn nhiu sai
phm trong áp dng h thng pháp lut mi v đất đai.
2. Vai trò ca th trường quyn s dng đất
Quá trình đầu tư phát trin là quá trình kiến to nn sn xut hàng hoá có giá
tr cao (c hàng hoá vt th và hàng hoá dch v). Đây là quá trình chuyn dch cơ
cu kinh tế t nn kinh tế có t trng hàng hoá nông nghip cao sang nn kinh tế
có t trng sn xut công nghip và dch v cao. Song song vi quá trình đầu tư
phát trin, vic bo đảm tính bn vng cũng phi đặt ra như mt mc tiêu chiến
lược. Để đạt được mc tiêu phát trin bn vng trong quá trình công nghip hoá,
hin đại hoá đất nước, đất đai đóng các vai trò quan trng sau đây:
a) Nn sn xut xã hi có 3 yếu t đầu vào là lao động, đất đai (gm c tài
nguyên thiên nhiên) và vn. Các yếu t đầu vào này được xác định như các ngun
lc bo đảm s phát trin và bn vng ca nn sn xut xã hi. Các yếu t đầu vào
này cũng hình thành tng khu vc th trường riêng, có tính cht đặc thù, cn ti s
điu tiết trc tiếp ca Nhà nước thông qua quy hoch. Đối vi đất đai nước ta, Nhà
nước có nhim v to ngun cung đất trong th trường sơ cp, to đầu vào cho th
trường th cp thông qua quy hoch s dng đất và vic giao đất, cho thuê đất, thu
hi đất ca cơ quan nhà nước có thm quyn. Quy hoch s dng đất hp lý có tác
động trc tiếp to thành công trong quá trình đầu tư phát trin gn vi gii quyết nhà
, xoá đói gim nghèo, giám sát quá trình đô th hoá, bo v môi trường, bo đảm
điu kin dân sinh, bo tn và phát trin văn hoá nhm bo đảm tính bn vng.