Chương I: VẬT LIỆU VÀ DỤNG CỤ CẮT MAY
A - VẬT LIỆU MAY:
Vật liu dùng để may áo quần và các sản phẩm may mặc khác là các loi vải, tơ,
lụa, len, dạ, vải giả da..v.v.. và các phliệu cn thiết để trang trí như đăng ten, ru
băng, các loại vải lót, dựng, các loại khuy, khóa, dây chun,
Sau đây chúng ta tìm hiểu nguồn gốc, tính chất, đặc đim của các loại vải lụa dùng
trong may mặc làm cơ sở cho việc lựa chọn, sdụng và bảo quản hàng may mặc nhất
là qun áo.
Nguồn gốc, tính chất, đặc điểm, cách sử dụng và bo quản các loại hàng vải:
Các nguyên liệu dùng để dệt vải gồm 2 loại: Nguyên liệu thiên nhiên nguyên
liu hóa học. c nguyên liu y được sản xuất thành c xơ, sợi để dệt thành c
loi vải theo kiểu dệt thoi, dệt kim bằng phương pháp thủ ng hoặc bng máy móc
hiện đại.
1. Vải sợi thiên nhiên: Là loại vải đưc dệt từ các loại sợi có nguồn gốc từ thiên
nhiên.
a) Nguồn gốc:
Sợi thiên nhiên có ngun gốc thực vật như sợi bông (thu được từ quả cây bông),
sợi đay, gai, lanh, (thu đươc tthân y đay, gai, lanh) nguồn gốc động vật
như sợi len ( từ lông cừu, lông vịt, …) tơ tằm (từ kén tằm).
Vải sợi thiên nhiên được dùng phbiến trên thế giới cũng như nước ta là vi dệt
từ sợ ng (vải cotton) như phin, pôlin, chéo, kaki, láng, nhung kẻ … vải len, dạ (t
lông cừu, lông vịt) và lụa tằm. Hiện nay các mặt hàng dệt từ tằm là nhng mặt
hàng quý, được thế giới ưa chuộng.
b) tính chất và đặc điểm :
* Vải sợi bông: (cotton) dhút m, thoáng i , chịu nhiệt tốt. Áo qun may bằng
vải si ng mc thoáng mát dễ thấm mồ hôi, tch hợp với khí hậu nhiệt đới. Nhược
điểm của phải si ng là dbco, độ co dọc từ 1,5 ÷ 8% ; dễ nhầu nát, khi là xong
khó ginếp, dễ bị móc m. Khi đốt tro trắng, lượng ít, dễ vỡ.
* Vải len dạ: Nhẹ, xốp, độ bền cao, ginhiệt tốt, ít nhăn, ít co gin, ít t ớc.
Vải len dạ thường dùng đ may quần áo mặc ngoài mùa đông như măng tô, bludông,
complet, Nhược đim: dễ bgián, nhậy cắn thủng, bị giãn ra khi mặc hoặc khi ướt
và cứng ở nhiệt độ 100oC.
* Lụa tằm, đũi: mm mại, bóng mịn, nhxốp, cách nhiệt tốt, mặc thoáng mát,
hút m tốt.
- Nợc điểm: Dễ co, độ co dọc từ 4 ÷ 6%, ánh ng và mhôi dễ m tơ mau đục
vàng.
- Cách nhn biết: Đốt cháy chậm mùi khét như sừng cháy, tàn tro đen, vón cục,
dễ vỡ, cầm thấy mềm mại.
c) Cách s dụng và bảo quản:
Căn cứ vào tính chất của các loại vải để sử dụng và bảo quản hợp , giữ vẻ
đẹp và độ bền của sản phẩm may mặc.
* Vải sợi bông: Được sdụng để may nhiều quần áo nam n, trem, áo phông, ...
mặc mùa hè s thoáng mát, đảm bảo yêu cầu vệ sinh, bảo vệ cơ thể. Cần thường
xuyên git sạch, phơi khô ngoài nắng, cất giữ ở nơi khô ráo để tránh bị ẩm mốc, có thể
là nhiệt độ 180 ÷200 oC .
* Vải len, dạ: dùng để may quần áo ấm, mặc ngoài.
- Khi giặt phải dùng phng giặt len pha vào ớc m : tnh o mạnh quần áo
bằng hàng len dưới nước lên vì s bị “chảygiãn ra.
- Phải phơi trong ng m thoáng gió; cất giữ cẩn thận để tránh bị gián, nhy
cắn.
Complet hoặc hàng len cao cấp thường phải giặt khô, hơi (nếu giặt bình thường
sẽ bị biến dạng, giảm chất lượng và vẻ đẹp của sản phm).
* Lụa tằm: Dùng để may áo i, mi; hàng đũi cao cấp thể may complet…
nên giặt bằng nước m, xà phồng trung tính , bồ kết, chanh, pi nơi m mát, là
mặt trái hoặc phải dùng khăn ẩm để lên mặt vải trước khi mt phải.
2. Vải sợi hóa học: Là si vải được dệt bằng sợi hóa học
a) Nguồn gốc:
Căn cứ vào nguyên liệu ban đầu và phương pháp sản xuất, người ta chia si hóa học
ra làm 2 loại: Si nhân tạo và sợi tổng hợp.
* Sợi nhân tạo: loi sợi được chế tạo từ những chất cao pn tử (polime) sẵn
trong t nhiên như xenlulo… Nguyên liệu là các loi tre, gỗ, nứa… , có m lượng
xenlulo cao. Các nguyên liu ban đầu hòa tan trong các chất hóa học như xút, cacbon
disunfua, axit sunfuric, muối sunfat… để o thành si dùng để dệt vải. Đó là si
visco (hoặc các dạng biến tính của là rayon, polino…), axetat. Các loi sợi này
vẫn có thành phần và tính chất của nguyên liệu ban đầu.
Sợi visco dạng dài liên tục dùng để dệt các mặt hàng lụa; sợi visco dạng ngắn dùng
để dệt vi phip hoặc pha với c loại sợi khác thành pha. Sợi axetat dùng để dệt vải
valide, một số mặt hàng mỏng, nhẹ may áo phụ nữ, trẻ em, dệt khăn quàng…
Cách nhn biết : cầm mặt vi thấy cứng, khi đốt cy n tro rt ít và có mùi như
giấy cháy.
* Sợi tổng hợp: là loi sợi được chế tạo từ một số chất hóa học.
Nguyên liu ban đầu than đá, dầu mỏ, khí đốt… qua qtrình biến đổi a
học phức tạp như phép chưng than đá, cracking dầu mỏ, tổng hợp polimetạo thành
nguyên liệu để sản xuất si tổng hợp. c loại sợi này thành phần, tính chất khác
hẳn nguyên liệu ban đầu.
Sợi tổng hợp có các loại sau:
- Sợi polyamid (PA) dùng để dệt lụa nilon, capron, vải dệt kim, dệt bít tất, làm
chỉ khâu…
- Sợi polyeste (PE) dùng để dt lụa tetơron, tecgan, dacron… pha với sợi ng,
với sợi visco để dệt hàng vải pha.
- Sợi acrilic (PAN) dùng làm nguyên liu dệt kim, pha với các loại si khác để
dệt hàng vải pha.
- Sợi vinilon (PVA : poliviniancon): thường dệt vải may mangtosan, blouson,
làm tăng, võng lưới đánh cá
b) Tính chất và đặc điểm:
- Vải dệt bằng sợi nhân tạo (phip, tatăng): mm mại, bóng, hút m tốt nhưng đ
bền m, dễ nhàu nát, khi gặp nước vải bị trương nở mm nhẽo, khi khô bco cng
li, độ co dọc từ 8 ÷ 12%.
- Vi sợi tổng hợp: có độ bền cao, tỉ trọng nhẹ, không bnấm mốc, khả năng
co giãn nên ít nhàu nát, là “chết” nếp.
Cách nhận biết: Khi đốt, tro tạo thành hạt tròn cứng, kèm theo tiếng nổ nhẹ.
c) Cách sử dụng và bảo quản :
- Các loại vải nilon, vinilon thường may áo gió, áo khoác vmùa đông, tác
dụng giữ m và dgiặt; không nên dùng may quần áo về mùa hè vì bmặc hơi, khó
thm mồ hôi. Vải pp, tang dùng để may quần áo mùa hè, mùa đông, làm vải lót áo
veston, măng tô…
- Giặt bằng xà png thường, không vắt mạnh tay, nên phơi trong ng m
hoặc chthoáng kvì nắng gắt vi sẽ b lão hoá” và cng lại; (ủi) nhiệt đ
thấp, từ 120 ÷ 140oC.
3. Vải sợi pha:
Để hợp được những ưu điểm của sợi thiên nhiên si hóa học và khắc phục
nhược điểm của hai si này, người ta pha trộn các loại sợi theo tỉ lệ nhất định tạo
thành si pha để dệt vải.
Vải pha những ưu điểm n hẳn vải si bông hoặc vải sợi hóa học: bn, đẹp,
dnhuộm màu, ít nhàu nát, mặc thoáng mát, giặt cng sạch, mau khô, ít phải là
Vải được sdụng rất rộng rãi để may c loại quần áo và các sản phẩm khác vì rất
thích hợp với điu kiện và khậu ở nước ta, phù hợp với thị hiếu và điều kiện kinh tế
của nhân dân.
B – DỤNG CỤ CẮT MAY
I. DNG C ĐO, VẼ, CT VÀ HOÀN THIỆN SẢN PHM:
Dụng cmay có nhiu loại, đây chỉ giới thiệu một số dụng cthông thường cần
thiết (H.3).
1. Thước:
a) Thước dây:
Thước y được làm bng các vt liu không co, giãn (vải có bọc một lớp nhựa
mỏng); dài 150cm được vạch chia nhỏ đến 0,1cm; rng từ 1 ÷ 2cm.
Thước y dùng để lấy sđo trực tiếp trên thể dùng để kiểm tra kích thước
của sản phảm.
b) Thước gỗ:
Thước dẹt, dài 50cm, rng 3 ÷ 4cm. Thước thợ may thường dùng để đo và vẽ các bộ
phận của áo quần trước khi cắt (các chi tiết n thành phm) có mt bên thng, chia đến
0,5 hoặc 0,1cm và một bên cong đều từ giữa thước ra hai n. Ni ta tng sdụng
mặt cong để vẽ sa vạt, giàng quần… (các đường cong nhẹ) vừa nhanh chóng vừa chính
xác.
2. Kéo:
Kéo dùng trong cắt may gồm 3 loại: Kéo ln, kéo nhỡ, kéo nhỏ.
* Kéo cu tạo chung gm 2 lưỡi kéo: Lưỡi phía trên to, đu vát, lưỡi phía dưới i
thon; i kéo liền với tay cầm. Hai lưỡi kéo gắn với nhau bằng đinh tán.
* Kéo thmay gồm các loại:
Kéo ln: Có tay cm cong hoặc có một tay co, một tay duỗi, đầu tay duỗi nhọn dùng
để sang dấu, kéo dài khong 40cm, lưỡi kéo dài 18 ÷20.5cm là tng dụng nhất.
Kéo ln dùng để cắt vải dày hoặc xếp nhiều lớp vải để cắt một lần.
Kéo nh: i khoảng 25cm, 2 tay co dùng để cắt quần áo thông thường, các chi tiết
phca sản phẩm.
Kéo nh: dùng đcắt chỉ, làm sạch chỉ thừa trên sn phẩm sau khi may một ch nhẹ
nhàng.
Ngoài ra n kéo cắt vi ng cưa dùng để cắt các loại vải tổng hợp, dệt kim.
Đường cắt tạo thành hình răng cưa, tránh bị tủa sợi ở mép vải, đường cắt chính xác không
b xô lệch vì vải dễ bị tn, trượt trên bàn cắt.
3. Phấn vẽ:
Phn thợ may làm bng thạch cao, được nhuộm nhiều màu, hình đẹp có 3 cạnh.
Phn dùng để vẽ c bộ phận của quần áo lên mặt vải, đánh dấu các vị trí li, chiết,
túi… Cn phải gọt vát cạnh phấn để nét vẻ gọn, rõ. Sdụng phấn khác màu vi màu vi
để nét vẽ rõ ràng, dnhận biết.
4. Kim khâu:
Kim khâu nhiều loại to, nhò, i, ngn khác nhau tùy theo csố. Kim khâu có
một đầu là mũi kim hình thuôn nhn sắc. Một đầu có lỗ để xâu chỉ, kim dùng để may tay,
lược… dùng xong phi cm vào gi cm kim để giữ kim lhông brỉ, mũi kim nhọn
đồng thời tnh gây tai nạn khi để kim i vương vãi.
5. Kim máy may:
nhiều cỡ số. Cần lựa chọn kim phù hợp với chỉ và vi thì mi tạo được mũi
may đẹp.
6. Kim ghim:
Dùng để đường xếp, nếp gấp… cấu tạo có một đầu nhọn, mt đầu có nút.
7. Đê:
Đê được làm bng thép hoặc đồng mạ kền, mặt đê có những chỗ lõm để làm chtì
của trôn kim khi đẩy kim khâu qua vải. Đe được đeo ở ngón tay giữa.
8. Vạch:
dụng clàm du, đánh chun, vạch đường thẳng, đường cong. Vạch cổ đin”
được làm bng xương, bằng sừng, mũi vạch vát hình thoi, lưỡi vạch nhẵn không sắc.
Ngày nay, người ta đã tạo ra những dụng c sang dấu kẻ vạch thuận tiện n như
vạch với bánh xe có răng và không răng ; giấy can có sáp dùng để can các vạch lên vải
nhiều màu khác nhau.
9. Bàn là:
dụng ccần thiết để là trong qtrình cắt may và hoàn chỉnh phẩm sau khi
may. Nên mua loại bàn là tự đng có nhiều độ nóng thích hợp với mọi loại vải. Trước khi
là, phải điều chỉnh nấc nhiệt độ phù hợp với loại vải cần là.