1
CC HÀNG HI VIT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HI II
GIÁO TRÌNH
MÔ ĐUN: THY NGHIP
NGHỀ: ĐIỀU KHIN TÀU BIN
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CP
Ban hành kèm theo quyết định s:29/QĐ-CĐHH II ngày 13 tháng 01 năm 2021
Của trường Cao Đẳng Hàng Hi II.
(Lưu Hành Nội B)
TP. HCM , năm 2021
2
BÀI I
PHÂN LOẠI
CÁCH SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN DÂY
Thời gian : 4 giờ
MỤC TIÊU CỦA BÀI :
- Trình bày được cu trúc, tính chất, đặc điểm ca tng loi dây.
- Nhn dng và phân biệt được các loi dây.
- S dng và bo quản được các loi dây trên tàu.
- Có ý thc t chc k lut cao
I. Phân loại :
Căn cứ vào kích thước nhiệm vụ của tàu, phải trang bị cho tàu đầy đủ số
lượng và chất lượng dây theo đúng qui định của quan đăng kiểm . Những dây
thường dùng trên tàu gồm có: Dây thực vật, dây tổng hợp ( dây nylon ), dây kim
loại ( dây cáp ) và dây hỗn hợp.
Những dây đó làm bằng sợi thực vật ( sợi xen lu ), sợi tổng hợp ( sợi
polyme ) hoặc sợi kim loại. Các đặc tính bản của dây sức kéo đứt, sức kéo
làm việc, tính dẻo, tính đàn hồi ....
Sức kéo đứt là sức kéo nhỏ nhất làm cho dây đứt.
Sức kéo làm việc sức kéo lớn nhất dây phải chịu đựng trong quá trình làm
việc lâu dài không bị đứt, không biến dạng và chất lượng của dây không bị thay
đổi. Sức kéo làm việc của dây bằng khoảng 1/6 sức kéo đứt của nó.
Tính dẻo khả năng uốn cong của dây, khi dây cong không bbiến dạng,
cấu trúc bên trong không bị biến dạng và không làm giảm độ chắc của dây.
Tính đàn hồi là khả năng co giãn của dây, khi sức kéo dây giãn dài ra ,khi
không còn sức kéo dây co lại về độ dài ban đầu.
Người ta thường lấy chu vi tiết diện ngang để chỉ độ lớn cuả dây thực vật
dây tổng hợp . Còn dây kim loại thì dùng đường kính.
1. Dây thực vật :
Dây thực vật được bện từ sợi xenlulô của các loại dây : Lanh , Gai, Dứa dại,
Chuối rừng, Dừa v.v.... Người ta bện các sợi xenlulô từ trái sang phải ( T P )
thành dảnh, rồi bện những dảnh này từ phải qua trái ( P T ) thành tao, các tao
bện từ trái sang phải ( T P ) thành dây. Gọi là dây chiều phải.
khi người ta bện dảnh, tao, dây theo chiều ngược lại gọi là dây chiều trái.
Dây chiều trái ít được sử dụng.
3
Mỗi dây có 3, 4, hoặc 8 tao. y 4 tao thường lõi giữa, đó tao thứ 5
mềm, các tao khác quấn xung quanh nó. Lõi có tác dụng làm cho dây bện được đều
và để lấp chỗ trống giữa các tao với nhau.
Trên tàu ít dùng loại dây 4 tao chỉ dùng o chỗ dây nhẵn, không gồ
ghề. Trong thực tế dây 3 tao chiều phải được sử dụng nhiều nhất .
Dây 4 tao dẻo hơn dây 3 tao cùng độ lớn, nhưng đchắc thì kém hơn 20
%. Nếu tăng slượng rãnh trong tao thì sẽ bện được những cỡ dây lớn hơn, nhiều
dây bện lại sẽ được dây cỡ đại, dây thực vật có nhiều cỡ loại :
Dây cỡ nhỏ có chu vi 8,8 25 mm
Dây cỡ trung bình có chu vi 25 100 mm
Dây cỡ lớn có chu vi 100 150 mm
Dây cỡ đại có chu vi 150 300 mm
Dây thực vật bện từ những sợi Xenlulô đã được ngâm trong dầu thực vật
ng, dầu này chiếm khoảng 16 - 18 % trọng lượng của sợi. Trên tàu sử dụng
nhiều loại dây thực vật sau :
CẤU TẠO DÂY THỰC VẬT 3 TAO CHIỀU PHẢI
4
DÂY CHIỀU TRÁI DÂY CHIỀU PHẢI
DÂY 3 TAO DÂY 8 TAO DÂY VỎ BỌC HAI LỚP
a. Dây gai :
Được bện từ sợi dây lanh hoặc cây gai độ dài t60 cm trở lên, dây gai
chịu được sức kéo tốt nhất thể ngâm dầu hoặc không ngâm dầu. Dây gai ngâm
dầu độ chắc giảm từ 10 25 % so với dây gai không ngâm dầu. nhưng tuổi thọ
tăng vì hầu như không bị ẩm mục.
Dây gai ngâm dầu dùng đlàm viền vải bạt, dây neo, dây phao tiêu, tết quả
đệm . . .
Dây gai không ngâm dầu dễ bị ẩm mục, khi bị ướt dễ co ngắn lại yếu đi
khoảng 30% .
Nếu tàu chạy những vùng độ cao trong mùa đông, dây ẩm ướt dễ bị
cứng, giòn, dễ gẫy. Dây gai không ngâm dầu thường dùng làm dây palăng kéo
cần cẩu, dây pa lăng kéo xuồng, dây ròng rọc. Những dây lớn dùng làm dây buộc
tàu, dây lai dắt .
5
b. Dây Manila :
Sợi dây này được bện từ sợi dây chuối rừng Manila ( Philippin ) màu
vàng nâu óng ánh, dây Manila có sợi dai, nhẹ nổi lên trên mặt tốt. Sử dụng trên tàu
rất thích hợp, ưu điểm là tính đàn hồi lớn, đạt 15 20 %, dẻo và nhẹ. Khi bị ướt sẽ
khô nhanh, mùa lạnh không bị cứng, sức kéo lớn hơn dây gai, dây Manila dùng làm
dây lai dắt, dây buộc tàu, dây palăng . . .
c. Dây dứa :
Làm bằng sợi dứa dại, màu vàng nhạt hoặc trắng bóng, so với dây Manila
thì yếu hơn kém đàn hồi hơn, dây dứa dễ bị ẩm, a đông dễ bị cứng giòn,
thể dùng làm dây buộc tàu, dây chằn cầu.
d. Dây dừa :
Làm từ sợi vỏ dừa, tính nổi tốt, nhẹ hơn dây Manila rất đàn hồi (có thể
kéo dái thêm 30 35 % so với độ dài ban đầu trước khi dây bị đứt). Nhưng dây
dừa yếu hơn dây gai, đchắc của chỉ bằng ¼ độ chắc của dây gai, thường được
dùng trên các tàu nhỏ cảng, làm dây buộc tàu, dây lai dắt như buộc của tàu kéo,
tàu hoa tiêu, sà lan . . .
2 . Dây tổng hợp :
Dây tổng hợp được chế từ sợi polyme, cách tết dây tổng hợp cũng như dây
thực vật. Những sợi polyme rất nhỏ, tết theo chiều phải thành rãnh rồi tết những
rãnh này từ phải sang trái thành tao, 3 tao tết lại theo chiều phải thành dây. Goi
dây chiều phải. Trong trường hợp đặc biệt thể tết theo chiều trái. Sau khi đã qua
xử nhiệt trong các nhà máy, sợi polyme sdạng xoắn ốc cố định, vậy dây
có hình dạng cố định và không bị xổ .
Dây tổng hợp những đặc điểm chung nđộ chắc tốt, nhẹ đàn hồi,
không sợ axit loãng, kiềm, dầu mỡ, dung dịch hoặc muối tác dụng, không bị mục
và không bị các sinh vật hoặc thực vật biển tác dụng, do đó giảm nhẹ được công tác
bảo quản rất nhiều .
Nhược điểm chung của dây tổng hợp do ma sát dây với các bề mặt khác
giữa các lõi các rãnh với nhau trên bmặt dây stích tụ tĩnh điện khi điện tích
này phóng điện sẽ kèm theo tia lửa dễ gây cháy. Nói chung, dây tổng hợp rất nhạy
với ánh nắng mặt trời do đó sẽ hóa già, làm giảm độ chắc trở nên giòn bmòn
nhanh chóng nhiệt độ 216 0 C . Dây nylong dây capôrong sẽ bnóng chảy
0 0 dây tổng hợp vẫn giữ được tính dẻo đàn hồi, nhưng đến âm 80 0 C thì sức
kéo đứt giảm xuống tới 70 % và tính đàn hồi giảm 24 % .
Dây tổng hợp dùng làm dây lai dắt, dây buộc tàu, dây palang, dây cờ tín hiệu,
dây xuồng cứu sinh trên tất cả các tàu chở hàng nhưng không dùng cho tàu chở dầu
.
3 . Dây kim loại:
Được chế tạo bằng nhiều sợi thép nhiều cacbon, đường kính từ 0,2
5mm, trên mặt sợi tráng kẽm hoặc nhôm để chống rỉ, từ những sợi nhỏ người ta