428
Y z h i X Y
i i i
11
[ ( ) ] (16.33)
ở đây Y-1 = 0.0 và Y-N = Y(z)
Chú ý rng Y(z) một trễ của tín hiệu đầu ra thực s N+1 chu k. Biểu
thc (16.31) (16.33) xác định cấu trúc của phn tử xử và mảng tâm thu.
Chúng được giới thiệu trên hình 16.11. Hin nhiên cu trúc này một cấu
trúc tâm thu thực sự như là một cấu trúc pipeline. Vậy ưu điểm của cấu trúc là
gì? Nếu tìm hiểu lại cách xây dựng hệ thống pipeline tự động chúng ta thấy
thi gian trễ tổng sẽ ng lên nếu tốc đnạp vào tăng lên. m thế nào chúng
ta đạt được điều này? Chúng ta sdùng mt thực tế là Y(z) X(z) có các tr
bng nhau bnhiễu gợn qua hệ thống cùng mt tốc độ. Điều thực sự làm
cho h thống chậm lại là X(z) s phải chờ đhoàn thành phép nhân cộng của
mt từ trước khi mt tín hiệu mẫu đầu vào mới được đưa vào.
Cái mà chúng ta mong muốn làm bây gi là chia nhcác PE thành các đơn
vị nhỏ hơnđiều y điều kiển tốc độ đưa vàotác động tng thng thời
gian tr. Hình 16.12 giới thiệu cách thay đi PE để tăng tốc độ đưa vào. Phần
cần phải cộng thêm vàocác dây tr cho XiYi để là cho các đầu vào có th
bắt kịp với xử lý của bộ nhân pipeline. Các dây trễ này đồng thời cũng được
đặt vào bus X cho phép Xi Yi truyền đồng thời. Các bộ nhân được thiết kế
với tốc độ đưa vào vượt quá 300 Mhz, và thế cấu trúc bộ lọc FIR thiết kế dùng
k thuật này thể xử 300 triệu từ/giây. Thời gian trễ tổng cho hệ thống này
sẽ tăng lên như dđoán.
Các PE kiểu giới thiệu trong hình 16.12 thì thông thường không được
y dựng từ các chip riêng lẻ, bao gồm c thanh ghi và các b nhân mà được
y dựng từ các thiết kế tu chn VLSI (hầu hết c trường đại học Bắc M
các cơ sở sn xuất các bo mạch này). Da trên yêu cầu của các thiết kế này,
các nhà sản xuất VLSI phải làm cho chúng có dng giống các PE.
Hình 16.11 (a) Cấu trúc PE; (b) Cấu trúc tâm thu thc, pipeline thc của bộ
lọc FIR.
429
Hình 16.12 Đường ống PE.
Thc hiện của các cấu trúc FIR 2-D theo kiểu cấu trúc tâm thu ncấu trúc
pipeline th được tạo ra dùng nhiều loại cấu trúc tương tự như cấu trúc 1-D
FIR ca hình 16.11 b và các PE như trong hình 16.12, kèm theo các dây tr
số (các thanh ghi dịch chiều dài, chiều rộng một từ chiều dài bằng chiều rộng
ảnh). Một cấu trúc tâm thu pipeline 2 2 FIR được giới thiệu trong hình
16.13. Cấu trúc này đưc thiết kế thích ng cho xử tín hiệu video tốc đ
cao. Kiểu cấu trúc này, nếu thực hiện dùng PE ca hình 16.12, được gọi làm
thu mức bit.
Hình 16.13 Blọc FIR 2-D ng tâm thu.
430
16.5 Thực hiện tâm thu của các bộ lọc 2-D IIR
Các bộ lọc hai chiều IIR có thchiếu lên các cấu trúc tâm thu dùng githiết
biến đi z đượctả trong phần trên. Tuy nhiên, th biến đổi các bộ lọc
IIR như một cấu trúc pipeline thực sự. do là các tín hiệu ra quá khứ thì cần
để tính các tín hiệu ra hiện tại, và lý do đy, pipeline về mặt vật là không
th được. Các blc IIR thể được thực hiện như cấu trúc m thu mc từ.
Một ví dụ cho thực hiện được cho ở dưới đây.
Chúng ta hãy xem xét mt bộ lọc 2 2 FIR được cho bởi
2
01
2
0
2
0
022122121 ),(),(),(
i
i
jjij
j
ij
j
ij zzzzYbzzzXazzY (16.34)
Điều này th biểu diễn thành
i
iii
i
iioio
zzzYbzzXazzzYb
zzXazzzYbzzXazzY
1212212
1
2211
211
2
0
1
2212121
))}],(,(()),(
),(({)),()),([(),( (16.35)
Với b00 = 0.
Hình 16.14 (a) PE m
ột chốt ra; (b) PE không chốt ra;
(c) Ký hiệu của (a); (d) Ký hiệu ca (b).
Biểu thức (16.35) xác định hai kiểu của các PE: một kiểu có một chốt ra, và
mt kiểu khác không chốt ra. Hình 16.14 giới thiệu hai kiểu của các PE, và
chiếu của biểu thức (16.35) lên một cấu trúc tâm thu là hình 16.15. Cấu trúc là
431
mt kiểu giả tâm thu. Có thddàng nhận ra đây không phải là một cấu trúc
pipeline.
Tc độ đưa vào của cấu trúc giới thiệu trong hình 16.15 được quyết định
bởi thi gian trễ của một phép nhân-cộng của chiều dài mt từ.c bộ nhân có
khả năng làm việc với thời gian trễ tổng 20 nano giây (50 MHz). Xử lý các tín
hiệu HDTV sẽ yêu cầu tốc độ đưa vào vào khoảng 44 triệu điểm/giây, p hợp
với thiết kế này.
một số dạng khác của thiết kế này. Cho dbiểu thức (16.35) thể
viết lại dưới dng:
))()(()(
)()()(),(
12
1
211
1
220
2
122
1
1212021
zYzzYzzY
zzYzzYzYzzY
(16.36)
đây Y0(z2), Y1(z2), Y2(z2) được xác đnh bằng biểu thức (16.35). Kết quả
thc hiện được cho trong hình 16.16. Các phần tử PE được định nghĩa như
trong hình 16.14.
16.6 Lấy mẫu và lưu giữ chức năng của các bộ lọc FIR
Các yếu tố ảnh ởng đến hoạt động của các bộ lọc 2-D IIR dùng cấu trúc
như trong hình 16.15 và 16.16 là chất lượng của phần cứng và tốc đđưa vào.
Một số các ứng dụng yêu cầu tốc độ đưa vào vượt ra ngoài khoảng 40 triệu
điểm/giây như các ng dụng trong radar. Một số các yếu tố ththực hiện
với giá thành thấp n bằng cách dùng các phn tử tương tự. Các CCD có thể
thay thế các thanh ghi dch dòng (z1-1), và các phần tử lấy mẫu thể thay
bằng các chốt số. Các bộ nhân tương tự thể thay các bnhân số. Bởi vì tc
độ xử của các mạch điện tương tự thể lớn hơn rất nhiều tốc độ x của
các mạch điện số nên có thrất d dàng áp dụng cho các ứng dụng HDTV.
Chúng ta sẽ giả thiết rằng tín hiệu đầu vào các cấu trúc lọc là mt dòng quét
trên nh TV, x(kT1, t). Một mạch điện lấy mẫu, đặt tại cổng đầu vào, lấy mẫu
m tròn n hiu từ một chu k xung nhịp trở đi, sẽ chuyển tín hiu tương
t sang tín hiu dưới dạng lấy mẫu (xem hình 16.17). Cấu trúc của các PE
tương tự được cho trong hình 16.18. Ba dạng xung nhịp điều khiển xử và
nạp lại. Các xung này được hiệu là
1,
2
sync.
1
2 các tín hiệu
xung không trùng nhau
sync xung đồng b dòng của tín hiệu lấy vào
(xem hình 16.17).
432
Hình 16.15 Thc hiện nửa tâm thu cho bộ lọc IIR.
Hình 16.16 Bộ lọc IIR 2-Dkích tớc 2 2 thực hiện tâm thu sử dụng các
thanh ghi dịch hai đường.
Hình 16.17 Ly mẫu ảnh quét xen kẽ.
Trong PE kết quả: -(ax - by + yIN) được chứa trên t C1 trong mức cao ca
xung nhịp
1. Trong mức cao của
2 kết quả được truyền đến tụ C2sẵn sàng
cho PE tiếp theo xtrong chu kỳ tiếp theo của xung nhịp
1. Trong hi tiếp
(từ một dòng y đến dòng tiếp theo) xung đồng bộ dòng được dùng để mở hai
chốt tương tự SW1 SW2, và nạp lại hai tụ C1 C2. Khởi tạo trong PE việc
lưu nạp lại thể thay thế bằng một thiết bị lấy mẫu (S/H) được điều khiển
bằng chỉ một chu kỳ xung nhịp. Giá trị lưu giữ trong S/H được chuyển ra để
xlý khi một giá trị mới được lấy mẫu. Các mạch S/H thể hoạt động tần