MỤC LỤC

CHƯƠNG 1 ............................................................................................................................ 3 HOẠT ĐỘNG NHẬP XUẤT HÀNG VÀ THU CHI HÀNG NGÀY ....................................... 3 1.1. Giới thiệu về công ty ............................................................................................. 3 1.2. Mô tả nghiệp vụ công việc .................................................................................. 3 1.3. Giải pháp .................................................................................................................... 6 CHƯƠNG 2 ............................................................................................................................ 7 PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG ................................................................................ 7 2.1. Mô hình nghiệp vụ ................................................................................................ 7 2.1.1. Bảng phân tích xác định tác nhân, chức năng và hồ sơ ........................... 7 2.1.2. Biểu đồ ngữ cảnh .............................................................................................. 8 2.1.3. Sơ đồ phân rã chức năng nghiệp vụ ............................................................. 9 2.1.4. Danh sách hồ sơ tài liệu ................................................................................ 13 2.1.5.Ma trận thực thể chức năng ........................................................................... 14 2.2. Sơ đồ luồng dữ liệu .............................................................................................. 15 2.2.1. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 0 ........................................................................... 15 2.2.2. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 ........................................................................... 16 2.3. Thiết kế cơ sở dữ liệu ......................................................................................... 20 2.3.1. Mô hình liên kết thực thể ER .......................................................................... 20 2.3.2. Mô hình quan hệ ................................................................................................ 26 2.3.3. Các bảng dữ liệu vật lý ..................................................................................... 28 2.4. Thiết kế giao diện ................................................................................................. 29 CHƯƠNG 3 .......................................................................................................................... 30 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................................................... 30 3.1. Phân tích thiết kế hệ thống hướng cấu trúc ................................................ 30 3.1.1. Các khái niệm về hệ thống thông tin ......................................................... 30 3.1.2.Tiếp cận phát triển hệ thống thông tin định hướng cấu trúc ................. 31 3.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu quan hệ......................................................................... 32 3.2.1 Mô hình liên kết thực thể E-R ...................................................................... 32 3.2.2 Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ ..................................................................... 33 3.3. Công cụ để cài đặt chương trình ..................................................................... 34 3.3.1. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL SERVER .................................................. 34 3.3.2. Ngôn ngữ ASP ................................................................................................. 36 CHƯƠNG 4 .......................................................................................................................... 39 CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH .................................................................................................. 39 4.1. Một số giao diện chính ....................................................................................... 39 4.1.1. Giao diện chính ............................................................................................... 39 4.1.2. Giao diện cập nhật dữ liệu ............................................................................ 39 4.1.3. Giao diện xử lý dữ liệu .................................................................................. 39 4.1.4. Một số báo cáo ................................................................................................. 41 4.2. Nhận xét, đánh giá ............................................................................................... 42 KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 44

LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Dân lập Hải Phòng, đầu

tiên em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo GS.TS NGƯT Trần Hữu Nghị hiệu

trưởng nhà trường là người đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất trang thiết bị giúp chúng em

học tập và nghiên cứu trong thời gian qua.

Em xin chân thành cảm ơn tới tất cả các thầy giáo cô giáo trong nhà trường.

Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo cô giáo trong Bộ môn Tin học trực tiếp

giảng dạy cho em những kiến thức bổ ích.

Đặt biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS. Vũ Anh Hùng, trong thời gian

làm tốt nghiệp vừa qua, thầy đã giành nhiều thời gian và tâm huyết để hướng dẫn em thực

hiện đề tài này.

Em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo và toàn thể các bộ công nhân viên chức

trong Công Ty TNHH Thương Mại Kỹ Thuật Dịch Vụ ITA đã tạo mọi điều kiện thuận lợi

cho em thực hiện tốt đề tài này.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hải Phòng, ngày tháng 8 năm 2007

Sinh viên

Ngô Thị Thu Thủy

LỜI NÓI ĐẦU

Ngày nay sự phát triển mạnh mẽ của tin học làm cho máy tính trở thành phương tiện không thể thiếu được trong mọi lĩnh vực đời sống. Hơn lúc nào hết các tính năng của máy tính được khai thác một cách triệt để. Nếu như vài ba năm trước máy tính ở nước ta

máy tính được sử dụng chủ yếu như là một công cụ để soạn thảo văn bản thông thường,

hoặc các công việc lập trình, quản lý phức tạp, xử lý dữ liệu biểu bảng, thương mại, khoa

học v.v… thì giờ đây, cùng với sự vươn xa của mạng Internet trên lãnh thổ Việt Nam máy tính còn là phương tiện bạn có thể ngồi trên bàn làm việc cá nhân tại gia đình mà trao đổi

thông tin liên lạc đi khắp toàn cầu.

Nền tin học càng phát triển thì con người càng có nhiều những phương pháp mới,

công cụ mới để xử lý thông tin và nắm bắt được nhiều thông tin hơn. Tin học được ứng

dụng trong mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Việc áp dụng tin học vào

trong quản lý, sản xuất, kinh doanh du lịch là một xu hướng tất yếu.

Kết quả của việc áp dụng tin học trong quản lý là việc hình thành các hệ thống

thông tin quản lý nhằm phục vụ cho nhu cầu xử lý dữ liệu và cung cấp thông tin cho các

chủ sở hữu hệ thống đó. Ở nước ta hiện nay trong những năm gần đây các ứng dụng tin

học vào quản lý đang ngày một nhiều hơn, đa dạng hơn.

Hệ thống thông tin được đề cập đến trong đồ án này là hệ thống theo dõi nhập xuất

và thu chi hàng ngày tại công ty TNHH Thương Mại Kỹ Thuật Dịch Vụ ITA. Đối với

công việc theo dõi bán hàng và lập các phiếu nhập hàng, phiếu xuất hàng làm thủ công thì rất mất công, rất khó khăn khi muốn thống kê nhanh lượng hàng tồn kho, các báo cáo nhập

xuất hàng. Thực hiện bằng thủ công có nhược điểm lớn là độ chính xác không cao và thời

gian xử lý công việc rất lâu.

Để giải quyết các khó khăn của công việc trên một cách nhanh chóng và thuận lợi

thì tin học đã cung cấp cho chúng ta các phương pháp và các công cụ để xây dựng các chương trình ứng dụng đó và việc có được một chương trình gần như tự động hoá được các công việc trên cho nhân viên.

Đồ án tốt nghiệp Hệ thống theo dõi nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày

CHƯƠNG 1

HOẠT ĐỘNG NHẬP XUẤT HÀNG VÀ THU CHI HÀNG NGÀY

1.1. Giới thiệu về công ty

Công ty TNHH Thương Mại Kỹ Thuật Dịch vụ ITA là một doanh nghiệp tư nhân trụ sở

tại số 122 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Ngô Quyền, Hải Phòng. Hoạt động kinh doanh của công

ty bao gồm các lĩnh vực: Kinh doanh máy tính và các thiết bị máy tính, Sửa chữa bảo hành

cài đặt máy tính, đào tạo tin học và ngoại ngữ, thiết kế xây dựng phần mềm ứng dụng, ...

1.2. Mô tả nghiệp vụ công việc

Quá trình nhập hàng: Phòng kế hoạch sau quá trình nghiên cứu tìm hiểu thị trường và

xác định được danh mục các mặt hàng cần nhập thì tiến hành lập đơn hàng gửi lên ban

lãnh đạo công ty để nhập lô hàng mới ( hàng có thể được nhập từ nhiều nhà cung cấp khác

nhau ). Hàng sau khi nhập về thì được bộ phận thủ kho kiểm tra hàng xem có phù hợp với

đơn hàng không, nếu phù hợp thì kí nhận vào phiếu giao hàng và lập phiếu nhập hàng.

Phiếu nhập hàng này đồng thời là hóa đơn thanh toán. Khi trả tiền nhà cung cấp, lập phiếu

chi (việc thanh toán có thể bằng tiền mặt hay hình thức chuyển khoản thông qua ngân

hàng). Tiếp theo nhân viên kế toán vào sổ quỹ số tiền đã chi cho nhà cung cấp.

Khi hàng đã được nhập kho mà phát hiện thấy lỗi bộ thì phận kho ghi lại danh sách

hàng lỗi để trả lại hàng cho nhà cung cấp theo ngày để đổi hỏng, lỗi.

Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy, Khóa 7, Ngành Công nghệ thông tin

3

Các hồ sơ liên quan trong quá trình nhập hàng

Đồ án tốt nghiệp Hệ thống theo dõi nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày

Quá trình xuất hàng: Khi có khách đến mua hàng, bộ phận kinh doanh đảm nhận việc

giới thiệu thông tin hàng và đưa báo giá của công ty cho khách. Sau quá trình xem xét, nếu

khách hàng có nhu cầu mua hàng thì bộ phần kinh doanh gửi phiếu yêu cầu mua hàng của

khách cho bộ phận thủ kho để lập phiếu xuất hàng và xuất hàng. Phiếu xuất hàng kiêm

phiếu bảo hành đồng thời là hóa đơn thanh toán. Khi thu tiền của khách thủ quỹ phải lập

phiếu thu. Sau đó nhân viên kế toán vào sổ quỹ số tiền đã thu và vào sổ nợ khách hàng số

tiền khách còn nợ lại.

Theo định kỳ kế toán phải thực hiện kiểm tra các khoản nợ của khách hàng để viết giấy

thông báo nợ và yêu cầu thanh toán.

Khi hàng đã được xuất khỏi kho giao cho khách, do một lý do nào đó mà khách đổi lấy

hàng khác thì hàng được trả sẽ được nhập lại kho. Nhân viên kho ghi hàng nhập lại kho

vào một phiếu theo từng ngày.

Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy, Khóa 7, Ngành Công nghệ thông tin

4

Các hồ sơ liên quan trong quá trình xuất hàng

Đồ án tốt nghiệp Hệ thống theo dõi nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày

Đặc biệt là công ty có chế độ bảo hành hành cho khách. Hàng chỉ được bảo hành khi có

phiếu bảo hành, trong thời gian bảo hành và đủ điều kiện để bảo hành. Khách khi mang

hàng đến bảo hành sẽ đến gặp phòng kỹ thuật để được bảo hành. Nếu bảo hành hết hạn

hoặc hỏng hóc do cháy chập điện mà khách có yêu cầu sửa chữa thì nhân viên bảo hành

lập phiếu sửa chữa và chuyển bộ phận kế toán để lập hóa đơn thanh toán với khách.

Khi nhận bảo hành thiết bị của khách thì nhân viên bảo hành phải ghi giấy biên nhận

Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy, Khóa 7, Ngành Công nghệ thông tin

5

cho khách về tình trạng hiện tại của thiết bị.

Đồ án tốt nghiệp Hệ thống theo dõi nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày

Sau mỗi ngày ban lãnh đạo công ty yêu cầu báo cáo chi tiết về tình hình hoạt động nhập xuất

hàng, tình hình thu chi của công ty, thì kế toán tổng kết đưa ra các báo cáo: nhập hàng, xuất

hàng, hàng tồn kho, thu chi, công nợ khách hàng, công nợ nhà cung cấp.

Các công thức liên quan

Tồn kho (Tồn cuối kỳ) = Tồn đầu kỳ + Σ Hàng nhập – Σ Hàng xuất

Thu/chi (Tồn cuối kỳ) = Số dư đầu kỳ + Σ Số tiền thu – Σ Số tiền chi

Thành tiền = Số lượng*Đơn giá + (Số lượng*Đơn giá)*Thue/100

Tổng tiền = Σ Thành tiền (ở phiếu xuất hàng, hoặc phiếu nhập hàng)

Số tiền nợ = Tổng tiền – Số tiền thu (ở phiếu thu)

Số tiền nợ = Tổng tiền – Số tiền chi (ở phiếu chi)

Tổng tiền nợ = Σ Số tiền nợ (ở giấy báo nợ)

1.3. Giải pháp

Trong thời đại tin học phát triển như vũ bão để đẩy nhanh tốc độ phát triển công việc

đảm bảo được mục tiêu kinh doanh, đáp ứng nhu cầu nhanh chóng trong thủ tục lên kế

hoạch mua hàng, bán hang, lượng hàng tồn và thanh toán, công nợ … của công ty và thủ

tục tính tiền và giao hàng cho khách, làm việc trở lên khoa học, năng suất lao động cao thì

công ty phải xây dựng một hệ thống theo dõi nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày để có

thể theo dõi dễ dàng tình hình hoạt động kinh doanh giảm bớt thời gian làm việc bằng sổ

sách độ chính xác không cao không linh hoạt

Do vậy phải xây dựng hệ thống theo dõi việc nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày của

công ty bằng trang Web động với đặc quyền của từng bộ phận, từng cá nhân thì hệ thống

có thể hỗ trợ các bộ phận của công ty trong công tác bán hàng và nghiệp vụ của bộ phận

đó. Việc theo dõi hoạt động mua bán hàng và thu chi của công ty rất dễ dàng ngay tức

Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy, Khóa 7, Ngành Công nghệ thông tin

6

khắc nhờ vào hệ thống mạng và việc chia sẻ tài nguyên.

Đồ án tốt nghiệp Hệ thống theo dõi nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày

CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG

2.1. Mô hình nghiệp vụ

2.1.1. Bảng phân tích xác định tác nhân, chức năng và hồ sơ

Động từ + Bổ ngữ Danh từ Nhận dạng

Lập đơn hàng Đơn đặt hàng HSDL

Nhà cung cấp Tác nhân

Lập phiếu nhập hàng Phiếu nhập hàng HSDL

Lập phiếu chi Phiếu chi HSDL

Vào sổ quỹ Sổ quỹ HSDL

Yêu cầu mua hàng

Khách hàng

Đưa báo giá công ty Báo giá công ty HSDL

Tác nhân

Phiếu yêu cầu HSDL

Lập phiếu xuất kho Phiếu xuất hàng kiêm BH HSDL

Lập phiếu thu Phiếu thu HSDL

Lập phiếu biên nhận Phiếu biên nhận HSDL

Lập phiếu sửa chữa Phiếu sửa chữa HSDL

Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy, Khóa 7, Ngành Công nghệ thông tin

7

Lập báo cáo Báo cáo HSDL

Đồ án tốt nghiệp Hệ thống theo dõi nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày

2.1.2. Biểu đồ ngữ cảnh

BAN LÃNH ĐẠO

a) Biểu đồ

Báo cáo Y/c báo cáo

Phiếu xuất hàng Báo giá

0

Đơn đặt hàng Thanh toán Phiếu chi

NHÀ CUNG CẤP Phiếu giao hàng Y/c thanh toán

KHÁCH HÀNG

Thông báo nợ

HỆ THỐNG THEO DÕI NHẬP XUẤT HÀNG VÀ THU CHI

Y/c mua hàng Báo giá Yêu cầu BH hang Thông báo nợ hang Phiếu chi Trả lại hàng lỗi

Đổi hàng khác hang

Thông báo KQ Y/c chuyển khoản, ktra TK

NGÂN HÀNG

b) Mô tả hoạt động

NHÀ CUNG CẤP: Sau khi công ty tham khảo giá chọn ra nhà cung cấp thích hợp,

gửi đơn đặt hàng cho nhà cung cấp, nhà cung cấp gửi hàng và phiếu giao hàng cho công

ty. Khi công ty thanh toán tiền thì gửi phiếu chi cho nhà cung cấp.

KHÁCH HÀNG: Khi khách đến mua hàng, bộ phận kinh doanh cung cấp thông tin

về hàng và báo giá và các thông tin chi tiết về hàng.Tiếp nhận phiếu yêu cầu của khách.

Sau khi khách xem xét các mặt hàng và quyết định mua hàng thì bộ phận kinh doanh gửi

phiếu yêu cầu cho bộ phận thủ kho để lập phiếu xuất hàng đồng thời là hóa đơn thanh

toán. Khi thu tiền phải lập ra phiếu thu đưa phiếu thu cho khách. Công ty dùng phiếu

xuất hàng kiêm phiếu bảo hành.

NGÂN HÀNG: Khi khách hoặc nhà cung cấp có nhu cầu thanh toán bằng hình thức

chuyển khoản, công ty phải nhờ ngân hàng thực hiện giao dịch này.

BAN LÃNH ĐẠO: Hàng ngày ban lãnh đạo công ty có yêu cầu báo cáo về tình hình

Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy, Khóa 7, Ngành Công nghệ thông tin

8

nhập xuất hàng, tồn kho và thu chi thì hệ thống phải gửi báo cáo cho ban lãnh đạo.

Đồ án tốt nghiệp Hệ thống theo dõi nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày

2.1.3. Sơ đồ phân rã chức năng nghiệp vụ

a. Sơ đồ phân rã chức năng

THEO DÕI NHẬP XUẤT HÀNG VÀ THU CHI

1. Nhập hàng

2. Xuất hàng

3. Bảo hành

4. Báo cáo

1.1 Lập đơn hàng 3.1 Tiếp nhận phiếu bảohành 4.1 Hàng nhập

1.2 Kiểm tra đơn, hàng 2.1 Tiếp nhận phiếu yêu cầu 2.2 Kiểm tra hàng trong kho 4.2 Hàng xuất

1.3 Lập phiếu nhập hàng 2.3 Lập phiếu xuất hàng 3.2 Lập phiếu biên nhận 3.3 Bảo hành 4.3 Hàng tồn kho

1.4 Lập phiếu chi 2.4 Lập phiếu thu 3.4 Lập phiếu sửa chữa

3.5 Lập phiếu thu 1.5Lập ds hàng trả lạiNCC 2.5 Thông báo nợ khách hàng 4.4 Thu chi 4.5 Nợ khách hàng

Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy, Khóa 7, Ngành Công nghệ thông tin

9

4.6 Nợ nhà cung cấp 2.6 Nhập hàng trở lại kho

Đồ án tốt nghiệp Hệ thống theo dõi nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày

b. Mô tả chi tiết các chức năng

1.1 Lập đơn hàng: Phòng kế hoạch sau khi tìm hiểu thị trường và nắm được lượng

hàng tồn trong kho thì lên kế hoạch mua hàng gửi lên Ban lãnh đạo Công ty duyệt, sau

đó lập đơn hàng và gửi đơn cho nhà cung cấp để yêu cầu nhập hàng về.

1.2 Kiểm tra đơn, hàng: Khi hàng từ nhà cung cấp chuyển về thì bộ phận thủ kho

kiểm tra hàng xem có phù hợp với đơn hàng không ? nếu phù hợp thì kí vào phiếu

giao hàng và nhập hàng, không phù hợp thì trao đổi lại với nhà cung cấp.

1.3 Lập phiếu nhập hàng: Khi thủ kho đã hoàn tất bước kiểm tra hàng thì làm thủ

tục nhập kho. Bộ phận thủ kho lập phiếu nhập hàng và chuyển hàng vào kho.

1.4 Lập phiếu chi: Khi trả tiền cho nhà cung cấp kế toán phải lập ra phiếu chi,

giao cho nhà cung cấp bản sao của phiếu chi, giữ lại bản gốc.

1.5 Lập ds hàng trả lại NCC: Sau khi nhập hàng xong, trong quá trình bán hàng

phát hiện có hàng hỏng, hàng không đạt yêu cầu thì bộ phận kho lập danh sách hàng

phải trả lại cho nhà cung cấp trình lên phòng kế hoạch, phòng này sẽ thương lượng với

NCC để đổi hàng.

2.1 Tiếp nhận phiếu yêu cầu: Khi khách đến mua hàng thì bộ phận kinh doanh sẽ

cung cấp cho khách biết thông tin hàng hóa và báo giá chi tiết của từng chủng loại mặt

hàng và tiếp nhận phiếu yêu cầu của khách.

2.2 Kiểm tra hàng trong kho: Sau khi khách có yêu cầu mua hàng bộ phận kinh

doanh sẽ thông báo cho bộ phận thủ kho kiểm tra xem trong kho có còn hàng không.

Sau đó thông báo hàng còn hay không cho khách.

2.3 Lập phiếu xuất hàng: Sau khi đã kiểm tra hàng khách yêu cầu trong kho vẫn

còn và khách đồng ý mua hàng thì bộ phận kinh doanh sẽ thông báo cho bộ phận thủ

kho xuất hàng. Bộ phận thủ kho lập phiếu xuất hàng kiêm phiếu bảo hành và xuất

hàng..

2.4 Lập phiếu thu : Khi thu tiền của khách kế toán phải lập ra phiếu thu (dựa vào

phiếu xuất hàng), giao cho khách bản sao của phiếu thu, giữ lại bản gốc.

2.5 Thông báo nợ khách hàng: Theo định kỳ bộ phận kế toán kiểm tra các khoản

nợ của khách hàng ( khách hàng quen hoặc lâu năm) để lập thông báo nợ cho khách

Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy, Khóa 7, Ngành Công nghệ thông tin

11

hàng và yêu cầu thanh toán.

Đồ án tốt nghiệp Hệ thống theo dõi nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày

2.6 Nhập hàng trở lại kho: Sau khi hoạt động mua bán hàng kết thúc, trường hợp

khách muốn đổi lấy sản phẩm khác thì hàng được nhập lại kho.

3.1 Tiếp nhận phiếu bảo hành : Khách hàng muốn bảo hành các thiết bị thì mang

phiếu bảo hành đến Công ty, nhân viên bảo hành kiểm tra phiếu bảo hành xem còn

hạn dùng không?

3.2 Lập phiếu biên nhận: Khi nhận các thiết bị của khách hàng đến bảo hành sửa

chữa, nhân viên bảo hành phải xác định hiện trạng thiết bị, kí vào giấy biên nhận giao

cho khách hàng.

3.3 Bảo hành: Bảo hành hàng cho khách theo các mục ghi ở giấy biên nhận.

3.4 Lập phiếu sửa chữa: Khi nhân viên bảo hành kiểm tra phiếu bảo hành nếu hết

hạn bảo hành hoặc các thiết bị bị cháy chập điện … không bảo hành mà khách vẫn có

yêu cầu bảo hành, sửa chữa thì nhân viên bảo hành vẫn tiến hành bảo hành và lập

phiếu sửa chữa.

3.5 Lập phiếu thu: Khi thu tiền của khách kế toán phải lập ra phiếu thu, giao cho

khách bản sao của phiếu thu, giữ lại bản gốc.

4.1 Báo cáo nhập hàng: Một ngày có thể có rất nhiều phiếu nhập hàng.Việc thống

kê hàng nhập này theo ngày theo yêu cầu của ban lãnh đạo, để đánh giá được lượng

hàng nhập và mặt hàng nhập.

4.2 Báo cáo xuất hàng: Tương tự như báo cáo hàng nhập. Một ngày cũng có rất

nhiều phiếu xuất hàng.Việc thống kê hàng xuất theo yêu cầu của ban lãnh đạo, để

đánh giá được lượng hàng xuất và mặt hàng xuất trong ngày.

4.3 Báo cáo hàng tồn kho: Bộ phận thủ kho kiểm tra xem trong kho còn những

loại hàng nào còn tồn kho. Hoặc dựa vào việc báo cáo nhập hàng, báo cáo xuất hàng

mà biết được lượng hàng tồn trong kho. Sau đó báo cáo cho ban lãnh đạo Công ty để

có phương hướng nhập hàng mới.

4.4 Báo cáo thu chi: Thu chi là vấn đề quan trọng cần được báo cáo thường

xuyên, hệ thống báo cáo về tình hình thu chi cho ban lãnh đạo để nắm được doanh thu,

lợi nhuận của công ty.

4.5 Báo cáo công nợ khách hàng: Bộ phận kế toán báo cáo số nợ của khách hàng

Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy, Khóa 7, Ngành Công nghệ thông tin

12

cho ban lãnh đạo công ty. Để có phương hướng giải quyết.

Đồ án tốt nghiệp Hệ thống theo dõi nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày

4.6 Báo cáo công nợ nhà cung cấp: Bộ phận kế toán báo cáo số nợ mà công ty

còn nợ lại nhà cung cấp cho ban lãnh đạo công ty. Để có phương hướng giải quyết.

2.1.4. Danh sách hồ sơ tài liệu

Ký hiệu Tên hồ sơ dữ liệu

Báo giá nhà cung cấp D1

Đơn đặt hàng D2

Phiếu giao hàng D3

Phiếu nhập hàng D4

Sổ kho D5

Phiếu chi D6

Sổ quỹ D7

Phiếu yêu cầu D8

Báo giá công ty D9

Phiếu xuất kho kiêm bảo hành D10

Giấy thông báo nợ D11

D12 Phiếu thu

Giấy biên nhận D13

Phiếu sửa chữa D14

Báo cáo D15

Danh sách hàng trả lại NCC D16

Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy, Khóa 7, Ngành Công nghệ thông tin

13

Danh sách hàng nhập lại kho D17

Đồ án tốt nghiệp Hệ thống theo dõi nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày

2.1.5.Ma trận thực thể chức năng

Các thực thể

D1 Báo giá NCC

D2 Đơn đặt hàng

D3 Phiếu giao hàng

D4 Phiếu nhập hàng

D5 Sổ kho

D6 Phiếu chi

D7 Sổ quỹ

D8 Phiếu yêu cầu

D9 Báo giá công ty

D10 Phiếu xuất hàng

D11 Giấy Tbáo nợ

D12 Phiếu thu

D13 Giấy biên nhận

D14 Phiếu sửa chữa

D15 Báo cáo

D16DS hàng trảlạiNCC

D17DShàng nhậplạikho

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10 11 12 13 14 15

16 17

Chứcnăng nghiệpvụ

1. Nhập hàng

R C U C U C U

C

2. Xuất hàng

U

U R R C C C

C

3. Bảo hành

U

R R

C C C

4. Báo cáo

R R R R

R

R

C

Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy, Khóa 7, Ngành Công nghệ thông tin

14

Đồ án tốt nghiệp Hệ thống theo dõi nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày

2.2. Sơ đồ luồng dữ liệu

2.2.1. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 0

Phiếu giao hàng

D1 Báo giá nhà cung cấp

Đơn đặt hàng

D3 Phiếu giao hàng

Phiếu chi

1.0

Y/c chuyển khoản,ktra tài khoản

Trả lại hàng lỗi

NHÀ CUNG CẤP

Thông báo KQ

NGÂN HÀNG

Nhập hàng

D2 Đơn đặt hàng

D16 DS hàng trả lại NCC

D4 Phiếu nhập hàng

D7 Sổ quỹ

D6 Phiếu chi

D5 Sổ kho

D8 Phiếu yêu cầu

D11 Thông báo nợ

2.0

Đổi hàng

Y/c chuyển khoản,ktra tài khoản

Phiếu yêu cầu

Xuất hàng

Thông báo KQ

Báo giá công ty

Phiếu thu

D9 Báo giá công ty

NGÂN HÀNG

D5 Sổ kho

Thông báo nợ

D17 DShàng nhập lại kho

D12 Phiếu thu

D10 Phiếu xuất hàng

3.0

D13 Giấy biên nhận

D9 Báo giá công ty

KHÁCH HÀNG

Bảo hành

D14 Phiếu sửa chữa

Y/c bảo hành Phiếu biên nhận

D7 Sổ quỹ

D12 Phiếu thu

4.0

Y/c báo cáo Báo cáo

KHÁCH HÀNG

BAN LÃNH ĐẠO D5 Sổ kho

Báo cáo

D15 Báo cáo

Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy, Khóa 7, Ngành Công nghệ thông tin

15

D6 Phiếu chi

Đồ án tốt nghiệp Hệ thống theo dõi nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày

2.2.2. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1

D2 Đơn đặt hàng

1.1

a) Phân rã tiến trình 1.0

Đơn đặt hàng

D5 Sổ kho

Lập đơn hàng

NHÀ CUNG CẤP

Báo giá

sai

Phiếu giao hàng

Đơn đặt hàng đã gửi

1.2

D3 Phiếu giao hàng

Kiểm tra đơn, hàng

D1 Báo giá nhà cung cấp

D4 Phiếu nhập hàng

Phiếu nhậphàng

Phiếu giao hàng hợp lệ

1.3

Y/c chuyển khoản, ktra tài khoản

D5 Sổ kho

NGÂN HÀNG

Thông báo KQ

NHÀ CUNG CẤP

Lập phiếu nhập hàng

Thông tin phiếu nhập hàng

D16 DS hàng trả lại NCC

1.4

1.5

D6 Phiếu chi

Trả lại hàng lỗi

Lập phiếu chi

Lập ds hàng trả lại NCC

Phiếu chi

NHÀ CUNG CẤP

Thông báo nợ

Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy, Khóa 7, Ngành Công nghệ thông tin

16

D7 Sổ quỹ

Đồ án tốt nghiệp Hệ thống theo dõi nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày

2.1

2.2

D8 Phiếu yêu cầu

b) Phân rã tiến trình 2.0

Tiếp nhận phiếu yêu cầu

Kiểm tra hàng trong kho

D5 Sổ kho

Phiếu yêu cầu

Hết hàng

Còn hàng

Thông tin phiếu yêu cầu

D10 Phiếu xuất hàng

2.4

2.3

D5 Sổ kho

Phiếu thu

Thông tin phiếu xuất

Y/c chuyển khoản ktra tài khoản

KHÁCH HÀNG

Lập phiếu thu

Lập phiếu xuất hàng

Thông báo KQ

D9 Báo giá công ty

Thông tin phiếu xuất

NGÂN HÀNG

Thông tin phiếu thu

D7 Sổ quỹ

D17 DS hàng nhập lại kho

2.5

2.6

D12 Phiếu thu

Thông báo nợ KH

Thông báo nợ

Nhập hàng trở lại kho

Đổi hàng

KHÁCH HÀNG

D11 Giấy thông báo nợ

Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy, Khóa 7, Ngành Công nghệ thông tin

17

Đồ án tốt nghiệp Hệ thống theo dõi nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày

3.1

D10 Phiếu xuất hàng

3.2

Y/c bảo hành

Thông tin hàng BH

c) Phân rã tiến trình 3.0

Tiếp nhận phiếu bảo hành

Lập giấy biên nhận

Hết hạn, không được BH

Giấy biên nhận

KHÁCH HÀNG

Thông tin giấy biên nhận

D13 Giấy biên nhận

Trả hàng

D14 Phiếu sửa chữa

3.3

3.4

Bảo hành

Hết hạn bảo hành

Lập phiếu sửa chữa

D9 Báo giá công ty

3.5

D12 Phiếu thu

Phiếu thu

Lập phiếu thu

D7 Sổ quỹ

Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy, Khóa 7, Ngành Công nghệ thông tin

18

Đồ án tốt nghiệp Hệ thống theo dõi nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày

4.1

4.2

D4 Phiếu nhập hàng

Báo cáo

d) Phân rã tiến trình 4.0

Báo cáo xuất hàng

Báo cáo nhập hàng

Y/c báo cáo

Báo cáo

Báo cáo

BAN LÃNH ĐẠO

Yêu cầu báo cáo

D10 Phiếu xuất hàng

D15 Báo cáo

Y/c báo cáo

BAN LÃNH ĐẠO

4.3

4.4

D6 Phiếu chi

Báo cáo hàng tồn kho

Báo cáo thu chi

D5 Sổ kho

D12 Phiếu thu

D15 Báo cáo

D4 Phiếu nhập hàng

D7 Sổ quỹ

Y/c báo cáo

Y/c báo cáo

BAN LÃNH ĐẠO

Báo cáo

Báo cáo

4.5

4.6

Báo cáo công

D11 Giấy thông báo nợ

Báo cáo công nợ NCC

nợ khách hàng

D15 Báo cáo

Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy, Khóa 7, Ngành Công nghệ thông tin

19

Đồ án tốt nghiệp Hệ thống theo dõi nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày

2.3. Thiết kế cơ sở dữ liệu

2.3.1. Mô hình liên kết thực thể ER

a) Các kiểu thực thể + NHÀ CUNG CẤP có các thuộc tính: Mã nhà cung cấp, Tên nhà cung cấp, Địa chỉ.

Trong đó Mã nhà cung cấp là thuộc tính khóa.

+ HÀNG có các thuộc tính: Mã hàng, Tên hàng , Mô tả chi tiết, Đơn vị tính, Thời gian

bảo hành. Trong đó Mã hàng là thuộc tính khóa.

+ NHÓM HÀNG có các thuộc tính: Mã nhóm, Tên nhóm, Chức năng. Trong đó Mã nhóm

là thuộc tính khóa .

+ DM GIÁ có các thuộc tính: Đơn giá, Ngày áp dụng, Thuế, Chi phí nâng cấp.

+ KHÁCH HÀNG có các thuộc tính: Mã khách hàng, Họ tên, Địa chỉ, Mã số thuế. Trong

đó Mã khách hàng là thuộc tính khóa.

+ NHÂN VIÊN có các thuộc tính: Mã nhân viên, Họ tênNV, Địa chỉNV, Giới tính, Chức

vụ. Trong đó Mã NV là thuộc tính khóa.

1

n

HÀNG

DMGIA

b) Các kiểu liên kết Hàng có nhiều danh mục giá

n

1

HÀNG

Thuộc

NHÓM HÀNG

Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy, Khóa 7, Ngành Công nghệ thông tin

20

Mỗi nhóm hàng có nhiều hàng khác nhau

Đồ án tốt nghiệp Hệ thống theo dõi nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày

HÀNG

m

Mô tả hàng

Số đơn hàng

Số lượng

1

Đặt

NHÂN VIÊN

NHÀ CUNG CẤP

n

Đơn giá đặt

Ngày đặt

Ngày giao hàng

Một nhân viên đặt nhiều hàng từ nhiều nhà cung cấp khác nhau.

NHÂN VIÊN

Tổng tiền

1

Số phiếu nhập

Ngày nhập

n

m

Nhập

NHÀ CUNG CẤP

HÀNG

Đơn giá nhập

Hình thức thanh toán

Số lượng Lý do nhập

Nhân viên nhập nhiều hàng từ nhiều nhà cung cấp

Ngày chi

Số phiếu nhâp

Số phiếu chi

1

n

NHÂN VIÊN

Thanh toán

NHÀ CUNG CẤP

Số tiền nợ

Lý do chi

Số tiền chi

Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy, Khóa 7, Ngành Công nghệ thông tin

21

Nhà cung cấp nhận tiền thanh toán hàng từ nhân viên

Đồ án tốt nghiệp Hệ thống theo dõi nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày

NHÂN VIÊN

1

Số phiếu yêu cầu

Số lượng

n

Nhân viên tiếp nhận yêu cầu mua hàng của một hoặc nhiều khách hàng

KHÁCH HÀNG

1

Tiếp nhận yêu cầu

Ngày yêu cầu

Đơn giá yêu cầu

Mô tả hàng

HÀNG

NHÂN VIÊN

Tổng tiền

1

Số phiếu xuất

Ngày xuất

1

n

Xuất

KHÁCH HÀNG

HÀNG

Đơn giá xuất

Số lượng

Hình thức thanh toán

Lý do xuất

Nhân viên xuất nhiều hàng cho khách hàng

Ngày thu

Số phiếu thu

Số phiếu xuất

n

1

Trả tiền

NHÂN VIÊN

KHÁCH HÀNG

Lý do thu

Số tiền nợ

Số tiền thu

Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy, Khóa 7, Ngành Công nghệ thông tin

22

Khách hàng trả tiền hàng cho nhân viên

Đồ án tốt nghiệp Hệ thống theo dõi nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày

Ngày thông báo

Số thông báo nợ

Số phiếu xuất

1

n

NHÂN VIÊN

KHÁCH HÀNG

Thông báo nợ

Ngày đến hạn trả

Tổng tiền nợ

Số tiền nợ

Một nhân viên thông báo nợ cho nhiều khách hàng

HÀNG

m

Số phiếu xuất

Ngày nhận

Số biên nhận 1

1

Bảo hành

NHÂN VIÊN

KHÁCH HÀNG

Ngày hẹn trả

Số lượng

Tình trạng

Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy, Khóa 7, Ngành Công nghệ thông tin

23

Một nhân viên bảo hành nhiều hàng cho nhiều khách hàng

Đồ án tốt nghiệp Hệ thống theo dõi nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày

Ngày chi

Tên nhà cung cấp

Họ tên

Giới tính

Số phiếu nhập

Địa chỉ

Địa chỉ

Mã nhà cung cấp

Chức vụ

Số tiền chi

Lý do chi

c) Mô hình ER

n

Số phiếu chi Thanh toán

1

1

NHÂN VIÊN

NHÀ CUNG CẤP

1

Ngày đặt

Số lượng

1

1

1

1

1

Số đơn hàng

Đơn giá đặt

n

Số tiền nợ

Số thông báo nợ

n

Đặt

Mô tả hàng

Tổng tiền

Tổng tiền nợ

Ngày thông báo

Lý do nhập

Lý do thu

Ngày giao hàng

Số lượng

Thông báo nợ

Mô tả hàng

Số phiếu nhập

Số phiếu yêu cầu

Ngày thu

Trả tiền

Số tiền nợ

Số phiếu xuất

Ngày nhập

Số phiếu thu

Nhập

Số lượng

Số tiền thu

Số phiếu xuất

Tiếp nhận yêu cầu

Hình thức thanh toán

Ngày đến hạn trả

Đơn giá nhập

Ngày yêu cầu

Mã khách hàng

Đơn giá yêu cầu

Số tiền nợ

Đơn vị tính

Mã hàng

Tên hàng

m

n

m

Thời gian bảo hành

m

Ngày xuất

n

Số phiếu xuất

KHÁCH HÀNG

HÀNG

n

Tổng tiền

Mô tả chi tiết

m m

Xuất

m

n

1

Mã nhân viên

Đơn giá xuất

Lý do xuất

Số lượng

Họ tên

Địa chỉ

Thuộc

n

Hình thức thanh toán

Đơn giá

Chức năng

Số phiếu xuất

Mã nhóm

1

n

Số biên nhận

Số lượng

Chi phí nâng cấp

DM GIÁ

NHÓM HÀNG

Bảo hành

Ngày nhận

Thuế

Ngày áp dụng

Ngày hẹn trả

Tên nhóm

Tình trạng

Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy, Khóa 7, Ngành Công nghệ thông tin

25

Mã số thuế

Đồ án tốt nghiệp Hệ thống theo dõi nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày

2.3.2. Mô hình quan hệ

a) Các quan hệ NHACUNGCAP ( MaNCC , TenNCC, Diachi)

HANG ( Mahang, Tenhang, Motachitiet, DVT, ThoigianBH, Manhom )

NHOMHANG ( Manhom , Tennhom, Chucnang, Mahang )

DMGIA (Dongia, Ngayapdung, Thue, Chiphinangcap, Mahang)

KHACHHANG ( MaKH , Hoten, Diachi, MST )

NHANVIEN ( MaNV , HotenNV, DiachiNV, Gioitinh, Chucvu )

DONHANG (SoDH , Ngaydat, Soluong, Dongiadat, Motahang, Ngaygiaohang, MaNV,

Mahang , MaNCC )

PHIEUNHAPHANG ( Sophieunhap , Ngaynhap, Dongianhap, Soluong, HTTT,

Lydonhap, Tongtien, MaNV, Mahang, MaNCC)

PHIEUXUATHANG ( Sophieuxuat , Ngayxuat, Dongiaxuat, Soluong, HTTT, Lydoxuat,

Tongtien, MaNV, Mahang, MaKH )

PHIEUCHI ( SoPC , Ngaychi, Sophieunhap, Lydochi, Sotienchi, Sotienno, MaNV,

MaNCC )

PHIEUTHU ( SoPT , Ngaythu, Sophieuxuat, Lydothu, Sotienthu, Sotienno, MaNV,

MaKH )

PHIEUYEUCAU ( SophieuYC , Ngayyeucau, Soluong, DongiaYC, Motahang, MaNV,

MaKH, Mahang )

GIAYBAONO ( SoTBno , Ngaythongbao, Sophieuxuat, Sotienno, Tongtienno,

Ngaydenhantra, MaKH, MaNV )

GIAYBIENNHAN ( Sobiennhan, Ngaynhan, Ngayhentra, Sophieuxuat, Soluong,

Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy, Khóa 7, Ngành Công nghệ thông tin

26

Tinhtrang, MaNV, MaKH, Mahang )

Đồ án tốt nghiệp Hệ thống theo dõi nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày

Trong các quan hệ trên có quan hệ sau đây chưa đạt chuẩn 1 NF là: DONHANG,

PHIEUNHAPHANG, PHIEUXUATHANG, PHIEUYEUCAU, GIAYBIENNHAN.

Chuẩn hóa các quan hệ trên

DONHANG tách thành: DONHANG và HANGDAT

DONHANG (SoDH , Ngaydat, Ngaygiaohang, MaNV, MaNCC )

HANGDAT ( SoDH , Mahang, Motahang, Soluong, Dongiadat)

PHIEUNHAPHANG tách thành: PHIEUNHAP và DONGNHAP

PHIEUNHAP ( Sophieunhap , Ngaynhap, Lydonhap, HTTT, tongtien, MaNV,

MaNCC)

HANGNHAP ( Sophieunhap , Mahang, Soluong, Dongianhap)

PHIEUXUATHANG tách thành: PHIEUXUAT và HANGXUAT

PHIEUXUAT(Sophieuxuat , Ngayxuat, Lydoxuat, HTTT, tongtien, MaNV, MaKH)

HANGXUAT ( Sophieuxuat , Mahang, Soluong, Dongiaxuat)

PHIEUYEUCAU tách thành: PHIEUYEUCAU và DONGYEUCAU

PHIEUYEUCAU ( SophieuYC , Ngayyeucau, MaNV, MaKH)

HANGYEUCAU ( SophieuYC , Mahang, Soluong, DongiaYC, Motahang )

GIAYBIENNHAN tách thành: GIAYBIENNHAN và HANGBIENNHAN

GIAYBIENNHAN ( Sobiennhan , Ngaynhan, Ngayhentra, Sophieuxuat, MaNV,

MaKH )

HANGBIENNHAN ( Sobiennhan , Mahang, Soluong, Tinhtrang)

Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy, Khóa 7, Ngành Công nghệ thông tin

27

Sau khi được chuẩn hóa các quan hệ trên đã dặt chuẩn 3NF

Đồ án tốt nghiệp Hệ thống theo dõi nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày

n

PHIEUCHI

NHACUNGCAP

n

1

1

n

PHIEUNHAP

n

1

n

#MaNCC TenNCC Diachi

1

1

n

n

b) Mô hình quan hệ DONHANG #SoDH #MaNCC Ngaydat Ngaygiaohang #MaNV

PHIEUXUAT

n

#SoPC Ngaychi Lydochi #MaNCC Sophieunhap Sotienchi Sotienno #MaNV

1

n

1

n

n

HANGDAT #SoDH #Mahang Motahang Soluong Dongiadat

#Sophieunhap #MaNCC Ngaynhap HTTT Lydonhap Tongtien #MaNV HANGNHAP #Sophieunhap #Mahang Dongianhap Soluong

#Sophieuxuat #MaKH Ngayxuat HTTT Lydoxuat Tongtien #MaNV

1

1

NHOMHANG

HANGXUAT #Sophieuxuat #Mahang Dongiaxuat Soluong

1

1

1

HANG

1

n

GIAYBAONO

#Manhom #Mahang Tennhom Chucnang

1

1

1

NHANVIEN

n

1

1

1

1

n

1

1

n

#Mahang #Manhom Tenhang DVT ThoigianBH Motachitiet

1

#MaNV HotenNV DiachiNV Gioitinh Chucvu

1

n

1

DMGIA #Mahang Ngayapdung Dongia Chiphinangcap Thue

HANGYEUCAU

PHIEUTHU

HANGBIENNHAN

1

1

1

n

n

#Sobiennhan #Mahang Soluong Tinhtrang

1

1

n

#SophieuYC #Mahang DongiaYC Soluong Motahang

1

n

PHIEUYEUCAU

KHACHHANG #MaKH Hoten Diachi MST

GIAYBIENNHAN

n

1

#SoTBno NgayTB #MaKH Ngaydenhantra Sophieuxuat Sotienno Tongtienno #MaNV #SoPT Ngaythu Lydothu #MaKH Sophieuxuat Sotienthu Sotienno #MaNV

1

n

#SophieuYC #MaKH NgayYC #MaNV

n

#Sobiennhan Ngaynhan Ngayhentra #MaKH Sophieuxuat #MaNV

Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy, Khóa 7, Ngành Công nghệ thông tin

28

Đồ án tốt nghiệp Hệ thống theo dõi nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày

2.4. Thiết kế giao diện

CẬP NHẬT DANH MỤC GIÁ

Mã hàng

Ngày áp dụng

Đơn giá

Chi phí nâng cấp

Thuế

Thêm

Sửa

Xóa

Ghi

Thoát

CẬP NHẬT HÀNG

Mã hàng

Mã nhóm

Tên hàng

Đơn vị tính

Thời gian bảo hành

Thêm

Xóa

Ghi

Thoát

Sửa

Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy, Khóa 7, Ngành Công nghệ thông tin

29

Mô tả chi tiết

Đồ án tốt nghiệp Hệ thống theo dõi nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày

CHƯƠNG 3

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

3.1. Phân tích thiết kế hệ thống hướng cấu trúc

3.1.1. Các khái niệm về hệ thống thông tin

a. Hệ thống (S: System ) Là một tập hợp các thành phần có mối liên kết với nhau nhằm thực hiện một chức năng

nào đó.

b. Hệ thống thông tin (IS: Information System) * Khái niệm Gồm các thành phần: phần cứng (máy tính, máy in,…), phần mềm (hệ điều hành,

chương trình ứng dụng,…), người sử dụng, dữ liệu, các quy trình thực hiện các thủ tục.

Chức năng: dùng để thu thập, lưu trữ, xử lý, trình diễn, phân phối và truyền các thông tin.

Các mối liên kết: liên kết vật lý, liên kết logic.

* Vòng đời phát triển một hệ thống thông tin

Quá trình phát triển một hệ thống thông tin được gọi là vòng đời phát triển hệ thống

thông tin. Quá trình này được đặc trưng bằng một số pha tiêu biểu là: Khởi tạo và lập kế

hoạch, phân tích, thiết kế, triển khai, vận hành và bảo trì hệ thống thông tin.

- Khởi tạo và lập kế hoạch dự án: Trình bày lý do vì sao tổ chức cần hay không cần phát

triển hệ thống. Xác định phạm vi hệ thống dự kiến, đưa ra ước lượng thời gian và nguồn

lực cần thiết cho dự án đó. Xác định cái gì cần cho hệ thống mới hay hệ thống sẽ được

tăng cường.

- Phân tích hệ thống: Xác định yêu cần các thông tin của tổ chức, giai đoạn phân tích sẽ

cung cấp dữ liệu cơ sở cho việc thiết kế hệ thống thông tin sau này. Trước khi phân tích

phải tiến hành khảo sát các bộ phận tổ chức có liên quan đến dự án, dữ liệu thu được

dùng để xây dựng mô hình quan niệm về hệ thống.

- Thiết kế hệ thống: mô hình quan niệm ở bước phân tích hệ thống được chuyển thành

đặc tả hệ thống logic và đặc tả vật lý.

- Triển khai hệ thống: Đặc tả hệ thống được chuyển thành hệ thống làm việc, sau đó

kiểm tra và đưa vào sử dụng

- Vận hành và bảo trì hệ thống: Khi hệ thống đi vào hoạt động, nó có đáp ứng được

mong muốn của người sử dụng không, vì vậy nhà thiết kế và lập trình phải thực hiện

Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy, Khóa 7, Ngành Công nghệ thông tin

30

những thay đổi ở mức độ nhất định để đáp ứng những yêu cầu đó làm cho hệ thống hoạt

Đồ án tốt nghiệp Hệ thống theo dõi nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày

động có hiệu quả. Khi chi phí bảo trì quá lớn yêu cầu thay đổi của tổ chức là đáng kể,

Khởi tạo và lập kế hoạch

Phân tích

Thiết kế

Triển khai

Vận hành và bảo trì

Thời gian

Mô hình thác nước của vòng đời hệ thống

Lập kế hoạch

Áp dụng

Nghiên cứu hệ thống

Cài dặt

Thiết kế

Lập trình và kiểm thử

Mô hình vòng đời truyền thống

cho thấy đã đến lúc phải kết thúc hệ thống cũ và bắt đầu một vòng đời mới.

3.1.2.Tiếp cận phát triển hệ thống thông tin định hướng cấu trúc

Tiếp cận định hướng cấu trúc hướng vào việc cải tiến cấu trúc các chương trình dựa

trên cơ sở modul hóa các chương trình để dễ theo dõi, dễ quản lý, bảo trì.

Đặc tính cấu trúc của một hệ thống thông tin hướng cấu trúc được thể hiện trên ba

cấu trúc chính:

- Cấu trúc dữ liệu (mô hình quan hệ).

- Cấu trúc hệ thống chương trình (cấu trúc phân cấp điều khiển các mô đun và phần

chung).

- Cấu trúc chương trình và mô đun (cấu trúc một chương trình và ba cấu trúc lập

Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy, Khóa 7, Ngành Công nghệ thông tin

31

trình cơ bản).

Đồ án tốt nghiệp Hệ thống theo dõi nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày

Ứng dụng

Ứng dụng

Ứng dụng

Cơ sở dữ liệu

Tầng ứng dụng

Cấu trúc hệ thống định hướng cấu trúc

Tầng dữ liệu

Phát triển hướng cấu trúc mang lại nhiều lợi ích:

- Giảm sự phức tạp: theo phương pháp từ trên xuống, việc chia nhỏ các vấn đề lớn và

phức tạp thành những phần nhỏ hơn để quản lý và giải quyết một cách dễ dàng.

- Tập chung vào ý tưởng: cho phép nhà thiết kế tập trung mô hình ý tưởng của hệ thống

thông tin.

- Chuẩn hóa: các định nghĩa, công cụ và cách tiếp cận chuẩn mực cho phép nhà thiết kế

làm việc tách biệt, và đồng thời với các hệ thống con khác nhau mà không cần liên kết với

nhau vẫn đảm bảo sự thống nhất trong dự án.

- Hướng về tương lai: tập trung vào việc đặc tả một hệ thống đầy đủ, hoàn thiện, và mô

đun hóa cho phép thay đổi, bảo trì dễ dàng khi hệ thống đi vào hoạt động.

- Giảm bớt tính nghệ thuật trong thiết kế: buộc các nhà thiết kế phải tuân thủ các quy tắc

và nguyên tắc phát triển đối với nhiệm vụ phát triển, giảm sự ngẫu hứng quá đáng

3.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu quan hệ

3.2.1 Mô hình liên kết thực thể E-R

Định nghĩa: Mô hình liên kết thực thể E-R là một mô tả logic chi tiết dữ liệu của một tổ

chức hay một lĩnh vực nghiệp vụ.

- Mô hình E-R diễn tả bằng các thuật ngữ của các thực thể trong môi trường nghiệp vụ,

các các thuộc tính của thực thể và mối quan hệ giữa các thực thể đó.

- Mô hình E-R mang tính trực quan cao, có khả năng mô tả thế giới thực tốt với các khái

niệm và kí pháp sử dụng là ít nhất. Là phương tiện hữu hiệu để nhà phân tích giao tiếp với

Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy, Khóa 7, Ngành Công nghệ thông tin

32

người sử dụng

Đồ án tốt nghiệp Hệ thống theo dõi nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày

3.2.2 Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ

a) Khái niệm

Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ xuất hiện lần đầu tiên E.F.Codd và được IBM giới thiệu

vào năm 1970. Mô hình cơ sở dỡ liệu quan hệ là một cách thức biểu diễn dữ liệu ở dạng

các bảng hay các quan hệ .Bao gồm ba phần

+ Cấu trúc dữ liệu:dữ liệu được tổ chức ở dạng bảng hay quan hệ

+ Thao tác dữ liệu: là các phép toán (bằng ngôn ngữ SQL) sử dụng để thao tác dữ

liệu lưu trữ trong các quan hệ.

+ Tích hợp dữ liệu:các tiện ích đưa vào để mô tả những quy tắc nghiệp vụ nhằm

duy trì tính toàn vẹn của dữ liệu khi chúng được thao tác.

* Định nghĩa: Một quan hệ là một bảng dữ liệu hai chiều . Mỗi quan hệ gồm một tập các

cột được đặt tên và một số tùy ý các dòng không có tên.

- Một quan hệ mô tả một lớp các đối tượng trong thực tế có những thuộc tính chung

mà ta gọi là kiểu thực thể. Mỗi cột trong quan hệ tương ứng với một thuộc tính của

kiểu thực thể và cũng gọi là thuộc tính của quan hệ. Mỗi dòng của quan hệ chứa các

giá trị dữ liệu của một đối tượng cụ thể thuộc thực thể này mà quan hệ này mô tả.

- Nếu ta bớt đi một dòng hay thêm vào một dòng trong quan hệ thì không làm thay

đổi tính chất của nó.Các dòng còn được gọi là trạng thái của CSDL.

- Cột trong quan hệ hay các thuộc tính của quan hệ rất ít khi thay đổi, nếu thay đổi

thì do người thiết kế CSDL thay đổi

b) Các phép tính trên cơ sở dữ liệu quan hệ

 Phép chèn (Insert): Là phép thêm một bộ mới vào trong một quan hệ cho trước.

Phép chèn thêm một bộ t vào quan hệ R: R= R U t

Cú pháp: INSER (R;A1=d1, A2= d2, …, An=dn)

- Trong đó {A1,A2,…,An} là các thuộc tính của quan hệ.

t=(d1,d2,…,dn) là các giá trị cụ thể của bộ t cần chèn.

- Mục đích: Thêm bộ mới vào quan hệ nhất định. Bởi vậy kết quả của phép chèn có

thể gây một số sai sót dẫn đến việc chèn không thành công.

+ Bộ mới không phù hợp với lược đồ quan hệ cần chèn.

+ Giá trị của một số thuộc tính nằm ngoài miền giá trị của các thuộc tính đó.

Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy, Khóa 7, Ngành Công nghệ thông tin

33

+ Giá trị khóa của bộ mới cần chèn đã tồn tại trong quan hệ.

Đồ án tốt nghiệp Hệ thống theo dõi nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày

 Phép loại bỏ (Delete)

- Là phép xóa một bộ ra khỏi quan hệ cho trước. Phép loại bỏ xóa một bộ t vào quan

hệ R: R= R - t

Cú pháp: DELETE (R;A1=d1, A2= d2, …, An=dn)

- Trong đó {A1,A2,…,An} là các thuộc tính của quan hệ.

t=(d1,d2,…,dn) là các giá trị cụ thể của bộ t cần loại bỏ.

Mục đích của phép loại bỏ là xóa 1 bộ ra khỏi một quan hệ cho trước. Trong quá

trình loại bỏ có thể xảy ra một số sai sót dẫn đến việc loại bỏ không thành công

+ Bộ cần loại bỏ không tồn tại trong quan hệ.

+ Bộ cần loại bỏ không phù hợp với lược đồ quan hệ.

+ Bộ cần loại bỏ đã bị hạn chế về quyền truy cập

 Phép thay đổi (Change)

- Trên thực tế không phải lúc nào cũng thêm 1 bộ mới vào trong quan hệ hoặc loại bỏ một số bộ ra khỏi quan hệ mà chỉ cần thay đổi một số giá trị nào đó của một bộ.

Khi đó cần thiết phải sử dụng phép thay đổi như sau.

Gọi tập {C1,C2,…,Ck}  {A1,A2,…,An} là các thuộc tính mà tại đó giá trị của bộ

t cần thay đổi. Khi đó phép thay đổi được kí hiệu

R=R\ t U t’

Trong đó t’ có giá trị của bộ t mà tại các thuộc tính C1,C2,…Ck đã bị thay đổi.

CHANGE(R; A1=d1,A2=d2,…,An=dn;C1=e1,C2=e2,…,ck=ek)

Khi thực hiện thay đổi cần chú có một số nguyên nhân không thực hiện được

+ Bộ cần thay đổi không tồn tại trong quan hệ

+ Bộ cần thay đổi không phù hợp với lược đồ quan hệ.

+ Hạn chế quyền truy cập trên thuộc tính mà ta cần thay đổi

+ Giá trị mới cần thay đổi không nằm ngoài giá trị miền thuộc tính tương ứng..

+ Không thể thay đổi giá trị khóa của bộ trong quan hệ .

3.3. Công cụ để cài đặt chương trình

3.3.1. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL SERVER

a) Chức năng của hệ quản trị CSDL (DBMS) - Lưu trữ các định nghĩa, các mối quan hệ liên kết dữ liệu vào trong một từ điển dữ liệu.

Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy, Khóa 7, Ngành Công nghệ thông tin

34

Từ đó các chương trình truy cập đến CSDL làm việc đều phải thông qua DBMS

Đồ án tốt nghiệp Hệ thống theo dõi nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày

- Tạo ra các cấu trúc phức tạp theo yêu cầu để lưu trữ dữ liệu

- Biến đổi các dữ liệu được nhập vào để phù hợp với các cấu trúc dữ liệu

- Tạo ra một hệ thống bảo mật và áp đặt tính bảo mật chung và riêng trong CSDL

- Tạo ra các cấu trúc phức tạp cho phép nhiều người sử dụng truy cập đến dữ liệu

- Cung cấp các thủ tục sao lưu và phục hồi dữ liệu để đảm bảo sự an toàn và toàn vẹn

dữ liệu

User / programmer

- Cung cấp việc truy cập dữ liệu thông qua một ngôn ngữ truy vấn

Chương trình ứng dụng / truy vấn

Phần mềm xử lý Truy vấn chương trình

CSDL

Định nghĩa CSDL

Phần mềm truy cập đến các dữ liệu được lưu trữ

* Các thành phần của SQL Server 2000 - Database: cơ sở dữ liệu của SQL Server

- Tệp tin log: tệp tin lưu trữ những chuyển tác của SQL Server

- Table: các bảng dữ liệu

- Filegroups: tệp tin nhóm

- Diagrams: sơ đồ quan hệ

- Views: khung nhìn (bảng ảo) số liệu dựa trên bảng

- Stored Procedure: thủ tục và hàm nội

- User defined Function: hàm do người dùng định nghĩa

- Users: người sử dụng CSDL

- Role: các quy định và chức năng trong hệ thống SQL Server

- Rules: những quy tắc

- Defaults: các giá trị mặc nhiên

- User-defined data types: kiểu dữ liệu do người dùng định nghĩa

Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy, Khóa 7, Ngành Công nghệ thông tin

35

- Full-text catalogs: tập tin phân loại dữ liệu

Đồ án tốt nghiệp Hệ thống theo dõi nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày

b) Đối tượng CSDL CSDL là đối tượng có ảnh hưởng cao nhất khi làm việc với SQL Server. Bản thân SQL

Server là một CSDL bao gồm các đối tượng database, table, view, stored proceduce và

một số CSDL hỗ trợ khác.

CSDL SQL Server là CSDL đa người dùng, với mỗi Server chỉ có một hệ quản trị

CSDL. Nếu muốn nhiều hệ quản trị CSDL cần nhiều Server tương ứng.

Truy cập CSDL củab SQL Server dựa vào tài khoản người dùng riêng biệt và ứng

với các quyền truy cập nhất định. Khi cài đặt SQL Server có 6 CSDL mặc định: Master,

Msdb, Tempdb, Pubs, Northwind.

3.3.2. Ngôn ngữ ASP

a) Mô hình Client-Server Server: Nhận các yêu cầu (request ) từ các client, xử lý các yêu cầu và gửi kết quả trả lại (response ) về client

Chứa các phần mềm Web Server, Database Server

Luôn trong trạng thái On-Line

Client: Tạo các kết nối gửi các yêu cầu (request ) đến Server và trờ nhận kết quả từ server

Chứa các phần mềm Web Browser như IE, Nestcape…

Có thể ở trạng thái bật/tắt bất cứ lúc nào.

Hoạt động của mô hình Client-Server như sau: Đầu tiên client gửi một yêu cầu kết nối

đến Server theo địa chỉ URL mà nó cần kết nối. Server tương ứng sẽ nghe và kiểm tra xem

các kênh kết nối giành cho nó có kênh nào rỗi không. Nếu có kênh rỗi nó sẽ thiết lập liên

kết và gửi kết quả trả về client tương ứng.

b) Ngôn ngữ lập trình ASP ( Active Server Pages ) ASP là một môi trường lập trình cung cấp cho việc kết hợp HTML với ngôn ngữ kịch

bản Script như VBScript, Java Script chạy trên Web Server mà không cần biên dịch riêng,

làm cải thiện đáng kế tới tốc độ thực hiện ứng dụng.

Nó cho phép người lập trình tạo các trang Web động có tính bảo mật cao làm tăng khả

năng giao tiếp của chương trình ứng dụng.

c) Cơ chế làm việc của ASP Trang HTML tĩnh là trang web rất tiện lợi nhưng không thể đáp ứng được mọi nhu

cầu của ứng dụng web, đặc biệt là những yêu cầu tương tác giữa client và web server. Có

nhiều tình huống mà nội dung trang web không phải lúc nào cũng có thể soạn thảo và lưu

Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy, Khóa 7, Ngành Công nghệ thông tin

36

trữ sẵn được mà đôi khi nó cần được sinh ra một cách tự động tùy thuộc vào ngữ cảnh

Đồ án tốt nghiệp Hệ thống theo dõi nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày

hoặc có những xử lý phức tạp hơn việc server chỉ trả về trang html khi nhận được yêu cầu

từ người dùng.

Trang Web động là trang web có khả năng tương tác với người dùng, cho phép trả

về cho client trang web có nội dung có thể thay đổi một cách linh động ứng với những ngữ

cảnh cụ thể.

Cách hoạt đông của mô hình ASP được mô tả tóm tắt qua 3 bước sau:

- Khi Web Browser ở máy người dùng gửi một yêu cầu về tệp ASP cho Web Server

- Tệp ASP đó được nạp vào bộ nhớ và thực hiện tại máy chủ. Các đoạn chương trình

Script trong tệp ASP đó có thể là mở dữ liệu, thao tác với dữ liệu để lấy được những thông

tin mà người dùng cần đến. Trong giai đoạn này tệp ASP đó cũng xác định xem là đoạn

Script nào là chạy trên máy chủ, đoạn Script nào là chạy trên máy người dùng

Sau khi thực hiện kết quả đó sẽ được trả về cho Web Browser của người dùng dưới dạng

một trang web tĩnh.

Web Database được xây dựng trên mô hình Client-Server Database với giao diện làm

việc là các trang Web. Các ứng dụng Web Database được lưu trữ tập trung, bảo mật cao

nhưng lại dễ dàng cho việc truy xuất có thể dùng nhiều loại database khác nhau như SQL

Server, Oracle, MSAccess, MS Foxpro…

ASP xây dựng sẵn một thư viện cho phép giao tiếp với Database thông qua ODBC gọi

là ADO(ActiveX Data Object), đây là một công cụ rất mạnh trong việc phát triển các ứng

dụng Web Database.

d) Các đối tượng của ASP Trong ASP có 6 đối tượng

- Application: dùng để chia sẻ các thông tin giữa các người dùng của cùng một hệ

thống ứng dụng. Một ứng dụng ASP được định nghĩa là gồm tất cả các tệp ASP ở

trong một thư mục ảo và tất cả các thư mục con của thư mục ảo đó. Đối tượng

application hỗ trợ các phương thức LOCK và UNLOCK để khóa và bỏ khóa khi chạy

các ứng dụng với nhiều người dùng. Để lưu trữ thông tin có tác dụng trong toàn ứng

dụng, tức là có giá trị trong tất cả các phiên. Đó là điểm khác của application so với

session, session chi có tác dụng trong một phiên nhất định.

- Session : dùng để lưu trữ các thông tin cần thiết trong phiên làm việc của người

dùng, những thông tin lưu trữ trong các session khách hàng không bị mất đi khi người

Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy, Khóa 7, Ngành Công nghệ thông tin

37

dùng di chuyển qua các trang trong ứng dụng (người dùng không phải đăng nhập lại

Đồ án tốt nghiệp Hệ thống theo dõi nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày

mỗi khi đưa ra một request ).Tại một thời điểm một website có bao nhiêu người truy

cập thì có bấy nhiêu phiên ứng với mỗi người, các phiên là độc lập với nhau.

- Request: dùng để truy cập các thông tin được chuyển cùng các yêu cầu HTTP. Nó

bao gồm các thông số của Form khi được submit dùng các phương thức POST và GET

hay các tham số được ghi cùng với trang ASP trong lời gọi đến trang đó. Dùng đối

tượng Request để chia sẻ thông tin qua lại giữa các trang ASP trong một ứng dụng. Nó

còn dùng đẻ lấy giá trị các cookies lưu trữ trên máy client

- Response: dùng để gửi kết quả cho Web Browser, chuyển browser đến một URL

khác hoặc thiết lập các cookies trên máy client

- Server: cung cấp các phương thức và thuộc tính của Server. Dùng để điều khiển

IIS. Dùng phương thức Server.CreateObject để khởi tạo một ActiveX Object trên trang

ASP

- ObjectContent: dùng để chấp nhận hoặc hủy bỏ các Transaction được điều khiển

Microsoft Transaction Server. Khi mà tệp ASP chứa từ khóa @TRANSACTION ở

trên đầu thì tệp ASP đó sẽ chạy cho đến khi mà Transaction thực hiện thành công hoặc

Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy, Khóa 7, Ngành Công nghệ thông tin

38

thất bại.

Đồ án tốt nghiệp Hệ thống theo dõi nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày

CHƯƠNG 4

CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH

4.1. Một số giao diện chính

4.1.1. Giao diện chính

4.1.2. Giao diện cập nhật dữ liệu

Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy, Khóa 7, Ngành Công nghệ thông tin

39

Thêm hàng mới

Đồ án tốt nghiệp Hệ thống theo dõi nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày

Thêm phiếu xuất hàng

4.1.3. Giao diện xử lý dữ liệu

Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy, Khóa 7, Ngành Công nghệ thông tin

40

Tìm kiếm hàng

Đồ án tốt nghiệp Hệ thống theo dõi nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày

Kết quả tìm kiếm

In phiếu xuất hàng

4.1.4. Một số báo cáo

Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy, Khóa 7, Ngành Công nghệ thông tin

41

Báo cáo nhập hàng

Đồ án tốt nghiệp Hệ thống theo dõi nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày

4.2. Nhận xét, đánh giá

Đây là chương trình theo dõi công việc nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày diễn ra

liên tục trong ngày. Với chương trình này giúp kế toán công ty không phải thống kê báo

cáo hàng và tình hình thu chi mà được hệ thống tự động thực hiện. Mỗi khi muốn xem thì

chương trình sẽ đáp ứng được ngay. Ban lãnh đạo công ty không phải đưa ra các yêu cầu

báo cáo hàng nhập, hàng xuất và thu chi mà có thể truy cập trực tiếp trên trang Web với

những đặc quyền truy cập của từng người, người ấy có thể biết được ngay lập tức tình hình

hàng xuất, hàng nhập, tồn kho và thu chi hàng ngày.

Chương trình được viết bằng trang Web động, hoạt động trong môi trường mạng

với mô hình Client – Server , chia sẻ tài nguyên và làm việc trên trình chủ khách người

dùng có thể cập nhật thay đổi thông tin của công ty một cách nhanh chóng. Vì vậy hệ

thống theo dõi nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày hết sức khả thi trong thực tế và giải

Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy, Khóa 7, Ngành Công nghệ thông tin

42

quyết các yêu cầu cấp thiết của về tin học hóa công tác quản lý kinh doanh.

Đồ án tốt nghiệp Hệ thống theo dõi nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày

KẾT LUẬN

Trên đây là toàn bộ đồ án tốt nghiệp của em xây dựng hệ thống theo dõi nhập xuất

hàng và thu chi hàng ngày. Để xây dựng được hệ thống này trước hết phải phân tích hệ

thống, phải hiểu rõ nhgiệp vụ công việc xuất nhập hàng và thu chi. Sau đó mới thiết kế

được cơ sở dữ liệu, thiết kế các giao diện và viết chương trình.

Trong đề tài của em đã xây dựng được một số chức năng chính của chương trình.

Tuy nhiên do thời gian có hạn nên chương trình có tính chuyên nghiệp cao, chưa giải

quyết hết được các nảy sinh trong quá trình quản lý nên em rất sự đóng góp ý kiến giúp

đỡ của thầy cô để có thể hoàn thiện chương trình tốt hơn.

Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo cô giáo. Đặc biệt em xin tỏ lòng

biết thầy giáo Th.S Vũ Anh Hùng trong thời gian qua thầy đã giành nhiều thời gian tâm

huyết để hướng dẫn em hoàn thành tốt đề tài.

Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy, Khóa 7, Ngành Công nghệ thông tin

43

Em xin chân thành cảm ơn !

3.0

Đồ án tốt nghiệp Hệ thống theo dõi nhập xuất hàng và thu chi hàng ngày

THUÊ HÀNG

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Nguyễn Văn Vỵ (2002), Phân tích thiết kế hệ thống thông tin hiện đại - hướng

cấu trúc và hướng đối tượng, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội

[2] Đỗ Trung Tuấn (1998), Cơ sở dữ liệu, Nhà xuất bản giáo dục

[3] Phạm Hữu Khang (2000), Lập trình ứng dụng chuyên nghiệp SQL Server 2000,

Sinh viên: Ngô Thị Thu Thủy, Khóa 7, Ngành Công nghệ thông tin

44

Nhà xuất bản lao động xã hội