NHỮNG HIỂU BIẾT
BẢN VỀ THUỐC BVTV
DÙNG TRÊN CÂY
CHÈ.
1. Khái niệm về thuốc BVTV:
Thuốc BVTV dùng trên chè là những hợp chất hoá học,
nhng chế phẩm sinh học (chất kháng sinh, vi khuẩn, nấm,
siêu vi trùng, tuyến trùng), những chất điều hoà sinh
trưởng…..được dùng trên cây chè để chống lại sự phá hoại
của sinh vật gây hại. Các sinh vật gây hại gồm: Côn trùng,
tuyến trùng, nấm, vi khuẩn, rong rêu, cỏ dại,….được gọi
chung là dịch hại.
2. Phân loại thuốc BVTV:
Có nhiều loại thuốc BVTV khác nhau: Phân loại theo đối
tượng phòng trừ, phân loại theo con đường tác động, phân
loại theo thành phần hoá học,…..
Phân loại theo đối tượng phòng trừ: nhóm thuốc trừ
sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ, nhóm thuốc điều hoà sinh
trưởng,…..
Phân loại theo con đường tác động: nhóm thuốc tếip
xúc, thuốc vị độc, thuốc xông hơi,
Phân loại theo nguồn gốc của thuốc: nhóm thuốc hoá
học, thuốc thảo mộc, thuốc sinh học,….
3. Tính độc của thuốc BVTV đối với người và động vật
máu nóng: Nói chung các thuc BVTV đều là những loại
chất độc.
Tính độc ca thuốc: là khả năng gây độc của một lượng
thuốc nhất định khi xâm phạm vào thể.
Độc cấp tính (trúng độc cấp tính) : là khả năng gây độc
tức thời, khi một loại thuốc BVTV xâm nhập vào cơ thể đến
một lượng nào đó, cơ thể bị ngộ độc, biểu hiện bằng những
triệu chứng (chóng mặt, toát mồ hoii, ói mửa, co giật, hôn
mê, …..) đó là sự trúng độc cấp tính. - Độc mãn tính: là kh
năng gây độc lâu dài v sau, do thuốc tích luỹ dàn trong cơ
thể, sau nhiều lần tiếp xúc (nếu ngày này qua ngày khác,
thuốc liên tục xâm nhập vào cơ thể với những lượng nhỏ thì
đến một lúc nào đó cơ thể bị suy yếu, có những chức năng
của cơ thể bị tổn thương do tác động của thuốc).
Nhóm độc (rất độc): Căn cứ vào trị số LD 50 (LD 50 là
liều gây chết cho 50% số lượng con vật thử nbghiệm) tổ chức
y tế thế giới (WHO) và nước ta phân chia thuốc BVTV thành
các nhóm độckhác nhau.
Thuốc BVTV được chia thành 4 nhóm:
1. Nhóm I (rất độc): trị số LD50 (qua miệng) < 200mg/kg.
Phía dưới nhãn thuốc có vạch màu đỏ, phía trên có biểu
tượng hình đầu lâu xương gạch chéo.
2. Nhóm II (độc trung bình): LD50 (qua miệng) < 200-
2000mg/kg.Phía dưới nhãn thuốc có vch màu vàng.
3. Nhóm III (ít độc): LD50 (qua miệng ) 2000-
3000mg/kg.Phía dưới nhãn thuốc có vch màu xanh dương.
4. Nhóm III (cẩn thận): LD50 (qua miệng ) > 2000-
3000mg/kg. Phía dưới nhãn thuốc có vạch màu xanh lá cây
Các nhóm thuốc I, II chyếu là các thuốc nằm trong danh
mục thuốc cấm sử dụng và hạn chế sử dụng.
Một số khái niệm trong sử dụng thuc BVTV:
Liều lượng: là lượng thuốc thành phẩm dùng cho một
đơn vị diện tích, được tính bằng lít hoặc kg cho một ha, hoặc
một sào.
Hỗn hợp thuốc: là pha dung dịch hai hay nhiều loại
thuốc với nhau để kết hợp diệt trừ nhiều loại dịch hại cùng
một lúc để tăng hiệu lực, giảm lần phun (chỉ nên pha hỗn hợp
các thuốc có đối tượng phòng trị khác nhau: sâu và bệnh hoặc
cách tác động khác nhau: tiếp xúc và nội hấp), sau khi hỗn
hợp phải sử dụng ngay.
Luân phiên thuốc: là thay đổi lượng thuốc dùng trong
một vụ. Đây là một trong biện pháp quan trọng để hạn chế
tính kháng thuốc quá hạn sử dụng.
Thời hạn sử dụng: là thời gian từ khi gia công đóng gói
đến khi thuốc giảm hiệu lực. Không nên dùng thuốc quá hạn
sử dụng.
Dạng thuốc: thể hiện trạng thái vật lý của thuốc thành
phẩm. Phổ biến trong các nhóm thuốc nước có dạng nhũ dầu
(viết tắt EC, ND….) dạng dung dịch (viết tắt là FL, FC,
SC,…) nhóm thuốc bột, có dạng bột thấm nước (BTN, WP)
dạng bột hoà tan (viết tắt là SP), dạng thuốc hạt (viết tắt là G,