
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
262
chưa bị tật khúc xạ. Người có kiến thức tốt về
phòng chống tật khúc xạ sẽ có thực hành tốt
hơn những người không có kiến thức tốt trong
cùng nhóm tuổi, cùng trình độ học vấn, mức thu
nhập và nghề nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Hải Yến và cs (2007). Epi- LASIK điều trị
tật khúc xạ: những kết quả ban đầu tại bệnh viện
mắt thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học thành
phố Hồ Chí Minh, 11(3), 52-59.
2. Fahd Abdullah Al Wadaani, Tarek Tawfik
Amin, Ayub Ali et al (2012). Prevalence and
pattern of refractive errors among primary school
children in Al Hassa , Saudi Arabia. Global journal
of health science, 5(1), 125-134.
3. A. S. Pai, J. J. Wang, C. Samarawickrama et
al (2011). Prevalence and risk factors for visual
impairment in preschool children the sydney
paediatric eye disease study. Ophthalmology,
118(8), 1495-500.
4. Nguyễn Thị Minh Thái và Vũ Hoàng Lan
(2010). Thực trạng cận thị học đường và một số
yếu tố liên quan tại trường Trung học cơ sở Phan
Chu Trinh, quận Ba Đình, Hà Nội năm 2010.
Journal of Public Health, 26(12.2012), 23-27.
5. Đỗ Thị Phượng (2018). Tìm hiểu thực trạng thị
lực và các yếu tố ảnh hưởng đến thị lực của học
sinh trường trung học cơ sở Phạm Hồng Thái,
Thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. Tạp chí giáo dục,
19-23.
6. Hiến Chương (2019). Báo động tình trạng cận
thị học đường ở Nghệ An,
<http://vinhcity.gov.vn/m/?detail=14944/giao-duc-
dao-tao/>, xem ngày 29/02/2020.
7. Nguyễn Thị Hồng Diễm (2016). Nghiên cứu
thực trạng ba bệnh lứa tuổi học đường phổ biến ở
học sinh tiểu học và đề xuất giải pháp can thiệp,
Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.
8. Vũ Quang Dũng (2013). Nghiên cứu thực trạng
và một số giải pháp phòng chống cận thị ở học
sinh trung học cơ sở khu vực Trung du tỉnh Thái
Nguyên, Luận án tiến sĩ Y học, Đại học Y dược
Thái Nguyên.
HIỆU QUẢ CAN THIỆP DỰ PHÒNG RỐI LOẠN CƠ XƯƠNG TRÊN
ĐIỀU DƯỠNG VIÊN BỆNH VIỆN QUẬN HUYỆN HẢI PHÒNG NĂM 2019
Hoàng Đức Luận1,2, Nguyễn Thanh Hải1,3,
Hoàng Thị Giang1, Phạm Minh Khuê1
TÓM TẮT67
Đặt vấn đề: Tỷ lệ mắc rối loạn cơ xương (RLCX)
trên điều dưỡng viên (ĐDV) bệnh viện quận huyện Hải
Phòng được đánh giá ở mức cao. Chúng tôi tiến hành
nghiên cứu can thiệp nhằm mục tiêu đánh giá hiệu
quả của truyền thông giáo dục sức khoẻ dự phòng
RLCX tại các bệnh viện quận huyện tại Hải Phòng.
Phương pháp: Nghiên cứu đánh giá trước và sau can
thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe trên 2 nhóm
điều dưỡng (can thiệp và đối chứng) tại 4 bệnh viện
quận huyện Hải Phòng từ tháng 7/2018 đến tháng
7/2019. Kết quả: Can thiệp làm giảm có ý nghĩa
thống kê tỉ lệ RLCX chung (từ 75,4% xuống 53,1%)
và tại từng vị trí giải phẫu; cải thiện rõ rệt kiến thức,
thái độ, thực hành về RLCX trong nhóm được can
thiệp; cải thiện CLCS (điểm trung bình tăng từ 50,08
lên 52,33) và mức độ lo âu (giảm điểm trung bình từ
4,23 xuống 3,85) trên ĐDV. Kết luận: Can thiệp
truyền thông và tập huấn là có hiệu quả. Tuy nhiên
cần có những nghiên cứu đánh giá chi tiết các biện
1Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
2Trường Cao Đẳng Y Dược Phú Thọ
3Irset (Viện Nghiên cứu sức khỏe, môi trường và nghề
nghiệp) - Inserm, UMR1085, Trường Đại học Angers,
Cộng hòa Pháp
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Minh Khuê
Email: pmkhue@hpmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 6.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 24.2.2020
Ngày duyệt bài: 2.3.2020
pháp phối hợp can thiệp khác trên một cỡ mẫu đại
diện để đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp
dự phòng RLCX trên điều dưỡng viên.
Từ khóa:
Rối loạn cơ xương, can thiệp dự phòng,
điều dưỡng viên, Hải Phòng
SUMMARY
EFFECTIVENESS OF INTERVENTIONS TO
PREVENT MUSCULOSKELETAL DISORDERS
AMONG DISTRICT HOSPITAL NURSES IN
HAI PHONG IN 2019
Introduction: The prevalence of musculoskeletal
disorders (MSDs) on district hospital nurses in Hai
Phong is assessed at a high level. We conducted an
intervention study to evaluate the effectiveness of
health education and communication measures to
prevent MSDs in district hospitals in Hai Phong.
Methods: A pre- and post-intervention evaluation
study among 2 nursing groups (one for the intervention
group and another for the control group) working in 4
public district hospitals of Hai Phong city, from July
2018 to July 2019. Results: The intervention
significantly reduced the overall prevalence of MSDs
(from 75.4% to 53.1%) and at each anatomical site;
markedly improve knowledge, attitudes and practices
about MSDs in the intervention group; improved quality
of life (mean score increased from 50.08 to 52.33) and
anxiety level (decreased mean score from 4.23 to 3.85)
on nurses. Conclusion: Health education and
communication interventions are effective. More
research is needed, including a combination of other
interventions and a more representative sample size, to