BỘ NỘI VỤ TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƢỜNG HIỆU QUẢ HỢP TÁC QUỐC TẾ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI Mã số: Chủ nhiệm đề tài: TS. Lê Thị Vân Anh
HÀ NỘI, NĂM 2021
BỘ NỘI VỤ TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƢỜNG HIỆU QUẢ HỢP TÁC QUỐC TẾ TẠITRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI Mã số đề tài: ĐTCT.2021.124
Chủ nhiệm đề tài: TS. Lê Thị Vân Anh
Thành viên đề tài: TS. Hoàng Thị Hương
TS. Đặng Đình Tiến ThS. Cấn Thị Thùy Linh ThS. Cao Thị Phương Thúy
HÀ NỘI, NĂM 2021
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HIỆU QUẢ HỢP TÁC QUỐC TẾ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC ..................................................................................... 13 1.1. Khái niệm, nội dung, hình thức hợp tác quốc tế ở các cơ sở giáo dục đại học .......... 13 1.1.1. Hợp tác quốc tế và hợp tác quốc tế trong giáo dục đại học ......................... 13 1.1.2. Nội dung, hình thức hợp tác quốc tế trong giáo dục đại học....................... 15
1.2. Hiệu quả và các tiêu chí đánh giá hiệu quả hợp tác quốc tế ở các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam ................................................................................................................................. 19 1.2.1. Khái niệm hiệu quả hợp tác quốc tế .............................................................. 19 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hợp tác quốc tế ............................................ 21
1.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả hợp tác quốc tế của các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam ......................................................................................................................................... 23
1.3.1. Chính sách đối ngoại và định hướng hợp tác quốc tế về giáo dục đào tạo Việt
Nam ............................................................................................................................. 23
1.3.2. Chính sách phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập
quốc tế ......................................................................................................................... 25 1.3.3. Năng lực tham gia hợp tác quốc tế của các cơ sở giáo dục đại học ............ 27 1.4. Hiệu quả hợp tác quốc tếcủa một số cơ sở giáo dục đại học và bài học kinh nghiệm29 1.4.1. Hiệu quả hợp tác quốc tế của một số cơ sở giáo dục đại học ...................... 29 1.4.2. Bài học kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế tại các cơ sở giáo
dục đại học .................................................................................................................. 33 CHƢƠNG 2: HIỆU QUẢ HỢP TÁC QUỐC TẾ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI - THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN ........................................................ 36 2.1. Vài nét khái quát về trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội và hoạt động hợp tác quốc tế . 36 2.1.1. Vài nét khái quát về trường Đại học Nội vụ Hà Nội .................................... 36 2.1.2. Khái quát về hoạt động hợp tác quốc tế của Nhà trường ............................ 37 2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động hợp tác quốc tế của trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội40 2.2.1. Hiệu quả hợp tác quốc tế trong đào tạo ........................................................ 40 2.2.2. Hiệu quả hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học ..................................... 47 2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động hợp tác quốc tế tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội .. 52 2.3.1.Những kết quả đạt được và nguyên nhân ...................................................... 52 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................... 59 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ................................................................................................ 63 CHƢƠNG 3: DỰ BÁO VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỢP TÁC QUỐC TẾ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ................................. 64 3.1. Dự báo hoạt động hợp tác quốc tế của trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội trong giai đoạn mới ................................................................................................................................................... 64 3.1.1. Mục tiêu phát triển hoạt động hợp tác quốc tế ............................................. 64 3.1.2. Cơ hội và thách thức đối với hoạt động hợp tác quốc tế .............................. 66
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác quốc tế của Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội ................................................................................................................................ 73
3.2.1. Hoàn thiện chiến lược, kế hoạch hợp tác quốc tế gắn với quá trình phát triển của Nhà trường; hoàn thiện, bổ sung hệ thống văn bản quy định, hướng dẫn về hợp tác quốc tế và rà soát, đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động hợp tác quốc tế ..................................................................................................................................... 73
3.2.2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy, phát triển hoạt động hợp tác quốc tế; hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, phân cấp quản lý hoạt động hợp tác quốc tế; nâng cao tính tích cực chủ động của phòng Hợp tác quốc tế, các phòng ban liên quan và các khoa ........................................................................................................ 78
3.2.3. Nâng cao năng lực hợp tác quốc tế của Nhà trường thông qua việc tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ hoạt động hợp tác quốc tế và đẩy mạnh tìm kiếm các nguồn tài chính phục vụ hoạt động hợp tác quốc tế ................................................................................................... 81
3.2.4. Duy trì và mở rộng quan hệ với các đối tác quốc tế phù hợp các ngành,
chuyên ngành đào tạo của Nhà trường ..................................................................... 89
3.2.5. Tăng cường đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ hoạt động
hợp tác quốc tế trong đào tạo và nghiên cứu khoa học ............................................ 92 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ................................................................................................ 95 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................... 96 1. Kết luận ...................................................................................................................................... 96 2. Khuyến nghị .............................................................................................................................. 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 102 PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 106
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Diễn giải
CTĐT Chương trình đào tạo 1.
2. GD Giáo dục
3. ĐH Đại học
4. GDĐH Giáo dục đại học
5. GD& ĐT Giáo dục và Đào tạo
6. GV Giảng viên
7. HTQT Hợp tác quốc tế
8. NCKH Nghiên cứu khoa học
9. SV Sinh viên
10. XHCN Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Trang TT
1. Bảng 2.1. Số lượng viên chức quản lý thực hiện công tác hợp tác 36
quốc tế từ năm 2014 đến nay
2. Bảng 2.2. Thống kê số lượng Đoàn ra/Đoàn vào giai đoạn 2014 - 37
2020
3. Bảng 2.3.Hợp tác với đối tác Campuchia 39
4. Bảng 2.4. Tổng số Bản ghi nhớ được ký kết qua từng năm của 48
giai đoạn 2014 - 2020
5. Bảng 2.5. Số lượng Đoàn vào từ năm 2014 đến năm 2020 48
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước vào thế kỷ 21, quá trình toàn cầu hóa đã và đang tác động mạnh mẽ
đến mọi quốc gia, ở mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Để
đối mặt và vượt qua các thách thức của toàn cầu hóa, các quốc gia, đặc biệt là
các nước đang phát triển phải có sự chuẩn bị kỹ càng, tập trung đầu tư cho
nguồn nhân lực chất lượng cao, có khả năng tiếp nhận, cải biến và sáng tạo tri
thức. Giáo dục do vậy trở thành quốc sách hàng đầu của nhiều nước. Trong đó,
giáo dục đại học đóng vai trò quan trọng và được nhìn nhận như một cột trụ cho
việc xây dựng và phát huy nội lực, tiến tới phát triển bền vững và sự thịnh
vượng của mỗi quốc gia.
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước cũng luôn khẳng định phát triển giáo dục
là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; giáo dục vừa
là mục tiêu vừa là động lực để phát triển kinh tế - xã hội. Với chủ trương tham
gia tích cực và chủ động vào cộng đồng quốc tế, việc hội nhập của giáo dục đại
học là một quá trình tất yếu. Hội nhập quốc tế được coi như một trong những
con đường cần thiết góp phần đổi mới và cải cách một cách toàn diện, căn bản
nền giáo dục đại học mà đất nước ta đang mong muốn triển khai. Trong quá
trình đổi mới này, cái bên trong của nền giáo dục đại học Việt Nam là quyết
định nhưng cái tác động bên ngoài từ hệ thống giáo dục đại học quốc tế là không
thể thiếu.
Hiện nay, công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế của Việt Nam đã được
khẳng định và ghi dấu ấn đậm nét trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Thực tế đó đặt ra yêu cầu cấp bách đòi hỏi nền GD nước nhà phải đổi mới một
cách căn bản, toàn diện và sâu sắc. Đó chính là định hướng của Đảng ta thể hiện
trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa
và hội nhập quốc tế”. Ngày 04/11/2013, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện
1
GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”; ngày 30/5/2019, Ban Bí thư
ban hành Kết luận số 51-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 8
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT. Trên cơ sở đó, Nhà nước đã đẩy
mạnh việc thể chế hóa quan điểm của Đảng trong quá trình sửa đổi, bổ sung
Luật Giáo dục, Luật Giáo dục ĐH và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan
nhằm hoàn thiện khung pháp lý cho đổi mới GD&ĐT. Sự chuyển mình của hệ
thống GD quốc dân nói chung và GDĐH nói riêng trong thời gian qua đã thể
hiện sự hiện thực hóa quan điểm của Đảng và quyết tâm tổ chức thực hiện đổi
mới căn bản và toàn diện GD&ĐT của Nhà nước ta.
Thông qua hoạt động HTQT mỗi cơ sở GDĐH sẽ có cơ hội học hỏi, cạnh
tranh và tiếp cận với các nền GDĐH tiên tiến trong khu vực và thế giới; đổi mới
tư duy và cải tiến hệ thống GD phù hợp chuẩn mực quốc tế; liên kết, trao đổi,
hợp tác thực hiện các CTĐT tiên tiến, đề tài, dự án NCKH, tọa đàm khoa học,
hội thảo khoa học, công bố quốctế. Những hoạt động HTQT về đào tạo và
NCKH giữa các cơ sở GDĐH sẽ thúc đẩy quá trình giao lưu, học tập, trao đổi
kiến thức, góp phần nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn của đội
ngũ GV, kết quả học tập của SV; nâng cao chất lượng đào tạo cũng như uy tín,
vị thế của các trường ĐH. Những lợi ích này của HTQT đã được khẳng định
trong quá trình phát triển một số trường ĐH có uy tín ở Việt Nam như: Trường
ĐH Ngoại thương, Trường ĐH Khoa học xã hội và nhân văn (ĐH Quốc gia Hà
Nội), Học viện Báo chí và tuyên truyền,… với nhiều bài học kinh nghiệm. Các cơ
sở GDĐH nói chung, trường ĐH Nội vụ Hà Nội nói riêng cũng không nằm ngoài xu
thế khách quan đó.
Từ khi được nâng cấp lên đại học, trường ĐH Nội vụ Hà Nộiđã tích cực
thiết lập, củng cố và mở rộng các hoạt động hợp tác quốc tế, thông qua nhiều dự
án hợp tác đào tạo, nghiên cứu, trao đổi sinh viên, trao đổi học thuật, chuyển
giao công nghệ... mạng lưới các đối tác không ngừng phát triển cả về số lượng
và chất lượng hợp tácvới các đối tác là các cơ sở GDĐH, tổ chức quốc tế về giáo
dục, đào tạo trong khu vực và quốc tế như: Lào, Campuchia, Nhật Bản, Hàn
2
Quốc, Pháp, Ý, Mỹ,…; tổ chức được nhiều hoạt động liên quan đến lĩnh vực đào
tạo và NCKH (giao lưu, trao đổi GV, SV; tọa đàm, hội thảo khoa học…).trong
bối cảnh ngoại giaoViệt Nam đang trên tiến trình hội nhập quốc tế,các chương
trình hợp tác quốc tế phục vụ đào tạo, NCKH của trường ĐH Nội vụ Hà Nội đã
được quan tâm và triển khai. Thông qua đó góp phần thúc đẩy hoạt động đào tạo
và NCKH của Nhà trường tiếp cận với những giá trị, chuẩn mực quốc tế, tạo
điều kiện cho giảng viên, sinh viên tiếp cận với hệ thống các tri thức khoa học
mới, tiên tiến của thế giới; cập nhật và học hỏi các nội dung đào tạo hiện đại của
các trường nước ngoài với sứ mạng và tầm nhìn đến năm 2025, trở thành nơi
“đào tạo nhiều hình thức, đa ngành, đa lĩnh vực, theo định hướng ứng dụng,
đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực của ngành Nội vụ, nền công vụ của đất nước
và hội nhập quốc tế”.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đạt được, hoạt động này còn bộc lộ
nhiều hạn chế, chưa phát huy được tối đa hiệu quả và tương xứng với tiềm năng
phát triển của Nhà trường và các đối tác. Số lượng các hoạt động hay các dự án
hợp tác hàng năm còn ít, tính bền vững và chất lượng của nhiều chương trình
tương đối thấp. Có những chương trình được ký kết nhưng đến khi thực hiện lại
không khả thi hoặc không được triển khai. Hơn nữa, các kế hoạch, chiến lược
hợp tác quốc tế của Nhà trường chưa được hoạch định ở dài hạn mà mới chỉ
được đề xuất thực hiện theo từng năm hoặc lâu hơn là theo nhiệm kỳ. Bên cạnh
những thành quả đã đạt được, hoạt động HTQT của trường ĐH Nội vụ Hà Nội
còn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa phát huy được tiềm năng phát triển của Nhà
trường và các đối tác, trong khi không gian hợp tác giữa nhà trường và các đối tác
còn rất rộng lớn.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn vấn đề “Hiệu quả hợp tác
quốc tế tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội” làm đề tài NCKH nhằm đề xuất
những giải pháp phù hợp và khả thi, nâng cao hiệu quả HTQT của nhà trường
trong giai đoạn tới.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa trở thành xu thế của thời đại, hoạt động
3
HTQT ở các cơ sở GDĐH của Việt Nam đã trở thành một yêu cầu cấp thiết.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu về hoạt động HTQT và hiệu quả của hoạt động
HTQT là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu.
2.1. Nhóm công trình đề cập đến xu thế quốc tế hóa giáo dục đại học
Trong xu thế hợp tác để phát triển hiện nay, quốc tế hóa GDĐH đã và
đang trở thành một xu thế phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt
Nam. Do đó những công trình nghiên cứu về quốc tế hóa GDĐH nhận được
sựquan tâm sâu sắc của độc giả. Cụ thể:
Năm 2008, tác giả Briller, Ly Pham (2008) có bài “Quốc tế hóa hay
không quốc tế hóa? Một bước đi quan trọng cho các trường đại học Việt Nam”
đăng trên Kỷ yếu Hội thảo Hội thảo Giáo dục Quốc tế và So sánh Lần thứ hai
năm 2008 tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã đề cập đến nhu cầu và xu
hướng quốc tế hóa của các trường ĐH trên phạm vi toàn cầu. Xu hướng này
chắc chắn sẽ ngày càng mạnh mẽ trong thời đại toàn cầu hóa. Quốc tế hóa đã và
đang trở thành vấn đề sống còn của các trường ĐH trong cuộc cạnh tranh toàn
cầu, trở thành một yêu cầu cần thiết để đạt được thành công trong thế giới của tri
thức, hội nhập và phát triển hiện nay. Quốc tế hóa đòi hỏi những nỗ lực có kế
hoạch trong việc quản lý, phối hợp GV và chương trình, nghiên cứu về các nước
và các hoạt động giao lưu quốc tế, về SV và học giả nước ngoài, xây dựng các
quan hệ HTQT và phục vụ lợi ích công. Tác giả cũng đề cập đến những nguyên
nhân cả nội tại và ngoại tại thúc đẩy việc quốc tế hóa các trường ĐH hiện nay.
Tác giả Phạm Thị Ly (2009) trong bài viết“Vai trò của HTQT trong việc
xây dựng trường Đại học theo chuẩn mực quốc tế cho Việt Nam”, đăng trên
website: http://ired.edu.vn/vn, ngày 04 tháng 10 năm 2009 đã phân tích và làm
sáng tỏ nhu cầu bức thiết về việc xây dựng những trường ĐH Việt Nam có chất
lượng cao theo những chuẩn mực đã được thừa nhận rộng rãi trên thế giới. Cụ
thể, tác giả lý giải: chất lượng đào tạo thấp dẫn đến hệ quả bùng nổ làn sóng du
học và những chương trình liên kết với nước ngoài như một giải pháp đáp ứng
nhu cầu đào tạo chất lượng cao để tham gia thị trường lao động toàn cầu. Tuy
nhiên, du học kéo theo vấn đề chảy máu ngoại tệ và chảy máu chất xám,
4
cònGDxuyên biên giới cũng đặt ra nhiều nguy cơ, vì các nhà cung cấp dịch vụ
GD nước ngoài thường là các tổ chức hoạt động vì lợi nhuận sẽ không coi lợi
ích cơ bản và lâu dài của quốc gia đối tác là ưu tiên của họ. Do đó, các trường
ĐH không thể phát triển mà không chú trọng tới HTQT và hoạt động theo
những chuẩn mực quốc tế để có thể tồn tại vàduy trì khả năng cạnh tranh của
mình trong một môi trường toàn cầu.
Trong bài viết “Quốc tế hóa giáo dục đại học - cơ hội và thách thức” của
tác giả Trần Thị Tuyết (Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục Ngoại ngữ và Đảm bảo
chất lượng, Trường ĐH Ngoại ngữ, ĐH Quốc gia Hà Nội) năm 2012. Tác giả
tập trung làm rõ những thuận lợi và khó khăn do quá trình quốc tế hóa GDĐH
mang lại cho một nước mà nền GD còn đang phát triển ở một chừng mực khá
khiêm tốn như Việt Nam. Trong đó, một trong những thuận lợi cơ bản mà quốc
tế hóa GD đem lại là tạo điều kiện cho các trường ĐH trong nước có cơ hội mở
mang tầm nhìn, tiếp cận với những nền GD tiên tiến để tiến tới chuẩn hóa CTĐT
thông qua các chương trình, dự án liên kết đào tạo, hợp tác đào tạo. Từ đó,
không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, uy tín và vị thế của Nhà trường. Tuy
nhiên, vấn đề đặt ra là yêu cầu, đòi hỏi không chỉ các trường ĐH mà cả các nhà
quản lý GD ở tầm vĩ mô cần phải có đủ năng lực để hiểu rõ các chương trình và
đối tác quốc tế, để biết cách lựa chọn các đối tác thích hợp và rút ra được những
bài học thực sự thiết thực để dần nâng cao chất lượng GDĐH trong nước.
Cuốn sách “Hợp tác và hội nhập quốc tế: Lý luận và thực tiễn” của tác giả
Hoàng Khắc Nam, Trần Văn Thành trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân
Văn, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2017, cuốn sách đề cập đến tính tất yếu của
Hợp tác và hội nhập quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay, trong đó có
hợp tác, hội nhập quốc tế của các cơ sở giáo dục đại học.
Trong cuốn sách “Quốc tế hóa Giáo dục Đại học Việt Nam”
(Internationalisation in Vietnamese Higher Education) do nhà xuất bản Springer
(nhà xuất bản quốc tế có trụ sở tại Đức) ấn hành năm 2018, nhóm tác giả chủ
yếu là người Việt Nam tập trung làm rõ các xu hướng, thách thức và tiềm năng
của quốc tế hóa GDĐH Việt Nam thông qua việc phân tích lý thuyết và mô hình
5
quốc tế hóa đương đại cũng như các mô hình, điểm mạnh, cơ hội, hạn chế trong
quốc tế hóa GDĐH Việt Nam. Cuốn sách có sự tham gia cộng tác của các nhà
nghiên cứu GD, xã hội học, quản lý nhân sự và kinh tế, do PGS.TS Trần Thị Lý
và GS Simon Marginson là đồng chủ biên, cùng sự tham gia của TS. Hồ Thị
Thúy Nga, TS. Phạm Hùng Hiệp. Nội dung của cuốn sách cung cấp cho độc giả
những hiểu biết sâu sắc về những khía cạnh chính như: Sự dịch chuyển SV và
GV, đặc biệt là ra nước ngoài; HTQT về xây dựng chương trình và giảng dạy;
các chương trình liên kết; thành lập các trường ĐH quốc tế và học viện quốc tế;
quốc tế hóa nghiên cứu trong nghiên cứu, đánh giá hiệu suất và kết quả nghiên
cứu theo các tiêu chuẩn quốc tế và xây dựng các trung tâm, viện nghiên cứu
chính có sự hợp tác và hỗ trợ bởi các đối tác quốc tế;...
2.2. Nhóm công trình đề cập đến hoạt động HTQT và quản lý hoạt động
HTQT ở các trường Đại học
An Thuỳ Linh (2004) với đề tài luận văn thạc sỹ “Tổ chức công tác quan
hệ quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, NCKH và hội nhập trong Đại
học Quốc gia Hà Nội”. Luận văn tập trung nêu cơ sở lý luận về tổ chức công tác
quan hệ quốc tế và bối cảnh chung của GDĐH thế giới trong xu thế hội nhập
toàn cầu. Tác giảcũng đi sâu nghiên cứu và làm rõ vai trò của công tác quan hệ
quốc tế, khẳng định đó là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc nâng cao chất
lượng đào tạo, NCKH và hội nhập của hệ thống GDĐH Việt Nam nói chung và
ĐH Quốc gia Hà Nội nói riêng. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quan hệ quốc tế của ĐH Quốc gia Hà Nội.
Bùi Thị Giang (2009) với đề tài luận văn thạc sỹ “Biện pháp quản lý các
dự án HTQT về đào tạo tại Trường Đại học Giao thông vận tải trong giai đoạn
hiện nay”. Luận văn đã đưa ra lý luận về quản lý các dự án HTQT về đào tạo;
phân tích thực trạng công tác quản lý dự án HTQT về đào tạo tại Trường ĐH
Giao thông vận tải trong giai đoạn hiện nay; trên cơ sở đó đề xuất một số biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các dự án HTQT về đào tạo. Tuy nhiên,
luận văn này được thực hiện khi số lượng các dự án HTQT về đào tạo của Nhà
trường còn ít, đơn vị phụ trách các dự án HTQT về đào tạo tập trung vào một
6
đơn vị chủ lực. Do vậy, các biện pháp quản lý mà tác giả đề xuất mới chỉ tập
trung vào việc nâng cao chất lượng cho một đơn vị quản lý dự án chủ lực. Để
nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động HTQT về đào tạo của Nhà trường,
nhóm các giải pháp cần được xây dựng toàn diện, hệ thống hơn với nhiều đơn vị
quản lý dự án hợp tác về đào tạo khác nhau.
Ngô Thùy Linh (2013), “Quản lý các dự án HTQT về đào tạo của trường
Đại học Giao thông vận tải đến năm 2020”, Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành
Quản lý giáo dục, Học viện Chính trị, Bộ Quốc phòng. Trên cơ sở nghiên cứu lý
luận và thực tiễn các vấn đề về hoạt động quản lý các dự án HTQT về đào tạo,
luận văn đề xuất các giải pháp quản lý các dự án HTQT về đào tạocủa trường
ĐH Giao thông vận tải đến năm 2020; từ đó, góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo và uy tín của Nhà trường.
Nguyễn Đỗ Minh Hằng (2014), “HTQT của Trường Đại học Giao thông
Vận tải từ 1994 đến 2013”, Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành Quan hệ quốc tế,
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong luận
văn cũng đã chỉ ra hoạt động HTQT và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động HTQT của trường ĐH Giao thông vận tải giai đoạn 1994 - 2013.
Vũ Thanh Vân (2014), Đề tài “Đề án hợp tác quốc tế trong hoạt động đào
tạo tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay”. Trong đề tài, tác giả đã đưa ra
chiến lược phát triển HTQT của Học viện Báo chí và Tuyên truyền trong những
giai đoạn sắp tới trên cơ sở đánh giá nội dung hoạt động HTQT của Học viện Báo
chí và Tuyên truyền trong thời gian vừa qua.
Hoàng Thị Hương (2014), “Một số vấn đề lý luận, thực tiễn về nâng cao
chất lượng, hiệu quả HTQT giáo dục và đào tạo ở các trường đại học nước ta hiện
nay”, Tạp chí Giáo dục số 339, tr. 9. Bài viết trình bày quan điểm về HTQT
trong GD, đào tạo; mối quan hệ giữa chất lượng và hiệu quả HTQT trong các
trường ĐH; phân tích cơ hội, thách thức, thực trạng và một số vấn đề đặt ra
trong quá trình HTQT của các trường ĐH nước ta. Trên cơ sở phân tích một số
vấn đề lý luận và thực tiễn của HTQT ở các trường ĐH nước ta; bài viết đề xuất
phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả HTQT như: tăng cường công tác
7
quản lý, đa dạng hóa nội dung và hình thức HTQT theo hướng phù hợp các
chuyên ngành đào tạo và khai thác, phát huy có hiệu quả các nguồn lực của nhà
trường.
Tác giả Vũ Thanh Vân (2015) với đề tài khoa học cấp cơ sở “Nâng cao
hiệu quả hoạt động HTQT của Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay”. Qua
công trình nghiên cứu, tác giả đã đề cập đến thực trạng HTQT của Học viện Báo
chí và Tuyên truyền trong giai đoạn 2010 - 2015, trên có sở đó để đưa ra một số
định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động HTQT của Học viện
Báo chí và Tuyên truyền giai đoạn hiện nay.
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Trang (2016) trong bài viết“Tầm quan trọng
của HTQT với các trường đại học tại Việt Nam” đăng trên website:
http://eba.htu.edu.vn/, ngày 15 tháng 11 năm 2016 đã làm rõ tầm quan trọng của
hoạt động HTQT đối với các trường ĐH tại Việt Nam qua hai vấn đề chính: sự
cần thiết của HTQT đối với sự phát triển của các trường ĐH tại Việt Nam và vai
trò của HTQT đối với sự phát triển của các trường ĐH tại Việt Nam.
Nguyễn Anh Thư, Đặng Kim Hồng, Trần Đào Nhị Vy, Quách Khả Quang
(2018), “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động HTQT tại trường ĐH Đồng
Tháp”, Tạp chí quản lý giáo dục. Bài viết phản ánh thực trạng hoạt động HTQT
của Trường ĐH Đồng Tháp trong thời gian 05 năm từ 2012 - 2017 và đề xuất
được sáu giải pháp thực hiện để góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động
HTQT và sự phát triển toàn diện của Nhà trường.
Tác giả Nguyễn Thị Dung Huệ (2017) với đề tài “Nâng cao năng lực đội
ngũ giảng viên các ngành ngôn ngữ thương mại tại Trường Đại học Ngoại
thương” đã nhấn mạnh đến hoạt động HTQT nhằm nâng cao năng lực và chất
lượng đội ngũ cán bộ GV của trường Đại học Ngoại thương nói chung và giảng
viên các ngành ngôn ngữ nói riêng thông qua hợp tác, trao đổi GV với các đối
tác nước ngoài của trường ĐH Ngoại thương. Ngoài ra, thông qua các đối tác đã
thiết lập, trường ĐH Ngoại thương có thể gửi GV các ngành ngôn ngữ đi học tập
nâng cao ở các cơ sở đối tác này.
Đề tài NCKH cấp cơ sở năm 2018 “Đánh giá tác động của việc du học và
8
thực tập tại Nhật Bản đến việc nâng cao năng lực của SV chuyên ngành Tiếng
Nhật thương mại trường Đại học Ngoại thương”của Tiến sĩ Trần Thị Thuỷ đề
cập đến hoạt động HTQT trên lĩnh vực đào tạo thông qua trường hợp du học
Nhật Bản của SV trường ĐH Ngoại thương, thông qua nội dung HTQT này đã
có tác động tích cực đến quá trình nâng cao chất lượng SV chuyên ngành của
nhà trường.
Trong “Đề án Chiến lược phát triển trường Đại học Nội vụ Hà Nội giai
đoạn 2019 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2035”, Trường ĐH Nội vụ Hà Nội xây
dựng Đề án chiến lược phát triển Trường giai đoạn 2019 - 2025 và tầm nhìn đến
năm 2035 nhằm gắn kết chặt chẽ đổi mới GD với chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, nhu cầu nhân lực trình độ cao của đất nước
và xu thế phát triển của khoa học và công nghệ; đồng thời đáp ứng yêu cầu về
việc đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác ngành nội vụ,
nền công vụ có trình độ cao, tay nghề vững vàng, đáp ứng yêu cầu đổi mới của
đất nước và công cuộc cải cách nền hành chính quốc gia, đặc biệt là vấn đề
HTQT của nhà trường.
Như vậy, trên cơ sở những công trình khoa học đã được công bố, việc
nghiên cứu, thực hiện đề tài liên quan đến vấn đề tăng cường hiệu quả HTQT
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở trường ĐH Nội vụ Hà Nội trong bối cảnh
hội nhập quốc tế hiện nay sẽ có nhiều thuận lợi trong quá trình triển khai.Tuy
nhiên, thực tế ở nước ta hiện nay, các công trình đề cập đến hoạt động HTQT và
vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động HTQT ở các trường ĐHcòn mới mẻ
với số lượng đề tài, công trình nghiên cứu rất ít. Hầu như chỉ có một số công
trình nghiên cứu đề cập đến hoạt động đào tạo quốc tế nói chung và quản lý các
dự án HTQT về đào tạo nói riêng tại các trường ĐH.Do đó, để có cơ sở đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu hoạt động HTQT của Trường ĐH Nội vụ Hà
Nội thì có một số vấn đề đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu và làm rõ như: cơ
sở khoa học về hoạt động HTQT và hiệu quả hoạt động HTQT ở cơ sở GDĐH;
đánh giá thực trạng hiệu quả HTQT tại trường ĐH Nội vụ Hà Nội để có được
phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu HTQT nhằm nâng cao chất lượng đào
9
tạo trong thời gian tới. Đây là vấn đề căn bản, quan trọng nhưng đang là khoảng
trống đòi hỏi cần phải được nghiên cứu, làm rõ trong đề tài này.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng hiệu quả HTQT ở trường ĐH Nội vụ Hà
Nội, đề tài đề xuất một số giải phápnhằm nâng cao hiệu quả HTQT ở trường ĐH
Nội vụ Hà Nội trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài tập trung nghiên cứu các nhiệm vụ sau:
- Một là, phân tíchcơ sở khoa học của hoạt động HTQT và hiệu quả hoạt
động HTQT ở cơ sở GDĐH.
- Hai là, đánh giá thực trạng hiệu quả HTQT tại trường ĐH Nội vụ Hà
Nội giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2020; chỉ ra những kết quả đạt được, hạn
chế và nguyên nhân.
- Ba là, dự báo xu hướng HTQT và đề xuất một số giải pháp nâng cao
hiệu quả HTQT tại trường ĐH Nội vụ Hà Nội trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động HTQT tại trường ĐH Nội vụ Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề hiệu quả hợp tác
quốc tế tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội hiện nay.
- Phạm vi không gian: Trường ĐH Nội vụ Hà Nội cơ sở Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu hiệu quả hoạt động HTQT ở trường
ĐHNội vụ Hà Nội từ năm 2014 (tính từ khi Trường ĐH Nội vụ Hà Nội kiện
toàn phòng HTQT và những hoạt động HTQT trong Nhà trường được đẩy
mạnh) đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chính sách đối ngoại
10
và định hướng HTQT về GD&ĐTViệt Nam để làm rõ hiệu quảHTQT tại trường
ĐH Nội vụ Hà Nội hiện nay. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu cụ thể như:
- Phương pháp phân tích, phương pháp so sánh và tổng hợp;
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thu thập, tổng hợp các nguồn tài liệu
liên quan đến đề tài như: Các văn kiện của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về HTQT; chiến lược, đề án, chương trình HTQT của một số trường ĐH ở
nước ta nhằm làm sáng tỏ khung lý thuyết và thực tiễn của đề tài;
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Nhóm tác giả tiến hành chọn đối
tượng khảo sát là các viên chức quản lý, giảng viên của Nhà trường, thiết kế
bảng câu hỏi và xử lý kết quả điều tra phục vụ phân tích thực trạng của hợp tác
quốc tế ở trường Đại học Nội vụ Hà Nội;
- Ngoài ra, đề tài có kết hợp một số phương pháp nghiên cứu khác của
khoa học xã hội và nhân văn tùy vào thực tiễn tình hình nghiên cứu.
6. Nguồn tài liệu
Các nguồn tài liệu mà nhóm tác giả sử dụng trong đề tài là:
- Các tài liệu sưu tầm:
+ Đề tài NCKH các cấp đã được bảo vệ thành công có nội dung liên quan
đến đề tài nghiên cứu;
+ Các bài báo có liên quan đến nội dung đề tài được đăng trên các Tạp chí;
+ Các tài liệu liên quan đến hoạt động HTQT của các trường ĐH ở Việt Nam;
+ Đề án Chiến lược phát triển trường ĐH Nội vụ Hà Nội giai đoạn 2019 -
2025 và tầm nhìn đến năm 2035;
+ Các báo cáo của phòng HTQT, trường ĐH Nội vụ Hà Nội các năm từ
năm 2014 đến năm 2020.
- Các văn bản, thông báo, định hướng phát triển... trong đó có đề cập đến
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả HTQT ở trường ĐH Nội vụ Hà Nội
trong bối cảnh hội nhập hiện nay.
7. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài đóng góp quan trọng cho việc áp dụng các giải pháp quản lý và hoạt
11
động HTQT đối với nhà trường, các khoa, phòng ban, GV, SV; nâng cao hiệu quả
HTQT trong công tác giảng dạy và NCKH, nâng cao uy tín và thương hiệu củaNhà
trường.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về hiệu quả hợp tác quốc tế tại các cơ sở giáo
dục đại học.
Chương 2: Hiệu quả hợp tác quốc tế tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội -
Thực trạng và nguyên nhân.
Chương 3: Dự báo và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế
12
tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HIỆU QUẢ HỢP TÁC QUỐC TẾ
TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
1.1. Khái niệm, nội dung, hình thức hợp tác quốc tế ở các cơ sở giáo
dục đại học
1.1.1. Hợp tác quốc tế và hợp tác quốc tế trong giáo dục đại học
1.1.1.1. Hợp tác quốc tế
Hiện nay, hội nhập quốc tế đã trở thành một xu thế khách quan trong quá
trình phát triển của mọi quốc gia trên thế giới. Trong quá trình đó, các quốc gia,
vùng lãnh thổ tiến hành các mối quan hệ với quốc gia, tổ chức quốc tế khác
nhằm đạt được mục đích chung là chia sẻ lợi ích về: kinh tế, chính trị, văn hóa,
an ninh… trên cơ sở tuân thủ các chế định chung.
Hội nhập quốc tế đã thúc đẩy các quốc gia HTQT với nhiều quốc gia, tổ
chức quốc tế trên nhiều mặt của đời sống xã hội với nhiều tính chất, phạm vi và
hình thức sâu rộng khác nhau. Trong đó, có HTQT về văn hóa - xã hội nhằm
chia sẻ các giá trị văn hóa, tinh thần, GD, tiến bộ khoa học và công nghệ,…
Trước hết, giải nghĩa thuật ngữ “hợp tác” theo Từ điển Tiếng Việt của
Viện Ngôn ngữ học xuất bản năm 2010: “Là cùng chung sức giúp đỡ lẫn nhau
trong một công việc, một lĩnh vực nào đó, nhằm một mục đích chung”, còn “quốc tế” là “các nước trên thế giới trong quan hệ với nhau”1.
Trong cuốnQuan hệ quốc tế, những khía cạnh lý thuyết và vấn đề, do
Nguyễn Quốc Hùng, Hoàng Khắc Nam đồng chủ biên đã đưa ra định nghĩa về
HTQT: “HTQT là sự phối hợp hòa bình giữa các chủ thể quan hệ quốc tế nhằm thực hiện các mục đích chung”2. Định nghĩa này đề cao mối quan hệ hợp tác
trong hòa bình vì mục đích chung của tất cả các bên trong quan hệ quốc tế.
HTQT bao gồm: hợp tác song phương (một nước với một nước khác);
1 Viện ngôn ngữ học (1996), Từ điển Việt Nam, Nxb Từ điển Bách Khoa 2Nguyễn Quốc Hùng, Hoàng Khắc Nam (2006), Quan hệ quốc tế, những khía cạnh lý thuyết và vấn đề, NXB Chính Trị Quốc Gia, tr118
13
hợp tác đa phương (một nước với nhiều nước khác trong một hiệp định ký kết);
hợp tác của một nước với một tổ chức quốc tế như: Liênhiệp quốc (UN), Tổ
chức GD, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO)…
Theo các cách luận giải trên, HTQT được hiểu là sự tương tác,phối hợp
giữacác chủ thể quan hệ quốc tế trên các mặt của đời sống xã hội với tính chất,
phạm vi và hình thức khác nhau theo những thỏa thuận, cam kết nhất định;cùng
hướng tới mục đích chung, bình đẳng và có lợi.
So với các mối quan hệ hợp tác ở trong nước, HTQT là mối quan hệ hợp
tác đặc biệt bởi nó được xây dựng và tổ chức thực hiện trên cơ sở ý chí, nguyện
vọng, mong muốn của các chủ thể là các quốc gia hay các tổ chức mang tính
khu vực và quốc tế. Có thể làm rõ hơn khái niệm HTQT thông qua một số nội
dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, đặc điểm cơ bản của HTQT là có sự tham gia của từ hai chủ thể
trở lên và có sự tham gia của yếu tố quốc tế. Trong quá trình HTQT, những cam
kết, quy định mang tính khu vực, quốc tế và quy định pháp luật của mỗi quốc
gia luôn được tôn trọng và bảo đảm.
Thứ hai, xét về mặt hành vi, HTQT là sự tương tác hòa bình giữa các chủ
thể trong mối quan hệ quốc tế; thể hiện sự thiện chí, sự trao đổi, sự giúp đỡ, hỗ
trợ nhau trong giải quyết các vấn đề cụ thể. Sự tương tác này hoàn toàn trái
ngược với sự tương tác mang tính bạo lực, xung đột.
Thứ ba, xét về mặt mục đích, sự HTQT giữa các quốc gia là hướng đến
mục đích chung, lợi ích chung của các bên; không xâm phạm, gây tổn hại đến
lợi ích của nhau.
Thứ tư, xét về mặt kết quả, sự HTQT giữa các quốc gia thường đem lại
kết quả như nhau cho các bên tham gia hợp tác tức là hoặc cùng được, hoặc
cùng không thỏa mãn.
Thứ năm, thông qua HTQT, các chủ thể trao đổi các nguồn lực với nhau
như: nhân lực, vật lực, tài lực, trí lực,...
Như vậy, HTQT là một hình thức tương tác hòa bình giữa các chủ thể
trong quan hệ quốc tế thông qua nhiều hình thức, nhiều lĩnh vực nhằm mục đích
14
chung nào đó. Thông qua HTQT, lợi ích hay nguyện vọng của các bên được tôn
trọng và bảo đảm. Trong quá trình thực hiện các hoạt động HTQT, các chủ thể
tuân theo các cam kết, quy định pháp luật của quốc gia, khu vực và quốc tế.
1.1.1.2. Hợp tác quốc tế trong giáo dục đại học
Xu hướng toàn cầu hóa và sự bùng nổ của khoa học công nghệ đã và đang
thúc đẩy GDĐH của mỗi quốc gia đổi mới không ngừng, từ đó đặt ra yêu cầu
HTQT để cập nhật những tri thức mới, công nghệ mới. Thông qua HTQT, các
trường ĐH ở các quốc gia khác nhau trao đổi nguồn lực, giao lưu, học hỏi những
kinh nghiệm hay trong đào tạo và NCKH; đổi mới GD cho phù hợp với xu thế
chung của thế giới.
Trong phạm vi hợp tác của các trường ĐH, HTQT là hoạt động của chủ
thể thuộc một trường ĐH hợp tác với chủ thể thuộc quốc gia khác hoặc tổ chức
quốc tế nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu và đảm bảo lợi ích của nhau. Hay nói
cách khác, HTQT của trường ĐH là những hoạt động có sự kết hợp giữa cá
nhân, tập thể của một trường ĐH với cá nhân, tổ chức nước ngoài nhằm thực
hiện những nội dung mà hai bên thỏa thuận.
Từ khái niệm HTQT và đặc thù của GDĐH, có thể hiểu: HTQT trong
GDĐH làsự tương tác, trao đổi, phối hợp giữa các chủ thể trong các cơ sở
GDĐH liên quan đếnhoạt động giảng dạy, NCKH nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo và vị thế củaNhà trường trong khu vực và quốc tế.
Cũng như các hoạt động HTQT khác, HTQT ở các cơ sở GDĐH được
thiết lập trên nhiều hình thức hợp tác đa dạng: song phương, đa phương hoặc
với tổ chức quốc tế trong thực hiện các dự án, chương trình phối hợp đào tạo
vàNCKH.
1.1.2. Nội dung, hình thức hợp tác quốc tế trong giáo dục đại học
1.1.2.1. Nội dung hợp tác quốc tế ở các cơ sở giáo dục đại học
HTQT là một trong những giải pháp cơ bản giúp cho các cơ sở GDĐH đạt
được các mục tiêu phát triển chiến lược; xây dựng những CTĐT và NCKH đạt
chuẩn quốc tế, được các trường ĐH, các tổ chức nước ngoài công nhận; góp
phần nâng cao vị thế và uy tín trong khu vực và trên thế giới.
15
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các cơ sở GDĐH có thể khái quát hai
hoạt động chính diễn ra trong nhà trường: đào tạo, NCKH. Bên cạnh đó còn là
sự nâng cấp về cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu đào tạo và NCKH trong quá trình
phát triển của nhà trường. Việc xem xét, ký kết, thực hiện các hoạt động HTQT
của các cơ sở GDĐH luôn gắn liền các hoạt động đó, từ đó quy định những nội
dung cơ bản của hoạt động HTQT trong các trường ĐH.
HTQT trong đào tạo:
- Trao đổi GV, SV: Trao đổi GV, SV là điều khoản quan trọng được quy
định trong hầu hết các thỏa thuận hợp tác ký kết giữa các cơ sở GDĐH. Hoạt
động trao đổi có thể hiểu là việc gửi GV, SV Việt Nam sang cơ sở đào tạo của
đối tác trong một khoảng thời gian nhất định và tiếp nhận các GV, SV nước
ngoài đến với mục đích học tập, thực tập hay giảng dạy trong khoảng thời gian
tương đương.
Đối với GV, khi tham gia các chương trình trao đổi quốc tế sẽ tạo cơ hội
giúp họ nâng cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm quản lý cũng như khả năng
ngoại ngữ. Về cơ bản, chương trình này cho phép GV tham gia các buổi hội thảo
chuyên đề, khóa học ngắn hạn, các khóa thực tập, tham gia giảng dạy trực tiếp
tại trường bạn. Thông qua các hoạt động này, đội ngũ GV có cơ hội giao lưu,
học tập, trao đổi, chia sẻ, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm
giảng dạy, NCKH.
Đối với SV, thông qua hoạt động này, người học có cơ hội được bồi
dưỡng kiến thức, phương pháp học tập, tư duy ở môi trường mới hoàn toàn khác
biệt, là cơ hội rèn luyện ngoại ngữ, đồng thời cũng giúp SV tự lập, có khả năng
thích nghi với những thay đổi và thách thức trong cuộc sống. Nhờ vậy, SV có ý
thức và quan tâm hơn đến các vấn đề toàn cầu và có đủ năng lực để cạnh tranh
lâu dài trong môi trường quốc tế hóa ngày càng sâu rộng, biến đổi không ngừng.
Hoạt động này còn giúp các SV nước ngoài tiếp cận và hiểu thêm về văn hóa,
con người của quốc gia có quan hệ hợp tác, cũng là một kênh để quảng bá và
đưa hình ảnh quốc gia đó tới gần bạn bè quốc tế.
- Trao đổi các chương trình đào tạo quốc tế: Đối với một cơ sở GDĐH,
16
loại hình hợp tác quan trọng nhất chính là hợp tác về đào tạo, cụ thể là việc xây
dựng các chương trình, dự án đào tạo quốc tế. Thông qua trao đổi, đề xuất và
quá trình soạn thảo, thực hiện các chương trình này, đội ngũ cán bộ, GV, SV
được tiếp cận với các phương pháp, công nghệ và thành quả giáo dục tiên tiến,
với sự hỗ trợ về tài chính cùng mức chi phí ưu đãi. Đây còn là sự chuẩn bị cho
tương lai khi giúp nâng cao năng lực đào tạo, nghiên cứu và sự chủ động, tự lực
của các cơ sở GDĐH xây dựng, hoàn thiện các chương trình đạt chuẩn quốc tế,
tự tin đối mặt với sự cạnh tranh trực tiếp của các trường ĐH đến từ nước ngoài.
- Trao đổi các chương trình học bổng:
Trong quá trình HTQT, các cơ sở GDĐH tìm kiếm, trao đổi và triển khai
các chương trình học bổng dành cho GV và SV. Mục tiêu của các chương trình
học bổng là khuyến khích SV nghèo, học giỏi, có nghị lực vượt lên trong học
tập; hỗ trợ GV học tập, nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng
đào tạo của cơ sở GDĐH phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế.
Các chương trình học bổng gồm có: học bổng chính phủ; học bổng do các
đơn vị trong trường ĐH cấp; học bổng do các cơ quan, đơn vị, công ty trong
nước tài trợ; học bổng của các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp quốc tế.
Các chương trình học bổng được tài trợ dưới nhiều hình thức cho các
chương trình đào tạo thạc sỹ, nghiên cứu sinh, sau tiến sỹ hoặc là chương trình
thực tập nghề nghiệp.
HTQT trong các hoạt động NCKH:
Trong quá trình HTQT, các cơ sở GDĐH tìm kiếm, trao đổi và khai thác
các dự án, đề tài nghiên cứu quốc tế. Mục tiêu của việc hợp tác khai thác các dự
án, đề tài nghiên cứu quốc tế là tạo môi trường, diễn đàn để các GV tiếp cận
phương pháp NCKH hiện đại; học hỏi kinh nghiệm thực tế và tác phong làm việc
chuyên nghiệp của các nhà khoa họcnước ngoài. Ngoài ra, thông qua việc tham
gia, khai thác các dự án, đề tài NCKH quốc tế, nguồn tài liệu tham khảo của các
cơ sở GDĐH được bổ sung và phát triển.
Trong quá trình khai thác các dự án, đề tài NCKH quốc tế, giữa các bên
phối hợp tổ chức các hội nghị, hội thảo, khóa học chuyên đề có sự tham gia của
17
các đối tác nước ngoài. Đó là môi trường, diễn đàn để các chuyên gia, nhà khoa
học gặp gỡ, trao đổi về những vấn đề lý luận và thực tiễn của một quốc gia hoặc
của toàn cầu đang phải quan tâm giải quyết nhìn từ góc độ của các trường ĐH.
Thông qua HTQT về đào tạo, NCKH, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
giảng dạy và NCKHđược tăng cường, bổ sung, nâng cấp. Cụ thể:
Trong quá trình HTQT, các cơ sở GDĐH có cơ hội tiếp cận các dự án của
các trường ĐH nước ngoài, các tổ chức quốc tế về trang thiết bị trường học như:
đồ dùng dạy học hiện đại (bảng thông minh, máy tính, máy chiếu,…); hệ thống
thư viện điện tử,… Góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của GV vàchất
lượng tự học, tự nghiên cứu của SV.
Trong quá trình HTQT, các cơ sở giáo dục ĐH trong và ngoài nước trao
đổi nguồn học liệu phục vụ hoạt động dạy và học trong nhà trường như: giáo
trình, tài liệu tham khảo thông qua trao đổi, chuyển giao các tài liệu học thuật,
đồng xuất bản tài liệu, tạp chí khoa học,…Việc cập nhật giáo trình, các tài liệu
tham khảo phù hợp với sự phát triển khoa học công nghệ của khu vực và thế
giới sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở GDĐH.
1.1.2.2. Các hình thức hợp tác quốc tế ở các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam
Các hình thức HTQT của cơ sở GDĐH đã được quy định cụ thể tại Điều
44 Luật Giáo dục đại học năm 2012.Theo đó, các hình thức HTQT của cơ sở
GDĐH được quy định ở một số hình thức cơ bản sau:
- Liên kết đào tạo: Liên kết đào tạo với nước ngoài là việc xây dựng và
thực hiện chương trình hợp tác đào tạo giữa cơ sở giáo dục Việt Nam với cơ sở
giáo dục, đào tạo nước ngoài nhưng không hình thành pháp nhân mới nhằm thực
hiện chương trình đào tạo để cấp văn bằng, chứng chỉ đào tạo nghề nghiệp.
- Thành lập văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài tại
Việt Nam: Văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ
thuộc của tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài, được thành lập và hoạt động tại
Việt Nam nhằm xúc tiến, phát triển hợp tác và đầu tư trong giáo dục theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
- Hợp tác NCKH và chuyển giao công nghệ, tổ chức hội nghị, hội thảo
18
khoa học: HTQT về NCKH và chuyển giao công nghệ là một yếu tố quan trọng
trong chiến lược phát triển của nhiều cơ sở GDĐH Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay. Thông qua hợp tác NCKH và chuyển giao công nghệ, cơ sở GDĐH
tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các đối tác là các trường ĐH và tổ chức quốc tế
trên thế giới.
- Bồi dưỡng, trao đổi GV, nghiên cứu viên, cán bộ quản lý và người học:
Nội dungnày nhằm tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ GV và quản lý
thông qua tổ chức các khóa tập huấn, chương trình trao đổi trong và ngoài nước;
tăng cường năng lực, kỹ năng cho người học, đặc biệt là nâng cao năng lực
ngoại ngữ thông qua các chương trình trao đổi, thực tập sinh, khóa học ngắn
hạn,...
- Liên kết thư viện, trao đổi thông tin phục vụ hoạt động đào tạo, khoa
học và công nghệ; cung ứng chương trình đào tạo; trao đổi các ấn phẩm, tài
liệu và kết quả hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ: thông qua đó, các cơ
sở GDĐH nâng cấp cơ sở vật chất, nguồn học liệu, tham gia các mạng lưới liên
kết quốc tế, tuyên truyền, quảng bá tuyển sinh SV quốc tế, xây dựng các quỹ học
bổng quốc tế của các cơ sở GDĐH…
- Tham gia các tổ chức giáo dục, khoa học, hội nghề nghiệp khu vực và
quốc tế: các cơ sở GDĐH hiện nay quan tâm sự phát triển hợp tác lâu dài, tin
cậy với các ĐH, các tổ chức khoa học và giáo dục, hội nghề nghiệp có uy tín ở
khu vực và trên thế giới, với các tập đoàn, doanh nghiệp ngoài nước dưới hình
thức hợp tác NCKH và chuyển giao công nghệ, liên kết chương trình đào tạo
quốc tế, tổ chức hội thảo khoa học quốc tế, trao đổi SV, GV...
1.2. Hiệu quả và các tiêu chí đánh giá hiệu quả hợp tác quốc tế ở các
cơ sở giáo dục đại học Việt Nam
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hợp tác quốc tế
Khái niệm hiệu quả hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau dựa trên các
cách tiếp cận khác nhau. Theo Từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê - 2000), “hiệu
quả là kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại”. Điều này có nghĩa hiệu quả
là sự phù hợp giữa kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra. Theo Cao Văn Kế
19
(2015), “Hiệu quả là một phạm trù được xác định bằng tỷ lệ giữa hai chỉ tiêu là
kết quả (đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào)”.
Nếu coi thời gian là một trong các nguồn lực đầu vào thì quan điểm thứ
hai giống với định nghĩa về hiệu suất theo Từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê -
2000): “hiệu suất là kết quả lao động biểu hiện bằng khối lượng công việc làm
được trong một thời gian nhất định”. Nói cách khác, hiệu suất không quan tâm
tới mục tiêu công việc mà xét tới cách thức thực hiện công việc để đạt kết quả tốt
nhất.
Nói chung, hiệu suất là khả năng làm tốt một việc mà không có lãng phí.
Trong nhiều khoa học, hiệu suất là thước đo mức độ mà đầu vào cũng được
dùng cho một mục đích, nhiệm vụ, chức năng được yêu cầu (đầu ra). Hiệu suất
bao gồm các khả năng của một ứng dụng cụ thể nỗ lực để sản xuất ra một kết
quả cụ thể với một số tiền tối thiểu hay số lượng chất thải, chi phí, nỗ lực không
cần thiết. Hiệu suất và hiệu quả là hai khái niệm khác nhau, tuy nhiênngười ta
thường nhầm lẫn hiệu suất với hiệu quả. Nói chung, hiệu quả là một khái niệm
có thể đo được, được định lượng bằng tỉ số giữa đầu ra hữu ích trên tổng đầu
vào. Hiệu quả là một khái niệm đơn giản hơn của khả năng đạt được kết quả
mong muốn,có thể mang ý nghĩa định lượng nhưng không có một biểu thức toán
học cụ thể. Hiệu quả thường có thể biểu thị bằng phần kết quả phần trăm so với
kết quả lý tưởng còn Hiệu suất là khả năng tránh lãng phí vật liệu, năng lượng,
nỗ lực, tiền bạc và thời gian để làm một việc gì đó hay tạo ra kết quả mong
muốn.Một cách phân biệt phổ biến nhưng khó hiểu giữa hiệu suất và hiệu quả là
“hiệu suất là làm điều gì đó theo cách đúng đắn, trong khi hiệu quả là làm những
điều đúng đắn.”
Hiệu quả HTQT ở các cơ sở GDĐH được xác định thông qua những giá
trị đạt được trong quan hệ với các đối tác bên ngoài nhằm hướng tới những mục
tiêu xác định và chiến lược phát triển của nhà trường, thể hiện chủ yếu quahai
nội dung: (1) hiệu quả HTQT về đào tạo; (2) hiệu quả HTQT về NCKH. Bên
cạnh đó là hiệu quả HTQT về đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng
dạy và NCKH.
20
Trên cơ sở luận giải trên, nhóm tác giả đưa ra quan điểm về hiệu quả
HTQT trong các cơ sở GDĐH: Hiệu quả HTQT trong các cơ sở giáo dục đại
học là tổng thể các kết quả đạt được về hợp tác đào tạo, hợp tác NCKH thông
qua các chương trình, dự án, kế hoạch cụ thể với các đối tác nước ngoài nhằm
đạt được các mục tiêu chiến lược của nhà trường.
Như vậy, hiệu quả ở đây được xem xét cả yếu tố đầu ra (kết quả) và yếu
tố đầu vào (các nguồn lực), đồng thời hướng tới đúng mục tiêu đã xác định.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hợp tác quốc tế
1.2.2.1. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hợp tác quốc tế về đào tạo
Dựa trên tài liệu đánh giá ngoài đối với các cơ sở GDĐH của Trung tâm
Kiểm định chất lượng giáo dục của Đại học quốc gia Hà Nội, đề tài đưa ra các
tiêu chí đánh giá hiệu quả HTQT về đào tạo như sau:
Thứ nhất, mạng lưới đối tác và các văn bản ký kết được giữa cơ sở
GDĐH trong nước với các đối tác nước ngoài phù hợp với chiến lược phát triển
của nhà trường,tạo nên những sự thay đổi về chất trong công tác quản lý, giảng
dạy như: đổi mới, điều chỉnh, thay đổi CTĐT hiện hành theo hướng phù hợp với
chuẩn mực quốc tế; đổi mới phương pháp quản lý GD, phương pháp giảng dạy,
kiểm tra, đánh giá; nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
Thứ hai, đội ngũ cán bộ quản lý, GV và SV được thụ hưởng chương trình
liên kết, trao đổi giữa nhà trường với đối tác nước ngoài; được tham quan, khảo
sát, sang học tập, làm việctại cơ sở của đối tác và được hưởng học bổng, hỗ trợ
kinh phí từ nguồn của đối tác nước ngoài trong quá trình tham quan, học tập, nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kết quả học tập.
Thứ ba, mở được các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, GV và
người học của nhà trường hoặc các đối tượng thuộc CTĐT, bồi dưỡng do Nhà
nước giao cho nhà trường thực hiện.
Thứ tư, thông qua HTQT, cơ sở GDĐH trở thành thành viên và tham gia
vào mạng lưới HTQT về GD&ĐT, tạo điều kiện thu hút các nhà khoa học, GV,
chuyên gia của nước ngoài vào làm việc tại nhà trườngnhằm cung cấp cơ hội mở
rộng môi trường giảng dạy, học tập quốc tế cho GV, SV.
21
Như vậy, đánh giá hiệu quả HTQT đòi hỏi phải được dựa trên nhiều tiêu
chí cụ thể, đặc biệt thể hiện trên sự thay đổi về mặt nhận thức, tư duy, triết lý
giáo dục đến sự thay đổi về CTĐT, phương pháp, cách thức đào tạo, kiểm tra,
đánh giá người học để nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
1.2.2.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học
Dựa trên tài liệu đánh giá ngoài đối với các cơ sở GDĐH của Trung tâm
Kiểm định chất lượng giáo dục của Đại học quốc gia Hà Nội, đề tài đưa ra một
số tiêu chí đánh giá hiệu quả HTQT về NCKH như sau:
Thứ nhất, số lượng và kết quả đạt được của các hội thảo, hội nghị,
seminar đồng tổ chức với các đối tác nước ngoài hoặc có các đối tác nước ngoài
tham dự đối với hoạt động giảng dạy và NCKH của nhà trường.
Thứ hai, các đề tài, dự án khoa học công nghệ có phối hợp với đối tác
nước ngoài và kết quả thực hiện dự án, đề án hợp tác NCKH, phát triển công
nghệ, các chương trình áp dụng kết quả NCKH và công nghệ vào thực tiễn.
Thứ ba, số lượng các GV thực hiện các đề tài NCKH/dự án/đề án với đối
tác nước ngoài ở trong nước hoặc tại cơ sở của đối tác ở nước ngoài và kết quả
đạt được về việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của họ.
Thứ tư, các công trình công bố trong nước và tại nước ngoài từ các liên
kết NCKH/dự án/đề án với đối tác nước ngoài và kết quả đạt được hoặc tác động
của những công trình đó đối với hoạt động giảng dạy và NCKH của nhà trường.
Thứ năm, số lượng các đề tài/dự án/đề án HTQT về khoa học công nghệ
đạt giải thưởng; các hợp đồng chuyển giao công nghệ từ các sản phẩm của các
đề tài/dự án/đề án liên kết quốc tế; các nguồn thu được từ các liên kết quốc tế
thực hiện các đề tài/dự án/đề án khoa học công nghệ.
Ngoài những tiêu chí làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả HTQT về ĐT
và NCKH, thì hiệu quả HTQT trong các cơ sở GDĐH còn được thể hiện ở việc
tận dụng, tranh thủ được các nguồn lực từ bên ngoài trongnâng cấpcơ sở vật chất
phục vụ hoạt động GD và NCKH. Cụ thể là: Thứ nhất, các chương trình hợp tác
đào tạo với đối tác nước ngoài có nhận được sự tài trợ hoặc hỗ trợ cơ sở vật chất
và kết quả đạt được của nguồn hỗ trợ đó đối với hoạt động GD và NCKH; Thứ
22
hai, số lượng các trang thiết bị, tài liệu, sách, các phần mềm thu được thông qua
các chương trình liên kết hợp tác đào tạo và trao đổi học thuật với các đối tác
nước ngoài; Thứ ba, các chương trình tập huấn, hỗ trợ về sử dụng, khai thác cơ
sở vật chất, trang thiết bị hiện đại của đối tác nước ngoài nhằm phát huy tốt nhất
sự hỗ trợ đó trong giảng dạy và NCKH của nhà trường.
1.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả hợp tác quốc tế của các cơ sở
giáo dục đại học Việt Nam
1.3.1. Chính sách đối ngoại và định hướng hợp tác quốc tế về giáo dục
đào tạo Việt Nam
Về công tác đối ngoại, Đảng và Nhà nước ta xác định nhiệm vụ công tác
đối ngoại là: “Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, giải quyết tốt mối quan hệ
giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng,
linh hoạt, hiệu quả, vì lợi ích quốc gia - dân tộc, bảo đảm độc lập, tự chủ, chủ quyền quốc gia”3.
Để đạt được điều đó và để giữ vững định hướng XHCN, quan điểm cơ
- Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình, hợp
bản chỉ đạo công tác đối ngoại là:
tác và phát triển, chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các
quan hệ quốc tế. Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở
rộng HTQT trên các lĩnh vực khác. Việt Nam sẵn sàng là bạn và là đối tác tin
cậy của các nước trong cộng đồng thế giới, tham gia tích cực vào tiến trình
- Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền
HTQT và khu vực.
vững, phát triển quan hệ với tất cả các nước, các tổ chức quốc tế, các vùng lãnh
thổ trên thế giới và theo các nguyên tắc: tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn
vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; không dùng vũ lực
hoặc đe doạ dùng vũ lực, giải quyết các bất đồng và các tranh chấp thông qua
- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần
bằng thương lượng hoà bình; tôn trọng lẫn nhau, bình đẳng cùng có lợi.
phát huy tối đa nội lực nâng cao hiệu quả HTQT, bảo đảm độc lập, tự chủ và
23
định hướng XHCN, bảo vệ lợi ích dân tộc, giữ vững an ninh quốc gia, giữ gìn 3Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật
- Tư tưởng chỉ đạo chính sách đối ngoại là giữ vững nguyên tắc vì độc
bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường.
lập, thống nhất, CNXH, đồng thời phải rất sáng tạo, năng động linh hoạt, phù
hợp với vị trí, điều kiện và hoàn cảnh nước ta cũng như diễn biến của tình hình
thế giới và khu vực với đặc điểm từng đối tượng quan hệ.
Trong lĩnh vực giáo dục, nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI của
Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác
định một trong bảy quan điểm chỉ đạo là “Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế
để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước”. Mục tiêu của đổi mới nhằm
tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả, đáp ứng ngày càng
tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân.
Thông qua đó xây dựng nền giáo dục mở, học thực sự, dạy tốt, học tốt, quản lý
tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập;
bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ
hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống GD&ĐT; giữ vững định hướng
XHCN và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt
trình độ tiên tiến trong khu vực.
Liên quan đến HTQT về giáo dục đào tạo, Nghị quyết xác định Việt Nam
phải từng bước tiếp cận trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới.
Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, nhất là về chương trình, nội dung và
chất lượng GD&ĐT đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo của nước ngoài tại Việt
Nam. Hoàn thiện cơ chế quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo có yếu tố nước ngoài ở
Việt Nam; quản lý học sinh, SV Việt Nam đi học nước ngoài bằng nguồn ngân
sách Nhà nước và theo hiệp định nhà nước. Tạo điều kiện để chuyên gia quốc tế
và người Việt Nam ở nước ngoài tham gia giảng dạy và nghiên cứu ở các cơ sở
giáo dục, đào tạo trong nước; khuyến khích liên kết với các cơ sở đào tạo nước
ngoài có uy tín; khuyến khích cạnh tranh lành mạnh trong GD&ĐT trên cơ sở
bảo đảm quyền lợi của người học, người sử dụng lao động và cơ sở giáo dục,
24
đào tạo. Tăng cường năng lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả NCKH, chuyển
giao công nghệ của các cơ sở GDĐH. Gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và nghiên
cứu, giữa các cơ sở đào tạo với các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Ngoài ra, năm 2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 80/2020/NĐ-
CP về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt
Nam.Nghị định ban hành giúp cho việc quản lý chặt chẽ, thống nhất và triển
khai thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án từ nguồn viện trợ không hoàn
lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài dành cho các cơ quan, tổ chức được thành lập hợp pháp tại Việt Nam
nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội, hỗ trợ nhân đạo, không vì mục đích lợi
nhuận, thương mại trong đó có các cơ sở GDĐH. Chính Nghị định này đã có tác
động không nhỏ tới hoạt động HTQT của các cơ sở GDĐH ở Việt Nam hiện
nay, việc xây dựng những chiến lược, thực hiện hoạt động HTQT và tham gia
vào những dự án có sử dụng viện trợ nước ngoài của các cơ sở GDĐH ở Việt
Nam phải tuân thủ những nguyên tắc trong quản lý và sử dụng những nguồn
viện trợ theo nghị định mà Chính phủ đã ban hành.
1.3.2. Chính sách phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam trong thời
kỳ hội nhập quốc tế
Theo kết quả tổng điều tra dân số năm 2019, tổng số dân của Việt Nam là
96.208.984 người. Những năm qua, quy mô nguồn nhân lực của Việt Nam liên
tục được mở rộng, lực lượng lao động tăng từ 54,2 triệu người năm 2015 lên
54,6 triệu người năm 2020. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 51,6% năm 2015
lên khoảng 64,5% năm 2020; trong đó, tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ
tăng từ 20,29% năm 2015 lên khoảng 24,5% năm 2020. Tỷ lệ thất nghiệp duy trì
ở mức thấp, tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị luôn
duy trì dưới 4%. Việt Nam vẫn đang trong thời kỳ dân số vàng với nguồn cung
lao động dồi dào và ổn định. Tuy nhiên, theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới,
chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam chỉ xếp hạng thứ 11 trong số 12 quốc
25
gia được khảo sát tại châu Á, đánh giá này cũng cho biết nhân lực Việt Nam yếu về
chất lượng, thiếu năng động và sáng tạo, tác phong lao động công nghiệp4.
Mục tiêu tổng quát phát triển nhân lực Việt Nam là đưa nhân lực Việt
Nam trở thành nền tảng và lợi thế quan trọng nhất để phát triển bền vững đất
nước, hội nhập quốc tế và ổn định xã hội, nâng trình độ năng lực cạnh tranh của
nhân lực nước ta lên mức tương đương các nước tiên tiến trong khu vực, trong
đó một số mặt tiếp cận trình độ các nước phát triển trên thế giới. Trong các giải
pháp phát triển nguồn nhân lực Việt Nam, đổi mới giáo dục, đào tạo và hội nhập
quốc tế được xem là nhiệm vụ then chốt, giải pháp chủ yếu để phát triển nhân
lực Việt Nam trong những giai đoạn tiếp theo.
Hiện nay, Việt Nam đã tham gia Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) và
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), điều này đã khiến cho thị
trường lao động trong các khu vực ký kết dần trở nên đồng nhất với nhau, thị
trường lao động sẽ không còn phân định biên giới lãnh thổ, các lao động có
chuyên môn, được công nhận sẽ có cơ hội di chuyển, tìm kiếm việc làm theo
khả năng, nhu cầu bản thân.
HTQT về giáo dục, đào tạo mang đến nhiều cơ hội cho Việt Nam trong
thực hiện mục tiêu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao:
Một là, người học có nhiều cơ hội hơn trong học tập, tiếp cận với các
CTĐT tiên tiến của nước ngoài và dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm việc làm sau
quá trình học tập, bởi thị trường lao động không chỉ là thị trường trong nước mà
còn cả thị trường rộng lớn của khu vực ASEAN. Văn bằng, chứng chỉ sau quá
trình đào tạo của người học cũng được công nhận ở các nước trong khu vực, tạo
điều kiện để dễ dàng được công nhận bởi các nước khác trên thế giới.
Hai là, Việt Nam có lực lượng lao động dồi dào và cơ cấu lao động trẻ. Vì
vậy, hội nhập quốc tế sẽ giúp Việt Nam trở thành điểm đến của dòng chảy đầu
tư quốc tế, tăng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, và nâng cao trình độ quản lý,
đào tạo nguồn nhân lực.
4Nguyễn Thị Lê Trâm (2019), Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam trong hội nhập quốc tế, Tạp chí Công thương số ra ngày 18/9/2019
26
Ba là, thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao từ các nước đến làm
việc, bù đắp sự thiếu hụt lao động chất lượng cao.
Bốn là, năng suất lao động của Việt Nam sẽ tăng lên giúp cho nền kinh tế
giảm khoảng cách so với nền kinh tế khác trong khu vực và trên thế giới.
Tuy nhiên hội nhập cũng đặt ra nhiều thách thức đối với nguồn nhân lực
Việt Nam nói chung và nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng:
Một là, cạnh tranh về nhân lực chất lượng cao sẽ diễn ra mạnh mẽ trên
phạm vi quốc gia, khu vực và thế giới. Điều này đòi hỏi Việt Nam phải cải thiện
đáng kể chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo hướng tiếp cận được các chuẩn
của khu vực và thế giới.
Hai là,khả năng thích ứng của SV sau tốt nghiệp với những thay đổi về kỹ
năng thực hành và ý thức, tác phong làm việc cũng là những thách thức không
nhỏ đối với lao động Việt Nam.
Ba là, năng suất lao động của Việt Nam còn thấp,chất lượng nhân lực
trong nước và so với các nước trong khu vực chưa đồng đều, khoa học, công
nghệ chưa thực sự trở thành động lực để nâng cao năng suất lao động, năng lực
cạnh tranh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Bốn là, thị trường lao động trong nước và thế giới đòi hỏi người lao động
phải đạt được chuẩn nghề nghiệp, nhưng hệ thống tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc
gia đang xây dựng và bước đầu hướng tới chuẩn khu vực và thế giới.
Trong khi chiến lược đề ra các mục tiêu và nhiều biện pháp cụ thể, nguồn
nhân lực chất lượng cao Việt Nam vẫn luôn là đề tài nóng, điều này đặt ra yêu
cầu cho các cơ sở đào tạo, làm sao để vừa đào tạo các nguồn nhân lực có trình
độ và khả năng thích ứng tốt, vừa nghiên cứu, tìm tòi giải quyết những vướng
mắc về nguồn nhân lực chất lượng cao và nâng cao chất lượng, hiệu quả công
việc. Muốn thực hiện được nhiệm vụ này, nguồn nội lực từ phía các cơ sở đào
tạo là chưa đủ mà cần sự tác động, thúc đẩy mạnh mẽ từ các ngoại lực. Ở đây,
sự hỗ trợ, chia sẻ và phối hợp từ các đối tác nước ngoài đóng vai trò như một
ngoại lực đáng kể.
1.3.3. Năng lực tham gia hợp tác quốc tế của các cơ sở giáo dục đại học
27
Theo Jamil Salmi (2008) viết trong cuốn “Những thách thức trong việc
xây dựng trường đại học đạt chuẩn quốc tế”, năng lực HTQT của các cơ sở
GDĐH bao gồm: tập trung tài năng (concentration of talent), tài chính dồi dào
(abundant resources) và cơ chế quản trị thuận lợi (favorable governance). Nói
rộng hơn, ba nhân tố nguồn lực con người; nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất;
cơ chế hoạt động, ba nhân tố này tương tác lẫn nhau, bổ sung cho nhau và không
thể thiếu trong việc quyết định thành công hiệu quả HTQT của bất cứ trường
ĐH nào.
Về nguồn lực con người:
Nguồn lực con người là một trong những yếu tố cơ bản quyết định sự phát
triển của một quốc gia, dân tộc. Trong mỗi trường ĐH, đội ngũ cán bộ quản lý
có tư duy, tầm nhìn và GV có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao trong giảng
dạy và NCKH sẽ là nhân tố quyết định hiệu quả HTQT của nhà trường. Với
nguồn lực con người có trình độ cao sẽ tạo nên những thay đổi về CTĐT,
phương pháp đào tạo phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Sản phẩm đào tạo của cơ
sở GDĐH là những thế hệ người học đáp ứng chuẩn đầu ra của xã hội sẽ tạo nên
uy tín và thương hiệu của nhà trường. Đó chính là một trong những tiêu chuẩn
cơ bản để một trường ĐH được quốc tế công nhận về chất lượng và thiết lập
được mối quan hệ với nhiều cơ sở GDĐH có uy tín ở các quốc gia trên thế giới.
Về năng lực tài chính, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giảng dạy và NCKH:
Một trong những điều kiện cơ bản để mỗi trường ĐH thực hiện được các
mục tiêu chiến lược trong quá trình phát triển là nguồn lực tài chính. Một trường
ĐH được xây dựng theo những chuẩn mực quốc tế phải bao gồm cả những
chuẩn mực về cơ sở vật chất bao gồm thư viện, phòng thí nghiệm, trang thiết bị
nghiên cứu và những phương tiện phục vụ cho hoạt động GD và NCKH. Hoạt
động HTQT là một trong nhiều hoạt động diễn ra trong nhà trường cũng đòi hỏi
điều kiện tương tự về năng lực tài chính, cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động
HTQT trong GD và NCKH. Một mặt thể hiện nội lực, tạo nên thế cân bằng
trong quá trình HTQT giữa nhà trường với các đối tác; mặt khác, năng lực tài
chính là một trong những điều kiện mà các đối tác đưa ra trong quá trình thỏa
28
thuận hợp tác.
Về cơ chế quản trị:
Quản trị có thể được hiểu một cách đơn giản là những phương cách tổ
chức (chính thức hoặc không chính thức) cho phép một trường ĐH ra quyết định
và thực hiện những quyết định ấy, đó là tự chủ về quản lý (autonomy) gắn với
chế độ giải trình trách nhiệm (accountability), sự minh bạch (transparency) và hệ
thống kiểm định chất lượng (accreditation system); là đồng quản trị (shared
governance), tự chủ về học thuật (academic freedom), cơ chế chọn lọc và thăng
tiến dựa trên tài năng (merit-based personel policies).
Ba nhân tố (Nguồn lực con người, Nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, Cơ
chế quản trị) có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tương tác, hỗ trợ nhau nếu phát
triển cùng chiều; ngược lại có thể kìm hãm, triệt tiêu nhau nếu không đi cùng
một hướng. Con số về nguồn lực tài chính có thể không đổi nhưng hiệu quả của
việc sử dụng nguồn lực tài chính thì phụ thuộc vào phẩm chất của con người và
tính chất của cơ chế quản trị. Theo đó, các quan hệ HTQT nếu tác động tích cực
lên nguồn lực con người và cơ chế quản trị thì cũng sẽ tạo ra hiệu quả tích cực của
việc sử dụng nguồn lực tài chính. Đồng thời, trong ba nhân tố ấy, thì cơ chế quản
trị là nhân tố cốt lõi và khó khăn nhất đối với các sơ sở GDĐH. Cốt lõi nhất vì
nó đóng vai trò liên kết nguồn lực con người và nguồn lực tài chính, nó có thể
nhân lên hoặc triệt tiêu sức mạnh của cả nguồn lực con người lẫn nguồn lực tài
chính. Khó khăn nhất vì nó liên quan đến nền tảng văn hóa, hệ thống chính trị,
sự chi phối của các nhóm lợi ích. Vì vậy, các sơ sở GDĐH cần phải có sự nỗ lực
trong đầu tư nguồn lực tài chính, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đẩy
mạnh cải tiến nền quản trị ĐH để đạt được những kết quả như mong đợi.
1.4. Hiệu quả hợp tác quốc tế của một số cơ sở giáo dục đại học và bài
học kinh nghiệm
1.4.1. Hiệu quả hợp tác quốc tế của một số cơ sở giáo dục đại học
1.4.1.1. Hoạt động hợp tác quốc tế tại trường Đại học Ngoại thương
HTQT được trường ĐH Ngoại thương coi là phương thức trọng tâm để
nâng cao năng lực và vị thế của Nhà trường trong khu vực và trên thế giới; xây
29
dựng môi trường học tập và làm việc năng động, chuyên nghiệp, có tính quốc tế
hóa cao, góp phần tạo nên những công dân toàn cầu. Hoạt động HTQT của
trường được triển khai với nhiều phương thức sáng tạo, chú trọng chiều sâu và
tính hiệu quả, đáp ứng yêu cầu khắt khe của thị trường lao động trong nước và
quốc tế.
Về HTQT trên lĩnh vực đào tạo, trường ĐH Ngoại thương đã tổ chức thực
hiện nhiều hoạt động HTQT trong lĩnh vực đào tạo. Cụ thể như: nghiên cứu,
chọn lọc, tiếp nhận một số mô hình đào tạo của các trường ĐH tiên tiến, các
doanh nghiệp nước ngoài; trao đổi GV, SV nhằm tạo lập môi trường quốc tế
trong giảng dạy và học tập; thu hút sự tham gia của các chuyên gia, giáo sư nước
ngoài vào quá trình đào tạo nhằm thúc đẩy tiến trình quốc tế hóa môi trường đào
tạo. Bên cạnh đó, thực hiện kế hoạch đào tạo, phát triển đội ngũ GV theo chuẩn
của một số trường ĐH tiến tiến của nước ngoài, trường đã tích cực gửi GV, cán
bộ quản lý theo học các CTĐT trình độ thạc sĩ, tiến sĩ ở các các cơ sở GDĐH
của đối tác.Cho đến nay, trường đã có hơn 20 GV được một số trường đối tác
nước ngoài công nhận đạt chuẩn.
Về HTQT trong NCKH: trường ĐH Ngoại thương đã có nhiều chính sách
và giải pháp thúc đẩy thực hiện các nghiên cứu chung, tổ chức các diễn đàn, hội
nghị, hội thảo khoa học quốc tế, các buổi hướng dẫn, thảo luận thu hút sự tham
gia của đông đảo các nhà nghiên cứu, học giả, GV, doanh nhân quốc tế, HV, SV...
Trường ĐH Ngoại thương là một trong những cơ sở GDĐH thành công
trong việc thu hút được nguồn lực không chỉ là nhân lực, tài lực mà cả vật lực
thông qua các hoạt động HTQT. Đó là: thu hút được những nguồn tài trợ của
chính phủ Thụy Sỹ, chính phủ Bỉ, Ủy ban Châu Âu,...; nhận được sự giúp đỡ về
tài liệu, giáo trình, bài giảng như: tiếp nhận hàng trăm cuốn giáo trình chuyên
môn và tạp chí khoa học do các trường ĐH, các tổ chức HTQT nước ngoài như
Jica, Kanda, Chuo (Nhật Bản), ĐH Latrobe, ĐH Grififth (Úc)... tặng và chuyển
giao. Đồng thời, thông qua một số dự án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
GV của trường được trường bạn hỗ trợ biên soạn, hoàn chỉnh giáo trình, bài
giảng phục vụ công tác giảng dạy.
30
1.4.1.2. Hoạt động hợp tác quốc tế tại trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội
Từ khi thành lập đến nay, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
luôn xác định vai trò quan trọng của hoạt động HTQT đối với quá trình phát
triển. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm được trường xác định là: “Tiếp tục
thực hiện và mở rộng HTQT với các đối tác là các trường ĐH có uy tín trong
khu vực và thế giới để phát triển các chương trình liên kết quốc tế chất lượng
cao và các dự án, đề tài hợp tác khoa học, thiết thực phục vụ đào tạo và phát
triển Nhà trường”.
Về hiệu quả HTQT trong đào tạo: Trường đã ký hơn 400 hiệp định hợp
tác (MOU) với các trường ĐH, viện nghiên cứu, quỹ và các tổ chức quốc tế trên
thế giới. Nhiều đối tác là các trường ĐH có thứ hạng cao trong khu vực và trên
thế giới như: Đại học Nottingham (Anh), Đại học Cologne, Đại học Humboldt
(CHLB Đức), Đại học Ngoại ngữ Bắc Kinh, Đại học Phúc Đán (Trung Quốc),
Đại học Rykkyo, Đại học Senshu, Đại học Tokyo (Nhật Bản)… Đồng thời,
trường đã và đang triển khai các chương trình đào tạo quốc tế theo phương thức
(2+2) và (3+1) với các đối tác như Đại học Dân tộc Quảng Tây (Trung Quốc),
Đại học Toulouse Le Mirai (Cộng hòa Pháp)... Mỗi năm có hàng trămSV quốc
tế theo học các chương trình này tại trường.
Nhà trường cũng đã tìm kiếm nhiều học bổng (tiến sĩ, thạc sĩ và cử nhân)
đi du học nước ngoài cho cán bộ, GV và SV; tìm kiếm nhiều học bổng trong
nước và quốc tế cho những SV tài năng và có hoàn cảnh khó khăn, đặc biệt
trong giai đoạn 2015-2019 có hơn 500 lượt cán bộ đi học tập, giảng dạy, trao đổi
hợp tác và học tập, giao lưu tại các trường ĐH tiên tiến ở các nước Hoa Kỳ,
Pháp, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan…
Về NCKH: Hàng năm, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã
cử hàng trăm cán bộ, GV, SV đi học tập, trao đổi kiến thức khoa học, tham gia
các hội nghị, hội thảo cũng như đón tiếp hàng trăm nhà khoa học, nhà quản lý và
SV, nghiên cứu sinh tới học tập và làm việc tại trường.
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn là thành viên tích cực và
31
chủ chốt của nhiều tổ chức và mạng lưới GDĐH khu vực và quốc tế; tổ chức
thực hiện nhiều chương trình, dự án quốc tế để nâng cao năng lực đội ngũ quản
lý, giảng dạy, nghiên cứu và học tập của cán bộ, GV và SV; một số dự án tiêu
biểu như “ENHANCE”, “TOURIST”, “Hợp tác nâng cao năng lực nghiên cứu
cơ bản tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn trong lĩnh vực nghiên
cứu phát triển quốc tế”, “Tìm hiểu cộng đồng châu Á” do Quỹ One Asia
Foundation tài trợ, “Xúc tiến học liệu giáo dục mở cho giáo dục đại học ở Việt
Nam”, “Khóa học về Tôn giáo và Pháp quyền”, VIETNAMICA...Đồng thời,
trong 5 năm gần đây, trường đã mời hơn 170 chuyên gia nước ngoài đến giảng
dạy và nghiên cứu.
Thông qua các hoạt động HTQT, trường đã thu hút được các nguồn lực về
tài chính, con người, trang thiết bị, học liệu, phục vụ công tác GD, NCKH, tạo
giá trị gia tăng cho các hoạt động giảng dạy, NCKH, phát triển CTĐT mới, xuất
bản tài liệu và giáo trình... góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, tăng cường
năng lực cán bộ và các nguồn lực khác của trường.
1.4.1.3. Hoạt động hợp tác quốc tế tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Trong những năm qua, công tác HTQT của Học viện Báo chí và Tuyên
truyền đã có những bước phát triển vượt bậc, góp phần quan trọng vào việc
khẳng định uy tín, thương hiệu và vị thế của một trường Đảng, trường đại học
trọng điểm quốc gia. Học viện luôn xác định HTQT là một trong những hoạt
động quan trọng tạo ra sự bứt phá trong việc phát triển các nguồn lực, phấn đấu
trở thành một trong những trung tâm NCKH, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
chất lượng cao trong các lĩnh vực lý luận chính trị, tư tưởng - văn hóa, báo chí,
truyền thông và một số ngành khoa học xã hội và nhân văn.
Về HTQT trong công tác GD, đào tạo:Học viện đã xây dựng được mối
quan hệ hợp tác với các đối tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, đến nay
đã thiết lập được quan hệ hợp tác với hơn 40 trường ĐH, các tổ chức quốc tế,
các viện nghiên cứu thuộc 20 quốc gia khác nhau. Các đối tác của nhà trường
bao gồm: Đại học Tổng hợp Công nghệ Sydney, Đại học Monash, Đại học Tổng
hợp Sydney, Viện Nghiên cứu Quan hệ Công chúng Australia; Đại học Truyền
32
thông Trung Quốc, Học viện Nam Quảng, Đại học Baptist Hồng Kông, Trường
Đảng Trung ương Trung Quốc; Học viện Hành chính Quốc gia Lào…Đồng thời
với việc duy trì và nâng cao các mối quan hệ hợp tác với các đối tác truyền
thống, học viện đã và đang chủ động, tích cực xây dựng các mối quan hệ mới
như: Trường Đào tạo Truyền thông Viborg Đan Mạch; Trường đào tạo Báo chí
Thụy Sĩ; Đại học Tổng hợp Vienna, Tập đoàn Wienner Zeitung (Áo); Tập đoàn
Truyền thông Ringier AG (Thụy Sĩ); Trường Hoàng Gia Sigismund
(Hungary)…Ngoài ra, các tổ chức quốc tế khác cũng có mặt trong hoạt động
HTQT của Học viện như: Cơ quan HTQT Nhật Bản (JICA), Cơ quan HTQT
Hàn Quốc (KOICA), Viện Friedrich Ebert Stiftung (Đức), UNESCO… Học
viện đã tổ chức cho hàng trăm lượt chuyên gia nước ngoài vào làm việc tại học
viện và cán bộ của học viện đi công tác tại nước ngoài.Học viện đã giảng dạy
ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam cho hàng trăm học viên đến từ Trung Quốc và
Hàn Quốc đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng cán bộ của các nước bạn.Số lượng GV
quốc tế đến giảng dạy tại học viện có xu hướng tăng lên về số lượng và đa dạng
về loại hình hoạt động.Thông qua các hoạt động HTQT, học viện đã tạo được
môi trường học tập năng động, cởi mở; mở ra không gian giao tiếp văn hóa đa
dạng và cũng là cơ hội tốt cho GV,SV trau dồi khả năng ngoại ngữ, rèn luyện
bản lĩnh và sự tự tin trong môi trường giao tiếp quốc tế.
Về HTQT trong lĩnh vực NCKH: Hàng năm, học viện cử hàng chục đoàn
cán bộ, GV đi học tập, trao đổi kiến thức khoa học, tham gia các hội nghị, hội
thảo quốc tế cũng như đón tiếp nhiều lượt các nhà khoa học, nhà quản lý, nghiên
cứu sinh tới học tập và làm việc tại các đơn vị của học viện. Thông qua các
chương trình hợp tác với đối tác, học viện đã tiếp nhận nhiều lượt chuyên gia
của Anh, Pháp, Hàn Quốc, Mỹ đến làm việc theo cơ chế trao đổi chuyên gia, hỗ
trợ cán bộ, GVtrong công tác giảng dạy, NCKH.Học viện đã tổ chức thành công
nhiều hội thảo quốc tế, tiêu biểu như: “Báo chí và truyền thông đại chúng - đào
tạo, bồi dưỡng trong thời kỳ hội nhập”;“Chính trị và phát triển bền vững trong
bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế - những vấn đề lý luận và thực tiễn”,
“Chia sẻ kinh nghiệm Anh - Việt về luật chống bôi nhọ, vu khống trên các
phương tiện truyền thông”… với sự tham gia góp mặt của hàng trăm học giả
trong nước và trên 40 học giả nước ngoài.
33
1.4.2. Bài học kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế tại các
cơ sở giáo dục đại học
Từ kết quả thực hiện hoạt động HTQT của một số cơ sở GDĐH trong
nước, để thực hiện thành công và nâng cao hiệu quả HTQT tại các cơ sở GDĐH
chúng ta có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm có thể tham khảo:
Một là, trong thời đại hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa hiện nay, việc
tham khảo có chọn lọc những kinh nghiệm GDĐH của các cơ sở giáo dục có uy
tín trong nước, nước ngoài và chú ý đến những quy định của nhà nước, các
khuyến cáo của các tổ chức quốc tế, trước hết là các cơ quan của Liên Hiệp Quốc
liên quan đến GD&ĐT như UNESCO, UNICEF,... là điều hết sức cần thiết.
Hai là, cần có các giải pháp về chính sách cho các cơ sở GDĐH để tháo
gỡ khó khăn, hạn chế rủi ro khi xây dựng và phát triển các chương trình, dự án
HTQT. Xây dựng cơ chế phối hợp rõ ràng, đồng bộ giữa các đơn vị thành viên,
giữa đơn vị với các cơ sở GDĐH, tạo sự phối hợp, gắn kết kịp thời, tận dụng các
nguồn lực và điều phối hợp tác chung, phát huy được thế mạnh về lĩnh
vựcchuyên môn của các cơ sở GDĐH.
Ba là, đẩy mạnh xây dựng huy động nguồn lực tài chính(xã hội hóa, thu
hút hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, thương mại hóa sản phẩm tái đầu tư cho
nghiên cứu,…) các cơ sở GDĐH cần có nguồn kinh phí đầu tư ban đầu và vốn
đối ứng cho các hoạt động hợp tác, đặc biệt HTQT nhằm tạo sự chủ động trong
triển khai hợp tác và thúc đẩy tìm kiếm và xây dựng các dự án hợp tác đào tạo,
nghiên cứu khoa học và công nghệ mới, phù hợp với các quy định của luật pháp.
Bốn là, tăng cường các nguồn lực h trợ phát triển các chương trình dự
án hợp tác quốc tế mới. Tăng cường nguồn nhân lực chất lượng cao, thường
xuyên bồi dưỡng, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ chuyên trách. Đồng thời xây
dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về đối tác và các hoạt động hợp tác, hoàn thiện
nguồn lực cơ sở dữ liệu giúp hỗ trợ quản lý đồng bộ và hiệu quả các hoạt động
hợp tác trong các cơ sở GDĐH.
Năm là, các cơ sở GDĐH và các đơn vị có liên quan cần xây dựng kế
hoạch hợp tác trong và ngoài nước với định hướng ưu tiên rõ ràng, cụ thể và
xây dựng kế hoạch trung và dài hạn giúp nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác
phát triển. Khai thác tối đa lợi thế đa ngành của các cơ sở GDĐH và kết hợp các
34
yếu tố quốc tế, địa phương, doanh nghiệp trong hợp tác.
Tiểu kết chƣơng 1
Trong xu thế phát triển của giáo dục hiện nay, đối ngoại và HTQT của các
trường ĐH diễn ra như một tất yếu khách quan và ngày càng khẳng định vai trò
quan trọng của mình trong quá trình phát triển. HTQT thật sự đã giúp các trường
ÐH nước ta thực hiện những bước đi vững chắc trong hội nhập giáo dục quốc tế.
Thông qua các hoạt động này, nhiều trường ÐH lớn đã có được đội ngũ GV có
thể đảm đương giảng dạy các chương trình quốc tế, SV được tiếp cập với các tri
thức tiến bộ, chất lượng dạy và học không ngừng nâng cao, tiệm cận với nền
giáo dục tiên tiến của khu vực và thế giới.Việc nghiên cứu hoạt động HTQT của
một số cơ sở GDĐH trong nước ta có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm ra
những định hướng và bước đi phù hợp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động
35
HTQT của trường ĐH Nội vụ Hà Nội giai đoạn hiện nay.
Chƣơng 2
HIỆU QUẢ HỢP TÁC QUỐC TẾ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ
HÀ NỘI - THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN
2.1. Vài nét khái quát về trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội và hoạt động
hợp tác quốc tế
2.1.1. Vài nét khái quát về trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Trường ĐH Nội vụ Hà Nội có lịch sử 50 năm hình thành và phát triển với
ba chặng đường đánh dấu sự trưởng thành quan trọng: Giai đoạn 1971 - 2005
(trường Trung học Văn thư Lưu trữ); Giai đoạn 2005 - 2011 (trường Cao đẳng
Văn thư Lưu trữ); Giai đoạn 2011 - nay (trường ĐH Nội vụ Hà Nội). Mỗi giai
đoạn đánh dấu sự phát triển về nhân lực, cơ sở vật chất, cơ cấu tổ chức bộ máy,
đặc biệt là mang trọng trách sứ mệnh mới nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của
đất nước trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
Trong giai đoạn hiện nay, Nhà trường xác định Sứ mệnh và tầm nhìn là:
“Mở cơ hội học tập cho mọi người với chất lượng tốt, phục vụ nhu cầu học tập
đa dạng với nhiều hình thức đào tạo, đa ngành, đa cấp độ, đáp ứng yêu cầu
nguồn nhân lực của ngành nội vụ và cho xã hội trong công cuộc xây dựng đất
nước và hội nhập quốc tế. Đến năm 2025 trở thành trường đại học đa ngành, đa
lĩnh vực có uy tín trong nước, khu vực và quốc tế…, trở thành trung tâm đào
tạo, nghiên cứu có chất lượng, có uy tín trong nước và khu vực”[38]. Thực hiện
Sứ mệnh và tầm nhìn đó, Nhà trường đã không ngừng cải tiến, sửa đổi, bổ sung
các CTĐT truyền thống cùng với phát triển mạnh các CTĐT mới.
Từ năm 2011 đến năm 2020, số lượng ngành và chuyên ngành đào tạo của
Nhà trường tăng lên rõ rệt. Hiện nay, trường Đại học Nội vụ Hà Nộiđào tạo 10
ngành (Quản trị nguồn nhân lực, Quản trị văn phòng, Luật, Lưu trữ học, Chính
trị học, Quản lý nhà nước, Quản lý văn hóa, Thông tin thư viện, Văn hóa học,
Tổ chức và xây dựng chính quyền), 7 chuyên ngành (Thanh tra, Văn thư - Lưu
trữ, Chính sách công, Quản lý di sản và phát triển du lịch, Quản trị thông tin,
36
Văn hóa du lịch, Văn hóa truyền thông). Năm 2021, nhà trường có thêm những
ngành và chuyên ngành mới như Kinh tế, Ngôn ngữ Anh...Số lượng SV của nhà
trường qua các năm gần đây dao động trong khoảng 5000 - 6000SV.
Có thể nói, trong những năm gần đây, trường ĐH Nội vụ Hà Nội đã có
những bước phát triển về cơ sở vật chất và đội ngũ quản lý, GV. Các ngành và
chuyên ngành đào tạo ngày càng được bổ sung, phát triển, đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao của ngành Nội vụ và xã hội.Qua đó,
uy tín của Nhà trường cũng dần được khẳng định trong xã hội, thu hút được sự
quan tâm của nhiều nhà tuyển dụng thuộc khu vực công và khu vực tư.
2.1.2. Khái quát về hoạt động hợp tác quốc tế của Nhà trường
Trong quá trình phát triển của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội, công tác
HTQT luôn được các thế hệ lãnh đạo Nhà trường quan tâm. Trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài, các hoạt động HTQT được xem xét chủ yếu từ năm 2014
đến nay cũng cho thấy những bước tiến đáng kể.
Trong hoạt động HTQT, Trường ĐH Nội vụ Hà Nội luôn chấp hành các
chủ trương, đường lối của Đảng về công tác đối ngoại; tuân thủ và thực hiện
đúng các quy định của Nhà nước, của Bộ Nội vụ trong công tác HTQT đảm bảo
đúng mục đích, đúng đối tượng theo kế hoạch được phê duyệt.
Trường ĐH Nội vụ Hà Nội là cơ sở giáo dục trực thuộc Bộ Nội vụ nên
ngoài việc tuân thủ các quy định tại Luật Giáo dục đại học 2012, Điều lệ Trường
Đại học tại Quyết định số 10/2014/QĐ-TTg ngày 10/12/2014 của Thủ tướng
Chính phủ trong lĩnh vực HTQT và quy định của các Bộ, ngành liên quan. Hoạt
động HTQT của Trường đã triển khai và bảo đảm tuân theo các văn bản sau:
- Quyết định số 06/2020/QĐ-TTg ngày 21/02/2020 của Thủ tướng Chính
phủ về việc Tổ chức và Quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
- Quyết định số 122/QĐ-BNV ngày 15/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
về việc Ban hành Quy định về quan hệ, tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước
ngoài; đi công tác nước ngoài, đi nước ngoài về việc riêng của công chức, viên
chức và người lao động Bộ Nội vụ.
- Quyết định số 1092/QĐ-BNV ngày 18/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội
37
vụ về Ban hành Quy chế quản lý công tác HTQT của Bộ Nội vụ.
- Quyết định số 1475/QĐ-BNV ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ quy định Quy chế làm việc của Bộ Nội vụ.
- Quyết định số 468/QĐ-BNV ngày 03/4/2018 của Bộ Nội vụ về Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội.
Trong các quyết định trên, Quy chế quản lý công tác HTQT của Bộ Nội
vụ quy định chặt chẽ các nguyên tắc hành chính đối với các đơn vị trực thuộc
khi thực hiện hoạt động HTQT trong Nhà trường, đặc biệt chú trong công tác lập
kế hoạch và báo cáo hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện đối với từng hoạt động
HTQT.
Để hoạt động HTQT có hiệu quả và đi vào thực chất, trường Đại học Nội
vụ Hà Nội đã thành lập phòng chức năng, phụ trách, quản lý hoạt động HTQT.
Theo Quyết định số 608/QĐ-ĐHNV ngày 22/5/2014 của Hiệu trưởng Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội, Phòng HTQT đã được thành lập trên cơ sở tách ra từ
Phòng Quản lý khoa học và Sau đại học nhằm thúc đẩy hoạt động HTQT đi vào
chiều sâu và hiệu quả. Phòng HTQTcó chức năng tham mưu và giúp Hiệu
trưởng trong việc quản lý, phát triển và tổ chức thực hiện các hoạt động HTQT
của Trường.
Bảng 2.1. Số lượng viên chức quản lý thực hiện công tác hợp tác quốc
tế từ năm 2014 đến nay
Số lƣợng viên chức quản lý
Năm
Trình độ
Chuyên
Trình độ
Chuyên
Trình độ
Chuyên
Tiến sĩ
môn NV
Thạc sĩ
môn NV
Cử nhân
môn NV
2014
01
Luật
Luật,
02
Quản trị,
03
Ngôn ngữ
Ngôn ngữ
01
Luật
Luật, Ngôn ngữ,
02
Ngôn ngữ
04
2020
Quản trị Nguồn: Phòng Hợp tác quốc tế Theo Bảng 2.1; cơ cấu, tổ chức và đội ngũ nhân sự Phòng HTQT từ khi
thành lập đến nay đã khá ổn định, 100% nhân sự của phòng đạt trình độ từ đại
38
học trở lên. Với đội ngũ đó đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động HTQT của
Nhà trường, nâng cao chất lượng công tác xây dựng, quản lý, triển khai các ký
kết hợp tác và theo dõi, báo cáo định kỳ tình hình HTQT.
Trong Chiến lược phát triển, Nhà trường xác định: “Hợp tác quốc tế liên
kết đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi sinh viên, giảng viên và chương trình đào tạo;
xây dựng các chương trình đào tạo đại học và sau đại học theo hướng đạt tiêu
chuẩn chất lượng quốc tế; triển khai các hoạt động dịch vụ bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức của các địa phương có đi nghiên cứu, học tập tại nước
ngoài”.Thực hiện Chiến lược phát triển, trường đã không ngừng duy trì và thiết
lập mối quan hệ hợp tác với các trường ĐH và các tổ chức quốc tế của nhiều
quốc gia trên thế giới như: Mỹ, Canada, Hà Lan, Nga, Pháp, Áo, Cuba, Lào,
Campuchia, Thái Lan, Hàn Quốc, Singapore, Malaysia... Nhà trườngtích cực gia
nhập mạng lưới quốc tế về GDĐH như trở thành thành viên của Cộng đồng
các Trường ĐH khối Pháp ngữ (AUF),… góp phần quan trọng vào việc thực
hiện hiệu quả hoạt động HTQT về đào tạo và NCKH. Trong quá trình đó,
Trường đã tiến hành các thủ tục hợp tác theo quy định của pháp luật Việt Nam
và phù hợp các chuẩn mực quốc tế.
Nhà trường đã thực hiện các thủ tục và tổ chức nhiều đoàn vào và đoàn ra
phục vụ hoạt động HTQT như khảo sát, lựa chọn và đặt mối quan hệ với các đối
tác nước ngoài. Từ năm 2015 đến năm 2019 (năm 2020 và 2021 do đại dịch
Covid-19 nên hoạt động này tạm thời bị gián đoạn). Đặc biệt trong năm 2020,
số lượng đoàn ra: 01 đoàn công tác tại Cộng hòa Ý (giảm 04 đoàn cùng kỳ năm
2019); số đoàn ra không thực hiện được do tình hình dịch bệnh Covid: 02
đoàn;số lượng đoàn vào: 08 đoàn (giảm 9 đoàn so với cùng kỳ năm 2019), đoàn
vào không thực hiện được do dịch bệnh covid 19: 07 đoàn. Nhìn chung, số
lượng các đoàn vào/ra tăng, trung bình khoảng 14 - 16 đoàn/năm.
Bảng 2.2. Thống kê số lượng Đoàn ra/Đoàn vào giai đoạn 2014 - 2020
Đoàn ra
Đoàn vào
TT
Năm
1
2014
2
6
2
2015
5
16
3
2016
4
17
4
2017
7
14
39
5
2018
6
22
6
2019
5
9
7
2020
1
8 Nguồn: Phòng Hợp tác quốc tế Theo Bảng 2.2; cho thấy, các hoạt động HTQT trong khoảng thời gian từ
năm 2014 đến năm 2020 khá sôi động, giúp Nhà trường thiết lập được mạng
lưới đối tác đa dạng về quốc gia, khu vực; lĩnh vực đào tạo đại học, sau đại học;
bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, công vụ phù hợp với Chiến lược phát
triển của Nhà trường. Qua đó, hình ảnh, uy tín của Nhà trường cũng dần được
khẳng định với các đối tác nước ngoài.
2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động hợp tác quốc tế của trƣờng Đại
học Nội vụ Hà Nội
2.2.1. Hiệu quả hợp tác quốc tế trong đào tạo
Thứ nhất, hiệu quả HTQT của nhà trường trong đào tạo được thể hiện ở
mạng lưới đối tác và các văn bản ký kết được giữa trường Đại học Nội vụ Hà
Nội với các đối tác nước ngoài phù hợp với chiến lược phát triển của nhà
trường, tạo nên những sự thay đổi trong công tác quản lý, giảng dạy, kiểm tra,
đánh giá; nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
Trong các năm học gần đây, thông qua hoạt động HTQT, Nhà trường đã
ký kết bản Ghi nhớ hợp tác với nhiều đối tác nước ngoài như: Trường ĐH Nhân
văn Quốc gia Nga, Viện Nghiên cứu toàn Nga về văn bản học và lưu trữ học
(VNIIDAD) (2013), Trường ĐH Niagara - Hoa Kỳ (2014); Đại sứ quán Cộng
hòa Pháp tại Việt Nam và CNFPT (2016), Trường Đào tạo Tiền công vụ IPAG,
Rennes, Pháp (2017), Trường ĐH Toulouse Catholic, Pháp (2017),Trường ĐH
Messina, Cộng hòa Ý (2017); Cục Lưu trữ Quốc gia Cuba, ĐH NamSeoul của
Hàn Quốc (năm 2015), Trường ĐH Sunmoon của Hàn Quốc (2016), Cục Lưu trữ
Quốc gia Campuchia, ĐH quốc gia Lào…
Tất cả những văn bản liên kết trên đều nhằm phục vụ liên kết đào tạo đại
học và thạc sĩ; bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ
viên chức quản lý, công chức cho một số nước bạn và cử GV, SV trường ĐH
40
Nội vụ Hà Nội tham gia các chương trình học tập tại nước ngoài với sự hỗ trợ
của Chính phủ, của các trường ĐH và tổ chức quốc tế. Đặc biệt là cho thấy việc
mở rộng mạng lưới đối tác của nhà trường trong đào tạo ngày càng được mở
rộng và tăng cường hơn.
Ngoài những mối quan hệ hợp tác chính thức với một số đối tác, trường
ĐH Nội vụ Hà Nội vẫn đang tiếp tục tìm tòi, lựa chọn và đặt mối quan hệ hợp
tác với nhiều cơ sở giáo dục và tổ chức quốc tế khác như: đặt mối quan hệ với
một số trường ở Mỹ (ĐH Andrews, ĐH Apollos, Trường Đào tạo nghề
Madison), Trường ĐH Paris II (2018) về việc hợp tác trao đổi GV, SV; các
chương trình đề án hợp tác; học tập; gửi và tiếp nhận lưu SV;Trường ĐH
Giessen, Postdam, Heinrich Hein Dusseldorf (CHLB Đức) về việc xúc tiến tìm
kiếm các cơ hội hợp tác,…
Hiệu quả HTQT về đào tạo không chỉ thể hiện về số lượng các đối tác
tăng lên hằng năm (trừ thời gian bị ảnh hưởng dịch bệnh Covid 19); ở những
văn bản ký kết hợp tác mà quan trọng hơn cả là kết quả đạt được từ những văn
bản ký kết đó. Có thể điểm qua những kết quả đáng khích lệ như sau:
- Với đối tác Singapore: Trong năm 2018, Trường đã xúc tiến đặt mối
quan hệ hợp tác và ký kết Bản ghi nhớ hợp tác với Trường Chính sách công Lý
Quang Diệu và Tổ chức giáo dục tư thục ERC. Năm 2019, Trườngtiếp tục ký
kết Bản ghi nhớ với Viện Quản trị Chandler, Singapore. Những văn bản ký kết
này tạo cơ sở cho việc triển khai các hoạt động giảng dạy, trao đổi GV... giữa
hai bên.
- Với đối tác Trung Quốc: từ năm 2017, Trường ĐH Nội vụ Hà Nội đã
thiết lập mối quan hệ hợp tác với Trường ĐH Hồ Nam, Trường ĐH Thương mại
Hồ Nam nhằm triển khai các hoạt động hợp tác về giáo dục đào tạo như: hợp tác
trong giảng dạy, trao đổi GV, SV...
- Với đối tác Cộng hòa Ý: từ tháng 10 năm 2017, Nhà trường đã không
ngừng mở rộng, ký bản Ghi nhớ hợp tác trên các lĩnh vực đào tạo vớinhiều
trường ĐH ở Ý như: Trường ĐH Messina; xúc tiến, gặp gỡ, trao đổi với một số
trường ĐH khác như: ĐH Venice, ĐH Trieste để có những hợp tác mới. Đặc
biệt, năm 2019, Nhà trường và đối tác đã thực hiện nhiều hoạt động thăm hỏi,
41
làm việc với các tổ chức, trường ĐH của Ý. Hiện nay, trường ĐH Nội vụ Hà
Nội cùng một số trường ĐH ở Ý đã và đang triển khai thực hiện các Bản ghi nhớ
hợp tác.
- Với đối tác Phần Lan: từ tháng 6 năm 2018, Trường đã ký kết Bản ghi
nhớ hợp tác và xúc tiến chương trình hợp tác liên kết đào tạo trình độ thạc sỹ tại
Trường ĐH Nội vụ Hà Nội với trường ĐH Phần Lan và Trường ĐH Tampere.
- Với đối tác Áo: Xúc tiến triển khai Dự án ODA- Áo, kết thúc năm 2017.
Năm 2016, Trường ĐH Nội vụ Hà Nội đã ký kết Biên bản ghi nhớ hợp tác với
ĐH Graz. Mặc dù cho đến nay chưa triển khai được các hoạt động hợp táccủa
Bản ghi nhớ nhưng cũng tạo điều kiện để Nhà trường có điều kiện mở rộng
mạng lưới đối tác sang khu vực Châu Âu và các trường ĐH khác ở Áo.
- Với các đối tác Cuba: Từ tháng 4/2014, Trường ĐH Nội vụ Hà Nội đã
ký kết Bản ghi nhớ hợp tác với Cục Lưu trữ Quốc gia Cuba. Tuy nhiên, hiện nay
vẫn chưa xúc tiến, triển khai các hoạt động hợp tác. Nhưng đây cũng là một
trong nội dung tạo tiền đề để triển khai các hoạt động hợp tác về đào tạo giữa
nhà trường với Cục Lưu trữ quốc gia Cuba trong thời gian tới.
Thứ hai, hiệu quả HTQT của nhà trường trong đào tạo được thể hiện trong
việc đội ngũ viên chức quản lý quản lý, GV và SV của nhà trường được thụ
hưởng từ các chương trình liên kết đào tạo, trao đổi giữa nhà trường với các đối
tác nước ngoài; được tham quan, khảo sát, sang học tập, làm việc tại cơ sở của đối
tác và được hưởng học bổng, hỗ trợ kinh phí từ nguồn của đối tác nước ngoài trong
quá trình tham quan, học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kết quả
học tập.Chẳng hạn:
- Với đối tác Hàn Quốc: Năm 2018, trường ĐH Nội vụ Hà Nội đã tổ chức
một đoàn (15 người) sang Hàn Quốc học tập khảo sát về mô hình quản trị ĐH
hiện đại và ký kết hợp tác đào tạo song bằng 2+2 trình độ ĐH với Trường ĐH
SunMoon và NamSeoul. Thực hiện chương trình hợp tác với Trường ĐH
NamSeoul, Hàn Quốcđã tổ chức được 02 khóa bồi dưỡng ngắn hạn tại nước
ngoài cho viên chức quản lý, công chức tỉnh Bình Thuận năm 2019 (03/11 -
09/11/2019). Trường ĐH NamSeoul cũng đã hỗ trợ toàn phần hoặc từng phần
cho SV của Trường học tiếng Hàn tại Trung tâm tiếng Hàn ở Hà Nội và tại
42
trường. Bên cạnh đó, Nhà trường đã phối hợp với Cơ quan HTQT Hàn Quốc
(KOICA) triển khai quy trình và tiếp nhận Tình nguyện viên KOICA đến làm
việc tại Trường với Nhiệm kỳ là từ 22/8/2019-23/8/2021 và đã thực hiện được
gần 01 năm thì do diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, tháng 3/2020,Tình
nguyện viên đã kết thúc sớm nhiệm kỳ làm việc và trở về nước theo đề nghị của
Tổ chức KOICA.
Hoạt động HTQT với đối tác Hàn quốc tại Trường ĐH Nội vụ Hà Nội là
khá hiệu quả, thể hiện qua việc nhiều SV của Trường đã đăng ký học tiếng Hàn
trong chương trình học ngoại ngữ hệ đào tạo chính quy và trong 02 năm (2018,
2019) nhiều viên chức quản lý, GV cũng được tham gia lớp học tiếng Hàn tại
Trường.
- Với đối tác Hoa Kỳ: năm 2017 đã có 02 SV của Trường ĐH Nội vụ Hà
Nội tham gia chương trình trao đổi SV tại ĐH Niagara; năm 2018, tiếp tục thực
hiện chương trình trao đổi SV, đặc biệt là xúc tiến, tăng cường hợp tác với
Trường ĐH Missou và Trường Truman; năm 2019, tổ chức buổi nói chuyện với
SV về phương thức học tập, đời sống SV khi học tập tại nước ngoài và những
kiến thức hữu ích cho các bạn SV có mơ ước trở thành những nhà lãnh đạo,
quản lý trong tương lai, tạo cơ hội cho SV thực hành kỹ năng giao tiếp bằng
tiếng Anh, giúp SV nâng cao trình độ ngoại ngữ.
- Với đối tác Canada: Tháng 9 năm 2018, thông qua Đại sứ quán Canada
tại Việt Nam, trường ĐH Nội vụ Hà Nội xúc tiến và triển khai một số chương
trình học bổng của Chính phủ Canada. Đây là những hoạt động bước đầu thiết
lập mối quan hệ trong hợp tác giữa trường ĐH Nội vụ Hà Nội với đối tác
Canada.
- Với đối tác Cộng hòa Liên bang Đức: từ tháng 4 năm 2016, thông qua
Giáo sư Detlef Briesen, ĐH Tổng hợp Giessen, Cố vấn Giáo dục Cao cấp của
Quỹ DAAD (Cơ quan trao đổi Hàn lâm Đức), Cộng hòa Liên bang Đức, trường
ĐH Nội vụ Hà Nội đã tổ chức được nhiều hoạt động hợp tác với một số trường
ĐH ở Đức và tổ chức DAAD trong đào tạo như tổ chức các buổi tọa đàm khoa
học, giao lưu SV Trường ĐH Nội vụ Hà Nội với SV trường ĐH Tổng hợp
43
Giessen; nói chuyện chuyên đề do Giáo sư Detlef Briesen thực hiện... Bên cạnh
đó, Bộ Khoa học - công nghệ Bang Hessen và Tổ chức Hỗ trợ Đại học thế
giớiđã trao học bổng cho SV xuất sắc Việt Nam trong đó có SV Trường ĐH Nội
vụ Hà Nội ở cơ sở Hà Nội và Phân hiệu Quảng Nam, tổ chức hàng năm tại Văn
Miếu, Quốc Tử Giám. Năm 2018, 2019, 2020 Trường đều cử SV (03 SV/năm)
của Trường tham dự Lễ nhận học bổng này.
- Với đối tác Liên bang Nga: Từ năm 2013, trường ĐH Nội vụ Hà Nội và
Trường ĐH Khoa học Nhân văn Liên bang Nga và Viện Nghiên cứu toàn Nga
về văn bản học đã thiết lập mối quan hệ hợp tác và xác định đặt mục tiêu hợp tác
giáo dục đào tạo lên hàng đầu. Trong đó, có các nội dung: trao đổi viên chức
quản lý, GV, SV giữa hai trường; cấp học bổng trình độ ĐH cho SV và trình độ
sau đại học cho đội ngũ viên chức quản lý, GV của nhà trường. Kết quả của sự
hợp tác với đối tác Liên bang Nga đã đạt được những kết quả nhất định như:
năm 2015, dự Hội thảo tại trường; tháng 11/2017, chuyên gia, nguyên là Viện
trưởng Viện VNIIDAD đã tham gia Tọa đàm về “Phát triển nguồn nhân lực văn
thư lưu trữ đáp ứng yêu cầu của kỷ nguyên thông tin”, tổ chức tại Cơ sở Trường
tại Thành phố Hồ Chí Minh; tháng 5 năm 2019, đối tác phối hợp với Khoa Văn
thư - Lưu trữ tổ chức buổi nói chuyện chuyên đề “Kinh nghiệm tổ chức và quản
lý tài liệu lưu trữ tại CHLB Đức, CHLB Nga”; tháng 11 năm 2019, đoàn công
tác của Trường đã tham dự Hội nghị khoa học tại CHLB Nga.
Thứ ba, hiệu quả HTQT của nhà trường cũng được thể hiện trong việc mở
được các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ viên chức quản lý, GV và người
học của nhà trường hoặc các đối tượng thuộc CTĐT, bồi dưỡng do Nhà nước
giao cho nhà trường thực hiện. Đây cũng là một trong những thế mạnh của
trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong HTQT về đào tạo, bồi dưỡng. Cụ thể:
- Với đối tác CHDCND Lào: Trường ĐH Nội vụ Hà Nội được giao nhiệm
vụ tổ chức lớp bồi dưỡng nghiệp vụ Quản lý hành chính nhà nước. Cụ thể: Năm
2016, tổ chức được 01 lớp học với 20 học viên; Năm 2017, tổ chức được 01 lớp
học với 21 học viên; Năm 2019, tổ chức được 01 lớp học với 15 học viên. Tháng
4 năm 2017, Cục Lưu trữ Quốc gia Lào và Trường ĐH Nội vụ Hà Nội ký Bản
44
ghi nhớ hợp tác, mở ra cơ hội hợp tác xây dựng Khoa Văn thư Lưu trữ, Trường
ĐH Quốc gia Lào; trong đó có sự chuyển giao CTĐT, tài liệu bồi dưỡng nghiệp
vụ văn thư lưu trữ cho đội ngũ viên chức quản lý văn thư lưu trữ của Trường
ĐH Nội vụ Hà Nội cho Trường bạn. Năm 2019, Trường ĐH Nội vụ Hà Nội, Bộ
Nội vụ Việt Nam phối hợp với Vụ Đánh giá và Phát triển công chức, Bộ Nội vụ
Lào tổ chức ký kết Bản ghi nhớ hợp tácgiữa Trường ĐH Nội vụ Hà Nội và Sở
Nội vụ tỉnh Luông-pha-băng nhằm thúc đẩy hợp tác giáo dục, đào tạo,bồi dưỡng
nguồn nhân lực làm việc trong ngành nội vụ tại các cơ quan khu vực công thuộc
CHDCND Lào. Năm 2020, Đại sứ quán CHDCND Lào và Bộ Giáo dục và Đào
tạo Việt Nam cũng đã họp bàn về Phương án Tổ chức và quản lý đào tạo lưu học
sinh Lào diện Hiệp định tại Phân hiệu Trường ĐH Nội vụ Hà Nội tại Quảng
Nam; thực hiện tiếp nhận lưu học sinh Lào diện Hiệp định năm học 2020-2021
theo Quyết định số 3033/QĐ-BGD&ĐTngày 15/10/2020 của Bộ GD& ĐT.
- Với đối tác Campuchia: trường ĐH Nội vụ Hà Nội được giao nhiệm vụ
tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư lưu trữ và
được giao học bổng theo diện Hiệp định cho chuyên ngành lưu trữ học trình độ
đại học và thạc sĩ từ năm 2017 đến nay. Cụ thể như sau:
Bảng 2.3. Hợp tác với đối tác Campuchia
Số học
Năm
Số lớp tổ chức đƣợc
Số lƣợng học bổng
viên
Năm 2016
01
05
30
Năm 2017
01
08 (05 đại học và 03 thạc sỹ)
14
Năm 2018
01
10 (05 đại học và 05 thạc sỹ).
20
Nguồn: Báo cáo tổng hợp công tác HTQT năm 2014 đến nay - Phòng HTQT
Kế hoạch cả năm 2016 và 2017 chưa thực hiện được do phía Bạn (cơ
quan Bộ Giáo dục Thể thao và Thanh niên CPC) chưa đăng ký danh sách SV cử
đi học tại Việt Nam với Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam theo quy định.
- Với đối tác Cộng hòa Ý: Năm 2019, Nhà trường đã phối hợp với Viện
Nghiên cứu và Phát triển, Khoa Khoa học Chính trị và Quan hệ quốc tế thuộc
ĐH Palermo tổ chức khoá bồi dưỡng ngắn hạn cho viên chức quản lý, công chức
tỉnh Bình Thuận tại Cộng hoà Ý.
Thứ tư, thông qua HTQT, trường ĐH Nội vụ Hà Nội đã trở thành thành viên
45
và tham gia vào mạng lưới HTQT về GD&ĐT, tạo điều kiện thu hút các nhà khoa
học, GV, chuyên gia của nước ngoài vào làm việc tại nhà trường nhằm cung cấp cơ
hội mở rộng môi trường giảng dạy, học tập quốc tế cho GV, SV. Chẳng hạn:
- Với đối tác Cộng hòa Pháp: Kể từ tháng 5 năm 2014, Trường chính thức
trở thành thành viên của Cơ quan Đại học Pháp ngữ (AUF). Từ đó đến nay, Trường
đã có nhiều hoạt động thiết thực mở rộng cơ hội giao lưu, học tập cho SV và GV
nhà trường tại Cộng hòa Pháp như tham gia “Hội nghị Hiệu trưởng các trường đại
học thành viên AUF (CONFRASIE) khu vực châu Á - Thái Bình Dương” và trở
thành thành viên chính thức của Hội nghị; liên kết với Tham tán Hợp tác và
Hoạt động văn hóa, Giám đốc Viện Pháp tại Việt Nam để mở ra các cơ hội hợp
tác như: Giảng dạy tiếng Pháp và đào tạo bằng tiếng Pháp; NCKH bằng tiếng
Pháp; HTQT Pháp ngữ và Hiện đại hóa trường ĐH. Năm 2017, Đoàn công tác
của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội đã làm việc với Lãnh đạo của Học viện đào tạo
cán bộ cấp cao của Bộ Nội vụ Cộng hòa Pháp (CHEMI), trao đổi, học tập kinh
nghiệm về đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp cao, đặc biệt là hình thức
đào tạo trực tuyến; phía CHEMI cũng bày tỏ thiện chí hỗ trợ Trường trong việc
xây dựng đề xuất dự án đào tạo trực tuyến của Trường. Đây là một hoạt động rất
thiết thực cho việc nâng cao chất lượng công tác đào tạo, nhất là đào tạo trực
tuyến trong bối cảnh phòng chống Covid-19 ở Trường ĐH Nội vụ Hà Nội trong
giai đoạn hiện nay.
- Với đối tác Cộng hòa Ý: Dưới sự chủ trì của Tổ chức Almalaurea thuộc
ĐH Bologna, Cộng hoà Ý, Trường ĐH Nội vụ Hà Nội đã tham gia Hiệp hội
VOYAGE - Dự án “Tăng cường cơ hội tiếp cận thị trường lao động cho SV Việt
Nam” do quỹ Erasmus+ của Liên minh Châu Âu tài trợ; Dự án “Đánh giá các
xu hướng việc làm của SV đã tốt nghiệp tại Việt Nam” (MOTIVE). Đây là kết
quả của một dự án hợp tác xuyên quốc gia được xây dựng trên cơ sở các mối
quan hệ đối tác đa phương, giữa các tổ chức giáo dục phát triển tại Châu Âu và
các trường ĐH trên thế giới. Năm 2020, ĐH Messina với Nhà trường dự kiến
triển khai thực hiện Chương trình trao đổi GV trong khuôn khổ Dự án
ERASMUS+ theo kế hoạch hợp tác giữa hai Trường; tuy nhiên, do tình hình
dịch bệnh Covid-19 nên chưa thực hiệnđược.
46
Nhìn chung, hiệu quả HTQT của trường ĐH Nội vụ Hà Nội trong đào tạo
đã cho thấy những nỗ lực của trường trong việc mở rộng mạng lưới các đối tác,
thu hút các nhà khoa học, các GV của các trường ĐH nước ngoài đến làm việc
và chia sẻ chuyên môn tại trường, trao đổi GV, sinh viên, các CTĐT tiên tiến và
có yếu tố quốc tế,... để từ đó GV, sinh viên nhà trường được thụ hưởng từ các
chương trình hợp tác, cũng như giao lưu, trao đổi GV và sinh viên, nhà trường
có cơ hội tiếp cận với các trường ĐH quốc tế để từng bước thay đổi công tác
quản lý, giáo dục, kiểm tra đánh giá,… nâng cao chất lượng và vị thế của nhà
trường. Tuy nhiên, trên thực tế, cũng bởi nhiều hạn chế, khó khăn, rào cản, đặc
biệt là về việc sử dụng ngoại ngữ,… cũng đã có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu
quả HTQT về đào tạo của nhà trường. Điều này đặt ra, không chỉ với lãnh đạo
nhà trường, phòng HTQT và các phòng, khoa chuyên môn cũng như GV, SV
cần phải có những định hướng, giải pháp để nâng cao hiệu quả HTQT về đào tạo
của trường trong thời gian tới.
2.2.2. Hiệu quả hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học
Bên cạnh việc đẩy mạnh HTQT về đào tạo, trường ĐH Nội vụ Hà Nội
cũng luôn quan tâm và đẩy mạnh các hoạt động HTQT về NCKH với các cơ sở
giáo dục, các trường ĐH của các nước trong khu vực và trên thế giới. Hiệu quả
HTQT trong NCKH được thể hiện qua những kết quả sau:
Thứ nhất, Nhà trường đã tổ chức được nhiều cuộc hội thảo, hội nghị,
seminar, nói chuyện chuyên đềvới các hình thức: đồng tổ chức với các đối tác
nước ngoài hoặc có các đối tác nước ngoài tham dự. Đó là sự triển khai các nội
dung trong các Bản Ghi nhớ với các đối tác như Hàn Quốc, Đức, Pháp, Ý, Hoa
Kỳ,…Thông qua đó, trình độ chuyên môn và NCKH của GV, HV, SV được
nâng cao. Một số kết quả nổi bật đạt được như sau:
- Với đối tác Hàn Quốc: Tháng 01/2017, trường ĐH Nội vụ Hà Nội phối
hợp với Trường ĐH SunMoon tổ chức Hội thảo “Giao lưu văn hóa khu vực châu
Á”; Tháng 02/2017, Đoàn công tác của trường ĐH Nội vụ Hà Nội đến Hàn
Quốc tham gia 02 hoạt động khoa học tại Trường ĐH Sunmoon là: Nói chuyện
chuyên đề “Sự tương đồng và khác biệt trong văn hóa Việt Nam - Hàn Quốc” và
47
Hội thảo khoa học quốc tế “Giải quyết các vấn đề xã hội với quản trị hợp tác và
hội nhập xã hội”. Tháng 01/2018, trường ĐH Nội vụ Hà Nội phối hợp đoàn
chuyên gia Trường ĐH SunMoon tổ chức tọa đàm về giao lưu văn hóa tại phân
hiệu Quảng Nam; phối hợp Hội nghiên cứu nhân văn Đông Á Hàn Quốc tổ chức
Hội thảo quốc tếvề “Văn hóa Nho giáo - Nét tương đồng trong văn hóa Việt
Nam, Hàn Quốc và khu vực Đông Á” tại Hà Nội. Tháng 01/2019, Nhà trường phối
hợp Đoàn cán bộ GV, SV thuộc Trường ĐH SunMoon và Tạp chí Ngôn ngữ
văn học Dong - Ak sang tham dự Tọa đàm khoa học tại Cơ sở Đà Lạt - Lâm
Đồng trực thuộc Phân hiệu Hồ Chí Minh; Gửi đăng Kỷ yếu bài NCKH trong
lĩnh vực giao lưu văn hóa khu vực Đông Á tại Hội thảo quốc tế tổ chức tại
Uzbekistan vào tháng 8/2019.Các hoạt động này tạo điều kiện cho GV và các nhà
Nghiên cứu của Việt Nam và Hàn Quốc có cơ hội trao đổi, giao lưu, chia sẻ và
nâng cao hiểu biết văn hóa của nhau; tăng cường mối quan hệ đoàn kết hữu
nghị, tạo nền tảng cho các hoạt động HTQT tiếp tục phát triển.
- Với đối tác cộng hòa Liên bang Đức: Kể từ năm 2017, Trường ĐH Nội
vụ phối hợp với GS. Detlef Briesen thường xuyên tổ chức một số hoạt động
NCKH như: trong năm 2017, tổ chứcTọa đàm khoa học chủ đề “Xung đột và
đồng thuận xã hội” tại Hà Nội ngày 25/5/2017, tại Phân hiệu Quảng Nam vào
ngày 26/6/2017; tổ chức Giao lưu khoa học SV giữa Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội và SV Trường Đại học Giessen (CHLB Đức) với chủ đề “Quản lý xung đột
quốc tế” vào ngày 05/10/2017 tại Phân hiệu Trường ĐH Nội vụ tại Quảng Nam.
Từ 2018 đến năm 2020, liên tục tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề với các
chủ đề liên quan CTĐT ngành Chính trị học, chuyên ngành Chính sách công của
Nhà trường như: nói chuyện chuyên đề về Các đảng chính trị tại CHLB Đức
(2018), chuyên đề “Chiến lược hướng Đông của CHLB Đức và Châu Âu: Vấn
đề với Việt Nam” (2019); “Chính sách an sinh xã hội của Cộng hòa Liên bang
Đức và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” (2020). Năm 2019, tổ chức buổi nói
chuyện chuyên đề: “Kinh nghiệm tổ chức và quản lý tài liệu lưu trữ tại CHLB
Đức, CHLB Nga” liên quan chương trình đào tạo ngành Lưu trữ học. Tất cả các
buổi nói chuyện đều nhận được sự ủng hộ, tham gia của GS. Detlef Briesen, ĐH
48
Giessen, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo một số ngành, chuyên ngành của
Trường ĐH Nội vụ Hà Nội. Ngoài ra, GS. Detlef Briesen còn tham dự và phát
biểu ý kiến tại Hội thảo khoa học “Xây dựng, thực thi pháp luật ở vùng dân tộc
thiểu số và miền núi tại một số nước trên thế giới - Bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam” tổ chức vào ngày 09/7/2020 tại Trường ĐH Nội vụ Hà Nội, góp phần vào sự
thành công của Hội thảo.
- Với đối tác Cộng hòa Pháp: năm 2015, Trường ĐH Nội vụ Hà Nội phối
hợp với Trung tâm Công vụ Lãnh thổ Quốc gia Pháp (CNFPT) tổ chức Hội thảo
khoa học với chủ đề “Tổ chức chính quyền địa phương: Quy định pháp luật -
Thực tiễn của Pháp và Việt Nam”. Năm 2018, Trường phối hợp với Viện Đào
tạo Tiền công vụ (IPAG) thuộc Đại học Rennes 1, Cộng hoà Pháp thực hiện
buổi nói chuyện chuyên đề về “Hiện đại hóa nhà nước và nền công vụ”. Năm
2020, Trường phối hợp với Đại sứ quán Pháp tại Việt Nam,đồng chủ trì tổ chức
Hội thảo quốc tế với chủ đề “Trách nhiệm công vụ: Góc tham chiếu Việt Nam
và kinh nghiệm nước ngoài” tại Hà Nội.
- Với đối tác Cộng hòa Ý:Năm 2017, đoàn công tác Trường ĐH Nội vụ
Hà Nội tham dự Hội thảo khoa học quốc tế trong lĩnh vực lưu trữ do Viện Khoa
học lưu trữ Quốc tế Trieste và Maribor tổ chức. Năm 2019, Nhà trường phối hợp
với đối tác tổ chức buổi nói chuyện chuyên đề về “Tổng quan hệ thống pháp luật
hành chính và quan hệ quốc tế của châu Âu và Cộng hoà Ý”cho viên chức quản
lý, GV, SV tại cơ sở Hà Nội và Phân hiệu Quảng Nam.
- Với đối tác Hoa Kỳ: Năm 2020, trong khuôn khổ hợp tác với ĐH
Niagara, hai trường phối hợp tổ chức 01 buổi nói chuyện với chủ đề “Đào tạo
nhân lực về quản lý/lãnh đạo của nước Mỹ và kinh nghiệm cho Việt Nam” và
giới thiệu chương trình trao đổi SV năm 2020.
- Trường cũng đã hợp tác với Viện Quản trị Chandler, Singapore trong
một số hoạt động NCKH như: Tháng 10/2020, đại diện Viện Quản trị Chandler
đã tham dự Hội thảo quốc tế trực tuyến với với Trường ĐH Nội vụ Hà Nội, chủ
đề “Trách nhiệm công vụ: Góc tham chiếu Việt Nam và kinh nghiệm nước
ngoài”; dự kiến tổ chứcHội thảo tập huấn về Phát triển và Ứng dụng Nghiên cứu
tình huống sẽ tổ chức vào năm 2021, nhưng do tình hình dịch bệnh Covid-19
49
nên chưa tiến hành được.
- Với đối tác Lào: Tháng 7/2020, trường ĐH Nội vụ Hà Nội phối hợp với
Đại sứ quán CHDCND Lào tại Việt Nam mời chuyên gia tham dự Hội thảo
quốc tế “Xây dựng, thực thi pháp luật ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi tại
một số nước trên thế giới - Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”.
Như vậy, có thể thấy rằng số lượng và kết quả đạt được từ các hội thảo,
hội nghị, seminar đồng tổ chức với các đối tác nước ngoài hay có các đối tác
nước ngoài tham dự của nhà trường ngày càng tăng lên qua các năm.Từ năm
2014 đến năm 2018, Trường đã đồng tổ chức 1 Hội thảo với đối tác nước ngoài,
tham gia 21 Hội thảo quốc tế, tọa đàm chuyên gia, nói chuyện chuyên gia,
chuyên đề tại trường, dự 08 Hội thảo khoa học ở nước ngoài, 04 lượt GV tham
gia dạy ở trường đối tác và nhiều GV nước ngoài đến trường tham dự Hội nghị,
tọa đàm, nói chuyện chuyên đề với GV, SV của trường.
Số lượng hội nghị, hội thảo quốc tế từ năm 2018 đến năm 2020
Năm 2018 2019 2020
Số lượng 09 07 05
Nguồn: Phòng Hợp tác quốc tế
Thứ hai, thông qua HTQT về NCKH, một số cuộc tập huấn, hội thảo về
phương pháp NCKH hiện đại, phương pháp viết bài đăng tạp khoa học quốc tế
đã được Nhà trường tổ chức với sự tham gia của diễn giả là nhà khoa học,
chuyên gia nước ngoài. Cụ thể như:
- Với đối tác Cộng hòa Pháp: Trong một số năm gần đây, trong khuôn khổ
chương trình hoạt động của Cơ quan Đại học Pháp ngữ (AUF), một số nhà khoa
học của tổ chức này đã có những hoạt động rất thiết thực trong nâng cao trình
độNCKH cho đội ngũ GV trường ĐH Nội vụ Hà Nội. Năm 2014, GS. TS
Gérald Cliquet - Chủ tịch Hiệp hội các trường khối quản lý, quản trị hành chính
công, thành viên Hội đồng khoa học AUFđã tham gia giảng dạy chuyên đề:
phương pháp NCKH; Năm 2017, GS. Marie-Christine Monnoyer, Trưởng khoa
Khoa Luật Trường Đại học Toulouse Catholique (Cộng hòa Pháp) đã tham gia
giảng dạy Lớp bồi dưỡng phương pháp NCKH hiện đại cho các GV của
50
Trường.Trong năm 2015,Trường cũng đã cử một GV tham dự khóa bồi dưỡng
năng lực NCKH và giảng dạy chuyên ngành Luật tại ĐH Montesquieu Bordeaux
IV, Cộng hòa Pháp. Sự trao đổi GV giữa hai bên đã giúp cho GV ĐH Nội vụ Hà
Nội có cơ hội tiếp cận những phương pháp mới trong NCKH, hướng đến những
nghiên cứu quốc tế.Đặc biệt, đến năm 2018, Đại diện Trường ĐH Paris II đã có
buổi làm việc với Trường ĐH Nội vụ Hà Nội về việc hợp tác trong các hoạt
động như liên kết đào tạo; hợp tác tổ chức hội thảo khoa học, các buổi tọa đàm
chuyên đề; phối hợp tham gia viết bài tham luận hội thảo, bài viết đăng các tạp
chí khoa học quốc tế để tiếp tục nâng tầm quan hệ HTQT về NCKH. Kết quả
của những hoạt động này góp phần nâng cao chất lượng NCKH của GVmột số
GV của Trường đã có công trình công bố quốc tế, chẳng hạn từ năm 2014 đến
năm 2018, trong 7 bài báo quốc tế đã có 01 bài Scopus.
- Với đối tác Singapore: Năm 2020, trong khuôn khổ hợp tác với Trường
Chính sách công Lý Quang Diệu, nhóm nghiên cứu Trường Chính sách công Lý
Quang Diệu đã tiến hành khảo sát về hiện trạng thực tế của Trường, về định
hướng chiến lược, đặc biệt là nhu cầu đào tạo năng lực số cho đội ngũ công
chức, viên chức; từ đó đưa ra một số khuyến nghị về chính sách nhằm nâng cao
năng lực cán bộ công chức đáp ứng nhu cầu của nền công vụ và xã hội, tăng khả
năng cạnh tranh của Nhà trường trong bối cảnh 4.0. Với những hoạt động hợp
tác này với đối tác Singapore đã giúp cho trường Đại học Nội vụ Hà Nội có định
hướng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực NCKH cho đội ngũ GV đáp ứng
yêu cầu phát triển của thời đại số.
Thứ ba, xét về tiêu chí số lượng các đề tài NCKH/dự án/đề án với đối tác
nước ngoài ở trong nước hoặc tại cơ sở của đối tác ở nước ngoài hoặc các đề
tài/dự án/đề án HTQT về khoa học công nghệ đạt giải thưởng; các hợp đồng
chuyển giao công nghệ từ các sản phẩm của các đề tài/dự án/đề án liên kết quốc
tế; các nguồn thu được từ các liên kết quốc tế thực hiện các đề tài/dự án/đề án
khoa học công nghệ thì trong giai đoạn 2014 – 2020, Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
chưa thực hiện được. Hiệu quả HTQT của trường trong NCKH chủ yếu thể hiện
ở việc phối hợp với các đối tác nước ngoài thực hiện các dự án, đề án hợp tác
51
khoa học công nghệ, còn việc tham gia thực hiện các đề tài NCKH quốc tế của
trường còn rất khiêm tốn, gần như chưa có đề tài NCKH nào được triển khai và
thực hiện.
Như vậy, hoạt động HTQT trong NCKH của Nhà trường trong thời gian
qua đã đạt được những kết quả nhất định: triển khai được nhiều nội dung trong
các Bản ghi nhớ về hợp tác NCKH với các đối tác nước ngoài như phối hợp tổ
chức nhiều Tọa đàm, Hội thảo khoa học quốc tế tại cả 3 cơ sở: Hà Nội, Quảng
Nam, Thành phố Hồ Chí Minh; tổ chức được một số đoàn viên chức quản lý,GV
Nhà trường tham dự Hội thảo khoa học ở nước ngoài. Thông qua các hoạt động
này, tạo điều kiện cho GV, học viên, SV trường ĐH Nội vụ Hà Nội có cơ hội
được giao lưu, trao đổi, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm NCKH quốc tế; nâng cao
trình độ NCKH. Bên cạnh đó, cũng còn những tồn tại, hạn chế cần tiếp tục được
nghiên cứu để có giải pháp khắc phục.
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động hợp tác quốc tế tại Trƣờng Đại học
Nội vụ Hà Nội
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân
2.3.1.1. Kết quả
Xét về tổng thể, từ năm 2014 đến nay, hoạt động HTQT của Trường ĐH
Nội vụ Hà Nội được đẩy mạnh và ngày càng đi vào chiều sâu trên cả lĩnh vực
đào tạo và NCKH.
Kể từ năm 2014 đến nay, các hoạt động HTQT đều được Ban Giám hiệu
Nhà trường quan tâm và hỗ trợ. Qua thống kê kết quả từng năm, có thể nhận
thấy hoạt động HTQT đều phát triển cả bề rộng lẫn bề sâu, tập trung vào xu
hướng phát triển chung của xã hội nhưng vẫn đáp ứng được mục tiêu phát triển
chung của nhà trường.
Với sự nỗ lực không ngừng của trường trong việc phát triển các mạng
lưới hợp tác, số lượng các văn bản ký kết của trường với các đối tác nước ngoài
52
đã tăng dần.
Bảng 2.4. Tổng số Bản ghi nhớ được ký kết qua từng năm của
giai đoạn 2014 - 2020
2015 2016 2017 2018 2019 2020 2014 trở về trƣớc
7 10 13 13 15 03 02 Số lƣợng
Nguồn: Phòng Hợp tác quốc tế Hàng năm, Nhà trường đều tổ chức, triển khai các đoàn công tác tại các
quốc gia có các đối tác chiến lược để thúc đẩy các hoạt động HTQT. Số lượng
đoàn vào duy trì ở mức cao trong những năm gần đây. Năm 2014, số lượng các
đoàn khách từ các trường đại học đối tác đến thăm và tìm hiểu cơ hội hợp tác
với Nhà trường chỉ có 6 đoàn và tăng dần qua từng năm, sau 4 năm, đến năm
2018, con số này đã lên đến 22 đoàn, tăng 3,5 lần so với năm 2014, những năm
sau đó cũng tiếp tục tăng lên. Trong đó, thành phần các đoàn đến làm việc tại
trường đã được cân nhắc, lựa chọn sao cho kết quả hợp tác được triển khai
thành các hoạt động cụ thể, có chất lượng, tập trung vào mục tiêu phát triển
chung của trường. Điều này cũng thể hiện rõ nét sự quan tâm và chỉ đạo sát sao
của Ban Giám hiệu, sự nỗ lực của đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý và xúc
tiến các hoạt động HTQT.
Bảng 2.5. Số lượng Đoàn vào từ năm 2014 đến năm 2020
2015 2016 2017 2018 2019 2020 2014 trở về trƣớc
6 16 17 14 22 9 8 Số lƣợng
Nguồn: Phòng Hợp tác quốc tế Với sự quan tâm sâu sắc và định hướng quyết liệt trong chủ trương, chiến
lược phát triển của Ban Giám hiệu Nhà trường, trường ĐH Nội vụ Hà Nội đã tích
cực mở rộng quan hệ với các đối tác cả trong nước và ngoài nước. Điều đó thể
hiện qua số lượng đối tác là các trường ĐH, các tổ chức quốc tế mà Nhà trường
liên kết được và ký kết được các Bản Ghi nhớ hợp tác ngày càng nhiều. Từ năm
2014 đến 2018, Nhà trường đã ký kết 16 Bản ghi nhớ với các đối tác nước ngoài,
bao gồm các trường đại học, viện nghiên cứu và các tổ chức giáo dục quốc tế;
53
cũng như những năm sau đó số lượng đối tác nước ngoài cũng tăng lên.
Các Bản ghi nhớ (MOU) được ký kết giữa trường ĐH Nội vụ Hà Nội với
các đối tác nước ngoài đã triển khai được nhiều hoạt động thực tế, đem lại hiệu
quả và lợi ích cho Nhà trường với nhiều hoạt động trên nhiều lĩnh vực như trao
đổi GV và SV, trao đổi học thuật, tham quan khảo sát, tổ chức hội thảo khoa
học, tọa đàm chuyên gia, nói chuyện chuyên đề, cấp học bổng cho GV và SV.
Về hợp tác đào tạo: Hiện nay, Trường đang tích cực làm việc với một số
cơ sở GDĐH nước ngoài để xúc tiến triển khai chương trình liên kết đào tạo
trình độ đại học, thạc sĩ.
Về trao đổi GV, SV và các chương trình tham quan khảo sát: Thông qua
các Bản ghi nhớ triển khai hoạt động hợp tác giữa các cơ sở GDĐH, thông qua
các đoàn công tác dưới danh nghĩa Đoàn trường ĐH Nội vụ Hà Nội, nhiều viên
chức quản lý, GV đã được cử đi tham quan, học tập ngắn hạn và trao đổi chuyên
môn tại các trường ĐH, các viện nghiên cứu đối tác nhằm nâng cao năng lực và
tiếp thu các kiến thức, kỹ năng tiên tiến để áp dụng tại Nhà trường.
Các đối tác HTQT của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội là các trường ĐH và tổ
chức quốc tế đến từ nhiều quốc gia thuộc nhiều châu lục trên thế giới. Kết quả
của hoạt động HTQT không chỉ thể hiện qua số lượng đối tác mà còn thể hiện
qua mạng lưới các đối tác có uy tín trong đào tạo lĩnh vực hành chính, công vụ
và NCKH. Tính đến thời điểm hiện tại, Trường đã có quan hệ hợp tác với 32
Học viện, trường ĐH và 13 cơ quan,tổ chức từ các nước như: ĐH Niagara (Hoa
Kỳ), ĐH Sunmoon (Hàn Quốc), ĐH Nam Seoul (Hàn Quốc), ĐH Giessen
(CHLB Đức), ĐH Toulouse Catholic (Cộng hòa Pháp), Học viện đào tạo cán bộ
cấp cao của Bộ Nội vụ Cộng hòa Pháp (CHEMI), Cơ quan ĐH khối Pháp ngữ
(AUF), Cục Lưu trữ Quốc gia Campuchia (NAC), ĐH Messina (Cộng hòa Ý),
Viện Khoa học Lưu trữ Quốc tế Cộng hòa Ý (IIAS), Tổ chức Hỗ trợ đại học thế
giới của CHLB Đức, Cơ quan HTQT Hàn Quốc (KOICA), Hội Nghiên cứu
Nhân văn Đông Á, Vụ Đánh gia và Phát triển công chức, Bộ Nội vụ Lào…
Kể từ năm 2015 trở lại đây, nhiều GV, chuyên gia nước ngoài cũng đã
đến trường tham gia vào các buổi Hội thảo khoa học, Tọa đàm chuyên gia hay
54
như Nói chuyện chuyên đề với GV, SV trong trường. Đặc biệt, tháng 10 năm
2015, Nhà trường đã xúc tiến và ký kết Hợp đồng trao đổi viên chức quản lý,
GV nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân lực của trường.
Kết quả của các hoạt động HTQT trên lĩnh vực đào tạo và NCKH thể hiện
qua nhiều nội dung như đã phân tích ở phần trên. Cụ thể như:
- Một số GV, SV của trường ĐH Nội vụ Hà Nội nhận được học bổng của
trường ĐH, tổ chức quốc tế; được tham gia chương trình trao đổi SV, học viên;
tham gia khóa học ngắn hạn, đào tạo thạc sĩ;... Theo Báo cáo của Phòng HTQT,
Nhà trường đã cử được 30 đoàn viên chức quản lý, GV ra nước ngoàicông tác,
học tập, tham quan, khảo sát và trao đổi kinh nghiệm khoa học, giảngdạy, bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn; 04 lượt GV tham gia dạy ở trường đối
tác; tổ chức đón tiếp 74 đoànkhách quốc tế đến trường kí kết hợp tác và làm việc.
- Hoạt động trao đổi SV cũng được triển khai tại trường. Bước đầu,
trường đã tiến hành kết nối và xúc tiến với một số trường ĐH đối tác để tạo cơ
hội cho các SV của trường được tham gia học tập ngắn hạn tại các trường đối
tác nước ngoài. Nhiều đoàn SV quốc tế đã đến tham quan và tham gia một số
chương trình trao đổi SV của Nhà trường.Thông qua các hoạt động đó giúp viên
chức quản lý, GV, HV, SV nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, khả năng
ngoại ngữ, kết quả học tập, kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng chuẩn đầu ra các
CTĐT.
- Thông qua các đợt tham quan khảo sát nước ngoài; các báo cáo thu
hoạch sau các đợt khảo sát đã góp phần cung cấp những dữ liệu, cơ sở khoa học
cho việc tiếp tục xúc tiến những hoạt động HTQT; tác động tới việc xây dựng,
phát triển các CTĐT; định hướng điều chỉnh, thay đổi CTĐT, phương pháp
giảng dạy, kiểm tra, đánh giá, phương pháp quản lý giáo dục phù hợp với các
chuẩn mực quốc tế của trường.
- Về tổ chức hội thảo, hội nghị, trao đổi học thuật:Nhà trường đã tổ chức
được nhiều buổi tập huấn, trao đổi học thuật, hội nghị, hội thảo với sự tham gia
của các đối tác quốc tế cũng như trong nước.Từ năm 2015 đến 2018, Nhà
trường đã phối hợp với các đối tác nước ngoài, cùng tổ chức 21 buổi Hội thảo
55
quốc tế, Tọa đàm chuyên gia, Nói chuyện chuyên đề tại Trường; tham dự 08
Hội thảo tại nước ngoài; đặc biệt có 04 lượt giảng viên của Trường tham gia
giảng dạy tại trường đại học đối tác. Các năm sau đó, các hoạt động hợp tác về
GD, NCKH của nhà trường cũng liên tục được triển khai và thu được những kết
quả rất tích cực.Số lượng hội nghị, hội thảo quốc tế năm 2019 là 7 sự kiện; năm
2020 là 5 sự kiện. Đây cũng là những hoạt động mà được viên chức quản lý,
GV của Nhà trường đánh giá cao. Qua khảo sát, lấy ý kiến về mức độ hiệu quả
hợp tác quốc tế tại trường Đại học Nội Vụ Hà Nội trong thời gian qua thì các
hoạt động HTQT về tổ chức Hội thảo, Tọa đàm khoa học quốc tế, nói chuyện
chuyên đề với chuyên gia nước ngoài được viên chức quản lý và GV của
Trường đánh giá khá và tốt với tỷ lệ tương đối cao (trung bình trên 60%).
- Về cung cấp dịch vụ công và củng cố mối quan hệ ngoại giao với các
nước bạn thông qua HTQT: Từ năm 2014, Nhà trường đã có những đóng góp
tích cực vàoviệc nâng cao năng lực đội ngũ lãnh đạo các bộ, ngành, địa phương
của cácquốc gia trong khu vực (Lào, Campuchia,…) và phát triển quan hệ
HTQT của Bộ Nội vụ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Bộ Nội vụ
cácquốc gia khác thông qua việc tổchức các khóa bồi dưỡng chuyên môn
nghiệpvụ hàng năm. Thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao, từ 2015-2018, Trường
đã tổ chức thành công các lớp bồi dưỡng cho 120 cán bộ của 2 nước Lào và
Campuchia với số kinh phí từ ngân sách nhà nước là 3,7 tỷ đồng. Ghi nhận
những đóng góp của Nhà trường trongcông tác bồi dưỡng nâng cao năng lực cho
cán bộ, công chức các bộ, ngành địaphương của CHDCND Lào, năm 2017,
Trường Đại họcNội vụ Hà Nội vinh dựđược đón nhận Huân chương Lao động
Hạng nhất của nước CHDCND Lào. Kết quả này vừa khẳng định hiệu quả
HTQT với nước bạn, vừa tiếp tục tạo động lực thúc đẩy hoạt động HTQT lên
tầm cao mới.
- Về cung cấp dịch vụ công nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý cho đội
ngũ cán bộ địa phương ở Việt Nam: từ năm 2017, Nhà trường phối hợp chặt chẽ
với các địa phương và các đối tác quốc tế có uy tín tại Singapore, Pháp, Ý để mở
các lớp bồi dưỡng ngắn ngày cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý của chính quyền địa
56
phương cấp tỉnh. Trường đã tổ chức thành công một số khóa học ngắnhạn trong
lĩnh vực quản lý công, chính sách công, cải cách hành chính, xâydựng chính
quyền điện tử tại nước ngoài đạt kết quả tốt và nhận được sự đánhgiá cao của
chính quyền địa phương. Đó là, trong hai năm 2017, 2018, Trường đã tổ chức
cho 60 cán bộ của 02 tỉnh Tiền Giang và Bình Thuận đi học tập, bồi dưỡng tại
Singapore với tổng kinh phí từ ngân sách các tỉnh là 7,256 tỷ đồng.
- Thông qua các hoạt động HTQT đã tạo điều kiện cho các viên chức
quản lý, GV, học viên, SV trường ĐH Nội vụ Hà Nội được tham gia các hội
thảo quốc tế tổ chức tại Việt Nam và nước ngoài.Kỷ yếu của các Hội thảo khoa
học, Tọa đàm khoa học quốc tế là nguồn tài liệu quý bổ sung nguồn học liệu cho
việc xây dựng và hoàn thiện bài giảng, giáo trình giảng dạy các ngành, chuyên
ngành của Nhà trường.
Tất cả những kết quả của hoạt động HTQT góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo, uy tín của trường ĐH Nội vụ Hà Nội, cũng như góp phần phát triển hoạt
động đối ngoại chung của đất nước.
2.3.1.2. Nguyên nhân
- Trường ĐH Nội vụ Hà Nội luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao
của Đảng ủy Bộ Nội vụ, Lãnh đạo Bộ và các đơn vị thuộc Bộ trong mọi hoạt
động, đặc biệt là HTQT của Nhà trường. Khi Hiệp định Đối tác Toàn diện và
Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) chính thức được triển khai, Bộ Nội
vụ đã đưa vào Quyết định Ban hành Kế hoạch thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn
diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) của Bộ Nội vụ một số nội
dung cụ thể triển khai thực hiện tại Trường ĐH Nội vụ Hà Nội, đem lại nhiều cơ
hội hợp tác giữa Trường ĐH Nội vụ Hà Nội với các đối tác trong khối ASEAN.
- Hoạt động HTQT của trường ĐH Nội vụ Hà Nội luôn thực hiện theo
đúng chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đổi mới căn
bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Vì vậy,
mọi hoạt động HTQT của Nhà trường diễn ra được thuận lợi, nhận được sự quan
tâm, tạo điều kiện của các cơ quan, ban ngành, chính quyền các cấp.
57
- Định hướng thúc đẩy hoạt động HTQT đã được Nhà trường thể hiện
trong Chiến lược phát triển Nhà trường, trong đó định hướng chiến lược phát
triển HTQT giai đoạn 2021-2030 theo chiều sâu và đa dạng hóa đối tượng hợp
tác, nâng cao hiệu quả hợp tác. Trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch HTQT hàng
năm tương đối phù hợp tình hình thực tiễn.
- Hệ thống văn bản quản lý hoạt động HTQT đã được Trường xây dựng
và ban hành như: Quy định trao đổi SV của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội với các
cơ sở giáo dục nước ngoài; Quy định HTQT của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội;
Quy định quản lý người nước ngoài làm việc và học tập tại Trường ĐH Nội vụ
Hà Nội.
- Sự quan tâm chỉ đạo của Đảng ủy, Ban giám hiệu nhà trường, sự tích
cực chủ động của các phòng chức năng, của các khoa chuyên môn trong tìm đối
tác phù hợp với các lĩnh vực đào tạo của đơn vị; đặt mối quan hệ và duy trì mối
quan hệ với các đối tác nước ngoài nhằm tăng cường hiệu quả hợp tác; chủ động
đặt ra những nhu cầu, mong muốn và cùng với đối tác lựa chọn nội dung hợp
tác, thời gian hợp tác phù hợp.
- Trong trường có một số viên chức quản lý, GV có thời gian học tập tại
các trường ĐH ở nước ngoài, tạo tiền đề cho trường đặt mối quan hệ hợp tác
trên cơ sở hiểu biết lẫn nhau. Một số viên chức quản lý,GV có khả năng sử dụng
ngoại ngữ tốt, giúp các đơn vị trao đổi những nội dung hợp tác với đối tác nước
ngoài. Ngoài ra, đội ngũ GV khác cũng có nhiều nỗ lực để hòa nhập được với
các hoạt động HTQT của Nhà trường, có ý chí vươn lên trong học tập chuyên
môn, nghiệp vụ. Qua khảo sát cho thấy, có tới 64,3% người được hỏi về tầm
quan trọng của HTQT trong Nhà trường cho là rất quan trọng và 28,5% cho là
quan trọng. Trong đó, số ý kiến đánh giá vai trò của các hoạt động HTQT ở mức
độ rất quan trọng và quan trọng khá cao đối với việc: (1) Nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho giảng viên; (2) Nâng cao trình độ ngoại ngữ của viên
chức quản lý, giảng viên, học viên, sinh viên; (3) Nâng cao chất lượng đào tạo
của Nhà trường; (4) Góp phần thúc đẩy đổi mới chương trình đào tạo, phương
pháp dạy và học trong Nhà trường; (5) Góp phần thúc đẩy đổi mới phương pháp
58
quản lý giáo dục và đào tạo trong Nhà trường; (6) Góp phần thúc đẩy việc giao
lưu, hiểu biết văn hóa các quốc gia trên thế giới. Từ nhận thức đó cũng cho thấy
sự mong đợi ở hiệu quả hoạt động HTQT của Nhà trường là rất cao, tạo điều
kiện cho việc triển khai các hoạt động HTQT.
- Một bộ phận SV của trường có ý thức chủ động tiếp cận với các chương
trình liên kết hợp tác với nước ngoài để nâng cao kết quả học tập; có nguyện
vọng tham gia chương trình hợp tác với nước ngoài và có năng lực ngoại ngữ
đáp ứng yêu cầu của chương trình hợp tác.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động HTQT của Trường ĐH
Nội vụ Hà Nội trong đào tạo và NCKH còn tồn tại một số hạn chế như sau:
- Các hoạt động HTQT của Nhà trường đều tuân thủ quy định HTQT của
Bộ Nội vụ và của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tuy nhiên, do Trường chưa được
phân cấp từ Bộ Nội vụ để chủ động thực hiện các hoạt động có yếu tố nước
ngoài nên các thủ tục hành chính còn nhiều.
- Một số Bản ghi nhớ hợp tác giữa trường với các đối tác chưa xúc tiến
triển khai được do điều kiện vị trí địa lý xa xôi và chưa phát huy hiệu quả các
kênh thông tin kết nối. Đồng thời, việc đánh giá hiệu quả hoạt động với các đối
tác mới chỉ dừng ở công tác so sánh, chưa xây dựng được tiêu chí, tiêu chuẩn
đánh giá.
- Hoạt động HTQT về đào tạo và NCKH chưa được tiến hành một cách
thường xuyên; chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của Nhà trường. Có thể
nói, hoạt động HTQT giữa Trường ĐH Nội vụ Hà Nội và các đối tác nước ngoài
chưa có tính hệ thống, ổn định, chưa gắn kết chặt chẽ với các CTĐT của Nhà trường.
- Hiện nay, mới có một số CTĐT của các ngành, chuyên ngành đào tạo
thiết lập được mối quan hệ đào tạo với cơ sở GDĐH nước ngoài như: Hành
chính học, Lưu trữ học, Chính trị học, Chính sách công, tiếng Hàn. Nếu so với
tổng số các ngành và chuyên ngành hiện có của Nhà trường thì số ngành và
chuyên ngành có thực hiện được một số hoạt động HTQT là kết quả rất khiêm
59
tốn, chưa kể là nội dung HTQT ở một số ngành, chuyên ngành cũng mới chỉ
dừng ở việc trao đổi được một số ít GV, SV tham gia khóa học bồi dưỡng ngắn
ngày, mời GV trường ĐH nước ngoài tham gia một số buổi nói chuyện chuyên
đề cho SV...
- Việc xây dựng chương trình liên kết đào tạo với các đối tác nước ngoài
chưa được đẩy mạnh và kết quả đạt được còn rất hạn chế. Nhà trường mới ký
kết được chương trình liên kết đào tạo song bằng 2+2 với trường ĐH SunMoon
và NamSeoul mà chưa thực hiện được nhiều chương trình liên kết đào tạo với
nước ngoài với các hình thức khác như 3+1; mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn cho
GV, SV...
- Việc xây dựng các quy định, quy chế công nhận các văn bằng, chứng
chỉ giữa Trường ĐH Nội vụ Hà Nội và các trường ĐH trên thế giới mặc dù đã
triển khai những vẫn còn gặp nhiều khó khăn, chưa hoàn chỉnh.
- Nhà trường chưa có chương trình hợp tác trao đổi GV 2 bên sang giảng
dạy, NCKH tại các trường bạn; chưa có chính sách thu hút GV là người Việt
Nam ở nước ngoài và người nước ngoài về giảng dạy, nghiên cứu tại Trường.
Đa số người nước ngoài đến làm việc tại Trường là theo các chương trình tình
nguyện viên, được hỗ trợ toàn phần hoặc một phần từ các tổ chức phi chính phủ
cung cấp tình nguyện viên quốc tế hoặc từ nguồn tài trợ của các Đại sứ quán.
- Về HTQT trong NCKH, chủ yếu mới dừng ở việc tổ chức các buổi nói
chuyện chuyên đề với chuyên gia nước ngoài cho SV; tổ chức một số cuộc hội
thảo quốc tế, tọa đàm quốc tế trong khi đó nhu cầu được tiếp cận với các dự án,
đề án, đề tài NCKH có HTQT; tham gia nghiên cứu và công bố công trình trên
sách, báo, tạp chí quốc tế của đội ngũ GV là rất cao. Có thể nói, hoạt động
NCKH có HTQT của Nhà trường còn khá khiêm tốn, phần nào chưa đáp ứng
được yêu cầu thúc đẩy và nâng cao chất lượng NCKH của đội ngũ GV. Qua
khảo sát ý kiến viên chức quản lý, GV của Nhà trường cho thấy, hầu hết các đối
tượng được khảo sát đều quan tâm và trả lời rất mong muốn (trên 60%) và mong
muốn (30%) được tham gia các hoạt động HTQT như: 1) Tham gia Hội thảo,
Tọa đàm khoa học quốc tế trong và ngoài nước; (2) Tham gia Dự án, đề tài
60
NCKH quốc tế; (3) Tham dự các buổi nói chuyện chuyên đề với chuyên gia
nước ngoài; (4) Tham gia giảng dạy các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho người học
nước ngoài tại Nhà trường; (5) Tham gia giảng dạy các lớp đào tạo, bồi dưỡng
tại nước ngoài; (6) Tham gia chương trình trao đổi giảng viên giữa trường
ĐHNVHN với trường Đại học nước ngoài; (7) Hưởng học bổng đào tạo thạc sĩ,
tiến sĩ ở cơ sở giáo dục đại học ở nước ngoài; (8) Công bố công trình NCKH
trên tạp chí quốc tế; (9) Biên dịch tài liệu nước ngoài.Tuy nhiên, việc thu hút các
nhà khoa học, GV, chuyên gia của nước ngoài vào làm việc tại nhà trường thì
kết quả lại khá khiêm tốn. Đa số, các chuyên gia, đối tác đến với trường chủ yếu
với tư cách là cố vấn, tham gia các chương trình tọa đàm, hội thảo khoa học, nói
chuyện chuyên đề,… còn tham gia giảng dạy hay làm việc tại trường gần như
không có. Do vậy, hiệu quả HTQT của trường ĐH Nội vụ Hà Nội trong tiêu chí
cần được nhà trường chú trọng và đẩy mạnh hơn nữa, có những chính sách hợp
lý để có thể thu hút GV, chuyên gia nước ngoài, HV, SV nước ngoài đến làm
việc, học tập tại Trường cũng như tạo điều kiện để GV, HV, SV của Trường
được đi học tập, giảng dạy, bồi dưỡng và các hoạt động NCKH ở các cơ sở đào
tạo của nước ngoài.
- Sự thụ hưởng về cơ sở vật chất, học liệu, trang thiết bị phục vụ công tác
giảng dạy và NCKH thông qua các hoạt động HTQT còn khiêm tốn. Hiện nay,
mới chủ yếu dừng ở các cuốn Kỷ yếu Hội thảo, Tọa đàm khoa học quốc tế, bổ
sung cho nguồn tài liệu của Thư viện Nhà trường. Các nguồn học liệu khác từ
hợp tác về dịch thuật tài liệu hoặc hỗ trợ tài liệu chưa thực hiện được.
2.3.2.2. Nguyên nhân
- Hoạt động HTQT của nhà trường đã bắt đầu khởi sắc trong một vài năm
gần đây (2016, 2017, 2018, 2019) tuy nhiên đến cuối năm 2019, do ảnh hưởng
của đại dịch Covid-19, dẫn đến những hoạt động kết nối, thảo luận, thống nhất
và thực hiện những nội dung HTQT với các đối tác khó khăn hoặc phải tạm
dừng. Việc tìm kiếm, lựa chọn và đặt mối quan hệ với các đối tác mới cũng chưa
thể thực hiện được trong tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp.
- Nhà trường chưa xây dựng chiến lược ngắn hạn, trung hạn và dài hạn về
61
phát triển mạng lưới các đối tác và thiết lập các mối quan hệ đối ngoại gắn với
tầm nhìn, sứ mạng và các mục tiêu chiến lược của Nhà trường trong từng giai
đoạn. Bên cạnh đó, mặc dù Nhà trường có cơ chế quản lý, kiểm tra, giám sát
thông qua chế độ báo cáo của phòng chuyên môn đối với Lãnh đạo Nhà trường
và Bộ Nội vụ nhưng chưa có quy định về phân cấp giữa các đơn vị trong
trườngdẫn đến hoạt động HTQT trong trường còn mang nhiều tính tự phát, nhỏ
lẻ; cơ sở dữ liệu về hoạt động HTQT trong Trường đang nằm ở nhiều đơn vị
trong Trường, dẫn đến không có cơ sở dữ liệu thống nhất để theo dõi, đối sánh,
cải tiến chất lượng và phục vụ công tác quản lý. Ngoài ra, từ nguyên nhân này
cũng dẫn đến nhiều ngành, chuyên ngành trong Trường chưa có sự kết nối, hợp
tác với các đối tác quốc tế; do phụ thuộc chủ yếu vào sự năng động, tích cực tìm
tòi và tìm được đối tác phù hợp của các đơn vị trong Trường.
- Việc quản lý các hoạt động HTQT của Trường chủ yếu dựa trên hệ
thống các quy định của Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và đào tạo, mà chưa ban hành
hệ thống các văn bản riêng để quản lý, hướng dẫn các đơn vị, cá nhân trong
trường thống nhất triển khai thực hiện. Việc cập nhật các văn bản quản lý,
hướng dẫn đối với đoàn ra, đoàn vào; quản lý cán bộ, GV, nhân viên của Trường
đi công tác, học tập trong và ngoài nước chưa được thể hiện trên trang thông tin
điện tử của Nhà trường.
- Thông qua công tác kiểm định, đánh giá ngoài cũng cho thấy, Nhà
trường chưa có bộ công cụ hoàn thiện và các chỉ báo (KPIs) để thực hiện rà soát
mạng lưới đối tác HTQT và phân tích đánh giá các hoạt động đối ngoại theo các
mức độ phát triển. Hạn chế của kiểm định, đánh giá về hoạt động HTQT sẽ dẫn
đến việc cải tiến chất lượng, hiệu quả HTQT khó được thực hiện.
- Năng lực ngoại ngữ của GV, SV chưa thật sự tốt dẫn đến không tận
dụng được học bổng từ các đối tác để phát triển khả năng chuyên môn và
NCKH. Khi tham gia các dự án đào tạo, bồi dưỡng, do năng lực ngoại ngữ của
một số viên chức quản lý, GV tham gia bồi dưỡng còn hạn chế, dẫn đến chất
lượng đầu ra của chương trình không cao. Đối với các chương trình giao lưu,
trao đổi SV với đối tác nước ngoài, năng lực ngoại ngữ của SV Trường ĐH Nội
62
vụ còn hạn chế, gây khó khăn cho quá trình tham gia vào các hoạt động có yếu
tố nước ngoài. Chẳng hạn, năm 2018 Trường đã ký MOU với ĐH Phần Lan,
chương trình Thạc sỹ quản trị hiệu quả nhưng chưa thực hiện được do ngành
hẹp và đối tượng tuyển sinh chưa đáp ứng năng lực thực tế của chương trình liên
kết này.
- Về cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ hoạt động HTQT cũng còn hạn chế
như: nguồn kinh phí cho các hoạt động đối ngoại khá hạn hẹp; bản thân các đơn
vị cấp Khoa khi thực hiện một số thủ tục mang tính xã giao đối với đối tác phải
tự lo trang trải kinh phí, phần nào hạn chế tính chủ động, tích cực của các Khoa.
Phương tiện đi lại của Trường còn hạn chế, nên việc đưa đón các cán bộ phía đối
tác tham gia các lớp bồi dưỡng gặp nhiều khó khăn.
Tiểu kết chƣơng 2
Trường ĐH Nội vụ Hà Nội là cơ sở GDĐH công lập trực thuộc Bộ Nội
vụ, đang trên con đường phấn đấu trở thành trường đại học đa ngành, đa lĩnh
vực có uy tín trong nước, khu vực và quốc tế nên việc nâng cao hiệu quả HTQT
là một yêu cầu cấp thiết. Nhận thức được điều đó, trong những năm gần đây,
dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của Lãnh đạo Bộ Nội vụ, Trường ĐH Nội vụ
Hà Nội đã thúc đẩy hoạt động HTQT trong đào tạo và NCKH. Nhà trường đã
thiết lập được mối quan hệ với mạng lưới đối tác là các trường ĐH, tổ chức quốc
tế ở nhiều châu lục khác nhau và đạt được những kết quả nhất định về việc trao
đổi GV, SV; tiếp nhận GV, SV người nước ngoài đến học tập và làm việc; cử
GV, SV của Trường tham gia các khóa học bồi dưỡng ngắn ngày hoặc học thạc
sĩ; phối hợp tổ chức các buổi Tọa đàm khoa học, Hội thảo khoa học quốc tế…
Thông qua các hoạt động đó đã góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và
NCKH, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức quản lý, GV;
kết quả học tập của SV. Tuy nhiên, hoạt động HTQT của Trường cũng còn gặp
nhiều khó khăn, hạn chế do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, đòi hỏi
phải có giải pháp giải quyết một cách đồng bộ và có tầm nhìn dài hạn để đảm
63
bảo hiệu quả HTQT được ổn định và bền vững trong thời gian tới.
Chƣơng 3
DỰ BÁO VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỢP TÁC
QUỐC TẾ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
3.1. Dự báo hoạt động hợp tác quốc tế của trƣờng Đại học Nội vụ Hà
Nội trong giai đoạn mới
3.1.1. Mục tiêu phát triển hoạt động hợp tác quốc tế
Về mục tiêu chiến lược và phương hướng phát triển hoạt động HTQT đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tiếp tục
hướng đến thực hiện nhiệm vụ: Tiếp cận chuẩn mực giáo dục đại học tiên tiến
trong khu vực và trên thế giới phù hợp với chiến lược phát triển chung của Nhà
trường; tiếp tục phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác quốc tế nhằm
khẳng định vị thế, thương hiệu và tăng cường năng lực cạnh tranh của Nhà trường
ở quốc gia và trong khu vực; thu hút các nguồn lực phục vụ hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học và cung cấp dịch vụ công của Nhà trường.
Trong chiến lược HTQTđến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035, Nhà
trường cũng cần xác định những mục tiêu cụ thể của hoạt động HTQT cần đạt
được với các nội dung cơ bản như sau:
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức quản lý, giảng viên, chuyên viên
có khả năng quản lý, thực hiện và giảng dạy các chương trình, dự án HTQT;
phấn đấu đến năm 2025, về cơ bản đội ngũ viên chức quản lý, giảng viên,
chuyên viên Nhà trương có khả năng giao tiếp và trao đổi với đồng nghiệp quốc
tế trong quá trình triển khai hoạt động HTQT bằng ngôn ngữ Tiếng Anh. Từ đó,
xây dựng và nâng cao chất lượng, năng lực của đội ngũ viên chức quản lý, giảng
viên, chuyên viên thông qua các chương trình, dự án HTQT.
- Tiếp nhận, tham khảo, học hỏi các chương trình đào tạo, cách thức đào
tạo, phương pháp đào tạo và NCKH, kinh nghiệm đào tạo và NCKH của các
trường đại học tiên tiến trên thế giới thông qua các chương trình trao đổi giảng
viên và sinh viên, các hoạt động khoa học như hội thảo quốc tế; hội nghị, tọa
64
đàm; nói chuyện chuyên đề với các chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài. Nhà
trường phấn đấu trong giai đoạn tới, mỗi năm cử từ 30 đến 40 lượt viên chức
quản lý, giảng viên, sinh viên của Trường đến công tác, học tập, tham quan,
khảo sát, trao đổi học thuật, nghiên cứu, giảng dạy và giao lưu tại các trường đại
học, cơ quan nghiên cứu ở nước ngoài.
- Nâng cao chất lượng đào tạo các ngành, chuyên ngành đào tạo của
Trường thông qua việc triển khai các chương trình liên kết đào tạo quốc tế, quốc
tế hóa một số chương trình đào tạo của các ngành, chuyên ngành trọng điểm
nhằm thu hút mạnh mẽ nguồn sinh viên quốc tế. Nhà trường cần đưa ra mục tiêu
phấn đấu đến năm 2025, triển khai đào tạo ít nhất hai chương trình liên kết đào
tạo quốc tế với số sinh viên nước trong các chương trình quốc tế đạt từ 15% trở
lên; đồng thời, phấn đấu quốc tế hóa ít nhất 3 ngành trọng điểm.
- Thực hiện liên kết trong hoạt động NCKH; khai thác, phát triển các dự
án HTQT, các chương trình nghiên cứu, tư vấn quốc tế tại Việt Nam và trong
khu vực. Nhà trương phấn đấu đến năm 2025, có ít nhất 5 đề tài, chương trình
hợp tác hoặc dự án hợp tác với nước ngoài; tổ chức hàng năm ít nhất 1 hội thảo
quốc tế và07 hội nghị, tọa đàm hoặc nói chuyện chuyên đề với các chuyên gia,
nhà khoa học quốc tế. Đồng thời, phấn đấu để trong tương lai, HTQT về nghiên
cứu và tư vấn đem lại nguồn thu dồi dào cho Nhà trường.
- Xây dựng và triển khai các dự án, đề án HTQT trong các lĩnh vực đào tạo
và NCKH nhằm xây dựng, nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, tăng cường ứng
dụng khoa kết quả các công trình nghiên cứu, khoa học kỹ thuật trong thực
tiễn.Nhà trường phấn đấu đến năm 2025, có trên 20% số phó giáo sư, tiến sĩ của
Nhà trường có các công trình khoa học đăng tải trên các tạp chí nghiên cứu quốc
tế có uy tín.
- Phát triển mạnh mẽ dịch vụ công có yếu tố nước ngoài hướng tới việc
gia tăng các nguồn thu của Nhà trường từ các hoạt động này.
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, Trường cần chủ động tìm
kiếm và mở rộng mối quan hệ hợp tác mới với nhiều cơ sở GD, tổ chức nghiên
cứu ở nhiều quốc gia để gia tăng mức độ quốc tế hóa và đa dạng hóa các nội
65
dung hợp tác. Trên cơ sở đó, tiếp cận công nghệ GD tiên tiến của các quốc gia
trong khu vực và trên thế giới nhằm xây dựng Trường trở thành một trong các
đơn vị đào tạo trọng điểm của Bộ Nội vụ đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
của ngành Nội vụ và xã hội theo hướng đáp ứng các chuẩn mực trong nước và
tiệm cận các chuẩn mực quốc tế.
3.1.2. Cơ hội và thách thức đối với hoạt động hợp tác quốc tế
3.1.2.1. Cơ hội
Trước nhu cầu bắt kịp xu hướng phát triển GDĐH của thế giới, việc nâng
cao hiệu quả hoạt động HTQT ở các cơ sở GDĐH Việt Nam nói chung, trường
ĐH Nội vụ Hà Nội nói riêng đã trở nên vô cùng cấp thiết. Trong bối cảnh tình
hình quốc tế diễn biến nhanh với nhiều sự kiện đa dạng, nền kinh tế tri thức phát
triển mạnh mẽ đang tạo thêm nhiều cơ hội to lớn để các cơ sở GDĐH Việt Nam
tận dụng trong quá trình phát triển, trong đó có việc đẩy mạnh và nâng cao hiệu
quả HTQT. Đó là những cơ hội mà mỗi cơ sở GDĐH phải nhận thức được để
nắm bắt và biến thành những kết quả đạt được trong quá trình HTQT, góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo, uy tín và vị thế của Nhà trường.
Cơ hội phát triển Nhà trường theo định hướng hiện đại, nâng cao khả
năng cạnh tranh về chất lượng đào tạo.
Một trong những tiêu chuẩn xếp hạng của các trường ĐH trên thế giới
hiện nay là chất lượng, hiệu quả của hoạt động HTQT. Theo bảng xếp hạng các
trường ĐH hàng đầu trên thế giới như Quacquarelli Symonds - bảng xếp hạng
thường niên về thứ hạng các trường ĐH trên thế giới của tổ chức GD
Quacquarelli Symonds (QS) của Vương quốc Liên hiệp Anh và The Times
Higher Education - cuộc bình chọn xếp hạng các trường cao đẳng và ĐH trên
toàn thế giới bởi tạp chí Times Higher Education (THE) cũng thuộc Vương
quốc Liên hiệp Anh đều sử dụng các tiêu chí cơ bản liên quan đến yếu tố quốc tế
như: tỉ lệ SV quốc tế, số bài báo khoa học quốc tế, số lượng GV quốc tế, số
lượng chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài.
Trong những năm qua, trường ĐH Nội vụ Hà Nội đã thiết lập được một
mạng lưới các đối tác có uy tín trong lĩnh vực đào tạo một số ngành và chuyên
66
ngành liên quan lĩnh vực hành chính, công vụ, chính trị, chính sách công, ngoại
ngữ,... Nhà trường đã xây dựng được mối quan hệ đối ngoại tốt với nhiều cơ
quan, trường ĐH, viện nghiên cứu, tổ chức quốc tế về GDĐH. Bước đầu, các
hoạt động HTQT trong đào tạo và NCKH đã đạt được những kết quả nhất định
và những thỏa thuận, ký kết với các đối tác nước ngoài vẫn còn đang mở ra
nhiều cơ hội cho trường ĐH Nội vụ Hà Nội hướng tới các tiêu chuẩn xếp hạng
các trường ĐH trên thế giới. Đó là cơ hội tiếp nhận SV quốc tế đến theo học tại
Trường; số lượng GV của Trường được đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài để
được công nhận chuẩn quốc tế; chất lượng đội ngũ GV nâng cao sẽ thúc đẩy
việc thực hiện các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài và tăng số bài
báo khoa học quốc tế. Bên cạnh đó, thông qua hoạt động HTQT, trường ĐH Nội
vụ Hà Nội có thể rút ra các kinh nghiệm quý giá trong việc đổi mới tư duy,
phương thức quản lý GD, lựa chọn phương hướng, cải tiến hệ thống và quy trình
đào tạo, kết hợp NCKH với giảng dạy; đồng thời, biết tận dụng thời cơ và lợi thế
để từng bước kéo gần khoảng cách giữa GD Việt Nam và thế giới. Ngoài ra,
hoạt động này tạo điều kiện cho trường ĐH Nội vụ Hà Nội phát triển bền vững,
cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ cho việc phát triển đất nước.
Do vậy, hoạt động HTQT có vai trò quan trọng, tất yếu trong việc định hướng sự
phát triển của trường ĐH Nội vụ Hà Nội theo hướng hiện đại, tiếp cận nền
GDĐH tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, nâng cao năng lực đào tạo và
NCKH của Nhà trường nhằm đạt được những tiêu chuẩn mang tính toàn cầu.
Cơ hội hoàn thiện và nâng cao hệ thống quy trình rà soát tính hiệu quả
các hoạt động của Nhà trường.
HTQT giúp Nhà trường thiết lập được nhiều hình thức hợp tác đa dạng,
phong phú (hợp tác song phương và đa phương) các chương trình, dự án hợp tác
đào tạo, hợp tác NCKH. Trong quá trình đó, trường ĐH Nội vụ Hà Nội có thể
khai thác các cơ hội, tranh thủ sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế, cập nhật các tiến
bộ khoa học công nghệ thông qua các chương trình nghiên cứu chung, liên kết
với các đối tác nước ngoài để từng bước chuẩn hóa các CTĐT và đổi mới
phương pháp giảng dạy; nghiên cứu các tiêu chuẩn quốc tế nhằm tiến tới quốc tế
67
hóa các chương trình, giáo trình giảng dạy. Đây là một cơ hội mà trong quá trình
HTQT, trường ĐH Nội vụ Hà Nội cần phải quan tâm và có giải pháp phù hợp để
hiện thực hóa cơ hội đó trong quá trình phát triển của Trường.
Cơ hội thúc đẩy sự phát triển CTĐT theo hướng hiện đại, tham gia vào
các liên minh, liên kết GD quốc tế, tiếp cận nền GDĐH tiên tiến trong khu vực
và trên thế giới.
Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa diễn ra mạnh mẽ khiến các
trường ĐH trên thế giới nói chung và các trường ĐH ở Việt Nam nói riêng phải
chú trọng tới HTQT nhằm tiếp cận được xu thế GD&ĐT hiện đại. HTQT thúc
đẩy quá trình trao đổi, phát triển CTĐT, giáo trình, tài liệu giảng dạy và học tập
theo hướng hiện đại;cập nhật được các tiến bộ khoa học công nghệ thông qua các
chương trình liên kết, trao đổi, hợp tác với các đối tác nước ngoài. Trong chiến
lược phát triển của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội đến năm 2025 cũng đã xác định rõ
định hướng hội nhập và phát triển; chủ trương này hoàn toàn phù hợp với cơ hội
mà xu thế toàn cầu hóa về tất cả các lĩnh vực, trong đó có giáo dục mang lại. Điều
đó giúp Nhà trường tận dụng cơ hội liên kết, hợp tác với các đối tác nước ngoài
trong đào tạo và NCKH một cách cụ thể, trong đó, tập trung vào việc hiện đại hóa
CTĐT, học liệu, phương pháp giảng dạy, phương pháp quản lý GD.
Cơ hội giao lưu, hợp tác, trao đổi, học tập, bồi dưỡng của GV, SV giữa
trường ĐH Nội vụ Hà Nội với các trường ĐH, tổ chức GD quốc tế, góp phần
nâng cao chất lượng đội ngũ GV và chất lượng đào tạo.
HTQT mang lại nhiều lợi ích thiết thực đối với sự phát triển của trường
ĐH Nội vụ Hà Nội nói riêng và GDĐH Việt Nam nói chung. Đối với GV và SV,
HTQT của các trường ĐH mang lại cơ hội to lớn trong việc tiếp cận nhanh
chóng với nguồn tri thức quốc tế khổng lồ. Đối với các trường ĐH, hoạt động
HTQT thúc đẩy các tổ chức này cải tiến cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng
đào tạo để có thể thu hút được các đối tác cũng như tìm được vị thế trên thị
trường quốc tế. Ngoài ra, khi hợp tác với nhau hệ thống GDĐH các nước còn có
cơ hội giao lưu, học tập kinh nghiệm quản lý và trao đổi kiến thức chuyên môn
trong giảng dạy ĐH. Nhờ quá trình này, các bên đều có cơ hội nâng cao năng
68
lực quản lý cũng như trình độ chuyên môn của đội ngũ GV, kết quả học tập của
SV. HTQT về GDĐH còn góp phần không nhỏ trong việc tăng cường mối quan
hệ ngoại giao giữa Việt Nam với các quốc gia khác. Đây được coi là một lợi ích
thiết thực, quan trọng, phù hợp với chính sách đối ngoại của Việt Nam và nhiều
quốc gia trên thế giới.
Cơ hội thúc đẩy cải tiến,nâng cao chất lượng đào tạo và NCKH, cung cấp
nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ cho việc phát triển đất nước.
HTQT không chỉ là điều kiện thuận lợi cho các trường ĐH mở cửa hội
nhập về GD, tiếp cận với những nền GD đại học tiên tiến trong khu vực và trên
thế giới mà còn là cơ hội to lớn để GDĐH của các quốc gia trên thế giới nói
chung, Việt Nam nói riêng thực hiện nâng cao chất lượng đào tạo và cung cấp,
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là đội ngũ GV, viên chức quản lý
theo các tiêu chuẩn quốc tế. Từ đó, khẳng định được thương hiệu, uy tín và vị thế
của mình trong xã hội.
Với vị thế là một đơn vị đào tạo trực thuộc Bộ Nội vụ có chức năng đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao và cung cấp dịch vụ công cho
ngành Nội vụ, nền công vụ quốc gia; trường ĐH Nội vụ Hà Nộicó cơ hội tiếp
cận và tiếp nhận những CTĐT, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức của các cơ
quan hành chính các cấp ở địa phương. Đây là cơ hội cho Nhà trường thúc đẩy
các hoạt động HTQT với các đối tác nước ngoài có bề dày kinh nghiệm đào tạo,
bồi dưỡng công chức thuộc lĩnh vực hành chính, nội vụ. Thông qua đó cũng thu
hút được sự quan tâm sâu sắc của các cơ sở GDĐH, tổ chức quốc tế có uy tín
trên thế giới đối với trường ĐH Nội vụ Hà Nội. Đây là điều kiện thuận lợi để
trường ĐH Nội vụ Hà Nội thu hút được các nguồn lực đầu tư về tài chính, con
người, trang thiết bị, học liệu nhằm phục vụ công tác đào tạo, NCKH; tăng
cường cơ sở vật chất; tạo giá trị gia tăng cho các hoạt động giảng dạy, NCKH.
Từ đó, đưa Nhà trường trở thành trung tâm đào tạo có uy tín trong nước thông
qua việc cung cấp các sản phẩm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cho nền
hành chính quốc gia.
HTQT trong giai đoạn hiện nay cũng là cơ hội để GDĐH Việt Nam xây
69
dựng định hướng và đổi mới GD, NCKH và triển khai ứng dụng để phục vụ sự
nghiệp đổi mới và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quá trình này mang
đến cho trường ĐH Nội vụ Hà Nội nhiều kinh nghiệm quý giá trong việc đổi
mới tư duy, phương thức quản lý GD, lựa chọn phương hướng và cải tiến hệ
thống, quy trình đào tạo, đồng thời tiếp cận gần hơn với các nền GD tiên tiến
trên thế giới.
3.1.2.2. Thách thức
Yêu cầu, đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng các chương trình, hoạt động HTQT.
Trong xu thế hội nhập và phát triển, nhu cầu về HTQT của các trường ĐH
không những tăng lên về quy mô, đa dạng về phương thức, hình thức hợp tác mà
quan trọng hơn là không ngừng nâng cao về chất lượng, hiệu quả hợp tác. Do
đó, những yêu cầu, đòi hỏi về chất lượng của các chương trình, hoạt động
HTQT ngày càng được các các trường ĐH chú trọng và nâng cao. Các chương
trình HTQT phải tuân thủ các quy định của các tổ chức kiểm định chất lượng
quốc tế hoặc các quy định của các trường ĐH, các tổ chức đào tạo nước ngoài.
Ba yếu tố quyết định việc nâng cao chất lượng các chương trình, hoạt
động HTQT là: nguồn lực con người, nguồn lực tài chính và cơ chế quản trị
thuận lợi. Về mặt quản trị, đó là tự chủ về quản lý gắn với chế độ giải trình trách
nhiệm, sự minh bạch và hệ thống kiểm định chất lượng; tự chủ về học thuật, cơ
chế chọn lọc và thăng tiến dựa trên tài năng. Về nguồn lực con người, phải được
cộng đồng học thuật quốc tế công nhận về những chuẩn mực trong năng lực
nghiên cứu, trách nhiệm. Đó là những nhà quản lý xuất sắc, nhà nghiên cứu ưu
tú và đội ngũ GV có năng lực nghiên cứu, tư duy sâu và phương pháp giảng dạy
tích cực. Về cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính, cũng có những chuẩn mực
được công nhận nhằm đáp ứng các hoạt động đào tạo và NCKH. Đó là một
nguồn tài chính đủ lớn và hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ đào tạo bao gồm: thư
viện, phòng thí nghiệm, trang thiết bị nghiên cứu và những phương tiện phục vụ
cho hoạt động giảng dạy đào tạo.
Như vậy,việc nâng cao chất lượng các chương trình, hoạt động HTQT đòi
hỏi Nhà trường phải có sự đầu tư và nâng cấp trên cả ba phương diện này. Mô
70
hình quản trị, phát triển Nhà trường hiện nay theo hướng ĐH ứng dụng phù hợp
với định hướng phát triển của Bộ Nội vụ. Tuy nhiên, một số hoạt động HTQT
của Trường chưa đạt được hiệu quả đề ra do chưa được phân cấp trong quản lý
rõ ràng; cũng chưa có cơ chế, giải pháp mạnh để khuyến khích, thúc đẩy triển
khai thực hiện hoạt động HTQT. Trường cũng chưa xây dựng và ban hành bộ
chỉ số KPIs để đánh giá về hiệu quả của các đề tài, dự án hợp tác. Đối với các dự
án đào tạo, bồi dưỡng, năng lực ngoại ngữ của các viên chức quản lý, GV tham
gia bồi dưỡng còn hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng đầu ra của chương trình.
Đối với các chương trình giao lưu, trao đổi SV với đối tác nước ngoài, năng lực
ngoại ngữ của SV của Trường còn hạn chế, gây khó khăn đến hiệu quả của các
chương trình, hoạt động hợp tác. Cơ sở vật chất, hệ thống trang thiết bị của
Trường còn nhiều hạn chế so với nhu cầu phục vụ hoạt động giảng dạy và học
tập, trao đổi và hợp tác. Trường cũng đang trong quá trình xây dựng và thực
hiện cơ chế tự chủ từng phần, tiến tới tự chủ hoàn toàn về nguồn chi thường
xuyên nên việc sắp xếp, bố trí nguồn kinh phí cho các hoạt động, chương trình
hợp tác khá hạn hẹp. Đó là những thách thức lớn lao Trường cần phải giải quyết,
tăng cường để đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng các chương
trình, hoạt động HTQT trong tương lai.
Áp lực cạnh tranh trong việc cung ứng các dịch vụ giáo dục.
Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực GD vừa tạo cơ hội học tập, tham gia, liên
kết với các CTĐT tiên tiến; nhưng đồng thời cũng là thách thức lớn đối với Nhà
trườngtrong việc cạnh tranh với nền GDĐH và khoa học công nghệ hiện đại trên
thế giới. Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, thị trường GDĐH Việt
Nam sẽ mở cửa hơn với sự tham gia nhiều hơn của các tổ chức GD, các trường
ĐH nước ngoài, tạo ra cạnh tranh lớn hơn. Các CTĐT trong các trường ĐH ở
Việt Nam nói chung và trường ĐH Nội vụ Hà Nội nói riêng sẽ thật sự bước vào
cuộc cạnh tranh khốc liệt, không chỉ bằng học phí mà quan trọng hơn là bằng
chất lượng các dịch vụ GD được cung cấp.
Dưới áp lực cạnh tranh để đứng vững và đi lên đòi hỏi Nhà trường phải
không ngừng đổi mới, sáng tạo để nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo,nâng
71
cao chất lượng nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, gắn đào tạo với công tác
nghiên cứu và chuyển giao công nghệ nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực
chất lượng cao mà xã hội yêu cầu. Trong bối cảnh chung, các trường ÐH hiện
nay chưa được tổ chức theo mô hình cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của thị
trường, chưa thích ứng nhanh với sự thay đổi của thị trường. Vì thế sự thích ứng
với nhu cầu thị trường cũng như khả năng cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ
GD của các trường còn tương đối hạn chế.
Chiến lược phát triển hoạt động HTQT của Trường đến năm 2025 là tiếp
tục mở rộng các đối tác quốc tế và đa dạng hóa các hình thức hợp tác; không
ngừng phát triển các dự án, đề tài quốc tế với các đối tác uy tín trong khu vực và
trên thế giới nhằm xây dựng các trung tâm đào tạo và nghiên cứu quốc tế, đặc
biệt trong lĩnh vực nội vụ; thực hiện chức năng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực chất lượng cao và cung cấp dịch vụ công cho ngành Nội vụ, nền công vụ.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy khả năng cung ứng các dịch vụ GD để cạnh tranh,
tồn tại và phát triển trong thị trường GD, đáp ứng các yêu cầu của xã hội của
Nhà trường chưa thực sự rõ ràng, các chiến lược dài hạn về nâng cao chất lượng
nghiên cứu và chuyển giao công nghệ chưa gắn với hoạt động đào tạo, cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về ngành nghề đào tạo, nguồn nhân lực và nguồn tài
chính chưa thích ứng được với những thay đổi của môi trường bên ngoài cũng là
những thách thức lớn đặt ra đối với trường ĐH Nội vụ Hà Nội trong việc cạnh
tranh cung ứng các dịch vụ GD hiện nay.
Ngoài ra, các hoạt động HTQT có sự phụ thuộc rất lớn vào tình hình
chính trị, an ninh chung của thế giới, cụ thể là chính sách đối ngoại, GD, văn
hóa, NCKH của các nước có quan hệ thân thiết, lâu dài và tương đối ổn định.
Đây là yếu tố thúc đẩy và hỗ trợ đáng kể cho việc triển khai các hoạt động hợp
tác của cơ sở GDĐH với đối tác thuộc các quốc gia đó. Tuy nhiên, một khi tình
hình quan hệ hai nước có những căng thẳng hay diễn biến phức tạp thì đây là
yếu tố rất bất lợi cho các hoạt động hợp tác giữa hai bên.Trong quá trình giao
lưu, hội nhập quốc tế, các cơ sở đào tạo của Việt Nam nói chung và Trường ĐH
Nội vụ Hà Nội nói riêng cũng phải đối mặt với những thách thức về an ninh đối
72
ngoại, làm sao để tăng cường và mở rộng quan hệ hợp tác đạt hiệu quả nhưng
cũng đồng thời phải nhạy bén, tỉnh táo và cảnh giác trước những âm mưu, kế
hoạch tuyên truyền phá hoại, có nguy cơ xâm hại đến an ninh quốc gia của các
thế lực phản động ở trong và ngoài nước. Đây quả là thách thức không nhỏ đối
với Nhà trường và đội ngũ cán bộ quản lý, GV, SV tham gia công tác này.
Những thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức trên luôn có sự thay
đổi, chuyển hóa đòi hỏi Nhà trường phải có những biện pháp kịp thời để một
mặt vừa tận dụng các điều kiện thuận lợi, phát huy thành quả đạt được, vừa vượt
qua được những khó khăn, thử thách nhằm thực hiện hoạt động HTQT một cách
chủ động, sáng tạo, hiệu quả trên cơ sở đảm bảo an ninh, giữ vững chủ quyền và
lợi ích quốc gia.
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác quốc tế
của Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội
3.2.1. Hoàn thiện chiến lược, kế hoạch hợp tác quốc tế gắn với quá
trình phát triển của Nhà trường; hoàn thiện, bổ sung hệ thống văn bản quy
định, hướng dẫn về hợp tác quốc tế và rà soát, đánh giá tính hiệu quả của
các hoạt động hợp tác quốc tế
3.2.1.1.Mục đích và ý nghĩa
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả HTQT, Trường cần đầu tư xây dựng
Chiến lược HTQT cho giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2035; trên cơ
sở đó, xây dựng kế hoạch HTQT gắn với các giai đoạn phát triển của Nhà
trường. Chiến lược HTQT của Trường cần được cụ thể hóa trong các chiến lược
ngắn hạn và dài hạn với các mục tiêu cụ thể về phát triển mạng lưới các đối tác
và thiết lập các mối quan hệ đối ngoại, tạo cơ sở để hoạt động HTQT về đào tạo
và NCKH của Nhà trường được tiến hành một cách thường xuyên, có tính hệ
thống, ổn định và gắn kết chặt chẽ với các CTĐT của Nhà trường.
Bên cạnh việc xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển hoạt động
HTQT, việc hoàn thiện, bổ sung hệ thống văn bản quy định, hướng dẫn về
HTQT và rà soát, đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động HTQT cũng có vai
73
trò quan trọng trong việc tạo cơ sở pháp lý vững chắc để Nhà trường và các đơn
vị chức năng, các cá nhân và tổ chức thuộc Trường nắm bắt, thực hiện một cách
đầy đủ và đúng quy định công tác HTQT.
3.2.1.2. Nội dung
Đối với việc hoàn thiện chiến lược, kế hoạch HTQT
Mục tiêu chiến lược dài hạn của hoạt động HTQT cần được Nhà trường
xác định theo hướng: Tiếp tục mở rộng và nâng cao hiệu quả HTQT, liên kết
đào tạo,bồi dưỡng, trao đổi sinh viên, giảng viên và chương trình đào tạo; xây
dựng cácchương trình đào tạo đại học và sau đại học theo hướng đạt tiêu chuẩn
chấtlượng quốc tế;triển khai các hoạt động dịch vụ bồi dưỡng cán bộ, công
chức,viên chức của các địa phương có đi nghiên cứu, học tập tại nước ngoài.
Mục tiêu chiến lược ngắn hạn được đưa ra là: bồi dưỡng, nâng cao trình
độ giảng dạy, năng lực NCKH của cán bộ giảng viên Nhà trường; triển khai các
chương trình liên kết đào tạo quốc tế; quốc tế hóa một số CTĐT của các ngành,
chuyên ngành trọng điểm; đẩy mạnh hoạt động trao đổi học thuật, chương trình
trao đổi cán bộ, GV và SV; tổ chức các hoạt động khoa học như hội thảo quốc
tế, hội nghị, tọa đàm, nói chuyện chuyên đề với các chuyên gia, nhà khoa học
nước ngoài...
Trên cơ sở mục tiêu chiến lược đưa ra, trong giai đoạn 2021 - 2025, Nhà
trường cần triển khai đẩy mạnh hoạt động HTQT trên các lĩnh vực để đạt được
những mục tiêu cụ thể: (1) Về hoạt động đào tạo và liên kết đào tạo, Trường cần
triển khai 02 chương trình liên kết đào tạo quốc tế, quốc tế hóa 03 ngành đào tạo
trọng điểm; (2) Về hoạt động nghiên cứu khoa học, phấn đấu mỗi năm có 01 đề
tài, dự án hợp tác quốc tế để đến năm 2025, Nhà trường có ít nhất 05 đề tài,
chương trình hoặc dự án hợp tác với nước ngoài, tổ chức hằng năm 01 Hội thảo
quốc tế có xuất bản kỷ yếu, 05 hội nghị, tọa đàm hoặc nói chuyện chuyên đề với
các chuyên gia, nhà khoa học quốc tế; (3) Về hoạt động trao đổi, bồi dưỡng GV,
SV, phấn đấu mỗi năm cử 30 lượt viên chức quản lý, GV, SV ra nước ngoài
công tác, học tập, tham quan, khảo sát và trao đổi học thuật, nghiên cứu, giảng
dạy và giao lưu tại nước ngoài; đồng thời, thu hút mỗi năm khoảng 50 lượt cán
74
bộ, GV, SV nước ngoài đến nghiên cứu, giảng dạy và học tập tại Trường; tổ
chức hằng năm 02 khóa bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đối tượng là các
cán bộ lãnh đạo, công chức các bộ, ngành, địa phương của các quốc gia trong
khu vực Đông Nam Á tại Việt Nam; tổ chức hằng năm ít nhất 02 khóa bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đối tượng là các cán bộ, công chức lãnh đạo
các bộ, ngành, địa phương của Việt Nam tại nước ngoài.
Riêng đối với hoạt động hợp tác trong đào tạo và NCKH, Trường cần xác
định cụ thể danh sách các đối tác chiến lược hàng đầu của Trường trong lĩnh vực:
Lưu trữ học, quản lý công, quản trị nhân lực, quản trị văn phòng, chính trị học,
chính sách công,… Từ đó, xây dựng lộ trình, kế hoạch hợp tác trong từng giai
đoạn, từng năm với các dự án, đề tài hợp tác NCKH; tổ chức hội nghị, hội thảo
khoa học; xúc tiến triển khai chương trình liên kết đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ.
Đối với công tác trao đổi GV, SV và các chương trình tham quan khảo sát,
học tập, bồi dưỡng, Trường cũng cần có kế hoạch hoạt động định kỳ theo từng giai
đoạn, từng năm cụ thể, tạo sự chủ động, đáp ứng yêu cầu về nguồn lực tài chính và
nguồn nhân lực trong các hoạt động đa dạng như: cử viên chức quản lý, GV, SV
tham quan học tập ngắn hạn và trao đổi chuyên môn tại các trường ĐH, viện nghiên
cứu đối tác; mời chuyên gia khoa học, GV của các đối tác tham gia Hội thảo khoa
học, Tọa đàm khoa học, nói chuyện chuyên đề với GV, SV trong Trường.
Đối với việc hoàn thiện hệ thống văn bản quy định, hướng dẫn về HTQT
Trường cần thường xuyên rà soát, chỉnh sửa, bổ sung hệ thống văn bản
hướng dẫn, quy định về hoạt động HTQT của Trường, trong đó có Quy định
quản lý người nước ngoài làm việc và học tập tại Trường, Quy định trao đổi SV
của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội với các cơ sở GD nước ngoài và các văn bản
hướng dẫn khác về HTQT.
Đối với việc hoàn thiện hệ thống rà soát, đánh giá tính hiệu quả của các
hoạt động HTQT
Mặc dù Trường đã thực hiện việc rà soát, đánh giá tính hiệu quả của các
hoạt động HTQT trong đào tạo và NCKH nhưng chưa có quy trình rà soát, đánh
giá một cách chính quy và bài bản. Việc rà soát đánh giá hiệu quả của hợp tác và
75
đối tác NCKH được giao cho Phòng HTQT với trách nhiệm theo dõi, thẩm định,
tổng hợp, đánh giá và trình Hiệu trưởng xem xét, quyết định; báo cáo, thống kê
định kỳ theo yêu cầu của Hiệu trưởng về hoạt động HTQT.
Tuy nhiên, trong 5 năm vừa qua, Trường chưa tổ chức hội nghị tổng kết,
đánh giá về hoạt động HTQT trong NCKH để tìm ra những hạn chế, bất cập và
tìm giải pháp khắc khục. Việc tổ chức rà soát, đánh giá tính hiệu quả của các
hoạt động hợp tác và đối tác nghiên cứu của Trường cần được thực hiện một
cách đều đặn, định kỳ hàng năm, có báo cáo Bộ Nội vụ, trên cơ sở đó tìm ra
những định hướng đúng đắn cho những hoạt động HTQT giai đoạn tiếp theo.
3.2.1.3. Lộ trình thực hiện
Đối với việc hoàn thiện chiến lược, kế hoạch HTQT
Để thực hiện tốt mục tiêu chiến lược HTQT và kế hoạch HTQT trong
từng giai đoạn, Nhà trường cần xác định rõ lộ trình thực hiện với một số vấn đề
cơ bản sau:
Thứ nhất, Nhà trường cần rà soát lại toàn bộ các hoạt động, dự án, chương
trình HTQT đã và đang được thực hiện, đánh giá khách quan ưu điểm, khuyết
điểm của từng hoạt động; từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho các chương trình,
hoạt động HTQT trong tương lai.
Thứ hai, Nhà trường cần xác định được các mục tiêu cụ thể và nội dung
ưu tiên trong chiến lược hợp tác để quá trình triển khai hoạt động HTQT được
thực hiện đúng hướng, có trọng tâm và đạt hiệu quả cao. Việc xác định mục tiêu
cần phải căn cứ vào chiến lược đào tạo và chiến lược HTQT của Nhà trường giai
đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2035.
Thứ ba, Nhà trường cần có kế hoạch phân công cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, yêu cầu đối với các đơn vị liên quan trong việc xây dựng kế hoạch và triển
khai các hoạt động HTQT.
Thứ tư, Nhà trường cần lựa chọn các đối tác tiềm năng, quan trọng nên ưu
tiên tập trung, tăng cường các chương trình, nội dung HTQT để tránh hoạt động
hợp tác phân tán và không hiệu quả. Việc tiếp nối, kế thừa quan hệ HTQT với
các đối tác truyền thống từ những năm trước là cần thiết nhưng cùng với đó,
76
Nhà trường cũng phải tích cực tìm kiếm, khảo sát các đối tác mới, có tiềm năng
hợp tác hiệu quả cao hơn với các hình thức hợp tác đa dạng hơn, nhất là trong
bối cảnh tình hình dịch bệnh Covid-19 phức tạp đã ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động HTQT của nhà trường, nhiều hoạt động phải chuyển đổi từ hình thức
trực tiếp sang trực tuyến. Điều này đòi hỏi Nhà trường cần phải xây dựng những
phương án tối ưu phù hợp để quá trình hợp tác không bị gián đoạn nhiều mà vẫn
đảm bảo hiệu quả hợp tác mang lại.
Thứ năm, Nhà trường cần xác định, làm rõ chức năng, nhiệm vụ và phân
cấp quản lý trong công tác HTQT; tăng cường sự phối hợp giữa các đơn vị có
liên quan trong hoạt động HTQT.
Đối với việc hoàn thiện hệ thống văn bản quy định về HTQT
Việc hoàn thiện và bổ sung các văn bản hướng dẫn về quản lý các hoạt
động HTQT cần được tiến hành theo quy trình cụ thể như sau:
(1) Rà soát, đánh giá lại các văn bản hướng dẫn về HTQT đã có để bổ
sung, điều chỉnh kịp thời hoặc biên soạn mới trên cơ sở cập nhật hệ thống văn
bản, nghị định, thông tư về HTQT, quan hệ quốc tế do Chính phủ, Bộ Ngoại
giao, Bộ Nội vụ, Bộ GD và Đào tạo ban hành.
(2) Tổ chức đánh giá thực trạng công tác HTQT, rút ra những ưu điểm và
nhược điểm, từ đó, đề xuất những thay đổi cho phù hợp và những biện pháp chỉ
đạo, hướng dẫn hiệu quả hơn.
(3) Phòng HTQT cần chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan tham
mưu xây dựng và ban hành các văn bản, quy định cụ thể về hoạt động HTQT;
phân cấp quản lý rõ ràng trong công tác HTQT, phân công cụ thể chức năng,
nhiệm vụ và trách nhiệm của từng bộ phận, từng cá nhân có liên quan. Trong đó,
quy định rõ ràng quy trình thực hiện các hoạt động mời chuyên gia các nước đối
tác đến giảng dạy, tham dự hội thảo, tọa đàm, hội nghị khoa học trao đổi học
thuật; quản lý đoàn ra, đoàn vào; cơ chế quản lý, kiểm tra, giám sát và phân
công, phối hợp giữa các đơn vị trong hoạt động HTQT;...
Đối với việc hoàn thiện hệ thống rà soát, đánh giá tính hiệu quả của các hoạt
77
động HTQT
Cùng với với việc đẩy mạnh hoàn thiện và ban hành chính thức hệ thống
văn bản quy định về HTQT trong Nhà trường, Trường cần đẩy nhanh tiến độ
việc hoàn thiện và ban hành văn bản quy định về việc rà soát, đánh giá hiệu quả
các hoạt động HTQT trong đào tạo, NCKH. Trong đó, cần xác định rõ thời điểm
rà soát, đánh giá, tổng kết. Trường cần xúc tiến và hoàn thiện việc xây dựng bộ
công cụ để đánh giá về hiệu quả của các đề tài, dự án hợp tác với các đối tác hợp
tác; định kỳ có báo cáo rà soát về các quan hệ đối ngoại, mạng lưới và các đối
tác của Nhà trường; khuyến nghị với cơ quan quản lý có cơ chế phân cấp theo
hướng tăng tính tự chủ nhiều hơn cho Trường theo đúng tinh thần và quy định
của Luật GD đại học để Trường chủ động hơn trong việc phát triển đối tác, xây
dựng các chương trình hợp tác đào tạo và NCKH.
Đồng thời, để nâng cao hiệu quả rà soát, đánh giá, Trường cần chú trọng
hơn đến việc định kỳ tổng kết, đánh giá về công tác HTQT về đào tạo, NCKH
và chuyển giao công nghệ. Trên cơ sở đó, Trường có những chiến lược và giải
pháp tăng cường số lượng, chất lượng và hiệu quả của hoạt động này trong
phạm vi toàn Trường.Trường cũng cần có cơ chế, giải pháp mạnh để khuyến
khích, thúc đẩy triển khai thực hiện hoạt động HTQT, đặc biệt là hoạt động hợp
tác trong NCKH và đào tạo, lưu ý phân cấp hợp lý cho các Phân hiệu để đẩy
mạnh HTQT tại các Phân hiệu, lan toả trong phạm vi viên chức quản lý, GV,
chuyên viên toàn Trường và rộng khắp ở tất cả các đơn vị.
3.2.2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy, phát triển hoạt động hợp
tác quốc tế; hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, phân cấp quản lý hoạt động
hợp tác quốc tế; nâng cao tính tích cực chủ động của phòng Hợp tác quốc tế,
các phòng ban liên quan và các khoa
3.2.2.1. Mục đích
Một cơ chế quản trị tốt với một hệ thống chính sách tối ưu phù hợp và sự
phân cấp quản lý cụ thể,phân công chức năng, nhiệm vụ rõ ràng trong quản lý,
triển khai hoạt động HTQT sẽ là môi trường tốt thúc đẩy hoạt động HTQT, là
yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả hoạt động HTQT của Nhà trường.
78
Bởi cơ chế quản trị tốt với sự phân cấp quản lý và phân công nhiệm vụ hợp lý,
sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị chức năng trong thực hiện nhiệm vụ HTQT
sẽ là cơ hội, điều kiện thuận lợi tạo khả năng huy động, phát huy hiệu quả sử
dụng các nguồn lực phục vụ,thúc đẩy các hoạt động, chương trình HTQT, góp
phần nâng cao chất lượng, hiệu quả và tạo nên sự thành công của các chương
trình, hoạt động HTQT.
3.2.2.2. Nội dung
Đối với các đơn vị thực hiện hoạt động HTQT, hiện nay chưa có một cơ
chế, giải pháp mạnh để khuyến khích, thúc đẩy triển khai thực hiện hoạt động
HTQT. Do đó, Trường cần nhanh chóng hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý và
quy định cơ cấu, tổ chức bộ máy thực hiện chức năng HTQT với cơ chế hoạt
động rõ ràng, hiệu quả theo hướng chuyên nghiệp hóa; xây dựng cơ sở vật chất
đạt tiêu chuẩn triển khai các hoạt động HTQT.Nhà trường cần hoàn thiện, sắp
xếp lại hệ thống tổ chức quản lý, phân cấp quản lý và phân công nhiệm vụ rõ
ràng, cụ thể đối với hoạt động HTQT về đào tạo và NCKH
Đồng thời, Nhà trường cần có chính sách hỗ trợ, khuyến khích, thúc đẩy
đội ngũ viên chức quản lý, giảng viên, chuyên viên và các đơn vị thuộc trường
tìm, thiết lập mối quan hệ với các đối tác nước ngoài phù hợp với chiến lược
phát triển của Nhà trường và tích cực tham gia các hoạt động HTQT; có chế độ
chính sách hấp dẫn thu hút giảng viên và người học nước ngoài đến giảng dạy
và học tập tại trường.
Trên cơ sở xác định vai trò và tầm quan trọng to lớn của hoạt động HTQT
đối với tiến trình phát triển, Nhà trường cần thực sự coi trọng và có những chủ
trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo sát sao đối với hoạt động HTQT; thường
xuyên quan tâm đề xuất và chủ động, tích cực triển khai tổ chức thực hiện, quản
lý, kiểm tra hoạt động HTQT, từ việc lựa chọn đối tác, hình thức, nội dung hợp
tác đến việc tiến hành quốc tế hóa các chương trình đào tạo trình độ đại học, sau
đại học. Nhà trường cũng cần chủ động trong việc xây dựng chiến lược hợp tác
lâu dài, phát huy vai trò của các cá nhân và đơn vị quản lý; đồng thời có sự nhạy
bén, linh hoạt trong điều hành các hoạt động HTQT. Thực hiện sự chỉ đạo của
Nhà trường, phòng Hợp tác quốc tế và các đơn vị chức năng có liên quan cần
79
thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ được Nhà trường giao về
việc tổ chức triển khai các hoạt động HTQT. Đặc biệt, cần chủ động trong việc
tìm kiếm đối tác, đàm phán hợp tác với các đối tác, tổ chức ký kết văn bản hợp
tác về đào tạo và NCKH, phát triển các chương trình hợp tác trao đổi SV với các
trường nước ngoài.
3.2.2.3. Lộ trình thực hiện
Để thiết lập một cơ chế quản trị tốt, hoàn thiện và sắp xếp lại mô hình tổ
chức, phân cấp quản lý hoạt động HTQT, trong thờigian tới, Nhà trường cần
triển khai thực hiện một số nội dung cụ thể theo lộ trình như sau:
- Trong chiến lược HTQT được đưa ra, Nhà trường cần định hướng rõ yêu
cầu cần mở rộng chức năng của Phòng HTQT sang lĩnh vực đối ngoại cả trong
và ngoài nước; chú trọng phát triển các mối quan hệ với các đối tác trong nước
thuộc các khu vực: học thuật (các trường ĐH, cao đẳng), doanh nghiệp - công
nghiệp, các hội nghề nghiệp - xã hội - phi chính phủ,…; đầu tư các nguồn lực
phù hợp để tận dụng có hiệu quả các cơ hội từ các hoạt động HTQT để nâng cao
chất lượng đội ngũ, NCKH gia tăng giá trị học thuật và nâng cao giá trị và uy tín
của Nhà trường.
- Nhà trường cần khuyến nghị với cơ quan quản lý có cơ chế phân cấp
theo hướng tăng tính tự chủ nhiều hơn cho Trường theo đúng tinh thần và quy
định của Luật GD đại học để việc triển khai các hoạt động HTQT được tiến
hành chủ động hơn, nhất là trong việc phát triển đối tác, xây dựng các chương
trình HTQT về đào tạo và NCKH.
- Kiện toàn và tăng cường bộ máy làm công tác quản lý và tổ chức triển
khai hoạt động HTQT. Phân công chức năng, nhiệm vụ giữa các đơn vị trong
thực hiện hoạt động HTQT một cách rõ ràng, không chồng chéo nhưng cũng
không tách rời. Hiệu trưởng Nhà trường trực tiếp theo dõi và quản lý các hoạt
động HTQT, phê duyệt các kế hoạch, chương trình, dự án HTQT; đồng thời,
phân công nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị liên quan trong thực hiện nhiệm vụ.
Với chức năng tham mưu tư vấn cho Ban Giám hiệu Nhà trường trongcông tác
HTQT, phòng Hợp tác quốc tế phải đảm nhiệm vai trò đầu mối quản lý cáchoạt
80
động HTQT nói chung, phối hợp với các cơ quan, đơn vị được phâncông nhiệm
vụ để hoạt động này được thống nhất, liền mạch và đạt hiệu quả tốt. Đồng thời,
tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị trong thực hiện hoạt động
HTQT.
- Nhà trường cần thường xuyên họp sơ kết, tổng kết định kỳ để đánh giá
kịp thời hiệu quả tổ chức quản lý và triển khai thực hiện hoạt động HTQT của
các đơn vị liên quan. Từ đó, rút kinh nghiệm, điều chỉnh và bổ sung kịp thời
những thay đổi cần thiết, khắc phục những hạn chế, khó khăn trong quá trình tổ
chức thực hiện hoạt động HTQT trong đào tạo và NCKH.
3.2.3. Nâng cao năng lực hợp tác quốc tế của Nhà trường thông qua
việc tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực phục vụ hoạt động hợp tác quốc tế và đẩy mạnh tìm kiếm các nguồn
tài chính phục vụ hoạt động hợp tác quốc tế
3.2.3.1. Mục đích và ý nghĩa
Nguồn lực con người, nguồn lực tài chính và cơ chế quản trị là ba nhân tố
quan trọng không thể tách rời đối với hoạt động đào tạo nói chung và hoạt động
HTQT nói riêng của các trường ĐH. Nguồn nhân lực giữ một vai trò quan trọng,
quyết định đến quy mô, chất lượng các hoạt động HTQT. Để hoạt động HTQT
đạt hiệu quả cao cần có một đội ngũ viên chức quản lý, giảng viên, chuyên viên
làm công tác HTQT có năng lực, trình độ cao với cách thức làm việc chuyên
nghiệp. Do đó, việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực tham gia hoạt động
HTQT phải luôn luôn được Nhà trường đặt ra như nhiệm vụ hàng đầu. Thực tế
cho thấy, các hoạt động HTQT có sự tham gia của đội ngũ viên chức quản lý,
giảng viên, chuyên viên có trình độ cao, được đào tạo và bồi dưỡng đầy đủ tham
gia làm việc với các chuyên gia, đối tác nước ngoài thì sẽ có quyền chủ động
hơn, bình đẳng hơn, kinh phí hoạt động được sử dụng có hiệu quả hơn và chất
lượng thực hiện cũng tốt hơn
Cùng với nguồn nhân lực, nguồn tài chính đảm bảo sẽ là cơ sở tăng cường
công tác đầu tư trang bị cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng, thực hiện chính sách thu
hút nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ các hoạt động hợp tác. Đặc biệt là đối
81
với các dự án, chương trình hợp tác nghiên cứu và đào tạo, nguồn tài chính là
yếu tố quyết định đến tính khả thi trong thực hiện, tiến độ và hiệu quả đạt được
của dự án, chương trình.
3.2.3.2. Nội dung
Để nâng cao hiệu quả HTQT, trước hết và quan trọng nhất là cần nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ hoạt động HTQT trong Nhà trường.
Đồng thời, tăng cường đẩy mạnh việc tìm kiếm các nguồn tài chính phục vụ
hoạt động hợp tác quốc tế.
Đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
phục vụ hoạt động HTQT
Nguồn nhân lực phục vụ hoạt động HTQT bao gồm đội ngũ viên chức
quản lý, GV và chuyên viên giữ một vai trò thiết yếu trong các hoạt động liên
kết đào tạo, trao đổi, giao lưu và HTQT. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, đội ngũ
viên chức quản lý, GV và chuyên viên làm công tác HTQT của Trường còn ít về
số lượng, năng lực chuyên môn và năng lực ngoại ngữ còn khá hạn chế nên chưa
khai thác có hiệu quả các thông tin về đối tác cũng như các nguồn hỗ trợ từ các
tổ chức nước ngoài, chưa nắm bắt và triển khai có hiệu quả các chương trình, dự
án HTQT, chưa khai thác triệt để và tận dụng tốt các cơ hội từ hoạt động HTQT
mang lại.
Để xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức quản lý, GV và
chuyên viên, Trường cần lựa chọn, cử đội ngũ viên chức quản lý, GV và chuyên
viên đi đào tạo nâng cao trình độ ở nước ngoài trên cơ sở chủ động thiết lập mối
quan hệ với các trường ĐH có uy tín trên thế giới để mở rộng hợp tác về đào
tạo, NCKH; chủ động tham gia hoạt động đối ngoại, HTQT. Đồng thời, chú
trọng bồi dưỡng chuyên môn và trình độ ngoại ngữ cho đội ngũ viên chức quản
lý, GV và chuyên viên.
Đối với hoạt động đẩy mạnh việc tìm kiếm các nguồn tài chính phục vụ
hoạt động HTQT
Thực tế hiện nay, một trong những khó khăn lớn nhất của trường ĐH Nội
vụ Hà Nội trong việc xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động HTQT là
82
vấn đề kinh phí. Nhiều chương trình, dự án hợp tác chậm tiến độ hoặc không thể
thực hiện được là do thiếu nguồn kinh phí hỗ trợ. Thực tiễn công tác HTQT của
trường thời gian qua cho thấy, trường không chỉ thiếu kinh phí trong đầu tư thực
hiện dự án HTQT mà nguồn kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, cơ sở hạ
tầng cũng còn nhiều hạn chế so với nhu cầu phục vụ hoạt động đào tạo và hoạt
động triển khai các chương trình HTQT tại Trường. Trường đang trong quá trình
xây dựng và thực hiện cơ chế tự chủ từng phần, tiến tới tự chủ hoàn toàn về
nguồn chi thường xuyên nên việc sắp xếp, bố trí nguồn kinh phí cho các hoạt
động HTQT cũng khá hạn hẹp. Đây không chỉ là khó khăn của riêng Trường ĐH
Nội vụ Hà Nội mà là tình trạng chung của GDĐH ở nước ta.
Tuy nhiên, cần nhìn nhận rõ ràng, nguồn vốn ban đầu nhằm xây dựng cơ
sở vật chất, cơ sở hạ tầng và thu hút nhân lực, tạo lập bộ máy nhân sự tham gia
vào công tác HTQT là rất quan trọng, nhưng quan trọng hơn nữa là khả năng tạo
ra nguồn lực tài chính bảo đảm cho các hoạt động của nhà trường trong tầm nhìn
trung hạn và dài hạn. Do đó, theo xu hướng hợp tác để phát triển, Trường cần
xác định chính hoạt động HTQT sẽ tạo điều kiện để Trường tiếp cận với những
nền GD tiên tiến, hiện đại trên thế giới để học tập, góp phần nâng cao năng lực
đào tạo và nghiên cứu của Trường; đồng thời năng lực được nâng cao ấy sẽ
mang lại nguồn tài chính dồi dào cho Trường thông qua các hoạt động đào tạo,
nghiên cứu và chuyển giao công nghệ. Hơn thế nữa, nguồn tài chính là thực sự
quan trọng nhưng hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực tài chính này thì phụ
thuộc rất nhiều vào năng lực của con người và cơ chế quản lý. Vì thế, khi các
hoạt động HTQT góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và cơ chế quản
lý thì cũng sẽ tạo ra hiệu quả tích cực của việc sử dụng nguồn lực tài chính.
Hai nguồn tài chính mà các trường ĐH hiện nay đang tập trung khai thác để
phát triển hoạt động HTQT là nguồn ngân sách Nhà nước (với các đề án đào tạo
nhân lực chất lượng cao hoặc vốn vay của Chính phủ) và nguồn tài trợ quốc tế (từ
Chính phủ của các nước đối tác hoặc từ chính cơ sở đối tác).Tuy nhiên, thực tế hiện
nay nguồn ngân sách nhà nước chỉ có giới hạn nhất định, nguồn tài trợ quốc tế cũng
không ổn định gây khó khăn không nhỏ cho việc triển khai hoạt động HTQT của
83
các trường ĐH nói chung và Trường ĐH Nội vụ Hà Nội nói riêng.
3.2.3.3. Lộ trình thực hiện
Đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
phục vụ hoạt động HTQT
Việc xây dựng đội ngũ viên chức quản lý, GV, chuyên viên không chỉ cần
mạnh về chuyên môn nghiệp vụ mà còn đáp ứng được các tiêu chuẩnvề năng lực
ngoại ngữ. Đây là một yêu cầu thực sự cần thiết, cấp bách nên Nhà trường cần
tập trung triển khai ngay trên cơ sở thực hiện một số giải pháp cụ thể sau:
Thứ nhất, nâng cao nhận thức của đội ngũ viên chức quản lý, giảng viên,
chuyên viên trong Trường về tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt
động HTQT trong đào tạo và nghiên cứu khoa học
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội luôn xác định hoạt động HTQT có vai trò
quan trọng đối với Nhà trường trong trong tiến trình phát triển và khẳng định vị
thế, uy tín của Trường. Vì vậy, để không ngừng nâng cao năng lực của Nhà
trường cả về nhân lực, tài lực và vật lực phục vụ cho hoạt động HTQT, thời gian
tới, Nhà trường cần có sự đầu tư, quan tâm thích đáng đến hoạt động HTQT trên
cơ sở nâng cao nhận thức của viên chức quản lý, giảng viên về tầm quan trọng
của việc nâng cao hiệu quả hoạt động HTQT trong đào tạo, nghiên cứu khoa
học, phát huy hơn nữa hiệu quả của hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế.
Thứ hai, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao năng lực ngoại ngữ
của đội ngũ viên chức quản lý, GV, chuyên viên tham gia công tác HTQT
- Tăng cường bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ cho đội ngũ viên chức quản
lý, GV, chuyên viên tham gia công tác HTQT thông qua chính sách khuyến
khích, động viên, hỗ trợ và bắt buộc GV nâng cao trình độ ngoại ngữ, nhất là
GV trẻ. Một thực tế là năng lực ngoại ngữ của các viên chức quản lý, GV,
chuyên viên tham gia bồi dưỡng còn hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng đầu ra
của chương trình liên kết đào tạo. Năng lực ngoại ngữ của SV Nhà trường cũng
chưa đáp ứng được yêu cầu, gây khó khăn đến hiệu quả học tập và trao đổi kinh
nghiệm của SV khi tham gia vào các hoạt động giao lưu khoa học, tọa đàm khoa
học hay hợp tác về đào tạo. Do năng lực ngoại ngữ của GV, SV chưa thật sự tốt
84
dẫn đến không tận dụng được học bổng từ các đối tác để phát triển khả năng
chuyên môn trong đào tạo và NCKH. Vì thế, trong thời gian tới, Trường cần
triển khai Đề án nâng cao năng lực ngoại ngữ cho GV và SV; tăng cường các
hoạt động trao đổi GVvà SV với các cơ sở GDĐH uy tín quốc tế, đặc biệt là các
nước tiên tiến; xây dựng các CTĐT ĐH và sau ĐH theo hướng đạt tiêu chuẩn
chất lượng quốc tế. Đồng thời, tăng cường việc nâng cao năng lực ngoại ngữ cho
đội ngũ viên chức quản lý, GV, nhà nghiên cứu và SV nhằm hướng tới việc thụ
hưởng tốt hơn các học bổng, tài trợ từ hoạt động HTQT. Hơn nữa, việc nâng cao
năng lực ngoại ngữ, năng lực nghiên cứu cho đội ngũ viên chức quản lý, GV,
SV trong Trường là cơ sở để tiến hành quốc tế hóa các ngành đào tạo trọng điểm
thông qua việc sử dụng các GV quốc tế, chương trình được giảng dạy bằng
Tiếng Anh; khai thác, sử dụng các CTĐT, học liệu của các trường ĐH uy tín
trên thế giới.
- Tăng cường bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ cho các viên chức quản lý,
GV, chuyên viên, SV tham gia công tác HTQTthông qua việc thường xuyên tổ
chức các khoá đào tạo ngắn hạn có sự tham gia giảng dạy của GV nước ngoàivới
các tiêu chí cụ thể gắn đào tạo với mục tiêu cần đạt được sau mỗi khoá học. Kinh
phí cho các khoá học thể trích từ ngân sách tự có hoặc người tham gia học tập, bồi
dưỡng tự đóng góp hay đóng góp một phần.Đặc biệt chú trọng phát huy tinh thần
tự giác và nghiêm túc của viên chức, GV, chuyên viên, SV khi tham gia khóa học
để kết quả thực hiện khóa đào tạo, bồi dưỡng đạt hiệu quả cao nhất.
Thứ ba, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của đội ngũ viên chức quản lý, GV, chuyên viên làm công tác HTQT
- Trường cần đẩy mạnh tăng cường HTQT về đào tạo thông qua triển khai
các chương trình, dự án liên kết đào tạo. Đó là cơ hội để Trường tham gia vào
diễn đàn khoa học và đào tạo trong khu vực, quốc tế. Hoạt động này tạo tiền đề
cho việc trao đổi chuyển giao công nghệ trong phát triển chương trình và liên
kết đào tạo ở các trình độ đào tạo khác nhau.
- Biết chọn lọc và khai thác các đối tác tiềm năng; tích cực tìm kiếm các
cơ hội, khai thác mọi nguồn học bổng để cử viên chức, GV đi đào tạo, thực tập,
85
học tập ở nước ngoài nhằm xây dựng đội ngũ viên chức giỏi về chuyên môn
nghiệp vụvà quản lý. Cung cấp và tạo mọi điều kiện cho viên chức quản lý, GV
tiếp cận các nguồn thông tin học bổng của chính phủ, các trường ĐH hay các tổ
chức quốc tế. Đồng thời, tích cực tìm kiếm và hỗ trợ, tạo điều kiện để viên chức,
GV tham gia vào các dự án, chương trình HTQT, qua đó tạo cơ hội nâng cao
kiến thức và năng lực chuyên môn nghiệp vụ.
- Nâng cao năng lực của đội ngũ viên chức, GV làm công tác HTQT
thông qua các lớp tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn HTQT, quan
hệ quốc tế, chính trị, an ninh đối ngoại,...
- Tăng cường thực hiện tự đào tạo trong quá trình làm việc. Mỗi viên chức
quản lý, GV cần phát huy tinh thần tự nghiên cứu, bồi dưỡng, tìm hiểu và tự học
hỏi các vấn đề trong công tác chuyên môn nghiệp vụvà quản lý với những nội
dung, chuẩn mực, quy trình cụ thể nhằm thích ứng với những thay đổi của hoàn
cảnh. Nhờ quá trình đó mà các viên chức, GV tự trưởng thành và ngày càng tích
lũy được nhiều kiến thức, kinh nghiệm, nâng cao trình độ bản thân.Khác với
nhiều lĩnh vực khác, quan hệ quốc tế đòi hỏi sự tâm huyết, tính năng động, sáng
tạo và thử nghiệm chứ không có các công việc cố định cụ thể. Nếu đội ngũ nhân
lực làm công tác HTQT không chủ động tìm tòi, nghiên cứu, đề xuất và thử
nghiệm các dự án mới, tự trau dồi khả năng chuyên môn và hiểu biết văn hóa thì
sẽ khó có được sự thành công trongxây dựng, triển khai các chương trình, dự án
hợp tác hoặc không có được sự tiếp nối, xây dựng được các dự án mới.
Thứ tư, tiến hành trao đổi viên chức, GV, tạo điều kiện cho viên chức, GV
đượchọc tập, bồi dưỡng, công tác tại các nước đối tác
- Trường cần tiến hành trao đổi viên chức, GV; tích cực tổ chức các đợt
tham quan, khảo sát, thực tập, dự hội nghị ở nước ngoài để đội ngũ viên chức,
GV có nhiều cơ hội tiếp cận, giao lưu học hỏi kinh nghiệm quốc tế. Thông qua
các chuyến công tác đó, đội ngũ viên chức và GV có thể học hỏi được từ các
nước tiên tiến cách thức làm việc, quản lý khoa học và hiệu quả để áp dụng đối
với hoạt động HTQT của Trường.
- Đặc biệt, đối với các chương trình, dự án HTQT cụ thể thì phải cử viên
86
chức, GV trực tiếp phụ trách hoạt động hợp tác đó đến cơ sở đối tác tham gia trao
đổi thông tin, thực tập, làm việc để từ đó nắm được tình hình triển khai công việc
thực tế. Điều này vẫn chưa thực sự được thực hiện rộng rãi ở Trường ĐH Nội vụ
Hà Nội, phần nào dẫn đến tình trạng các chương trình hay dự án hợp tác gặp khó
khăn trong quá trình thực hiện do thiếu thốn thông tin, nội dung hợp tác chưa phù
hợp với đối tác, tình hình mới và không đạt hiệu quả như mong đợi.
- Xây dựng những chính sách, quy chế khen thưởng cho công tác HTQT
để kịp thời động viên các đơn vị và cá nhân làm tốt công tác này.
Thứ năm, tăng cường tổ chức các hội thảo, hội nghị khoa họcquốc tế, tọa
đàm khoa học chuyên môn, trao đổi học thuật
- Đây là hoạt động khoa học hết sức quan trọng bởi hoạt động này đã tạo
ra một diễn đàn giao lưu, tiếp xúc trao đổi, tìm kiếm thông tin và tìm ra những
vấn đề mà hai bên cùng quan tâm nhằm phát triển hợp tác nghiên cứu. Cũng nhờ
đó, các GV, chuyên gia của Nhà trường có cơ hội mở mang kiến thức, tiếp cận
với các công nghệ mới, xu hướng nghiên cứu và phát triển khoa học kỹ thuật
tiên tiến trên thế giới.
- Quá trình tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị khoa học quốc tế, tọa đàm
khoa học chuyên môn, trao đổi học thuậtsẽ giúp cho đội ngũ viên chức quẩn lý,
GV, nghiên cứu viên của Nhà trường có điều kiện cập nhật, học tập và nâng cao
trình độkiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, có cơ hội trao đổi với các đối tác
chuyên gia trên thế giới về các vấn đề lĩnh vực quan tâm để mở mang, tiếp cận
tri thức mới, nâng cao trình độ và năng lực nghiên cứu.
- Nhà trường cần đề ra chính sách động viên, khen thưởng kịp thời như
tăng lương, phụ cấp cho các GV, nhà nghiên cứu có sáng kiến hay tham gia các
dự án nghiên cứu quốc tế, có nhiều bài, công trình được đăng trên các tạp chí
NCKH quốc tế. Đây là hoạt động vừa giúp GV nâng cao chuyên môn, khả năng
nghiên cứu và trình độ ngoại ngữ, cũng đồng thời là một phương thức để nhiều
đối tác biết đến tên tuổi Nhà trường. Điều này lại càng quan trọng khi số lượng
các bài báo, công trình nghiên cứu quốc tế cũng là một chỉ số đánh giá đáng kể
87
trong bảng xếp hạng về năng lực của các trường ĐH trên thế giới.
Đối với hoạt động đẩy mạnh việc tìm kiếm các nguồn tài chính phục vụ
hoạt động HTQT
Nhà trường cần phải chủ động và tích cựctăng cường tìm kiếm nguồn tài
chính phục vụ hoạt động HTQT với các biện pháp cụ thể sau:
Một là, tiến tới tự chủ hoàn toàn về tài chính và nguồn chi thường xuyên.
Trong thời gian tới, Trường cần tiếp tục hoàn thiện Đề án tự chủ tài chính trong
Đề án tự chủ của Trường, trình cấp thẩm quyền phê duyệt nhằm hướng đến tự
chủ về tài chính, tự chủ trong phân bổ nguồn lực tài chính phục vụ hoạt động
HTQT. Khi đó tính tự chủ được khẳng định, để thực sự cạnh tranh được trong
cơ chế thị trường GD hiện nay, đòi hỏi Nhà trường phải tự hạch toán trên nguồn
tài chính của mình. Đây là thách thức nhưng cũng là cơ hội để Nhà trường có
thể huy động tài chính từ các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và các đối tác
trong hoạt động đào tạo cũng như HTQT.
Hai là, Nhà trường cần chủ động khai thác tối đa nguồn ngân sách Nhà
nước hoặc vốn vay của Chính phủ. Để thực hiện vấn đề này, Trường phải
thường xuyên cập nhật, theo dõi các công văn, hướng dẫn của Bộ GD và Đào
tạo thông báo về việc tài trợ cho các dự án đào tạo quốc tế hoặc các chương
trình học bổng dành cho viên chức, GV và SV.
Ba là, huy động nguồn tài chính từ các cơ sở đào tạo và các tổ chức,
doanh nghiệp quốc tế hiện đang là đối tác HTQT của Nhà trường.Trường cần
đẩy mạnh việc tìm kiếm các nguồn tài chính phục vụ hoạt động HTQT, huy
động nguồn lực tài chính thông qua công tác: xã hội hóa, thu hút hỗ trợ của các
tổ chức quốc tế,… Tăng cường HTQT nhằm tạo sự chủ động trong triển khai
hợp tác và thúc đẩy tìm kiếm và xây dựng các dự án hợp tác đào tạo, NCKH và
công nghệ mới, phù hợp với các quy định của luật pháp. Đặc biệt, chú trọng xây
dựng các Dự án, Đề án quốc tế để huy động các nguồn tài trợ của các cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài nhằm nâng cao năng lực đào tạo, bồi dưỡng,
NCKH của Trường. Đồng thời, phát huy năng lực của đội ngũ viên chức quản
lý, GV đã được tham gia đào tạo ở nước đối tác trong việc tìm kiếm nguồn tài
88
trợ quốc tế cho các dự án hợp tác. Hiện nay, tuy nguồn tài chính từ các cơ sở đào
tạo các các tổ chức, doanh nghiệp quốc tế đầu tư Việt Nam đã hạn chế hơn trước
rất nhiều nhưng đây vẫn được coi là một nguồn chính mà các trường ĐH ở nước
ta, trong đó có Trường ĐH Nội vụ Hà Nội cần tập trung khai thác.
Bốn là, huy động nguồn tài chính từ các doanh nghiệp trong triển khai
thực hiện dự án HTQT về đào tạo. Sản phẩm của dự án đào tạo chính là một thứ
hàng hoá đặc biệt cung ứng cho các doanh nghiệp. Vì vậy, việc các doanh
nghiệp thường có xu hướng đầu tư kinh phí cho các dự án đào tạo trở thành một
xu hướng phổ biến. Việt Nam đang tiến tới nền GD hội nhập, chấp nhận cơ chế
thị trường trong GD. Trong nền GD hội nhập hiện nay, nhà trường cần huy động
nguồn tài chính từ doanh nghiệp và các tổ chức xã hội khác để thực hiện các dự
án đào tạo quốc tế.
Năm là, đẩy mạnh huy động nguồn tài chính từ các cựu SV của trường.
Rất nhiều cựu SV của trường sau khi tốt nghiệp có năng lực quản lý và chuyên
môn đã nắm giữ những chức vụ quan trọng trong các cơ quan nhà nước, các tập
đoàn, doanh nghiệp lớn. Vì thế, đây là một cơ hội, nguồn lực quan trọng để Nhà
trường huy động sự đóng góp, tài trợ nguồn kinh phí cho đào tạo và
HTQT.Nguồn hỗ trợ, đóng góp này đã góp phần quan trọng trong việc khuyến
khích, động viên các lớp SV kế cận có thành tích tốt và phát triển Trường ngày
càng vững mạnh.
3.2.4. Duy trì và mở rộng quan hệ với các đối tác quốc tế phù hợp các
ngành, chuyên ngành đào tạo của Nhà trường
3.2.4.1. Mục đích và ý nghĩa
Để hoạt động HTQT của Trường được thực hiện tập trung, hiệu quả và
thành công, vấn đề ưu tiên lựa chọn đối tác quốc tế cần được chú trọng theo hai
hướng. Thứ nhất, Nhà trường vừa phải duy trì, củng cố và phát huy quan hệ hợp
tác với các đối tác truyền thống. Thứ hai, mở rộng phạm vi quan HTQT với việc
tích cực tìm kiếm các đối tác mới tiềm năng hiệu quả hợp tác cao, thiết lập quan
hệ trên cơ sở tin tưởng lẫn nhau và hai bên cùng có lợi.
89
3.2.4.2. Nội dung
Với vị thế là một đơn vị đào tạo trực thuộc Bộ Nội vụ có chức năng đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao và cung cấp dịch vụ công cho
ngành Nội vụ, nền công vụ xã hội, Nhà trường đã thu hút được sự quan tâm sâu
sắc của các đối tác quốc tế trong thời gian vừa qua. Trên cơ sở mục tiêu cụ
thểtrong chiến lược HTQT của Trường được đưa trong thời gian tới là: Tăng
cường triển khai các chương trình liên kết đào tạo quốc tế; quốc tế hóa một số
CTĐT của các ngành, chuyên ngành trọng điểm nhằm thu hút mạnh mẽ nguồn
SV quốc tế, đặc biệt SV thuộc các quốc gia khu vực Đông Nam Á, có thể xác
định đối tác quốc tế trong hoạt động hợp tác Trường hướng đến duy trì và mở
rộng trong giai đoạn tới là những đối tác chiến lược có chương trình, nội dung
hợp tác phù hợp các ngành, chuyên ngành đào tạo của Nhà trường. Đó là các đối
tác chiến lược có thương hiệu trong những lĩnh vực chuyên môn hàng đầu về
các ngành đào tạo của Trường như: Lưu trữ học, Hành chính công, Chính sách
công,... Trong đó, hướng ưu tiên trước hết là các đối tác chiến lược trong khu
vực như Singapore, đối tác truyền thống như: Pháp, Ý, Mỹ, Áo, Phần Lan,...
3.2.4.3. Lộ trình thực hiện
Để duy trì và phát triển các mối quan hệ HTQT hiện có với các đối tác
truyền thống, đồng thời, thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác
mới tiềm năng, Nhà trường cần tập trung thực hiện một số biện pháp cơ bản sau:
Một là, chú trọng công tác lễ tân, tiếp đón nhiệt tình, chu đáo các đoàn
công tác của đối tác. Điều này sẽ bước đầu tạo ấn tượng tốt đẹp về Nhà trường
và thể hiện thành ý muốn xây dựng quan hệ hợp tác lâu dài. Việc đón tiếp chu
đáo cũng tạo cơ hội để hai bên tìm hiểu thông tin, trao đổi thông tin hợp tác, chia
sẻ kinh nghiệm đào tạo và nghiên cứu, kinh nghiệm xây dựng và triển khai các
chương trình, dự án HTQT về đào tạo, NCKH. Từ đó mở ra cơ hội hợp tác trong
các lĩnh vực cùng quan tâm.
Hai là, thường xuyên tổ chức các đoàn công tác đến thăm và làm việc với
các đơn vị đối tác của Nhà trường để tranh thủ thiết lập quan hệ hợp tác toàn
diện trên các lĩnh vực, trong đó, đặc biệt là hợp tác về đào tạo và NCKH. Ngoài
90
ra, Trường cũng cần chủ động liên hệ với các đối tác mới, trước tiên là các cơ sở
đào tạo, nghiên cứu trong cùng lĩnh vực để tranh thủ cơ hội mở rộng quan hệ.
Bêncạnh mục đích duy trì, củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác, những chuyến
thăm tới các trường ĐH nước ngoài cũng là dịp để các viên chức quản lý của
Nhà trường tiếp thu kinh nghiệm quản lý và kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất
thực tế của trường đối tác. Đây được coi là một việc rất quan trọng đối với việc
lựa chọn và thiết lập quan hệ với các đối tác hợp tác, xây dựng và triển khai hiệu
quả các chương trình, dự án HTQT trên các lĩnh vực.
Ba là, chủ động và thường xuyên trao đổi thông tin với các đối tác, có thể
trực tiếp qua các cuộc gặp hoặc gián tiếp qua thư điện tử, điện thoại nhằm thực
hiện một số vấn đềnhư: tìm hiểu các nguồn thông tin cơ bản về mục tiêu, nội
dung chương trình, dự án hợp tác; thông tin, uy tín và năng lực của đối tác; tăng
cường trao đổi về các khúc mắc, khó khăn trong hoạt động HTQT giữa hai bên
để tìm hướng giải quyết hiệu quả; kịp thời nắm bắt được những thay đổi về
chính sách, mục tiêu hoạt động, các ngành ưu tiên, chương trình học bổng... của
đối tác.
Bốn là, tăng cường tìm kiếm nguồn thông tin từ các đại diện cơ quan
ngoại giao Việt Nam ở nước sở tại và nắm bắt thông tin qua nhiều kênh khác
nhau, như các đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức trao đổi hàn lâm
và văn hóa hay khai thác thông tin từ đội ngũ viên chức quản lý, GV Nhà trường
đã từng học tập, nghiên cứu và làm việc tại nước ngoài. Trên cơ sở tổng hợp các
nguồn thông tin hữu ích đó, Trường tìm kiếm các đối tác hợp tác mới phù hợp
với điều kiện, ngành và chuyên ngành đào tạo của Trường.
Năm là, chủ động tìm hiểu và tham gia vào các tổ chức, mạng lưới các
trường ĐH quốc tế với mục tiêu chủ yếu là thúc đẩy giao lưu, trao đổi hợp tác
giữa các đơn vị thành viên thông qua nhiều chương trình học bổng, hỗ trợ dự án
hợp tác cụ thể mà Nhà trường có thể khai thác được.Các tổ chức, mạng lưới các
trường ĐH quốc tế này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hợp tác, phát
triển quan hệ hợp tác của các Trường, tìm kiếm cơ hội tham gia vào các dự án
91
HTQT trong đào tạo, NCKH với nhiều đối tác quốc tế, tìm kiếm nguồn tài chính
cho các dự án, chương trình HTQT, tìm kiếm nguồn học bổng cho đội ngũ cán
bộ GV và SV.
Sáu là, Nhà trường cần chú trọng đến việc xây dựng một mạng lưới cộng
tác viên HTQT rộng rãi với thành viên tham gia là đội ngũ các giáo sư, các nhà
khoa học, nhà nghiên cứu, GV. Để khuyến khích đội ngũ các giáo sư, các nhà
khoa học, nhà nghiên cứu, GV tham gia vào công tác này, Nhà trường cần
thường xuyên phổ biến hướng dẫn, thông tin về hoạt động HTQT, trao đổi với
GV về chủ trương và phương hướng hoạt động HTQT của trường. Thông qua
hoạt động của hệ thống mạng lưới cộng tác viên HTQT, đội ngũ các nhà khoa
học và GV sẽ tích cực phát huy được tính năng động và chủ động tìm kiếm dự
án hợp tác tiềm năng cũng như nguồn tài trợ cho các chương trình mà Trường
dự kiến triển khai; đồng thời, phát huy năng lực sáng tạo, năng lực nghiên cứu
và làm việc trong quá trìnhcác hoạt động hợp tác diễn ra.
Bảy là, tích cực tham gia các sự kiện quảng bá văn hóa, GD quốc tế, các
diễn đàn du học do các đại sứ quán hay cơ quan trao đổi văn hóa nước ngoài tổ
chức. Thông qua các sự kiện và diễn đàn này, Trường có điều kiện nắm bắt, tìm
hiểu các thông tin về các cơ sở đào tạo của đối tác hợp tác; đồng thời, tăng
cường quá trình giao lưu, tìm hiểu về văn hóa cũng như chính sách văn hóa GD
của nước đối tác. Đây không chỉ là một kênh thông tin hữu ích để Nhà trường
nắm bắt thông tin đối tác, tìm hiểu đối tác, học hỏi kinh nghiệm công tác HTQT
của các bên tham gia mà còn là cơ sở, điều kiện tìm hiểu, nắm bắt phần nào nhu
cầu, nguyện vọng của SV để xây dựng các dự án hợp tác đào tạo có hiệu quả và
có sức lan tỏa tới nhiều đối tượng.
3.2.5. Tăng cường đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện phục
vụ hoạt động hợp tác quốc tế trong đào tạo và nghiên cứu khoa học
3.2.5.1. Mục đích và ý nghĩa
Chất lượng cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng vừa là điều kiện, vừa là động lực
thúc đẩy nâng cao chất lượng, hiệu quả HTQT ở các trường ĐH. Đặc biệt, đối
92
với các dự án, chương trình hợp tác quốc tế vềNCKH và đào tạo, bên cạnh
nguồn tài chính, hệ thống cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng là yếu tố quyết định sự
thành công của dự án, chương trình.
3.2.5.2. Nội dung
Hiện nay, một trong những khó khăn lớn của Nhà trường trong việc lên kế
hoạch và triển khai các hoạt động HTQT lại chính là vấn đề cơ sở vật chất, cơ sở
hạ tầng. Thực tế cho thấy, hệ thống cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của Trường còn
nhiều hạn chế và chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu phục vụ hoạt động HTQT.
Đặc biệt, với HTQT trong đào tạo, hoạt động giảng dạy và học tập dành cho đối
tượng là cán bộ công chức nước đối tác đến Việt Nam tham gia các khóa nghiên
cứu, học tập ngắn còn gặp nhiều khó khăn nhất định do kí túc xá của Trường
chưa được trang bị trang thiết bị đầy đủ về số lượng và chất lượng; hệ thống các
trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập còn thiếu; phương tiện đi lại của
Trường còn hạn chế, nên việc đưa đón các cán bộ phía đối tác tham gia các lớp
đào tạo, bồi dưỡng gặp nhiều khó khăn.
3.2.5.3. Lộ trình thực hiện
Xác định rõ vai trò, tầm quan trọng của hệ thống cơ sở vật chất, cơ sở hạ
tầng đối với hoạt động đào tạo cũng như hoạt động HTQT, trong thời gian tới,
Nhà trường cần triển khai một số nội dung cụ thể trong công tác tăng cường cơ
sở vật chất, cơ sở hạ tầngđáp ứng yêu cầu không ngừng nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động HTQT, cụ thể như sau:
- Tiếp tục xây dựng và thực hiện Chiến lược phát triển cơ sở vật chất, cơ
sở hạ tầng theo các giai đoạn; kế hoạch thực hiện theo dõi, bảo trì, quản lý và
đánh giá hiệu quả đầu tư cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng cụ thể. Trên cơ sở đó, tiến
hành đầu tư, nâng cấp bảo trì hệ thốngcơ sở vậtchất và cơ sở hạ tầng, các
phương tiện dạy và học, nguồn tài liệu và thiết bị theo kế hoạch.
- Tăng cường đẩy mạnh xây dựng cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng theo hướng
đồng bộ và hiện đại hóa: Hệ thống phòng học cần được xây dựng, nâng cấp theo
chuẩn đào tạo quốc tế để phục vụ cho các dự án HTQT về đào tạo, CTĐT chất
lượng cao;hệ thống phòng họp, phòng hội thảo cần được đầu tư nâng cấp theo
93
hướng hiện đại đạt chuẩn chất lượng quốc tế về diện tích, trang thiết bị,…nhằm
phục vụ cho các dự án HTQT trong NCKH, các chương trình hội thảo, tọa đàm,
nói chuyện chuyên đề….; hệ thống nhà ở công vụ cho viên chức, GV, ký túc xá
cho học viên, SV cần được đầu tư xây dựng, hoàn thiện và nâng cao chất lượng,
hiệu quả sử dụng để phục vụ cho các dự án, chương trình liên kết đào tạo, bồi
dưỡng; công tác thư viện cần tăng cường đầu tư nâng cao hơn nữa chất lượng và
hiệu quả phục vụ, nhất là vấn đề kết nối thư viện trực tuyến với các cơ sở GD có uy
tín trong nước và quốc tế.
- Nhà trường cần có phương án sắp xếp, bố trí hợp lý các hạng mục, công
trình phục vụ công tác đào tạo, NCKH, đặc biệt tăng diện tích cho hệ thống phòng
làm việc, phòng học, đảm bảo vệ sinh môi trường ở cơ sở chính tại Hà Nội và các
Phân hiệu để tạo được cảnh quan học tập, làm việc đáp ứng yêu cầu quy chuẩn đối
với cơ sở GDĐH theo quy định.
- Nhà trường cũng cần có chiến lược, kế hoạch và biện pháp cụ thể nhằm
khai thác có hiệu quả các nguồn tài chính hỗ trợ nâng cao cơ sở vật chất, trang thiết
bị cho các phòng thí nghiệm, thư viện và các cơ sở đào tạo phục vụ cho công tác
giảng dạy và NCKH cũng như hoạt động HTQT.
- Nhà trường cần xây dựng cơ chế phối hợp giữa các đơn vị trong trường
trong thực hiện kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng và cần lượng hóa
các chỉ tiêu trong đánh giá hiệu quả đầu tư các nguồn lực của Trường. Thực
hiện đánh giá hằng năm hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng phục vụ
đào tạo, NCKH và HTQT.
- Bên cạnh các dự án HTQT trong đào tạo, NCKH, Trường cần tăng
cường phối hợp với các cơ sở đào tạo, tổchức quốc tế trong các dự án nhằm đầu
tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng như các tàiliệu phục vụ giảng
94
dạy, NCKH.
Tiểu kết chƣơng 3
HTQT đã và đang trở thành một xu thế, hướng đi tất yếu trong quá trình
phát triển và hội nhập của tất cả các trường ĐH ở Việt Nam nói chung và
Trường ĐH Nội vụ Hà Nội nói riêng. Hoạt động HTQT có vai trò quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, uy tín và vị thế của Nhà trường. Với mô
hình quản trị, phát triển Trường theo hướng ĐH ứng dụng phù hợp với định
hướng phát triển của Bộ Nội vụ, trong thời gian tới, trên cơ sở nắm bắt được
những cơ hội mà xu thế hội nhập và phát triển của thời đại đưa lại, Trường cần
tích cực mở rộng tìm kiếm thêm những đối tác mới, cơ hội hợp tác mới, phát
triển đa dạng hoá loại hình và đa phương hoá đối tác phát triển hợp tác nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả HTQT, thực hiện đồng thời các giải pháp về hoàn
thiện chiến lược, kế hoạch, văn bản quản lý hoạt động HTQT; nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực; tìm kiếm đối tác phù hợp; tăng cường đầu tư cơ sở vật
95
chất,… để nâng cao hiệu quả HTQT của nhà trường trong giai đoạn tới.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Hiện nay, xu thế hội nhập quốc tế ngày càng mạnh mẽ và các hoạt động
HTQT trên mọi lĩnh vực của nước ta cũng được nâng cao và đi vào chiều sâu.
HTQT trong lĩnh vực giáo dục ở Việt Nam vì thế có nhiều khởi sắc trong một
vài thập niên gần đây, trong đó có HTQT GDĐH. Đó là sự tương tác, trao đổi,
phối hợp giữa các trường ĐH nước ta với các trường ĐH, các tổ chức quốc
tếtrong các hoạt động giảng dạy, NCKH với các tính chất và hình thức đa dạng.
Trong quá trình đó, nội dung và tiêu chí đánh giá hiệu quả HTQT ở các cơ sở
GDĐH được thể hiện ở hai nhiệm vụ cơ bản: giảng dạy và NCKH. Thực tế, ở
Việt Nam đã có một số trường ĐH thực hiện khá tốt các hoạt động HTQT trong
đào tạo và NCKH như: Trường ĐH Ngoại thương, ĐH Khoa học Xã hội và
Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội); Học viện Báo chí và Tuyên truyền,…
Qua nghiên cứu một số trường hợp điển hình đó, rút ra một số bài học gợi ý cho
các trường ĐH tiếp tục có những bước tiến mới trong hoạt động HTQT, trong đó
có trường ĐH Nội vụ Hà Nội.
Trường ĐH Nội vụ Hà Nội đã xác định sứ mệnh và tầm nhìn trong quá
trình phát triển đến năm 2025 và xa hơn nữa là phấn đấu trở thành trường ĐH đa
ngành, đa lĩnh vực có uy tín trong nước, khu vực và quốc tế; trở thành trung tâm
đào tạo, nghiên cứu có chất lượng, có uy tín trong nước và khu vực. Trong
những năm gần đây, Nhà trường đã tích cực thúc đẩy các hoạt động HTQT trong
đào tạo, NCKH. Kết quả đạt được là mạng lưới đối tác quốc tế từ nhiều trường
ĐH, tổ chức quốc tế có uy tín trong đào tạo ĐH và sau ĐH, trong đó có đào tạo
lĩnh vực hành chính, công vụ, chính sách công,… đã được thiết lập thông qua
những Bản ghi nhớ, hợp tác giữa Nhà trường với các đối tác. Thông qua đó, GV,
SV của Nhà trường có cơ hội tham gia các hoạt động đào tạo, NCKH có sự tham
gia của các đối tác nước ngoài; góp phần nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản
lý, GV; kết quả học tập của SV. Tuy nhiên, hiệu quả HTQT của Nhà trường
96
chưa cao do thiếu chiều sâu và sự bền vững của các mối quan hệ hợp tác với các
đối tác nước ngoài... Những hạn chế đó do nhiều nguyên nhân khách quan và
chủ quan, như tình hình dịch bệnh Covid-19 từ năm 2019 đến nay; sự chưa hoàn
thiện của cơ chế, quy định cho đến năng lực tiếp cận, hấp thụ các chương trình
HTQT của đơn vị chuyên môn, GV, SVtrong Nhà trường còn nhiều hạn chế.
Để nâng cao hiệu quả HTQT của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội trong thời
gian tới, phù hợp với những dự báo về cơ hội và thách thức; Nhà trường cần có
những giải pháp nhằm thay đổi từ nhận thức, tư duy đến hành động trong quá
trình HTQT về đào tạo và NCKH. Cụ thể là: Xây dựng chiến lược, kế hoạch
HTQT gắn với quá trình phát triển của Nhà trường; hoàn thiện hệ thống văn bản
quy định về HTQT trong Nhà trường; ban hành văn bản quy định về việc rà
soát, đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động HTQT; duy trì và mở rộng quan
hệ với các đối tác quốc tế phù hợp các ngành, chuyên ngành đào tạo của Nhà
trường; đẩy mạnh việc tìm kiếm các nguồn tài chính phục vụ hoạt động HTQT;
nâng cao năng lực HTQT của các đơn vị, GV và người học trong Nhà trường.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Nội vụ
Bộ Nội vụ xem xét, rà soát các văn bản liên quan điều chỉnh hoạt động
HTQT theo hướng thống nhất, tăng tính chủ động, tự chịu trách nhiệm cho các
đơn vị sự nghiệp công lập có thu và giảm thủ tục hành chính vàxem xét việc
phân cấp cho Trường ĐH Nội vụ Hà Nội chủ động ký kết Bản ghi nhớ với các
đối tác, các cơ sở giáo dục ĐH nước ngoài, trên cơ sở tuân thủ đúng chức năng
nhiệm vụ của Trường và thực hiện đúng quy định của pháp luật Việt Nam trong
các quan hệ hợp tác nước ngoài.
Để khắc phục việc phải thực hiện nhiều thủ tục hành chính trong công tác
quản lý, Trường thường xuyên báo cáo và đề xuất với Bộ Nội vụ để tạo cơ chế
quản lý và thực hiện phù hợp với hoạt động HTQT của một trường ĐH, tạo điều
kiện thuận lợi trong quá trình tổ chức, triển khai nhiệm vụ HTQT. Nhà trường
đề xuất Bộ Nội vụ tạo cơ chế cho Trường trong việc chủ động triển khai hoạt
97
động HTQT và công tác đối ngoại.
Về phía đối tác Lào, Campuchia, kính đề nghị Bộ Nội vụ giao nhiệm vụ
tăng cường cho Trường ĐH Nội vụ Hà Nội thực hiện các khóa bồi dưỡng nghiệp
vụ cho trong các lĩnh vực như Quản lý nhà nước, Quản lý công, Quản lý văn
hóa, Luật, Quản trị nhân lực, Quản trị văn phòng, Chính trị học, Chính sách
công, Văn thư lưu trữ,...
2.2. Đối với Ban giám hiệu
* Tăng cường đàm phán, ký kết thỏa thuận với các trường Đại học nước
ngoài về hợp tác giáo dục.
Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã xem hội
nhập quốc tế là một trong 09 nhiệm vụ, giải pháp để đổi mới căn bản, toàn diện
GD&ĐT. Hoạt động HTQT đã và đang là một xu thế tất yếu, thu hút sự quan
tâm của hầu hết các trường ĐH trong cả nước nói chung và trường ĐH Nội vụ
Hà Nội nói riêng. Trong thời gian tới, để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động HTQT, đặc biệt là hợp tác trong giáo dục đào tạo và NCKH, Trường cần
thúc đẩy hoạt động tăng cường đàm phán, ký kết thỏa thuận với các trường Đại
học nước ngoài về hợp tác giáo dục. Trường cần đề xuất, xin ý kiến Bộ Nội vụ
về việc xem xét Quy trình, thủ tục kí kết các bản Bản Ghi nhớ, Biên bản hợp tác
về giáo dục; quy định rõ trách nhiệm đối với người đứng đầu đơn vị giáo dục sự
nghiệp công lập trực thuộc Bộ Nội vụ về việc kí kết Biên bản, Bản ghi nhớ hợp
tác về giáo dục của đơn vị mình và đối tác nước ngoài để rút gọn quy trình, thời
gian xin ý kiến về việc ký kết, đảm bảo tiến độ và hiệu quả của việc kí kết; xem
xét và xúc tiến hợp tác giữa Trường và các đối tác truyền thống chiến lược trong
giáo dục thuộc Úc, Pháp, Đức, Mỹ, Singapore,...
Nhà trường cần nhanh chóng ban hành và hoàn thiện Quy định quản lý
hoạt động HTQT của Trường; Chiến lược phát triển hoạt động HTQT cũng như
chỉ tiêu phân bổ cho các khoa; Rà soát và xúc tiến triển khai một số hoạt động
hợp tác mới với các đối tác; Tăng cường trao đổi với đối tác, tiến tới triển khai
một số hoạt động phù hợp với nhu cầu và năng lực của các bên.
Nhà trường phải xây dựng được kế hoạch tài chính cho một năm thực
98
hiện kế hoạch HTQT, đảm bảo sự phân bổ nguồn lực vật chất, con người, nguồn
đối ứng, quỹ xã hội hóa từ thu chi của nhà trường, quỹ phát triển nhà trường…
cho hoạt động HTQT đạt hiệu quả cao hơn trong những năm tới.
* Triển khai hiệu quả các nguồn học bổng ngắn hạn cho GV và SV.
Tiếp tục mở rộng và nâng cao hiệu quả HTQT trong liên kết đào tạo, bồi
dưỡng, trao đổi SV, GV và CTĐT; tìm kiếm triển khai hiệu quả các nguồn học
bổng ngắn hạn cho GV và SV; triển khai các hoạt động dịch vụ bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức đi nghiên cứu, học tập tại nước ngoài. Đồng thời, để
thu hút sự quan tâm của các đối tác trong đầu tư, liên kết, trao đổi về giáo dục -
đào tạo và NCKH, Trường cần tăng cường công tác truyền thông, tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế, chương trình giới thiệu quảng bá trong và ngoài nước về
quá trình xây dựng, phát triển cũng như những thành tựu đạt được trong đào tạo,
liên kết đào tạo.
Tăng cường triển khai Đề án nâng cao năng lực ngoại ngữ cho đội ngũ
cán bộ quản lý, GV, nhà nghiên cứu và SV nhằm hướng tới việc thụ hưởng tốt
hơn các học bổng, tài trợ từ hoạt động HTQT.
* Xây dựng chính sách khuyến khích GV, SV tham gia quá trình HTQT
trong đào tạo và NCKH.
Để tăng cường chất lượng và hiệu quả hoạt động HTQT, Trường cần chú
trọng công tác xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích GV, SV tham gia quá
trình HTQT trong đào tạo và NCKH; xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực, năng
động và giỏi ngoại ngữ để tìm kiếm các cơ hội HTQT, khuyến khích cá nhân
trong và ngoài nước có năng lực, kinh nghiệm tham gia các hoạt động HTQT về
đào tạo và NCKH.Xây dựng lộ trình phát triển nguồn nhân lực của Nhà trường
tham gia học tập nâng cao trình độ ngoại ngữ để GV cơ hữu tham gia giảng dạy
các chương trình liên kết, CTĐT chất lượng cao.
2.3. Đối với các Khoa, phòng chức năng
* Chủ động, tích cực triển khai các hoạt động HTQT trong đào tạo, NCKH
Đề xuất với Trường xin ý kiến Bộ Nội vụ về việc tổ chức hàng năm một
99
số chương trình bồi dưỡng, nâng cao kiến thức chuyên môn về công tác đối
ngoại, lễ nghi, khánh tiết giúp cho các đơn vị phụ trách, phục vụ và liên quan
đến HTQT làm việc chuyên nghiệp hơn, hiệu quả hơn.
Xây dựng kế hoạch tổ chức các chương trình trao đổi cán bộ, GV và SV;
tổ chức các hoạt động khoa học như hội thảo quốc tế, hội nghị, tọa đàm, nói
chuyện chuyên đề với các chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài...nhằm nâng cao
năng lực đào tạo, NCKH và năng lực ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ GV, SV.
Chủ động đề xuất, tham mưu, trình Ban Giám hiệu Nhà trường về kế
hoạch tổ chức hằng năm các khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ và năng lực ngoại ngữ cho các cán bộ, GV, SV.
* Phát triển các chương trình hợp tác trao đổi SV với các trường nước ngoài.
Bộ phận chuyên trách và các bộ phận liên quan trong công tác HTQT chủ
động đề xuất, tham mưu, trình Ban Giám hiệu Nhà trường về việc đẩy mạnh,
triển khai các chương trình HTQT liên kết đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi SV; xây
dựng các CTĐT ĐH và sau ĐH theo hướng đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.
*Quốc tế hóa các chương trình đào tạo trình độ đại học và sau đại học.
Chủ động đề xuất, tham mưu, trình Ban Giám hiệu Nhà trường về kế
hoạchtriển khai các chương trình liên kết đào tạo quốc tế; quốc tế hóa các ngành
đào tạo trọng điểm thông qua việc sử dụng các GV quốc tế, chương trình được
giảng dạy bằng tiếng Anh, khai thác, sử dụng các CTĐT, học liệu của các
trường ĐH uy tín trên thế giới, đạt tiêu chuẩn khu vực và được công nhận bởi
các đối tác quốc tế của Nhà trường.
2.4. Đối với giảng viên của nhà trường
Tích cực học tập, bồi dưỡng, nâng cao năng lực ngoại ngữ, năng lực
nghiên cứu, trình độ chuyên môn nghiệp vụ; phát huy năng lực chuyên
môntrong công tác tác đào tạo, NCKH góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
chung và chất lượng hoạt động hợp HTQT nói riêng của Nhà trường. Tích cực
tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế; giao lưu khoa học; hội nghị,
hội thảo, tọa đàm khoa học chuyên ngành trong và ngoài nước nhằm không
ngừng bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn cũng như năng lực
100
ngoại ngữ.
2.5. Đối với sinh viên
Tích cực và không ngừng học tập, rèn luyện, bồi dưỡng năng lực NCKH.
Tăng cường học tập, tham gia nghiêm túc các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực ngoại ngữ nhằm hướng tới việc thụ hưởng tốt hơn các học bổng, tài trợ
từ hoạt động HTQT. Đồng thời, chủ động và tích cực tham gia các chương trình
giao lưu khoa học, tọa đàm khoa học, hội nghị, hội thảo khoa học, nói chuyện
chuyên đề do Trường, Khoa tổ chức để được học tập và mở rộng kiến thức về
lĩnh vực chuyên môn nghiên cứu và nâng cao năng lực ngoại ngữ, kỹ năng giao
101
tiếp cũng như các kỹ năng khác của bản thân.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Khắc Bình (2015), Đổi mới đào tạo trình độ thạc sỹ, tiến sĩ ở
Việt Nam trong bối cảnh HNQT, hội thảo quốc tế về giáo dục, Học viện quản lý
giáo dục, Hà Nội.
2. Bộ Chính trị (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội
nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Học viện Quản lí Giáo dục (2006), Tài liệu
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lí trường đại học, chuyên đề:
Quản lí khoa học công nghệ và HTQT - Tài liệu lưu hành nội bộ, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định số 77/2007/QĐ-BGDĐT
ngày 20/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về
trình tự, thủ tục công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục
nước ngoài cấp đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 26/2013/TT-BGDĐT
ngày 15/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Học viện Quản lí Giáo dục (2008), Tài liệu
hội nhập kinh tế quốc tế trong ngành giáo dục và đào tạo - Tài liệu lưu hành nội
bộ, Hà Nội.
6. Chính phủ (2009), Nghị định số 93/2009/NĐ-CP về ban hành Quy chế
quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài, Hà Nội.
7. Chính phủ (2020), Nghị định số 80/2020/NĐ-CP về quản lý và sử dụng
viện trợ không hoàn lại không thuộc h trợ phát triển chính thức của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam (Thay thế cho Nghị định
số 93/2009/NĐ-CP), Hà Nội.
8. Nguyễn Chí Cường (2015), Những thành tựu trong HTQT về giáo dục
sau đổi mới và những vấn đề đặt ra trong chính sách HTQT về giáo dục trong
bối cảnh HNQT hiện nay,Tạp chí giáo dục.
9. Phạm Đức Chính (2009), Vai trò của quản lý nhà nước trong giáo dục
102
đại học - góc nhìn từ lý thuyết kinh tế học hiện đại, Kỷ yếu Hội thảo quốc tế
chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trong tiến trình đổi mới
giáo dục, Trường đại học giáo dục, Hà Nội.
10. Chính phủ (2012), Nghị định 73/2012/NĐ-CP ngày 26/9/2012 quy
định về việc hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục, Hà Nội.
11. Chính phủ (2014), Nghị định 124/2014/NĐ-CP Sửa đổi Khoản 6 Điều
31 Nghị định số 73/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ quy
định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục, Hà Nội.
12. Chính phủ (2018), Nghị định 86/2018/NĐ-CP ngày 06/6/2018 quy
định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục thay thế Nghị
định số 73/2012/NĐ-CP ngày 26/9/2012 của Chính phủ quy định về hợp tác,
đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục và Nghị định 124/2014/NĐ-CP
ngày 29/12/2014 của Chính phủ sửa đổi khoản 6 Điều 31 Nghị định số
73/2012/NĐ-CP, Hà Nội.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XIII, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật.
16. Trần Khánh Đức (2009), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong
thế kỷ XXI, Nxb Giáo dục Việt Nam.
17. Nguyễn Đỗ Minh Hằng (2014), HTQT của Trường Đại học Giao
thông Vận tải từ 1994 đến 2013, Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành Quan hệ quốc
tế, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
18. Nguyễn Thị Dung Huệ (2017), Nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên
các ngành ngôn ngữ thương mại tại Trường Đại học Ngoại thương, Đề tài
NCKH cấp cơ sở trường Đại học Ngoại thương.
19. Hội đồng quốc gia (2013), Từ điển Bách khoa Việt Nam.
20. Hoàng Thị Hương (2014), Một số vấn đề lý luận, thực tiễn về nâng cao
103
chất lượng, hiệu quả HTQT giáo dục và đào tạo ở các trường đại học nước ta hiện
nay, Tạp chí Giáo dục số 339, tr. 9.
21. Ngô Thùy Linh (2013), Quản lý các dự án HTQT về đào tạo của
trường Đại học Giao thông vận tải đến năm 2020, Luận văn thạc sỹ Chuyên
ngành Quản lý giáo dục, Học viện Chính trị, Bộ Quốc phòng.
22. HồChí Minh (1995), Toàn tập, tập2,5,6,8,9,10, Nxb Chính trịquốc
gia, Hà Nội.
23. Hoàng Khắc Nam, Trần Văn Thành (2017), Hợp tác và hội nhập quốc
tế: Lý luận và thực tiễn, trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân Văn, Đại học
Quốc gia Hà Nội.
24. Trần Văn Nhung (2005), Chính sách HTQT trong giáo dục và đào tạo
ở Việt Nam trong thế kỷ 20, Sách chuyên khảo của Bộ giáo dục và đào tạo.
25. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật
giáo dục đại học.
26. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Hiến
pháp năm 2013, Hà Nội.
27. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật
Đầu tư năm 2014, Hà Nội.
28. Thủ tướng chính phủ (2018), Quyết định 213/QĐ-TTg ngày 12/2/2018
về việc phê duyệt Đề án hợp tác giữa Việt Nam với các nước đối tác chiến lược,
Hà Nội.
29. Nguyễn Anh Thư, Đặng Kim Hồng, Trần Đào Nhị Vy, Quách Khả
Quang (2018), Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động HTQT tại trường Đại
học Đồng Tháp, Tạp chí quản lý giáo dục.
30. Trần Thị Thuỷ (2018), Đánh giá tác động của việc du học và thực tập
tại Nhật Bản đến việc nâng cao năng lực của sinh viên chuyên ngành Tiếng
Nhật thương mại trường Đại học Ngoại thương, Đề tài NCKH cấp cơ sở, trường
Đại học Ngoại thương.
31. Phạm Sỹ Tiến (2010), Xây dựng năng lực GV các đại học địa phương
theo hướng liên kết quốc tế, Kỷ yếu Hội thảo quản trị trong các trường đại học ở
104
Việt Nam, Thanh Hóa.
32. Nguyễn Thị Hồng Trang (2016), Tầm quan trọng của HTQT với các
trường đại học tại Việt Nam, đăng trên website: http://eba.htu.edu.vn/.
33. Nguyễn Thị Lê Trâm (2019), Phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao ở Việt Nam trong hội nhập quốc tế, tạp chí Công thương số ra ngày
18/9/2019.
34. Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục-Đại học Quốc gia Hà Nội
(2019), Báo cáo đánh giá ngoài Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Lưu hành nội
bộ, Hà Nội.
35. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (2018), Đề án chiến lược phát triển
trường Đại học Nội vụ Hà Nội giai đoạn 2015-2025 và tầm nhìn đến năm 2035,
Hà Nội.
36. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (2018), Báo cáo hoạt động HTQT của
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội giai đoạn từ 2014 đến nay, Hà Nội.
37. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (2020), Báo cáo công tác đối ngoại
năm 2020 và phương hướng công tác đối ngoại năm 2021,Hà Nội.
38. Vũ Thanh Vân (2014), Đề án hợp tác quốc tế trong hoạt động đào tạo
tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay, đề tài NCKH cấp cơ sở, Học viện
Báo chí và Tuyên truyền.
39. Vũ Thanh Vân (2015), Nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác quốc tế
của Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay, Đề tài NCKH cấp cơ sở, Học
viện Báo chí và Tuyên truyền.
40. Đặng Ứng Vận (2007), Phát triển giáo dục đại học trong nền kinh tế
thị trường, Nxb ĐHQG HN.
41. Viện ngôn ngữ học (1996), Từ điển Việt Nam, Nxb Từ điển Bách Khoa.
42. Viện Từ điển học và Bách khoa toàn thư Việt Nam (2000), Từ điển
khoa toàn thư Việt Nam, tập 1, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa.
43. Vladimir Briller, Phạm Thị Ly(2008),Quốc tế hóa hay không quốc tế
hóa? Một bước đi quan trọng cho các trường đại học Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo
105
Hội thảo Giáo dục Quốc tế và So sánh Lần thứ hai năm 2008, TP Hồ Chí Minh.
PHỤ LỤC
Phục lục 1: DANH SÁCH ĐỐI TÁC HỢP TÁC QUỐC TẾ CỦA
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI (Từ năm 2014 đến nay)
STT
Đối tác
Hoạt động
Quốc gia
I
trữ Quốc gia
1
Camp uchia
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công CPC trong lĩnh vực văn thư- lưu trữ(15-20 cán bộ, công chức/năm).
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC (11 ĐỐI TÁC) Cục Lưu Campuchia (NAC)
2
Cục Lưu trữ Quốc gia Lào
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công Lào trong lĩnh vực văn thư- lưu trữ.
Lào
3
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức Lào (20 cán bộ, công chức/năm).
- Bộ Nội vụ Lào - Vụ Đánh giá và phát triển công chức - Sở Nội vụ Luông Pha Băng
4
Cơ quan Đại học Pháp ngữ (AUF)
5
Đại sứ quán Pháp tại Việt Nam
Pháp
6
Trung tâm Công vụ Địa phương Quốc gia Pháp (CNFPT)
7
Viện khoa học Lưu trữ quốc tế Trieste và Maribor, Italia (IIAS)
Ý
Hợp tác trao đổi GV, SV; hợp tác đào tạo; phối hợp tổ chức hội thảo, đăng ấn phẩm khoa học. ĐSQ Pháp hỗ trợ về kinh phí và đối tác, chuyên gia đến từ CH Pháp để tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo, phát triển các hợp tác trong lĩnh vực giáo dục đại học. - Tổ chức hội thảo, tọa đàm với chuyên gia Pháp; - Hợp tác về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền địa phương. Hợp tác tổ chức các hoạt động học thuật (hội thảo, tọa đàm chuyên gia, đăng bài báo trên ấn phẩm khoa học) trong lĩnh vực Văn thư - Lưu trữ.
8
Tổ chức bồi dưỡng năng lực hành chính công ENAIP
Hợp tác về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền địa phương.
9
Cơ quan HTQT Hàn Quốc (KOICA)
- Cử 01 tình nguyên hỗ trợ giảng dạy và học tập tiếng Hàn (2019-2021). - Hỗ trợ cơ sở vật chất phục vụ hợp tác giữa hai Bên.
10
Đức
Tổ chức Hỗ trợ đại học Thế giới (WUS) tại CHLB Đức
Cấp 03 suất học bổng/năm hỗ trợ SV nghèo học tốt.
106
11 Cục Lưu trữ Quốc gia CuBa Hợp tác trong lĩnh vực văn thư-lưu trữ.
CuBa
II CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC, VIỆN, HỌC VIỆN (31 ĐỐI TÁC)
12 Đại học Quốc gia Lào
- Nghiên cứu chuyển giao ngành văn thư- lưu trữ.
Lào
Đặt quan hệ hợp tác.
13
Viện Nghiên cứu và Đào tạo Hành chính công Lào
14
Trường Đại học Nhân văn Quốc gia Nga
Nga
15
Viện Nghiên cứu toàn Nga về văn bản học và lưu trữ học (VNIIDAD)
16
Trường Đại học SunMoon, Hàn Quốc (SMU)
17
Trường Đại học NamSeoul (NSU)
Hàn Quốc
18 Đại học Quốc gia Mokpo
học Quốc
19
Hợp tác tổ chức các hoạt động học thuật (hội thảo, tọa đàm chuyên gia) trong lĩnh vực Văn thư - Lưu trữ. Hợp tác tổ chức các hoạt động học thuật (hội thảo, tọa đàm chuyên gia) trong lĩnh vực Văn thư - Lưu trữ. - Đào tạo Chất lượng cao chuyên ngành Hành chính công vụ; - Hợp tác tổ chức hội nghị, hội thảo, NCKH. - Đào tạo Chất lượng cao chuyên ngành Hành chính công vụ; - Hợp tác tổ chức hội nghị, hội thảo, NCKH; - Hợp tác trao đổi SV, GV. Hợp tác trong đào tạo, trao đổi GV, SV (đang xúc tiến). Đào tạo Chất lượng cao chuyên ngành Hành chính công vụ.
20
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền địa phương.
21
Hợp tác về đào tạo nguồn nhân lực cho nền công vụ.
22
Pháp
Trường Đại Kyungpook (KNU) Học viện đào tạo cán bộ cấp cao của Bộ Nội vụ Cộng hòa Pháp (CHEMI) Trường Đào tạo Tiền công vụ IPAG, Rennes - Cộng hòa Pháp Trường Hành chính công Pháp (ENA)
23
Trường Đại học Toulouse Catholic - Cộng hòa Pháp
24 Đại học Lumiere Lyon 2
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền địa phương. - Tổ chức Hội nghị, hội thảo, nói chuyện chuyên đề; - Giảng dạy các học phần trong chương trình Đào tạo thạc sỹ. Hợp tác đào tạo ngành luật và quản lý nhân sự trong khu vực công.
25
Hợp tác trong đào tạo, nghiên cứu.
Đại học Phần Lan, CH Phần Lan
Phần Lan
107
26
Đặt quan hệ hợp tác.
Trung Quốc
27
Trao đổi Đoàn vào, đoàn ra.
Trường Đại học Thương mại Hồ Nam Trường Đại học Hồ Nam (HU)
28 Đại học Graz
Áo
Hợp tác về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
29 Đại học Giessen - CHLB Đức
Đức
30 Trường Đại học Niagara
- Trao đổi SV; - Hợp tác về đào tạo, trao đổi chuyên gia, tổ chức hội nghị, tọa đàm.
Hoa Kỳ
31 Trường Đại học Missouri
Đặt quan hệ hợp tác.
32 Trường Đại học Messina
Chương trình ERASMUS+ Trao đổi SV, GV.
33 Trường Đại học Venice
Trao đổi SV, GV.
học Đông
34
Đặt quan hệ hợp tác.
Trường Đại Piemonte
35 Trường Đại học Palermo
Ý
36 Trường Đại học Parma
- Hợp tác về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; - Trao đổi SV, GV. Hợp tác về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
37 Trường Đại học Trieste
Đặt quan hệ hợp tác.
38 Trường Đại học Bologna
Đặt quan hệ hợp tác.
39 Học viện ERC
Đặt quan hệ hợp tác.
40
Trường Chính sách công Lý Quang Diệu
Singa pore
41 Viện Quản trị Chandler
42 Đại học Osaka
Nhật
- Hợp tác về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; - NCKH, tổ chức hội thảo quốc tế, trao đổi chuyên gia. - Hợp tác về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; - NCKH, tổ chức hội thảo quốc tế, trao đổi chuyên gia. - Trao đổi SV; - Hợp tác về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
108
Phụ lục 2: PHIẾU KHẢO SÁT HIỆU QUẢ HỢP TÁC QUỐC TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
BỘ NỘI VỤ ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ***********
Quý Ông/Bà thân mến!
Chúng tôi đang tiến hành tìm hiểu hiệu quả của hoạt đông hợp tác quốc tế tại trường
Đại học Nội vụ Hà Nội. Rất mong Quý Ông/Bà dành chút thời gian để trả lời các câu hỏi nêu
ra dưới đây bằng cách đánh dấu tích hoặc viết ý kiến của cá nhân vào những nội dung cụ thể.
Chúng tôi cam kết, tất cả những thông tin Quý Ông/Bà cung cấp chỉ dùng cho mục đích
nghiên cứu khoa học.
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý Ông/Bà!
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
ơ
Phần I: Thông tin về bản thân
1. Ông/Bà là:
1. Viên chức quản lý 2. Giảng viên, chuyên viên 1. Thuộc khối phòng ban 2.Các khoa chuyên môn 1. Dưới 05 năm 2. Từ 05 năm đến 10 năm 3. Từ 10 năm đến 15 năm 4. Từ 15 năm trở lên
2. Đơn vị công tác: 3. Thời gian công tác:
Phần II: Nội dung chính Câu 1: Ông/Bà đã tham gia hoạt động nào dƣới đây theo chƣơng trình hợp tác quốc tế
của Nhà trƣờng?
1) Viết bài đăng kỷ yếu Hội thảo quốc tế ở nước ngoài Có Không 2) Viết bài đăng kỷ yếu Hội thảo quốc tế ở trong nước (Tương tự như tren) 3) Viết bài đăng Tạp chí quốc tế 4) Tham gia giảng dạy tại trường đại học ở nước ngoài 5) Tham gia giảng dạy các lớp của người nước ngoài tại trường ĐHNVHN 6) Tham quan, học tập tại nước ngoài theo chương trình hợp tác quốc tế của Nhà trường 7) Học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ tại cơ sở giáo dục đại học ở nước ngoài 8) Hoạt động khác (xin ghi rõ): ……………………………….
…………………………………………………………………
Câu 2: Hằng năm, đơn vị các Ông/Bà tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế ở mức độ
nào sau đây?
109
1) Rất thường xuyên
2) Thường xuyên
3) Bình thường
4) Không thường xuyên
5) Chưa tổ chức bao giờ
Câu 3: Theo Ông/Bà, hoạt động hợp tác quốc tế có tầm quan trọng nhƣ thế nào đối với
sự phát triển của Nhà trƣờng?
1) Rất quan trọng
2) Quan trọng
3) Bình thường
4) Không quan trọng
5) Hoàn toàn không quan trọng
Câu 4: Theo Ông/Bà, tầm quan trọng của hoạt động hợp tác quốc tế thể hiện ở những
mức độ nào dƣới đây?
(đánh dấu tích vào 1 trong 5 cột cùng hàng) TT
Mức độ
Tầm quan trọng
Quan trọng
Bình thường
Rất quan trọng
Không quan trọng
Hoàn toàn không quan trọng
1 Nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho giảng viên
2 Nâng cao trình độ ngoại ngữ của viên chức quản lý, giảng viên, học viên, sinh viên
3 Nâng cao chất lượng đào tạo của
Nhà trường
4 Góp phần thúc đẩy đổi mới chương trình đào tạo, phương pháp dạy và học trong Nhà trường
5 Góp phần thúc đẩy đổi mới phương pháp quản lý giáo dục và đào tạo trong Nhà trường
6 Góp phần thúc đẩy việc giao lưu, hiểu biết văn hóa các quốc gia trên thế giới
7 Khác (xin ghi rõ): ……………………………………
…………………………………….
Câu 5: Ông/Bà đánh giá mức độ hiệu quả hợp tác quốc tế tại trƣờng Đại học Nội Vụ Hà Nội trong thời gian qua
Tốt
Khá
Mức độ TB
TT
Hoạt động hợp tác quốc tế
Yếu Kém (hoặc chưa có)
110
1 Tổ chức Hội thảo, Tọa đàm khoa học quốc tế 2 Tham gia Dự án, đề tài NCKH quốc tế 3 Tổ chức Nói chuyện chuyên đề với chuyên gia nước
ngoài
4 Giao lưu giữa sinh viên trường ĐHNVHN với sinh
viên trường đại học nước ngoài
5 Mở lớp đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn cho sinh viên
nước ngoài tại Nhà trường
6 Tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn cho cán bộ địa phương nước ta tại cơ sở giáo dục đại học ở nước ngoài
7 Trao đổi giảng viên, sinh viên giữa trường ĐHNVHN
với trường Đại học nước ngoài
8 GV được hưởng học bổng đào tạo đại học, thạc sĩ, tiến
sĩ ở cơ sở giáo dục đại học nước ngoài
9 Công bố công trình NCKH trên tạp chí quốc tế 10 Biên dịch tài liệu nước ngoài 11 Khác (xin ghi rõ): ……………………………………
…………………………………….
Câu 6: Nhu cầu của Ông/Bà về các nội dung trong hoạt động hợp tác quốc tế của Nhà trƣờng?
TT
Hoạt động hợp tác quốc tế
Mức độ Bình thường
1 Tham gia Hội thảo, Tọa đàm khoa học quốc tế
Rất mong muốn
Khá mong muốn
Không mong muốn
Rất không muốn
trong và ngoài nước
2 Tham gia Dự án, đề tài NCKH quốc tế 3 Tham dự các buổi nói chuyện chuyên đề với
chuyên gia nước ngoài
4 Tham gia giảng dạy các lớp đào tạo, bồi dưỡng
cho người học nước ngoài tại Nhà trường
5 Tham gia giảng dạy các lớp đào tạo, bồi dưỡng
tại nước ngoài
6 Tham gia chương trình trao đổi giảng viên giữa trường ĐHNVHN với trường Đại học nước ngoài 7 Hưởng học bổng đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ ở cơ sở
giáo dục đại học ở nước ngoài
8 Công bố công trình NCKH trên tạp chí quốc tế 9 Biên dịch tài liệu nước ngoài 10 Khác (xin ghi rõ): ……………………………………
…………………………………….
Câu 7: Theo Ông/Bà, những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả hợp tác quốc tế của đơn vị mình và của Nhà trƣờng chƣa cao là gì? (có thể chọn nhiều phương án và xếp thứ bậc của nguyên nhân ở mức độ cao nhất là số 1 cho đến mức thấp dần là số 2, 3,…).
STT
Nguyên nhân
Thứ bậc thể hiện mức độ ảnh hưởng của nguyên nhân đối với hiệu quả hợp tác quốc tế
111
(1, 2, 3, 4, 5)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Nhận thức của viên chức quản lý về tầm quan trọng của hoạt động hợp tác quốc tế chưa cao Nhận thức của đội ngũ giảng viên về tầm quan trọng của hoạt động hợp tác quốc tế chưa cao Nhà trường chưa có chiến lược phát triển hoạt động hợp tác quốc tế phù hợp nguồn lực, xu hướng phát triển của Trường Nhà trường chưa có quy định rõ ràng về việc khuyến khích hoặc có cơ chế tự chủ cho các đơn vị thuộc trường trong hoạt động hợp tác quốc tế Nhà trường chưa có quy định rõ ràng về việc quản lý người học tham gia các chương trình hợp tác quốc tế Cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ hoạt động hợp tác quốc tế chưa đáp ứng tốt yêu cầu nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế Chế độ chính sách của nhà trường chưa thật sự hấp dẫn, khuyến khích, thúc đẩy giảng viên tích cực tìm, đặt mối quan hệ với đối tác nước ngoài Chế độ chính sách của nhà trường chưa thật sự hấp dẫn, khuyến khích, thúc đẩy giảng viên tích cực tham gia các hội thảo quốc tế ở nước ngoài Chế độ chính sách của nhà trường chưa thật sự hấp dẫn, thu hút giảng viên và người học nước ngoài đến giảng dạy và học tập tại Trường Năng lực ngoại ngữ cua viên chức quản lý, giảng viên, sinh viên chưa đáp ứng được yêu cầu của chương trình hợp tác quốc tế
11
Nguyên nhân khác (xin ghi rõ): ………………………………………….. ………………………………………………………………………………..
Câu 8: Theo Ông/Bà, cần những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế tại
trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội? (có thể chọn nhiều phương án và xếp thứ bậc về sự cần thiết
của giải pháp ở mức độ cao nhất là số 1 cho đến mức thấp dần là số 2, 3,…).
STT
Giải pháp
Thứ bậc về sự cần thiết của giải pháp đối với việc nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế (1, 2, 3, 4, 5)
112
1
2
3
4
5
6
Nâng cao nhận thức của viên chức quản lý, giảng viên về tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác quốc tế trong đào tạo và nghiên cứu khoa học Hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích, thúc đẩy đội ngũ viên chức, giảng viên và các đơn vị thuộc trường tìm, thiết lập mối quan hệ với các đối tác nước ngoài phù hợp chiến lược phát triển của Nhà trường và tích cực tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế Có chế độ chính sách hấp dẫn, thu hút giảng viên và người học nước ngoài đến giảng dạy và học tập tại Trường Nâng cao tính tích cực, chủ động của phòng HTQT, các phòng ban liên quan và các Khoa Đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ hoạt động hợp tác quốc tế trong đào tạo và nghiên cứu khoa học Giải pháp khác (xin ghi rõ): …………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………….
Câu 9: Theo Ông/Bà, cần có những đề xuất nào để nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế tại
trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội (có thể chọn nhiều phương án và xếp thứ bậc về sự cần thiết
của các đề xuất ở mức độ cao nhất là số 1 cho đến mức thấp dần là số 2, 3,…).
1) Đối với Lãnh đạo nhà trường
STT
Đề xuất
Thứ bậc về sự cần thiết của các đề xuất đối với việc nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế (1, 2, 3, 4, 5)
1
Tăng cường đàm phán, ký kết thỏa thuận với các trường Đại
học nước ngoài về hợp tác giáo dục
2
Triển khai hiệu quả các nguồn học bổng ngắn hạn cho GV và
SV
3
Xây dựng chính sách khuyến khích GV, SV tham gia quá trình
HTQT trong đào tạo và NCKH
4
Giải pháp khác (xin ghi rõ): ………………………………………………………………….
113
………………………………………………………………….
2) Đối với Lãnh đạo phòng/khoa
STT
Đề xuất
Thứ bậc về sự cần thiết của các đề xuất đối với việc nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế (1, 2, 3, 4, 5)
1
Chủ động, tích cực triển khai các hoạt động HTQT trong đào
tạo, NCKH
2
Phát triển các chương trình hợp tác trao đổi SV với các trường
nước ngoài
3
Quốc tế hóa các chương trình đào tạo trình độ đại học và sau
đại học
4
Giải pháp khác (xin ghi rõ): …………………………………………………………………. ………………………………………………………………….
3) Đối với giảng viên
STT
Đề xuất
Thứ bậc về sự cần thiết của các đề xuất đối với việc nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế (1, 2, 3, 4, 5)
1
Tích cực học tập, bồi dưỡng, nâng cao năng lực ngoại ngữ,
năng lực nghiên cứu, trình độ chuyên môn nghiệp vụ; hát huy
năng lực chuyên môn trong công Ptác tác đào tạo, NCKH
2
Tích cực tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế;
giao lưu khoa học; hội nghị, hội thảo, tọa đàm khoa học
chuyên ngành trong và ngoài nước
4
Giải pháp khác (xin ghi rõ): …………………………………………………………………. ………………………………………………………………….
4) Đối với sinh viên
STT
Đề xuất
Thứ bậc về sự cần thiết của các đề
114
xuất đối với việc nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế (1, 2, 3, 4, 5)
1
Tăng cường học tập, tham gia nghiêm túc các khóa đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ
2
Tích cực và không ngừng học tập, rèn luyện, bồi dưỡng năng
lực NCKH.
3
Chủ động và tích cực tham gia các chương trình giao lưu khoa
học, tọa đàm khoa học, hội nghị, hội thảo khoa học, nói
chuyện chuyên đề do Trường, Khoa tổ chức
4
Nâng cao năng lực ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp cũng như các
kỹ năng khác của bản thân.
5
Giải pháp khác (xin ghi rõ): …………………………………………………………………. ………………………………………………………………….
115
Phụ lục 3: BÁO CÁO PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ĐỀ TÀI
"Hiệu quả hợp tác quốc tế tại trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội"
I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI THAM GIA TRẢ LỜI
Hiệu quả hợp tác quốc tế tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội được khảo sát
xét trên các khía cạnh như đối tượng, đơn vị, thời gian công tác...
Bảng 1: Đối tượng khảo sát
Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế
Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện được sử dụng đã phản ánh
khá chính xác cơ cấu đối tượng. Với 30 người được khảo sát thì viên chức quản
lý chiếm tỷ lệ 57,1%, Giảng viên, chuyên viên là 42,9%. Điều này phù hợp với
tình hình chung của Đại học Nội vụ khi viên chức quản lý là những người
thưởng xuyên tổ chức, tham gia các hoạt động HTQT.
116
Bảng 2: Đơn vị công tác của đối tượng khảo sát
Nguồn: Số liệu khảo sát thực địa
Tỷ lệ đối tượng khảo sát ở các phòng ban chiếm 50,0%; tỷ lệ đối tượng
khảo sát ở các khoa chuyên môn 50,0% tổng số người được khảo sát. Tỷ lệ này
khá sát với tình hình trường Đại học Nội vụ khi các phòng ban tương đối đồng
đều và đêwù thường xuyên tham gia các hoạt động HTQT.
Bảng 3: Thời gian công tác tại trường của các đối tượng khảo sát
Nguồn: Số liệu khảo sát thực địa
Số đối tượng khảo sát có thời gian công tác dưới 05 năm chiếm tỷ lệ 14,3%.
Số đối tượng khảo sát có thời gian công tác 05 năm đến 10 năm chiếm tye lệ
35,7%, tương đương là đối tượng khảo sát có thời gian công tác 15 năm trở lên
chiểm 35,7%. Đối tượng khảo sát có thời gian công tác 10-15 năm chiểm tỷ
117
lệ14,3%. Như vậy các đối tượng khảo sát kha phong phútập trung vào các nhóm
đối tượng đã có trên 5năm công tác tại trường và đặc biệt là nhóm đối tượng
khảo sát có thời gian công tác 15 năm trở lên chiểm tỷ lệ cao.
II. Ý KIẾN CỦA ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT VỀ CÔNG TÁC HTQT
TRONG TRƯỜNG
Biểu đồ 1: Tình hình tham gia hoạt động HTQT tại trường ĐHNVHN.
Nguồn: Số liệu khảo sát thực địa
Hầu hết các đối tượng khảo sát cho biết chưa tham gia, hoặc tham gia rất ít
các hoạt động hợp tác quốc tế của nhà trường như: chỉ có 14,29% cho biết đã
viết bài đăng kỷ yếu Hội thảo quốc tế ở nước ngoài. 8/6 đối tượng phỏng vẫn
cho biết đã viết bài đăng kỷ yếu Hội thảo quốc tế ở trong nước. Chỉ có 1 bài
đăng Tạp chí quốc tế. Chưa có đối tượng khảo sát nào đã tham gia giảng dạy tại
trường đại học ở nước ngoài. Tham gia giảng dạy các lớp của người nước ngoài
tại trường ĐHNVHN tỷ lệ cũng rất ít: 14,29%. Tham quan, học tập tại nước
ngoài theo chương trình hợp tác quốc tế của Nhà trường tỷ lệ thấp: 7,14%. Học
tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ tại cơ sở giáo dục đại học ở nước ngoài đạt
118
57,14%.
Biểu đồ 2: Mức độ tổ chức các hoạt động HTQT của các đơn vị
Rất thƣờng xuyên (0%)
Thƣờng xuyên (28,6)
Bình thƣờng (24,1%)
Không thƣờng xuyên (29,1%)
Chƣa tổ chức bao giờ 21,4%)
Nguồn: Số liệu khảo sát thực địa
Biểu đồ 2 chỉ ra rằng mức độ không thường xuyên và chưa bao giờ tổ chức
các hoạt động HTQT chiểm tỷ lệ cao lần lượt là 29,1% và 21,4%. Trong khi đó,
mức độ tổ chức các hoạt động HTQT của các đơn vị thường xuyên là 28,6% và
đánh giá ở mức độ bình thường là 24,1%, không có đánh giá nào ở mức độ rất
thường xuyên, điều đó cho thấy thực trang các hoạt động HTQT ở trường
ĐHNVHN còn ở mức khá khiêm tốn
Biểu đồ 3: Đánh giá về tầm quan trọng của các hoạt động hợp tác quốc tế đối
119
với sự phát triển của trường ĐHNVHN
80
60
40
20
0
2. Quan trọng
3. Bình thƣờng
1. Rất quan trọng
4. Không quan trọng
5. Hoàn toàn không quan trọng
Nguồn: Số liệu khảo sát thực địa
Khảo sát mức độ nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động HTQT
trường Đại học Nội vụ cho thấy hầu hết người được phỏng vẫn cho rằng hoạt
động HTQT có vai trò rất quan trọng (với 64,3%) và quan trọng (28,5%) đây là
tỷ lệ đánh giá rất cao. Tuy nhiên một số ít đối tượng phỏng vấn cho rằng hoạt
động HTQT trường Đại học Nội vụ có vai trò bình thường, giống như các hoạt
động khác của nhà trường (17,2%). Đây là con số nhỏ nhưng cũng thể hiện
những nhận thức chưa đầy đủ về vai trò của hoạt động HTQT với sự phát triển
của nhà trường hiện nay. Không có đối tượng nào lựa chọn phương án không
quan trọng và hoàn toàn không quan trọng.
Biểu đồ 4: Mức độ tầm quan trọng của các hoạt động HTQT
120
Nguồn: Số liệu khảo sát thực địa
Có thể thấy rằng, vai trò của các hoạt động HTQT đối với việc: (1)Nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giảng viên; (2)Nâng cao trình độ ngoại
ngữ của viên chức quản lý, giảng viên, học viên, sinh viên; (3)Nâng cao chất
lượng đào tạo của Nhà trường; (4)Góp phần thúc đẩy đổi mới chương trình đào
tạo, phương pháp dạy và học trong Nhà trường; (5)Góp phần thúc đẩy đổi mới
phương pháp quản lý giáo dục và đào tạo trong Nhà trường; (6)Góp phần thúc
đẩy việc giao lưu, hiểu biết văn hóa các quốc gia trên thế giới đều được đa số
đánh giá có vai trò rất quan trọng và quan trọng. Một số ít đánh giá ở mức độ
bình thường. Cụ thể (1) 50,00% đánh giá rất quan trọng, 42,86% đánh giá quan
trọng, 7,14% đánh giá mức độ bình thường; (2) 57,14% đánh giá rất quan trọng,
35,71% đánh giá quan trọng, 7,14% đánh giá không quan trọng; (3) 57,14%
đánh giá rất quan trọng, 57,14% đánh giá quan trọng, 7,14% đánh giá mức độ
bình thường; (4) 57,14% đánh giá rất quan trọng, 57,14% đánh giá quan trọng,
7,14% đánh giá mức độ bình thường; (5) 57,14% đánh giá rất quan trọng,
28,57% đánh giá quan trọng, 28,57% đánh giá mức độ bình thường; (6) 50,00%
đánh giá rất quan trọng, 42,86% đánh giá quan trọng, 7,14% đánh giá mức độ
bình thường. Điều đó cho thấy nhận thức của các cán bộ giảng viên trường
ĐHNVHN về vai trò hoạt động HTQT với nâng cao chất lượng đào tạo đã được
nâng lên.
Biểu đồ 5: mức độ hiệu quả hợp tác quốc tế tại trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
trong thời gian qua
Nguồn: Số liệu khảo sát thực địa
Theo biểu đồ 5, đa số đối tượng được khảo sát đều cho rằng, các hoạt động
HTQT như: (1)Tổ chức Hội thảo, Tọa đàm khoa học quốc tế; (3)Tổ chức Nói
121
chuyện chuyên đề với chuyên gia nước ngoài được đánh giá khá và tốt với tỷ lệ
tương đối cao (trung bình trên 60%); tuy nhiên tỷ lệ đánh giá cho rằng mức độ
hiệu quả yếu vẫn còn nhiều (30%). Hiệu quả HTQT trên các nội dung: (2)Tham
gia Dự án, đề tài NCKH quốc tế; (4)Giao lưu giữa sinh viên trường ĐHNVHN
với sinh viên trường đại học nước ngoài; (5)Mở lớp đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn
cho sinh viên nước ngoài tại Nhà trường; (6)Tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn
hạn cho cán bộ địa phương nước ta tại cơ sở giáo dục đại học ở nước ngoài;
(7)Trao đổi giảng viên, sinh viên giữa trường ĐHNVHN với trường Đại học
nước ngoài; (8)GV được hưởng học bổng đào tạo đại học, thạc sĩ, tiến sĩ ở cơ sở
giáo dục đại học nước ngoài; (9)Công bố công trình NCKH trên tạp chí quốc tế;
(10)Biên dịch tài liệu nước ngoài hầu hết được đánh giá mức độ hiệu quả yếu,
còn lại một số đánh giá hiệu quả các hoạt động này ở mức độ trung bình. Cụ thể
(1) 35,71% đánh giá tốt, 21,43% đánh giá khá, 28,57% đánh giá trung bình,
14,29% đánh giá yếu; (2) 14,29% đánh giá tốt, 21,43% đánh giá khá, 28,57%
đánh giá trung bình, 14,29% đánh giá yếu, kém; (3) 50,00% đánh giá tốt, 7,14%
đánh giá khá, 35,71% đánh giá trung bình, 7,14% đánh giá yếu; (4) 28,57%
đánh giá tốt, 21,43% đánh giá khá, 21,43% đánh giá trung bình, 28,57% đánh
giá yếu; (5) 14,29% đánh giá tốt, 28,57% đánh giá khá, 28,57% đánh giá trung
bình, 28,57% đánh giá yếu; (6) 21,43% đánh giá tốt, 21,43% đánh giá khá,
28,57% đánh giá trung bình, 21,43% đánh giá yếu, kém; (7) 14,29% đánh giá
tốt, 21,43% đánh giá khá, 35,71% đánh giá trung bình, 28,57% đánh giá yếu; (8)
14,29% đánh giá tốt, 14,29% đánh giá khá, 21,43% đánh giá trung bình, 50,00%
đánh giá yếu; (9) 21,43% đánh giá tốt, 14,29% đánh giá khá, 14,29% đánh giá
trung bình, 50,00% đánh giá yếu, kém; (10) 14,29% đánh giá tốt, 7,14% đánh
giá khá, 28,57% đánh giá trung bình, 50,00% đánh giá yếu; qua đánh giá có thể
thấy được đa số các đánh giá cđều chưa đánh giá cao hiệu quả HTQT của nhà
122
trường trong thời gian qua, đặc biệt là các nội dung (8)(9)(10)
Biểu đồ 6: Nhu cầu của các đối tượng khảo sát về các nội dung trong hoạt
động hợp tác quốc tế của Nhà trường
Nguồn: Số liệu khảo sát thực địa
Các nhu cầu được được khảo sát bao gồm: (1)Tham gia Hội thảo, Tọa đàm
khoa học quốc tế trong và ngoài nước; (2)Tham gia Dự án, đề tài NCKH quốc
tế; (3)Tham dự các buổi nói chuyện chuyên đề với chuyên gia nước ngoài;
(4)Tham gia giảng dạy các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho người học nước ngoài tại
Nhà trường; (5)Tham gia giảng dạy các lớp đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài;
(6)Tham gia chương trình trao đổi giảng viên giữa trường ĐHNVHN với trường
Đại học nước ngoài; (7) Hưởng học bổng đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ ở cơ sở giáo dục
đại học ở nước ngoài; (8) Công bố công trình NCKH trên tạp chí quốc tế;
(9)Biên dịch tài liệu nước ngoài. Kết quả cụ thể: (1) 57,14% đánh rất mong
muốn, 35,71% đánh giá khá mong muốn, 7,14% đánh giá mức độ bình thường;
(2) 42,86% đánh rất mong muốn, 42,86% đánh giá khá mong muốn, 14,29%
đánh giá mức độ bình thường; (3) 50,00% đánh rất mong muốn, 42,86% đánh
giá khá mong muốn, 7,14% đánh giá mức độ bình thường; (6) 14,29% đánh rất
mong muốn, 35,71% đánh giá khá mong muốn, 21,43% đánh giá mức độ bình
thường; (5) 42,86% đánh rất mong muốn, 28,57% đánh giá khá mong muốn,
28,57% đánh giá mức độ bình thường; (6) 50,00% đánh rất mong muốn, 42,86%
đánh giá khá mong muốn, 7,14% đánh giá mức độ bình thường; (7) 57,14%
đánh rất mong muốn, 21,43% đánh giá khá mong muốn, 14,29% đánh giá mức
độ bình thường; (8) 64,29% đánh rất mong muốn, 28,57% đánh giá khá mong
muốn, 7,14% đánh giá mức độ bình thường; (9) 50,00% đánh rất mong muốn,
123
28,57% đánh giá khá mong muốn, 21,43% đánh giá mức độ bình thường. Hầu
hết các đối tượng được khảo sát đều quan tâm và trả lời rất mong muốn được
tham gia vào các hoạt động này, tỷ lệ trung bình đạt trên 60%, còn lại bày tỏ ở
mức độ mong muốn 30% và một số ít đánh giá ở mức độ bình thường (10%)
Biểu đồ 7: Những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả hợp tác quốc tế của đơn vị
mình và của Nhà trường chưa cao
Nguồn: Số liệu khảo sát thực địa
Những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả hợp tác quốc tế của đơn vị mình và
của Nhà trường chưa cao được khảo sát bao gồm 10 nhóm nguyên nhân chính:
(1)Nhận thức của viên chức quản lý về tầm quan trọng của hoạt động hợp tác
quốc tế chưa cao; (2)Nhận thức của đội ngũ giảng viên về tầm quan trọng của
hoạt động hợp tác quốc tế chưa cao; (3)Nhà trường chưa có chiến lược phát triển
hoạt động hợp tác quốc tế phù hợp nguồn lực, xu hướng phát triển của Trường;
(4)Nhà trường chưa có quy định rõ ràng về việc khuyến khích hoặc có cơ chế tự
chủ cho các đơn vị thuộc trường trong hoạt động hợp tác quốc tế; (5)Nhà trường
chưa có quy định rõ ràng về việc quản lý người học tham gia các chương trình
hợp tác quốc tế; (6)Cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ hoạt động hợp tác quốc
tế chưa đáp ứng tốt yêu cầu nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; (7)Chế độ chính
sách của nhà trường chưa thật sự hấp dẫn, khuyến khích, thúc đẩy giảng viên
tích cực tìm, đặt mối quan hệ với đối tác nước ngoài; (8)Chế độ chính sách của
nhà trường chưa thật sự hấp dẫn, khuyến khích, thúc đẩy giảng viên tích cực
tham gia các hội thảo quốc tế ở nước ngoài; (9)Chế độ chính sách của nhà
trường chưa thật sự hấp dẫn, thu hút giảng viên và người học nước ngoài đến
giảng dạy và học tập tại Trường; (10)Năng lực ngoại ngữ cua viên chức quản lý,
124
giảng viên, sinh viên chưa đáp ứng được yêu cầu của chương trình hợp tác quốc
tế. Hầu hết các nguyên nhân nhóm tác giả đưa ra đều được đánh giá ở mức độ
khá cao trên thang đo 5 bậc từ 1 đến 5. Cụ thể: (1) 21,43% đánh giá mức độ 1,
21,43% đánh giá mức độ 2, 28,57% đánh giá mức độ 3, 14,29% đánh giá mức
độ 4; (2) 21,43% đánh giá mức độ 1, 28,57% đánh giá mức độ 2, 21,43% đánh
giá mức độ 3, 14,29% đánh giá mức độ 4; (3) 21,43% đánh giá mức độ 1,
28,57% đánh giá mức độ 2, 14,29% đánh giá mức độ 3, 7,14% đánh giá mức độ
4; (4) 21,43% đánh giá mức độ 1, 35,71% đánh giá mức độ 2, 14,29% đánh giá
mức độ 3, 14,29% đánh giá mức độ 4; (5) 21,43% đánh giá mức độ 1, 14,29%
đánh giá mức độ 2, 35,71% đánh giá mức độ 3, 14,29% đánh giá mức độ 4; (6)
35,71% đánh giá mức độ 1, 14,29% đánh giá mức độ 2, 21,43% đánh giá mức
độ 3, 14,29% đánh giá mức độ 4; (7) 14,29% đánh giá mức độ 1, 50,00% đánh
giá mức độ 2, 14,29% đánh giá mức độ 3, 7,14% đánh giá mức độ 4; (8) 14,29%
đánh giá mức độ 1, 50,00% đánh giá mức độ 2, 14,29% đánh giá mức độ 3,
7,14% đánh giá mức độ 4; (9) 14,29% đánh giá mức độ 1, 42,86% đánh giá mức
độ 2, 21,43% đánh giá mức độ 3, 7,14% đánh giá mức độ 4; (10) 328,57% đánh
giá mức độ 1, 28,57% đánh giá mức độ 2, 7,14% đánh giá mức độ 3, 7,14%
đánh giá mức độ 4, 7,14% đánh giá mức độ 5. Đặc biệt trong đó ở ba nhóm
nguyên nhân 7, 8 và 9 liên quan đến chế độ, chính sách các đối tượng được
phỏng vấn cho rằng đây là nguyên nhân có mức độ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
HTQT của trường và đánh giá ở mức độ cao.
Biểu đồ 8: Những giải pháp nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế tại trường Đại
125
học Nội vụ Hà Nội
Nguồn: Số liệu khảo sát thực địa
Nhóm tác giả tổng hợp và đưa ra 5 nhóm giải pháp chính bao gồm: (1)
Nâng cao nhận thức của viên chức quản lý, giảng viên về tầm quan trọng của
việc nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác quốc tế trong đào tạo và nghiên cứu
khoa học; (2) Hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích, thúc đẩy đội
ngũ viên chức, giảng viên và các đơn vị thuộc trường tìm, thiết lập mối quan hệ
với các đối tác nước ngoài phù hợp chiến lược phát triển của Nhà trường và tích
cực tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế; (3) Có chế độ chính sách hấp dẫn,
thu hút giảng viên và người học nước ngoài đến giảng dạy và học tập tại
Trường; (4) Nâng cao tính tích cực, chủ động của phòng HTQT, các phòng ban
liên quan và các Khoa; (5) Đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ
hoạt động hợp tác quốc tế trong đào tạo và nghiên cứu khoa học. Theo kết quả
khảo sát, đa số các đối tượng khảo sát để cho rằng các nhóm giải pháp này có
vai trò rất quan trọng đến quan trọng. Cụ thể: trong nhóm giải pháp 1, 50,00%
người khảo sát đánh giá mức độ 1, 42,86% người khảo sát đánh giá mức độ 2,
7,14% người khảo sát đánh giá mức độ 3, không có mức độ 4 và 5. (2) 35,71%
đánh giá mức độ 1, 42,86% đánh giá mức độ 2, không có đánh giá mức độ 3, 4,
7,14% đánh giá mức độ 5; (3) 28,57% đánh giá mức độ 1, 42,86% đánh giá mức
độ 2, 7,14% đánh giá mức độ 3, không có đánh giá mức độ 4, 7,14% đánh giá
126
mức độ 5; (4) 28,57% đánh giá mức độ 1, 42,86% đánh giá mức độ 2, 7,14%
đánh giá mức độ 3, không có đánh giá mức độ 4, 7,14% đánh giá mức độ 5; (5)
35,71% đánh giá mức độ 1, 35,71% đánh giá mức độ 2, 7,14% đánh giá mức độ
3, không có đánh giá mức độ 4, 7,14% đánh giá mức độ 5. Các giải pháp được
đánh giá rất cao, đây cũng là sự quan tâm và mong muốn của các đối tượng khảo
sát với việc dẩy mạnh các hoạt động HTQT tại nhà trường
Biểu đồ 9.1: Những đề xuất để nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế tại trường Đại
học Nội vụ Hà Nội - Đối với Lãnh đạo nhà trường
Nguồn: Số liệu khảo sát thực địa
Bên cạnh các giải pháp chủ yếu, nhóm tác giả cũng đưa ra một số đề xuất
khuyến nghị với tường cấp và từng đối tượng để lấy ý kiến từ các đối tượng
khảo sát, đối với Lãnh đạo nhà trường gồm 3 đề xuất chủ yếu: (1) Tăng cường
đàm phán, ký kết thỏa thuận với các trường Đại học nước ngoài về hợp tác giáo
dục; (2) Triển khai hiệu quả các nguồn học bổng ngắn hạn cho GV và SV;
127
(3)Xây dựng chính sách khuyến khích GV, SV tham gia quá trình HTQT trong
đào tạo và NCKH. Các đề xuất được đánh giá ở mức độ rất cao, cụ thể: (1)
50,00% đánh giá mức độ 1, 14,29% đánh giá mức độ 2, 7,14% đánh giá mức độ
3, 14,29% đánh giá mức độ 4; (2) 57,14% đánh giá mức độ 1, 7,14% đánh giá
mức độ 2, 7,14% đánh giá mức độ 3, 14,29% đánh giá mức độ 4; (3) 50,00%
đánh giá mức độ 1, 7,14% đánh giá mức độ 2, 14,29% đánh giá mức độ 3,
14,29% đánh giá mức độ 4.
Biểu đồ 9.2: Những đề xuất để nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế tại trường Đại
học Nội vụ Hà Nội - Đối với Lãnh đạo phòng/khoa
Nguồn: Số liệu khảo sát thực địa
Đối với lãnh đạo phòng khoa, tập trung vào 3 nhóm đề xuất lớn: (1) Chủ
động, tích cực triển khai các hoạt động HTQT trong đào tạo, NCKH; (2)Phát
triển các chương trình hợp tác trao đổi SV với các trường nước ngoài; (3) Quốc
tế hóa các chương trình đào tạo trình độ đại học và sau đại học. Qua biểu đồ có
128
thể thấy được các nhóm đề xuất này đối với các lãnh đạo phòng, khoa được
đánh giá ở mức độ rất cao theo thang đo từ 1-5, cụ thể là: (1) 50,00% đánh giá
mức độ 1, 28,57% đánh giá mức độ 2, 14,29% đánh giá mức độ 3, 7,14% đánh
giá mức độ 4; (2) 50,00% đánh giá mức độ 1, 28,57% đánh giá mức độ 2,
14,29% đánh giá mức độ 3, 7,14% đánh giá mức độ 4; (3) 57,14% đánh giá mức
độ 1, 14,29% đánh giá mức độ 2, 14,29% đánh giá mức độ 3, 14,29% đánh giá
mức độ 4. Hầu hết các đánh giá đều cho rằng các giải pháp là thiết thực và được
đánh giá rất cao
Biểu đồ 9.3: Những đề xuất để nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế tại
trường Đại học Nội vụ Hà Nội - Đối với giảng viên
Nguồn: Số liệu khảo sát thực địa
Đối với lãnh đạo phòng khoa, tập trung vào 2 nhóm đề xuất lớn: (1) Tích
cực học tập, bồi dưỡng, nâng cao năng lực ngoại ngữ, năng lực nghiên cứu, trình
độ chuyên môn nghiệp vụ; hát huy năng lực chuyên môn trong công tác đào tạo,
NCKH; (2) Tích cực tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế; giao lưu
khoa học; hội nghị, hội thảo, tọa đàm khoa học chuyên ngành trong và ngoài
nước. Lần lutợt được đánh giá ở mức độ tuyệt đối rất cao lần lượt là: (1) 17,14%
đánh giá mức độ 1, 7,14% đánh giá mức độ 2, 7,14% đánh giá mức độ 3, 7,14%
đánh giá mức độ 4; (2) 64,29% đánh giá mức độ 1, 14,29% đánh giá mức độ 2,
129
14,29% đánh giá mức độ 3, 7,14% đánh giá mức độ 4. Có thể thấy, đây là 2 giải
pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giảng viên trong chiến lược HTQT
của trường ĐHNVHN
Biều đồ 9.4: Những đề xuất để nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế tại trường Đại
học Nội vụ Hà Nội - Đối với sinh viên
Nguồn: Số liệu khảo sát thực địa
Khi đưa ra những đề xuất đối với đối tượng trong trường Đại học Nội vụ,
có thể thấy rằng đối tượng sinh viên có tác động nhất định hiểu quả HTQT của
nhà trường. Trong 04 nhóm giải pháp đề xuất: (1) Tăng cường học tập, tham gia
nghiêm túc các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ; (2)Tích
cực và không ngừng học tập, rèn luyện, bồi dưỡng năng lực NCKH; (3)Chủ
động và tích cực tham gia các chương trình giao lưu khoa học, tọa đàm khoa
học, hội nghị, hội thảo khoa học, nói chuyện chuyên đề do Trường, Khoa tổ
chức; (4) Nâng cao năng lực ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp cũng như các kỹ năng
khác của bản thân. Qua khao sát, đây là 4 những đề xuất được đánh giá rất cao
130
nhằm nâng cao chất lượng HTQT thống qua nâng cao chất lượng sinh viên
trường ĐHNVHN, cụ thể: (1) 64,29% đánh giá mức độ 1, 21,43% đánh giá mức
độ 2, 7,14% đánh giá mức độ 3, 7,14% đánh giá mức độ 4; (2) 57,14% đánh giá
mức độ 1, 28,57% đánh giá mức độ 2, 7,14% đánh giá mức độ 3, 7,14% đánh
giá mức độ 4; (3) 64,29% đánh giá mức độ 1, 21,43% đánh giá mức độ 2, 7,14%
đánh giá mức độ 3, 7,14% đánh giá mức độ 4; (4) 64,29% đánh giá mức độ 1,
21,43% đánh giá mức độ 2, 7,14% đánh giá mức độ 3, 7,14% đánh giá mức độ
4. Sinh viên là một nhân tố quan trọng trong hợp tác quốc tế tại trường
ĐHNVHN. Qua biểu đồ cho thấy, đây là các giải pháp vô cũng cần thiết để nâng
cao chất lượng sinh viên, góp phần thúc đẩy hiệu quả HTQT tại trường
ĐHNVHN giai đoạn hiện nay.
Trong quá trình khảo sát, nhóm tác giả đã tham khảo đƣợc một số đề
xuất khác của các đối tƣợng khảo sát:
Chủ yếu ở cơ chế hợp tác của nhà trường, chế đội đãi ngỗ và sử dụng
người tài, người có ngoại ngữ phải thực sự khác biệt với người không có, cần
sử dụng họ đúng chỗ, đúng sở trưởng và đãi ngộ hợp lý. Sự thúc ép đối với đội
ngũ giảng dạy cần mạnh mẽ hơn ở khâu ngoại ngữ hoặc tạo ra sự phân biệt để
giảng viên chủ động hoàn thiện và năng cao trình độ. tạo nhiều điều kiện để gv
có ngoại ngữ tiếp xúc với các chương trình học bổng của Chính phủ, trao đổi
nghiên cứu sinh....Nếu không có sự phân biệt, như nhau thì giảng viên trẻ
không có động lực phấn đấu (nếu giỏi ngoại ngữ mà phải đi làm thêm trái
ngành để kiếm tiền, sử dụng ngoại ngữ chỉ để đi dạy hoặc không để làm gì thì
thật sự phí, đã có giảng viên giỏi ngoại ngữ đã ra đi vì không có môi trường
trọng dụng), học tập, giảng viên lâu năm mãi làm lão làng tư duy và quan điểm
131
sẽ thiếu cấp tiến và tạo được đột phá.
Phụ lục 4: MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội- Trường Đại học SunMoon
Hợp tác - Nghiên cứu- Phát triển
Phó Hiệu trưởng nhà trường, TS. Lê Thanh Huyền trình bày bài giảng
132
tại Trường Đại học SunMoon
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội vị tham gia dự án MOTIVE (12/04/2021)
PGS.TS Nguyễn Bá Chiến, Hiệu trưởng nhà trường cùng đại diện các
133
Trường Đại học thành viên Dự án MOTIVE (25/03/2021)
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)
ký kết Biên bản ghi nhớ (28/01/2021)
PGS.TS Nguyễn Bá Chiến tiếp và làm việc với Đoàn công tác Đại học Anh Quốc
134
Việt Nam (25/11/2020)
Giao lưu khoa học SV trường Đại học Nội vụ Hà Nội với Đại học Giessen
(Cộng hòa Liên bang Đức)
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và Trường Đại học NamSeoul tổ chức nghiên
cứu, khảo sát thực tế về Nâng cao năng lực quản lý phát triển du lịch bền vững
135
và xây dựng thương hiệu, từ ngày 03/11 đến 09/11/2019
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tổ chức Hội thảo quốc tế “Đào tạo nhân lực cho
nền công vụ đáp ứng yêu cầu phục vụ Nhân dân và hội nhập quốc tế”
(06/12/2019)
Lễ ký kết Bản ghi nhớ giữa Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (Việt Nam) và Sở
136
Nội vụ tỉnh Luông-pha-băng (Lào) (27/09/2019)
Phòng HTQT phối hợp với Đoàn Thanh niên tổ chức buổi nói chuyện giữa
đại diện Trường Đại học Niagara (09/4/2019)
Hội đàm giữa Trường ĐH Nội vụ Hà Nội với Văn phòng và Vụ Đánh giá &
137
Phát triển công chức, Bộ Nội vụ Lào (29/5/2019)
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (Bộ Nội vụ Việt Nam) và Vụ Đánh giá và Phát
triển công chức (Bộ Nội vụ Lào) ký Bản ghi nhớ hợp tác về giáo dục, đào tạo và
nghiên cứu (09/7/2019)
Lễ ký kết bản ghi nhớ giữa Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (Việt Nam) và Viện
138
Quản trị Chandler (Singapore) (13/08/2019)
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội phối hợp với Trường Đại học Sunmoon, Trường
Đại học Dongguk, Hàn Quốc tổ chức Tọa đàm khoa học quốc tế với chủ đề:
“Giao lưu văn hóa Đông Á” (15/01/2019)
trường Đại học Nội vụ Hà Nội tổ chức Tọa đàm với các chuyên gia trong nước
139
và quốc tế nhằm chia sẻ kinh nghiệm về cải cách tổ chức và công vụ (20/8/2018)
PGS Marie-Liesse Hoube, Giám đốc Viện Đào tạo tiền công vụ của Đại học
Renne 1, CH Pháp nói chuyện với cán bộ, GV, SV Trường ĐHNVHN
(19/9/2018)
PGS. TS Nguyễn Minh Phương chụp ảnh lưu niệm cùng các đại biểu Hội thảo
khoa học quốc tế: “Tăng cường cơ hội tiếp cận thị trường lao động cho thanh
140
niên và SV tốt nghiệp ở Việt Nam” (24/09/2018)
Lễ ký kết Bản ghi nhớ hợp tác trong lĩnh vực học thuật và nghiên cứu với Tổ
chức H trợ Đại học Thế giới (WUS) của Cộng hòa Liên bang Đức (27/6/2018)
TS. Lê Thanh Huyền, Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội vinh dự
141
nhận Huân chương Hiệp sĩ Văn học và Nghệ thuật Pháp
Khoa Khoa học chính trị tổ chức nói chuyện chuyên đề “Chiến lược hướng đông
của Cộng hòa liên bang Đức và Châu Âu: vấn đề của Việt Nam” - diễn giả là
giáo sư Detlef Briesen đến từ trường Đại học Giessen, Cộng hòa liên bang Đức
Giao lưu khoa học sinh viên lần thứ nhất giữa sinh viên Khoa KHCT, trường
142
ĐH Nội vụ Hà Nội với sinh viên trường ĐH Giessen (CHLB Đức).
Tọa đàm Khoa học chủ đề "Xung đột và đồng thuận xã hội" với GS. Detlef
Briesen (Đại học Giessen - CHLB Đức)
Nói chuyện chuyên đề: “Chính sách an sinh xã hội của Cộng hòa Liên bang
Đức và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” GS. Detlef Briesen (Đại học
143
Giessen - CHLB Đức)
GS. Detlef Briesen trao đổi với sinh viên Khoa Khoa học chính trị về Chính sách an
144
sinh xã hội của Cộng hòa Liên bang Đức và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam