BỘ NỘI VỤ TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƢỜNG HIỆU QUẢ HỢP TÁC QUỐC TẾ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI Mã số: Chủ nhiệm đề tài: TS. Lê Thị Vân Anh

HÀ NỘI, NĂM 2021

BỘ NỘI VỤ TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƢỜNG HIỆU QUẢ HỢP TÁC QUỐC TẾ TẠITRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI Mã số đề tài: ĐTCT.2021.124

Chủ nhiệm đề tài: TS. Lê Thị Vân Anh

Thành viên đề tài: TS. Hoàng Thị Hương

TS. Đặng Đình Tiến ThS. Cấn Thị Thùy Linh ThS. Cao Thị Phương Thúy

HÀ NỘI, NĂM 2021

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HIỆU QUẢ HỢP TÁC QUỐC TẾ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC ..................................................................................... 13 1.1. Khái niệm, nội dung, hình thức hợp tác quốc tế ở các cơ sở giáo dục đại học .......... 13 1.1.1. Hợp tác quốc tế và hợp tác quốc tế trong giáo dục đại học ......................... 13 1.1.2. Nội dung, hình thức hợp tác quốc tế trong giáo dục đại học....................... 15

1.2. Hiệu quả và các tiêu chí đánh giá hiệu quả hợp tác quốc tế ở các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam ................................................................................................................................. 19 1.2.1. Khái niệm hiệu quả hợp tác quốc tế .............................................................. 19 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hợp tác quốc tế ............................................ 21

1.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả hợp tác quốc tế của các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam ......................................................................................................................................... 23

1.3.1. Chính sách đối ngoại và định hướng hợp tác quốc tế về giáo dục đào tạo Việt

Nam ............................................................................................................................. 23

1.3.2. Chính sách phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập

quốc tế ......................................................................................................................... 25 1.3.3. Năng lực tham gia hợp tác quốc tế của các cơ sở giáo dục đại học ............ 27 1.4. Hiệu quả hợp tác quốc tếcủa một số cơ sở giáo dục đại học và bài học kinh nghiệm29 1.4.1. Hiệu quả hợp tác quốc tế của một số cơ sở giáo dục đại học ...................... 29 1.4.2. Bài học kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế tại các cơ sở giáo

dục đại học .................................................................................................................. 33 CHƢƠNG 2: HIỆU QUẢ HỢP TÁC QUỐC TẾ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI - THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN ........................................................ 36 2.1. Vài nét khái quát về trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội và hoạt động hợp tác quốc tế . 36 2.1.1. Vài nét khái quát về trường Đại học Nội vụ Hà Nội .................................... 36 2.1.2. Khái quát về hoạt động hợp tác quốc tế của Nhà trường ............................ 37 2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động hợp tác quốc tế của trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội40 2.2.1. Hiệu quả hợp tác quốc tế trong đào tạo ........................................................ 40 2.2.2. Hiệu quả hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học ..................................... 47 2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động hợp tác quốc tế tại Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội .. 52 2.3.1.Những kết quả đạt được và nguyên nhân ...................................................... 52 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................... 59 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ................................................................................................ 63 CHƢƠNG 3: DỰ BÁO VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỢP TÁC QUỐC TẾ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ................................. 64 3.1. Dự báo hoạt động hợp tác quốc tế của trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội trong giai đoạn mới ................................................................................................................................................... 64 3.1.1. Mục tiêu phát triển hoạt động hợp tác quốc tế ............................................. 64 3.1.2. Cơ hội và thách thức đối với hoạt động hợp tác quốc tế .............................. 66

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác quốc tế của Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội ................................................................................................................................ 73

3.2.1. Hoàn thiện chiến lược, kế hoạch hợp tác quốc tế gắn với quá trình phát triển của Nhà trường; hoàn thiện, bổ sung hệ thống văn bản quy định, hướng dẫn về hợp tác quốc tế và rà soát, đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động hợp tác quốc tế ..................................................................................................................................... 73

3.2.2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy, phát triển hoạt động hợp tác quốc tế; hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, phân cấp quản lý hoạt động hợp tác quốc tế; nâng cao tính tích cực chủ động của phòng Hợp tác quốc tế, các phòng ban liên quan và các khoa ........................................................................................................ 78

3.2.3. Nâng cao năng lực hợp tác quốc tế của Nhà trường thông qua việc tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ hoạt động hợp tác quốc tế và đẩy mạnh tìm kiếm các nguồn tài chính phục vụ hoạt động hợp tác quốc tế ................................................................................................... 81

3.2.4. Duy trì và mở rộng quan hệ với các đối tác quốc tế phù hợp các ngành,

chuyên ngành đào tạo của Nhà trường ..................................................................... 89

3.2.5. Tăng cường đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ hoạt động

hợp tác quốc tế trong đào tạo và nghiên cứu khoa học ............................................ 92 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ................................................................................................ 95 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................... 96 1. Kết luận ...................................................................................................................................... 96 2. Khuyến nghị .............................................................................................................................. 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 102 PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 106

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Diễn giải

CTĐT Chương trình đào tạo 1.

2. GD Giáo dục

3. ĐH Đại học

4. GDĐH Giáo dục đại học

5. GD& ĐT Giáo dục và Đào tạo

6. GV Giảng viên

7. HTQT Hợp tác quốc tế

8. NCKH Nghiên cứu khoa học

9. SV Sinh viên

10. XHCN Xã hội chủ nghĩa

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng Trang TT

1. Bảng 2.1. Số lượng viên chức quản lý thực hiện công tác hợp tác 36

quốc tế từ năm 2014 đến nay

2. Bảng 2.2. Thống kê số lượng Đoàn ra/Đoàn vào giai đoạn 2014 - 37

2020

3. Bảng 2.3.Hợp tác với đối tác Campuchia 39

4. Bảng 2.4. Tổng số Bản ghi nhớ được ký kết qua từng năm của 48

giai đoạn 2014 - 2020

5. Bảng 2.5. Số lượng Đoàn vào từ năm 2014 đến năm 2020 48

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Bước vào thế kỷ 21, quá trình toàn cầu hóa đã và đang tác động mạnh mẽ

đến mọi quốc gia, ở mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Để

đối mặt và vượt qua các thách thức của toàn cầu hóa, các quốc gia, đặc biệt là

các nước đang phát triển phải có sự chuẩn bị kỹ càng, tập trung đầu tư cho

nguồn nhân lực chất lượng cao, có khả năng tiếp nhận, cải biến và sáng tạo tri

thức. Giáo dục do vậy trở thành quốc sách hàng đầu của nhiều nước. Trong đó,

giáo dục đại học đóng vai trò quan trọng và được nhìn nhận như một cột trụ cho

việc xây dựng và phát huy nội lực, tiến tới phát triển bền vững và sự thịnh

vượng của mỗi quốc gia.

Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước cũng luôn khẳng định phát triển giáo dục

là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; giáo dục vừa

là mục tiêu vừa là động lực để phát triển kinh tế - xã hội. Với chủ trương tham

gia tích cực và chủ động vào cộng đồng quốc tế, việc hội nhập của giáo dục đại

học là một quá trình tất yếu. Hội nhập quốc tế được coi như một trong những

con đường cần thiết góp phần đổi mới và cải cách một cách toàn diện, căn bản

nền giáo dục đại học mà đất nước ta đang mong muốn triển khai. Trong quá

trình đổi mới này, cái bên trong của nền giáo dục đại học Việt Nam là quyết

định nhưng cái tác động bên ngoài từ hệ thống giáo dục đại học quốc tế là không

thể thiếu.

Hiện nay, công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế của Việt Nam đã được

khẳng định và ghi dấu ấn đậm nét trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Thực tế đó đặt ra yêu cầu cấp bách đòi hỏi nền GD nước nhà phải đổi mới một

cách căn bản, toàn diện và sâu sắc. Đó chính là định hướng của Đảng ta thể hiện

trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền

giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa

và hội nhập quốc tế”. Ngày 04/11/2013, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa

XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện

1

GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế

thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”; ngày 30/5/2019, Ban Bí thư

ban hành Kết luận số 51-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 8

khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT. Trên cơ sở đó, Nhà nước đã đẩy

mạnh việc thể chế hóa quan điểm của Đảng trong quá trình sửa đổi, bổ sung

Luật Giáo dục, Luật Giáo dục ĐH và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan

nhằm hoàn thiện khung pháp lý cho đổi mới GD&ĐT. Sự chuyển mình của hệ

thống GD quốc dân nói chung và GDĐH nói riêng trong thời gian qua đã thể

hiện sự hiện thực hóa quan điểm của Đảng và quyết tâm tổ chức thực hiện đổi

mới căn bản và toàn diện GD&ĐT của Nhà nước ta.

Thông qua hoạt động HTQT mỗi cơ sở GDĐH sẽ có cơ hội học hỏi, cạnh

tranh và tiếp cận với các nền GDĐH tiên tiến trong khu vực và thế giới; đổi mới

tư duy và cải tiến hệ thống GD phù hợp chuẩn mực quốc tế; liên kết, trao đổi,

hợp tác thực hiện các CTĐT tiên tiến, đề tài, dự án NCKH, tọa đàm khoa học,

hội thảo khoa học, công bố quốctế. Những hoạt động HTQT về đào tạo và

NCKH giữa các cơ sở GDĐH sẽ thúc đẩy quá trình giao lưu, học tập, trao đổi

kiến thức, góp phần nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn của đội

ngũ GV, kết quả học tập của SV; nâng cao chất lượng đào tạo cũng như uy tín,

vị thế của các trường ĐH. Những lợi ích này của HTQT đã được khẳng định

trong quá trình phát triển một số trường ĐH có uy tín ở Việt Nam như: Trường

ĐH Ngoại thương, Trường ĐH Khoa học xã hội và nhân văn (ĐH Quốc gia Hà

Nội), Học viện Báo chí và tuyên truyền,… với nhiều bài học kinh nghiệm. Các cơ

sở GDĐH nói chung, trường ĐH Nội vụ Hà Nội nói riêng cũng không nằm ngoài xu

thế khách quan đó.

Từ khi được nâng cấp lên đại học, trường ĐH Nội vụ Hà Nộiđã tích cực

thiết lập, củng cố và mở rộng các hoạt động hợp tác quốc tế, thông qua nhiều dự

án hợp tác đào tạo, nghiên cứu, trao đổi sinh viên, trao đổi học thuật, chuyển

giao công nghệ... mạng lưới các đối tác không ngừng phát triển cả về số lượng

và chất lượng hợp tácvới các đối tác là các cơ sở GDĐH, tổ chức quốc tế về giáo

dục, đào tạo trong khu vực và quốc tế như: Lào, Campuchia, Nhật Bản, Hàn

2

Quốc, Pháp, Ý, Mỹ,…; tổ chức được nhiều hoạt động liên quan đến lĩnh vực đào

tạo và NCKH (giao lưu, trao đổi GV, SV; tọa đàm, hội thảo khoa học…).trong

bối cảnh ngoại giaoViệt Nam đang trên tiến trình hội nhập quốc tế,các chương

trình hợp tác quốc tế phục vụ đào tạo, NCKH của trường ĐH Nội vụ Hà Nội đã

được quan tâm và triển khai. Thông qua đó góp phần thúc đẩy hoạt động đào tạo

và NCKH của Nhà trường tiếp cận với những giá trị, chuẩn mực quốc tế, tạo

điều kiện cho giảng viên, sinh viên tiếp cận với hệ thống các tri thức khoa học

mới, tiên tiến của thế giới; cập nhật và học hỏi các nội dung đào tạo hiện đại của

các trường nước ngoài với sứ mạng và tầm nhìn đến năm 2025, trở thành nơi

“đào tạo nhiều hình thức, đa ngành, đa lĩnh vực, theo định hướng ứng dụng,

đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực của ngành Nội vụ, nền công vụ của đất nước

và hội nhập quốc tế”.

Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đạt được, hoạt động này còn bộc lộ

nhiều hạn chế, chưa phát huy được tối đa hiệu quả và tương xứng với tiềm năng

phát triển của Nhà trường và các đối tác. Số lượng các hoạt động hay các dự án

hợp tác hàng năm còn ít, tính bền vững và chất lượng của nhiều chương trình

tương đối thấp. Có những chương trình được ký kết nhưng đến khi thực hiện lại

không khả thi hoặc không được triển khai. Hơn nữa, các kế hoạch, chiến lược

hợp tác quốc tế của Nhà trường chưa được hoạch định ở dài hạn mà mới chỉ

được đề xuất thực hiện theo từng năm hoặc lâu hơn là theo nhiệm kỳ. Bên cạnh

những thành quả đã đạt được, hoạt động HTQT của trường ĐH Nội vụ Hà Nội

còn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa phát huy được tiềm năng phát triển của Nhà

trường và các đối tác, trong khi không gian hợp tác giữa nhà trường và các đối tác

còn rất rộng lớn.

Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn vấn đề “Hiệu quả hợp tác

quốc tế tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội” làm đề tài NCKH nhằm đề xuất

những giải pháp phù hợp và khả thi, nâng cao hiệu quả HTQT của nhà trường

trong giai đoạn tới.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài

Trong bối cảnh toàn cầu hóa trở thành xu thế của thời đại, hoạt động

3

HTQT ở các cơ sở GDĐH của Việt Nam đã trở thành một yêu cầu cấp thiết.

Chính vì vậy, việc nghiên cứu về hoạt động HTQT và hiệu quả của hoạt động

HTQT là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu.

2.1. Nhóm công trình đề cập đến xu thế quốc tế hóa giáo dục đại học

Trong xu thế hợp tác để phát triển hiện nay, quốc tế hóa GDĐH đã và

đang trở thành một xu thế phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt

Nam. Do đó những công trình nghiên cứu về quốc tế hóa GDĐH nhận được

sựquan tâm sâu sắc của độc giả. Cụ thể:

Năm 2008, tác giả Briller, Ly Pham (2008) có bài “Quốc tế hóa hay

không quốc tế hóa? Một bước đi quan trọng cho các trường đại học Việt Nam”

đăng trên Kỷ yếu Hội thảo Hội thảo Giáo dục Quốc tế và So sánh Lần thứ hai

năm 2008 tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã đề cập đến nhu cầu và xu

hướng quốc tế hóa của các trường ĐH trên phạm vi toàn cầu. Xu hướng này

chắc chắn sẽ ngày càng mạnh mẽ trong thời đại toàn cầu hóa. Quốc tế hóa đã và

đang trở thành vấn đề sống còn của các trường ĐH trong cuộc cạnh tranh toàn

cầu, trở thành một yêu cầu cần thiết để đạt được thành công trong thế giới của tri

thức, hội nhập và phát triển hiện nay. Quốc tế hóa đòi hỏi những nỗ lực có kế

hoạch trong việc quản lý, phối hợp GV và chương trình, nghiên cứu về các nước

và các hoạt động giao lưu quốc tế, về SV và học giả nước ngoài, xây dựng các

quan hệ HTQT và phục vụ lợi ích công. Tác giả cũng đề cập đến những nguyên

nhân cả nội tại và ngoại tại thúc đẩy việc quốc tế hóa các trường ĐH hiện nay.

Tác giả Phạm Thị Ly (2009) trong bài viết“Vai trò của HTQT trong việc

xây dựng trường Đại học theo chuẩn mực quốc tế cho Việt Nam”, đăng trên

website: http://ired.edu.vn/vn, ngày 04 tháng 10 năm 2009 đã phân tích và làm

sáng tỏ nhu cầu bức thiết về việc xây dựng những trường ĐH Việt Nam có chất

lượng cao theo những chuẩn mực đã được thừa nhận rộng rãi trên thế giới. Cụ

thể, tác giả lý giải: chất lượng đào tạo thấp dẫn đến hệ quả bùng nổ làn sóng du

học và những chương trình liên kết với nước ngoài như một giải pháp đáp ứng

nhu cầu đào tạo chất lượng cao để tham gia thị trường lao động toàn cầu. Tuy

nhiên, du học kéo theo vấn đề chảy máu ngoại tệ và chảy máu chất xám,

4

cònGDxuyên biên giới cũng đặt ra nhiều nguy cơ, vì các nhà cung cấp dịch vụ

GD nước ngoài thường là các tổ chức hoạt động vì lợi nhuận sẽ không coi lợi

ích cơ bản và lâu dài của quốc gia đối tác là ưu tiên của họ. Do đó, các trường

ĐH không thể phát triển mà không chú trọng tới HTQT và hoạt động theo

những chuẩn mực quốc tế để có thể tồn tại vàduy trì khả năng cạnh tranh của

mình trong một môi trường toàn cầu.

Trong bài viết “Quốc tế hóa giáo dục đại học - cơ hội và thách thức” của

tác giả Trần Thị Tuyết (Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục Ngoại ngữ và Đảm bảo

chất lượng, Trường ĐH Ngoại ngữ, ĐH Quốc gia Hà Nội) năm 2012. Tác giả

tập trung làm rõ những thuận lợi và khó khăn do quá trình quốc tế hóa GDĐH

mang lại cho một nước mà nền GD còn đang phát triển ở một chừng mực khá

khiêm tốn như Việt Nam. Trong đó, một trong những thuận lợi cơ bản mà quốc

tế hóa GD đem lại là tạo điều kiện cho các trường ĐH trong nước có cơ hội mở

mang tầm nhìn, tiếp cận với những nền GD tiên tiến để tiến tới chuẩn hóa CTĐT

thông qua các chương trình, dự án liên kết đào tạo, hợp tác đào tạo. Từ đó,

không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, uy tín và vị thế của Nhà trường. Tuy

nhiên, vấn đề đặt ra là yêu cầu, đòi hỏi không chỉ các trường ĐH mà cả các nhà

quản lý GD ở tầm vĩ mô cần phải có đủ năng lực để hiểu rõ các chương trình và

đối tác quốc tế, để biết cách lựa chọn các đối tác thích hợp và rút ra được những

bài học thực sự thiết thực để dần nâng cao chất lượng GDĐH trong nước.

Cuốn sách “Hợp tác và hội nhập quốc tế: Lý luận và thực tiễn” của tác giả

Hoàng Khắc Nam, Trần Văn Thành trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân

Văn, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2017, cuốn sách đề cập đến tính tất yếu của

Hợp tác và hội nhập quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay, trong đó có

hợp tác, hội nhập quốc tế của các cơ sở giáo dục đại học.

Trong cuốn sách “Quốc tế hóa Giáo dục Đại học Việt Nam”

(Internationalisation in Vietnamese Higher Education) do nhà xuất bản Springer

(nhà xuất bản quốc tế có trụ sở tại Đức) ấn hành năm 2018, nhóm tác giả chủ

yếu là người Việt Nam tập trung làm rõ các xu hướng, thách thức và tiềm năng

của quốc tế hóa GDĐH Việt Nam thông qua việc phân tích lý thuyết và mô hình

5

quốc tế hóa đương đại cũng như các mô hình, điểm mạnh, cơ hội, hạn chế trong

quốc tế hóa GDĐH Việt Nam. Cuốn sách có sự tham gia cộng tác của các nhà

nghiên cứu GD, xã hội học, quản lý nhân sự và kinh tế, do PGS.TS Trần Thị Lý

và GS Simon Marginson là đồng chủ biên, cùng sự tham gia của TS. Hồ Thị

Thúy Nga, TS. Phạm Hùng Hiệp. Nội dung của cuốn sách cung cấp cho độc giả

những hiểu biết sâu sắc về những khía cạnh chính như: Sự dịch chuyển SV và

GV, đặc biệt là ra nước ngoài; HTQT về xây dựng chương trình và giảng dạy;

các chương trình liên kết; thành lập các trường ĐH quốc tế và học viện quốc tế;

quốc tế hóa nghiên cứu trong nghiên cứu, đánh giá hiệu suất và kết quả nghiên

cứu theo các tiêu chuẩn quốc tế và xây dựng các trung tâm, viện nghiên cứu

chính có sự hợp tác và hỗ trợ bởi các đối tác quốc tế;...

2.2. Nhóm công trình đề cập đến hoạt động HTQT và quản lý hoạt động

HTQT ở các trường Đại học

An Thuỳ Linh (2004) với đề tài luận văn thạc sỹ “Tổ chức công tác quan

hệ quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, NCKH và hội nhập trong Đại

học Quốc gia Hà Nội”. Luận văn tập trung nêu cơ sở lý luận về tổ chức công tác

quan hệ quốc tế và bối cảnh chung của GDĐH thế giới trong xu thế hội nhập

toàn cầu. Tác giảcũng đi sâu nghiên cứu và làm rõ vai trò của công tác quan hệ

quốc tế, khẳng định đó là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc nâng cao chất

lượng đào tạo, NCKH và hội nhập của hệ thống GDĐH Việt Nam nói chung và

ĐH Quốc gia Hà Nội nói riêng. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số biện pháp

nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quan hệ quốc tế của ĐH Quốc gia Hà Nội.

Bùi Thị Giang (2009) với đề tài luận văn thạc sỹ “Biện pháp quản lý các

dự án HTQT về đào tạo tại Trường Đại học Giao thông vận tải trong giai đoạn

hiện nay”. Luận văn đã đưa ra lý luận về quản lý các dự án HTQT về đào tạo;

phân tích thực trạng công tác quản lý dự án HTQT về đào tạo tại Trường ĐH

Giao thông vận tải trong giai đoạn hiện nay; trên cơ sở đó đề xuất một số biện

pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các dự án HTQT về đào tạo. Tuy nhiên,

luận văn này được thực hiện khi số lượng các dự án HTQT về đào tạo của Nhà

trường còn ít, đơn vị phụ trách các dự án HTQT về đào tạo tập trung vào một

6

đơn vị chủ lực. Do vậy, các biện pháp quản lý mà tác giả đề xuất mới chỉ tập

trung vào việc nâng cao chất lượng cho một đơn vị quản lý dự án chủ lực. Để

nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động HTQT về đào tạo của Nhà trường,

nhóm các giải pháp cần được xây dựng toàn diện, hệ thống hơn với nhiều đơn vị

quản lý dự án hợp tác về đào tạo khác nhau.

Ngô Thùy Linh (2013), “Quản lý các dự án HTQT về đào tạo của trường

Đại học Giao thông vận tải đến năm 2020”, Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành

Quản lý giáo dục, Học viện Chính trị, Bộ Quốc phòng. Trên cơ sở nghiên cứu lý

luận và thực tiễn các vấn đề về hoạt động quản lý các dự án HTQT về đào tạo,

luận văn đề xuất các giải pháp quản lý các dự án HTQT về đào tạocủa trường

ĐH Giao thông vận tải đến năm 2020; từ đó, góp phần nâng cao chất lượng đào

tạo và uy tín của Nhà trường.

Nguyễn Đỗ Minh Hằng (2014), “HTQT của Trường Đại học Giao thông

Vận tải từ 1994 đến 2013”, Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành Quan hệ quốc tế,

Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong luận

văn cũng đã chỉ ra hoạt động HTQT và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt

động HTQT của trường ĐH Giao thông vận tải giai đoạn 1994 - 2013.

Vũ Thanh Vân (2014), Đề tài “Đề án hợp tác quốc tế trong hoạt động đào

tạo tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay”. Trong đề tài, tác giả đã đưa ra

chiến lược phát triển HTQT của Học viện Báo chí và Tuyên truyền trong những

giai đoạn sắp tới trên cơ sở đánh giá nội dung hoạt động HTQT của Học viện Báo

chí và Tuyên truyền trong thời gian vừa qua.

Hoàng Thị Hương (2014), “Một số vấn đề lý luận, thực tiễn về nâng cao

chất lượng, hiệu quả HTQT giáo dục và đào tạo ở các trường đại học nước ta hiện

nay”, Tạp chí Giáo dục số 339, tr. 9. Bài viết trình bày quan điểm về HTQT

trong GD, đào tạo; mối quan hệ giữa chất lượng và hiệu quả HTQT trong các

trường ĐH; phân tích cơ hội, thách thức, thực trạng và một số vấn đề đặt ra

trong quá trình HTQT của các trường ĐH nước ta. Trên cơ sở phân tích một số

vấn đề lý luận và thực tiễn của HTQT ở các trường ĐH nước ta; bài viết đề xuất

phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả HTQT như: tăng cường công tác

7

quản lý, đa dạng hóa nội dung và hình thức HTQT theo hướng phù hợp các

chuyên ngành đào tạo và khai thác, phát huy có hiệu quả các nguồn lực của nhà

trường.

Tác giả Vũ Thanh Vân (2015) với đề tài khoa học cấp cơ sở “Nâng cao

hiệu quả hoạt động HTQT của Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay”. Qua

công trình nghiên cứu, tác giả đã đề cập đến thực trạng HTQT của Học viện Báo

chí và Tuyên truyền trong giai đoạn 2010 - 2015, trên có sở đó để đưa ra một số

định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động HTQT của Học viện

Báo chí và Tuyên truyền giai đoạn hiện nay.

Tác giả Nguyễn Thị Hồng Trang (2016) trong bài viết“Tầm quan trọng

của HTQT với các trường đại học tại Việt Nam” đăng trên website:

http://eba.htu.edu.vn/, ngày 15 tháng 11 năm 2016 đã làm rõ tầm quan trọng của

hoạt động HTQT đối với các trường ĐH tại Việt Nam qua hai vấn đề chính: sự

cần thiết của HTQT đối với sự phát triển của các trường ĐH tại Việt Nam và vai

trò của HTQT đối với sự phát triển của các trường ĐH tại Việt Nam.

Nguyễn Anh Thư, Đặng Kim Hồng, Trần Đào Nhị Vy, Quách Khả Quang

(2018), “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động HTQT tại trường ĐH Đồng

Tháp”, Tạp chí quản lý giáo dục. Bài viết phản ánh thực trạng hoạt động HTQT

của Trường ĐH Đồng Tháp trong thời gian 05 năm từ 2012 - 2017 và đề xuất

được sáu giải pháp thực hiện để góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động

HTQT và sự phát triển toàn diện của Nhà trường.

Tác giả Nguyễn Thị Dung Huệ (2017) với đề tài “Nâng cao năng lực đội

ngũ giảng viên các ngành ngôn ngữ thương mại tại Trường Đại học Ngoại

thương” đã nhấn mạnh đến hoạt động HTQT nhằm nâng cao năng lực và chất

lượng đội ngũ cán bộ GV của trường Đại học Ngoại thương nói chung và giảng

viên các ngành ngôn ngữ nói riêng thông qua hợp tác, trao đổi GV với các đối

tác nước ngoài của trường ĐH Ngoại thương. Ngoài ra, thông qua các đối tác đã

thiết lập, trường ĐH Ngoại thương có thể gửi GV các ngành ngôn ngữ đi học tập

nâng cao ở các cơ sở đối tác này.

Đề tài NCKH cấp cơ sở năm 2018 “Đánh giá tác động của việc du học và

8

thực tập tại Nhật Bản đến việc nâng cao năng lực của SV chuyên ngành Tiếng

Nhật thương mại trường Đại học Ngoại thương”của Tiến sĩ Trần Thị Thuỷ đề

cập đến hoạt động HTQT trên lĩnh vực đào tạo thông qua trường hợp du học

Nhật Bản của SV trường ĐH Ngoại thương, thông qua nội dung HTQT này đã

có tác động tích cực đến quá trình nâng cao chất lượng SV chuyên ngành của

nhà trường.

Trong “Đề án Chiến lược phát triển trường Đại học Nội vụ Hà Nội giai

đoạn 2019 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2035”, Trường ĐH Nội vụ Hà Nội xây

dựng Đề án chiến lược phát triển Trường giai đoạn 2019 - 2025 và tầm nhìn đến

năm 2035 nhằm gắn kết chặt chẽ đổi mới GD với chiến lược phát triển kinh tế -

xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, nhu cầu nhân lực trình độ cao của đất nước

và xu thế phát triển của khoa học và công nghệ; đồng thời đáp ứng yêu cầu về

việc đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác ngành nội vụ,

nền công vụ có trình độ cao, tay nghề vững vàng, đáp ứng yêu cầu đổi mới của

đất nước và công cuộc cải cách nền hành chính quốc gia, đặc biệt là vấn đề

HTQT của nhà trường.

Như vậy, trên cơ sở những công trình khoa học đã được công bố, việc

nghiên cứu, thực hiện đề tài liên quan đến vấn đề tăng cường hiệu quả HTQT

nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở trường ĐH Nội vụ Hà Nội trong bối cảnh

hội nhập quốc tế hiện nay sẽ có nhiều thuận lợi trong quá trình triển khai.Tuy

nhiên, thực tế ở nước ta hiện nay, các công trình đề cập đến hoạt động HTQT và

vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động HTQT ở các trường ĐHcòn mới mẻ

với số lượng đề tài, công trình nghiên cứu rất ít. Hầu như chỉ có một số công

trình nghiên cứu đề cập đến hoạt động đào tạo quốc tế nói chung và quản lý các

dự án HTQT về đào tạo nói riêng tại các trường ĐH.Do đó, để có cơ sở đề xuất

các giải pháp nhằm nâng cao hiệu hoạt động HTQT của Trường ĐH Nội vụ Hà

Nội thì có một số vấn đề đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu và làm rõ như: cơ

sở khoa học về hoạt động HTQT và hiệu quả hoạt động HTQT ở cơ sở GDĐH;

đánh giá thực trạng hiệu quả HTQT tại trường ĐH Nội vụ Hà Nội để có được

phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu HTQT nhằm nâng cao chất lượng đào

9

tạo trong thời gian tới. Đây là vấn đề căn bản, quan trọng nhưng đang là khoảng

trống đòi hỏi cần phải được nghiên cứu, làm rõ trong đề tài này.

3. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài

3.1. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở đánh giá thực trạng hiệu quả HTQT ở trường ĐH Nội vụ Hà

Nội, đề tài đề xuất một số giải phápnhằm nâng cao hiệu quả HTQT ở trường ĐH

Nội vụ Hà Nội trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu trên, đề tài tập trung nghiên cứu các nhiệm vụ sau:

- Một là, phân tíchcơ sở khoa học của hoạt động HTQT và hiệu quả hoạt

động HTQT ở cơ sở GDĐH.

- Hai là, đánh giá thực trạng hiệu quả HTQT tại trường ĐH Nội vụ Hà

Nội giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2020; chỉ ra những kết quả đạt được, hạn

chế và nguyên nhân.

- Ba là, dự báo xu hướng HTQT và đề xuất một số giải pháp nâng cao

hiệu quả HTQT tại trường ĐH Nội vụ Hà Nội trong thời gian tới.

4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động HTQT tại trường ĐH Nội vụ Hà Nội.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề hiệu quả hợp tác

quốc tế tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội hiện nay.

- Phạm vi không gian: Trường ĐH Nội vụ Hà Nội cơ sở Hà Nội.

- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu hiệu quả hoạt động HTQT ở trường

ĐHNội vụ Hà Nội từ năm 2014 (tính từ khi Trường ĐH Nội vụ Hà Nội kiện

toàn phòng HTQT và những hoạt động HTQT trong Nhà trường được đẩy

mạnh) đến năm 2020.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ

Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chính sách đối ngoại

10

và định hướng HTQT về GD&ĐTViệt Nam để làm rõ hiệu quảHTQT tại trường

ĐH Nội vụ Hà Nội hiện nay. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng một số phương

pháp nghiên cứu cụ thể như:

- Phương pháp phân tích, phương pháp so sánh và tổng hợp;

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thu thập, tổng hợp các nguồn tài liệu

liên quan đến đề tài như: Các văn kiện của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà

nước về HTQT; chiến lược, đề án, chương trình HTQT của một số trường ĐH ở

nước ta nhằm làm sáng tỏ khung lý thuyết và thực tiễn của đề tài;

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Nhóm tác giả tiến hành chọn đối

tượng khảo sát là các viên chức quản lý, giảng viên của Nhà trường, thiết kế

bảng câu hỏi và xử lý kết quả điều tra phục vụ phân tích thực trạng của hợp tác

quốc tế ở trường Đại học Nội vụ Hà Nội;

- Ngoài ra, đề tài có kết hợp một số phương pháp nghiên cứu khác của

khoa học xã hội và nhân văn tùy vào thực tiễn tình hình nghiên cứu.

6. Nguồn tài liệu

Các nguồn tài liệu mà nhóm tác giả sử dụng trong đề tài là:

- Các tài liệu sưu tầm:

+ Đề tài NCKH các cấp đã được bảo vệ thành công có nội dung liên quan

đến đề tài nghiên cứu;

+ Các bài báo có liên quan đến nội dung đề tài được đăng trên các Tạp chí;

+ Các tài liệu liên quan đến hoạt động HTQT của các trường ĐH ở Việt Nam;

+ Đề án Chiến lược phát triển trường ĐH Nội vụ Hà Nội giai đoạn 2019 -

2025 và tầm nhìn đến năm 2035;

+ Các báo cáo của phòng HTQT, trường ĐH Nội vụ Hà Nội các năm từ

năm 2014 đến năm 2020.

- Các văn bản, thông báo, định hướng phát triển... trong đó có đề cập đến

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả HTQT ở trường ĐH Nội vụ Hà Nội

trong bối cảnh hội nhập hiện nay.

7. Ý nghĩa của đề tài

Đề tài đóng góp quan trọng cho việc áp dụng các giải pháp quản lý và hoạt

11

động HTQT đối với nhà trường, các khoa, phòng ban, GV, SV; nâng cao hiệu quả

HTQT trong công tác giảng dạy và NCKH, nâng cao uy tín và thương hiệu củaNhà

trường.

8. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham

khảo, phụ lục, đề tài được chia làm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở khoa học về hiệu quả hợp tác quốc tế tại các cơ sở giáo

dục đại học.

Chương 2: Hiệu quả hợp tác quốc tế tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội -

Thực trạng và nguyên nhân.

Chương 3: Dự báo và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế

12

tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

Chƣơng 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HIỆU QUẢ HỢP TÁC QUỐC TẾ

TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

1.1. Khái niệm, nội dung, hình thức hợp tác quốc tế ở các cơ sở giáo

dục đại học

1.1.1. Hợp tác quốc tế và hợp tác quốc tế trong giáo dục đại học

1.1.1.1. Hợp tác quốc tế

Hiện nay, hội nhập quốc tế đã trở thành một xu thế khách quan trong quá

trình phát triển của mọi quốc gia trên thế giới. Trong quá trình đó, các quốc gia,

vùng lãnh thổ tiến hành các mối quan hệ với quốc gia, tổ chức quốc tế khác

nhằm đạt được mục đích chung là chia sẻ lợi ích về: kinh tế, chính trị, văn hóa,

an ninh… trên cơ sở tuân thủ các chế định chung.

Hội nhập quốc tế đã thúc đẩy các quốc gia HTQT với nhiều quốc gia, tổ

chức quốc tế trên nhiều mặt của đời sống xã hội với nhiều tính chất, phạm vi và

hình thức sâu rộng khác nhau. Trong đó, có HTQT về văn hóa - xã hội nhằm

chia sẻ các giá trị văn hóa, tinh thần, GD, tiến bộ khoa học và công nghệ,…

Trước hết, giải nghĩa thuật ngữ “hợp tác” theo Từ điển Tiếng Việt của

Viện Ngôn ngữ học xuất bản năm 2010: “Là cùng chung sức giúp đỡ lẫn nhau

trong một công việc, một lĩnh vực nào đó, nhằm một mục đích chung”, còn “quốc tế” là “các nước trên thế giới trong quan hệ với nhau”1.

Trong cuốnQuan hệ quốc tế, những khía cạnh lý thuyết và vấn đề, do

Nguyễn Quốc Hùng, Hoàng Khắc Nam đồng chủ biên đã đưa ra định nghĩa về

HTQT: “HTQT là sự phối hợp hòa bình giữa các chủ thể quan hệ quốc tế nhằm thực hiện các mục đích chung”2. Định nghĩa này đề cao mối quan hệ hợp tác

trong hòa bình vì mục đích chung của tất cả các bên trong quan hệ quốc tế.

HTQT bao gồm: hợp tác song phương (một nước với một nước khác);

1 Viện ngôn ngữ học (1996), Từ điển Việt Nam, Nxb Từ điển Bách Khoa 2Nguyễn Quốc Hùng, Hoàng Khắc Nam (2006), Quan hệ quốc tế, những khía cạnh lý thuyết và vấn đề, NXB Chính Trị Quốc Gia, tr118

13

hợp tác đa phương (một nước với nhiều nước khác trong một hiệp định ký kết);

hợp tác của một nước với một tổ chức quốc tế như: Liênhiệp quốc (UN), Tổ

chức GD, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO)…

Theo các cách luận giải trên, HTQT được hiểu là sự tương tác,phối hợp

giữacác chủ thể quan hệ quốc tế trên các mặt của đời sống xã hội với tính chất,

phạm vi và hình thức khác nhau theo những thỏa thuận, cam kết nhất định;cùng

hướng tới mục đích chung, bình đẳng và có lợi.

So với các mối quan hệ hợp tác ở trong nước, HTQT là mối quan hệ hợp

tác đặc biệt bởi nó được xây dựng và tổ chức thực hiện trên cơ sở ý chí, nguyện

vọng, mong muốn của các chủ thể là các quốc gia hay các tổ chức mang tính

khu vực và quốc tế. Có thể làm rõ hơn khái niệm HTQT thông qua một số nội

dung chủ yếu sau:

Thứ nhất, đặc điểm cơ bản của HTQT là có sự tham gia của từ hai chủ thể

trở lên và có sự tham gia của yếu tố quốc tế. Trong quá trình HTQT, những cam

kết, quy định mang tính khu vực, quốc tế và quy định pháp luật của mỗi quốc

gia luôn được tôn trọng và bảo đảm.

Thứ hai, xét về mặt hành vi, HTQT là sự tương tác hòa bình giữa các chủ

thể trong mối quan hệ quốc tế; thể hiện sự thiện chí, sự trao đổi, sự giúp đỡ, hỗ

trợ nhau trong giải quyết các vấn đề cụ thể. Sự tương tác này hoàn toàn trái

ngược với sự tương tác mang tính bạo lực, xung đột.

Thứ ba, xét về mặt mục đích, sự HTQT giữa các quốc gia là hướng đến

mục đích chung, lợi ích chung của các bên; không xâm phạm, gây tổn hại đến

lợi ích của nhau.

Thứ tư, xét về mặt kết quả, sự HTQT giữa các quốc gia thường đem lại

kết quả như nhau cho các bên tham gia hợp tác tức là hoặc cùng được, hoặc

cùng không thỏa mãn.

Thứ năm, thông qua HTQT, các chủ thể trao đổi các nguồn lực với nhau

như: nhân lực, vật lực, tài lực, trí lực,...

Như vậy, HTQT là một hình thức tương tác hòa bình giữa các chủ thể

trong quan hệ quốc tế thông qua nhiều hình thức, nhiều lĩnh vực nhằm mục đích

14

chung nào đó. Thông qua HTQT, lợi ích hay nguyện vọng của các bên được tôn

trọng và bảo đảm. Trong quá trình thực hiện các hoạt động HTQT, các chủ thể

tuân theo các cam kết, quy định pháp luật của quốc gia, khu vực và quốc tế.

1.1.1.2. Hợp tác quốc tế trong giáo dục đại học

Xu hướng toàn cầu hóa và sự bùng nổ của khoa học công nghệ đã và đang

thúc đẩy GDĐH của mỗi quốc gia đổi mới không ngừng, từ đó đặt ra yêu cầu

HTQT để cập nhật những tri thức mới, công nghệ mới. Thông qua HTQT, các

trường ĐH ở các quốc gia khác nhau trao đổi nguồn lực, giao lưu, học hỏi những

kinh nghiệm hay trong đào tạo và NCKH; đổi mới GD cho phù hợp với xu thế

chung của thế giới.

Trong phạm vi hợp tác của các trường ĐH, HTQT là hoạt động của chủ

thể thuộc một trường ĐH hợp tác với chủ thể thuộc quốc gia khác hoặc tổ chức

quốc tế nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu và đảm bảo lợi ích của nhau. Hay nói

cách khác, HTQT của trường ĐH là những hoạt động có sự kết hợp giữa cá

nhân, tập thể của một trường ĐH với cá nhân, tổ chức nước ngoài nhằm thực

hiện những nội dung mà hai bên thỏa thuận.

Từ khái niệm HTQT và đặc thù của GDĐH, có thể hiểu: HTQT trong

GDĐH làsự tương tác, trao đổi, phối hợp giữa các chủ thể trong các cơ sở

GDĐH liên quan đếnhoạt động giảng dạy, NCKH nhằm nâng cao chất lượng

đào tạo và vị thế củaNhà trường trong khu vực và quốc tế.

Cũng như các hoạt động HTQT khác, HTQT ở các cơ sở GDĐH được

thiết lập trên nhiều hình thức hợp tác đa dạng: song phương, đa phương hoặc

với tổ chức quốc tế trong thực hiện các dự án, chương trình phối hợp đào tạo

vàNCKH.

1.1.2. Nội dung, hình thức hợp tác quốc tế trong giáo dục đại học

1.1.2.1. Nội dung hợp tác quốc tế ở các cơ sở giáo dục đại học

HTQT là một trong những giải pháp cơ bản giúp cho các cơ sở GDĐH đạt

được các mục tiêu phát triển chiến lược; xây dựng những CTĐT và NCKH đạt

chuẩn quốc tế, được các trường ĐH, các tổ chức nước ngoài công nhận; góp

phần nâng cao vị thế và uy tín trong khu vực và trên thế giới.

15

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các cơ sở GDĐH có thể khái quát hai

hoạt động chính diễn ra trong nhà trường: đào tạo, NCKH. Bên cạnh đó còn là

sự nâng cấp về cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu đào tạo và NCKH trong quá trình

phát triển của nhà trường. Việc xem xét, ký kết, thực hiện các hoạt động HTQT

của các cơ sở GDĐH luôn gắn liền các hoạt động đó, từ đó quy định những nội

dung cơ bản của hoạt động HTQT trong các trường ĐH.

HTQT trong đào tạo:

- Trao đổi GV, SV: Trao đổi GV, SV là điều khoản quan trọng được quy

định trong hầu hết các thỏa thuận hợp tác ký kết giữa các cơ sở GDĐH. Hoạt

động trao đổi có thể hiểu là việc gửi GV, SV Việt Nam sang cơ sở đào tạo của

đối tác trong một khoảng thời gian nhất định và tiếp nhận các GV, SV nước

ngoài đến với mục đích học tập, thực tập hay giảng dạy trong khoảng thời gian

tương đương.

Đối với GV, khi tham gia các chương trình trao đổi quốc tế sẽ tạo cơ hội

giúp họ nâng cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm quản lý cũng như khả năng

ngoại ngữ. Về cơ bản, chương trình này cho phép GV tham gia các buổi hội thảo

chuyên đề, khóa học ngắn hạn, các khóa thực tập, tham gia giảng dạy trực tiếp

tại trường bạn. Thông qua các hoạt động này, đội ngũ GV có cơ hội giao lưu,

học tập, trao đổi, chia sẻ, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm

giảng dạy, NCKH.

Đối với SV, thông qua hoạt động này, người học có cơ hội được bồi

dưỡng kiến thức, phương pháp học tập, tư duy ở môi trường mới hoàn toàn khác

biệt, là cơ hội rèn luyện ngoại ngữ, đồng thời cũng giúp SV tự lập, có khả năng

thích nghi với những thay đổi và thách thức trong cuộc sống. Nhờ vậy, SV có ý

thức và quan tâm hơn đến các vấn đề toàn cầu và có đủ năng lực để cạnh tranh

lâu dài trong môi trường quốc tế hóa ngày càng sâu rộng, biến đổi không ngừng.

Hoạt động này còn giúp các SV nước ngoài tiếp cận và hiểu thêm về văn hóa,

con người của quốc gia có quan hệ hợp tác, cũng là một kênh để quảng bá và

đưa hình ảnh quốc gia đó tới gần bạn bè quốc tế.

- Trao đổi các chương trình đào tạo quốc tế: Đối với một cơ sở GDĐH,

16

loại hình hợp tác quan trọng nhất chính là hợp tác về đào tạo, cụ thể là việc xây

dựng các chương trình, dự án đào tạo quốc tế. Thông qua trao đổi, đề xuất và

quá trình soạn thảo, thực hiện các chương trình này, đội ngũ cán bộ, GV, SV

được tiếp cận với các phương pháp, công nghệ và thành quả giáo dục tiên tiến,

với sự hỗ trợ về tài chính cùng mức chi phí ưu đãi. Đây còn là sự chuẩn bị cho

tương lai khi giúp nâng cao năng lực đào tạo, nghiên cứu và sự chủ động, tự lực

của các cơ sở GDĐH xây dựng, hoàn thiện các chương trình đạt chuẩn quốc tế,

tự tin đối mặt với sự cạnh tranh trực tiếp của các trường ĐH đến từ nước ngoài.

- Trao đổi các chương trình học bổng:

Trong quá trình HTQT, các cơ sở GDĐH tìm kiếm, trao đổi và triển khai

các chương trình học bổng dành cho GV và SV. Mục tiêu của các chương trình

học bổng là khuyến khích SV nghèo, học giỏi, có nghị lực vượt lên trong học

tập; hỗ trợ GV học tập, nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng

đào tạo của cơ sở GDĐH phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế.

Các chương trình học bổng gồm có: học bổng chính phủ; học bổng do các

đơn vị trong trường ĐH cấp; học bổng do các cơ quan, đơn vị, công ty trong

nước tài trợ; học bổng của các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp quốc tế.

Các chương trình học bổng được tài trợ dưới nhiều hình thức cho các

chương trình đào tạo thạc sỹ, nghiên cứu sinh, sau tiến sỹ hoặc là chương trình

thực tập nghề nghiệp.

HTQT trong các hoạt động NCKH:

Trong quá trình HTQT, các cơ sở GDĐH tìm kiếm, trao đổi và khai thác

các dự án, đề tài nghiên cứu quốc tế. Mục tiêu của việc hợp tác khai thác các dự

án, đề tài nghiên cứu quốc tế là tạo môi trường, diễn đàn để các GV tiếp cận

phương pháp NCKH hiện đại; học hỏi kinh nghiệm thực tế và tác phong làm việc

chuyên nghiệp của các nhà khoa họcnước ngoài. Ngoài ra, thông qua việc tham

gia, khai thác các dự án, đề tài NCKH quốc tế, nguồn tài liệu tham khảo của các

cơ sở GDĐH được bổ sung và phát triển.

Trong quá trình khai thác các dự án, đề tài NCKH quốc tế, giữa các bên

phối hợp tổ chức các hội nghị, hội thảo, khóa học chuyên đề có sự tham gia của

17

các đối tác nước ngoài. Đó là môi trường, diễn đàn để các chuyên gia, nhà khoa

học gặp gỡ, trao đổi về những vấn đề lý luận và thực tiễn của một quốc gia hoặc

của toàn cầu đang phải quan tâm giải quyết nhìn từ góc độ của các trường ĐH.

Thông qua HTQT về đào tạo, NCKH, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ

giảng dạy và NCKHđược tăng cường, bổ sung, nâng cấp. Cụ thể:

Trong quá trình HTQT, các cơ sở GDĐH có cơ hội tiếp cận các dự án của

các trường ĐH nước ngoài, các tổ chức quốc tế về trang thiết bị trường học như:

đồ dùng dạy học hiện đại (bảng thông minh, máy tính, máy chiếu,…); hệ thống

thư viện điện tử,… Góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của GV vàchất

lượng tự học, tự nghiên cứu của SV.

Trong quá trình HTQT, các cơ sở giáo dục ĐH trong và ngoài nước trao

đổi nguồn học liệu phục vụ hoạt động dạy và học trong nhà trường như: giáo

trình, tài liệu tham khảo thông qua trao đổi, chuyển giao các tài liệu học thuật,

đồng xuất bản tài liệu, tạp chí khoa học,…Việc cập nhật giáo trình, các tài liệu

tham khảo phù hợp với sự phát triển khoa học công nghệ của khu vực và thế

giới sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở GDĐH.

1.1.2.2. Các hình thức hợp tác quốc tế ở các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam

Các hình thức HTQT của cơ sở GDĐH đã được quy định cụ thể tại Điều

44 Luật Giáo dục đại học năm 2012.Theo đó, các hình thức HTQT của cơ sở

GDĐH được quy định ở một số hình thức cơ bản sau:

- Liên kết đào tạo: Liên kết đào tạo với nước ngoài là việc xây dựng và

thực hiện chương trình hợp tác đào tạo giữa cơ sở giáo dục Việt Nam với cơ sở

giáo dục, đào tạo nước ngoài nhưng không hình thành pháp nhân mới nhằm thực

hiện chương trình đào tạo để cấp văn bằng, chứng chỉ đào tạo nghề nghiệp.

- Thành lập văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài tại

Việt Nam: Văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ

thuộc của tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài, được thành lập và hoạt động tại

Việt Nam nhằm xúc tiến, phát triển hợp tác và đầu tư trong giáo dục theo quy

định của pháp luật Việt Nam.

- Hợp tác NCKH và chuyển giao công nghệ, tổ chức hội nghị, hội thảo

18

khoa học: HTQT về NCKH và chuyển giao công nghệ là một yếu tố quan trọng

trong chiến lược phát triển của nhiều cơ sở GDĐH Việt Nam trong giai đoạn

hiện nay. Thông qua hợp tác NCKH và chuyển giao công nghệ, cơ sở GDĐH

tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các đối tác là các trường ĐH và tổ chức quốc tế

trên thế giới.

- Bồi dưỡng, trao đổi GV, nghiên cứu viên, cán bộ quản lý và người học:

Nội dungnày nhằm tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ GV và quản lý

thông qua tổ chức các khóa tập huấn, chương trình trao đổi trong và ngoài nước;

tăng cường năng lực, kỹ năng cho người học, đặc biệt là nâng cao năng lực

ngoại ngữ thông qua các chương trình trao đổi, thực tập sinh, khóa học ngắn

hạn,...

- Liên kết thư viện, trao đổi thông tin phục vụ hoạt động đào tạo, khoa

học và công nghệ; cung ứng chương trình đào tạo; trao đổi các ấn phẩm, tài

liệu và kết quả hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ: thông qua đó, các cơ

sở GDĐH nâng cấp cơ sở vật chất, nguồn học liệu, tham gia các mạng lưới liên

kết quốc tế, tuyên truyền, quảng bá tuyển sinh SV quốc tế, xây dựng các quỹ học

bổng quốc tế của các cơ sở GDĐH…

- Tham gia các tổ chức giáo dục, khoa học, hội nghề nghiệp khu vực và

quốc tế: các cơ sở GDĐH hiện nay quan tâm sự phát triển hợp tác lâu dài, tin

cậy với các ĐH, các tổ chức khoa học và giáo dục, hội nghề nghiệp có uy tín ở

khu vực và trên thế giới, với các tập đoàn, doanh nghiệp ngoài nước dưới hình

thức hợp tác NCKH và chuyển giao công nghệ, liên kết chương trình đào tạo

quốc tế, tổ chức hội thảo khoa học quốc tế, trao đổi SV, GV...

1.2. Hiệu quả và các tiêu chí đánh giá hiệu quả hợp tác quốc tế ở các

cơ sở giáo dục đại học Việt Nam

1.2.1. Khái niệm hiệu quả hợp tác quốc tế

Khái niệm hiệu quả hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau dựa trên các

cách tiếp cận khác nhau. Theo Từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê - 2000), “hiệu

quả là kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại”. Điều này có nghĩa hiệu quả

là sự phù hợp giữa kết quả đạt được so với mục tiêu đề ra. Theo Cao Văn Kế

19

(2015), “Hiệu quả là một phạm trù được xác định bằng tỷ lệ giữa hai chỉ tiêu là

kết quả (đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào)”.

Nếu coi thời gian là một trong các nguồn lực đầu vào thì quan điểm thứ

hai giống với định nghĩa về hiệu suất theo Từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê -

2000): “hiệu suất là kết quả lao động biểu hiện bằng khối lượng công việc làm

được trong một thời gian nhất định”. Nói cách khác, hiệu suất không quan tâm

tới mục tiêu công việc mà xét tới cách thức thực hiện công việc để đạt kết quả tốt

nhất.

Nói chung, hiệu suất là khả năng làm tốt một việc mà không có lãng phí.

Trong nhiều khoa học, hiệu suất là thước đo mức độ mà đầu vào cũng được

dùng cho một mục đích, nhiệm vụ, chức năng được yêu cầu (đầu ra). Hiệu suất

bao gồm các khả năng của một ứng dụng cụ thể nỗ lực để sản xuất ra một kết

quả cụ thể với một số tiền tối thiểu hay số lượng chất thải, chi phí, nỗ lực không

cần thiết. Hiệu suất và hiệu quả là hai khái niệm khác nhau, tuy nhiênngười ta

thường nhầm lẫn hiệu suất với hiệu quả. Nói chung, hiệu quả là một khái niệm

có thể đo được, được định lượng bằng tỉ số giữa đầu ra hữu ích trên tổng đầu

vào. Hiệu quả là một khái niệm đơn giản hơn của khả năng đạt được kết quả

mong muốn,có thể mang ý nghĩa định lượng nhưng không có một biểu thức toán

học cụ thể. Hiệu quả thường có thể biểu thị bằng phần kết quả phần trăm so với

kết quả lý tưởng còn Hiệu suất là khả năng tránh lãng phí vật liệu, năng lượng,

nỗ lực, tiền bạc và thời gian để làm một việc gì đó hay tạo ra kết quả mong

muốn.Một cách phân biệt phổ biến nhưng khó hiểu giữa hiệu suất và hiệu quả là

“hiệu suất là làm điều gì đó theo cách đúng đắn, trong khi hiệu quả là làm những

điều đúng đắn.”

Hiệu quả HTQT ở các cơ sở GDĐH được xác định thông qua những giá

trị đạt được trong quan hệ với các đối tác bên ngoài nhằm hướng tới những mục

tiêu xác định và chiến lược phát triển của nhà trường, thể hiện chủ yếu quahai

nội dung: (1) hiệu quả HTQT về đào tạo; (2) hiệu quả HTQT về NCKH. Bên

cạnh đó là hiệu quả HTQT về đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng

dạy và NCKH.

20

Trên cơ sở luận giải trên, nhóm tác giả đưa ra quan điểm về hiệu quả

HTQT trong các cơ sở GDĐH: Hiệu quả HTQT trong các cơ sở giáo dục đại

học là tổng thể các kết quả đạt được về hợp tác đào tạo, hợp tác NCKH thông

qua các chương trình, dự án, kế hoạch cụ thể với các đối tác nước ngoài nhằm

đạt được các mục tiêu chiến lược của nhà trường.

Như vậy, hiệu quả ở đây được xem xét cả yếu tố đầu ra (kết quả) và yếu

tố đầu vào (các nguồn lực), đồng thời hướng tới đúng mục tiêu đã xác định.

1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hợp tác quốc tế

1.2.2.1. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hợp tác quốc tế về đào tạo

Dựa trên tài liệu đánh giá ngoài đối với các cơ sở GDĐH của Trung tâm

Kiểm định chất lượng giáo dục của Đại học quốc gia Hà Nội, đề tài đưa ra các

tiêu chí đánh giá hiệu quả HTQT về đào tạo như sau:

Thứ nhất, mạng lưới đối tác và các văn bản ký kết được giữa cơ sở

GDĐH trong nước với các đối tác nước ngoài phù hợp với chiến lược phát triển

của nhà trường,tạo nên những sự thay đổi về chất trong công tác quản lý, giảng

dạy như: đổi mới, điều chỉnh, thay đổi CTĐT hiện hành theo hướng phù hợp với

chuẩn mực quốc tế; đổi mới phương pháp quản lý GD, phương pháp giảng dạy,

kiểm tra, đánh giá; nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

Thứ hai, đội ngũ cán bộ quản lý, GV và SV được thụ hưởng chương trình

liên kết, trao đổi giữa nhà trường với đối tác nước ngoài; được tham quan, khảo

sát, sang học tập, làm việctại cơ sở của đối tác và được hưởng học bổng, hỗ trợ

kinh phí từ nguồn của đối tác nước ngoài trong quá trình tham quan, học tập, nâng

cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kết quả học tập.

Thứ ba, mở được các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, GV và

người học của nhà trường hoặc các đối tượng thuộc CTĐT, bồi dưỡng do Nhà

nước giao cho nhà trường thực hiện.

Thứ tư, thông qua HTQT, cơ sở GDĐH trở thành thành viên và tham gia

vào mạng lưới HTQT về GD&ĐT, tạo điều kiện thu hút các nhà khoa học, GV,

chuyên gia của nước ngoài vào làm việc tại nhà trườngnhằm cung cấp cơ hội mở

rộng môi trường giảng dạy, học tập quốc tế cho GV, SV.

21

Như vậy, đánh giá hiệu quả HTQT đòi hỏi phải được dựa trên nhiều tiêu

chí cụ thể, đặc biệt thể hiện trên sự thay đổi về mặt nhận thức, tư duy, triết lý

giáo dục đến sự thay đổi về CTĐT, phương pháp, cách thức đào tạo, kiểm tra,

đánh giá người học để nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

1.2.2.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học

Dựa trên tài liệu đánh giá ngoài đối với các cơ sở GDĐH của Trung tâm

Kiểm định chất lượng giáo dục của Đại học quốc gia Hà Nội, đề tài đưa ra một

số tiêu chí đánh giá hiệu quả HTQT về NCKH như sau:

Thứ nhất, số lượng và kết quả đạt được của các hội thảo, hội nghị,

seminar đồng tổ chức với các đối tác nước ngoài hoặc có các đối tác nước ngoài

tham dự đối với hoạt động giảng dạy và NCKH của nhà trường.

Thứ hai, các đề tài, dự án khoa học công nghệ có phối hợp với đối tác

nước ngoài và kết quả thực hiện dự án, đề án hợp tác NCKH, phát triển công

nghệ, các chương trình áp dụng kết quả NCKH và công nghệ vào thực tiễn.

Thứ ba, số lượng các GV thực hiện các đề tài NCKH/dự án/đề án với đối

tác nước ngoài ở trong nước hoặc tại cơ sở của đối tác ở nước ngoài và kết quả

đạt được về việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của họ.

Thứ tư, các công trình công bố trong nước và tại nước ngoài từ các liên

kết NCKH/dự án/đề án với đối tác nước ngoài và kết quả đạt được hoặc tác động

của những công trình đó đối với hoạt động giảng dạy và NCKH của nhà trường.

Thứ năm, số lượng các đề tài/dự án/đề án HTQT về khoa học công nghệ

đạt giải thưởng; các hợp đồng chuyển giao công nghệ từ các sản phẩm của các

đề tài/dự án/đề án liên kết quốc tế; các nguồn thu được từ các liên kết quốc tế

thực hiện các đề tài/dự án/đề án khoa học công nghệ.

Ngoài những tiêu chí làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả HTQT về ĐT

và NCKH, thì hiệu quả HTQT trong các cơ sở GDĐH còn được thể hiện ở việc

tận dụng, tranh thủ được các nguồn lực từ bên ngoài trongnâng cấpcơ sở vật chất

phục vụ hoạt động GD và NCKH. Cụ thể là: Thứ nhất, các chương trình hợp tác

đào tạo với đối tác nước ngoài có nhận được sự tài trợ hoặc hỗ trợ cơ sở vật chất

và kết quả đạt được của nguồn hỗ trợ đó đối với hoạt động GD và NCKH; Thứ

22

hai, số lượng các trang thiết bị, tài liệu, sách, các phần mềm thu được thông qua

các chương trình liên kết hợp tác đào tạo và trao đổi học thuật với các đối tác

nước ngoài; Thứ ba, các chương trình tập huấn, hỗ trợ về sử dụng, khai thác cơ

sở vật chất, trang thiết bị hiện đại của đối tác nước ngoài nhằm phát huy tốt nhất

sự hỗ trợ đó trong giảng dạy và NCKH của nhà trường.

1.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả hợp tác quốc tế của các cơ sở

giáo dục đại học Việt Nam

1.3.1. Chính sách đối ngoại và định hướng hợp tác quốc tế về giáo dục

đào tạo Việt Nam

Về công tác đối ngoại, Đảng và Nhà nước ta xác định nhiệm vụ công tác

đối ngoại là: “Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, giải quyết tốt mối quan hệ

giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng,

linh hoạt, hiệu quả, vì lợi ích quốc gia - dân tộc, bảo đảm độc lập, tự chủ, chủ quyền quốc gia”3.

Để đạt được điều đó và để giữ vững định hướng XHCN, quan điểm cơ

- Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình, hợp

bản chỉ đạo công tác đối ngoại là:

tác và phát triển, chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các

quan hệ quốc tế. Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở

rộng HTQT trên các lĩnh vực khác. Việt Nam sẵn sàng là bạn và là đối tác tin

cậy của các nước trong cộng đồng thế giới, tham gia tích cực vào tiến trình

- Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền

HTQT và khu vực.

vững, phát triển quan hệ với tất cả các nước, các tổ chức quốc tế, các vùng lãnh

thổ trên thế giới và theo các nguyên tắc: tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn

vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; không dùng vũ lực

hoặc đe doạ dùng vũ lực, giải quyết các bất đồng và các tranh chấp thông qua

- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần

bằng thương lượng hoà bình; tôn trọng lẫn nhau, bình đẳng cùng có lợi.

phát huy tối đa nội lực nâng cao hiệu quả HTQT, bảo đảm độc lập, tự chủ và

23

định hướng XHCN, bảo vệ lợi ích dân tộc, giữ vững an ninh quốc gia, giữ gìn 3Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật

- Tư tưởng chỉ đạo chính sách đối ngoại là giữ vững nguyên tắc vì độc

bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường.

lập, thống nhất, CNXH, đồng thời phải rất sáng tạo, năng động linh hoạt, phù

hợp với vị trí, điều kiện và hoàn cảnh nước ta cũng như diễn biến của tình hình

thế giới và khu vực với đặc điểm từng đối tượng quan hệ.

Trong lĩnh vực giáo dục, nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI của

Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác

định một trong bảy quan điểm chỉ đạo là “Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế

để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng

yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước”. Mục tiêu của đổi mới nhằm

tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả, đáp ứng ngày càng

tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân.

Thông qua đó xây dựng nền giáo dục mở, học thực sự, dạy tốt, học tốt, quản lý

tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập;

bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ

hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống GD&ĐT; giữ vững định hướng

XHCN và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt

trình độ tiên tiến trong khu vực.

Liên quan đến HTQT về giáo dục đào tạo, Nghị quyết xác định Việt Nam

phải từng bước tiếp cận trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới.

Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, nhất là về chương trình, nội dung và

chất lượng GD&ĐT đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo của nước ngoài tại Việt

Nam. Hoàn thiện cơ chế quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo có yếu tố nước ngoài ở

Việt Nam; quản lý học sinh, SV Việt Nam đi học nước ngoài bằng nguồn ngân

sách Nhà nước và theo hiệp định nhà nước. Tạo điều kiện để chuyên gia quốc tế

và người Việt Nam ở nước ngoài tham gia giảng dạy và nghiên cứu ở các cơ sở

giáo dục, đào tạo trong nước; khuyến khích liên kết với các cơ sở đào tạo nước

ngoài có uy tín; khuyến khích cạnh tranh lành mạnh trong GD&ĐT trên cơ sở

bảo đảm quyền lợi của người học, người sử dụng lao động và cơ sở giáo dục,

24

đào tạo. Tăng cường năng lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả NCKH, chuyển

giao công nghệ của các cơ sở GDĐH. Gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và nghiên

cứu, giữa các cơ sở đào tạo với các cơ sở sản xuất, kinh doanh.

Ngoài ra, năm 2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 80/2020/NĐ-

CP về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển

chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt

Nam.Nghị định ban hành giúp cho việc quản lý chặt chẽ, thống nhất và triển

khai thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án từ nguồn viện trợ không hoàn

lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước

ngoài dành cho các cơ quan, tổ chức được thành lập hợp pháp tại Việt Nam

nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội, hỗ trợ nhân đạo, không vì mục đích lợi

nhuận, thương mại trong đó có các cơ sở GDĐH. Chính Nghị định này đã có tác

động không nhỏ tới hoạt động HTQT của các cơ sở GDĐH ở Việt Nam hiện

nay, việc xây dựng những chiến lược, thực hiện hoạt động HTQT và tham gia

vào những dự án có sử dụng viện trợ nước ngoài của các cơ sở GDĐH ở Việt

Nam phải tuân thủ những nguyên tắc trong quản lý và sử dụng những nguồn

viện trợ theo nghị định mà Chính phủ đã ban hành.

1.3.2. Chính sách phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam trong thời

kỳ hội nhập quốc tế

Theo kết quả tổng điều tra dân số năm 2019, tổng số dân của Việt Nam là

96.208.984 người. Những năm qua, quy mô nguồn nhân lực của Việt Nam liên

tục được mở rộng, lực lượng lao động tăng từ 54,2 triệu người năm 2015 lên

54,6 triệu người năm 2020. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 51,6% năm 2015

lên khoảng 64,5% năm 2020; trong đó, tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ

tăng từ 20,29% năm 2015 lên khoảng 24,5% năm 2020. Tỷ lệ thất nghiệp duy trì

ở mức thấp, tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị luôn

duy trì dưới 4%. Việt Nam vẫn đang trong thời kỳ dân số vàng với nguồn cung

lao động dồi dào và ổn định. Tuy nhiên, theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới,

chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam chỉ xếp hạng thứ 11 trong số 12 quốc

25

gia được khảo sát tại châu Á, đánh giá này cũng cho biết nhân lực Việt Nam yếu về

chất lượng, thiếu năng động và sáng tạo, tác phong lao động công nghiệp4.

Mục tiêu tổng quát phát triển nhân lực Việt Nam là đưa nhân lực Việt

Nam trở thành nền tảng và lợi thế quan trọng nhất để phát triển bền vững đất

nước, hội nhập quốc tế và ổn định xã hội, nâng trình độ năng lực cạnh tranh của

nhân lực nước ta lên mức tương đương các nước tiên tiến trong khu vực, trong

đó một số mặt tiếp cận trình độ các nước phát triển trên thế giới. Trong các giải

pháp phát triển nguồn nhân lực Việt Nam, đổi mới giáo dục, đào tạo và hội nhập

quốc tế được xem là nhiệm vụ then chốt, giải pháp chủ yếu để phát triển nhân

lực Việt Nam trong những giai đoạn tiếp theo.

Hiện nay, Việt Nam đã tham gia Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) và

Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), điều này đã khiến cho thị

trường lao động trong các khu vực ký kết dần trở nên đồng nhất với nhau, thị

trường lao động sẽ không còn phân định biên giới lãnh thổ, các lao động có

chuyên môn, được công nhận sẽ có cơ hội di chuyển, tìm kiếm việc làm theo

khả năng, nhu cầu bản thân.

HTQT về giáo dục, đào tạo mang đến nhiều cơ hội cho Việt Nam trong

thực hiện mục tiêu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao:

Một là, người học có nhiều cơ hội hơn trong học tập, tiếp cận với các

CTĐT tiên tiến của nước ngoài và dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm việc làm sau

quá trình học tập, bởi thị trường lao động không chỉ là thị trường trong nước mà

còn cả thị trường rộng lớn của khu vực ASEAN. Văn bằng, chứng chỉ sau quá

trình đào tạo của người học cũng được công nhận ở các nước trong khu vực, tạo

điều kiện để dễ dàng được công nhận bởi các nước khác trên thế giới.

Hai là, Việt Nam có lực lượng lao động dồi dào và cơ cấu lao động trẻ. Vì

vậy, hội nhập quốc tế sẽ giúp Việt Nam trở thành điểm đến của dòng chảy đầu

tư quốc tế, tăng vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, và nâng cao trình độ quản lý,

đào tạo nguồn nhân lực.

4Nguyễn Thị Lê Trâm (2019), Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam trong hội nhập quốc tế, Tạp chí Công thương số ra ngày 18/9/2019

26

Ba là, thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao từ các nước đến làm

việc, bù đắp sự thiếu hụt lao động chất lượng cao.

Bốn là, năng suất lao động của Việt Nam sẽ tăng lên giúp cho nền kinh tế

giảm khoảng cách so với nền kinh tế khác trong khu vực và trên thế giới.

Tuy nhiên hội nhập cũng đặt ra nhiều thách thức đối với nguồn nhân lực

Việt Nam nói chung và nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng:

Một là, cạnh tranh về nhân lực chất lượng cao sẽ diễn ra mạnh mẽ trên

phạm vi quốc gia, khu vực và thế giới. Điều này đòi hỏi Việt Nam phải cải thiện

đáng kể chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo hướng tiếp cận được các chuẩn

của khu vực và thế giới.

Hai là,khả năng thích ứng của SV sau tốt nghiệp với những thay đổi về kỹ

năng thực hành và ý thức, tác phong làm việc cũng là những thách thức không

nhỏ đối với lao động Việt Nam.

Ba là, năng suất lao động của Việt Nam còn thấp,chất lượng nhân lực

trong nước và so với các nước trong khu vực chưa đồng đều, khoa học, công

nghệ chưa thực sự trở thành động lực để nâng cao năng suất lao động, năng lực

cạnh tranh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Bốn là, thị trường lao động trong nước và thế giới đòi hỏi người lao động

phải đạt được chuẩn nghề nghiệp, nhưng hệ thống tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc

gia đang xây dựng và bước đầu hướng tới chuẩn khu vực và thế giới.

Trong khi chiến lược đề ra các mục tiêu và nhiều biện pháp cụ thể, nguồn

nhân lực chất lượng cao Việt Nam vẫn luôn là đề tài nóng, điều này đặt ra yêu

cầu cho các cơ sở đào tạo, làm sao để vừa đào tạo các nguồn nhân lực có trình

độ và khả năng thích ứng tốt, vừa nghiên cứu, tìm tòi giải quyết những vướng

mắc về nguồn nhân lực chất lượng cao và nâng cao chất lượng, hiệu quả công

việc. Muốn thực hiện được nhiệm vụ này, nguồn nội lực từ phía các cơ sở đào

tạo là chưa đủ mà cần sự tác động, thúc đẩy mạnh mẽ từ các ngoại lực. Ở đây,

sự hỗ trợ, chia sẻ và phối hợp từ các đối tác nước ngoài đóng vai trò như một

ngoại lực đáng kể.

1.3.3. Năng lực tham gia hợp tác quốc tế của các cơ sở giáo dục đại học

27

Theo Jamil Salmi (2008) viết trong cuốn “Những thách thức trong việc

xây dựng trường đại học đạt chuẩn quốc tế”, năng lực HTQT của các cơ sở

GDĐH bao gồm: tập trung tài năng (concentration of talent), tài chính dồi dào

(abundant resources) và cơ chế quản trị thuận lợi (favorable governance). Nói

rộng hơn, ba nhân tố nguồn lực con người; nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất;

cơ chế hoạt động, ba nhân tố này tương tác lẫn nhau, bổ sung cho nhau và không

thể thiếu trong việc quyết định thành công hiệu quả HTQT của bất cứ trường

ĐH nào.

Về nguồn lực con người:

Nguồn lực con người là một trong những yếu tố cơ bản quyết định sự phát

triển của một quốc gia, dân tộc. Trong mỗi trường ĐH, đội ngũ cán bộ quản lý

có tư duy, tầm nhìn và GV có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao trong giảng

dạy và NCKH sẽ là nhân tố quyết định hiệu quả HTQT của nhà trường. Với

nguồn lực con người có trình độ cao sẽ tạo nên những thay đổi về CTĐT,

phương pháp đào tạo phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Sản phẩm đào tạo của cơ

sở GDĐH là những thế hệ người học đáp ứng chuẩn đầu ra của xã hội sẽ tạo nên

uy tín và thương hiệu của nhà trường. Đó chính là một trong những tiêu chuẩn

cơ bản để một trường ĐH được quốc tế công nhận về chất lượng và thiết lập

được mối quan hệ với nhiều cơ sở GDĐH có uy tín ở các quốc gia trên thế giới.

Về năng lực tài chính, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giảng dạy và NCKH:

Một trong những điều kiện cơ bản để mỗi trường ĐH thực hiện được các

mục tiêu chiến lược trong quá trình phát triển là nguồn lực tài chính. Một trường

ĐH được xây dựng theo những chuẩn mực quốc tế phải bao gồm cả những

chuẩn mực về cơ sở vật chất bao gồm thư viện, phòng thí nghiệm, trang thiết bị

nghiên cứu và những phương tiện phục vụ cho hoạt động GD và NCKH. Hoạt

động HTQT là một trong nhiều hoạt động diễn ra trong nhà trường cũng đòi hỏi

điều kiện tương tự về năng lực tài chính, cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động

HTQT trong GD và NCKH. Một mặt thể hiện nội lực, tạo nên thế cân bằng

trong quá trình HTQT giữa nhà trường với các đối tác; mặt khác, năng lực tài

chính là một trong những điều kiện mà các đối tác đưa ra trong quá trình thỏa

28

thuận hợp tác.

Về cơ chế quản trị:

Quản trị có thể được hiểu một cách đơn giản là những phương cách tổ

chức (chính thức hoặc không chính thức) cho phép một trường ĐH ra quyết định

và thực hiện những quyết định ấy, đó là tự chủ về quản lý (autonomy) gắn với

chế độ giải trình trách nhiệm (accountability), sự minh bạch (transparency) và hệ

thống kiểm định chất lượng (accreditation system); là đồng quản trị (shared

governance), tự chủ về học thuật (academic freedom), cơ chế chọn lọc và thăng

tiến dựa trên tài năng (merit-based personel policies).

Ba nhân tố (Nguồn lực con người, Nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, Cơ

chế quản trị) có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tương tác, hỗ trợ nhau nếu phát

triển cùng chiều; ngược lại có thể kìm hãm, triệt tiêu nhau nếu không đi cùng

một hướng. Con số về nguồn lực tài chính có thể không đổi nhưng hiệu quả của

việc sử dụng nguồn lực tài chính thì phụ thuộc vào phẩm chất của con người và

tính chất của cơ chế quản trị. Theo đó, các quan hệ HTQT nếu tác động tích cực

lên nguồn lực con người và cơ chế quản trị thì cũng sẽ tạo ra hiệu quả tích cực của

việc sử dụng nguồn lực tài chính. Đồng thời, trong ba nhân tố ấy, thì cơ chế quản

trị là nhân tố cốt lõi và khó khăn nhất đối với các sơ sở GDĐH. Cốt lõi nhất vì

nó đóng vai trò liên kết nguồn lực con người và nguồn lực tài chính, nó có thể

nhân lên hoặc triệt tiêu sức mạnh của cả nguồn lực con người lẫn nguồn lực tài

chính. Khó khăn nhất vì nó liên quan đến nền tảng văn hóa, hệ thống chính trị,

sự chi phối của các nhóm lợi ích. Vì vậy, các sơ sở GDĐH cần phải có sự nỗ lực

trong đầu tư nguồn lực tài chính, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đẩy

mạnh cải tiến nền quản trị ĐH để đạt được những kết quả như mong đợi.

1.4. Hiệu quả hợp tác quốc tế của một số cơ sở giáo dục đại học và bài

học kinh nghiệm

1.4.1. Hiệu quả hợp tác quốc tế của một số cơ sở giáo dục đại học

1.4.1.1. Hoạt động hợp tác quốc tế tại trường Đại học Ngoại thương

HTQT được trường ĐH Ngoại thương coi là phương thức trọng tâm để

nâng cao năng lực và vị thế của Nhà trường trong khu vực và trên thế giới; xây

29

dựng môi trường học tập và làm việc năng động, chuyên nghiệp, có tính quốc tế

hóa cao, góp phần tạo nên những công dân toàn cầu. Hoạt động HTQT của

trường được triển khai với nhiều phương thức sáng tạo, chú trọng chiều sâu và

tính hiệu quả, đáp ứng yêu cầu khắt khe của thị trường lao động trong nước và

quốc tế.

Về HTQT trên lĩnh vực đào tạo, trường ĐH Ngoại thương đã tổ chức thực

hiện nhiều hoạt động HTQT trong lĩnh vực đào tạo. Cụ thể như: nghiên cứu,

chọn lọc, tiếp nhận một số mô hình đào tạo của các trường ĐH tiên tiến, các

doanh nghiệp nước ngoài; trao đổi GV, SV nhằm tạo lập môi trường quốc tế

trong giảng dạy và học tập; thu hút sự tham gia của các chuyên gia, giáo sư nước

ngoài vào quá trình đào tạo nhằm thúc đẩy tiến trình quốc tế hóa môi trường đào

tạo. Bên cạnh đó, thực hiện kế hoạch đào tạo, phát triển đội ngũ GV theo chuẩn

của một số trường ĐH tiến tiến của nước ngoài, trường đã tích cực gửi GV, cán

bộ quản lý theo học các CTĐT trình độ thạc sĩ, tiến sĩ ở các các cơ sở GDĐH

của đối tác.Cho đến nay, trường đã có hơn 20 GV được một số trường đối tác

nước ngoài công nhận đạt chuẩn.

Về HTQT trong NCKH: trường ĐH Ngoại thương đã có nhiều chính sách

và giải pháp thúc đẩy thực hiện các nghiên cứu chung, tổ chức các diễn đàn, hội

nghị, hội thảo khoa học quốc tế, các buổi hướng dẫn, thảo luận thu hút sự tham

gia của đông đảo các nhà nghiên cứu, học giả, GV, doanh nhân quốc tế, HV, SV...

Trường ĐH Ngoại thương là một trong những cơ sở GDĐH thành công

trong việc thu hút được nguồn lực không chỉ là nhân lực, tài lực mà cả vật lực

thông qua các hoạt động HTQT. Đó là: thu hút được những nguồn tài trợ của

chính phủ Thụy Sỹ, chính phủ Bỉ, Ủy ban Châu Âu,...; nhận được sự giúp đỡ về

tài liệu, giáo trình, bài giảng như: tiếp nhận hàng trăm cuốn giáo trình chuyên

môn và tạp chí khoa học do các trường ĐH, các tổ chức HTQT nước ngoài như

Jica, Kanda, Chuo (Nhật Bản), ĐH Latrobe, ĐH Grififth (Úc)... tặng và chuyển

giao. Đồng thời, thông qua một số dự án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,

GV của trường được trường bạn hỗ trợ biên soạn, hoàn chỉnh giáo trình, bài

giảng phục vụ công tác giảng dạy.

30

1.4.1.2. Hoạt động hợp tác quốc tế tại trường Đại học Khoa học Xã hội

và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội

Từ khi thành lập đến nay, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn

luôn xác định vai trò quan trọng của hoạt động HTQT đối với quá trình phát

triển. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm được trường xác định là: “Tiếp tục

thực hiện và mở rộng HTQT với các đối tác là các trường ĐH có uy tín trong

khu vực và thế giới để phát triển các chương trình liên kết quốc tế chất lượng

cao và các dự án, đề tài hợp tác khoa học, thiết thực phục vụ đào tạo và phát

triển Nhà trường”.

Về hiệu quả HTQT trong đào tạo: Trường đã ký hơn 400 hiệp định hợp

tác (MOU) với các trường ĐH, viện nghiên cứu, quỹ và các tổ chức quốc tế trên

thế giới. Nhiều đối tác là các trường ĐH có thứ hạng cao trong khu vực và trên

thế giới như: Đại học Nottingham (Anh), Đại học Cologne, Đại học Humboldt

(CHLB Đức), Đại học Ngoại ngữ Bắc Kinh, Đại học Phúc Đán (Trung Quốc),

Đại học Rykkyo, Đại học Senshu, Đại học Tokyo (Nhật Bản)… Đồng thời,

trường đã và đang triển khai các chương trình đào tạo quốc tế theo phương thức

(2+2) và (3+1) với các đối tác như Đại học Dân tộc Quảng Tây (Trung Quốc),

Đại học Toulouse Le Mirai (Cộng hòa Pháp)... Mỗi năm có hàng trămSV quốc

tế theo học các chương trình này tại trường.

Nhà trường cũng đã tìm kiếm nhiều học bổng (tiến sĩ, thạc sĩ và cử nhân)

đi du học nước ngoài cho cán bộ, GV và SV; tìm kiếm nhiều học bổng trong

nước và quốc tế cho những SV tài năng và có hoàn cảnh khó khăn, đặc biệt

trong giai đoạn 2015-2019 có hơn 500 lượt cán bộ đi học tập, giảng dạy, trao đổi

hợp tác và học tập, giao lưu tại các trường ĐH tiên tiến ở các nước Hoa Kỳ,

Pháp, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan…

Về NCKH: Hàng năm, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã

cử hàng trăm cán bộ, GV, SV đi học tập, trao đổi kiến thức khoa học, tham gia

các hội nghị, hội thảo cũng như đón tiếp hàng trăm nhà khoa học, nhà quản lý và

SV, nghiên cứu sinh tới học tập và làm việc tại trường.

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn là thành viên tích cực và

31

chủ chốt của nhiều tổ chức và mạng lưới GDĐH khu vực và quốc tế; tổ chức

thực hiện nhiều chương trình, dự án quốc tế để nâng cao năng lực đội ngũ quản

lý, giảng dạy, nghiên cứu và học tập của cán bộ, GV và SV; một số dự án tiêu

biểu như “ENHANCE”, “TOURIST”, “Hợp tác nâng cao năng lực nghiên cứu

cơ bản tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn trong lĩnh vực nghiên

cứu phát triển quốc tế”, “Tìm hiểu cộng đồng châu Á” do Quỹ One Asia

Foundation tài trợ, “Xúc tiến học liệu giáo dục mở cho giáo dục đại học ở Việt

Nam”, “Khóa học về Tôn giáo và Pháp quyền”, VIETNAMICA...Đồng thời,

trong 5 năm gần đây, trường đã mời hơn 170 chuyên gia nước ngoài đến giảng

dạy và nghiên cứu.

Thông qua các hoạt động HTQT, trường đã thu hút được các nguồn lực về

tài chính, con người, trang thiết bị, học liệu, phục vụ công tác GD, NCKH, tạo

giá trị gia tăng cho các hoạt động giảng dạy, NCKH, phát triển CTĐT mới, xuất

bản tài liệu và giáo trình... góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, tăng cường

năng lực cán bộ và các nguồn lực khác của trường.

1.4.1.3. Hoạt động hợp tác quốc tế tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Trong những năm qua, công tác HTQT của Học viện Báo chí và Tuyên

truyền đã có những bước phát triển vượt bậc, góp phần quan trọng vào việc

khẳng định uy tín, thương hiệu và vị thế của một trường Đảng, trường đại học

trọng điểm quốc gia. Học viện luôn xác định HTQT là một trong những hoạt

động quan trọng tạo ra sự bứt phá trong việc phát triển các nguồn lực, phấn đấu

trở thành một trong những trung tâm NCKH, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực

chất lượng cao trong các lĩnh vực lý luận chính trị, tư tưởng - văn hóa, báo chí,

truyền thông và một số ngành khoa học xã hội và nhân văn.

Về HTQT trong công tác GD, đào tạo:Học viện đã xây dựng được mối

quan hệ hợp tác với các đối tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, đến nay

đã thiết lập được quan hệ hợp tác với hơn 40 trường ĐH, các tổ chức quốc tế,

các viện nghiên cứu thuộc 20 quốc gia khác nhau. Các đối tác của nhà trường

bao gồm: Đại học Tổng hợp Công nghệ Sydney, Đại học Monash, Đại học Tổng

hợp Sydney, Viện Nghiên cứu Quan hệ Công chúng Australia; Đại học Truyền

32

thông Trung Quốc, Học viện Nam Quảng, Đại học Baptist Hồng Kông, Trường

Đảng Trung ương Trung Quốc; Học viện Hành chính Quốc gia Lào…Đồng thời

với việc duy trì và nâng cao các mối quan hệ hợp tác với các đối tác truyền

thống, học viện đã và đang chủ động, tích cực xây dựng các mối quan hệ mới

như: Trường Đào tạo Truyền thông Viborg Đan Mạch; Trường đào tạo Báo chí

Thụy Sĩ; Đại học Tổng hợp Vienna, Tập đoàn Wienner Zeitung (Áo); Tập đoàn

Truyền thông Ringier AG (Thụy Sĩ); Trường Hoàng Gia Sigismund

(Hungary)…Ngoài ra, các tổ chức quốc tế khác cũng có mặt trong hoạt động

HTQT của Học viện như: Cơ quan HTQT Nhật Bản (JICA), Cơ quan HTQT

Hàn Quốc (KOICA), Viện Friedrich Ebert Stiftung (Đức), UNESCO… Học

viện đã tổ chức cho hàng trăm lượt chuyên gia nước ngoài vào làm việc tại học

viện và cán bộ của học viện đi công tác tại nước ngoài.Học viện đã giảng dạy

ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam cho hàng trăm học viên đến từ Trung Quốc và

Hàn Quốc đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng cán bộ của các nước bạn.Số lượng GV

quốc tế đến giảng dạy tại học viện có xu hướng tăng lên về số lượng và đa dạng

về loại hình hoạt động.Thông qua các hoạt động HTQT, học viện đã tạo được

môi trường học tập năng động, cởi mở; mở ra không gian giao tiếp văn hóa đa

dạng và cũng là cơ hội tốt cho GV,SV trau dồi khả năng ngoại ngữ, rèn luyện

bản lĩnh và sự tự tin trong môi trường giao tiếp quốc tế.

Về HTQT trong lĩnh vực NCKH: Hàng năm, học viện cử hàng chục đoàn

cán bộ, GV đi học tập, trao đổi kiến thức khoa học, tham gia các hội nghị, hội

thảo quốc tế cũng như đón tiếp nhiều lượt các nhà khoa học, nhà quản lý, nghiên

cứu sinh tới học tập và làm việc tại các đơn vị của học viện. Thông qua các

chương trình hợp tác với đối tác, học viện đã tiếp nhận nhiều lượt chuyên gia

của Anh, Pháp, Hàn Quốc, Mỹ đến làm việc theo cơ chế trao đổi chuyên gia, hỗ

trợ cán bộ, GVtrong công tác giảng dạy, NCKH.Học viện đã tổ chức thành công

nhiều hội thảo quốc tế, tiêu biểu như: “Báo chí và truyền thông đại chúng - đào

tạo, bồi dưỡng trong thời kỳ hội nhập”;“Chính trị và phát triển bền vững trong

bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế - những vấn đề lý luận và thực tiễn”,

“Chia sẻ kinh nghiệm Anh - Việt về luật chống bôi nhọ, vu khống trên các

phương tiện truyền thông”… với sự tham gia góp mặt của hàng trăm học giả

trong nước và trên 40 học giả nước ngoài.

33

1.4.2. Bài học kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế tại các

cơ sở giáo dục đại học

Từ kết quả thực hiện hoạt động HTQT của một số cơ sở GDĐH trong

nước, để thực hiện thành công và nâng cao hiệu quả HTQT tại các cơ sở GDĐH

chúng ta có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm có thể tham khảo:

Một là, trong thời đại hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa hiện nay, việc

tham khảo có chọn lọc những kinh nghiệm GDĐH của các cơ sở giáo dục có uy

tín trong nước, nước ngoài và chú ý đến những quy định của nhà nước, các

khuyến cáo của các tổ chức quốc tế, trước hết là các cơ quan của Liên Hiệp Quốc

liên quan đến GD&ĐT như UNESCO, UNICEF,... là điều hết sức cần thiết.

Hai là, cần có các giải pháp về chính sách cho các cơ sở GDĐH để tháo

gỡ khó khăn, hạn chế rủi ro khi xây dựng và phát triển các chương trình, dự án

HTQT. Xây dựng cơ chế phối hợp rõ ràng, đồng bộ giữa các đơn vị thành viên,

giữa đơn vị với các cơ sở GDĐH, tạo sự phối hợp, gắn kết kịp thời, tận dụng các

nguồn lực và điều phối hợp tác chung, phát huy được thế mạnh về lĩnh

vựcchuyên môn của các cơ sở GDĐH.

Ba là, đẩy mạnh xây dựng huy động nguồn lực tài chính(xã hội hóa, thu

hút hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, thương mại hóa sản phẩm tái đầu tư cho

nghiên cứu,…) các cơ sở GDĐH cần có nguồn kinh phí đầu tư ban đầu và vốn

đối ứng cho các hoạt động hợp tác, đặc biệt HTQT nhằm tạo sự chủ động trong

triển khai hợp tác và thúc đẩy tìm kiếm và xây dựng các dự án hợp tác đào tạo,

nghiên cứu khoa học và công nghệ mới, phù hợp với các quy định của luật pháp.

Bốn là, tăng cường các nguồn lực h trợ phát triển các chương trình dự

án hợp tác quốc tế mới. Tăng cường nguồn nhân lực chất lượng cao, thường

xuyên bồi dưỡng, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ chuyên trách. Đồng thời xây

dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về đối tác và các hoạt động hợp tác, hoàn thiện

nguồn lực cơ sở dữ liệu giúp hỗ trợ quản lý đồng bộ và hiệu quả các hoạt động

hợp tác trong các cơ sở GDĐH.

Năm là, các cơ sở GDĐH và các đơn vị có liên quan cần xây dựng kế

hoạch hợp tác trong và ngoài nước với định hướng ưu tiên rõ ràng, cụ thể và

xây dựng kế hoạch trung và dài hạn giúp nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác

phát triển. Khai thác tối đa lợi thế đa ngành của các cơ sở GDĐH và kết hợp các

34

yếu tố quốc tế, địa phương, doanh nghiệp trong hợp tác.

Tiểu kết chƣơng 1

Trong xu thế phát triển của giáo dục hiện nay, đối ngoại và HTQT của các

trường ĐH diễn ra như một tất yếu khách quan và ngày càng khẳng định vai trò

quan trọng của mình trong quá trình phát triển. HTQT thật sự đã giúp các trường

ÐH nước ta thực hiện những bước đi vững chắc trong hội nhập giáo dục quốc tế.

Thông qua các hoạt động này, nhiều trường ÐH lớn đã có được đội ngũ GV có

thể đảm đương giảng dạy các chương trình quốc tế, SV được tiếp cập với các tri

thức tiến bộ, chất lượng dạy và học không ngừng nâng cao, tiệm cận với nền

giáo dục tiên tiến của khu vực và thế giới.Việc nghiên cứu hoạt động HTQT của

một số cơ sở GDĐH trong nước ta có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm ra

những định hướng và bước đi phù hợp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động

35

HTQT của trường ĐH Nội vụ Hà Nội giai đoạn hiện nay.

Chƣơng 2

HIỆU QUẢ HỢP TÁC QUỐC TẾ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ

HÀ NỘI - THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN

2.1. Vài nét khái quát về trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội và hoạt động

hợp tác quốc tế

2.1.1. Vài nét khái quát về trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Trường ĐH Nội vụ Hà Nội có lịch sử 50 năm hình thành và phát triển với

ba chặng đường đánh dấu sự trưởng thành quan trọng: Giai đoạn 1971 - 2005

(trường Trung học Văn thư Lưu trữ); Giai đoạn 2005 - 2011 (trường Cao đẳng

Văn thư Lưu trữ); Giai đoạn 2011 - nay (trường ĐH Nội vụ Hà Nội). Mỗi giai

đoạn đánh dấu sự phát triển về nhân lực, cơ sở vật chất, cơ cấu tổ chức bộ máy,

đặc biệt là mang trọng trách sứ mệnh mới nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của

đất nước trong những giai đoạn lịch sử nhất định.

Trong giai đoạn hiện nay, Nhà trường xác định Sứ mệnh và tầm nhìn là:

“Mở cơ hội học tập cho mọi người với chất lượng tốt, phục vụ nhu cầu học tập

đa dạng với nhiều hình thức đào tạo, đa ngành, đa cấp độ, đáp ứng yêu cầu

nguồn nhân lực của ngành nội vụ và cho xã hội trong công cuộc xây dựng đất

nước và hội nhập quốc tế. Đến năm 2025 trở thành trường đại học đa ngành, đa

lĩnh vực có uy tín trong nước, khu vực và quốc tế…, trở thành trung tâm đào

tạo, nghiên cứu có chất lượng, có uy tín trong nước và khu vực”[38]. Thực hiện

Sứ mệnh và tầm nhìn đó, Nhà trường đã không ngừng cải tiến, sửa đổi, bổ sung

các CTĐT truyền thống cùng với phát triển mạnh các CTĐT mới.

Từ năm 2011 đến năm 2020, số lượng ngành và chuyên ngành đào tạo của

Nhà trường tăng lên rõ rệt. Hiện nay, trường Đại học Nội vụ Hà Nộiđào tạo 10

ngành (Quản trị nguồn nhân lực, Quản trị văn phòng, Luật, Lưu trữ học, Chính

trị học, Quản lý nhà nước, Quản lý văn hóa, Thông tin thư viện, Văn hóa học,

Tổ chức và xây dựng chính quyền), 7 chuyên ngành (Thanh tra, Văn thư - Lưu

trữ, Chính sách công, Quản lý di sản và phát triển du lịch, Quản trị thông tin,

36

Văn hóa du lịch, Văn hóa truyền thông). Năm 2021, nhà trường có thêm những

ngành và chuyên ngành mới như Kinh tế, Ngôn ngữ Anh...Số lượng SV của nhà

trường qua các năm gần đây dao động trong khoảng 5000 - 6000SV.

Có thể nói, trong những năm gần đây, trường ĐH Nội vụ Hà Nội đã có

những bước phát triển về cơ sở vật chất và đội ngũ quản lý, GV. Các ngành và

chuyên ngành đào tạo ngày càng được bổ sung, phát triển, đáp ứng ngày càng tốt

hơn nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao của ngành Nội vụ và xã hội.Qua đó,

uy tín của Nhà trường cũng dần được khẳng định trong xã hội, thu hút được sự

quan tâm của nhiều nhà tuyển dụng thuộc khu vực công và khu vực tư.

2.1.2. Khái quát về hoạt động hợp tác quốc tế của Nhà trường

Trong quá trình phát triển của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội, công tác

HTQT luôn được các thế hệ lãnh đạo Nhà trường quan tâm. Trong phạm vi

nghiên cứu của đề tài, các hoạt động HTQT được xem xét chủ yếu từ năm 2014

đến nay cũng cho thấy những bước tiến đáng kể.

Trong hoạt động HTQT, Trường ĐH Nội vụ Hà Nội luôn chấp hành các

chủ trương, đường lối của Đảng về công tác đối ngoại; tuân thủ và thực hiện

đúng các quy định của Nhà nước, của Bộ Nội vụ trong công tác HTQT đảm bảo

đúng mục đích, đúng đối tượng theo kế hoạch được phê duyệt.

Trường ĐH Nội vụ Hà Nội là cơ sở giáo dục trực thuộc Bộ Nội vụ nên

ngoài việc tuân thủ các quy định tại Luật Giáo dục đại học 2012, Điều lệ Trường

Đại học tại Quyết định số 10/2014/QĐ-TTg ngày 10/12/2014 của Thủ tướng

Chính phủ trong lĩnh vực HTQT và quy định của các Bộ, ngành liên quan. Hoạt

động HTQT của Trường đã triển khai và bảo đảm tuân theo các văn bản sau:

- Quyết định số 06/2020/QĐ-TTg ngày 21/02/2020 của Thủ tướng Chính

phủ về việc Tổ chức và Quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.

- Quyết định số 122/QĐ-BNV ngày 15/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ

về việc Ban hành Quy định về quan hệ, tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước

ngoài; đi công tác nước ngoài, đi nước ngoài về việc riêng của công chức, viên

chức và người lao động Bộ Nội vụ.

- Quyết định số 1092/QĐ-BNV ngày 18/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội

37

vụ về Ban hành Quy chế quản lý công tác HTQT của Bộ Nội vụ.

- Quyết định số 1475/QĐ-BNV ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng

Bộ Nội vụ quy định Quy chế làm việc của Bộ Nội vụ.

- Quyết định số 468/QĐ-BNV ngày 03/4/2018 của Bộ Nội vụ về Quy

định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Nội

vụ Hà Nội.

Trong các quyết định trên, Quy chế quản lý công tác HTQT của Bộ Nội

vụ quy định chặt chẽ các nguyên tắc hành chính đối với các đơn vị trực thuộc

khi thực hiện hoạt động HTQT trong Nhà trường, đặc biệt chú trong công tác lập

kế hoạch và báo cáo hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện đối với từng hoạt động

HTQT.

Để hoạt động HTQT có hiệu quả và đi vào thực chất, trường Đại học Nội

vụ Hà Nội đã thành lập phòng chức năng, phụ trách, quản lý hoạt động HTQT.

Theo Quyết định số 608/QĐ-ĐHNV ngày 22/5/2014 của Hiệu trưởng Trường

Đại học Nội vụ Hà Nội, Phòng HTQT đã được thành lập trên cơ sở tách ra từ

Phòng Quản lý khoa học và Sau đại học nhằm thúc đẩy hoạt động HTQT đi vào

chiều sâu và hiệu quả. Phòng HTQTcó chức năng tham mưu và giúp Hiệu

trưởng trong việc quản lý, phát triển và tổ chức thực hiện các hoạt động HTQT

của Trường.

Bảng 2.1. Số lượng viên chức quản lý thực hiện công tác hợp tác quốc

tế từ năm 2014 đến nay

Số lƣợng viên chức quản lý

Năm

Trình độ

Chuyên

Trình độ

Chuyên

Trình độ

Chuyên

Tiến sĩ

môn NV

Thạc sĩ

môn NV

Cử nhân

môn NV

2014

01

Luật

Luật,

02

Quản trị,

03

Ngôn ngữ

Ngôn ngữ

01

Luật

Luật, Ngôn ngữ,

02

Ngôn ngữ

04

2020

Quản trị Nguồn: Phòng Hợp tác quốc tế Theo Bảng 2.1; cơ cấu, tổ chức và đội ngũ nhân sự Phòng HTQT từ khi

thành lập đến nay đã khá ổn định, 100% nhân sự của phòng đạt trình độ từ đại

38

học trở lên. Với đội ngũ đó đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động HTQT của

Nhà trường, nâng cao chất lượng công tác xây dựng, quản lý, triển khai các ký

kết hợp tác và theo dõi, báo cáo định kỳ tình hình HTQT.

Trong Chiến lược phát triển, Nhà trường xác định: “Hợp tác quốc tế liên

kết đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi sinh viên, giảng viên và chương trình đào tạo;

xây dựng các chương trình đào tạo đại học và sau đại học theo hướng đạt tiêu

chuẩn chất lượng quốc tế; triển khai các hoạt động dịch vụ bồi dưỡng cán bộ,

công chức, viên chức của các địa phương có đi nghiên cứu, học tập tại nước

ngoài”.Thực hiện Chiến lược phát triển, trường đã không ngừng duy trì và thiết

lập mối quan hệ hợp tác với các trường ĐH và các tổ chức quốc tế của nhiều

quốc gia trên thế giới như: Mỹ, Canada, Hà Lan, Nga, Pháp, Áo, Cuba, Lào,

Campuchia, Thái Lan, Hàn Quốc, Singapore, Malaysia... Nhà trườngtích cực gia

nhập mạng lưới quốc tế về GDĐH như trở thành thành viên của Cộng đồng

các Trường ĐH khối Pháp ngữ (AUF),… góp phần quan trọng vào việc thực

hiện hiệu quả hoạt động HTQT về đào tạo và NCKH. Trong quá trình đó,

Trường đã tiến hành các thủ tục hợp tác theo quy định của pháp luật Việt Nam

và phù hợp các chuẩn mực quốc tế.

Nhà trường đã thực hiện các thủ tục và tổ chức nhiều đoàn vào và đoàn ra

phục vụ hoạt động HTQT như khảo sát, lựa chọn và đặt mối quan hệ với các đối

tác nước ngoài. Từ năm 2015 đến năm 2019 (năm 2020 và 2021 do đại dịch

Covid-19 nên hoạt động này tạm thời bị gián đoạn). Đặc biệt trong năm 2020,

số lượng đoàn ra: 01 đoàn công tác tại Cộng hòa Ý (giảm 04 đoàn cùng kỳ năm

2019); số đoàn ra không thực hiện được do tình hình dịch bệnh Covid: 02

đoàn;số lượng đoàn vào: 08 đoàn (giảm 9 đoàn so với cùng kỳ năm 2019), đoàn

vào không thực hiện được do dịch bệnh covid 19: 07 đoàn. Nhìn chung, số

lượng các đoàn vào/ra tăng, trung bình khoảng 14 - 16 đoàn/năm.

Bảng 2.2. Thống kê số lượng Đoàn ra/Đoàn vào giai đoạn 2014 - 2020

Đoàn ra

Đoàn vào

TT

Năm

1

2014

2

6

2

2015

5

16

3

2016

4

17

4

2017

7

14

39

5

2018

6

22

6

2019

5

9

7

2020

1

8 Nguồn: Phòng Hợp tác quốc tế Theo Bảng 2.2; cho thấy, các hoạt động HTQT trong khoảng thời gian từ

năm 2014 đến năm 2020 khá sôi động, giúp Nhà trường thiết lập được mạng

lưới đối tác đa dạng về quốc gia, khu vực; lĩnh vực đào tạo đại học, sau đại học;

bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, công vụ phù hợp với Chiến lược phát

triển của Nhà trường. Qua đó, hình ảnh, uy tín của Nhà trường cũng dần được

khẳng định với các đối tác nước ngoài.

2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động hợp tác quốc tế của trƣờng Đại

học Nội vụ Hà Nội

2.2.1. Hiệu quả hợp tác quốc tế trong đào tạo

Thứ nhất, hiệu quả HTQT của nhà trường trong đào tạo được thể hiện ở

mạng lưới đối tác và các văn bản ký kết được giữa trường Đại học Nội vụ Hà

Nội với các đối tác nước ngoài phù hợp với chiến lược phát triển của nhà

trường, tạo nên những sự thay đổi trong công tác quản lý, giảng dạy, kiểm tra,

đánh giá; nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

Trong các năm học gần đây, thông qua hoạt động HTQT, Nhà trường đã

ký kết bản Ghi nhớ hợp tác với nhiều đối tác nước ngoài như: Trường ĐH Nhân

văn Quốc gia Nga, Viện Nghiên cứu toàn Nga về văn bản học và lưu trữ học

(VNIIDAD) (2013), Trường ĐH Niagara - Hoa Kỳ (2014); Đại sứ quán Cộng

hòa Pháp tại Việt Nam và CNFPT (2016), Trường Đào tạo Tiền công vụ IPAG,

Rennes, Pháp (2017), Trường ĐH Toulouse Catholic, Pháp (2017),Trường ĐH

Messina, Cộng hòa Ý (2017); Cục Lưu trữ Quốc gia Cuba, ĐH NamSeoul của

Hàn Quốc (năm 2015), Trường ĐH Sunmoon của Hàn Quốc (2016), Cục Lưu trữ

Quốc gia Campuchia, ĐH quốc gia Lào…

Tất cả những văn bản liên kết trên đều nhằm phục vụ liên kết đào tạo đại

học và thạc sĩ; bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ

viên chức quản lý, công chức cho một số nước bạn và cử GV, SV trường ĐH

40

Nội vụ Hà Nội tham gia các chương trình học tập tại nước ngoài với sự hỗ trợ

của Chính phủ, của các trường ĐH và tổ chức quốc tế. Đặc biệt là cho thấy việc

mở rộng mạng lưới đối tác của nhà trường trong đào tạo ngày càng được mở

rộng và tăng cường hơn.

Ngoài những mối quan hệ hợp tác chính thức với một số đối tác, trường

ĐH Nội vụ Hà Nội vẫn đang tiếp tục tìm tòi, lựa chọn và đặt mối quan hệ hợp

tác với nhiều cơ sở giáo dục và tổ chức quốc tế khác như: đặt mối quan hệ với

một số trường ở Mỹ (ĐH Andrews, ĐH Apollos, Trường Đào tạo nghề

Madison), Trường ĐH Paris II (2018) về việc hợp tác trao đổi GV, SV; các

chương trình đề án hợp tác; học tập; gửi và tiếp nhận lưu SV;Trường ĐH

Giessen, Postdam, Heinrich Hein Dusseldorf (CHLB Đức) về việc xúc tiến tìm

kiếm các cơ hội hợp tác,…

Hiệu quả HTQT về đào tạo không chỉ thể hiện về số lượng các đối tác

tăng lên hằng năm (trừ thời gian bị ảnh hưởng dịch bệnh Covid 19); ở những

văn bản ký kết hợp tác mà quan trọng hơn cả là kết quả đạt được từ những văn

bản ký kết đó. Có thể điểm qua những kết quả đáng khích lệ như sau:

- Với đối tác Singapore: Trong năm 2018, Trường đã xúc tiến đặt mối

quan hệ hợp tác và ký kết Bản ghi nhớ hợp tác với Trường Chính sách công Lý

Quang Diệu và Tổ chức giáo dục tư thục ERC. Năm 2019, Trườngtiếp tục ký

kết Bản ghi nhớ với Viện Quản trị Chandler, Singapore. Những văn bản ký kết

này tạo cơ sở cho việc triển khai các hoạt động giảng dạy, trao đổi GV... giữa

hai bên.

- Với đối tác Trung Quốc: từ năm 2017, Trường ĐH Nội vụ Hà Nội đã

thiết lập mối quan hệ hợp tác với Trường ĐH Hồ Nam, Trường ĐH Thương mại

Hồ Nam nhằm triển khai các hoạt động hợp tác về giáo dục đào tạo như: hợp tác

trong giảng dạy, trao đổi GV, SV...

- Với đối tác Cộng hòa Ý: từ tháng 10 năm 2017, Nhà trường đã không

ngừng mở rộng, ký bản Ghi nhớ hợp tác trên các lĩnh vực đào tạo vớinhiều

trường ĐH ở Ý như: Trường ĐH Messina; xúc tiến, gặp gỡ, trao đổi với một số

trường ĐH khác như: ĐH Venice, ĐH Trieste để có những hợp tác mới. Đặc

biệt, năm 2019, Nhà trường và đối tác đã thực hiện nhiều hoạt động thăm hỏi,

41

làm việc với các tổ chức, trường ĐH của Ý. Hiện nay, trường ĐH Nội vụ Hà

Nội cùng một số trường ĐH ở Ý đã và đang triển khai thực hiện các Bản ghi nhớ

hợp tác.

- Với đối tác Phần Lan: từ tháng 6 năm 2018, Trường đã ký kết Bản ghi

nhớ hợp tác và xúc tiến chương trình hợp tác liên kết đào tạo trình độ thạc sỹ tại

Trường ĐH Nội vụ Hà Nội với trường ĐH Phần Lan và Trường ĐH Tampere.

- Với đối tác Áo: Xúc tiến triển khai Dự án ODA- Áo, kết thúc năm 2017.

Năm 2016, Trường ĐH Nội vụ Hà Nội đã ký kết Biên bản ghi nhớ hợp tác với

ĐH Graz. Mặc dù cho đến nay chưa triển khai được các hoạt động hợp táccủa

Bản ghi nhớ nhưng cũng tạo điều kiện để Nhà trường có điều kiện mở rộng

mạng lưới đối tác sang khu vực Châu Âu và các trường ĐH khác ở Áo.

- Với các đối tác Cuba: Từ tháng 4/2014, Trường ĐH Nội vụ Hà Nội đã

ký kết Bản ghi nhớ hợp tác với Cục Lưu trữ Quốc gia Cuba. Tuy nhiên, hiện nay

vẫn chưa xúc tiến, triển khai các hoạt động hợp tác. Nhưng đây cũng là một

trong nội dung tạo tiền đề để triển khai các hoạt động hợp tác về đào tạo giữa

nhà trường với Cục Lưu trữ quốc gia Cuba trong thời gian tới.

Thứ hai, hiệu quả HTQT của nhà trường trong đào tạo được thể hiện trong

việc đội ngũ viên chức quản lý quản lý, GV và SV của nhà trường được thụ

hưởng từ các chương trình liên kết đào tạo, trao đổi giữa nhà trường với các đối

tác nước ngoài; được tham quan, khảo sát, sang học tập, làm việc tại cơ sở của đối

tác và được hưởng học bổng, hỗ trợ kinh phí từ nguồn của đối tác nước ngoài trong

quá trình tham quan, học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kết quả

học tập.Chẳng hạn:

- Với đối tác Hàn Quốc: Năm 2018, trường ĐH Nội vụ Hà Nội đã tổ chức

một đoàn (15 người) sang Hàn Quốc học tập khảo sát về mô hình quản trị ĐH

hiện đại và ký kết hợp tác đào tạo song bằng 2+2 trình độ ĐH với Trường ĐH

SunMoon và NamSeoul. Thực hiện chương trình hợp tác với Trường ĐH

NamSeoul, Hàn Quốcđã tổ chức được 02 khóa bồi dưỡng ngắn hạn tại nước

ngoài cho viên chức quản lý, công chức tỉnh Bình Thuận năm 2019 (03/11 -

09/11/2019). Trường ĐH NamSeoul cũng đã hỗ trợ toàn phần hoặc từng phần

cho SV của Trường học tiếng Hàn tại Trung tâm tiếng Hàn ở Hà Nội và tại

42

trường. Bên cạnh đó, Nhà trường đã phối hợp với Cơ quan HTQT Hàn Quốc

(KOICA) triển khai quy trình và tiếp nhận Tình nguyện viên KOICA đến làm

việc tại Trường với Nhiệm kỳ là từ 22/8/2019-23/8/2021 và đã thực hiện được

gần 01 năm thì do diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, tháng 3/2020,Tình

nguyện viên đã kết thúc sớm nhiệm kỳ làm việc và trở về nước theo đề nghị của

Tổ chức KOICA.

Hoạt động HTQT với đối tác Hàn quốc tại Trường ĐH Nội vụ Hà Nội là

khá hiệu quả, thể hiện qua việc nhiều SV của Trường đã đăng ký học tiếng Hàn

trong chương trình học ngoại ngữ hệ đào tạo chính quy và trong 02 năm (2018,

2019) nhiều viên chức quản lý, GV cũng được tham gia lớp học tiếng Hàn tại

Trường.

- Với đối tác Hoa Kỳ: năm 2017 đã có 02 SV của Trường ĐH Nội vụ Hà

Nội tham gia chương trình trao đổi SV tại ĐH Niagara; năm 2018, tiếp tục thực

hiện chương trình trao đổi SV, đặc biệt là xúc tiến, tăng cường hợp tác với

Trường ĐH Missou và Trường Truman; năm 2019, tổ chức buổi nói chuyện với

SV về phương thức học tập, đời sống SV khi học tập tại nước ngoài và những

kiến thức hữu ích cho các bạn SV có mơ ước trở thành những nhà lãnh đạo,

quản lý trong tương lai, tạo cơ hội cho SV thực hành kỹ năng giao tiếp bằng

tiếng Anh, giúp SV nâng cao trình độ ngoại ngữ.

- Với đối tác Canada: Tháng 9 năm 2018, thông qua Đại sứ quán Canada

tại Việt Nam, trường ĐH Nội vụ Hà Nội xúc tiến và triển khai một số chương

trình học bổng của Chính phủ Canada. Đây là những hoạt động bước đầu thiết

lập mối quan hệ trong hợp tác giữa trường ĐH Nội vụ Hà Nội với đối tác

Canada.

- Với đối tác Cộng hòa Liên bang Đức: từ tháng 4 năm 2016, thông qua

Giáo sư Detlef Briesen, ĐH Tổng hợp Giessen, Cố vấn Giáo dục Cao cấp của

Quỹ DAAD (Cơ quan trao đổi Hàn lâm Đức), Cộng hòa Liên bang Đức, trường

ĐH Nội vụ Hà Nội đã tổ chức được nhiều hoạt động hợp tác với một số trường

ĐH ở Đức và tổ chức DAAD trong đào tạo như tổ chức các buổi tọa đàm khoa

học, giao lưu SV Trường ĐH Nội vụ Hà Nội với SV trường ĐH Tổng hợp

43

Giessen; nói chuyện chuyên đề do Giáo sư Detlef Briesen thực hiện... Bên cạnh

đó, Bộ Khoa học - công nghệ Bang Hessen và Tổ chức Hỗ trợ Đại học thế

giớiđã trao học bổng cho SV xuất sắc Việt Nam trong đó có SV Trường ĐH Nội

vụ Hà Nội ở cơ sở Hà Nội và Phân hiệu Quảng Nam, tổ chức hàng năm tại Văn

Miếu, Quốc Tử Giám. Năm 2018, 2019, 2020 Trường đều cử SV (03 SV/năm)

của Trường tham dự Lễ nhận học bổng này.

- Với đối tác Liên bang Nga: Từ năm 2013, trường ĐH Nội vụ Hà Nội và

Trường ĐH Khoa học Nhân văn Liên bang Nga và Viện Nghiên cứu toàn Nga

về văn bản học đã thiết lập mối quan hệ hợp tác và xác định đặt mục tiêu hợp tác

giáo dục đào tạo lên hàng đầu. Trong đó, có các nội dung: trao đổi viên chức

quản lý, GV, SV giữa hai trường; cấp học bổng trình độ ĐH cho SV và trình độ

sau đại học cho đội ngũ viên chức quản lý, GV của nhà trường. Kết quả của sự

hợp tác với đối tác Liên bang Nga đã đạt được những kết quả nhất định như:

năm 2015, dự Hội thảo tại trường; tháng 11/2017, chuyên gia, nguyên là Viện

trưởng Viện VNIIDAD đã tham gia Tọa đàm về “Phát triển nguồn nhân lực văn

thư lưu trữ đáp ứng yêu cầu của kỷ nguyên thông tin”, tổ chức tại Cơ sở Trường

tại Thành phố Hồ Chí Minh; tháng 5 năm 2019, đối tác phối hợp với Khoa Văn

thư - Lưu trữ tổ chức buổi nói chuyện chuyên đề “Kinh nghiệm tổ chức và quản

lý tài liệu lưu trữ tại CHLB Đức, CHLB Nga”; tháng 11 năm 2019, đoàn công

tác của Trường đã tham dự Hội nghị khoa học tại CHLB Nga.

Thứ ba, hiệu quả HTQT của nhà trường cũng được thể hiện trong việc mở

được các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ viên chức quản lý, GV và người

học của nhà trường hoặc các đối tượng thuộc CTĐT, bồi dưỡng do Nhà nước

giao cho nhà trường thực hiện. Đây cũng là một trong những thế mạnh của

trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong HTQT về đào tạo, bồi dưỡng. Cụ thể:

- Với đối tác CHDCND Lào: Trường ĐH Nội vụ Hà Nội được giao nhiệm

vụ tổ chức lớp bồi dưỡng nghiệp vụ Quản lý hành chính nhà nước. Cụ thể: Năm

2016, tổ chức được 01 lớp học với 20 học viên; Năm 2017, tổ chức được 01 lớp

học với 21 học viên; Năm 2019, tổ chức được 01 lớp học với 15 học viên. Tháng

4 năm 2017, Cục Lưu trữ Quốc gia Lào và Trường ĐH Nội vụ Hà Nội ký Bản

44

ghi nhớ hợp tác, mở ra cơ hội hợp tác xây dựng Khoa Văn thư Lưu trữ, Trường

ĐH Quốc gia Lào; trong đó có sự chuyển giao CTĐT, tài liệu bồi dưỡng nghiệp

vụ văn thư lưu trữ cho đội ngũ viên chức quản lý văn thư lưu trữ của Trường

ĐH Nội vụ Hà Nội cho Trường bạn. Năm 2019, Trường ĐH Nội vụ Hà Nội, Bộ

Nội vụ Việt Nam phối hợp với Vụ Đánh giá và Phát triển công chức, Bộ Nội vụ

Lào tổ chức ký kết Bản ghi nhớ hợp tácgiữa Trường ĐH Nội vụ Hà Nội và Sở

Nội vụ tỉnh Luông-pha-băng nhằm thúc đẩy hợp tác giáo dục, đào tạo,bồi dưỡng

nguồn nhân lực làm việc trong ngành nội vụ tại các cơ quan khu vực công thuộc

CHDCND Lào. Năm 2020, Đại sứ quán CHDCND Lào và Bộ Giáo dục và Đào

tạo Việt Nam cũng đã họp bàn về Phương án Tổ chức và quản lý đào tạo lưu học

sinh Lào diện Hiệp định tại Phân hiệu Trường ĐH Nội vụ Hà Nội tại Quảng

Nam; thực hiện tiếp nhận lưu học sinh Lào diện Hiệp định năm học 2020-2021

theo Quyết định số 3033/QĐ-BGD&ĐTngày 15/10/2020 của Bộ GD& ĐT.

- Với đối tác Campuchia: trường ĐH Nội vụ Hà Nội được giao nhiệm vụ

tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư lưu trữ và

được giao học bổng theo diện Hiệp định cho chuyên ngành lưu trữ học trình độ

đại học và thạc sĩ từ năm 2017 đến nay. Cụ thể như sau:

Bảng 2.3. Hợp tác với đối tác Campuchia

Số học

Năm

Số lớp tổ chức đƣợc

Số lƣợng học bổng

viên

Năm 2016

01

05

30

Năm 2017

01

08 (05 đại học và 03 thạc sỹ)

14

Năm 2018

01

10 (05 đại học và 05 thạc sỹ).

20

Nguồn: Báo cáo tổng hợp công tác HTQT năm 2014 đến nay - Phòng HTQT

Kế hoạch cả năm 2016 và 2017 chưa thực hiện được do phía Bạn (cơ

quan Bộ Giáo dục Thể thao và Thanh niên CPC) chưa đăng ký danh sách SV cử

đi học tại Việt Nam với Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam theo quy định.

- Với đối tác Cộng hòa Ý: Năm 2019, Nhà trường đã phối hợp với Viện

Nghiên cứu và Phát triển, Khoa Khoa học Chính trị và Quan hệ quốc tế thuộc

ĐH Palermo tổ chức khoá bồi dưỡng ngắn hạn cho viên chức quản lý, công chức

tỉnh Bình Thuận tại Cộng hoà Ý.

Thứ tư, thông qua HTQT, trường ĐH Nội vụ Hà Nội đã trở thành thành viên

45

và tham gia vào mạng lưới HTQT về GD&ĐT, tạo điều kiện thu hút các nhà khoa

học, GV, chuyên gia của nước ngoài vào làm việc tại nhà trường nhằm cung cấp cơ

hội mở rộng môi trường giảng dạy, học tập quốc tế cho GV, SV. Chẳng hạn:

- Với đối tác Cộng hòa Pháp: Kể từ tháng 5 năm 2014, Trường chính thức

trở thành thành viên của Cơ quan Đại học Pháp ngữ (AUF). Từ đó đến nay, Trường

đã có nhiều hoạt động thiết thực mở rộng cơ hội giao lưu, học tập cho SV và GV

nhà trường tại Cộng hòa Pháp như tham gia “Hội nghị Hiệu trưởng các trường đại

học thành viên AUF (CONFRASIE) khu vực châu Á - Thái Bình Dương” và trở

thành thành viên chính thức của Hội nghị; liên kết với Tham tán Hợp tác và

Hoạt động văn hóa, Giám đốc Viện Pháp tại Việt Nam để mở ra các cơ hội hợp

tác như: Giảng dạy tiếng Pháp và đào tạo bằng tiếng Pháp; NCKH bằng tiếng

Pháp; HTQT Pháp ngữ và Hiện đại hóa trường ĐH. Năm 2017, Đoàn công tác

của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội đã làm việc với Lãnh đạo của Học viện đào tạo

cán bộ cấp cao của Bộ Nội vụ Cộng hòa Pháp (CHEMI), trao đổi, học tập kinh

nghiệm về đào tạo, bồi dưỡng công chức lãnh đạo cấp cao, đặc biệt là hình thức

đào tạo trực tuyến; phía CHEMI cũng bày tỏ thiện chí hỗ trợ Trường trong việc

xây dựng đề xuất dự án đào tạo trực tuyến của Trường. Đây là một hoạt động rất

thiết thực cho việc nâng cao chất lượng công tác đào tạo, nhất là đào tạo trực

tuyến trong bối cảnh phòng chống Covid-19 ở Trường ĐH Nội vụ Hà Nội trong

giai đoạn hiện nay.

- Với đối tác Cộng hòa Ý: Dưới sự chủ trì của Tổ chức Almalaurea thuộc

ĐH Bologna, Cộng hoà Ý, Trường ĐH Nội vụ Hà Nội đã tham gia Hiệp hội

VOYAGE - Dự án “Tăng cường cơ hội tiếp cận thị trường lao động cho SV Việt

Nam” do quỹ Erasmus+ của Liên minh Châu Âu tài trợ; Dự án “Đánh giá các

xu hướng việc làm của SV đã tốt nghiệp tại Việt Nam” (MOTIVE). Đây là kết

quả của một dự án hợp tác xuyên quốc gia được xây dựng trên cơ sở các mối

quan hệ đối tác đa phương, giữa các tổ chức giáo dục phát triển tại Châu Âu và

các trường ĐH trên thế giới. Năm 2020, ĐH Messina với Nhà trường dự kiến

triển khai thực hiện Chương trình trao đổi GV trong khuôn khổ Dự án

ERASMUS+ theo kế hoạch hợp tác giữa hai Trường; tuy nhiên, do tình hình

dịch bệnh Covid-19 nên chưa thực hiệnđược.

46

Nhìn chung, hiệu quả HTQT của trường ĐH Nội vụ Hà Nội trong đào tạo

đã cho thấy những nỗ lực của trường trong việc mở rộng mạng lưới các đối tác,

thu hút các nhà khoa học, các GV của các trường ĐH nước ngoài đến làm việc

và chia sẻ chuyên môn tại trường, trao đổi GV, sinh viên, các CTĐT tiên tiến và

có yếu tố quốc tế,... để từ đó GV, sinh viên nhà trường được thụ hưởng từ các

chương trình hợp tác, cũng như giao lưu, trao đổi GV và sinh viên, nhà trường

có cơ hội tiếp cận với các trường ĐH quốc tế để từng bước thay đổi công tác

quản lý, giáo dục, kiểm tra đánh giá,… nâng cao chất lượng và vị thế của nhà

trường. Tuy nhiên, trên thực tế, cũng bởi nhiều hạn chế, khó khăn, rào cản, đặc

biệt là về việc sử dụng ngoại ngữ,… cũng đã có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu

quả HTQT về đào tạo của nhà trường. Điều này đặt ra, không chỉ với lãnh đạo

nhà trường, phòng HTQT và các phòng, khoa chuyên môn cũng như GV, SV

cần phải có những định hướng, giải pháp để nâng cao hiệu quả HTQT về đào tạo

của trường trong thời gian tới.

2.2.2. Hiệu quả hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học

Bên cạnh việc đẩy mạnh HTQT về đào tạo, trường ĐH Nội vụ Hà Nội

cũng luôn quan tâm và đẩy mạnh các hoạt động HTQT về NCKH với các cơ sở

giáo dục, các trường ĐH của các nước trong khu vực và trên thế giới. Hiệu quả

HTQT trong NCKH được thể hiện qua những kết quả sau:

Thứ nhất, Nhà trường đã tổ chức được nhiều cuộc hội thảo, hội nghị,

seminar, nói chuyện chuyên đềvới các hình thức: đồng tổ chức với các đối tác

nước ngoài hoặc có các đối tác nước ngoài tham dự. Đó là sự triển khai các nội

dung trong các Bản Ghi nhớ với các đối tác như Hàn Quốc, Đức, Pháp, Ý, Hoa

Kỳ,…Thông qua đó, trình độ chuyên môn và NCKH của GV, HV, SV được

nâng cao. Một số kết quả nổi bật đạt được như sau:

- Với đối tác Hàn Quốc: Tháng 01/2017, trường ĐH Nội vụ Hà Nội phối

hợp với Trường ĐH SunMoon tổ chức Hội thảo “Giao lưu văn hóa khu vực châu

Á”; Tháng 02/2017, Đoàn công tác của trường ĐH Nội vụ Hà Nội đến Hàn

Quốc tham gia 02 hoạt động khoa học tại Trường ĐH Sunmoon là: Nói chuyện

chuyên đề “Sự tương đồng và khác biệt trong văn hóa Việt Nam - Hàn Quốc” và

47

Hội thảo khoa học quốc tế “Giải quyết các vấn đề xã hội với quản trị hợp tác và

hội nhập xã hội”. Tháng 01/2018, trường ĐH Nội vụ Hà Nội phối hợp đoàn

chuyên gia Trường ĐH SunMoon tổ chức tọa đàm về giao lưu văn hóa tại phân

hiệu Quảng Nam; phối hợp Hội nghiên cứu nhân văn Đông Á Hàn Quốc tổ chức

Hội thảo quốc tếvề “Văn hóa Nho giáo - Nét tương đồng trong văn hóa Việt

Nam, Hàn Quốc và khu vực Đông Á” tại Hà Nội. Tháng 01/2019, Nhà trường phối

hợp Đoàn cán bộ GV, SV thuộc Trường ĐH SunMoon và Tạp chí Ngôn ngữ

văn học Dong - Ak sang tham dự Tọa đàm khoa học tại Cơ sở Đà Lạt - Lâm

Đồng trực thuộc Phân hiệu Hồ Chí Minh; Gửi đăng Kỷ yếu bài NCKH trong

lĩnh vực giao lưu văn hóa khu vực Đông Á tại Hội thảo quốc tế tổ chức tại

Uzbekistan vào tháng 8/2019.Các hoạt động này tạo điều kiện cho GV và các nhà

Nghiên cứu của Việt Nam và Hàn Quốc có cơ hội trao đổi, giao lưu, chia sẻ và

nâng cao hiểu biết văn hóa của nhau; tăng cường mối quan hệ đoàn kết hữu

nghị, tạo nền tảng cho các hoạt động HTQT tiếp tục phát triển.

- Với đối tác cộng hòa Liên bang Đức: Kể từ năm 2017, Trường ĐH Nội

vụ phối hợp với GS. Detlef Briesen thường xuyên tổ chức một số hoạt động

NCKH như: trong năm 2017, tổ chứcTọa đàm khoa học chủ đề “Xung đột và

đồng thuận xã hội” tại Hà Nội ngày 25/5/2017, tại Phân hiệu Quảng Nam vào

ngày 26/6/2017; tổ chức Giao lưu khoa học SV giữa Trường Đại học Nội vụ Hà

Nội và SV Trường Đại học Giessen (CHLB Đức) với chủ đề “Quản lý xung đột

quốc tế” vào ngày 05/10/2017 tại Phân hiệu Trường ĐH Nội vụ tại Quảng Nam.

Từ 2018 đến năm 2020, liên tục tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề với các

chủ đề liên quan CTĐT ngành Chính trị học, chuyên ngành Chính sách công của

Nhà trường như: nói chuyện chuyên đề về Các đảng chính trị tại CHLB Đức

(2018), chuyên đề “Chiến lược hướng Đông của CHLB Đức và Châu Âu: Vấn

đề với Việt Nam” (2019); “Chính sách an sinh xã hội của Cộng hòa Liên bang

Đức và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” (2020). Năm 2019, tổ chức buổi nói

chuyện chuyên đề: “Kinh nghiệm tổ chức và quản lý tài liệu lưu trữ tại CHLB

Đức, CHLB Nga” liên quan chương trình đào tạo ngành Lưu trữ học. Tất cả các

buổi nói chuyện đều nhận được sự ủng hộ, tham gia của GS. Detlef Briesen, ĐH

48

Giessen, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo một số ngành, chuyên ngành của

Trường ĐH Nội vụ Hà Nội. Ngoài ra, GS. Detlef Briesen còn tham dự và phát

biểu ý kiến tại Hội thảo khoa học “Xây dựng, thực thi pháp luật ở vùng dân tộc

thiểu số và miền núi tại một số nước trên thế giới - Bài học kinh nghiệm cho Việt

Nam” tổ chức vào ngày 09/7/2020 tại Trường ĐH Nội vụ Hà Nội, góp phần vào sự

thành công của Hội thảo.

- Với đối tác Cộng hòa Pháp: năm 2015, Trường ĐH Nội vụ Hà Nội phối

hợp với Trung tâm Công vụ Lãnh thổ Quốc gia Pháp (CNFPT) tổ chức Hội thảo

khoa học với chủ đề “Tổ chức chính quyền địa phương: Quy định pháp luật -

Thực tiễn của Pháp và Việt Nam”. Năm 2018, Trường phối hợp với Viện Đào

tạo Tiền công vụ (IPAG) thuộc Đại học Rennes 1, Cộng hoà Pháp thực hiện

buổi nói chuyện chuyên đề về “Hiện đại hóa nhà nước và nền công vụ”. Năm

2020, Trường phối hợp với Đại sứ quán Pháp tại Việt Nam,đồng chủ trì tổ chức

Hội thảo quốc tế với chủ đề “Trách nhiệm công vụ: Góc tham chiếu Việt Nam

và kinh nghiệm nước ngoài” tại Hà Nội.

- Với đối tác Cộng hòa Ý:Năm 2017, đoàn công tác Trường ĐH Nội vụ

Hà Nội tham dự Hội thảo khoa học quốc tế trong lĩnh vực lưu trữ do Viện Khoa

học lưu trữ Quốc tế Trieste và Maribor tổ chức. Năm 2019, Nhà trường phối hợp

với đối tác tổ chức buổi nói chuyện chuyên đề về “Tổng quan hệ thống pháp luật

hành chính và quan hệ quốc tế của châu Âu và Cộng hoà Ý”cho viên chức quản

lý, GV, SV tại cơ sở Hà Nội và Phân hiệu Quảng Nam.

- Với đối tác Hoa Kỳ: Năm 2020, trong khuôn khổ hợp tác với ĐH

Niagara, hai trường phối hợp tổ chức 01 buổi nói chuyện với chủ đề “Đào tạo

nhân lực về quản lý/lãnh đạo của nước Mỹ và kinh nghiệm cho Việt Nam” và

giới thiệu chương trình trao đổi SV năm 2020.

- Trường cũng đã hợp tác với Viện Quản trị Chandler, Singapore trong

một số hoạt động NCKH như: Tháng 10/2020, đại diện Viện Quản trị Chandler

đã tham dự Hội thảo quốc tế trực tuyến với với Trường ĐH Nội vụ Hà Nội, chủ

đề “Trách nhiệm công vụ: Góc tham chiếu Việt Nam và kinh nghiệm nước

ngoài”; dự kiến tổ chứcHội thảo tập huấn về Phát triển và Ứng dụng Nghiên cứu

tình huống sẽ tổ chức vào năm 2021, nhưng do tình hình dịch bệnh Covid-19

49

nên chưa tiến hành được.

- Với đối tác Lào: Tháng 7/2020, trường ĐH Nội vụ Hà Nội phối hợp với

Đại sứ quán CHDCND Lào tại Việt Nam mời chuyên gia tham dự Hội thảo

quốc tế “Xây dựng, thực thi pháp luật ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi tại

một số nước trên thế giới - Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”.

Như vậy, có thể thấy rằng số lượng và kết quả đạt được từ các hội thảo,

hội nghị, seminar đồng tổ chức với các đối tác nước ngoài hay có các đối tác

nước ngoài tham dự của nhà trường ngày càng tăng lên qua các năm.Từ năm

2014 đến năm 2018, Trường đã đồng tổ chức 1 Hội thảo với đối tác nước ngoài,

tham gia 21 Hội thảo quốc tế, tọa đàm chuyên gia, nói chuyện chuyên gia,

chuyên đề tại trường, dự 08 Hội thảo khoa học ở nước ngoài, 04 lượt GV tham

gia dạy ở trường đối tác và nhiều GV nước ngoài đến trường tham dự Hội nghị,

tọa đàm, nói chuyện chuyên đề với GV, SV của trường.

Số lượng hội nghị, hội thảo quốc tế từ năm 2018 đến năm 2020

Năm 2018 2019 2020

Số lượng 09 07 05

Nguồn: Phòng Hợp tác quốc tế

Thứ hai, thông qua HTQT về NCKH, một số cuộc tập huấn, hội thảo về

phương pháp NCKH hiện đại, phương pháp viết bài đăng tạp khoa học quốc tế

đã được Nhà trường tổ chức với sự tham gia của diễn giả là nhà khoa học,

chuyên gia nước ngoài. Cụ thể như:

- Với đối tác Cộng hòa Pháp: Trong một số năm gần đây, trong khuôn khổ

chương trình hoạt động của Cơ quan Đại học Pháp ngữ (AUF), một số nhà khoa

học của tổ chức này đã có những hoạt động rất thiết thực trong nâng cao trình

độNCKH cho đội ngũ GV trường ĐH Nội vụ Hà Nội. Năm 2014, GS. TS

Gérald Cliquet - Chủ tịch Hiệp hội các trường khối quản lý, quản trị hành chính

công, thành viên Hội đồng khoa học AUFđã tham gia giảng dạy chuyên đề:

phương pháp NCKH; Năm 2017, GS. Marie-Christine Monnoyer, Trưởng khoa

Khoa Luật Trường Đại học Toulouse Catholique (Cộng hòa Pháp) đã tham gia

giảng dạy Lớp bồi dưỡng phương pháp NCKH hiện đại cho các GV của

50

Trường.Trong năm 2015,Trường cũng đã cử một GV tham dự khóa bồi dưỡng

năng lực NCKH và giảng dạy chuyên ngành Luật tại ĐH Montesquieu Bordeaux

IV, Cộng hòa Pháp. Sự trao đổi GV giữa hai bên đã giúp cho GV ĐH Nội vụ Hà

Nội có cơ hội tiếp cận những phương pháp mới trong NCKH, hướng đến những

nghiên cứu quốc tế.Đặc biệt, đến năm 2018, Đại diện Trường ĐH Paris II đã có

buổi làm việc với Trường ĐH Nội vụ Hà Nội về việc hợp tác trong các hoạt

động như liên kết đào tạo; hợp tác tổ chức hội thảo khoa học, các buổi tọa đàm

chuyên đề; phối hợp tham gia viết bài tham luận hội thảo, bài viết đăng các tạp

chí khoa học quốc tế để tiếp tục nâng tầm quan hệ HTQT về NCKH. Kết quả

của những hoạt động này góp phần nâng cao chất lượng NCKH của GVmột số

GV của Trường đã có công trình công bố quốc tế, chẳng hạn từ năm 2014 đến

năm 2018, trong 7 bài báo quốc tế đã có 01 bài Scopus.

- Với đối tác Singapore: Năm 2020, trong khuôn khổ hợp tác với Trường

Chính sách công Lý Quang Diệu, nhóm nghiên cứu Trường Chính sách công Lý

Quang Diệu đã tiến hành khảo sát về hiện trạng thực tế của Trường, về định

hướng chiến lược, đặc biệt là nhu cầu đào tạo năng lực số cho đội ngũ công

chức, viên chức; từ đó đưa ra một số khuyến nghị về chính sách nhằm nâng cao

năng lực cán bộ công chức đáp ứng nhu cầu của nền công vụ và xã hội, tăng khả

năng cạnh tranh của Nhà trường trong bối cảnh 4.0. Với những hoạt động hợp

tác này với đối tác Singapore đã giúp cho trường Đại học Nội vụ Hà Nội có định

hướng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực NCKH cho đội ngũ GV đáp ứng

yêu cầu phát triển của thời đại số.

Thứ ba, xét về tiêu chí số lượng các đề tài NCKH/dự án/đề án với đối tác

nước ngoài ở trong nước hoặc tại cơ sở của đối tác ở nước ngoài hoặc các đề

tài/dự án/đề án HTQT về khoa học công nghệ đạt giải thưởng; các hợp đồng

chuyển giao công nghệ từ các sản phẩm của các đề tài/dự án/đề án liên kết quốc

tế; các nguồn thu được từ các liên kết quốc tế thực hiện các đề tài/dự án/đề án

khoa học công nghệ thì trong giai đoạn 2014 – 2020, Trường ĐH Nội vụ Hà Nội

chưa thực hiện được. Hiệu quả HTQT của trường trong NCKH chủ yếu thể hiện

ở việc phối hợp với các đối tác nước ngoài thực hiện các dự án, đề án hợp tác

51

khoa học công nghệ, còn việc tham gia thực hiện các đề tài NCKH quốc tế của

trường còn rất khiêm tốn, gần như chưa có đề tài NCKH nào được triển khai và

thực hiện.

Như vậy, hoạt động HTQT trong NCKH của Nhà trường trong thời gian

qua đã đạt được những kết quả nhất định: triển khai được nhiều nội dung trong

các Bản ghi nhớ về hợp tác NCKH với các đối tác nước ngoài như phối hợp tổ

chức nhiều Tọa đàm, Hội thảo khoa học quốc tế tại cả 3 cơ sở: Hà Nội, Quảng

Nam, Thành phố Hồ Chí Minh; tổ chức được một số đoàn viên chức quản lý,GV

Nhà trường tham dự Hội thảo khoa học ở nước ngoài. Thông qua các hoạt động

này, tạo điều kiện cho GV, học viên, SV trường ĐH Nội vụ Hà Nội có cơ hội

được giao lưu, trao đổi, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm NCKH quốc tế; nâng cao

trình độ NCKH. Bên cạnh đó, cũng còn những tồn tại, hạn chế cần tiếp tục được

nghiên cứu để có giải pháp khắc phục.

2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động hợp tác quốc tế tại Trƣờng Đại học

Nội vụ Hà Nội

2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân

2.3.1.1. Kết quả

Xét về tổng thể, từ năm 2014 đến nay, hoạt động HTQT của Trường ĐH

Nội vụ Hà Nội được đẩy mạnh và ngày càng đi vào chiều sâu trên cả lĩnh vực

đào tạo và NCKH.

Kể từ năm 2014 đến nay, các hoạt động HTQT đều được Ban Giám hiệu

Nhà trường quan tâm và hỗ trợ. Qua thống kê kết quả từng năm, có thể nhận

thấy hoạt động HTQT đều phát triển cả bề rộng lẫn bề sâu, tập trung vào xu

hướng phát triển chung của xã hội nhưng vẫn đáp ứng được mục tiêu phát triển

chung của nhà trường.

Với sự nỗ lực không ngừng của trường trong việc phát triển các mạng

lưới hợp tác, số lượng các văn bản ký kết của trường với các đối tác nước ngoài

52

đã tăng dần.

Bảng 2.4. Tổng số Bản ghi nhớ được ký kết qua từng năm của

giai đoạn 2014 - 2020

2015 2016 2017 2018 2019 2020 2014 trở về trƣớc

7 10 13 13 15 03 02 Số lƣợng

Nguồn: Phòng Hợp tác quốc tế Hàng năm, Nhà trường đều tổ chức, triển khai các đoàn công tác tại các

quốc gia có các đối tác chiến lược để thúc đẩy các hoạt động HTQT. Số lượng

đoàn vào duy trì ở mức cao trong những năm gần đây. Năm 2014, số lượng các

đoàn khách từ các trường đại học đối tác đến thăm và tìm hiểu cơ hội hợp tác

với Nhà trường chỉ có 6 đoàn và tăng dần qua từng năm, sau 4 năm, đến năm

2018, con số này đã lên đến 22 đoàn, tăng 3,5 lần so với năm 2014, những năm

sau đó cũng tiếp tục tăng lên. Trong đó, thành phần các đoàn đến làm việc tại

trường đã được cân nhắc, lựa chọn sao cho kết quả hợp tác được triển khai

thành các hoạt động cụ thể, có chất lượng, tập trung vào mục tiêu phát triển

chung của trường. Điều này cũng thể hiện rõ nét sự quan tâm và chỉ đạo sát sao

của Ban Giám hiệu, sự nỗ lực của đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý và xúc

tiến các hoạt động HTQT.

Bảng 2.5. Số lượng Đoàn vào từ năm 2014 đến năm 2020

2015 2016 2017 2018 2019 2020 2014 trở về trƣớc

6 16 17 14 22 9 8 Số lƣợng

Nguồn: Phòng Hợp tác quốc tế Với sự quan tâm sâu sắc và định hướng quyết liệt trong chủ trương, chiến

lược phát triển của Ban Giám hiệu Nhà trường, trường ĐH Nội vụ Hà Nội đã tích

cực mở rộng quan hệ với các đối tác cả trong nước và ngoài nước. Điều đó thể

hiện qua số lượng đối tác là các trường ĐH, các tổ chức quốc tế mà Nhà trường

liên kết được và ký kết được các Bản Ghi nhớ hợp tác ngày càng nhiều. Từ năm

2014 đến 2018, Nhà trường đã ký kết 16 Bản ghi nhớ với các đối tác nước ngoài,

bao gồm các trường đại học, viện nghiên cứu và các tổ chức giáo dục quốc tế;

53

cũng như những năm sau đó số lượng đối tác nước ngoài cũng tăng lên.

Các Bản ghi nhớ (MOU) được ký kết giữa trường ĐH Nội vụ Hà Nội với

các đối tác nước ngoài đã triển khai được nhiều hoạt động thực tế, đem lại hiệu

quả và lợi ích cho Nhà trường với nhiều hoạt động trên nhiều lĩnh vực như trao

đổi GV và SV, trao đổi học thuật, tham quan khảo sát, tổ chức hội thảo khoa

học, tọa đàm chuyên gia, nói chuyện chuyên đề, cấp học bổng cho GV và SV.

Về hợp tác đào tạo: Hiện nay, Trường đang tích cực làm việc với một số

cơ sở GDĐH nước ngoài để xúc tiến triển khai chương trình liên kết đào tạo

trình độ đại học, thạc sĩ.

Về trao đổi GV, SV và các chương trình tham quan khảo sát: Thông qua

các Bản ghi nhớ triển khai hoạt động hợp tác giữa các cơ sở GDĐH, thông qua

các đoàn công tác dưới danh nghĩa Đoàn trường ĐH Nội vụ Hà Nội, nhiều viên

chức quản lý, GV đã được cử đi tham quan, học tập ngắn hạn và trao đổi chuyên

môn tại các trường ĐH, các viện nghiên cứu đối tác nhằm nâng cao năng lực và

tiếp thu các kiến thức, kỹ năng tiên tiến để áp dụng tại Nhà trường.

Các đối tác HTQT của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội là các trường ĐH và tổ

chức quốc tế đến từ nhiều quốc gia thuộc nhiều châu lục trên thế giới. Kết quả

của hoạt động HTQT không chỉ thể hiện qua số lượng đối tác mà còn thể hiện

qua mạng lưới các đối tác có uy tín trong đào tạo lĩnh vực hành chính, công vụ

và NCKH. Tính đến thời điểm hiện tại, Trường đã có quan hệ hợp tác với 32

Học viện, trường ĐH và 13 cơ quan,tổ chức từ các nước như: ĐH Niagara (Hoa

Kỳ), ĐH Sunmoon (Hàn Quốc), ĐH Nam Seoul (Hàn Quốc), ĐH Giessen

(CHLB Đức), ĐH Toulouse Catholic (Cộng hòa Pháp), Học viện đào tạo cán bộ

cấp cao của Bộ Nội vụ Cộng hòa Pháp (CHEMI), Cơ quan ĐH khối Pháp ngữ

(AUF), Cục Lưu trữ Quốc gia Campuchia (NAC), ĐH Messina (Cộng hòa Ý),

Viện Khoa học Lưu trữ Quốc tế Cộng hòa Ý (IIAS), Tổ chức Hỗ trợ đại học thế

giới của CHLB Đức, Cơ quan HTQT Hàn Quốc (KOICA), Hội Nghiên cứu

Nhân văn Đông Á, Vụ Đánh gia và Phát triển công chức, Bộ Nội vụ Lào…

Kể từ năm 2015 trở lại đây, nhiều GV, chuyên gia nước ngoài cũng đã

đến trường tham gia vào các buổi Hội thảo khoa học, Tọa đàm chuyên gia hay

54

như Nói chuyện chuyên đề với GV, SV trong trường. Đặc biệt, tháng 10 năm

2015, Nhà trường đã xúc tiến và ký kết Hợp đồng trao đổi viên chức quản lý,

GV nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân lực của trường.

Kết quả của các hoạt động HTQT trên lĩnh vực đào tạo và NCKH thể hiện

qua nhiều nội dung như đã phân tích ở phần trên. Cụ thể như:

- Một số GV, SV của trường ĐH Nội vụ Hà Nội nhận được học bổng của

trường ĐH, tổ chức quốc tế; được tham gia chương trình trao đổi SV, học viên;

tham gia khóa học ngắn hạn, đào tạo thạc sĩ;... Theo Báo cáo của Phòng HTQT,

Nhà trường đã cử được 30 đoàn viên chức quản lý, GV ra nước ngoàicông tác,

học tập, tham quan, khảo sát và trao đổi kinh nghiệm khoa học, giảngdạy, bồi

dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn; 04 lượt GV tham gia dạy ở trường đối

tác; tổ chức đón tiếp 74 đoànkhách quốc tế đến trường kí kết hợp tác và làm việc.

- Hoạt động trao đổi SV cũng được triển khai tại trường. Bước đầu,

trường đã tiến hành kết nối và xúc tiến với một số trường ĐH đối tác để tạo cơ

hội cho các SV của trường được tham gia học tập ngắn hạn tại các trường đối

tác nước ngoài. Nhiều đoàn SV quốc tế đã đến tham quan và tham gia một số

chương trình trao đổi SV của Nhà trường.Thông qua các hoạt động đó giúp viên

chức quản lý, GV, HV, SV nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, khả năng

ngoại ngữ, kết quả học tập, kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng chuẩn đầu ra các

CTĐT.

- Thông qua các đợt tham quan khảo sát nước ngoài; các báo cáo thu

hoạch sau các đợt khảo sát đã góp phần cung cấp những dữ liệu, cơ sở khoa học

cho việc tiếp tục xúc tiến những hoạt động HTQT; tác động tới việc xây dựng,

phát triển các CTĐT; định hướng điều chỉnh, thay đổi CTĐT, phương pháp

giảng dạy, kiểm tra, đánh giá, phương pháp quản lý giáo dục phù hợp với các

chuẩn mực quốc tế của trường.

- Về tổ chức hội thảo, hội nghị, trao đổi học thuật:Nhà trường đã tổ chức

được nhiều buổi tập huấn, trao đổi học thuật, hội nghị, hội thảo với sự tham gia

của các đối tác quốc tế cũng như trong nước.Từ năm 2015 đến 2018, Nhà

trường đã phối hợp với các đối tác nước ngoài, cùng tổ chức 21 buổi Hội thảo

55

quốc tế, Tọa đàm chuyên gia, Nói chuyện chuyên đề tại Trường; tham dự 08

Hội thảo tại nước ngoài; đặc biệt có 04 lượt giảng viên của Trường tham gia

giảng dạy tại trường đại học đối tác. Các năm sau đó, các hoạt động hợp tác về

GD, NCKH của nhà trường cũng liên tục được triển khai và thu được những kết

quả rất tích cực.Số lượng hội nghị, hội thảo quốc tế năm 2019 là 7 sự kiện; năm

2020 là 5 sự kiện. Đây cũng là những hoạt động mà được viên chức quản lý,

GV của Nhà trường đánh giá cao. Qua khảo sát, lấy ý kiến về mức độ hiệu quả

hợp tác quốc tế tại trường Đại học Nội Vụ Hà Nội trong thời gian qua thì các

hoạt động HTQT về tổ chức Hội thảo, Tọa đàm khoa học quốc tế, nói chuyện

chuyên đề với chuyên gia nước ngoài được viên chức quản lý và GV của

Trường đánh giá khá và tốt với tỷ lệ tương đối cao (trung bình trên 60%).

- Về cung cấp dịch vụ công và củng cố mối quan hệ ngoại giao với các

nước bạn thông qua HTQT: Từ năm 2014, Nhà trường đã có những đóng góp

tích cực vàoviệc nâng cao năng lực đội ngũ lãnh đạo các bộ, ngành, địa phương

của cácquốc gia trong khu vực (Lào, Campuchia,…) và phát triển quan hệ

HTQT của Bộ Nội vụ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Bộ Nội vụ

cácquốc gia khác thông qua việc tổchức các khóa bồi dưỡng chuyên môn

nghiệpvụ hàng năm. Thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao, từ 2015-2018, Trường

đã tổ chức thành công các lớp bồi dưỡng cho 120 cán bộ của 2 nước Lào và

Campuchia với số kinh phí từ ngân sách nhà nước là 3,7 tỷ đồng. Ghi nhận

những đóng góp của Nhà trường trongcông tác bồi dưỡng nâng cao năng lực cho

cán bộ, công chức các bộ, ngành địaphương của CHDCND Lào, năm 2017,

Trường Đại họcNội vụ Hà Nội vinh dựđược đón nhận Huân chương Lao động

Hạng nhất của nước CHDCND Lào. Kết quả này vừa khẳng định hiệu quả

HTQT với nước bạn, vừa tiếp tục tạo động lực thúc đẩy hoạt động HTQT lên

tầm cao mới.

- Về cung cấp dịch vụ công nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý cho đội

ngũ cán bộ địa phương ở Việt Nam: từ năm 2017, Nhà trường phối hợp chặt chẽ

với các địa phương và các đối tác quốc tế có uy tín tại Singapore, Pháp, Ý để mở

các lớp bồi dưỡng ngắn ngày cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý của chính quyền địa

56

phương cấp tỉnh. Trường đã tổ chức thành công một số khóa học ngắnhạn trong

lĩnh vực quản lý công, chính sách công, cải cách hành chính, xâydựng chính

quyền điện tử tại nước ngoài đạt kết quả tốt và nhận được sự đánhgiá cao của

chính quyền địa phương. Đó là, trong hai năm 2017, 2018, Trường đã tổ chức

cho 60 cán bộ của 02 tỉnh Tiền Giang và Bình Thuận đi học tập, bồi dưỡng tại

Singapore với tổng kinh phí từ ngân sách các tỉnh là 7,256 tỷ đồng.

- Thông qua các hoạt động HTQT đã tạo điều kiện cho các viên chức

quản lý, GV, học viên, SV trường ĐH Nội vụ Hà Nội được tham gia các hội

thảo quốc tế tổ chức tại Việt Nam và nước ngoài.Kỷ yếu của các Hội thảo khoa

học, Tọa đàm khoa học quốc tế là nguồn tài liệu quý bổ sung nguồn học liệu cho

việc xây dựng và hoàn thiện bài giảng, giáo trình giảng dạy các ngành, chuyên

ngành của Nhà trường.

Tất cả những kết quả của hoạt động HTQT góp phần nâng cao chất lượng

đào tạo, uy tín của trường ĐH Nội vụ Hà Nội, cũng như góp phần phát triển hoạt

động đối ngoại chung của đất nước.

2.3.1.2. Nguyên nhân

- Trường ĐH Nội vụ Hà Nội luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao

của Đảng ủy Bộ Nội vụ, Lãnh đạo Bộ và các đơn vị thuộc Bộ trong mọi hoạt

động, đặc biệt là HTQT của Nhà trường. Khi Hiệp định Đối tác Toàn diện và

Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) chính thức được triển khai, Bộ Nội

vụ đã đưa vào Quyết định Ban hành Kế hoạch thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn

diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) của Bộ Nội vụ một số nội

dung cụ thể triển khai thực hiện tại Trường ĐH Nội vụ Hà Nội, đem lại nhiều cơ

hội hợp tác giữa Trường ĐH Nội vụ Hà Nội với các đối tác trong khối ASEAN.

- Hoạt động HTQT của trường ĐH Nội vụ Hà Nội luôn thực hiện theo

đúng chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đổi mới căn

bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại

hóa, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Vì vậy,

mọi hoạt động HTQT của Nhà trường diễn ra được thuận lợi, nhận được sự quan

tâm, tạo điều kiện của các cơ quan, ban ngành, chính quyền các cấp.

57

- Định hướng thúc đẩy hoạt động HTQT đã được Nhà trường thể hiện

trong Chiến lược phát triển Nhà trường, trong đó định hướng chiến lược phát

triển HTQT giai đoạn 2021-2030 theo chiều sâu và đa dạng hóa đối tượng hợp

tác, nâng cao hiệu quả hợp tác. Trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch HTQT hàng

năm tương đối phù hợp tình hình thực tiễn.

- Hệ thống văn bản quản lý hoạt động HTQT đã được Trường xây dựng

và ban hành như: Quy định trao đổi SV của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội với các

cơ sở giáo dục nước ngoài; Quy định HTQT của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội;

Quy định quản lý người nước ngoài làm việc và học tập tại Trường ĐH Nội vụ

Hà Nội.

- Sự quan tâm chỉ đạo của Đảng ủy, Ban giám hiệu nhà trường, sự tích

cực chủ động của các phòng chức năng, của các khoa chuyên môn trong tìm đối

tác phù hợp với các lĩnh vực đào tạo của đơn vị; đặt mối quan hệ và duy trì mối

quan hệ với các đối tác nước ngoài nhằm tăng cường hiệu quả hợp tác; chủ động

đặt ra những nhu cầu, mong muốn và cùng với đối tác lựa chọn nội dung hợp

tác, thời gian hợp tác phù hợp.

- Trong trường có một số viên chức quản lý, GV có thời gian học tập tại

các trường ĐH ở nước ngoài, tạo tiền đề cho trường đặt mối quan hệ hợp tác

trên cơ sở hiểu biết lẫn nhau. Một số viên chức quản lý,GV có khả năng sử dụng

ngoại ngữ tốt, giúp các đơn vị trao đổi những nội dung hợp tác với đối tác nước

ngoài. Ngoài ra, đội ngũ GV khác cũng có nhiều nỗ lực để hòa nhập được với

các hoạt động HTQT của Nhà trường, có ý chí vươn lên trong học tập chuyên

môn, nghiệp vụ. Qua khảo sát cho thấy, có tới 64,3% người được hỏi về tầm

quan trọng của HTQT trong Nhà trường cho là rất quan trọng và 28,5% cho là

quan trọng. Trong đó, số ý kiến đánh giá vai trò của các hoạt động HTQT ở mức

độ rất quan trọng và quan trọng khá cao đối với việc: (1) Nâng cao trình độ

chuyên môn nghiệp vụ cho giảng viên; (2) Nâng cao trình độ ngoại ngữ của viên

chức quản lý, giảng viên, học viên, sinh viên; (3) Nâng cao chất lượng đào tạo

của Nhà trường; (4) Góp phần thúc đẩy đổi mới chương trình đào tạo, phương

pháp dạy và học trong Nhà trường; (5) Góp phần thúc đẩy đổi mới phương pháp

58

quản lý giáo dục và đào tạo trong Nhà trường; (6) Góp phần thúc đẩy việc giao

lưu, hiểu biết văn hóa các quốc gia trên thế giới. Từ nhận thức đó cũng cho thấy

sự mong đợi ở hiệu quả hoạt động HTQT của Nhà trường là rất cao, tạo điều

kiện cho việc triển khai các hoạt động HTQT.

- Một bộ phận SV của trường có ý thức chủ động tiếp cận với các chương

trình liên kết hợp tác với nước ngoài để nâng cao kết quả học tập; có nguyện

vọng tham gia chương trình hợp tác với nước ngoài và có năng lực ngoại ngữ

đáp ứng yêu cầu của chương trình hợp tác.

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Hạn chế

Bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động HTQT của Trường ĐH

Nội vụ Hà Nội trong đào tạo và NCKH còn tồn tại một số hạn chế như sau:

- Các hoạt động HTQT của Nhà trường đều tuân thủ quy định HTQT của

Bộ Nội vụ và của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tuy nhiên, do Trường chưa được

phân cấp từ Bộ Nội vụ để chủ động thực hiện các hoạt động có yếu tố nước

ngoài nên các thủ tục hành chính còn nhiều.

- Một số Bản ghi nhớ hợp tác giữa trường với các đối tác chưa xúc tiến

triển khai được do điều kiện vị trí địa lý xa xôi và chưa phát huy hiệu quả các

kênh thông tin kết nối. Đồng thời, việc đánh giá hiệu quả hoạt động với các đối

tác mới chỉ dừng ở công tác so sánh, chưa xây dựng được tiêu chí, tiêu chuẩn

đánh giá.

- Hoạt động HTQT về đào tạo và NCKH chưa được tiến hành một cách

thường xuyên; chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của Nhà trường. Có thể

nói, hoạt động HTQT giữa Trường ĐH Nội vụ Hà Nội và các đối tác nước ngoài

chưa có tính hệ thống, ổn định, chưa gắn kết chặt chẽ với các CTĐT của Nhà trường.

- Hiện nay, mới có một số CTĐT của các ngành, chuyên ngành đào tạo

thiết lập được mối quan hệ đào tạo với cơ sở GDĐH nước ngoài như: Hành

chính học, Lưu trữ học, Chính trị học, Chính sách công, tiếng Hàn. Nếu so với

tổng số các ngành và chuyên ngành hiện có của Nhà trường thì số ngành và

chuyên ngành có thực hiện được một số hoạt động HTQT là kết quả rất khiêm

59

tốn, chưa kể là nội dung HTQT ở một số ngành, chuyên ngành cũng mới chỉ

dừng ở việc trao đổi được một số ít GV, SV tham gia khóa học bồi dưỡng ngắn

ngày, mời GV trường ĐH nước ngoài tham gia một số buổi nói chuyện chuyên

đề cho SV...

- Việc xây dựng chương trình liên kết đào tạo với các đối tác nước ngoài

chưa được đẩy mạnh và kết quả đạt được còn rất hạn chế. Nhà trường mới ký

kết được chương trình liên kết đào tạo song bằng 2+2 với trường ĐH SunMoon

và NamSeoul mà chưa thực hiện được nhiều chương trình liên kết đào tạo với

nước ngoài với các hình thức khác như 3+1; mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn cho

GV, SV...

- Việc xây dựng các quy định, quy chế công nhận các văn bằng, chứng

chỉ giữa Trường ĐH Nội vụ Hà Nội và các trường ĐH trên thế giới mặc dù đã

triển khai những vẫn còn gặp nhiều khó khăn, chưa hoàn chỉnh.

- Nhà trường chưa có chương trình hợp tác trao đổi GV 2 bên sang giảng

dạy, NCKH tại các trường bạn; chưa có chính sách thu hút GV là người Việt

Nam ở nước ngoài và người nước ngoài về giảng dạy, nghiên cứu tại Trường.

Đa số người nước ngoài đến làm việc tại Trường là theo các chương trình tình

nguyện viên, được hỗ trợ toàn phần hoặc một phần từ các tổ chức phi chính phủ

cung cấp tình nguyện viên quốc tế hoặc từ nguồn tài trợ của các Đại sứ quán.

- Về HTQT trong NCKH, chủ yếu mới dừng ở việc tổ chức các buổi nói

chuyện chuyên đề với chuyên gia nước ngoài cho SV; tổ chức một số cuộc hội

thảo quốc tế, tọa đàm quốc tế trong khi đó nhu cầu được tiếp cận với các dự án,

đề án, đề tài NCKH có HTQT; tham gia nghiên cứu và công bố công trình trên

sách, báo, tạp chí quốc tế của đội ngũ GV là rất cao. Có thể nói, hoạt động

NCKH có HTQT của Nhà trường còn khá khiêm tốn, phần nào chưa đáp ứng

được yêu cầu thúc đẩy và nâng cao chất lượng NCKH của đội ngũ GV. Qua

khảo sát ý kiến viên chức quản lý, GV của Nhà trường cho thấy, hầu hết các đối

tượng được khảo sát đều quan tâm và trả lời rất mong muốn (trên 60%) và mong

muốn (30%) được tham gia các hoạt động HTQT như: 1) Tham gia Hội thảo,

Tọa đàm khoa học quốc tế trong và ngoài nước; (2) Tham gia Dự án, đề tài

60

NCKH quốc tế; (3) Tham dự các buổi nói chuyện chuyên đề với chuyên gia

nước ngoài; (4) Tham gia giảng dạy các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho người học

nước ngoài tại Nhà trường; (5) Tham gia giảng dạy các lớp đào tạo, bồi dưỡng

tại nước ngoài; (6) Tham gia chương trình trao đổi giảng viên giữa trường

ĐHNVHN với trường Đại học nước ngoài; (7) Hưởng học bổng đào tạo thạc sĩ,

tiến sĩ ở cơ sở giáo dục đại học ở nước ngoài; (8) Công bố công trình NCKH

trên tạp chí quốc tế; (9) Biên dịch tài liệu nước ngoài.Tuy nhiên, việc thu hút các

nhà khoa học, GV, chuyên gia của nước ngoài vào làm việc tại nhà trường thì

kết quả lại khá khiêm tốn. Đa số, các chuyên gia, đối tác đến với trường chủ yếu

với tư cách là cố vấn, tham gia các chương trình tọa đàm, hội thảo khoa học, nói

chuyện chuyên đề,… còn tham gia giảng dạy hay làm việc tại trường gần như

không có. Do vậy, hiệu quả HTQT của trường ĐH Nội vụ Hà Nội trong tiêu chí

cần được nhà trường chú trọng và đẩy mạnh hơn nữa, có những chính sách hợp

lý để có thể thu hút GV, chuyên gia nước ngoài, HV, SV nước ngoài đến làm

việc, học tập tại Trường cũng như tạo điều kiện để GV, HV, SV của Trường

được đi học tập, giảng dạy, bồi dưỡng và các hoạt động NCKH ở các cơ sở đào

tạo của nước ngoài.

- Sự thụ hưởng về cơ sở vật chất, học liệu, trang thiết bị phục vụ công tác

giảng dạy và NCKH thông qua các hoạt động HTQT còn khiêm tốn. Hiện nay,

mới chủ yếu dừng ở các cuốn Kỷ yếu Hội thảo, Tọa đàm khoa học quốc tế, bổ

sung cho nguồn tài liệu của Thư viện Nhà trường. Các nguồn học liệu khác từ

hợp tác về dịch thuật tài liệu hoặc hỗ trợ tài liệu chưa thực hiện được.

2.3.2.2. Nguyên nhân

- Hoạt động HTQT của nhà trường đã bắt đầu khởi sắc trong một vài năm

gần đây (2016, 2017, 2018, 2019) tuy nhiên đến cuối năm 2019, do ảnh hưởng

của đại dịch Covid-19, dẫn đến những hoạt động kết nối, thảo luận, thống nhất

và thực hiện những nội dung HTQT với các đối tác khó khăn hoặc phải tạm

dừng. Việc tìm kiếm, lựa chọn và đặt mối quan hệ với các đối tác mới cũng chưa

thể thực hiện được trong tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp.

- Nhà trường chưa xây dựng chiến lược ngắn hạn, trung hạn và dài hạn về

61

phát triển mạng lưới các đối tác và thiết lập các mối quan hệ đối ngoại gắn với

tầm nhìn, sứ mạng và các mục tiêu chiến lược của Nhà trường trong từng giai

đoạn. Bên cạnh đó, mặc dù Nhà trường có cơ chế quản lý, kiểm tra, giám sát

thông qua chế độ báo cáo của phòng chuyên môn đối với Lãnh đạo Nhà trường

và Bộ Nội vụ nhưng chưa có quy định về phân cấp giữa các đơn vị trong

trườngdẫn đến hoạt động HTQT trong trường còn mang nhiều tính tự phát, nhỏ

lẻ; cơ sở dữ liệu về hoạt động HTQT trong Trường đang nằm ở nhiều đơn vị

trong Trường, dẫn đến không có cơ sở dữ liệu thống nhất để theo dõi, đối sánh,

cải tiến chất lượng và phục vụ công tác quản lý. Ngoài ra, từ nguyên nhân này

cũng dẫn đến nhiều ngành, chuyên ngành trong Trường chưa có sự kết nối, hợp

tác với các đối tác quốc tế; do phụ thuộc chủ yếu vào sự năng động, tích cực tìm

tòi và tìm được đối tác phù hợp của các đơn vị trong Trường.

- Việc quản lý các hoạt động HTQT của Trường chủ yếu dựa trên hệ

thống các quy định của Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và đào tạo, mà chưa ban hành

hệ thống các văn bản riêng để quản lý, hướng dẫn các đơn vị, cá nhân trong

trường thống nhất triển khai thực hiện. Việc cập nhật các văn bản quản lý,

hướng dẫn đối với đoàn ra, đoàn vào; quản lý cán bộ, GV, nhân viên của Trường

đi công tác, học tập trong và ngoài nước chưa được thể hiện trên trang thông tin

điện tử của Nhà trường.

- Thông qua công tác kiểm định, đánh giá ngoài cũng cho thấy, Nhà

trường chưa có bộ công cụ hoàn thiện và các chỉ báo (KPIs) để thực hiện rà soát

mạng lưới đối tác HTQT và phân tích đánh giá các hoạt động đối ngoại theo các

mức độ phát triển. Hạn chế của kiểm định, đánh giá về hoạt động HTQT sẽ dẫn

đến việc cải tiến chất lượng, hiệu quả HTQT khó được thực hiện.

- Năng lực ngoại ngữ của GV, SV chưa thật sự tốt dẫn đến không tận

dụng được học bổng từ các đối tác để phát triển khả năng chuyên môn và

NCKH. Khi tham gia các dự án đào tạo, bồi dưỡng, do năng lực ngoại ngữ của

một số viên chức quản lý, GV tham gia bồi dưỡng còn hạn chế, dẫn đến chất

lượng đầu ra của chương trình không cao. Đối với các chương trình giao lưu,

trao đổi SV với đối tác nước ngoài, năng lực ngoại ngữ của SV Trường ĐH Nội

62

vụ còn hạn chế, gây khó khăn cho quá trình tham gia vào các hoạt động có yếu

tố nước ngoài. Chẳng hạn, năm 2018 Trường đã ký MOU với ĐH Phần Lan,

chương trình Thạc sỹ quản trị hiệu quả nhưng chưa thực hiện được do ngành

hẹp và đối tượng tuyển sinh chưa đáp ứng năng lực thực tế của chương trình liên

kết này.

- Về cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ hoạt động HTQT cũng còn hạn chế

như: nguồn kinh phí cho các hoạt động đối ngoại khá hạn hẹp; bản thân các đơn

vị cấp Khoa khi thực hiện một số thủ tục mang tính xã giao đối với đối tác phải

tự lo trang trải kinh phí, phần nào hạn chế tính chủ động, tích cực của các Khoa.

Phương tiện đi lại của Trường còn hạn chế, nên việc đưa đón các cán bộ phía đối

tác tham gia các lớp bồi dưỡng gặp nhiều khó khăn.

Tiểu kết chƣơng 2

Trường ĐH Nội vụ Hà Nội là cơ sở GDĐH công lập trực thuộc Bộ Nội

vụ, đang trên con đường phấn đấu trở thành trường đại học đa ngành, đa lĩnh

vực có uy tín trong nước, khu vực và quốc tế nên việc nâng cao hiệu quả HTQT

là một yêu cầu cấp thiết. Nhận thức được điều đó, trong những năm gần đây,

dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của Lãnh đạo Bộ Nội vụ, Trường ĐH Nội vụ

Hà Nội đã thúc đẩy hoạt động HTQT trong đào tạo và NCKH. Nhà trường đã

thiết lập được mối quan hệ với mạng lưới đối tác là các trường ĐH, tổ chức quốc

tế ở nhiều châu lục khác nhau và đạt được những kết quả nhất định về việc trao

đổi GV, SV; tiếp nhận GV, SV người nước ngoài đến học tập và làm việc; cử

GV, SV của Trường tham gia các khóa học bồi dưỡng ngắn ngày hoặc học thạc

sĩ; phối hợp tổ chức các buổi Tọa đàm khoa học, Hội thảo khoa học quốc tế…

Thông qua các hoạt động đó đã góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và

NCKH, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức quản lý, GV;

kết quả học tập của SV. Tuy nhiên, hoạt động HTQT của Trường cũng còn gặp

nhiều khó khăn, hạn chế do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, đòi hỏi

phải có giải pháp giải quyết một cách đồng bộ và có tầm nhìn dài hạn để đảm

63

bảo hiệu quả HTQT được ổn định và bền vững trong thời gian tới.

Chƣơng 3

DỰ BÁO VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỢP TÁC

QUỐC TẾ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

3.1. Dự báo hoạt động hợp tác quốc tế của trƣờng Đại học Nội vụ Hà

Nội trong giai đoạn mới

3.1.1. Mục tiêu phát triển hoạt động hợp tác quốc tế

Về mục tiêu chiến lược và phương hướng phát triển hoạt động HTQT đến

năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tiếp tục

hướng đến thực hiện nhiệm vụ: Tiếp cận chuẩn mực giáo dục đại học tiên tiến

trong khu vực và trên thế giới phù hợp với chiến lược phát triển chung của Nhà

trường; tiếp tục phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác quốc tế nhằm

khẳng định vị thế, thương hiệu và tăng cường năng lực cạnh tranh của Nhà trường

ở quốc gia và trong khu vực; thu hút các nguồn lực phục vụ hoạt động đào tạo,

bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học và cung cấp dịch vụ công của Nhà trường.

Trong chiến lược HTQTđến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035, Nhà

trường cũng cần xác định những mục tiêu cụ thể của hoạt động HTQT cần đạt

được với các nội dung cơ bản như sau:

- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ viên chức quản lý, giảng viên, chuyên viên

có khả năng quản lý, thực hiện và giảng dạy các chương trình, dự án HTQT;

phấn đấu đến năm 2025, về cơ bản đội ngũ viên chức quản lý, giảng viên,

chuyên viên Nhà trương có khả năng giao tiếp và trao đổi với đồng nghiệp quốc

tế trong quá trình triển khai hoạt động HTQT bằng ngôn ngữ Tiếng Anh. Từ đó,

xây dựng và nâng cao chất lượng, năng lực của đội ngũ viên chức quản lý, giảng

viên, chuyên viên thông qua các chương trình, dự án HTQT.

- Tiếp nhận, tham khảo, học hỏi các chương trình đào tạo, cách thức đào

tạo, phương pháp đào tạo và NCKH, kinh nghiệm đào tạo và NCKH của các

trường đại học tiên tiến trên thế giới thông qua các chương trình trao đổi giảng

viên và sinh viên, các hoạt động khoa học như hội thảo quốc tế; hội nghị, tọa

64

đàm; nói chuyện chuyên đề với các chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài. Nhà

trường phấn đấu trong giai đoạn tới, mỗi năm cử từ 30 đến 40 lượt viên chức

quản lý, giảng viên, sinh viên của Trường đến công tác, học tập, tham quan,

khảo sát, trao đổi học thuật, nghiên cứu, giảng dạy và giao lưu tại các trường đại

học, cơ quan nghiên cứu ở nước ngoài.

- Nâng cao chất lượng đào tạo các ngành, chuyên ngành đào tạo của

Trường thông qua việc triển khai các chương trình liên kết đào tạo quốc tế, quốc

tế hóa một số chương trình đào tạo của các ngành, chuyên ngành trọng điểm

nhằm thu hút mạnh mẽ nguồn sinh viên quốc tế. Nhà trường cần đưa ra mục tiêu

phấn đấu đến năm 2025, triển khai đào tạo ít nhất hai chương trình liên kết đào

tạo quốc tế với số sinh viên nước trong các chương trình quốc tế đạt từ 15% trở

lên; đồng thời, phấn đấu quốc tế hóa ít nhất 3 ngành trọng điểm.

- Thực hiện liên kết trong hoạt động NCKH; khai thác, phát triển các dự

án HTQT, các chương trình nghiên cứu, tư vấn quốc tế tại Việt Nam và trong

khu vực. Nhà trương phấn đấu đến năm 2025, có ít nhất 5 đề tài, chương trình

hợp tác hoặc dự án hợp tác với nước ngoài; tổ chức hàng năm ít nhất 1 hội thảo

quốc tế và07 hội nghị, tọa đàm hoặc nói chuyện chuyên đề với các chuyên gia,

nhà khoa học quốc tế. Đồng thời, phấn đấu để trong tương lai, HTQT về nghiên

cứu và tư vấn đem lại nguồn thu dồi dào cho Nhà trường.

- Xây dựng và triển khai các dự án, đề án HTQT trong các lĩnh vực đào tạo

và NCKH nhằm xây dựng, nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, tăng cường ứng

dụng khoa kết quả các công trình nghiên cứu, khoa học kỹ thuật trong thực

tiễn.Nhà trường phấn đấu đến năm 2025, có trên 20% số phó giáo sư, tiến sĩ của

Nhà trường có các công trình khoa học đăng tải trên các tạp chí nghiên cứu quốc

tế có uy tín.

- Phát triển mạnh mẽ dịch vụ công có yếu tố nước ngoài hướng tới việc

gia tăng các nguồn thu của Nhà trường từ các hoạt động này.

Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, Trường cần chủ động tìm

kiếm và mở rộng mối quan hệ hợp tác mới với nhiều cơ sở GD, tổ chức nghiên

cứu ở nhiều quốc gia để gia tăng mức độ quốc tế hóa và đa dạng hóa các nội

65

dung hợp tác. Trên cơ sở đó, tiếp cận công nghệ GD tiên tiến của các quốc gia

trong khu vực và trên thế giới nhằm xây dựng Trường trở thành một trong các

đơn vị đào tạo trọng điểm của Bộ Nội vụ đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng

của ngành Nội vụ và xã hội theo hướng đáp ứng các chuẩn mực trong nước và

tiệm cận các chuẩn mực quốc tế.

3.1.2. Cơ hội và thách thức đối với hoạt động hợp tác quốc tế

3.1.2.1. Cơ hội

Trước nhu cầu bắt kịp xu hướng phát triển GDĐH của thế giới, việc nâng

cao hiệu quả hoạt động HTQT ở các cơ sở GDĐH Việt Nam nói chung, trường

ĐH Nội vụ Hà Nội nói riêng đã trở nên vô cùng cấp thiết. Trong bối cảnh tình

hình quốc tế diễn biến nhanh với nhiều sự kiện đa dạng, nền kinh tế tri thức phát

triển mạnh mẽ đang tạo thêm nhiều cơ hội to lớn để các cơ sở GDĐH Việt Nam

tận dụng trong quá trình phát triển, trong đó có việc đẩy mạnh và nâng cao hiệu

quả HTQT. Đó là những cơ hội mà mỗi cơ sở GDĐH phải nhận thức được để

nắm bắt và biến thành những kết quả đạt được trong quá trình HTQT, góp phần

nâng cao chất lượng đào tạo, uy tín và vị thế của Nhà trường.

Cơ hội phát triển Nhà trường theo định hướng hiện đại, nâng cao khả

năng cạnh tranh về chất lượng đào tạo.

Một trong những tiêu chuẩn xếp hạng của các trường ĐH trên thế giới

hiện nay là chất lượng, hiệu quả của hoạt động HTQT. Theo bảng xếp hạng các

trường ĐH hàng đầu trên thế giới như Quacquarelli Symonds - bảng xếp hạng

thường niên về thứ hạng các trường ĐH trên thế giới của tổ chức GD

Quacquarelli Symonds (QS) của Vương quốc Liên hiệp Anh và The Times

Higher Education - cuộc bình chọn xếp hạng các trường cao đẳng và ĐH trên

toàn thế giới bởi tạp chí Times Higher Education (THE) cũng thuộc Vương

quốc Liên hiệp Anh đều sử dụng các tiêu chí cơ bản liên quan đến yếu tố quốc tế

như: tỉ lệ SV quốc tế, số bài báo khoa học quốc tế, số lượng GV quốc tế, số

lượng chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài.

Trong những năm qua, trường ĐH Nội vụ Hà Nội đã thiết lập được một

mạng lưới các đối tác có uy tín trong lĩnh vực đào tạo một số ngành và chuyên

66

ngành liên quan lĩnh vực hành chính, công vụ, chính trị, chính sách công, ngoại

ngữ,... Nhà trường đã xây dựng được mối quan hệ đối ngoại tốt với nhiều cơ

quan, trường ĐH, viện nghiên cứu, tổ chức quốc tế về GDĐH. Bước đầu, các

hoạt động HTQT trong đào tạo và NCKH đã đạt được những kết quả nhất định

và những thỏa thuận, ký kết với các đối tác nước ngoài vẫn còn đang mở ra

nhiều cơ hội cho trường ĐH Nội vụ Hà Nội hướng tới các tiêu chuẩn xếp hạng

các trường ĐH trên thế giới. Đó là cơ hội tiếp nhận SV quốc tế đến theo học tại

Trường; số lượng GV của Trường được đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài để

được công nhận chuẩn quốc tế; chất lượng đội ngũ GV nâng cao sẽ thúc đẩy

việc thực hiện các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài và tăng số bài

báo khoa học quốc tế. Bên cạnh đó, thông qua hoạt động HTQT, trường ĐH Nội

vụ Hà Nội có thể rút ra các kinh nghiệm quý giá trong việc đổi mới tư duy,

phương thức quản lý GD, lựa chọn phương hướng, cải tiến hệ thống và quy trình

đào tạo, kết hợp NCKH với giảng dạy; đồng thời, biết tận dụng thời cơ và lợi thế

để từng bước kéo gần khoảng cách giữa GD Việt Nam và thế giới. Ngoài ra,

hoạt động này tạo điều kiện cho trường ĐH Nội vụ Hà Nội phát triển bền vững,

cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ cho việc phát triển đất nước.

Do vậy, hoạt động HTQT có vai trò quan trọng, tất yếu trong việc định hướng sự

phát triển của trường ĐH Nội vụ Hà Nội theo hướng hiện đại, tiếp cận nền

GDĐH tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, nâng cao năng lực đào tạo và

NCKH của Nhà trường nhằm đạt được những tiêu chuẩn mang tính toàn cầu.

Cơ hội hoàn thiện và nâng cao hệ thống quy trình rà soát tính hiệu quả

các hoạt động của Nhà trường.

HTQT giúp Nhà trường thiết lập được nhiều hình thức hợp tác đa dạng,

phong phú (hợp tác song phương và đa phương) các chương trình, dự án hợp tác

đào tạo, hợp tác NCKH. Trong quá trình đó, trường ĐH Nội vụ Hà Nội có thể

khai thác các cơ hội, tranh thủ sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế, cập nhật các tiến

bộ khoa học công nghệ thông qua các chương trình nghiên cứu chung, liên kết

với các đối tác nước ngoài để từng bước chuẩn hóa các CTĐT và đổi mới

phương pháp giảng dạy; nghiên cứu các tiêu chuẩn quốc tế nhằm tiến tới quốc tế

67

hóa các chương trình, giáo trình giảng dạy. Đây là một cơ hội mà trong quá trình

HTQT, trường ĐH Nội vụ Hà Nội cần phải quan tâm và có giải pháp phù hợp để

hiện thực hóa cơ hội đó trong quá trình phát triển của Trường.

Cơ hội thúc đẩy sự phát triển CTĐT theo hướng hiện đại, tham gia vào

các liên minh, liên kết GD quốc tế, tiếp cận nền GDĐH tiên tiến trong khu vực

và trên thế giới.

Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa diễn ra mạnh mẽ khiến các

trường ĐH trên thế giới nói chung và các trường ĐH ở Việt Nam nói riêng phải

chú trọng tới HTQT nhằm tiếp cận được xu thế GD&ĐT hiện đại. HTQT thúc

đẩy quá trình trao đổi, phát triển CTĐT, giáo trình, tài liệu giảng dạy và học tập

theo hướng hiện đại;cập nhật được các tiến bộ khoa học công nghệ thông qua các

chương trình liên kết, trao đổi, hợp tác với các đối tác nước ngoài. Trong chiến

lược phát triển của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội đến năm 2025 cũng đã xác định rõ

định hướng hội nhập và phát triển; chủ trương này hoàn toàn phù hợp với cơ hội

mà xu thế toàn cầu hóa về tất cả các lĩnh vực, trong đó có giáo dục mang lại. Điều

đó giúp Nhà trường tận dụng cơ hội liên kết, hợp tác với các đối tác nước ngoài

trong đào tạo và NCKH một cách cụ thể, trong đó, tập trung vào việc hiện đại hóa

CTĐT, học liệu, phương pháp giảng dạy, phương pháp quản lý GD.

Cơ hội giao lưu, hợp tác, trao đổi, học tập, bồi dưỡng của GV, SV giữa

trường ĐH Nội vụ Hà Nội với các trường ĐH, tổ chức GD quốc tế, góp phần

nâng cao chất lượng đội ngũ GV và chất lượng đào tạo.

HTQT mang lại nhiều lợi ích thiết thực đối với sự phát triển của trường

ĐH Nội vụ Hà Nội nói riêng và GDĐH Việt Nam nói chung. Đối với GV và SV,

HTQT của các trường ĐH mang lại cơ hội to lớn trong việc tiếp cận nhanh

chóng với nguồn tri thức quốc tế khổng lồ. Đối với các trường ĐH, hoạt động

HTQT thúc đẩy các tổ chức này cải tiến cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng

đào tạo để có thể thu hút được các đối tác cũng như tìm được vị thế trên thị

trường quốc tế. Ngoài ra, khi hợp tác với nhau hệ thống GDĐH các nước còn có

cơ hội giao lưu, học tập kinh nghiệm quản lý và trao đổi kiến thức chuyên môn

trong giảng dạy ĐH. Nhờ quá trình này, các bên đều có cơ hội nâng cao năng

68

lực quản lý cũng như trình độ chuyên môn của đội ngũ GV, kết quả học tập của

SV. HTQT về GDĐH còn góp phần không nhỏ trong việc tăng cường mối quan

hệ ngoại giao giữa Việt Nam với các quốc gia khác. Đây được coi là một lợi ích

thiết thực, quan trọng, phù hợp với chính sách đối ngoại của Việt Nam và nhiều

quốc gia trên thế giới.

Cơ hội thúc đẩy cải tiến,nâng cao chất lượng đào tạo và NCKH, cung cấp

nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ cho việc phát triển đất nước.

HTQT không chỉ là điều kiện thuận lợi cho các trường ĐH mở cửa hội

nhập về GD, tiếp cận với những nền GD đại học tiên tiến trong khu vực và trên

thế giới mà còn là cơ hội to lớn để GDĐH của các quốc gia trên thế giới nói

chung, Việt Nam nói riêng thực hiện nâng cao chất lượng đào tạo và cung cấp,

phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là đội ngũ GV, viên chức quản lý

theo các tiêu chuẩn quốc tế. Từ đó, khẳng định được thương hiệu, uy tín và vị thế

của mình trong xã hội.

Với vị thế là một đơn vị đào tạo trực thuộc Bộ Nội vụ có chức năng đào

tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao và cung cấp dịch vụ công cho

ngành Nội vụ, nền công vụ quốc gia; trường ĐH Nội vụ Hà Nộicó cơ hội tiếp

cận và tiếp nhận những CTĐT, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức của các cơ

quan hành chính các cấp ở địa phương. Đây là cơ hội cho Nhà trường thúc đẩy

các hoạt động HTQT với các đối tác nước ngoài có bề dày kinh nghiệm đào tạo,

bồi dưỡng công chức thuộc lĩnh vực hành chính, nội vụ. Thông qua đó cũng thu

hút được sự quan tâm sâu sắc của các cơ sở GDĐH, tổ chức quốc tế có uy tín

trên thế giới đối với trường ĐH Nội vụ Hà Nội. Đây là điều kiện thuận lợi để

trường ĐH Nội vụ Hà Nội thu hút được các nguồn lực đầu tư về tài chính, con

người, trang thiết bị, học liệu nhằm phục vụ công tác đào tạo, NCKH; tăng

cường cơ sở vật chất; tạo giá trị gia tăng cho các hoạt động giảng dạy, NCKH.

Từ đó, đưa Nhà trường trở thành trung tâm đào tạo có uy tín trong nước thông

qua việc cung cấp các sản phẩm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cho nền

hành chính quốc gia.

HTQT trong giai đoạn hiện nay cũng là cơ hội để GDĐH Việt Nam xây

69

dựng định hướng và đổi mới GD, NCKH và triển khai ứng dụng để phục vụ sự

nghiệp đổi mới và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quá trình này mang

đến cho trường ĐH Nội vụ Hà Nội nhiều kinh nghiệm quý giá trong việc đổi

mới tư duy, phương thức quản lý GD, lựa chọn phương hướng và cải tiến hệ

thống, quy trình đào tạo, đồng thời tiếp cận gần hơn với các nền GD tiên tiến

trên thế giới.

3.1.2.2. Thách thức

Yêu cầu, đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng các chương trình, hoạt động HTQT.

Trong xu thế hội nhập và phát triển, nhu cầu về HTQT của các trường ĐH

không những tăng lên về quy mô, đa dạng về phương thức, hình thức hợp tác mà

quan trọng hơn là không ngừng nâng cao về chất lượng, hiệu quả hợp tác. Do

đó, những yêu cầu, đòi hỏi về chất lượng của các chương trình, hoạt động

HTQT ngày càng được các các trường ĐH chú trọng và nâng cao. Các chương

trình HTQT phải tuân thủ các quy định của các tổ chức kiểm định chất lượng

quốc tế hoặc các quy định của các trường ĐH, các tổ chức đào tạo nước ngoài.

Ba yếu tố quyết định việc nâng cao chất lượng các chương trình, hoạt

động HTQT là: nguồn lực con người, nguồn lực tài chính và cơ chế quản trị

thuận lợi. Về mặt quản trị, đó là tự chủ về quản lý gắn với chế độ giải trình trách

nhiệm, sự minh bạch và hệ thống kiểm định chất lượng; tự chủ về học thuật, cơ

chế chọn lọc và thăng tiến dựa trên tài năng. Về nguồn lực con người, phải được

cộng đồng học thuật quốc tế công nhận về những chuẩn mực trong năng lực

nghiên cứu, trách nhiệm. Đó là những nhà quản lý xuất sắc, nhà nghiên cứu ưu

tú và đội ngũ GV có năng lực nghiên cứu, tư duy sâu và phương pháp giảng dạy

tích cực. Về cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính, cũng có những chuẩn mực

được công nhận nhằm đáp ứng các hoạt động đào tạo và NCKH. Đó là một

nguồn tài chính đủ lớn và hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ đào tạo bao gồm: thư

viện, phòng thí nghiệm, trang thiết bị nghiên cứu và những phương tiện phục vụ

cho hoạt động giảng dạy đào tạo.

Như vậy,việc nâng cao chất lượng các chương trình, hoạt động HTQT đòi

hỏi Nhà trường phải có sự đầu tư và nâng cấp trên cả ba phương diện này. Mô

70

hình quản trị, phát triển Nhà trường hiện nay theo hướng ĐH ứng dụng phù hợp

với định hướng phát triển của Bộ Nội vụ. Tuy nhiên, một số hoạt động HTQT

của Trường chưa đạt được hiệu quả đề ra do chưa được phân cấp trong quản lý

rõ ràng; cũng chưa có cơ chế, giải pháp mạnh để khuyến khích, thúc đẩy triển

khai thực hiện hoạt động HTQT. Trường cũng chưa xây dựng và ban hành bộ

chỉ số KPIs để đánh giá về hiệu quả của các đề tài, dự án hợp tác. Đối với các dự

án đào tạo, bồi dưỡng, năng lực ngoại ngữ của các viên chức quản lý, GV tham

gia bồi dưỡng còn hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng đầu ra của chương trình.

Đối với các chương trình giao lưu, trao đổi SV với đối tác nước ngoài, năng lực

ngoại ngữ của SV của Trường còn hạn chế, gây khó khăn đến hiệu quả của các

chương trình, hoạt động hợp tác. Cơ sở vật chất, hệ thống trang thiết bị của

Trường còn nhiều hạn chế so với nhu cầu phục vụ hoạt động giảng dạy và học

tập, trao đổi và hợp tác. Trường cũng đang trong quá trình xây dựng và thực

hiện cơ chế tự chủ từng phần, tiến tới tự chủ hoàn toàn về nguồn chi thường

xuyên nên việc sắp xếp, bố trí nguồn kinh phí cho các hoạt động, chương trình

hợp tác khá hạn hẹp. Đó là những thách thức lớn lao Trường cần phải giải quyết,

tăng cường để đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng các chương

trình, hoạt động HTQT trong tương lai.

Áp lực cạnh tranh trong việc cung ứng các dịch vụ giáo dục.

Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực GD vừa tạo cơ hội học tập, tham gia, liên

kết với các CTĐT tiên tiến; nhưng đồng thời cũng là thách thức lớn đối với Nhà

trườngtrong việc cạnh tranh với nền GDĐH và khoa học công nghệ hiện đại trên

thế giới. Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, thị trường GDĐH Việt

Nam sẽ mở cửa hơn với sự tham gia nhiều hơn của các tổ chức GD, các trường

ĐH nước ngoài, tạo ra cạnh tranh lớn hơn. Các CTĐT trong các trường ĐH ở

Việt Nam nói chung và trường ĐH Nội vụ Hà Nội nói riêng sẽ thật sự bước vào

cuộc cạnh tranh khốc liệt, không chỉ bằng học phí mà quan trọng hơn là bằng

chất lượng các dịch vụ GD được cung cấp.

Dưới áp lực cạnh tranh để đứng vững và đi lên đòi hỏi Nhà trường phải

không ngừng đổi mới, sáng tạo để nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo,nâng

71

cao chất lượng nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, gắn đào tạo với công tác

nghiên cứu và chuyển giao công nghệ nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực

chất lượng cao mà xã hội yêu cầu. Trong bối cảnh chung, các trường ÐH hiện

nay chưa được tổ chức theo mô hình cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của thị

trường, chưa thích ứng nhanh với sự thay đổi của thị trường. Vì thế sự thích ứng

với nhu cầu thị trường cũng như khả năng cạnh tranh trong cung ứng dịch vụ

GD của các trường còn tương đối hạn chế.

Chiến lược phát triển hoạt động HTQT của Trường đến năm 2025 là tiếp

tục mở rộng các đối tác quốc tế và đa dạng hóa các hình thức hợp tác; không

ngừng phát triển các dự án, đề tài quốc tế với các đối tác uy tín trong khu vực và

trên thế giới nhằm xây dựng các trung tâm đào tạo và nghiên cứu quốc tế, đặc

biệt trong lĩnh vực nội vụ; thực hiện chức năng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân

lực chất lượng cao và cung cấp dịch vụ công cho ngành Nội vụ, nền công vụ.

Tuy nhiên, thực tế cho thấy khả năng cung ứng các dịch vụ GD để cạnh tranh,

tồn tại và phát triển trong thị trường GD, đáp ứng các yêu cầu của xã hội của

Nhà trường chưa thực sự rõ ràng, các chiến lược dài hạn về nâng cao chất lượng

nghiên cứu và chuyển giao công nghệ chưa gắn với hoạt động đào tạo, cơ chế tự

chủ, tự chịu trách nhiệm về ngành nghề đào tạo, nguồn nhân lực và nguồn tài

chính chưa thích ứng được với những thay đổi của môi trường bên ngoài cũng là

những thách thức lớn đặt ra đối với trường ĐH Nội vụ Hà Nội trong việc cạnh

tranh cung ứng các dịch vụ GD hiện nay.

Ngoài ra, các hoạt động HTQT có sự phụ thuộc rất lớn vào tình hình

chính trị, an ninh chung của thế giới, cụ thể là chính sách đối ngoại, GD, văn

hóa, NCKH của các nước có quan hệ thân thiết, lâu dài và tương đối ổn định.

Đây là yếu tố thúc đẩy và hỗ trợ đáng kể cho việc triển khai các hoạt động hợp

tác của cơ sở GDĐH với đối tác thuộc các quốc gia đó. Tuy nhiên, một khi tình

hình quan hệ hai nước có những căng thẳng hay diễn biến phức tạp thì đây là

yếu tố rất bất lợi cho các hoạt động hợp tác giữa hai bên.Trong quá trình giao

lưu, hội nhập quốc tế, các cơ sở đào tạo của Việt Nam nói chung và Trường ĐH

Nội vụ Hà Nội nói riêng cũng phải đối mặt với những thách thức về an ninh đối

72

ngoại, làm sao để tăng cường và mở rộng quan hệ hợp tác đạt hiệu quả nhưng

cũng đồng thời phải nhạy bén, tỉnh táo và cảnh giác trước những âm mưu, kế

hoạch tuyên truyền phá hoại, có nguy cơ xâm hại đến an ninh quốc gia của các

thế lực phản động ở trong và ngoài nước. Đây quả là thách thức không nhỏ đối

với Nhà trường và đội ngũ cán bộ quản lý, GV, SV tham gia công tác này.

Những thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức trên luôn có sự thay

đổi, chuyển hóa đòi hỏi Nhà trường phải có những biện pháp kịp thời để một

mặt vừa tận dụng các điều kiện thuận lợi, phát huy thành quả đạt được, vừa vượt

qua được những khó khăn, thử thách nhằm thực hiện hoạt động HTQT một cách

chủ động, sáng tạo, hiệu quả trên cơ sở đảm bảo an ninh, giữ vững chủ quyền và

lợi ích quốc gia.

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác quốc tế

của Trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội

3.2.1. Hoàn thiện chiến lược, kế hoạch hợp tác quốc tế gắn với quá

trình phát triển của Nhà trường; hoàn thiện, bổ sung hệ thống văn bản quy

định, hướng dẫn về hợp tác quốc tế và rà soát, đánh giá tính hiệu quả của

các hoạt động hợp tác quốc tế

3.2.1.1.Mục đích và ý nghĩa

Để nâng cao chất lượng, hiệu quả HTQT, Trường cần đầu tư xây dựng

Chiến lược HTQT cho giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2035; trên cơ

sở đó, xây dựng kế hoạch HTQT gắn với các giai đoạn phát triển của Nhà

trường. Chiến lược HTQT của Trường cần được cụ thể hóa trong các chiến lược

ngắn hạn và dài hạn với các mục tiêu cụ thể về phát triển mạng lưới các đối tác

và thiết lập các mối quan hệ đối ngoại, tạo cơ sở để hoạt động HTQT về đào tạo

và NCKH của Nhà trường được tiến hành một cách thường xuyên, có tính hệ

thống, ổn định và gắn kết chặt chẽ với các CTĐT của Nhà trường.

Bên cạnh việc xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển hoạt động

HTQT, việc hoàn thiện, bổ sung hệ thống văn bản quy định, hướng dẫn về

HTQT và rà soát, đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động HTQT cũng có vai

73

trò quan trọng trong việc tạo cơ sở pháp lý vững chắc để Nhà trường và các đơn

vị chức năng, các cá nhân và tổ chức thuộc Trường nắm bắt, thực hiện một cách

đầy đủ và đúng quy định công tác HTQT.

3.2.1.2. Nội dung

Đối với việc hoàn thiện chiến lược, kế hoạch HTQT

Mục tiêu chiến lược dài hạn của hoạt động HTQT cần được Nhà trường

xác định theo hướng: Tiếp tục mở rộng và nâng cao hiệu quả HTQT, liên kết

đào tạo,bồi dưỡng, trao đổi sinh viên, giảng viên và chương trình đào tạo; xây

dựng cácchương trình đào tạo đại học và sau đại học theo hướng đạt tiêu chuẩn

chấtlượng quốc tế;triển khai các hoạt động dịch vụ bồi dưỡng cán bộ, công

chức,viên chức của các địa phương có đi nghiên cứu, học tập tại nước ngoài.

Mục tiêu chiến lược ngắn hạn được đưa ra là: bồi dưỡng, nâng cao trình

độ giảng dạy, năng lực NCKH của cán bộ giảng viên Nhà trường; triển khai các

chương trình liên kết đào tạo quốc tế; quốc tế hóa một số CTĐT của các ngành,

chuyên ngành trọng điểm; đẩy mạnh hoạt động trao đổi học thuật, chương trình

trao đổi cán bộ, GV và SV; tổ chức các hoạt động khoa học như hội thảo quốc

tế, hội nghị, tọa đàm, nói chuyện chuyên đề với các chuyên gia, nhà khoa học

nước ngoài...

Trên cơ sở mục tiêu chiến lược đưa ra, trong giai đoạn 2021 - 2025, Nhà

trường cần triển khai đẩy mạnh hoạt động HTQT trên các lĩnh vực để đạt được

những mục tiêu cụ thể: (1) Về hoạt động đào tạo và liên kết đào tạo, Trường cần

triển khai 02 chương trình liên kết đào tạo quốc tế, quốc tế hóa 03 ngành đào tạo

trọng điểm; (2) Về hoạt động nghiên cứu khoa học, phấn đấu mỗi năm có 01 đề

tài, dự án hợp tác quốc tế để đến năm 2025, Nhà trường có ít nhất 05 đề tài,

chương trình hoặc dự án hợp tác với nước ngoài, tổ chức hằng năm 01 Hội thảo

quốc tế có xuất bản kỷ yếu, 05 hội nghị, tọa đàm hoặc nói chuyện chuyên đề với

các chuyên gia, nhà khoa học quốc tế; (3) Về hoạt động trao đổi, bồi dưỡng GV,

SV, phấn đấu mỗi năm cử 30 lượt viên chức quản lý, GV, SV ra nước ngoài

công tác, học tập, tham quan, khảo sát và trao đổi học thuật, nghiên cứu, giảng

dạy và giao lưu tại nước ngoài; đồng thời, thu hút mỗi năm khoảng 50 lượt cán

74

bộ, GV, SV nước ngoài đến nghiên cứu, giảng dạy và học tập tại Trường; tổ

chức hằng năm 02 khóa bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đối tượng là các

cán bộ lãnh đạo, công chức các bộ, ngành, địa phương của các quốc gia trong

khu vực Đông Nam Á tại Việt Nam; tổ chức hằng năm ít nhất 02 khóa bồi

dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đối tượng là các cán bộ, công chức lãnh đạo

các bộ, ngành, địa phương của Việt Nam tại nước ngoài.

Riêng đối với hoạt động hợp tác trong đào tạo và NCKH, Trường cần xác

định cụ thể danh sách các đối tác chiến lược hàng đầu của Trường trong lĩnh vực:

Lưu trữ học, quản lý công, quản trị nhân lực, quản trị văn phòng, chính trị học,

chính sách công,… Từ đó, xây dựng lộ trình, kế hoạch hợp tác trong từng giai

đoạn, từng năm với các dự án, đề tài hợp tác NCKH; tổ chức hội nghị, hội thảo

khoa học; xúc tiến triển khai chương trình liên kết đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ.

Đối với công tác trao đổi GV, SV và các chương trình tham quan khảo sát,

học tập, bồi dưỡng, Trường cũng cần có kế hoạch hoạt động định kỳ theo từng giai

đoạn, từng năm cụ thể, tạo sự chủ động, đáp ứng yêu cầu về nguồn lực tài chính và

nguồn nhân lực trong các hoạt động đa dạng như: cử viên chức quản lý, GV, SV

tham quan học tập ngắn hạn và trao đổi chuyên môn tại các trường ĐH, viện nghiên

cứu đối tác; mời chuyên gia khoa học, GV của các đối tác tham gia Hội thảo khoa

học, Tọa đàm khoa học, nói chuyện chuyên đề với GV, SV trong Trường.

Đối với việc hoàn thiện hệ thống văn bản quy định, hướng dẫn về HTQT

Trường cần thường xuyên rà soát, chỉnh sửa, bổ sung hệ thống văn bản

hướng dẫn, quy định về hoạt động HTQT của Trường, trong đó có Quy định

quản lý người nước ngoài làm việc và học tập tại Trường, Quy định trao đổi SV

của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội với các cơ sở GD nước ngoài và các văn bản

hướng dẫn khác về HTQT.

Đối với việc hoàn thiện hệ thống rà soát, đánh giá tính hiệu quả của các

hoạt động HTQT

Mặc dù Trường đã thực hiện việc rà soát, đánh giá tính hiệu quả của các

hoạt động HTQT trong đào tạo và NCKH nhưng chưa có quy trình rà soát, đánh

giá một cách chính quy và bài bản. Việc rà soát đánh giá hiệu quả của hợp tác và

75

đối tác NCKH được giao cho Phòng HTQT với trách nhiệm theo dõi, thẩm định,

tổng hợp, đánh giá và trình Hiệu trưởng xem xét, quyết định; báo cáo, thống kê

định kỳ theo yêu cầu của Hiệu trưởng về hoạt động HTQT.

Tuy nhiên, trong 5 năm vừa qua, Trường chưa tổ chức hội nghị tổng kết,

đánh giá về hoạt động HTQT trong NCKH để tìm ra những hạn chế, bất cập và

tìm giải pháp khắc khục. Việc tổ chức rà soát, đánh giá tính hiệu quả của các

hoạt động hợp tác và đối tác nghiên cứu của Trường cần được thực hiện một

cách đều đặn, định kỳ hàng năm, có báo cáo Bộ Nội vụ, trên cơ sở đó tìm ra

những định hướng đúng đắn cho những hoạt động HTQT giai đoạn tiếp theo.

3.2.1.3. Lộ trình thực hiện

Đối với việc hoàn thiện chiến lược, kế hoạch HTQT

Để thực hiện tốt mục tiêu chiến lược HTQT và kế hoạch HTQT trong

từng giai đoạn, Nhà trường cần xác định rõ lộ trình thực hiện với một số vấn đề

cơ bản sau:

Thứ nhất, Nhà trường cần rà soát lại toàn bộ các hoạt động, dự án, chương

trình HTQT đã và đang được thực hiện, đánh giá khách quan ưu điểm, khuyết

điểm của từng hoạt động; từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho các chương trình,

hoạt động HTQT trong tương lai.

Thứ hai, Nhà trường cần xác định được các mục tiêu cụ thể và nội dung

ưu tiên trong chiến lược hợp tác để quá trình triển khai hoạt động HTQT được

thực hiện đúng hướng, có trọng tâm và đạt hiệu quả cao. Việc xác định mục tiêu

cần phải căn cứ vào chiến lược đào tạo và chiến lược HTQT của Nhà trường giai

đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2035.

Thứ ba, Nhà trường cần có kế hoạch phân công cụ thể chức năng, nhiệm

vụ, yêu cầu đối với các đơn vị liên quan trong việc xây dựng kế hoạch và triển

khai các hoạt động HTQT.

Thứ tư, Nhà trường cần lựa chọn các đối tác tiềm năng, quan trọng nên ưu

tiên tập trung, tăng cường các chương trình, nội dung HTQT để tránh hoạt động

hợp tác phân tán và không hiệu quả. Việc tiếp nối, kế thừa quan hệ HTQT với

các đối tác truyền thống từ những năm trước là cần thiết nhưng cùng với đó,

76

Nhà trường cũng phải tích cực tìm kiếm, khảo sát các đối tác mới, có tiềm năng

hợp tác hiệu quả cao hơn với các hình thức hợp tác đa dạng hơn, nhất là trong

bối cảnh tình hình dịch bệnh Covid-19 phức tạp đã ảnh hưởng không nhỏ đến

hoạt động HTQT của nhà trường, nhiều hoạt động phải chuyển đổi từ hình thức

trực tiếp sang trực tuyến. Điều này đòi hỏi Nhà trường cần phải xây dựng những

phương án tối ưu phù hợp để quá trình hợp tác không bị gián đoạn nhiều mà vẫn

đảm bảo hiệu quả hợp tác mang lại.

Thứ năm, Nhà trường cần xác định, làm rõ chức năng, nhiệm vụ và phân

cấp quản lý trong công tác HTQT; tăng cường sự phối hợp giữa các đơn vị có

liên quan trong hoạt động HTQT.

Đối với việc hoàn thiện hệ thống văn bản quy định về HTQT

Việc hoàn thiện và bổ sung các văn bản hướng dẫn về quản lý các hoạt

động HTQT cần được tiến hành theo quy trình cụ thể như sau:

(1) Rà soát, đánh giá lại các văn bản hướng dẫn về HTQT đã có để bổ

sung, điều chỉnh kịp thời hoặc biên soạn mới trên cơ sở cập nhật hệ thống văn

bản, nghị định, thông tư về HTQT, quan hệ quốc tế do Chính phủ, Bộ Ngoại

giao, Bộ Nội vụ, Bộ GD và Đào tạo ban hành.

(2) Tổ chức đánh giá thực trạng công tác HTQT, rút ra những ưu điểm và

nhược điểm, từ đó, đề xuất những thay đổi cho phù hợp và những biện pháp chỉ

đạo, hướng dẫn hiệu quả hơn.

(3) Phòng HTQT cần chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan tham

mưu xây dựng và ban hành các văn bản, quy định cụ thể về hoạt động HTQT;

phân cấp quản lý rõ ràng trong công tác HTQT, phân công cụ thể chức năng,

nhiệm vụ và trách nhiệm của từng bộ phận, từng cá nhân có liên quan. Trong đó,

quy định rõ ràng quy trình thực hiện các hoạt động mời chuyên gia các nước đối

tác đến giảng dạy, tham dự hội thảo, tọa đàm, hội nghị khoa học trao đổi học

thuật; quản lý đoàn ra, đoàn vào; cơ chế quản lý, kiểm tra, giám sát và phân

công, phối hợp giữa các đơn vị trong hoạt động HTQT;...

Đối với việc hoàn thiện hệ thống rà soát, đánh giá tính hiệu quả của các hoạt

77

động HTQT

Cùng với với việc đẩy mạnh hoàn thiện và ban hành chính thức hệ thống

văn bản quy định về HTQT trong Nhà trường, Trường cần đẩy nhanh tiến độ

việc hoàn thiện và ban hành văn bản quy định về việc rà soát, đánh giá hiệu quả

các hoạt động HTQT trong đào tạo, NCKH. Trong đó, cần xác định rõ thời điểm

rà soát, đánh giá, tổng kết. Trường cần xúc tiến và hoàn thiện việc xây dựng bộ

công cụ để đánh giá về hiệu quả của các đề tài, dự án hợp tác với các đối tác hợp

tác; định kỳ có báo cáo rà soát về các quan hệ đối ngoại, mạng lưới và các đối

tác của Nhà trường; khuyến nghị với cơ quan quản lý có cơ chế phân cấp theo

hướng tăng tính tự chủ nhiều hơn cho Trường theo đúng tinh thần và quy định

của Luật GD đại học để Trường chủ động hơn trong việc phát triển đối tác, xây

dựng các chương trình hợp tác đào tạo và NCKH.

Đồng thời, để nâng cao hiệu quả rà soát, đánh giá, Trường cần chú trọng

hơn đến việc định kỳ tổng kết, đánh giá về công tác HTQT về đào tạo, NCKH

và chuyển giao công nghệ. Trên cơ sở đó, Trường có những chiến lược và giải

pháp tăng cường số lượng, chất lượng và hiệu quả của hoạt động này trong

phạm vi toàn Trường.Trường cũng cần có cơ chế, giải pháp mạnh để khuyến

khích, thúc đẩy triển khai thực hiện hoạt động HTQT, đặc biệt là hoạt động hợp

tác trong NCKH và đào tạo, lưu ý phân cấp hợp lý cho các Phân hiệu để đẩy

mạnh HTQT tại các Phân hiệu, lan toả trong phạm vi viên chức quản lý, GV,

chuyên viên toàn Trường và rộng khắp ở tất cả các đơn vị.

3.2.2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy, phát triển hoạt động hợp

tác quốc tế; hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, phân cấp quản lý hoạt động

hợp tác quốc tế; nâng cao tính tích cực chủ động của phòng Hợp tác quốc tế,

các phòng ban liên quan và các khoa

3.2.2.1. Mục đích

Một cơ chế quản trị tốt với một hệ thống chính sách tối ưu phù hợp và sự

phân cấp quản lý cụ thể,phân công chức năng, nhiệm vụ rõ ràng trong quản lý,

triển khai hoạt động HTQT sẽ là môi trường tốt thúc đẩy hoạt động HTQT, là

yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả hoạt động HTQT của Nhà trường.

78

Bởi cơ chế quản trị tốt với sự phân cấp quản lý và phân công nhiệm vụ hợp lý,

sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị chức năng trong thực hiện nhiệm vụ HTQT

sẽ là cơ hội, điều kiện thuận lợi tạo khả năng huy động, phát huy hiệu quả sử

dụng các nguồn lực phục vụ,thúc đẩy các hoạt động, chương trình HTQT, góp

phần nâng cao chất lượng, hiệu quả và tạo nên sự thành công của các chương

trình, hoạt động HTQT.

3.2.2.2. Nội dung

Đối với các đơn vị thực hiện hoạt động HTQT, hiện nay chưa có một cơ

chế, giải pháp mạnh để khuyến khích, thúc đẩy triển khai thực hiện hoạt động

HTQT. Do đó, Trường cần nhanh chóng hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý và

quy định cơ cấu, tổ chức bộ máy thực hiện chức năng HTQT với cơ chế hoạt

động rõ ràng, hiệu quả theo hướng chuyên nghiệp hóa; xây dựng cơ sở vật chất

đạt tiêu chuẩn triển khai các hoạt động HTQT.Nhà trường cần hoàn thiện, sắp

xếp lại hệ thống tổ chức quản lý, phân cấp quản lý và phân công nhiệm vụ rõ

ràng, cụ thể đối với hoạt động HTQT về đào tạo và NCKH

Đồng thời, Nhà trường cần có chính sách hỗ trợ, khuyến khích, thúc đẩy

đội ngũ viên chức quản lý, giảng viên, chuyên viên và các đơn vị thuộc trường

tìm, thiết lập mối quan hệ với các đối tác nước ngoài phù hợp với chiến lược

phát triển của Nhà trường và tích cực tham gia các hoạt động HTQT; có chế độ

chính sách hấp dẫn thu hút giảng viên và người học nước ngoài đến giảng dạy

và học tập tại trường.

Trên cơ sở xác định vai trò và tầm quan trọng to lớn của hoạt động HTQT

đối với tiến trình phát triển, Nhà trường cần thực sự coi trọng và có những chủ

trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo sát sao đối với hoạt động HTQT; thường

xuyên quan tâm đề xuất và chủ động, tích cực triển khai tổ chức thực hiện, quản

lý, kiểm tra hoạt động HTQT, từ việc lựa chọn đối tác, hình thức, nội dung hợp

tác đến việc tiến hành quốc tế hóa các chương trình đào tạo trình độ đại học, sau

đại học. Nhà trường cũng cần chủ động trong việc xây dựng chiến lược hợp tác

lâu dài, phát huy vai trò của các cá nhân và đơn vị quản lý; đồng thời có sự nhạy

bén, linh hoạt trong điều hành các hoạt động HTQT. Thực hiện sự chỉ đạo của

Nhà trường, phòng Hợp tác quốc tế và các đơn vị chức năng có liên quan cần

79

thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ được Nhà trường giao về

việc tổ chức triển khai các hoạt động HTQT. Đặc biệt, cần chủ động trong việc

tìm kiếm đối tác, đàm phán hợp tác với các đối tác, tổ chức ký kết văn bản hợp

tác về đào tạo và NCKH, phát triển các chương trình hợp tác trao đổi SV với các

trường nước ngoài.

3.2.2.3. Lộ trình thực hiện

Để thiết lập một cơ chế quản trị tốt, hoàn thiện và sắp xếp lại mô hình tổ

chức, phân cấp quản lý hoạt động HTQT, trong thờigian tới, Nhà trường cần

triển khai thực hiện một số nội dung cụ thể theo lộ trình như sau:

- Trong chiến lược HTQT được đưa ra, Nhà trường cần định hướng rõ yêu

cầu cần mở rộng chức năng của Phòng HTQT sang lĩnh vực đối ngoại cả trong

và ngoài nước; chú trọng phát triển các mối quan hệ với các đối tác trong nước

thuộc các khu vực: học thuật (các trường ĐH, cao đẳng), doanh nghiệp - công

nghiệp, các hội nghề nghiệp - xã hội - phi chính phủ,…; đầu tư các nguồn lực

phù hợp để tận dụng có hiệu quả các cơ hội từ các hoạt động HTQT để nâng cao

chất lượng đội ngũ, NCKH gia tăng giá trị học thuật và nâng cao giá trị và uy tín

của Nhà trường.

- Nhà trường cần khuyến nghị với cơ quan quản lý có cơ chế phân cấp

theo hướng tăng tính tự chủ nhiều hơn cho Trường theo đúng tinh thần và quy

định của Luật GD đại học để việc triển khai các hoạt động HTQT được tiến

hành chủ động hơn, nhất là trong việc phát triển đối tác, xây dựng các chương

trình HTQT về đào tạo và NCKH.

- Kiện toàn và tăng cường bộ máy làm công tác quản lý và tổ chức triển

khai hoạt động HTQT. Phân công chức năng, nhiệm vụ giữa các đơn vị trong

thực hiện hoạt động HTQT một cách rõ ràng, không chồng chéo nhưng cũng

không tách rời. Hiệu trưởng Nhà trường trực tiếp theo dõi và quản lý các hoạt

động HTQT, phê duyệt các kế hoạch, chương trình, dự án HTQT; đồng thời,

phân công nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị liên quan trong thực hiện nhiệm vụ.

Với chức năng tham mưu tư vấn cho Ban Giám hiệu Nhà trường trongcông tác

HTQT, phòng Hợp tác quốc tế phải đảm nhiệm vai trò đầu mối quản lý cáchoạt

80

động HTQT nói chung, phối hợp với các cơ quan, đơn vị được phâncông nhiệm

vụ để hoạt động này được thống nhất, liền mạch và đạt hiệu quả tốt. Đồng thời,

tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị trong thực hiện hoạt động

HTQT.

- Nhà trường cần thường xuyên họp sơ kết, tổng kết định kỳ để đánh giá

kịp thời hiệu quả tổ chức quản lý và triển khai thực hiện hoạt động HTQT của

các đơn vị liên quan. Từ đó, rút kinh nghiệm, điều chỉnh và bổ sung kịp thời

những thay đổi cần thiết, khắc phục những hạn chế, khó khăn trong quá trình tổ

chức thực hiện hoạt động HTQT trong đào tạo và NCKH.

3.2.3. Nâng cao năng lực hợp tác quốc tế của Nhà trường thông qua

việc tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực phục vụ hoạt động hợp tác quốc tế và đẩy mạnh tìm kiếm các nguồn

tài chính phục vụ hoạt động hợp tác quốc tế

3.2.3.1. Mục đích và ý nghĩa

Nguồn lực con người, nguồn lực tài chính và cơ chế quản trị là ba nhân tố

quan trọng không thể tách rời đối với hoạt động đào tạo nói chung và hoạt động

HTQT nói riêng của các trường ĐH. Nguồn nhân lực giữ một vai trò quan trọng,

quyết định đến quy mô, chất lượng các hoạt động HTQT. Để hoạt động HTQT

đạt hiệu quả cao cần có một đội ngũ viên chức quản lý, giảng viên, chuyên viên

làm công tác HTQT có năng lực, trình độ cao với cách thức làm việc chuyên

nghiệp. Do đó, việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực tham gia hoạt động

HTQT phải luôn luôn được Nhà trường đặt ra như nhiệm vụ hàng đầu. Thực tế

cho thấy, các hoạt động HTQT có sự tham gia của đội ngũ viên chức quản lý,

giảng viên, chuyên viên có trình độ cao, được đào tạo và bồi dưỡng đầy đủ tham

gia làm việc với các chuyên gia, đối tác nước ngoài thì sẽ có quyền chủ động

hơn, bình đẳng hơn, kinh phí hoạt động được sử dụng có hiệu quả hơn và chất

lượng thực hiện cũng tốt hơn

Cùng với nguồn nhân lực, nguồn tài chính đảm bảo sẽ là cơ sở tăng cường

công tác đầu tư trang bị cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng, thực hiện chính sách thu

hút nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ các hoạt động hợp tác. Đặc biệt là đối

81

với các dự án, chương trình hợp tác nghiên cứu và đào tạo, nguồn tài chính là

yếu tố quyết định đến tính khả thi trong thực hiện, tiến độ và hiệu quả đạt được

của dự án, chương trình.

3.2.3.2. Nội dung

Để nâng cao hiệu quả HTQT, trước hết và quan trọng nhất là cần nâng

cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ hoạt động HTQT trong Nhà trường.

Đồng thời, tăng cường đẩy mạnh việc tìm kiếm các nguồn tài chính phục vụ

hoạt động hợp tác quốc tế.

Đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

phục vụ hoạt động HTQT

Nguồn nhân lực phục vụ hoạt động HTQT bao gồm đội ngũ viên chức

quản lý, GV và chuyên viên giữ một vai trò thiết yếu trong các hoạt động liên

kết đào tạo, trao đổi, giao lưu và HTQT. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, đội ngũ

viên chức quản lý, GV và chuyên viên làm công tác HTQT của Trường còn ít về

số lượng, năng lực chuyên môn và năng lực ngoại ngữ còn khá hạn chế nên chưa

khai thác có hiệu quả các thông tin về đối tác cũng như các nguồn hỗ trợ từ các

tổ chức nước ngoài, chưa nắm bắt và triển khai có hiệu quả các chương trình, dự

án HTQT, chưa khai thác triệt để và tận dụng tốt các cơ hội từ hoạt động HTQT

mang lại.

Để xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức quản lý, GV và

chuyên viên, Trường cần lựa chọn, cử đội ngũ viên chức quản lý, GV và chuyên

viên đi đào tạo nâng cao trình độ ở nước ngoài trên cơ sở chủ động thiết lập mối

quan hệ với các trường ĐH có uy tín trên thế giới để mở rộng hợp tác về đào

tạo, NCKH; chủ động tham gia hoạt động đối ngoại, HTQT. Đồng thời, chú

trọng bồi dưỡng chuyên môn và trình độ ngoại ngữ cho đội ngũ viên chức quản

lý, GV và chuyên viên.

Đối với hoạt động đẩy mạnh việc tìm kiếm các nguồn tài chính phục vụ

hoạt động HTQT

Thực tế hiện nay, một trong những khó khăn lớn nhất của trường ĐH Nội

vụ Hà Nội trong việc xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động HTQT là

82

vấn đề kinh phí. Nhiều chương trình, dự án hợp tác chậm tiến độ hoặc không thể

thực hiện được là do thiếu nguồn kinh phí hỗ trợ. Thực tiễn công tác HTQT của

trường thời gian qua cho thấy, trường không chỉ thiếu kinh phí trong đầu tư thực

hiện dự án HTQT mà nguồn kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, cơ sở hạ

tầng cũng còn nhiều hạn chế so với nhu cầu phục vụ hoạt động đào tạo và hoạt

động triển khai các chương trình HTQT tại Trường. Trường đang trong quá trình

xây dựng và thực hiện cơ chế tự chủ từng phần, tiến tới tự chủ hoàn toàn về

nguồn chi thường xuyên nên việc sắp xếp, bố trí nguồn kinh phí cho các hoạt

động HTQT cũng khá hạn hẹp. Đây không chỉ là khó khăn của riêng Trường ĐH

Nội vụ Hà Nội mà là tình trạng chung của GDĐH ở nước ta.

Tuy nhiên, cần nhìn nhận rõ ràng, nguồn vốn ban đầu nhằm xây dựng cơ

sở vật chất, cơ sở hạ tầng và thu hút nhân lực, tạo lập bộ máy nhân sự tham gia

vào công tác HTQT là rất quan trọng, nhưng quan trọng hơn nữa là khả năng tạo

ra nguồn lực tài chính bảo đảm cho các hoạt động của nhà trường trong tầm nhìn

trung hạn và dài hạn. Do đó, theo xu hướng hợp tác để phát triển, Trường cần

xác định chính hoạt động HTQT sẽ tạo điều kiện để Trường tiếp cận với những

nền GD tiên tiến, hiện đại trên thế giới để học tập, góp phần nâng cao năng lực

đào tạo và nghiên cứu của Trường; đồng thời năng lực được nâng cao ấy sẽ

mang lại nguồn tài chính dồi dào cho Trường thông qua các hoạt động đào tạo,

nghiên cứu và chuyển giao công nghệ. Hơn thế nữa, nguồn tài chính là thực sự

quan trọng nhưng hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực tài chính này thì phụ

thuộc rất nhiều vào năng lực của con người và cơ chế quản lý. Vì thế, khi các

hoạt động HTQT góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và cơ chế quản

lý thì cũng sẽ tạo ra hiệu quả tích cực của việc sử dụng nguồn lực tài chính.

Hai nguồn tài chính mà các trường ĐH hiện nay đang tập trung khai thác để

phát triển hoạt động HTQT là nguồn ngân sách Nhà nước (với các đề án đào tạo

nhân lực chất lượng cao hoặc vốn vay của Chính phủ) và nguồn tài trợ quốc tế (từ

Chính phủ của các nước đối tác hoặc từ chính cơ sở đối tác).Tuy nhiên, thực tế hiện

nay nguồn ngân sách nhà nước chỉ có giới hạn nhất định, nguồn tài trợ quốc tế cũng

không ổn định gây khó khăn không nhỏ cho việc triển khai hoạt động HTQT của

83

các trường ĐH nói chung và Trường ĐH Nội vụ Hà Nội nói riêng.

3.2.3.3. Lộ trình thực hiện

Đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

phục vụ hoạt động HTQT

Việc xây dựng đội ngũ viên chức quản lý, GV, chuyên viên không chỉ cần

mạnh về chuyên môn nghiệp vụ mà còn đáp ứng được các tiêu chuẩnvề năng lực

ngoại ngữ. Đây là một yêu cầu thực sự cần thiết, cấp bách nên Nhà trường cần

tập trung triển khai ngay trên cơ sở thực hiện một số giải pháp cụ thể sau:

Thứ nhất, nâng cao nhận thức của đội ngũ viên chức quản lý, giảng viên,

chuyên viên trong Trường về tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt

động HTQT trong đào tạo và nghiên cứu khoa học

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội luôn xác định hoạt động HTQT có vai trò

quan trọng đối với Nhà trường trong trong tiến trình phát triển và khẳng định vị

thế, uy tín của Trường. Vì vậy, để không ngừng nâng cao năng lực của Nhà

trường cả về nhân lực, tài lực và vật lực phục vụ cho hoạt động HTQT, thời gian

tới, Nhà trường cần có sự đầu tư, quan tâm thích đáng đến hoạt động HTQT trên

cơ sở nâng cao nhận thức của viên chức quản lý, giảng viên về tầm quan trọng

của việc nâng cao hiệu quả hoạt động HTQT trong đào tạo, nghiên cứu khoa

học, phát huy hơn nữa hiệu quả của hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế.

Thứ hai, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao năng lực ngoại ngữ

của đội ngũ viên chức quản lý, GV, chuyên viên tham gia công tác HTQT

- Tăng cường bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ cho đội ngũ viên chức quản

lý, GV, chuyên viên tham gia công tác HTQT thông qua chính sách khuyến

khích, động viên, hỗ trợ và bắt buộc GV nâng cao trình độ ngoại ngữ, nhất là

GV trẻ. Một thực tế là năng lực ngoại ngữ của các viên chức quản lý, GV,

chuyên viên tham gia bồi dưỡng còn hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng đầu ra

của chương trình liên kết đào tạo. Năng lực ngoại ngữ của SV Nhà trường cũng

chưa đáp ứng được yêu cầu, gây khó khăn đến hiệu quả học tập và trao đổi kinh

nghiệm của SV khi tham gia vào các hoạt động giao lưu khoa học, tọa đàm khoa

học hay hợp tác về đào tạo. Do năng lực ngoại ngữ của GV, SV chưa thật sự tốt

84

dẫn đến không tận dụng được học bổng từ các đối tác để phát triển khả năng

chuyên môn trong đào tạo và NCKH. Vì thế, trong thời gian tới, Trường cần

triển khai Đề án nâng cao năng lực ngoại ngữ cho GV và SV; tăng cường các

hoạt động trao đổi GVvà SV với các cơ sở GDĐH uy tín quốc tế, đặc biệt là các

nước tiên tiến; xây dựng các CTĐT ĐH và sau ĐH theo hướng đạt tiêu chuẩn

chất lượng quốc tế. Đồng thời, tăng cường việc nâng cao năng lực ngoại ngữ cho

đội ngũ viên chức quản lý, GV, nhà nghiên cứu và SV nhằm hướng tới việc thụ

hưởng tốt hơn các học bổng, tài trợ từ hoạt động HTQT. Hơn nữa, việc nâng cao

năng lực ngoại ngữ, năng lực nghiên cứu cho đội ngũ viên chức quản lý, GV,

SV trong Trường là cơ sở để tiến hành quốc tế hóa các ngành đào tạo trọng điểm

thông qua việc sử dụng các GV quốc tế, chương trình được giảng dạy bằng

Tiếng Anh; khai thác, sử dụng các CTĐT, học liệu của các trường ĐH uy tín

trên thế giới.

- Tăng cường bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ cho các viên chức quản lý,

GV, chuyên viên, SV tham gia công tác HTQTthông qua việc thường xuyên tổ

chức các khoá đào tạo ngắn hạn có sự tham gia giảng dạy của GV nước ngoàivới

các tiêu chí cụ thể gắn đào tạo với mục tiêu cần đạt được sau mỗi khoá học. Kinh

phí cho các khoá học thể trích từ ngân sách tự có hoặc người tham gia học tập, bồi

dưỡng tự đóng góp hay đóng góp một phần.Đặc biệt chú trọng phát huy tinh thần

tự giác và nghiêm túc của viên chức, GV, chuyên viên, SV khi tham gia khóa học

để kết quả thực hiện khóa đào tạo, bồi dưỡng đạt hiệu quả cao nhất.

Thứ ba, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ của đội ngũ viên chức quản lý, GV, chuyên viên làm công tác HTQT

- Trường cần đẩy mạnh tăng cường HTQT về đào tạo thông qua triển khai

các chương trình, dự án liên kết đào tạo. Đó là cơ hội để Trường tham gia vào

diễn đàn khoa học và đào tạo trong khu vực, quốc tế. Hoạt động này tạo tiền đề

cho việc trao đổi chuyển giao công nghệ trong phát triển chương trình và liên

kết đào tạo ở các trình độ đào tạo khác nhau.

- Biết chọn lọc và khai thác các đối tác tiềm năng; tích cực tìm kiếm các

cơ hội, khai thác mọi nguồn học bổng để cử viên chức, GV đi đào tạo, thực tập,

85

học tập ở nước ngoài nhằm xây dựng đội ngũ viên chức giỏi về chuyên môn

nghiệp vụvà quản lý. Cung cấp và tạo mọi điều kiện cho viên chức quản lý, GV

tiếp cận các nguồn thông tin học bổng của chính phủ, các trường ĐH hay các tổ

chức quốc tế. Đồng thời, tích cực tìm kiếm và hỗ trợ, tạo điều kiện để viên chức,

GV tham gia vào các dự án, chương trình HTQT, qua đó tạo cơ hội nâng cao

kiến thức và năng lực chuyên môn nghiệp vụ.

- Nâng cao năng lực của đội ngũ viên chức, GV làm công tác HTQT

thông qua các lớp tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn HTQT, quan

hệ quốc tế, chính trị, an ninh đối ngoại,...

- Tăng cường thực hiện tự đào tạo trong quá trình làm việc. Mỗi viên chức

quản lý, GV cần phát huy tinh thần tự nghiên cứu, bồi dưỡng, tìm hiểu và tự học

hỏi các vấn đề trong công tác chuyên môn nghiệp vụvà quản lý với những nội

dung, chuẩn mực, quy trình cụ thể nhằm thích ứng với những thay đổi của hoàn

cảnh. Nhờ quá trình đó mà các viên chức, GV tự trưởng thành và ngày càng tích

lũy được nhiều kiến thức, kinh nghiệm, nâng cao trình độ bản thân.Khác với

nhiều lĩnh vực khác, quan hệ quốc tế đòi hỏi sự tâm huyết, tính năng động, sáng

tạo và thử nghiệm chứ không có các công việc cố định cụ thể. Nếu đội ngũ nhân

lực làm công tác HTQT không chủ động tìm tòi, nghiên cứu, đề xuất và thử

nghiệm các dự án mới, tự trau dồi khả năng chuyên môn và hiểu biết văn hóa thì

sẽ khó có được sự thành công trongxây dựng, triển khai các chương trình, dự án

hợp tác hoặc không có được sự tiếp nối, xây dựng được các dự án mới.

Thứ tư, tiến hành trao đổi viên chức, GV, tạo điều kiện cho viên chức, GV

đượchọc tập, bồi dưỡng, công tác tại các nước đối tác

- Trường cần tiến hành trao đổi viên chức, GV; tích cực tổ chức các đợt

tham quan, khảo sát, thực tập, dự hội nghị ở nước ngoài để đội ngũ viên chức,

GV có nhiều cơ hội tiếp cận, giao lưu học hỏi kinh nghiệm quốc tế. Thông qua

các chuyến công tác đó, đội ngũ viên chức và GV có thể học hỏi được từ các

nước tiên tiến cách thức làm việc, quản lý khoa học và hiệu quả để áp dụng đối

với hoạt động HTQT của Trường.

- Đặc biệt, đối với các chương trình, dự án HTQT cụ thể thì phải cử viên

86

chức, GV trực tiếp phụ trách hoạt động hợp tác đó đến cơ sở đối tác tham gia trao

đổi thông tin, thực tập, làm việc để từ đó nắm được tình hình triển khai công việc

thực tế. Điều này vẫn chưa thực sự được thực hiện rộng rãi ở Trường ĐH Nội vụ

Hà Nội, phần nào dẫn đến tình trạng các chương trình hay dự án hợp tác gặp khó

khăn trong quá trình thực hiện do thiếu thốn thông tin, nội dung hợp tác chưa phù

hợp với đối tác, tình hình mới và không đạt hiệu quả như mong đợi.

- Xây dựng những chính sách, quy chế khen thưởng cho công tác HTQT

để kịp thời động viên các đơn vị và cá nhân làm tốt công tác này.

Thứ năm, tăng cường tổ chức các hội thảo, hội nghị khoa họcquốc tế, tọa

đàm khoa học chuyên môn, trao đổi học thuật

- Đây là hoạt động khoa học hết sức quan trọng bởi hoạt động này đã tạo

ra một diễn đàn giao lưu, tiếp xúc trao đổi, tìm kiếm thông tin và tìm ra những

vấn đề mà hai bên cùng quan tâm nhằm phát triển hợp tác nghiên cứu. Cũng nhờ

đó, các GV, chuyên gia của Nhà trường có cơ hội mở mang kiến thức, tiếp cận

với các công nghệ mới, xu hướng nghiên cứu và phát triển khoa học kỹ thuật

tiên tiến trên thế giới.

- Quá trình tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị khoa học quốc tế, tọa đàm

khoa học chuyên môn, trao đổi học thuậtsẽ giúp cho đội ngũ viên chức quẩn lý,

GV, nghiên cứu viên của Nhà trường có điều kiện cập nhật, học tập và nâng cao

trình độkiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, có cơ hội trao đổi với các đối tác

chuyên gia trên thế giới về các vấn đề lĩnh vực quan tâm để mở mang, tiếp cận

tri thức mới, nâng cao trình độ và năng lực nghiên cứu.

- Nhà trường cần đề ra chính sách động viên, khen thưởng kịp thời như

tăng lương, phụ cấp cho các GV, nhà nghiên cứu có sáng kiến hay tham gia các

dự án nghiên cứu quốc tế, có nhiều bài, công trình được đăng trên các tạp chí

NCKH quốc tế. Đây là hoạt động vừa giúp GV nâng cao chuyên môn, khả năng

nghiên cứu và trình độ ngoại ngữ, cũng đồng thời là một phương thức để nhiều

đối tác biết đến tên tuổi Nhà trường. Điều này lại càng quan trọng khi số lượng

các bài báo, công trình nghiên cứu quốc tế cũng là một chỉ số đánh giá đáng kể

87

trong bảng xếp hạng về năng lực của các trường ĐH trên thế giới.

Đối với hoạt động đẩy mạnh việc tìm kiếm các nguồn tài chính phục vụ

hoạt động HTQT

Nhà trường cần phải chủ động và tích cựctăng cường tìm kiếm nguồn tài

chính phục vụ hoạt động HTQT với các biện pháp cụ thể sau:

Một là, tiến tới tự chủ hoàn toàn về tài chính và nguồn chi thường xuyên.

Trong thời gian tới, Trường cần tiếp tục hoàn thiện Đề án tự chủ tài chính trong

Đề án tự chủ của Trường, trình cấp thẩm quyền phê duyệt nhằm hướng đến tự

chủ về tài chính, tự chủ trong phân bổ nguồn lực tài chính phục vụ hoạt động

HTQT. Khi đó tính tự chủ được khẳng định, để thực sự cạnh tranh được trong

cơ chế thị trường GD hiện nay, đòi hỏi Nhà trường phải tự hạch toán trên nguồn

tài chính của mình. Đây là thách thức nhưng cũng là cơ hội để Nhà trường có

thể huy động tài chính từ các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và các đối tác

trong hoạt động đào tạo cũng như HTQT.

Hai là, Nhà trường cần chủ động khai thác tối đa nguồn ngân sách Nhà

nước hoặc vốn vay của Chính phủ. Để thực hiện vấn đề này, Trường phải

thường xuyên cập nhật, theo dõi các công văn, hướng dẫn của Bộ GD và Đào

tạo thông báo về việc tài trợ cho các dự án đào tạo quốc tế hoặc các chương

trình học bổng dành cho viên chức, GV và SV.

Ba là, huy động nguồn tài chính từ các cơ sở đào tạo và các tổ chức,

doanh nghiệp quốc tế hiện đang là đối tác HTQT của Nhà trường.Trường cần

đẩy mạnh việc tìm kiếm các nguồn tài chính phục vụ hoạt động HTQT, huy

động nguồn lực tài chính thông qua công tác: xã hội hóa, thu hút hỗ trợ của các

tổ chức quốc tế,… Tăng cường HTQT nhằm tạo sự chủ động trong triển khai

hợp tác và thúc đẩy tìm kiếm và xây dựng các dự án hợp tác đào tạo, NCKH và

công nghệ mới, phù hợp với các quy định của luật pháp. Đặc biệt, chú trọng xây

dựng các Dự án, Đề án quốc tế để huy động các nguồn tài trợ của các cơ quan,

tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài nhằm nâng cao năng lực đào tạo, bồi dưỡng,

NCKH của Trường. Đồng thời, phát huy năng lực của đội ngũ viên chức quản

lý, GV đã được tham gia đào tạo ở nước đối tác trong việc tìm kiếm nguồn tài

88

trợ quốc tế cho các dự án hợp tác. Hiện nay, tuy nguồn tài chính từ các cơ sở đào

tạo các các tổ chức, doanh nghiệp quốc tế đầu tư Việt Nam đã hạn chế hơn trước

rất nhiều nhưng đây vẫn được coi là một nguồn chính mà các trường ĐH ở nước

ta, trong đó có Trường ĐH Nội vụ Hà Nội cần tập trung khai thác.

Bốn là, huy động nguồn tài chính từ các doanh nghiệp trong triển khai

thực hiện dự án HTQT về đào tạo. Sản phẩm của dự án đào tạo chính là một thứ

hàng hoá đặc biệt cung ứng cho các doanh nghiệp. Vì vậy, việc các doanh

nghiệp thường có xu hướng đầu tư kinh phí cho các dự án đào tạo trở thành một

xu hướng phổ biến. Việt Nam đang tiến tới nền GD hội nhập, chấp nhận cơ chế

thị trường trong GD. Trong nền GD hội nhập hiện nay, nhà trường cần huy động

nguồn tài chính từ doanh nghiệp và các tổ chức xã hội khác để thực hiện các dự

án đào tạo quốc tế.

Năm là, đẩy mạnh huy động nguồn tài chính từ các cựu SV của trường.

Rất nhiều cựu SV của trường sau khi tốt nghiệp có năng lực quản lý và chuyên

môn đã nắm giữ những chức vụ quan trọng trong các cơ quan nhà nước, các tập

đoàn, doanh nghiệp lớn. Vì thế, đây là một cơ hội, nguồn lực quan trọng để Nhà

trường huy động sự đóng góp, tài trợ nguồn kinh phí cho đào tạo và

HTQT.Nguồn hỗ trợ, đóng góp này đã góp phần quan trọng trong việc khuyến

khích, động viên các lớp SV kế cận có thành tích tốt và phát triển Trường ngày

càng vững mạnh.

3.2.4. Duy trì và mở rộng quan hệ với các đối tác quốc tế phù hợp các

ngành, chuyên ngành đào tạo của Nhà trường

3.2.4.1. Mục đích và ý nghĩa

Để hoạt động HTQT của Trường được thực hiện tập trung, hiệu quả và

thành công, vấn đề ưu tiên lựa chọn đối tác quốc tế cần được chú trọng theo hai

hướng. Thứ nhất, Nhà trường vừa phải duy trì, củng cố và phát huy quan hệ hợp

tác với các đối tác truyền thống. Thứ hai, mở rộng phạm vi quan HTQT với việc

tích cực tìm kiếm các đối tác mới tiềm năng hiệu quả hợp tác cao, thiết lập quan

hệ trên cơ sở tin tưởng lẫn nhau và hai bên cùng có lợi.

89

3.2.4.2. Nội dung

Với vị thế là một đơn vị đào tạo trực thuộc Bộ Nội vụ có chức năng đào

tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao và cung cấp dịch vụ công cho

ngành Nội vụ, nền công vụ xã hội, Nhà trường đã thu hút được sự quan tâm sâu

sắc của các đối tác quốc tế trong thời gian vừa qua. Trên cơ sở mục tiêu cụ

thểtrong chiến lược HTQT của Trường được đưa trong thời gian tới là: Tăng

cường triển khai các chương trình liên kết đào tạo quốc tế; quốc tế hóa một số

CTĐT của các ngành, chuyên ngành trọng điểm nhằm thu hút mạnh mẽ nguồn

SV quốc tế, đặc biệt SV thuộc các quốc gia khu vực Đông Nam Á, có thể xác

định đối tác quốc tế trong hoạt động hợp tác Trường hướng đến duy trì và mở

rộng trong giai đoạn tới là những đối tác chiến lược có chương trình, nội dung

hợp tác phù hợp các ngành, chuyên ngành đào tạo của Nhà trường. Đó là các đối

tác chiến lược có thương hiệu trong những lĩnh vực chuyên môn hàng đầu về

các ngành đào tạo của Trường như: Lưu trữ học, Hành chính công, Chính sách

công,... Trong đó, hướng ưu tiên trước hết là các đối tác chiến lược trong khu

vực như Singapore, đối tác truyền thống như: Pháp, Ý, Mỹ, Áo, Phần Lan,...

3.2.4.3. Lộ trình thực hiện

Để duy trì và phát triển các mối quan hệ HTQT hiện có với các đối tác

truyền thống, đồng thời, thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác

mới tiềm năng, Nhà trường cần tập trung thực hiện một số biện pháp cơ bản sau:

Một là, chú trọng công tác lễ tân, tiếp đón nhiệt tình, chu đáo các đoàn

công tác của đối tác. Điều này sẽ bước đầu tạo ấn tượng tốt đẹp về Nhà trường

và thể hiện thành ý muốn xây dựng quan hệ hợp tác lâu dài. Việc đón tiếp chu

đáo cũng tạo cơ hội để hai bên tìm hiểu thông tin, trao đổi thông tin hợp tác, chia

sẻ kinh nghiệm đào tạo và nghiên cứu, kinh nghiệm xây dựng và triển khai các

chương trình, dự án HTQT về đào tạo, NCKH. Từ đó mở ra cơ hội hợp tác trong

các lĩnh vực cùng quan tâm.

Hai là, thường xuyên tổ chức các đoàn công tác đến thăm và làm việc với

các đơn vị đối tác của Nhà trường để tranh thủ thiết lập quan hệ hợp tác toàn

diện trên các lĩnh vực, trong đó, đặc biệt là hợp tác về đào tạo và NCKH. Ngoài

90

ra, Trường cũng cần chủ động liên hệ với các đối tác mới, trước tiên là các cơ sở

đào tạo, nghiên cứu trong cùng lĩnh vực để tranh thủ cơ hội mở rộng quan hệ.

Bêncạnh mục đích duy trì, củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác, những chuyến

thăm tới các trường ĐH nước ngoài cũng là dịp để các viên chức quản lý của

Nhà trường tiếp thu kinh nghiệm quản lý và kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất

thực tế của trường đối tác. Đây được coi là một việc rất quan trọng đối với việc

lựa chọn và thiết lập quan hệ với các đối tác hợp tác, xây dựng và triển khai hiệu

quả các chương trình, dự án HTQT trên các lĩnh vực.

Ba là, chủ động và thường xuyên trao đổi thông tin với các đối tác, có thể

trực tiếp qua các cuộc gặp hoặc gián tiếp qua thư điện tử, điện thoại nhằm thực

hiện một số vấn đềnhư: tìm hiểu các nguồn thông tin cơ bản về mục tiêu, nội

dung chương trình, dự án hợp tác; thông tin, uy tín và năng lực của đối tác; tăng

cường trao đổi về các khúc mắc, khó khăn trong hoạt động HTQT giữa hai bên

để tìm hướng giải quyết hiệu quả; kịp thời nắm bắt được những thay đổi về

chính sách, mục tiêu hoạt động, các ngành ưu tiên, chương trình học bổng... của

đối tác.

Bốn là, tăng cường tìm kiếm nguồn thông tin từ các đại diện cơ quan

ngoại giao Việt Nam ở nước sở tại và nắm bắt thông tin qua nhiều kênh khác

nhau, như các đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức trao đổi hàn lâm

và văn hóa hay khai thác thông tin từ đội ngũ viên chức quản lý, GV Nhà trường

đã từng học tập, nghiên cứu và làm việc tại nước ngoài. Trên cơ sở tổng hợp các

nguồn thông tin hữu ích đó, Trường tìm kiếm các đối tác hợp tác mới phù hợp

với điều kiện, ngành và chuyên ngành đào tạo của Trường.

Năm là, chủ động tìm hiểu và tham gia vào các tổ chức, mạng lưới các

trường ĐH quốc tế với mục tiêu chủ yếu là thúc đẩy giao lưu, trao đổi hợp tác

giữa các đơn vị thành viên thông qua nhiều chương trình học bổng, hỗ trợ dự án

hợp tác cụ thể mà Nhà trường có thể khai thác được.Các tổ chức, mạng lưới các

trường ĐH quốc tế này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hợp tác, phát

triển quan hệ hợp tác của các Trường, tìm kiếm cơ hội tham gia vào các dự án

91

HTQT trong đào tạo, NCKH với nhiều đối tác quốc tế, tìm kiếm nguồn tài chính

cho các dự án, chương trình HTQT, tìm kiếm nguồn học bổng cho đội ngũ cán

bộ GV và SV.

Sáu là, Nhà trường cần chú trọng đến việc xây dựng một mạng lưới cộng

tác viên HTQT rộng rãi với thành viên tham gia là đội ngũ các giáo sư, các nhà

khoa học, nhà nghiên cứu, GV. Để khuyến khích đội ngũ các giáo sư, các nhà

khoa học, nhà nghiên cứu, GV tham gia vào công tác này, Nhà trường cần

thường xuyên phổ biến hướng dẫn, thông tin về hoạt động HTQT, trao đổi với

GV về chủ trương và phương hướng hoạt động HTQT của trường. Thông qua

hoạt động của hệ thống mạng lưới cộng tác viên HTQT, đội ngũ các nhà khoa

học và GV sẽ tích cực phát huy được tính năng động và chủ động tìm kiếm dự

án hợp tác tiềm năng cũng như nguồn tài trợ cho các chương trình mà Trường

dự kiến triển khai; đồng thời, phát huy năng lực sáng tạo, năng lực nghiên cứu

và làm việc trong quá trìnhcác hoạt động hợp tác diễn ra.

Bảy là, tích cực tham gia các sự kiện quảng bá văn hóa, GD quốc tế, các

diễn đàn du học do các đại sứ quán hay cơ quan trao đổi văn hóa nước ngoài tổ

chức. Thông qua các sự kiện và diễn đàn này, Trường có điều kiện nắm bắt, tìm

hiểu các thông tin về các cơ sở đào tạo của đối tác hợp tác; đồng thời, tăng

cường quá trình giao lưu, tìm hiểu về văn hóa cũng như chính sách văn hóa GD

của nước đối tác. Đây không chỉ là một kênh thông tin hữu ích để Nhà trường

nắm bắt thông tin đối tác, tìm hiểu đối tác, học hỏi kinh nghiệm công tác HTQT

của các bên tham gia mà còn là cơ sở, điều kiện tìm hiểu, nắm bắt phần nào nhu

cầu, nguyện vọng của SV để xây dựng các dự án hợp tác đào tạo có hiệu quả và

có sức lan tỏa tới nhiều đối tượng.

3.2.5. Tăng cường đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện phục

vụ hoạt động hợp tác quốc tế trong đào tạo và nghiên cứu khoa học

3.2.5.1. Mục đích và ý nghĩa

Chất lượng cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng vừa là điều kiện, vừa là động lực

thúc đẩy nâng cao chất lượng, hiệu quả HTQT ở các trường ĐH. Đặc biệt, đối

92

với các dự án, chương trình hợp tác quốc tế vềNCKH và đào tạo, bên cạnh

nguồn tài chính, hệ thống cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng là yếu tố quyết định sự

thành công của dự án, chương trình.

3.2.5.2. Nội dung

Hiện nay, một trong những khó khăn lớn của Nhà trường trong việc lên kế

hoạch và triển khai các hoạt động HTQT lại chính là vấn đề cơ sở vật chất, cơ sở

hạ tầng. Thực tế cho thấy, hệ thống cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của Trường còn

nhiều hạn chế và chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu phục vụ hoạt động HTQT.

Đặc biệt, với HTQT trong đào tạo, hoạt động giảng dạy và học tập dành cho đối

tượng là cán bộ công chức nước đối tác đến Việt Nam tham gia các khóa nghiên

cứu, học tập ngắn còn gặp nhiều khó khăn nhất định do kí túc xá của Trường

chưa được trang bị trang thiết bị đầy đủ về số lượng và chất lượng; hệ thống các

trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập còn thiếu; phương tiện đi lại của

Trường còn hạn chế, nên việc đưa đón các cán bộ phía đối tác tham gia các lớp

đào tạo, bồi dưỡng gặp nhiều khó khăn.

3.2.5.3. Lộ trình thực hiện

Xác định rõ vai trò, tầm quan trọng của hệ thống cơ sở vật chất, cơ sở hạ

tầng đối với hoạt động đào tạo cũng như hoạt động HTQT, trong thời gian tới,

Nhà trường cần triển khai một số nội dung cụ thể trong công tác tăng cường cơ

sở vật chất, cơ sở hạ tầngđáp ứng yêu cầu không ngừng nâng cao chất lượng,

hiệu quả hoạt động HTQT, cụ thể như sau:

- Tiếp tục xây dựng và thực hiện Chiến lược phát triển cơ sở vật chất, cơ

sở hạ tầng theo các giai đoạn; kế hoạch thực hiện theo dõi, bảo trì, quản lý và

đánh giá hiệu quả đầu tư cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng cụ thể. Trên cơ sở đó, tiến

hành đầu tư, nâng cấp bảo trì hệ thốngcơ sở vậtchất và cơ sở hạ tầng, các

phương tiện dạy và học, nguồn tài liệu và thiết bị theo kế hoạch.

- Tăng cường đẩy mạnh xây dựng cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng theo hướng

đồng bộ và hiện đại hóa: Hệ thống phòng học cần được xây dựng, nâng cấp theo

chuẩn đào tạo quốc tế để phục vụ cho các dự án HTQT về đào tạo, CTĐT chất

lượng cao;hệ thống phòng họp, phòng hội thảo cần được đầu tư nâng cấp theo

93

hướng hiện đại đạt chuẩn chất lượng quốc tế về diện tích, trang thiết bị,…nhằm

phục vụ cho các dự án HTQT trong NCKH, các chương trình hội thảo, tọa đàm,

nói chuyện chuyên đề….; hệ thống nhà ở công vụ cho viên chức, GV, ký túc xá

cho học viên, SV cần được đầu tư xây dựng, hoàn thiện và nâng cao chất lượng,

hiệu quả sử dụng để phục vụ cho các dự án, chương trình liên kết đào tạo, bồi

dưỡng; công tác thư viện cần tăng cường đầu tư nâng cao hơn nữa chất lượng và

hiệu quả phục vụ, nhất là vấn đề kết nối thư viện trực tuyến với các cơ sở GD có uy

tín trong nước và quốc tế.

- Nhà trường cần có phương án sắp xếp, bố trí hợp lý các hạng mục, công

trình phục vụ công tác đào tạo, NCKH, đặc biệt tăng diện tích cho hệ thống phòng

làm việc, phòng học, đảm bảo vệ sinh môi trường ở cơ sở chính tại Hà Nội và các

Phân hiệu để tạo được cảnh quan học tập, làm việc đáp ứng yêu cầu quy chuẩn đối

với cơ sở GDĐH theo quy định.

- Nhà trường cũng cần có chiến lược, kế hoạch và biện pháp cụ thể nhằm

khai thác có hiệu quả các nguồn tài chính hỗ trợ nâng cao cơ sở vật chất, trang thiết

bị cho các phòng thí nghiệm, thư viện và các cơ sở đào tạo phục vụ cho công tác

giảng dạy và NCKH cũng như hoạt động HTQT.

- Nhà trường cần xây dựng cơ chế phối hợp giữa các đơn vị trong trường

trong thực hiện kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng và cần lượng hóa

các chỉ tiêu trong đánh giá hiệu quả đầu tư các nguồn lực của Trường. Thực

hiện đánh giá hằng năm hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng phục vụ

đào tạo, NCKH và HTQT.

- Bên cạnh các dự án HTQT trong đào tạo, NCKH, Trường cần tăng

cường phối hợp với các cơ sở đào tạo, tổchức quốc tế trong các dự án nhằm đầu

tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng như các tàiliệu phục vụ giảng

94

dạy, NCKH.

Tiểu kết chƣơng 3

HTQT đã và đang trở thành một xu thế, hướng đi tất yếu trong quá trình

phát triển và hội nhập của tất cả các trường ĐH ở Việt Nam nói chung và

Trường ĐH Nội vụ Hà Nội nói riêng. Hoạt động HTQT có vai trò quan trọng

trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, uy tín và vị thế của Nhà trường. Với mô

hình quản trị, phát triển Trường theo hướng ĐH ứng dụng phù hợp với định

hướng phát triển của Bộ Nội vụ, trong thời gian tới, trên cơ sở nắm bắt được

những cơ hội mà xu thế hội nhập và phát triển của thời đại đưa lại, Trường cần

tích cực mở rộng tìm kiếm thêm những đối tác mới, cơ hội hợp tác mới, phát

triển đa dạng hoá loại hình và đa phương hoá đối tác phát triển hợp tác nhằm

nâng cao chất lượng, hiệu quả HTQT, thực hiện đồng thời các giải pháp về hoàn

thiện chiến lược, kế hoạch, văn bản quản lý hoạt động HTQT; nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực; tìm kiếm đối tác phù hợp; tăng cường đầu tư cơ sở vật

95

chất,… để nâng cao hiệu quả HTQT của nhà trường trong giai đoạn tới.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Hiện nay, xu thế hội nhập quốc tế ngày càng mạnh mẽ và các hoạt động

HTQT trên mọi lĩnh vực của nước ta cũng được nâng cao và đi vào chiều sâu.

HTQT trong lĩnh vực giáo dục ở Việt Nam vì thế có nhiều khởi sắc trong một

vài thập niên gần đây, trong đó có HTQT GDĐH. Đó là sự tương tác, trao đổi,

phối hợp giữa các trường ĐH nước ta với các trường ĐH, các tổ chức quốc

tếtrong các hoạt động giảng dạy, NCKH với các tính chất và hình thức đa dạng.

Trong quá trình đó, nội dung và tiêu chí đánh giá hiệu quả HTQT ở các cơ sở

GDĐH được thể hiện ở hai nhiệm vụ cơ bản: giảng dạy và NCKH. Thực tế, ở

Việt Nam đã có một số trường ĐH thực hiện khá tốt các hoạt động HTQT trong

đào tạo và NCKH như: Trường ĐH Ngoại thương, ĐH Khoa học Xã hội và

Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội); Học viện Báo chí và Tuyên truyền,…

Qua nghiên cứu một số trường hợp điển hình đó, rút ra một số bài học gợi ý cho

các trường ĐH tiếp tục có những bước tiến mới trong hoạt động HTQT, trong đó

có trường ĐH Nội vụ Hà Nội.

Trường ĐH Nội vụ Hà Nội đã xác định sứ mệnh và tầm nhìn trong quá

trình phát triển đến năm 2025 và xa hơn nữa là phấn đấu trở thành trường ĐH đa

ngành, đa lĩnh vực có uy tín trong nước, khu vực và quốc tế; trở thành trung tâm

đào tạo, nghiên cứu có chất lượng, có uy tín trong nước và khu vực. Trong

những năm gần đây, Nhà trường đã tích cực thúc đẩy các hoạt động HTQT trong

đào tạo, NCKH. Kết quả đạt được là mạng lưới đối tác quốc tế từ nhiều trường

ĐH, tổ chức quốc tế có uy tín trong đào tạo ĐH và sau ĐH, trong đó có đào tạo

lĩnh vực hành chính, công vụ, chính sách công,… đã được thiết lập thông qua

những Bản ghi nhớ, hợp tác giữa Nhà trường với các đối tác. Thông qua đó, GV,

SV của Nhà trường có cơ hội tham gia các hoạt động đào tạo, NCKH có sự tham

gia của các đối tác nước ngoài; góp phần nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản

lý, GV; kết quả học tập của SV. Tuy nhiên, hiệu quả HTQT của Nhà trường

96

chưa cao do thiếu chiều sâu và sự bền vững của các mối quan hệ hợp tác với các

đối tác nước ngoài... Những hạn chế đó do nhiều nguyên nhân khách quan và

chủ quan, như tình hình dịch bệnh Covid-19 từ năm 2019 đến nay; sự chưa hoàn

thiện của cơ chế, quy định cho đến năng lực tiếp cận, hấp thụ các chương trình

HTQT của đơn vị chuyên môn, GV, SVtrong Nhà trường còn nhiều hạn chế.

Để nâng cao hiệu quả HTQT của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội trong thời

gian tới, phù hợp với những dự báo về cơ hội và thách thức; Nhà trường cần có

những giải pháp nhằm thay đổi từ nhận thức, tư duy đến hành động trong quá

trình HTQT về đào tạo và NCKH. Cụ thể là: Xây dựng chiến lược, kế hoạch

HTQT gắn với quá trình phát triển của Nhà trường; hoàn thiện hệ thống văn bản

quy định về HTQT trong Nhà trường; ban hành văn bản quy định về việc rà

soát, đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động HTQT; duy trì và mở rộng quan

hệ với các đối tác quốc tế phù hợp các ngành, chuyên ngành đào tạo của Nhà

trường; đẩy mạnh việc tìm kiếm các nguồn tài chính phục vụ hoạt động HTQT;

nâng cao năng lực HTQT của các đơn vị, GV và người học trong Nhà trường.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Bộ Nội vụ

Bộ Nội vụ xem xét, rà soát các văn bản liên quan điều chỉnh hoạt động

HTQT theo hướng thống nhất, tăng tính chủ động, tự chịu trách nhiệm cho các

đơn vị sự nghiệp công lập có thu và giảm thủ tục hành chính vàxem xét việc

phân cấp cho Trường ĐH Nội vụ Hà Nội chủ động ký kết Bản ghi nhớ với các

đối tác, các cơ sở giáo dục ĐH nước ngoài, trên cơ sở tuân thủ đúng chức năng

nhiệm vụ của Trường và thực hiện đúng quy định của pháp luật Việt Nam trong

các quan hệ hợp tác nước ngoài.

Để khắc phục việc phải thực hiện nhiều thủ tục hành chính trong công tác

quản lý, Trường thường xuyên báo cáo và đề xuất với Bộ Nội vụ để tạo cơ chế

quản lý và thực hiện phù hợp với hoạt động HTQT của một trường ĐH, tạo điều

kiện thuận lợi trong quá trình tổ chức, triển khai nhiệm vụ HTQT. Nhà trường

đề xuất Bộ Nội vụ tạo cơ chế cho Trường trong việc chủ động triển khai hoạt

97

động HTQT và công tác đối ngoại.

Về phía đối tác Lào, Campuchia, kính đề nghị Bộ Nội vụ giao nhiệm vụ

tăng cường cho Trường ĐH Nội vụ Hà Nội thực hiện các khóa bồi dưỡng nghiệp

vụ cho trong các lĩnh vực như Quản lý nhà nước, Quản lý công, Quản lý văn

hóa, Luật, Quản trị nhân lực, Quản trị văn phòng, Chính trị học, Chính sách

công, Văn thư lưu trữ,...

2.2. Đối với Ban giám hiệu

* Tăng cường đàm phán, ký kết thỏa thuận với các trường Đại học nước

ngoài về hợp tác giáo dục.

Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã xem hội

nhập quốc tế là một trong 09 nhiệm vụ, giải pháp để đổi mới căn bản, toàn diện

GD&ĐT. Hoạt động HTQT đã và đang là một xu thế tất yếu, thu hút sự quan

tâm của hầu hết các trường ĐH trong cả nước nói chung và trường ĐH Nội vụ

Hà Nội nói riêng. Trong thời gian tới, để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt

động HTQT, đặc biệt là hợp tác trong giáo dục đào tạo và NCKH, Trường cần

thúc đẩy hoạt động tăng cường đàm phán, ký kết thỏa thuận với các trường Đại

học nước ngoài về hợp tác giáo dục. Trường cần đề xuất, xin ý kiến Bộ Nội vụ

về việc xem xét Quy trình, thủ tục kí kết các bản Bản Ghi nhớ, Biên bản hợp tác

về giáo dục; quy định rõ trách nhiệm đối với người đứng đầu đơn vị giáo dục sự

nghiệp công lập trực thuộc Bộ Nội vụ về việc kí kết Biên bản, Bản ghi nhớ hợp

tác về giáo dục của đơn vị mình và đối tác nước ngoài để rút gọn quy trình, thời

gian xin ý kiến về việc ký kết, đảm bảo tiến độ và hiệu quả của việc kí kết; xem

xét và xúc tiến hợp tác giữa Trường và các đối tác truyền thống chiến lược trong

giáo dục thuộc Úc, Pháp, Đức, Mỹ, Singapore,...

Nhà trường cần nhanh chóng ban hành và hoàn thiện Quy định quản lý

hoạt động HTQT của Trường; Chiến lược phát triển hoạt động HTQT cũng như

chỉ tiêu phân bổ cho các khoa; Rà soát và xúc tiến triển khai một số hoạt động

hợp tác mới với các đối tác; Tăng cường trao đổi với đối tác, tiến tới triển khai

một số hoạt động phù hợp với nhu cầu và năng lực của các bên.

Nhà trường phải xây dựng được kế hoạch tài chính cho một năm thực

98

hiện kế hoạch HTQT, đảm bảo sự phân bổ nguồn lực vật chất, con người, nguồn

đối ứng, quỹ xã hội hóa từ thu chi của nhà trường, quỹ phát triển nhà trường…

cho hoạt động HTQT đạt hiệu quả cao hơn trong những năm tới.

* Triển khai hiệu quả các nguồn học bổng ngắn hạn cho GV và SV.

Tiếp tục mở rộng và nâng cao hiệu quả HTQT trong liên kết đào tạo, bồi

dưỡng, trao đổi SV, GV và CTĐT; tìm kiếm triển khai hiệu quả các nguồn học

bổng ngắn hạn cho GV và SV; triển khai các hoạt động dịch vụ bồi dưỡng cán

bộ, công chức, viên chức đi nghiên cứu, học tập tại nước ngoài. Đồng thời, để

thu hút sự quan tâm của các đối tác trong đầu tư, liên kết, trao đổi về giáo dục -

đào tạo và NCKH, Trường cần tăng cường công tác truyền thông, tổ chức hội

nghị, hội thảo quốc tế, chương trình giới thiệu quảng bá trong và ngoài nước về

quá trình xây dựng, phát triển cũng như những thành tựu đạt được trong đào tạo,

liên kết đào tạo.

Tăng cường triển khai Đề án nâng cao năng lực ngoại ngữ cho đội ngũ

cán bộ quản lý, GV, nhà nghiên cứu và SV nhằm hướng tới việc thụ hưởng tốt

hơn các học bổng, tài trợ từ hoạt động HTQT.

* Xây dựng chính sách khuyến khích GV, SV tham gia quá trình HTQT

trong đào tạo và NCKH.

Để tăng cường chất lượng và hiệu quả hoạt động HTQT, Trường cần chú

trọng công tác xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích GV, SV tham gia quá

trình HTQT trong đào tạo và NCKH; xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực, năng

động và giỏi ngoại ngữ để tìm kiếm các cơ hội HTQT, khuyến khích cá nhân

trong và ngoài nước có năng lực, kinh nghiệm tham gia các hoạt động HTQT về

đào tạo và NCKH.Xây dựng lộ trình phát triển nguồn nhân lực của Nhà trường

tham gia học tập nâng cao trình độ ngoại ngữ để GV cơ hữu tham gia giảng dạy

các chương trình liên kết, CTĐT chất lượng cao.

2.3. Đối với các Khoa, phòng chức năng

* Chủ động, tích cực triển khai các hoạt động HTQT trong đào tạo, NCKH

Đề xuất với Trường xin ý kiến Bộ Nội vụ về việc tổ chức hàng năm một

99

số chương trình bồi dưỡng, nâng cao kiến thức chuyên môn về công tác đối

ngoại, lễ nghi, khánh tiết giúp cho các đơn vị phụ trách, phục vụ và liên quan

đến HTQT làm việc chuyên nghiệp hơn, hiệu quả hơn.

Xây dựng kế hoạch tổ chức các chương trình trao đổi cán bộ, GV và SV;

tổ chức các hoạt động khoa học như hội thảo quốc tế, hội nghị, tọa đàm, nói

chuyện chuyên đề với các chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài...nhằm nâng cao

năng lực đào tạo, NCKH và năng lực ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ GV, SV.

Chủ động đề xuất, tham mưu, trình Ban Giám hiệu Nhà trường về kế

hoạch tổ chức hằng năm các khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ và năng lực ngoại ngữ cho các cán bộ, GV, SV.

* Phát triển các chương trình hợp tác trao đổi SV với các trường nước ngoài.

Bộ phận chuyên trách và các bộ phận liên quan trong công tác HTQT chủ

động đề xuất, tham mưu, trình Ban Giám hiệu Nhà trường về việc đẩy mạnh,

triển khai các chương trình HTQT liên kết đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi SV; xây

dựng các CTĐT ĐH và sau ĐH theo hướng đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.

*Quốc tế hóa các chương trình đào tạo trình độ đại học và sau đại học.

Chủ động đề xuất, tham mưu, trình Ban Giám hiệu Nhà trường về kế

hoạchtriển khai các chương trình liên kết đào tạo quốc tế; quốc tế hóa các ngành

đào tạo trọng điểm thông qua việc sử dụng các GV quốc tế, chương trình được

giảng dạy bằng tiếng Anh, khai thác, sử dụng các CTĐT, học liệu của các

trường ĐH uy tín trên thế giới, đạt tiêu chuẩn khu vực và được công nhận bởi

các đối tác quốc tế của Nhà trường.

2.4. Đối với giảng viên của nhà trường

Tích cực học tập, bồi dưỡng, nâng cao năng lực ngoại ngữ, năng lực

nghiên cứu, trình độ chuyên môn nghiệp vụ; phát huy năng lực chuyên

môntrong công tác tác đào tạo, NCKH góp phần nâng cao chất lượng đào tạo

chung và chất lượng hoạt động hợp HTQT nói riêng của Nhà trường. Tích cực

tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế; giao lưu khoa học; hội nghị,

hội thảo, tọa đàm khoa học chuyên ngành trong và ngoài nước nhằm không

ngừng bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn cũng như năng lực

100

ngoại ngữ.

2.5. Đối với sinh viên

Tích cực và không ngừng học tập, rèn luyện, bồi dưỡng năng lực NCKH.

Tăng cường học tập, tham gia nghiêm túc các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao

năng lực ngoại ngữ nhằm hướng tới việc thụ hưởng tốt hơn các học bổng, tài trợ

từ hoạt động HTQT. Đồng thời, chủ động và tích cực tham gia các chương trình

giao lưu khoa học, tọa đàm khoa học, hội nghị, hội thảo khoa học, nói chuyện

chuyên đề do Trường, Khoa tổ chức để được học tập và mở rộng kiến thức về

lĩnh vực chuyên môn nghiên cứu và nâng cao năng lực ngoại ngữ, kỹ năng giao

101

tiếp cũng như các kỹ năng khác của bản thân.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Khắc Bình (2015), Đổi mới đào tạo trình độ thạc sỹ, tiến sĩ ở

Việt Nam trong bối cảnh HNQT, hội thảo quốc tế về giáo dục, Học viện quản lý

giáo dục, Hà Nội.

2. Bộ Chính trị (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội

nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,

Hà Nội.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Học viện Quản lí Giáo dục (2006), Tài liệu

bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lí trường đại học, chuyên đề:

Quản lí khoa học công nghệ và HTQT - Tài liệu lưu hành nội bộ, Hà Nội.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định số 77/2007/QĐ-BGDĐT

ngày 20/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về

trình tự, thủ tục công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục

nước ngoài cấp đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 26/2013/TT-BGDĐT

ngày 15/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Học viện Quản lí Giáo dục (2008), Tài liệu

hội nhập kinh tế quốc tế trong ngành giáo dục và đào tạo - Tài liệu lưu hành nội

bộ, Hà Nội.

6. Chính phủ (2009), Nghị định số 93/2009/NĐ-CP về ban hành Quy chế

quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài, Hà Nội.

7. Chính phủ (2020), Nghị định số 80/2020/NĐ-CP về quản lý và sử dụng

viện trợ không hoàn lại không thuộc h trợ phát triển chính thức của các cơ

quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam (Thay thế cho Nghị định

số 93/2009/NĐ-CP), Hà Nội.

8. Nguyễn Chí Cường (2015), Những thành tựu trong HTQT về giáo dục

sau đổi mới và những vấn đề đặt ra trong chính sách HTQT về giáo dục trong

bối cảnh HNQT hiện nay,Tạp chí giáo dục.

9. Phạm Đức Chính (2009), Vai trò của quản lý nhà nước trong giáo dục

102

đại học - góc nhìn từ lý thuyết kinh tế học hiện đại, Kỷ yếu Hội thảo quốc tế

chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trong tiến trình đổi mới

giáo dục, Trường đại học giáo dục, Hà Nội.

10. Chính phủ (2012), Nghị định 73/2012/NĐ-CP ngày 26/9/2012 quy

định về việc hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục, Hà Nội.

11. Chính phủ (2014), Nghị định 124/2014/NĐ-CP Sửa đổi Khoản 6 Điều

31 Nghị định số 73/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ quy

định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục, Hà Nội.

12. Chính phủ (2018), Nghị định 86/2018/NĐ-CP ngày 06/6/2018 quy

định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục thay thế Nghị

định số 73/2012/NĐ-CP ngày 26/9/2012 của Chính phủ quy định về hợp tác,

đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục và Nghị định 124/2014/NĐ-CP

ngày 29/12/2014 của Chính phủ sửa đổi khoản 6 Điều 31 Nghị định số

73/2012/NĐ-CP, Hà Nội.

13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật.

14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật.

15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ XIII, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật.

16. Trần Khánh Đức (2009), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong

thế kỷ XXI, Nxb Giáo dục Việt Nam.

17. Nguyễn Đỗ Minh Hằng (2014), HTQT của Trường Đại học Giao

thông Vận tải từ 1994 đến 2013, Luận văn thạc sỹ Chuyên ngành Quan hệ quốc

tế, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.

18. Nguyễn Thị Dung Huệ (2017), Nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên

các ngành ngôn ngữ thương mại tại Trường Đại học Ngoại thương, Đề tài

NCKH cấp cơ sở trường Đại học Ngoại thương.

19. Hội đồng quốc gia (2013), Từ điển Bách khoa Việt Nam.

20. Hoàng Thị Hương (2014), Một số vấn đề lý luận, thực tiễn về nâng cao

103

chất lượng, hiệu quả HTQT giáo dục và đào tạo ở các trường đại học nước ta hiện

nay, Tạp chí Giáo dục số 339, tr. 9.

21. Ngô Thùy Linh (2013), Quản lý các dự án HTQT về đào tạo của

trường Đại học Giao thông vận tải đến năm 2020, Luận văn thạc sỹ Chuyên

ngành Quản lý giáo dục, Học viện Chính trị, Bộ Quốc phòng.

22. HồChí Minh (1995), Toàn tập, tập2,5,6,8,9,10, Nxb Chính trịquốc

gia, Hà Nội.

23. Hoàng Khắc Nam, Trần Văn Thành (2017), Hợp tác và hội nhập quốc

tế: Lý luận và thực tiễn, trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân Văn, Đại học

Quốc gia Hà Nội.

24. Trần Văn Nhung (2005), Chính sách HTQT trong giáo dục và đào tạo

ở Việt Nam trong thế kỷ 20, Sách chuyên khảo của Bộ giáo dục và đào tạo.

25. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật

giáo dục đại học.

26. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Hiến

pháp năm 2013, Hà Nội.

27. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật

Đầu tư năm 2014, Hà Nội.

28. Thủ tướng chính phủ (2018), Quyết định 213/QĐ-TTg ngày 12/2/2018

về việc phê duyệt Đề án hợp tác giữa Việt Nam với các nước đối tác chiến lược,

Hà Nội.

29. Nguyễn Anh Thư, Đặng Kim Hồng, Trần Đào Nhị Vy, Quách Khả

Quang (2018), Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động HTQT tại trường Đại

học Đồng Tháp, Tạp chí quản lý giáo dục.

30. Trần Thị Thuỷ (2018), Đánh giá tác động của việc du học và thực tập

tại Nhật Bản đến việc nâng cao năng lực của sinh viên chuyên ngành Tiếng

Nhật thương mại trường Đại học Ngoại thương, Đề tài NCKH cấp cơ sở, trường

Đại học Ngoại thương.

31. Phạm Sỹ Tiến (2010), Xây dựng năng lực GV các đại học địa phương

theo hướng liên kết quốc tế, Kỷ yếu Hội thảo quản trị trong các trường đại học ở

104

Việt Nam, Thanh Hóa.

32. Nguyễn Thị Hồng Trang (2016), Tầm quan trọng của HTQT với các

trường đại học tại Việt Nam, đăng trên website: http://eba.htu.edu.vn/.

33. Nguyễn Thị Lê Trâm (2019), Phát triển nguồn nhân lực chất lượng

cao ở Việt Nam trong hội nhập quốc tế, tạp chí Công thương số ra ngày

18/9/2019.

34. Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục-Đại học Quốc gia Hà Nội

(2019), Báo cáo đánh giá ngoài Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Lưu hành nội

bộ, Hà Nội.

35. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (2018), Đề án chiến lược phát triển

trường Đại học Nội vụ Hà Nội giai đoạn 2015-2025 và tầm nhìn đến năm 2035,

Hà Nội.

36. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (2018), Báo cáo hoạt động HTQT của

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội giai đoạn từ 2014 đến nay, Hà Nội.

37. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (2020), Báo cáo công tác đối ngoại

năm 2020 và phương hướng công tác đối ngoại năm 2021,Hà Nội.

38. Vũ Thanh Vân (2014), Đề án hợp tác quốc tế trong hoạt động đào tạo

tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay, đề tài NCKH cấp cơ sở, Học viện

Báo chí và Tuyên truyền.

39. Vũ Thanh Vân (2015), Nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác quốc tế

của Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay, Đề tài NCKH cấp cơ sở, Học

viện Báo chí và Tuyên truyền.

40. Đặng Ứng Vận (2007), Phát triển giáo dục đại học trong nền kinh tế

thị trường, Nxb ĐHQG HN.

41. Viện ngôn ngữ học (1996), Từ điển Việt Nam, Nxb Từ điển Bách Khoa.

42. Viện Từ điển học và Bách khoa toàn thư Việt Nam (2000), Từ điển

khoa toàn thư Việt Nam, tập 1, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa.

43. Vladimir Briller, Phạm Thị Ly(2008),Quốc tế hóa hay không quốc tế

hóa? Một bước đi quan trọng cho các trường đại học Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo

105

Hội thảo Giáo dục Quốc tế và So sánh Lần thứ hai năm 2008, TP Hồ Chí Minh.

PHỤ LỤC

Phục lục 1: DANH SÁCH ĐỐI TÁC HỢP TÁC QUỐC TẾ CỦA

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI (Từ năm 2014 đến nay)

STT

Đối tác

Hoạt động

Quốc gia

I

trữ Quốc gia

1

Camp uchia

Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công CPC trong lĩnh vực văn thư- lưu trữ(15-20 cán bộ, công chức/năm).

CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC (11 ĐỐI TÁC) Cục Lưu Campuchia (NAC)

2

Cục Lưu trữ Quốc gia Lào

Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công Lào trong lĩnh vực văn thư- lưu trữ.

Lào

3

Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức Lào (20 cán bộ, công chức/năm).

- Bộ Nội vụ Lào - Vụ Đánh giá và phát triển công chức - Sở Nội vụ Luông Pha Băng

4

Cơ quan Đại học Pháp ngữ (AUF)

5

Đại sứ quán Pháp tại Việt Nam

Pháp

6

Trung tâm Công vụ Địa phương Quốc gia Pháp (CNFPT)

7

Viện khoa học Lưu trữ quốc tế Trieste và Maribor, Italia (IIAS)

Ý

Hợp tác trao đổi GV, SV; hợp tác đào tạo; phối hợp tổ chức hội thảo, đăng ấn phẩm khoa học. ĐSQ Pháp hỗ trợ về kinh phí và đối tác, chuyên gia đến từ CH Pháp để tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo, phát triển các hợp tác trong lĩnh vực giáo dục đại học. - Tổ chức hội thảo, tọa đàm với chuyên gia Pháp; - Hợp tác về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền địa phương. Hợp tác tổ chức các hoạt động học thuật (hội thảo, tọa đàm chuyên gia, đăng bài báo trên ấn phẩm khoa học) trong lĩnh vực Văn thư - Lưu trữ.

8

Tổ chức bồi dưỡng năng lực hành chính công ENAIP

Hợp tác về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền địa phương.

9

Cơ quan HTQT Hàn Quốc (KOICA)

- Cử 01 tình nguyên hỗ trợ giảng dạy và học tập tiếng Hàn (2019-2021). - Hỗ trợ cơ sở vật chất phục vụ hợp tác giữa hai Bên.

10

Đức

Tổ chức Hỗ trợ đại học Thế giới (WUS) tại CHLB Đức

Cấp 03 suất học bổng/năm hỗ trợ SV nghèo học tốt.

106

11 Cục Lưu trữ Quốc gia CuBa Hợp tác trong lĩnh vực văn thư-lưu trữ.

CuBa

II CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC, VIỆN, HỌC VIỆN (31 ĐỐI TÁC)

12 Đại học Quốc gia Lào

- Nghiên cứu chuyển giao ngành văn thư- lưu trữ.

Lào

Đặt quan hệ hợp tác.

13

Viện Nghiên cứu và Đào tạo Hành chính công Lào

14

Trường Đại học Nhân văn Quốc gia Nga

Nga

15

Viện Nghiên cứu toàn Nga về văn bản học và lưu trữ học (VNIIDAD)

16

Trường Đại học SunMoon, Hàn Quốc (SMU)

17

Trường Đại học NamSeoul (NSU)

Hàn Quốc

18 Đại học Quốc gia Mokpo

học Quốc

19

Hợp tác tổ chức các hoạt động học thuật (hội thảo, tọa đàm chuyên gia) trong lĩnh vực Văn thư - Lưu trữ. Hợp tác tổ chức các hoạt động học thuật (hội thảo, tọa đàm chuyên gia) trong lĩnh vực Văn thư - Lưu trữ. - Đào tạo Chất lượng cao chuyên ngành Hành chính công vụ; - Hợp tác tổ chức hội nghị, hội thảo, NCKH. - Đào tạo Chất lượng cao chuyên ngành Hành chính công vụ; - Hợp tác tổ chức hội nghị, hội thảo, NCKH; - Hợp tác trao đổi SV, GV. Hợp tác trong đào tạo, trao đổi GV, SV (đang xúc tiến). Đào tạo Chất lượng cao chuyên ngành Hành chính công vụ.

20

Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền địa phương.

21

Hợp tác về đào tạo nguồn nhân lực cho nền công vụ.

22

Pháp

Trường Đại Kyungpook (KNU) Học viện đào tạo cán bộ cấp cao của Bộ Nội vụ Cộng hòa Pháp (CHEMI) Trường Đào tạo Tiền công vụ IPAG, Rennes - Cộng hòa Pháp Trường Hành chính công Pháp (ENA)

23

Trường Đại học Toulouse Catholic - Cộng hòa Pháp

24 Đại học Lumiere Lyon 2

Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền địa phương. - Tổ chức Hội nghị, hội thảo, nói chuyện chuyên đề; - Giảng dạy các học phần trong chương trình Đào tạo thạc sỹ. Hợp tác đào tạo ngành luật và quản lý nhân sự trong khu vực công.

25

Hợp tác trong đào tạo, nghiên cứu.

Đại học Phần Lan, CH Phần Lan

Phần Lan

107

26

Đặt quan hệ hợp tác.

Trung Quốc

27

Trao đổi Đoàn vào, đoàn ra.

Trường Đại học Thương mại Hồ Nam Trường Đại học Hồ Nam (HU)

28 Đại học Graz

Áo

Hợp tác về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

29 Đại học Giessen - CHLB Đức

Đức

30 Trường Đại học Niagara

- Trao đổi SV; - Hợp tác về đào tạo, trao đổi chuyên gia, tổ chức hội nghị, tọa đàm.

Hoa Kỳ

31 Trường Đại học Missouri

Đặt quan hệ hợp tác.

32 Trường Đại học Messina

Chương trình ERASMUS+ Trao đổi SV, GV.

33 Trường Đại học Venice

Trao đổi SV, GV.

học Đông

34

Đặt quan hệ hợp tác.

Trường Đại Piemonte

35 Trường Đại học Palermo

Ý

36 Trường Đại học Parma

- Hợp tác về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; - Trao đổi SV, GV. Hợp tác về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

37 Trường Đại học Trieste

Đặt quan hệ hợp tác.

38 Trường Đại học Bologna

Đặt quan hệ hợp tác.

39 Học viện ERC

Đặt quan hệ hợp tác.

40

Trường Chính sách công Lý Quang Diệu

Singa pore

41 Viện Quản trị Chandler

42 Đại học Osaka

Nhật

- Hợp tác về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; - NCKH, tổ chức hội thảo quốc tế, trao đổi chuyên gia. - Hợp tác về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; - NCKH, tổ chức hội thảo quốc tế, trao đổi chuyên gia. - Trao đổi SV; - Hợp tác về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;

108

Phụ lục 2: PHIẾU KHẢO SÁT HIỆU QUẢ HỢP TÁC QUỐC TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

BỘ NỘI VỤ ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ***********

Quý Ông/Bà thân mến!

Chúng tôi đang tiến hành tìm hiểu hiệu quả của hoạt đông hợp tác quốc tế tại trường

Đại học Nội vụ Hà Nội. Rất mong Quý Ông/Bà dành chút thời gian để trả lời các câu hỏi nêu

ra dưới đây bằng cách đánh dấu tích hoặc viết ý kiến của cá nhân vào những nội dung cụ thể.

Chúng tôi cam kết, tất cả những thông tin Quý Ông/Bà cung cấp chỉ dùng cho mục đích

nghiên cứu khoa học.

Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý Ông/Bà!

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN

ơ

Phần I: Thông tin về bản thân

1. Ông/Bà là:

1. Viên chức quản lý 2. Giảng viên, chuyên viên 1. Thuộc khối phòng ban 2.Các khoa chuyên môn 1. Dưới 05 năm 2. Từ 05 năm đến 10 năm 3. Từ 10 năm đến 15 năm 4. Từ 15 năm trở lên

2. Đơn vị công tác: 3. Thời gian công tác:

Phần II: Nội dung chính Câu 1: Ông/Bà đã tham gia hoạt động nào dƣới đây theo chƣơng trình hợp tác quốc tế

của Nhà trƣờng?

1) Viết bài đăng kỷ yếu Hội thảo quốc tế ở nước ngoài Có Không 2) Viết bài đăng kỷ yếu Hội thảo quốc tế ở trong nước (Tương tự như tren) 3) Viết bài đăng Tạp chí quốc tế 4) Tham gia giảng dạy tại trường đại học ở nước ngoài 5) Tham gia giảng dạy các lớp của người nước ngoài tại trường ĐHNVHN 6) Tham quan, học tập tại nước ngoài theo chương trình hợp tác quốc tế của Nhà trường 7) Học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ tại cơ sở giáo dục đại học ở nước ngoài 8) Hoạt động khác (xin ghi rõ): ……………………………….

…………………………………………………………………

Câu 2: Hằng năm, đơn vị các Ông/Bà tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế ở mức độ

nào sau đây?

109

1) Rất thường xuyên

2) Thường xuyên

3) Bình thường

4) Không thường xuyên

5) Chưa tổ chức bao giờ

Câu 3: Theo Ông/Bà, hoạt động hợp tác quốc tế có tầm quan trọng nhƣ thế nào đối với

sự phát triển của Nhà trƣờng?

1) Rất quan trọng

2) Quan trọng

3) Bình thường

4) Không quan trọng

5) Hoàn toàn không quan trọng

Câu 4: Theo Ông/Bà, tầm quan trọng của hoạt động hợp tác quốc tế thể hiện ở những

mức độ nào dƣới đây?

(đánh dấu tích vào 1 trong 5 cột cùng hàng) TT

Mức độ

Tầm quan trọng

Quan trọng

Bình thường

Rất quan trọng

Không quan trọng

Hoàn toàn không quan trọng

1 Nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ cho giảng viên

2 Nâng cao trình độ ngoại ngữ của viên chức quản lý, giảng viên, học viên, sinh viên

3 Nâng cao chất lượng đào tạo của

Nhà trường

4 Góp phần thúc đẩy đổi mới chương trình đào tạo, phương pháp dạy và học trong Nhà trường

5 Góp phần thúc đẩy đổi mới phương pháp quản lý giáo dục và đào tạo trong Nhà trường

6 Góp phần thúc đẩy việc giao lưu, hiểu biết văn hóa các quốc gia trên thế giới

7 Khác (xin ghi rõ): ……………………………………

…………………………………….

Câu 5: Ông/Bà đánh giá mức độ hiệu quả hợp tác quốc tế tại trƣờng Đại học Nội Vụ Hà Nội trong thời gian qua

Tốt

Khá

Mức độ TB

TT

Hoạt động hợp tác quốc tế

Yếu Kém (hoặc chưa có)

110

1 Tổ chức Hội thảo, Tọa đàm khoa học quốc tế 2 Tham gia Dự án, đề tài NCKH quốc tế 3 Tổ chức Nói chuyện chuyên đề với chuyên gia nước

ngoài

4 Giao lưu giữa sinh viên trường ĐHNVHN với sinh

viên trường đại học nước ngoài

5 Mở lớp đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn cho sinh viên

nước ngoài tại Nhà trường

6 Tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn cho cán bộ địa phương nước ta tại cơ sở giáo dục đại học ở nước ngoài

7 Trao đổi giảng viên, sinh viên giữa trường ĐHNVHN

với trường Đại học nước ngoài

8 GV được hưởng học bổng đào tạo đại học, thạc sĩ, tiến

sĩ ở cơ sở giáo dục đại học nước ngoài

9 Công bố công trình NCKH trên tạp chí quốc tế 10 Biên dịch tài liệu nước ngoài 11 Khác (xin ghi rõ): ……………………………………

…………………………………….

Câu 6: Nhu cầu của Ông/Bà về các nội dung trong hoạt động hợp tác quốc tế của Nhà trƣờng?

TT

Hoạt động hợp tác quốc tế

Mức độ Bình thường

1 Tham gia Hội thảo, Tọa đàm khoa học quốc tế

Rất mong muốn

Khá mong muốn

Không mong muốn

Rất không muốn

trong và ngoài nước

2 Tham gia Dự án, đề tài NCKH quốc tế 3 Tham dự các buổi nói chuyện chuyên đề với

chuyên gia nước ngoài

4 Tham gia giảng dạy các lớp đào tạo, bồi dưỡng

cho người học nước ngoài tại Nhà trường

5 Tham gia giảng dạy các lớp đào tạo, bồi dưỡng

tại nước ngoài

6 Tham gia chương trình trao đổi giảng viên giữa trường ĐHNVHN với trường Đại học nước ngoài 7 Hưởng học bổng đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ ở cơ sở

giáo dục đại học ở nước ngoài

8 Công bố công trình NCKH trên tạp chí quốc tế 9 Biên dịch tài liệu nước ngoài 10 Khác (xin ghi rõ): ……………………………………

…………………………………….

Câu 7: Theo Ông/Bà, những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả hợp tác quốc tế của đơn vị mình và của Nhà trƣờng chƣa cao là gì? (có thể chọn nhiều phương án và xếp thứ bậc của nguyên nhân ở mức độ cao nhất là số 1 cho đến mức thấp dần là số 2, 3,…).

STT

Nguyên nhân

Thứ bậc thể hiện mức độ ảnh hưởng của nguyên nhân đối với hiệu quả hợp tác quốc tế

111

(1, 2, 3, 4, 5)

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Nhận thức của viên chức quản lý về tầm quan trọng của hoạt động hợp tác quốc tế chưa cao Nhận thức của đội ngũ giảng viên về tầm quan trọng của hoạt động hợp tác quốc tế chưa cao Nhà trường chưa có chiến lược phát triển hoạt động hợp tác quốc tế phù hợp nguồn lực, xu hướng phát triển của Trường Nhà trường chưa có quy định rõ ràng về việc khuyến khích hoặc có cơ chế tự chủ cho các đơn vị thuộc trường trong hoạt động hợp tác quốc tế Nhà trường chưa có quy định rõ ràng về việc quản lý người học tham gia các chương trình hợp tác quốc tế Cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ hoạt động hợp tác quốc tế chưa đáp ứng tốt yêu cầu nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế Chế độ chính sách của nhà trường chưa thật sự hấp dẫn, khuyến khích, thúc đẩy giảng viên tích cực tìm, đặt mối quan hệ với đối tác nước ngoài Chế độ chính sách của nhà trường chưa thật sự hấp dẫn, khuyến khích, thúc đẩy giảng viên tích cực tham gia các hội thảo quốc tế ở nước ngoài Chế độ chính sách của nhà trường chưa thật sự hấp dẫn, thu hút giảng viên và người học nước ngoài đến giảng dạy và học tập tại Trường Năng lực ngoại ngữ cua viên chức quản lý, giảng viên, sinh viên chưa đáp ứng được yêu cầu của chương trình hợp tác quốc tế

11

Nguyên nhân khác (xin ghi rõ): ………………………………………….. ………………………………………………………………………………..

Câu 8: Theo Ông/Bà, cần những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế tại

trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội? (có thể chọn nhiều phương án và xếp thứ bậc về sự cần thiết

của giải pháp ở mức độ cao nhất là số 1 cho đến mức thấp dần là số 2, 3,…).

STT

Giải pháp

Thứ bậc về sự cần thiết của giải pháp đối với việc nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế (1, 2, 3, 4, 5)

112

1

2

3

4

5

6

Nâng cao nhận thức của viên chức quản lý, giảng viên về tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác quốc tế trong đào tạo và nghiên cứu khoa học Hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích, thúc đẩy đội ngũ viên chức, giảng viên và các đơn vị thuộc trường tìm, thiết lập mối quan hệ với các đối tác nước ngoài phù hợp chiến lược phát triển của Nhà trường và tích cực tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế Có chế độ chính sách hấp dẫn, thu hút giảng viên và người học nước ngoài đến giảng dạy và học tập tại Trường Nâng cao tính tích cực, chủ động của phòng HTQT, các phòng ban liên quan và các Khoa Đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ hoạt động hợp tác quốc tế trong đào tạo và nghiên cứu khoa học Giải pháp khác (xin ghi rõ): …………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………….

Câu 9: Theo Ông/Bà, cần có những đề xuất nào để nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế tại

trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội (có thể chọn nhiều phương án và xếp thứ bậc về sự cần thiết

của các đề xuất ở mức độ cao nhất là số 1 cho đến mức thấp dần là số 2, 3,…).

1) Đối với Lãnh đạo nhà trường

STT

Đề xuất

Thứ bậc về sự cần thiết của các đề xuất đối với việc nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế (1, 2, 3, 4, 5)

1

Tăng cường đàm phán, ký kết thỏa thuận với các trường Đại

học nước ngoài về hợp tác giáo dục

2

Triển khai hiệu quả các nguồn học bổng ngắn hạn cho GV và

SV

3

Xây dựng chính sách khuyến khích GV, SV tham gia quá trình

HTQT trong đào tạo và NCKH

4

Giải pháp khác (xin ghi rõ): ………………………………………………………………….

113

………………………………………………………………….

2) Đối với Lãnh đạo phòng/khoa

STT

Đề xuất

Thứ bậc về sự cần thiết của các đề xuất đối với việc nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế (1, 2, 3, 4, 5)

1

Chủ động, tích cực triển khai các hoạt động HTQT trong đào

tạo, NCKH

2

Phát triển các chương trình hợp tác trao đổi SV với các trường

nước ngoài

3

Quốc tế hóa các chương trình đào tạo trình độ đại học và sau

đại học

4

Giải pháp khác (xin ghi rõ): …………………………………………………………………. ………………………………………………………………….

3) Đối với giảng viên

STT

Đề xuất

Thứ bậc về sự cần thiết của các đề xuất đối với việc nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế (1, 2, 3, 4, 5)

1

Tích cực học tập, bồi dưỡng, nâng cao năng lực ngoại ngữ,

năng lực nghiên cứu, trình độ chuyên môn nghiệp vụ; hát huy

năng lực chuyên môn trong công Ptác tác đào tạo, NCKH

2

Tích cực tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế;

giao lưu khoa học; hội nghị, hội thảo, tọa đàm khoa học

chuyên ngành trong và ngoài nước

4

Giải pháp khác (xin ghi rõ): …………………………………………………………………. ………………………………………………………………….

4) Đối với sinh viên

STT

Đề xuất

Thứ bậc về sự cần thiết của các đề

114

xuất đối với việc nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế (1, 2, 3, 4, 5)

1

Tăng cường học tập, tham gia nghiêm túc các khóa đào tạo,

bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ

2

Tích cực và không ngừng học tập, rèn luyện, bồi dưỡng năng

lực NCKH.

3

Chủ động và tích cực tham gia các chương trình giao lưu khoa

học, tọa đàm khoa học, hội nghị, hội thảo khoa học, nói

chuyện chuyên đề do Trường, Khoa tổ chức

4

Nâng cao năng lực ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp cũng như các

kỹ năng khác của bản thân.

5

Giải pháp khác (xin ghi rõ): …………………………………………………………………. ………………………………………………………………….

115

Phụ lục 3: BÁO CÁO PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ĐỀ TÀI

"Hiệu quả hợp tác quốc tế tại trƣờng Đại học Nội vụ Hà Nội"

I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI THAM GIA TRẢ LỜI

Hiệu quả hợp tác quốc tế tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội được khảo sát

xét trên các khía cạnh như đối tượng, đơn vị, thời gian công tác...

Bảng 1: Đối tượng khảo sát

Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế

Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện được sử dụng đã phản ánh

khá chính xác cơ cấu đối tượng. Với 30 người được khảo sát thì viên chức quản

lý chiếm tỷ lệ 57,1%, Giảng viên, chuyên viên là 42,9%. Điều này phù hợp với

tình hình chung của Đại học Nội vụ khi viên chức quản lý là những người

thưởng xuyên tổ chức, tham gia các hoạt động HTQT.

116

Bảng 2: Đơn vị công tác của đối tượng khảo sát

Nguồn: Số liệu khảo sát thực địa

Tỷ lệ đối tượng khảo sát ở các phòng ban chiếm 50,0%; tỷ lệ đối tượng

khảo sát ở các khoa chuyên môn 50,0% tổng số người được khảo sát. Tỷ lệ này

khá sát với tình hình trường Đại học Nội vụ khi các phòng ban tương đối đồng

đều và đêwù thường xuyên tham gia các hoạt động HTQT.

Bảng 3: Thời gian công tác tại trường của các đối tượng khảo sát

Nguồn: Số liệu khảo sát thực địa

Số đối tượng khảo sát có thời gian công tác dưới 05 năm chiếm tỷ lệ 14,3%.

Số đối tượng khảo sát có thời gian công tác 05 năm đến 10 năm chiếm tye lệ

35,7%, tương đương là đối tượng khảo sát có thời gian công tác 15 năm trở lên

chiểm 35,7%. Đối tượng khảo sát có thời gian công tác 10-15 năm chiểm tỷ

117

lệ14,3%. Như vậy các đối tượng khảo sát kha phong phútập trung vào các nhóm

đối tượng đã có trên 5năm công tác tại trường và đặc biệt là nhóm đối tượng

khảo sát có thời gian công tác 15 năm trở lên chiểm tỷ lệ cao.

II. Ý KIẾN CỦA ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT VỀ CÔNG TÁC HTQT

TRONG TRƯỜNG

Biểu đồ 1: Tình hình tham gia hoạt động HTQT tại trường ĐHNVHN.

Nguồn: Số liệu khảo sát thực địa

Hầu hết các đối tượng khảo sát cho biết chưa tham gia, hoặc tham gia rất ít

các hoạt động hợp tác quốc tế của nhà trường như: chỉ có 14,29% cho biết đã

viết bài đăng kỷ yếu Hội thảo quốc tế ở nước ngoài. 8/6 đối tượng phỏng vẫn

cho biết đã viết bài đăng kỷ yếu Hội thảo quốc tế ở trong nước. Chỉ có 1 bài

đăng Tạp chí quốc tế. Chưa có đối tượng khảo sát nào đã tham gia giảng dạy tại

trường đại học ở nước ngoài. Tham gia giảng dạy các lớp của người nước ngoài

tại trường ĐHNVHN tỷ lệ cũng rất ít: 14,29%. Tham quan, học tập tại nước

ngoài theo chương trình hợp tác quốc tế của Nhà trường tỷ lệ thấp: 7,14%. Học

tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ tại cơ sở giáo dục đại học ở nước ngoài đạt

118

57,14%.

Biểu đồ 2: Mức độ tổ chức các hoạt động HTQT của các đơn vị

Rất thƣờng xuyên (0%)

Thƣờng xuyên (28,6)

Bình thƣờng (24,1%)

Không thƣờng xuyên (29,1%)

Chƣa tổ chức bao giờ 21,4%)

Nguồn: Số liệu khảo sát thực địa

Biểu đồ 2 chỉ ra rằng mức độ không thường xuyên và chưa bao giờ tổ chức

các hoạt động HTQT chiểm tỷ lệ cao lần lượt là 29,1% và 21,4%. Trong khi đó,

mức độ tổ chức các hoạt động HTQT của các đơn vị thường xuyên là 28,6% và

đánh giá ở mức độ bình thường là 24,1%, không có đánh giá nào ở mức độ rất

thường xuyên, điều đó cho thấy thực trang các hoạt động HTQT ở trường

ĐHNVHN còn ở mức khá khiêm tốn

Biểu đồ 3: Đánh giá về tầm quan trọng của các hoạt động hợp tác quốc tế đối

119

với sự phát triển của trường ĐHNVHN

80

60

40

20

0

2. Quan trọng

3. Bình thƣờng

1. Rất quan trọng

4. Không quan trọng

5. Hoàn toàn không quan trọng

Nguồn: Số liệu khảo sát thực địa

Khảo sát mức độ nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động HTQT

trường Đại học Nội vụ cho thấy hầu hết người được phỏng vẫn cho rằng hoạt

động HTQT có vai trò rất quan trọng (với 64,3%) và quan trọng (28,5%) đây là

tỷ lệ đánh giá rất cao. Tuy nhiên một số ít đối tượng phỏng vấn cho rằng hoạt

động HTQT trường Đại học Nội vụ có vai trò bình thường, giống như các hoạt

động khác của nhà trường (17,2%). Đây là con số nhỏ nhưng cũng thể hiện

những nhận thức chưa đầy đủ về vai trò của hoạt động HTQT với sự phát triển

của nhà trường hiện nay. Không có đối tượng nào lựa chọn phương án không

quan trọng và hoàn toàn không quan trọng.

Biểu đồ 4: Mức độ tầm quan trọng của các hoạt động HTQT

120

Nguồn: Số liệu khảo sát thực địa

Có thể thấy rằng, vai trò của các hoạt động HTQT đối với việc: (1)Nâng

cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giảng viên; (2)Nâng cao trình độ ngoại

ngữ của viên chức quản lý, giảng viên, học viên, sinh viên; (3)Nâng cao chất

lượng đào tạo của Nhà trường; (4)Góp phần thúc đẩy đổi mới chương trình đào

tạo, phương pháp dạy và học trong Nhà trường; (5)Góp phần thúc đẩy đổi mới

phương pháp quản lý giáo dục và đào tạo trong Nhà trường; (6)Góp phần thúc

đẩy việc giao lưu, hiểu biết văn hóa các quốc gia trên thế giới đều được đa số

đánh giá có vai trò rất quan trọng và quan trọng. Một số ít đánh giá ở mức độ

bình thường. Cụ thể (1) 50,00% đánh giá rất quan trọng, 42,86% đánh giá quan

trọng, 7,14% đánh giá mức độ bình thường; (2) 57,14% đánh giá rất quan trọng,

35,71% đánh giá quan trọng, 7,14% đánh giá không quan trọng; (3) 57,14%

đánh giá rất quan trọng, 57,14% đánh giá quan trọng, 7,14% đánh giá mức độ

bình thường; (4) 57,14% đánh giá rất quan trọng, 57,14% đánh giá quan trọng,

7,14% đánh giá mức độ bình thường; (5) 57,14% đánh giá rất quan trọng,

28,57% đánh giá quan trọng, 28,57% đánh giá mức độ bình thường; (6) 50,00%

đánh giá rất quan trọng, 42,86% đánh giá quan trọng, 7,14% đánh giá mức độ

bình thường. Điều đó cho thấy nhận thức của các cán bộ giảng viên trường

ĐHNVHN về vai trò hoạt động HTQT với nâng cao chất lượng đào tạo đã được

nâng lên.

Biểu đồ 5: mức độ hiệu quả hợp tác quốc tế tại trường Đại học Nội Vụ Hà Nội

trong thời gian qua

Nguồn: Số liệu khảo sát thực địa

Theo biểu đồ 5, đa số đối tượng được khảo sát đều cho rằng, các hoạt động

HTQT như: (1)Tổ chức Hội thảo, Tọa đàm khoa học quốc tế; (3)Tổ chức Nói

121

chuyện chuyên đề với chuyên gia nước ngoài được đánh giá khá và tốt với tỷ lệ

tương đối cao (trung bình trên 60%); tuy nhiên tỷ lệ đánh giá cho rằng mức độ

hiệu quả yếu vẫn còn nhiều (30%). Hiệu quả HTQT trên các nội dung: (2)Tham

gia Dự án, đề tài NCKH quốc tế; (4)Giao lưu giữa sinh viên trường ĐHNVHN

với sinh viên trường đại học nước ngoài; (5)Mở lớp đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn

cho sinh viên nước ngoài tại Nhà trường; (6)Tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn

hạn cho cán bộ địa phương nước ta tại cơ sở giáo dục đại học ở nước ngoài;

(7)Trao đổi giảng viên, sinh viên giữa trường ĐHNVHN với trường Đại học

nước ngoài; (8)GV được hưởng học bổng đào tạo đại học, thạc sĩ, tiến sĩ ở cơ sở

giáo dục đại học nước ngoài; (9)Công bố công trình NCKH trên tạp chí quốc tế;

(10)Biên dịch tài liệu nước ngoài hầu hết được đánh giá mức độ hiệu quả yếu,

còn lại một số đánh giá hiệu quả các hoạt động này ở mức độ trung bình. Cụ thể

(1) 35,71% đánh giá tốt, 21,43% đánh giá khá, 28,57% đánh giá trung bình,

14,29% đánh giá yếu; (2) 14,29% đánh giá tốt, 21,43% đánh giá khá, 28,57%

đánh giá trung bình, 14,29% đánh giá yếu, kém; (3) 50,00% đánh giá tốt, 7,14%

đánh giá khá, 35,71% đánh giá trung bình, 7,14% đánh giá yếu; (4) 28,57%

đánh giá tốt, 21,43% đánh giá khá, 21,43% đánh giá trung bình, 28,57% đánh

giá yếu; (5) 14,29% đánh giá tốt, 28,57% đánh giá khá, 28,57% đánh giá trung

bình, 28,57% đánh giá yếu; (6) 21,43% đánh giá tốt, 21,43% đánh giá khá,

28,57% đánh giá trung bình, 21,43% đánh giá yếu, kém; (7) 14,29% đánh giá

tốt, 21,43% đánh giá khá, 35,71% đánh giá trung bình, 28,57% đánh giá yếu; (8)

14,29% đánh giá tốt, 14,29% đánh giá khá, 21,43% đánh giá trung bình, 50,00%

đánh giá yếu; (9) 21,43% đánh giá tốt, 14,29% đánh giá khá, 14,29% đánh giá

trung bình, 50,00% đánh giá yếu, kém; (10) 14,29% đánh giá tốt, 7,14% đánh

giá khá, 28,57% đánh giá trung bình, 50,00% đánh giá yếu; qua đánh giá có thể

thấy được đa số các đánh giá cđều chưa đánh giá cao hiệu quả HTQT của nhà

122

trường trong thời gian qua, đặc biệt là các nội dung (8)(9)(10)

Biểu đồ 6: Nhu cầu của các đối tượng khảo sát về các nội dung trong hoạt

động hợp tác quốc tế của Nhà trường

Nguồn: Số liệu khảo sát thực địa

Các nhu cầu được được khảo sát bao gồm: (1)Tham gia Hội thảo, Tọa đàm

khoa học quốc tế trong và ngoài nước; (2)Tham gia Dự án, đề tài NCKH quốc

tế; (3)Tham dự các buổi nói chuyện chuyên đề với chuyên gia nước ngoài;

(4)Tham gia giảng dạy các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho người học nước ngoài tại

Nhà trường; (5)Tham gia giảng dạy các lớp đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài;

(6)Tham gia chương trình trao đổi giảng viên giữa trường ĐHNVHN với trường

Đại học nước ngoài; (7) Hưởng học bổng đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ ở cơ sở giáo dục

đại học ở nước ngoài; (8) Công bố công trình NCKH trên tạp chí quốc tế;

(9)Biên dịch tài liệu nước ngoài. Kết quả cụ thể: (1) 57,14% đánh rất mong

muốn, 35,71% đánh giá khá mong muốn, 7,14% đánh giá mức độ bình thường;

(2) 42,86% đánh rất mong muốn, 42,86% đánh giá khá mong muốn, 14,29%

đánh giá mức độ bình thường; (3) 50,00% đánh rất mong muốn, 42,86% đánh

giá khá mong muốn, 7,14% đánh giá mức độ bình thường; (6) 14,29% đánh rất

mong muốn, 35,71% đánh giá khá mong muốn, 21,43% đánh giá mức độ bình

thường; (5) 42,86% đánh rất mong muốn, 28,57% đánh giá khá mong muốn,

28,57% đánh giá mức độ bình thường; (6) 50,00% đánh rất mong muốn, 42,86%

đánh giá khá mong muốn, 7,14% đánh giá mức độ bình thường; (7) 57,14%

đánh rất mong muốn, 21,43% đánh giá khá mong muốn, 14,29% đánh giá mức

độ bình thường; (8) 64,29% đánh rất mong muốn, 28,57% đánh giá khá mong

muốn, 7,14% đánh giá mức độ bình thường; (9) 50,00% đánh rất mong muốn,

123

28,57% đánh giá khá mong muốn, 21,43% đánh giá mức độ bình thường. Hầu

hết các đối tượng được khảo sát đều quan tâm và trả lời rất mong muốn được

tham gia vào các hoạt động này, tỷ lệ trung bình đạt trên 60%, còn lại bày tỏ ở

mức độ mong muốn 30% và một số ít đánh giá ở mức độ bình thường (10%)

Biểu đồ 7: Những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả hợp tác quốc tế của đơn vị

mình và của Nhà trường chưa cao

Nguồn: Số liệu khảo sát thực địa

Những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả hợp tác quốc tế của đơn vị mình và

của Nhà trường chưa cao được khảo sát bao gồm 10 nhóm nguyên nhân chính:

(1)Nhận thức của viên chức quản lý về tầm quan trọng của hoạt động hợp tác

quốc tế chưa cao; (2)Nhận thức của đội ngũ giảng viên về tầm quan trọng của

hoạt động hợp tác quốc tế chưa cao; (3)Nhà trường chưa có chiến lược phát triển

hoạt động hợp tác quốc tế phù hợp nguồn lực, xu hướng phát triển của Trường;

(4)Nhà trường chưa có quy định rõ ràng về việc khuyến khích hoặc có cơ chế tự

chủ cho các đơn vị thuộc trường trong hoạt động hợp tác quốc tế; (5)Nhà trường

chưa có quy định rõ ràng về việc quản lý người học tham gia các chương trình

hợp tác quốc tế; (6)Cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ hoạt động hợp tác quốc

tế chưa đáp ứng tốt yêu cầu nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; (7)Chế độ chính

sách của nhà trường chưa thật sự hấp dẫn, khuyến khích, thúc đẩy giảng viên

tích cực tìm, đặt mối quan hệ với đối tác nước ngoài; (8)Chế độ chính sách của

nhà trường chưa thật sự hấp dẫn, khuyến khích, thúc đẩy giảng viên tích cực

tham gia các hội thảo quốc tế ở nước ngoài; (9)Chế độ chính sách của nhà

trường chưa thật sự hấp dẫn, thu hút giảng viên và người học nước ngoài đến

giảng dạy và học tập tại Trường; (10)Năng lực ngoại ngữ cua viên chức quản lý,

124

giảng viên, sinh viên chưa đáp ứng được yêu cầu của chương trình hợp tác quốc

tế. Hầu hết các nguyên nhân nhóm tác giả đưa ra đều được đánh giá ở mức độ

khá cao trên thang đo 5 bậc từ 1 đến 5. Cụ thể: (1) 21,43% đánh giá mức độ 1,

21,43% đánh giá mức độ 2, 28,57% đánh giá mức độ 3, 14,29% đánh giá mức

độ 4; (2) 21,43% đánh giá mức độ 1, 28,57% đánh giá mức độ 2, 21,43% đánh

giá mức độ 3, 14,29% đánh giá mức độ 4; (3) 21,43% đánh giá mức độ 1,

28,57% đánh giá mức độ 2, 14,29% đánh giá mức độ 3, 7,14% đánh giá mức độ

4; (4) 21,43% đánh giá mức độ 1, 35,71% đánh giá mức độ 2, 14,29% đánh giá

mức độ 3, 14,29% đánh giá mức độ 4; (5) 21,43% đánh giá mức độ 1, 14,29%

đánh giá mức độ 2, 35,71% đánh giá mức độ 3, 14,29% đánh giá mức độ 4; (6)

35,71% đánh giá mức độ 1, 14,29% đánh giá mức độ 2, 21,43% đánh giá mức

độ 3, 14,29% đánh giá mức độ 4; (7) 14,29% đánh giá mức độ 1, 50,00% đánh

giá mức độ 2, 14,29% đánh giá mức độ 3, 7,14% đánh giá mức độ 4; (8) 14,29%

đánh giá mức độ 1, 50,00% đánh giá mức độ 2, 14,29% đánh giá mức độ 3,

7,14% đánh giá mức độ 4; (9) 14,29% đánh giá mức độ 1, 42,86% đánh giá mức

độ 2, 21,43% đánh giá mức độ 3, 7,14% đánh giá mức độ 4; (10) 328,57% đánh

giá mức độ 1, 28,57% đánh giá mức độ 2, 7,14% đánh giá mức độ 3, 7,14%

đánh giá mức độ 4, 7,14% đánh giá mức độ 5. Đặc biệt trong đó ở ba nhóm

nguyên nhân 7, 8 và 9 liên quan đến chế độ, chính sách các đối tượng được

phỏng vấn cho rằng đây là nguyên nhân có mức độ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả

HTQT của trường và đánh giá ở mức độ cao.

Biểu đồ 8: Những giải pháp nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế tại trường Đại

125

học Nội vụ Hà Nội

Nguồn: Số liệu khảo sát thực địa

Nhóm tác giả tổng hợp và đưa ra 5 nhóm giải pháp chính bao gồm: (1)

Nâng cao nhận thức của viên chức quản lý, giảng viên về tầm quan trọng của

việc nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác quốc tế trong đào tạo và nghiên cứu

khoa học; (2) Hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích, thúc đẩy đội

ngũ viên chức, giảng viên và các đơn vị thuộc trường tìm, thiết lập mối quan hệ

với các đối tác nước ngoài phù hợp chiến lược phát triển của Nhà trường và tích

cực tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế; (3) Có chế độ chính sách hấp dẫn,

thu hút giảng viên và người học nước ngoài đến giảng dạy và học tập tại

Trường; (4) Nâng cao tính tích cực, chủ động của phòng HTQT, các phòng ban

liên quan và các Khoa; (5) Đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ

hoạt động hợp tác quốc tế trong đào tạo và nghiên cứu khoa học. Theo kết quả

khảo sát, đa số các đối tượng khảo sát để cho rằng các nhóm giải pháp này có

vai trò rất quan trọng đến quan trọng. Cụ thể: trong nhóm giải pháp 1, 50,00%

người khảo sát đánh giá mức độ 1, 42,86% người khảo sát đánh giá mức độ 2,

7,14% người khảo sát đánh giá mức độ 3, không có mức độ 4 và 5. (2) 35,71%

đánh giá mức độ 1, 42,86% đánh giá mức độ 2, không có đánh giá mức độ 3, 4,

7,14% đánh giá mức độ 5; (3) 28,57% đánh giá mức độ 1, 42,86% đánh giá mức

độ 2, 7,14% đánh giá mức độ 3, không có đánh giá mức độ 4, 7,14% đánh giá

126

mức độ 5; (4) 28,57% đánh giá mức độ 1, 42,86% đánh giá mức độ 2, 7,14%

đánh giá mức độ 3, không có đánh giá mức độ 4, 7,14% đánh giá mức độ 5; (5)

35,71% đánh giá mức độ 1, 35,71% đánh giá mức độ 2, 7,14% đánh giá mức độ

3, không có đánh giá mức độ 4, 7,14% đánh giá mức độ 5. Các giải pháp được

đánh giá rất cao, đây cũng là sự quan tâm và mong muốn của các đối tượng khảo

sát với việc dẩy mạnh các hoạt động HTQT tại nhà trường

Biểu đồ 9.1: Những đề xuất để nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế tại trường Đại

học Nội vụ Hà Nội - Đối với Lãnh đạo nhà trường

Nguồn: Số liệu khảo sát thực địa

Bên cạnh các giải pháp chủ yếu, nhóm tác giả cũng đưa ra một số đề xuất

khuyến nghị với tường cấp và từng đối tượng để lấy ý kiến từ các đối tượng

khảo sát, đối với Lãnh đạo nhà trường gồm 3 đề xuất chủ yếu: (1) Tăng cường

đàm phán, ký kết thỏa thuận với các trường Đại học nước ngoài về hợp tác giáo

dục; (2) Triển khai hiệu quả các nguồn học bổng ngắn hạn cho GV và SV;

127

(3)Xây dựng chính sách khuyến khích GV, SV tham gia quá trình HTQT trong

đào tạo và NCKH. Các đề xuất được đánh giá ở mức độ rất cao, cụ thể: (1)

50,00% đánh giá mức độ 1, 14,29% đánh giá mức độ 2, 7,14% đánh giá mức độ

3, 14,29% đánh giá mức độ 4; (2) 57,14% đánh giá mức độ 1, 7,14% đánh giá

mức độ 2, 7,14% đánh giá mức độ 3, 14,29% đánh giá mức độ 4; (3) 50,00%

đánh giá mức độ 1, 7,14% đánh giá mức độ 2, 14,29% đánh giá mức độ 3,

14,29% đánh giá mức độ 4.

Biểu đồ 9.2: Những đề xuất để nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế tại trường Đại

học Nội vụ Hà Nội - Đối với Lãnh đạo phòng/khoa

Nguồn: Số liệu khảo sát thực địa

Đối với lãnh đạo phòng khoa, tập trung vào 3 nhóm đề xuất lớn: (1) Chủ

động, tích cực triển khai các hoạt động HTQT trong đào tạo, NCKH; (2)Phát

triển các chương trình hợp tác trao đổi SV với các trường nước ngoài; (3) Quốc

tế hóa các chương trình đào tạo trình độ đại học và sau đại học. Qua biểu đồ có

128

thể thấy được các nhóm đề xuất này đối với các lãnh đạo phòng, khoa được

đánh giá ở mức độ rất cao theo thang đo từ 1-5, cụ thể là: (1) 50,00% đánh giá

mức độ 1, 28,57% đánh giá mức độ 2, 14,29% đánh giá mức độ 3, 7,14% đánh

giá mức độ 4; (2) 50,00% đánh giá mức độ 1, 28,57% đánh giá mức độ 2,

14,29% đánh giá mức độ 3, 7,14% đánh giá mức độ 4; (3) 57,14% đánh giá mức

độ 1, 14,29% đánh giá mức độ 2, 14,29% đánh giá mức độ 3, 14,29% đánh giá

mức độ 4. Hầu hết các đánh giá đều cho rằng các giải pháp là thiết thực và được

đánh giá rất cao

Biểu đồ 9.3: Những đề xuất để nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế tại

trường Đại học Nội vụ Hà Nội - Đối với giảng viên

Nguồn: Số liệu khảo sát thực địa

Đối với lãnh đạo phòng khoa, tập trung vào 2 nhóm đề xuất lớn: (1) Tích

cực học tập, bồi dưỡng, nâng cao năng lực ngoại ngữ, năng lực nghiên cứu, trình

độ chuyên môn nghiệp vụ; hát huy năng lực chuyên môn trong công tác đào tạo,

NCKH; (2) Tích cực tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế; giao lưu

khoa học; hội nghị, hội thảo, tọa đàm khoa học chuyên ngành trong và ngoài

nước. Lần lutợt được đánh giá ở mức độ tuyệt đối rất cao lần lượt là: (1) 17,14%

đánh giá mức độ 1, 7,14% đánh giá mức độ 2, 7,14% đánh giá mức độ 3, 7,14%

đánh giá mức độ 4; (2) 64,29% đánh giá mức độ 1, 14,29% đánh giá mức độ 2,

129

14,29% đánh giá mức độ 3, 7,14% đánh giá mức độ 4. Có thể thấy, đây là 2 giải

pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giảng viên trong chiến lược HTQT

của trường ĐHNVHN

Biều đồ 9.4: Những đề xuất để nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế tại trường Đại

học Nội vụ Hà Nội - Đối với sinh viên

Nguồn: Số liệu khảo sát thực địa

Khi đưa ra những đề xuất đối với đối tượng trong trường Đại học Nội vụ,

có thể thấy rằng đối tượng sinh viên có tác động nhất định hiểu quả HTQT của

nhà trường. Trong 04 nhóm giải pháp đề xuất: (1) Tăng cường học tập, tham gia

nghiêm túc các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ; (2)Tích

cực và không ngừng học tập, rèn luyện, bồi dưỡng năng lực NCKH; (3)Chủ

động và tích cực tham gia các chương trình giao lưu khoa học, tọa đàm khoa

học, hội nghị, hội thảo khoa học, nói chuyện chuyên đề do Trường, Khoa tổ

chức; (4) Nâng cao năng lực ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp cũng như các kỹ năng

khác của bản thân. Qua khao sát, đây là 4 những đề xuất được đánh giá rất cao

130

nhằm nâng cao chất lượng HTQT thống qua nâng cao chất lượng sinh viên

trường ĐHNVHN, cụ thể: (1) 64,29% đánh giá mức độ 1, 21,43% đánh giá mức

độ 2, 7,14% đánh giá mức độ 3, 7,14% đánh giá mức độ 4; (2) 57,14% đánh giá

mức độ 1, 28,57% đánh giá mức độ 2, 7,14% đánh giá mức độ 3, 7,14% đánh

giá mức độ 4; (3) 64,29% đánh giá mức độ 1, 21,43% đánh giá mức độ 2, 7,14%

đánh giá mức độ 3, 7,14% đánh giá mức độ 4; (4) 64,29% đánh giá mức độ 1,

21,43% đánh giá mức độ 2, 7,14% đánh giá mức độ 3, 7,14% đánh giá mức độ

4. Sinh viên là một nhân tố quan trọng trong hợp tác quốc tế tại trường

ĐHNVHN. Qua biểu đồ cho thấy, đây là các giải pháp vô cũng cần thiết để nâng

cao chất lượng sinh viên, góp phần thúc đẩy hiệu quả HTQT tại trường

ĐHNVHN giai đoạn hiện nay.

Trong quá trình khảo sát, nhóm tác giả đã tham khảo đƣợc một số đề

xuất khác của các đối tƣợng khảo sát:

Chủ yếu ở cơ chế hợp tác của nhà trường, chế đội đãi ngỗ và sử dụng

người tài, người có ngoại ngữ phải thực sự khác biệt với người không có, cần

sử dụng họ đúng chỗ, đúng sở trưởng và đãi ngộ hợp lý. Sự thúc ép đối với đội

ngũ giảng dạy cần mạnh mẽ hơn ở khâu ngoại ngữ hoặc tạo ra sự phân biệt để

giảng viên chủ động hoàn thiện và năng cao trình độ. tạo nhiều điều kiện để gv

có ngoại ngữ tiếp xúc với các chương trình học bổng của Chính phủ, trao đổi

nghiên cứu sinh....Nếu không có sự phân biệt, như nhau thì giảng viên trẻ

không có động lực phấn đấu (nếu giỏi ngoại ngữ mà phải đi làm thêm trái

ngành để kiếm tiền, sử dụng ngoại ngữ chỉ để đi dạy hoặc không để làm gì thì

thật sự phí, đã có giảng viên giỏi ngoại ngữ đã ra đi vì không có môi trường

trọng dụng), học tập, giảng viên lâu năm mãi làm lão làng tư duy và quan điểm

131

sẽ thiếu cấp tiến và tạo được đột phá.

Phụ lục 4: MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội- Trường Đại học SunMoon

Hợp tác - Nghiên cứu- Phát triển

Phó Hiệu trưởng nhà trường, TS. Lê Thanh Huyền trình bày bài giảng

132

tại Trường Đại học SunMoon

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội vị tham gia dự án MOTIVE (12/04/2021)

PGS.TS Nguyễn Bá Chiến, Hiệu trưởng nhà trường cùng đại diện các

133

Trường Đại học thành viên Dự án MOTIVE (25/03/2021)

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và Trường Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV)

ký kết Biên bản ghi nhớ (28/01/2021)

PGS.TS Nguyễn Bá Chiến tiếp và làm việc với Đoàn công tác Đại học Anh Quốc

134

Việt Nam (25/11/2020)

Giao lưu khoa học SV trường Đại học Nội vụ Hà Nội với Đại học Giessen

(Cộng hòa Liên bang Đức)

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và Trường Đại học NamSeoul tổ chức nghiên

cứu, khảo sát thực tế về Nâng cao năng lực quản lý phát triển du lịch bền vững

135

và xây dựng thương hiệu, từ ngày 03/11 đến 09/11/2019

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tổ chức Hội thảo quốc tế “Đào tạo nhân lực cho

nền công vụ đáp ứng yêu cầu phục vụ Nhân dân và hội nhập quốc tế”

(06/12/2019)

Lễ ký kết Bản ghi nhớ giữa Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (Việt Nam) và Sở

136

Nội vụ tỉnh Luông-pha-băng (Lào) (27/09/2019)

Phòng HTQT phối hợp với Đoàn Thanh niên tổ chức buổi nói chuyện giữa

đại diện Trường Đại học Niagara (09/4/2019)

Hội đàm giữa Trường ĐH Nội vụ Hà Nội với Văn phòng và Vụ Đánh giá &

137

Phát triển công chức, Bộ Nội vụ Lào (29/5/2019)

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (Bộ Nội vụ Việt Nam) và Vụ Đánh giá và Phát

triển công chức (Bộ Nội vụ Lào) ký Bản ghi nhớ hợp tác về giáo dục, đào tạo và

nghiên cứu (09/7/2019)

Lễ ký kết bản ghi nhớ giữa Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (Việt Nam) và Viện

138

Quản trị Chandler (Singapore) (13/08/2019)

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội phối hợp với Trường Đại học Sunmoon, Trường

Đại học Dongguk, Hàn Quốc tổ chức Tọa đàm khoa học quốc tế với chủ đề:

“Giao lưu văn hóa Đông Á” (15/01/2019)

trường Đại học Nội vụ Hà Nội tổ chức Tọa đàm với các chuyên gia trong nước

139

và quốc tế nhằm chia sẻ kinh nghiệm về cải cách tổ chức và công vụ (20/8/2018)

PGS Marie-Liesse Hoube, Giám đốc Viện Đào tạo tiền công vụ của Đại học

Renne 1, CH Pháp nói chuyện với cán bộ, GV, SV Trường ĐHNVHN

(19/9/2018)

PGS. TS Nguyễn Minh Phương chụp ảnh lưu niệm cùng các đại biểu Hội thảo

khoa học quốc tế: “Tăng cường cơ hội tiếp cận thị trường lao động cho thanh

140

niên và SV tốt nghiệp ở Việt Nam” (24/09/2018)

Lễ ký kết Bản ghi nhớ hợp tác trong lĩnh vực học thuật và nghiên cứu với Tổ

chức H trợ Đại học Thế giới (WUS) của Cộng hòa Liên bang Đức (27/6/2018)

TS. Lê Thanh Huyền, Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội vinh dự

141

nhận Huân chương Hiệp sĩ Văn học và Nghệ thuật Pháp

Khoa Khoa học chính trị tổ chức nói chuyện chuyên đề “Chiến lược hướng đông

của Cộng hòa liên bang Đức và Châu Âu: vấn đề của Việt Nam” - diễn giả là

giáo sư Detlef Briesen đến từ trường Đại học Giessen, Cộng hòa liên bang Đức

Giao lưu khoa học sinh viên lần thứ nhất giữa sinh viên Khoa KHCT, trường

142

ĐH Nội vụ Hà Nội với sinh viên trường ĐH Giessen (CHLB Đức).

Tọa đàm Khoa học chủ đề "Xung đột và đồng thuận xã hội" với GS. Detlef

Briesen (Đại học Giessen - CHLB Đức)

Nói chuyện chuyên đề: “Chính sách an sinh xã hội của Cộng hòa Liên bang

Đức và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” GS. Detlef Briesen (Đại học

143

Giessen - CHLB Đức)

GS. Detlef Briesen trao đổi với sinh viên Khoa Khoa học chính trị về Chính sách an

144

sinh xã hội của Cộng hòa Liên bang Đức và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam