TNU Journal of Science and Technology
230(08): 196 - 204
http://jst.tnu.edu.vn 196 Email: jst@tnu.edu.vn
HO CHI MINH CITY WITH POLICIES ON TRAINING, FOSTERING
AND TREATMENT OF INTELLECTUALS
Luu Mai Hoa*
Nha Trang University
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
20/5/2025
Building and promoting the role of intellectuals to serve the goal of
promoting national development has always been a concern of the
Party and State. Many of the Party's policies and guidelines related to
intellectuals have been put forth over the years and have been
thoroughly grasped and effectively applied by localities. By using the
method of document analysis combined with the method of
comparison and synthesis, this study aims to clarify the policies of the
Ho Chi Minh City Party Committee in training and fostering
intellectuals, especially in the current period of national digital
transformation. Research results show that the Party Committee and
the Government of Ho Chi Minh City have continuously developed
and improved policies on training, fostering and rewarding
intellectuals, in order to maximize the contribution of the team to the
development of the city and the whole country. This study contributes
significantly to the goal of turning Ho Chi Minh City into a civilized
and modern city, helping the whole country successfully achieve the
goal of becoming a modern industrial country, on par with other
countries in the region and the world.
Revised:
19/6/2025
Published:
19/6/2025
KEYWORDS
Training
Fostering
Treatment
Intellectuals
Ho Chi Minh City
THÀNH PH H CHÍ MINH VỚI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
VÀ ĐÃI NGỘ TRÍ THC
Lưu Mai Hoa
Trường Đại hc Nha Trang
TÓM TT
Ngày nhn bài:
20/5/2025
Xây dng phát huy vai trò của đội ngũ trí thc phc v cho mc
tiêu đy mnh phát triển đất nước luôn được Đảng Nhà nước quan
tâm. Rt nhiu ch trương, chính sách của Đảng liên quan đến trí
thức đã được đề ra trong sut những năm qua được các đa
phương quán triệt, vn dng mt cách hiu qu. Vi vic s dng
phương pháp phân tích tài liệu kết hp với phương pháp so sánh và
tng hp, nghiên cu này nhm làm ch trương, chính sách của
Đảng b Thành ph H Chí Minh trong việc đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ trí thức, đc biệt trong giai đoạn chuyển đổi s quc gia hin
nay. Kết qu nghiên cu cho thấy, Đảng b chính quyn Thành
ph H Chí Minh đã không ngừng phát trin, hoàn thin chính sách
đào tạo, bồi dưỡng và đãi ngộ trí thc, nhm phát huy tối đa sức đóng
góp của đội ngũ đi vi quá trình phát trin thành ph c c.
Nghiên cu góp phn quan trng nhằm hướng ti mục tiêu đưa Thành
ph H C Minh tr thành thành ph văn minh, hiện đại, cùng c
c thc hin thành công mc tiêu tr thành nước công nghip hin
đại, sánh ngang vớic nước trong khu vc và tn thế gii.
Ngày hoàn thin:
19/6/2025
Ngày đăng:
19/6/2025
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.12842
*Email: hoalm@ntu.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
230(08): 196 - 204
http://jst.tnu.edu.vn 197 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
Trong hthống di sản luận V. I. Lênin để lại cho nhân loại, thì quan điểm về trí thức
đóng vai trò quan trọng. Theo ông, trí thức có vai trò to lớn trong xã hội, việc xây dựng liên minh
giữa giai cấp công nhân tầng lớp trí thức sự bảo đảm vững chắc cho việc xây dựng nền sản
xuất công nghiệp hiện đại đứng vững trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa bản [1]. Vận
dụng sáng tạo quan điểm của V. I. Lênin vthực hiện chính sách đối với trí thức trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa là điều rất quan trọng [2], [3].
Hiện nay, trong bối cảnh Việt Nam đạt được nhiều thành tựu trong hội nhập quốc tế, trên tinh
thn cng c c, vì c c, Thành ph H Chí Minh (TP.HCM) đã tích cc, ch đng thc hin
các ngh quyết của Đảng trong xây dng và phát trin Thành ph. Trong chính sách xây dng và
phát trin Thành phố, Đảng b Thành ph H Chí Minh chủ trương nh s quan tâm đặc bit đối
vi vic đào tạo, bồi dưỡng để phát triển đội ngũ trí thc ca Thành phố, xem đó một trong
những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế - hội của địa phương.
Vn đề này đã đưc nhiu công trình, i báo khoa hc nghiên cu, tiêu biu như nghiên cứu ca
tác gi Bùi Th Thu Hin [4], trong đó c giả đã phân tích các chính sách hiện hành v đào tạo
bồi dưỡng đi n trí thức trongnh vực khoa hc công ngh, đng thi đ xut gii pp nâng cao
chất lượng ngun nhân lc này. Tác gi Bin Quc Thng [5] đã khẳng định vai trò của đội ngũ trí
thc Thành ph H C Minh trong giai đoạn hin nay. Bên cạnh đó còn nghiên cứu ca Trương
n Tuấn [6] đã trình bày thc trạng đi ngũ trí thc Thành ph H C Minh và nhng vn đ ny
sinh trong thc tin công tác xây dng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức sau 25 năm đổi mi.
Ngoài ra còn các ng trình khác cũng đã đi sâu phân tích v thc trng chính ch thu hút, trng
dng nn tài ti thành ph H Chí Minh, đồng thi khng định vai trò ca đội ngũ tri thức hin đại
đối vi s phát trin ca thành ph nói riêng và đất nướci chung [7] - [10].
Trên sở tiếp thu kế tha các nghiên cu k trên, nghiên cứu này được thc hin nhm
làm ch trương, chính sách của Đảng b Thành ph H Chí Minh trong việc đào tạo, bi
dưỡng đội ngũ trí thức, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển đổi s quc gia hin nay.
2. Phương pháp nghiên cứu
Bài báo s dụng phương pháp phân tích tài liệu kết hp với phương pháp so sánh và tổng hp.
Nguồn liệu được thu thp t các văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà nước Thành ph
H Chí Minh liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng và đãi ngộ trí thức. Trên cơ sở đó, tác giả
tiến hành phân tích ni dung các chính sách theo thi k, so sánh thc tin trin khai vi mc tiêu
đề ra, t đó tng hp và khái quát thành các nhận định, đánh giá khoa học. Phương pháp tiếp cn
h thng - lch s cũng được vn dụng để làm rõ quá trình phát triển chính sách qua các giai đoạn
khác nhau. Ngoài ra, bài viết s dụng phương pháp thống kê định lượng, th hin mt s kết qu
nghiên cứu dưới dng biểu đồ minh ha, làm rõ ni dung nghiên cu.
3. Kết qu và bàn lun
3.1. Yêu cu khch quan xây dng đi ng tr thc Thnh ph H Ch Minh
Xây dựng phát huy vai trò của đội ngũ trí thức phục vụ cho mục tiêu đẩy mạnh phát triển
đất nước luôn được Đảng Nhà nước quan tâm. Để xây dựng đội ngũ trí thức Thành phố Hồ
Chí Minh cần có những yêu cầu khách quan, cụ thể như sau:
Mt l, Thnh ph H Ch Minh cng c c c vo thi k đy mnh phát trin khoa học,
ng nghệ, đi mi sáng to v chuyển đổi s quc gia, đưa Thnh ph phát trin nhanh v bn vng.
Vi mc tiêu xây dng Thành ph H Chí Minh tr thành mt thành ph văn minh, hiện đại,
phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo chuyển đổi số không ch là nhu cu, mà còn
là yêu cu va cp bách va lâu dài ca Thành phố. Do đó, xây dng và phát triển đội ngũ trí
thc Thành ph là mt yêu cu cp bách trong tiến trình phát trin ca Thành ph nói chung và
tiến trình phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi sối riêng.
TNU Journal of Science and Technology
230(08): 196 - 204
http://jst.tnu.edu.vn 198 Email: jst@tnu.edu.vn
Vi v trí trung tâm ca Nam B, cng s đầu tư phát trin hp lý và mang tm chiến lược,
Thành ph H Chí Minh luôn là th trường ni bt và sôi động trên nhiu lĩnh vc ca khu vc
Đông Nam , có sc hp dn rt lớn đối vi các nhà đầu tư nước ngoài, tạo động lực mạnh mẽ
cho sức phát triển bứt phá của Thành phố trong tương lai. Đ tiến bước ngày càng sâu rng vào
quá trình hội nhập quốc tế, cng cả nước phát triển nhanh bền vững, đòi hi Thành phố phải
có chính sách toàn din v xây dng và phát triển đội ngũ trí thc.
Hai l, Thnh ph H Ch Minh đưc đánh giá l đu tu, trung tâm kinh t, thương mại,
khoa hc - công ngh, giáo dc - đo to ca c nưc v khu vc, đi hi phi c ngun nhân
lc cht lưng cao đáp ng yêu cu mi.
Đảng và Nhà ớc Việt Nam đã xác định vai trò đầu tàu, động lc phát trin ca Thành ph
H Chí Minh trong vng kinh tế trọng điểm phía Nam. Vai trò đó là hết sc quan trng, không
th thiếu. Động lc thc đẩy tăng trưởng kinh tế ca Thành ph H Chí Minh đối vi c nước th
hin vai trò trung tâm kinh tế, tài chính, văn hóa, khoa hc - công ngh ca c ớc. Đây là tiền
đề thuận lợi cho việc hoạch định chủ trương xây dựng đội ngũ trí thức ở Thành ph H Chí Minh
trên tất cả lĩnh vực kinh tế - xã hi.
Ba l, thc trạng đi ng tr thc đi hi phi đưc tăng cường v s ng v nâng cao v
cht lưng.
Sau gần 40 năm đổi mới, đội ngũ trí thc Thành ph H Chí Minh đã có c phát trin rt
quan trng c v s ng và cht lượng. Tuy nhiên, so vi u cu phát trin kinh tế - xã hi nhanh
và bn vng ca Thành ph thì vic xây dng và sử dụng đội ngũ trí thức chưa ơng xứng.
Vấn đề đặt ra cho Thành ph H Chí Minh không ch đơn thuần là việc huy động, thu ht
ngun nhân lc mà còn phi phân b, b trí, s dng hp lý, khoa hc, hiu qu trong tt c các
lĩnh vc kinh tế, văn a, xã hội. Trong cấu cán b nói chung và đội ngũ trí thc nói riêng
không ch có trng tâm, trọng điểm, mà còn phải đồng b, hp lý trong tng th các ngành, các
lĩnh vc chuyên môn, sao cho hoạt động trên mi lĩnh vc ca Thành ph H Chí Minh đều phát
trin và đạt hiu qu mức cao nhất. Do đó, cn thiết và cp bách phi có chính sách xây dng
đội ngũ trí thc toàn diện, đáp ng yêu cu ngày càng cao ca s phát trin kinh tế - xã hi
Thành ph H Chí Minh.
Bn l, quan điểm ca Đng v phương hưng, nhim v phát trin Thnh ph H Ch Minh
đn năm 2030, tm nhìn đn năm 2045, v xây dng đi ng tr thc trong điu kin mi.
Ngày 30/12/2022, Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết số 31-NQ/TW [11] vphương hướng, nhiệm
vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trong đó xác định
quan điểm: Xây dng v phát triển Thnh ph H Ch Minh văn minh, hiện đại l nhiệm v
chnh trị quan trọng ca ton Đng, ton dân, ton quân, ca c hệ thng chnh trị, nht l Đng
b, chnh quyn v nhân dân Thnh ph vi phương châm: Thnh ph H Ch Minh vì c nưc,
c nưc Thnh ph H Ch Minh””. Đến ngày 02/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị quyết số
87/NQ-CP [12] ban hành Chương trình nh động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 31-
NQ/TW ngày 30/12/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ
Chí Minh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, nhằm “tạo s chuyển bin rõ rệt v nhận thc,
hnh đng v trách nhiệm ca cán b, công chc, viên chc các cp, các ngnh v nhân dân
Thnh ph H Ch Minh v vị tr, vai tr l trung tâm ln v kinh t, văn ha, giáo dc - đo tạo,
khoa học - công nghệ, c vị tr chnh trị quan trọng ca c nưc, c sc lan to, thúc đy phát
triển vng Đông Nam B v vùng kinh t trọng điểm pha Nam; sm trở thnh trung tâm kinh t,
ti chnh, dịch v, văn ha, giáo dc - đo tạo, khoa học - công nghệ v đổi mi sáng tạo ca khu
vc Đông Nam Á v Châu Á, c năng lc cạnh tranh ton cu”.
Ngày 24/11/2023, Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XIII) đề ra
Nghị quyết số 45-NQ/TW [13] về tiếp tục xây dựng phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp
ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh bền vững trong giai đoạn mới, khẳng định: Xây dng
đi ng tr thc vng mạnh ton diện l đu cho xây dng, bi đắp “nguyên kh quc gia” v
phát triển bn vng; l trách nhiệm ca Đng, Nh nưc, hệ thng chnh trị v xã hi”.
TNU Journal of Science and Technology
230(08): 196 - 204
http://jst.tnu.edu.vn 199 Email: jst@tnu.edu.vn
Như vậy, Nghị quyết của Đảng, của Chính phủ về xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh cng
với Nghị quyết của Đảng về xây dựng đội ngũ trí thức đã hợp thành một thể thống nhất, tạo đà
cho Thành phố Hồ Chí Minh hoạch định chính sách cụ thể để xây dựng, phát triển và sử dụng đội
ngũ trí thức một cách hiệu quả, nâng tầm Thành phố trở thành đô thị thông minh, động lực phát
triển của cả nước trong giai đoạn mới.
3.2. Chnh sch đo tạo, bi dưỡng đi ng tr thc Thnh ph H Ch Minh - Thnh tu v
mt s kinh nghiệm
3.2.1. Thnh tu
- Về chính sách:
Ngày 24/6/2023, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 98/2023/QH15 [14] về thí điểm chế,
chính sách đặc th phát triển Thành phố Hồ Chí Minh nhằm tháo gỡ những khó khăn, thc đẩy s
năng động, sáng tạo của “đầu tàu” kinh tế của cả nước. Về vấn đề phát triển khoa học, công nghệ,
đổi mới sáng tạo trọng dụng nhân tài, Nghị quyết quy định Trong thời gian thc hiện Nghị
quyt ny, chuyên gia, nh khoa học, người c ti năng đặc biệt, nhân khởi nghiệp sáng tạo
lm việc tại doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, tổ chc khoa học v công nghệ, trung tâm đổi
mi sáng tạo v các tổ chc trung gian hỗ tr khởi nghiệp đổi mi sáng tạo trên địa bn Thnh
ph đưc miễn thu thu nhập nhân trong thời hạn 05 năm đi vi thu nhập từ lương, tin
công; Khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, trung tâm đổi mi sáng tạo trên địa
bn Thnh ph đưc thử nghiệm c kiểm soát các gii pháp công nghệ mi trong phạm vi khu
công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, trung tâm đổi mi sáng tạo”. Ngay sau khi
được thực hiện thí điểm chế, chính sách đặc th, Thành ph ban hành Quyết định số
2673/QĐ-UBND, ngày 29/6/2023 [15] về ban hành kế hoạch đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực bảo đảm cung ứng, nhu cầu tái cấu các ngành, lĩnh vực kinh tế trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Theo đó, Thành phố đặt mục tiêu
nguồn nhân lực phải đáp ứng nhu cầu thị trường lao động yêu cầu chuyển dịch cấu kinh tế
của Thành phố. Tập trung đẩy mạnh đào tạo nhân lực trình độ cao, theo hướng hiện đại hóa
hội nhập quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - hội. Gắn kết chặt chẽ với Đề án
tổng thể đào tạo nhân lực trình độ quốc tế (gồm 8 ngành: 1. Công nghệ thông tin - truyền thông;
2. Cơ khí - Tự động hóa; 3. Trí tuệ nhân tạo; 4. Quản trị doanh nghiệp; 5. Tài chính - Ngân hàng;
6. Y tế; 7. Du lịch; 8. Quản đô thị). cấu các ngành đào tạo nhân lực trình độ quốc tế tại
Thành phố Hồ Chí Minh được thể hiện cụ thể như Hình 1.
Hình 1. Cơ cu các ngnh đo tạo nhân lc trình đ quc t tại Thnh ph H Ch Minh
- Về nghiên cứu ứng dụng:
Được sự quan tâm của Đảng bộ Chính quyền Thành phố, đội ngũ tthức đã thể hiện sự
nhiệt tình, hăng hái tham gia tái cấu trc kinh tế Thành phố. Trên cơ sở nguồn lực sẵn có, đội ngũ
Cơ cấu các ngành đào tạo nhân lực trình độ quốc tế tại Thành phố Hồ Chí
Minh Công nghệ thông tin -truyền thông
Cơ khí -Tự động hóa
Trí tuệ nhân tạo
Quản trị doanh nghiệp
Tài chính - Ngân hàng
Y tế
Du lịch
Quản lý đô thị
12,5%
12,5%
12,5%
12,5%
12,5%
12,5%
12,5%
12,5%
TNU Journal of Science and Technology
230(08): 196 - 204
http://jst.tnu.edu.vn 200 Email: jst@tnu.edu.vn
trí thức Thành phố Hồ Chí Minh tập trung nghiên cứu, tạo sở ứng dụng cho các ngành nghề
dệt may, giày da, cao su, khí nông nghiệp, chế biến thực phẩm, v.v. Đặc biệt, đội ngũ trí thức
Thành phố ra sức nghiên cứu giải quyết một số lĩnh vực trọng điểm của thành phố, như: nội địa
hóa công nghệ, phát triển ứng dụng pin mặt trời, năng lượng piomass, biodiesel, thiết kế, chế tạo
chip vi mạch, cảm biến, linh kiện bán dn, quang điện, vật liệu nano, robot công nghiệp, công
nghệ sinh học tế bào gốc, dược liệu Điều này p phần tạo ra những sản phẩm mới mang
thương hiệu Thành phố Hồ Chí Minh có sức cạnh tranh cao, thc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Về phát triển hạ tầng công nghệ:
Hình 2 thể hiện sự phát triển hạ tầng công nghệ tại TP.HCM bao gồm: đề án Công viên phần
mềm Quang Trung (ra đời năm 2001), Khu Công nghệ cao (năm 2002), Trung tâm Công nghệ
sinh học (năm 2004), Vườn ươm Doanh nghiệp công nghệ cao (DN CNC) (năm 2006), Khu nông
nghiệp (NN) công nghệ cao (năm 2010), Sàn giao dịch Công nghệ Thành phố (năm 2012), v.v.
Ngoài ra còn hàng chục doanh nghiệp khoa học, công nghệ trên nhiều lĩnh vực lần lượt ra đời
để tham gia cải tạo kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè, xây dựng cầu Sài Gòn 2, cầu Rạch Chiếc, cầu
vượt thép, đường vành đai ngoài, đường vành đai phía Đông, đường cao tốc Thành phố Hồ Chí
Minh - Long Thành - Dầu Giây, khởi công tuyến metro đầu tiên của cả nước, v.v. Tnăm 2018,
Thành phố Hồ Chí Minh đã triển khai đề án xây dựng Khu đô thị sáng tạo tương tác cao phía
Đông Thành phố (gồm Quận 2, Quận 9 và Quận Thủ Đức) dựa trên các trụ ct chính là Khu công
ngh cao, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh và Khu đô thị mới Thủ Thiêm để hình thành
trung m động lực tăng trưởng mới trong thời kỳ cách mạng ng nghiệp lần thứ tư. Đến ngày
01/01/2021, theo Nghị quyết 1111/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội [16], Tnh phố Thủ Đức
là “thành phố trong thành phố” đầu tiên của cả nước được thành lập. Thành phố Thủ Đc tr thành
nơi hội t đầy đủ về công nghệ cao, nguồn nhân lực và trung tâm tài chính để phát triển. Từ những
nn tng quan trọng, thành phố Thủ Đức hướng đến vic xây dựng đô thị tương tác cao, thành ph
thông minh trong đổi mới ng tạo. Với định hướng như trên, thành phThủ Đức đang trong giai
đoạn cuối triển khai Đề án “Đô thị thông minh và Chuyển đổi số tại thành phố Thủ Đức giai đoạn
2021 - 2025”. Từ đây, Thủ Đức được kỳ vọng trở thành đô thị thông minh, là hạt nhân thc đẩy cả
vng Đông Nam Bộ pt triển kinh tế tri thức, trung tâm đổi mới sáng tạo.
Hình 2. Dng thời gian phát triển hạ tng công nghệ tại TP.HCM
- Về nguồn lực khoa học và công nghệ:
Thành phố Hồ Chí Minh hiện có trên 90 viện, trung tâm nghiên cứu khoa học và 2 đại học, 58
trường đại học, 8 học viện, 400 phòng thí nghiệm. Tính đến ngày 31/12/2021, trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh 17.945 n bộ nghiên cứu (Hình 3), trong đó phần lớn đạt trình độ thạc
trở lên. Trong giai đoạn 2017-2021, mặc d thấp hơn so với nam, nhưng tỷ lệ nữ trình độ tiến
đã sự gia tăng liên tục qua các năm. thể xem đây kết quả của các chính sách khuyến
khích bồi dưỡng, đào tạo đối với cán bộ nữ làm công tác nghiên cứu, qua đó thc đẩy sự phát
triển nguồn nhân lực nữ với trình độ chuyên môn cao trong hoạt động nghiên cứu khoa học, công
nghệ tại các cơ quan, đơn vị [17]. Phát biểu tại Hội nghị gặp gỡ trí thức năm 2024 do Thành ủy,
Hội đồng Nhân dân, Uỷ ban Nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố Hồ Chí