Nguyn H. Ngh, Mai T. An.
Tp c Khoa hc Đi hc M
Thành ph
H
CMinh, 13
(2), 3-18 3
Mi quan h gia chia s tri thc, s hài lòng trong công vic và
hiu sut làm việc: Trường hp các công ty khi nghip trong lĩnh
vc du lịch trên địa bàn Thành ph H Chí Minh
The relationship between knowledge sharing, job satisfaction and
work performance: The case study of tourism startups in Ho Chi
Minh City
Nguyn Hu Ngh1*, Mai Trường An1
1Trường Đại hc Quc tế Hng Bàng, Vit Nam
*Tác gi liên h, Email: huunghisg@gmail.com
THÔNG TIN
TÓM TẮT
DOI:10.46223/HCMCOUJS.
econ.vi.13.2.1612.2018
Ngày nhận: 03/10/2017
Ngày nhận lại: 06/02/2018
Duyệt đăng: 14/03/2018
Từ khóa:
chia sẻ tri thức, doanh nghiệp
khởi nghiệp, hiệu suất làm
việc, lĩnh vực du lịch, sự hài
lòng trong công việc
Keywords:
job satisfaction, knowledge
sharing, SCT, startup, TPB,
TRA, tourism industry, work
performance
Nghiên cứu được thực hiện nhằm kiểm định mối quan hệ
giữa việc chia sẻ tri thức (Knowledge Sharing - KS), sự hài lòng
trong công việc (Job Satisfaction - JS) hiệu suất làm việc
(Work Performance - WP) của nhân viên của các công ty khởi
nghiệp trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh. Thông qua khảo sát 322 nhân viên, dữ liệu thu thập được
xử bằng phần mềm SPSS 23.0 AMOS 20.0. Kết quả
nghiên cứu cho thấy việc thu nhận tri thức (Knowledge
Collecting - KC) cho tặng tri thức (Knowledge Donating -
KD) đều ảnh hưởng tích cực đến shài lòng hiệu suất làm
việc của nhân viên. Trong đó thu nhận tri thức tác động mạnh
hơn cho tặng tri thức.
ABSTRACT
The research aims at investigating the relationship between
Knowledge Sharing (KS), Job Satisfaction (JS) and Work
Performance (WP). The research data was collected from 322
employees of tourism startups in Ho Chi Minh City. It was
analyzed by SPSS 23.0 and AMOS 20.0. The study results
reveal that both employees’ Knowledge Donating (KD) and
Knowledge Collecting (KC) have a major impact on their
satisfaction and performance. In fact, knowledge collecting has
a stronger impact than knowledge donating.
4 Nguyn H. Ngh, Mai T. An.
Tp c Khoa học Đi hc M
Thành ph
H
Chí Minh, 13
(2), 3-18
1. Đặt vấn đề
Để tn ti, phát trin bo toàn nhng li thế cnh tranh ca doanh nghip thách
thc cho bt c nhà qun tr nào. Nhằm đạt được nhng mục tiêu đó, nhà quản tr không nhng
cn phi biết khai thác mt cách hiu qu các ngun lc hu hình hin có ca t chc, mà còn
phi biết phát trin các ngun lực hình đáp ng nhu cu phát trin ca t chc. Mt trong
nhng ngun lc vô hình mà bài viết này đề cập đó là nguồn lc tri thc. Tri thức đóng vai trò
cc k quan trng trong kinh doanh (du Plessis, 2007) và là mt loi ngun lc giúp cho doanh
nghiệp tăng trưởng (Business Link, 2009) trong môi trưng kinh doanh nhiu biến động hin
nay. Trong mt t chc kinh doanh, tri thc là yếu t quan trng không những làm gia tăng khả
năng sáng tạo còn cng c li thế cnh tranh bn vng cho t chc (Alegre, Sengupta, &
Lapiedra, 2013).
Tri thức là thông tin được s dng và chia s để đạt được các mc tiêu ca t chc1, nó
được to ra luân chuyn gia các thành viên trong t chc thông qua nhng bài hc kinh
nghim thc tin tt nhất. Sau đó những tri thc y s được lưu trữ theo nhng cách tt
nhất để có th thu hồi cũng như tái sử dng d dàng trong tương lai đáp ứng nhu cu phát trin
ca t chc (Dalkir, 2007). Ngun tài sn tri thức này được hình thành thông qua vic to và
ph biến nhng kiến thc t các thành viên trong t chức được kết tinh liên kết vi nhau
thông qua h thng qun lý tri thc ca t chc (Nonaka, von Krogh, & Voelpel, 2006).
Theo mt s cuc hi tho khoa hc và diễn đàn về khi nghip thì có khong 80% các
khi nghip b tht bi (Doanh nhân Sài Gòn, 2017), mt trong s những nguyên nhân đó là do
không tp hợp được đội ngũ phù hợp t đó dẫn đến thiếu động cơ, kiến thc chuyên môn hoc
tm nhìn chung (Lance, 2016) để to s liên kết và chia s kiến thc và kinh nghim cn thiết
(Tam Mai, 2017).
Du lịch là lĩnh vực kinh tế với đặc trưng các mô hình kinh doanh có qui mô nh và va
chiếm ưu thế nên được xem là một lĩnh vực rt có tiềm năng để khi nghiệp như tour khám phá,
du lch homestay, hàng th công m nghệ… là nhng thành t luôn sn có và rt d thc hin
các d án khi nghiệp. Trong lĩnh vc du lch, k năng tương tác giữa nhân viên vi khách
hàng kiến thc ngh nghip gi vai trò quyết định vic s thành bại trong kinh doanh. Nhưng
du lch mt ngành t l chuyển đổi nhân lc (turnover) rt cao, nên khi mt nhân viên ra
đi họ mang theo c kinh nghim, kiến thc, quyết, c mi quan h vi khách hàng, ... Do
đó việc chia s nhng k năng và kiến thức được xem mt tiến trình quan trng trong vic
qun tri thc (Nooshinfard & Nemati-Anaraki, 2014). vậy, làm sao để c thành viên
trong t chc, nhất trong giai đoạn khi s nhận được s động viên cn thiết để hình thành
văn hóa chia sẻ kinh nghim và kiến thc ca mỗi người thành tri thc chung là vô cùng quan
trng giúp cho t chức được năng lực cn thiết để tn ti phát triển. Đây cũng lý do
chính mà bài nghiên cứu này hướng đến.
2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cu
2.1. Cơ sở lý thuyết
Khái nim chia s tri thc
1 http://isoconsultantpune.com/iso-90012015-organizational-knowledge/
Nguyn H. Ngh, Mai T. An.
Tp c Khoa hc Đại hc M
Thành ph
H
CMinh, 13
(2), 3-18 5
Hooff và Ridder (2004) định nghĩa chia sẻ tri thc là mt quá trình mà các cá nhân trao
đổi tri thc tim n và tri thc hin hữu để to ra tri thc mi. Theo Lin (2007), chia s tri thc
th được định nghĩa như một văn hóa tương tác mang tính hội, liên quan đến vic nhân
viên ca các b phn, t chức trao đổi kiến thc, kinh nghim và k năng. Ví dụ như nhân viên
sn lòng giao tiếp, chia s kiến thc với đồng nghip và hc hi lẫn nhau. Cũng theo Gao, Li,
và Clarke (2008), chia s tri thc là quá trình cho và nhn tri thức, trong đó sựng to và chia
s tri thc ph thuc vào n lc có ý thc ca nhân làm cho tri thc được chia s. Theo Hooff
và Ridder (2004), cho tng tri thcvic mt cá nhân giao tiếp với người khác v vn trí tu
ca mình, thu nhn tri thc vic mt nhân hi ý kiến đồng nghiệp để tiếp thu vn trí tu
ca h. Liao, To, và Hsu (2013) cũng định nghĩa chia sẻ tri thức như một s chia s cộng đồng
liên quan đến thông tin, ý tưởng, nhng gi ý hay nhng kiến thc chuyên môn ca mỗi người.
Như vậy, th hiu chia s tri thc quá trình cho nhn tri thc, làm cho tri thc th
được tái s dng bi những người khác.
Khái nim s hài lòng trong công vic
Hoppock (1935) mt trong những người đầu tiên đưa ra khái niệm v s hài lòng
trong công vic. Ông cho rng s hài lòng trong công vic mt khái nim tng th; vy,
cách đơn gin nhất để đo lường s hài lòng là xem xét mức độ đánh giá tổng th ca nhân viên
đối vi công vic. Adams (1963) thì xem xét s hài lòng trong công vic theo khía cnh công
bng. Ông gi ý rng, khi một người nhn thy nhng mình nhận được t công vic công
bng với trình độ năng lực ca mình thì h s hài lòng hơn với công vic. Mt khác, Porter
Lawler (1968) cho rng s hài lòng được to ra khi nhu cu ham muốn được đáp ng.
Theo Weiss (2002), mc độ s hài lòng trong công việc được định nghĩa như một thái độ
làm vic tích cc hay tiêu cc của người lao động đối vi công vic ca h. Tóm li, s hài
lòng trong công vic cm giác hài lòng ca nhân viên khi cm nhn công sc nh b ra
xứng đáng với kết qu mình nhận được và s hài lòng trong công việc được đánh giá thông qua
s c gng và thành tích làm vic.
Khái nim hiu sut làm vic
Hall và Goodale (1986) ch ra rng hiu sut làm vic cách mt nhân viên thc hin
nhim v ca mình thông qua vic s dng thi gian, k thut tương tác với các nhân
khác. Theo Schermerhorn (1989), hiu sut làm việc được hiu là s ng và chất lượng công
việc đạt được bi mt nhân hay mt nhóm. Trong bài nghiên cu y, hiu sut làm vic
được hiu hiu sut công vic của nhân đang làm vic trong các công ty khi nghip trong
lĩnh vực du lịch trên địa bàn Thành ph H Chí Minh.
Mi quan h gia chia s tri thc, s hài lòng trong công vic và hiu sut làm vic
Hooff và Ridder (2004) trong công trình nghiên cu của mình đã chỉ ra rng vic chi s
tri thc là mt tiến trình bao gm vic cho, tng tri thc (knowledge donating) và thu nhn tri
thc (knowledge collecting); và chia s tri thức cũng tác đng tích cực đến s hài lòng ca
mt nhân trong t chc. Tương tự, Teh Sun (2012) cũng chứng minh được rng chia s
tri thức tác động tích cực đến s hài lòng ca nhân viên. Trong thời đại kiến thc tr
thành li thế cnh tranh ca mt doanh nghip nói chung hay mt nhân nói riêng thì vic
chia s tri thức để hc hi và nâng cao trình độ s giúp cá nhân đó hài lòng hơn với công vic.
6 Nguyn H. Ngh, Mai T. An.
Tp c Khoa học Đi hc M
Thành ph
H
Chí Minh, 13
(2), 3-18
Thc tế cho thy, có rt nhiu nhân gia nhp vào mt công ty hay t chức nào đó không phải
đơn giản ch mức lương được đề ngh s d đoán mong muốn v nhng kiến
thc, kinh nghim ln tri nghim h s có được, và xa hơn na là nhng tri thc h thu được
s là tiền đề cho mc thu nhp k vọng trong tương lai.
Bên cạnh đó tác động đến s hài lòng ca mt nhân trong t chc, chia s tri thc
cũng tác động đến hiu sut làm vic của cá nhân đó (Aksoy, Ayranci, & Gozukara, 2016;
Henttonen, Kianto, & Ritala, 2016; Saeed, 2016). Nghiên cu ca Bontis, Richards, và Serenko
(2011) cũng chỉ ra rng nhân viên tìm kiếm và chia s thông tin đ hoàn thành nhim v và để
đáp ứng nhu cu cá nhân; điều đó có nghĩa là họ s tích cc tham gia vào các hoạt động ca t
chức đạt đưc mục tiêu cao hơn khi họ chia s tri thc hài lòng vi công vic. Theo Weiss
(2002), s hài lòng s động lực để nhân viên phấn đấu hoàn thành nhim v được giao.
vy, chia s tri thức cũng tác động đến hiu qu làm vic ca nhân viên trong mt t chc
và s hài lòng cũng có tác động đến hiu sut làm vic ca h.
2.2. Các lý thuyết nn và Mô hình nghiên cứu đ xut
Thuyết hành đng hp lý (Theory of Reasoned Action - TRA) thuyết hành vi d định
- The theory of planned behavior - TPB (Madden, Ellen, & Ajzen, 1992) được nhiu nhà nghiên
cu s dụng để kiểm định mi quan h gia hành vi d định và các nhân t khác như niềm tin,
các chun giá tr …Chow và Chan (2008) Orces Kim (2005) đã sử dng Thuyết hành
động hp (Theory of Reasoned Action - TRA) để nghiên cu v nhng giá tr hi
nhng lý do ti sao mọi người trong t chc li sn sàng hoc không sn sàng chia s tri thc.
Vic chia s tri thc không th có hiu qu nếu b ép hay bt buc mà quá trình này phi thông
qua n lc tạo ra môi trường làm viêc thoi mái, tạo ra các động lực thúc đẩy đến các cá nhân
thông qua vic kiểm định mi quan h gia mng xã hi, nim tin chia s mc tiêu đến d
định chia s tri thc thông qua biến trung gian thái độ tiêu chun ch quan trên sở mu
chcác qun lý (managers) t các t chc và nghiên cu hành vi chia s kiến thức trong địa
giới Hong Kong để kiểm định ý định sn sàng hay không sn sàng chia s kiến thc. Trong khi
đó, Orces Kim (2005) chng t trong nghiên cu ca nh rằng khi nhân viên đưc thúc
đẩy hình thành nhu cu hiu biết thì khi đó nhu cu y tr thành động lực căn bn hình
thành hành vi chia s kiến thc qua vic hi nhp Thuyết hành vi d định - The theory of
planned behavior - TPB trên sở xem xét mi quan h động lc bên trong động lc n
ngoài tác động như thế nào đến thái độd định chia s tri thc da trên d liu theo mt ct
dc t trên xuống dưới ch không tri theo b rng, các mi quan h nhân qu được suy lun
thay vì được minh chứng. Như vậy cn phi thc hin các nghiên cu khác vi mẫu là đội ngũ
nhân viên sn sàng chia s tri thc vi nhau hay không, bao gm tri thc tng quát tri
thc chuyên ngành c th như du lịch trong nhng bi cnh khác nhau v văn hóa quc gia
(Orces & Kim, 2005).
Trong nghiên cu ca mình, Chiu, Hsu, Wang (2006) li ch ra rng kết qu k vng
ca cộng đồng đóng vai trò quan trọng đến s ng và chất lượng kiến thc được chia s, trong
khi nhng kết qu mong đợi ca nhân li ảnh ng tiêu cực nhưng không đáng k đến s
ng kiến thức được chia s thông qua vic s dng 2 thuyết “Nhận thc xã hi Tài nguyên
xã hi - Social Cognitive Theory and the Social Capital Theory” - nhằm khám phá động cơ và
Nguyn H. Ngh, Mai T. An.
Tp c Khoa hc Đại hc M
Thành ph
H
CMinh, 13
(2), 3-18 7
k vọng cá nhân đằng sau vic chia s tri thc trong các cộng đồng ảo. Tương tự như 2 nghiên
cứu đã đề cp trên nghiên cu ca Chiu cng s cùng mt cách tiếp cn d liu theo mt
ct t trên xuống dưới ch tp trung vào mt khía cạnh là người trao mà chưa khám phá khía
cạnh người nhn tri thc, trong khi vic chia s tri thc phi hội đủ 2 chiu thì mi yếu t
được xem bn vng ca h thng qun lý. vy, cn nhng nghiên cứu sâu hơn để
mt s hiu biết hơn về mối tương quan giữa các khía cnh ca ngun vn tri thc (Chiu et al.,
2006).
Hai tác gi Suliman và Hosani đã thực hin mt cuc nghiên cu thc nghiệm vào năm
2014 để nghiên cứu tác động ca s hài lòng trong công việc đến chia s tri thc. Da vào
“Thuyết động lc to ra tri thc trong t chc” - Dynamic theory of organizational knowledge
creation - nhiu công trình nghiên cu khác, Suliman Hosani (2014) chứng minh được
rng chia s tri thc mt tiến trình bao gm vic cho nhn tri thức. Đồng thi kết qu
nghiên cứu cũng khẳng đnh s tác động trc tiếp tích cc ca s hài lòng trong công vic
lên chia s tri thc ca nhân viên trong mt t chc. Kết qu nghiên cu da trên mu là nhân
viên trong mt tập đoàn (dầu khí) nên thc tế th không phản ánh đúng trong các ngành kinh
tế khác. Do đó cần có nhng nghiên cu khác tại các ngành khác trong khung địa giới khác để
xác định rõ hơn bản cht mi quan h gia s hài lòng và hành vi chia s tri thc trong t chc.
Ngược li vi nghiên cu ca Suliman và Hosani (2014), Trivellas, Akrivouli, Tsifora,
và Tsoutsa (2015) đề xut mô hình nghiên cu gm chia s tri thức tác động đến năng lực tng
quát ca nhân viên và s hài lòng trong công vic. Theo Trivellas và cng s (2015), chia s tri
thc yếu t ct lõi ca qun tr tri thc, phn ánh s sn lòng ca nhân viên khi chia s
kinh nghim, kiến thc với người khác; đồng thi tạo điều kin cho việc trao đổi thông tin
ích trong t chc thông qua vic kiểm định mi quan h gia vic chia s tri thc s hài lòng
trong công vic thông qua s c động ca biến điu tiết năng lực ca các thành viên trong t
chc. Da trên nhng giá tr được chia s, các cá nhân s ngày càng hoàn thin bn thân và hài
lòng hơn với công vic. Vì vy vic chia s tri thc s có tác động tích cực đến s hài lòng ca
nhân viên trong t chc. Trivellas cng s (2015) đề xut các nghiên cứu tương lai kiểm
định li kết qu thông qua các biến s như văn hóa tổ chc hay quốc gia tác động như thế nào
đối với nhân viên năng lc khác nhau và các biến s ni b như động cơ, phong cách lãnh
đạo, trí tu cm xúc và s sáng to.
hình nghiên cứu được đề xuất trên sở các lý thuyết nền các hướng đề xut
nghiên cu ca nghiên cứu đã đề cp bên trên, nhóm tác gi thy rng các công trình nghiên
cứu đã đề cp tập trung vào xác định cách thức hình thành động hành vi chia s tri thc
gia các nhân trong t chc. Trong ngành du lịch, đc bit các hình khi nghip kinh
doanh vi qui nh, nên vic chia s tri thc s là tiền đ quan trong nhằm gia tăng hiệu sut
(Oyemomi, Liu, Neaga, & Alkhuraiji, 2016) ca t chc, không nhng vy nó còn giúp t chc
to và duy trì li thế cnh tranh (Nooshinfard & Nemati-Anaraki, 2014). Nhóm tác gi đề xut
mô hình nghiên cứu như sau: