CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ----------o0o----------
HỒ SƠ THEO DÕI, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Tên cơ sở: NHÀ HÀNG SƯỜN CAY
Địa chỉ: 27 Lê Quang Đạo, thành phố Huế
Điện thoại: ……………………………………………………………………………………………
Huế, ngày 28 tháng 12 năm 2016
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------o0o----------
QUYẾT ĐỊNH LẬP HỒ SƠ THEO DÕI CÔNG TÁC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
Cơ sở: Nhà hàng Sườn Cay
Địa chỉ: 27 Lê Quang Đạo, TP Huế
Tôi tên là: Ngô Thị Thanh Hiền
Chức vụ: Chủ Nhà hàng Sườn Cay
Phê duyệt lập hồ sơ theo dõi, quản lý công tác PCCC
Hồ sơ loại III để lưu tại cơ sở và đăng ký tại Cơ quan PCCC.
TP Huế, ngày 28 tháng 12 năm 2016
Người lập ký tên
Ngô Thị Thanh Hiền
THỐNG KÊ TÀI LIỆU CÓ TRONG HỒ SƠ
Chuyển dịch tài
Trích yếu
Từ tờ đến tờ
STT
liệu
01
02
03
04
05
06
07
08 Quyết định hồ sơ theo dõi công tác phòng cháy chữa cháy Quyết định thành lập Ban chỉ huy phòng cháy chữa cháy. Quyết định thành lập lực lượng phòng Cháy Chữa Cháy. Danh sách Đội phòng cháy chữa cháy cơ sở Công tác tuyên truyền phòng cháy chữa cháy Công tác huấn luyện phòng cháy chữa cháy Thống kê phương tiện dụng cụ chữa cháy. Phương án chữa cháy cụ thể
………………………...... ………………………...... ..........................................
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do- Hạnh phúc ----------o0o---------- TP Huế, ngày 28 tháng 12 năm 2016
QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP ĐỘI PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CƠ SỞ Nhà hàng Sườn Cay
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy do Chủ tịch nước công bố ngày
29/6/2001 và Luật sửa đổi bổ sung Luật PCCC năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 66/2014/TT-BCA của Bộ Công an ngày 16/12/2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ;
Căn cứ vào thực tế hoạt động của Nhà hàng Sườn Cay
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay thành lập Đội phòng cháy chữa cháy Nhà hàng Sườn Cay
(có danh sách kèm theo).
Điều 2: Lực lượng PCCC cơ sở có nhiệm vụ: 1. Đề xuất việc ban hành quy định, nội quy an toàn về PCCC. 2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Pháp luật, kiến thức PCCC; Xây dựng phong
trào quần chúng tham gia PCCC.
3. Kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành các quy định, nội quy an toàn về PCCC. 4. Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về PCCC. 5. Xây dựng phương án chuẩn bị lực lượng, phương tiện và thực hiện nhiệm vụ
chữa cháy khi có cháy xảy ra, dự trù kinh phí cho các hoạt động PCCC.
Điều 3: Các ông (bà) Đội PCCC (có danh sách kèm theo) có trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Chủ cơ sở Ngô Thị Thanh Hiền
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do- Hạnh phúc ----------o0o----------
DANH SÁCH ĐỘI PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY Nhà hàng Sườn Cay
TT
Họ và tên
Chức vụ
Ghi chú
Ngô Thị Thanh Hiền
Ngày tháng năm sinh
Đội trưởng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
……………………. ……………………. Độc lập – Tự do- Hạnh phúc ----------o0o----------
TP Huế, ngày 28 tháng 12 năm 2016 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH NỘI QUY PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY Nhà hàng Sườn Cay
Luật Phòng cháy và chữa cháy do Chủ tịch nước công bố ngày 29/6/2001 và
Luật sửa đổi bổ sung Luật PCCC năm 2013;
Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2013;
Thông tư số 66/2014/TT-BCA của Bộ Công an ngày 16/12/2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ;
Căn cứ vào thực tế hoạt động của Nhà hàng Sườn Cay
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định về Nội quy phòng cháy và chữa
cháy.
Điều 2: Nội quy có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Điều 3: Nhân viên trong cơ sở và khách hàng giao dịch bán chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này.
Chủ cơ sở
Ngô Thị Thanh Hiền
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do- Hạnh phúc ----------o0o----------
TP Huế, ngày 28 tháng 12 năm 2016
QUY ĐỊNH VÀ NỘI QUY AN TOÀN PCCC
Để bảo vệ tài sản, bảo vệ an toàn và trật tự chung trong thời gian có hoạt động
tại cơ sở,
Nay quy định về việc phòng cháy chữa cháy như sau: Điều 1: Việc phòng cháy và chữa cháy là nghĩa vụ và trách nhiệm của toàn thể
nhân viên trong cơ sở và khách đến.
Điều 2: Mọi nhân viên trong cơ sở phải tích cực đề phòng không để cháy xảy ra, đồng thời chuẩn bị sẵn sàng về lực lượng, phương tiện để sẵn sàng chữa cháy kịp thời và có hiệu quả.
Điều 3: Phải cẩn thận khi sử dụng lửa, các nguồn nhiệt, hóa chất và các chất dễ cháy, nổ, độc hại. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về phòng cháy và chữa cháy.
Điều 4: Cấm câu mắc, sử dụng điện tùy tiện, sau giờ làm việc phải kiểm tra lại các thiết bị tiêu thụ điện. Chú ý đến đèn, quạt, bếp điện khi không sử dụng. Không để hàng hóa, vật tư dễ cháy sát bóng đèn, dây điện, ổ điện. Phải tuân thủ nghiêm chỉnh quy định về kiểm tra an toàn sử dụng điện.
Điều 5: Vật tư, hàng hóa, chất dễ cháy phải xếp gọn gàng, đảm bảo khoảng cách an toàn phòng cháy, chữa cháy, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo vệ, kiểm tra và chữa cháy thuận lợi nhất.
Điều 6: Trên các lối đi lại, nhất là các lối thoát hiểm không để các chướng ngại
vật.
Điều 7: Cá nhân có thành tích phòng cháy chữa cháy sẽ được khen thưởng, người nào vi phạm các điều quy định trên tùy trách nhiệm nặng nhẹ mà xử lý thi hành kỷ luật hành chính đến truy tố theo pháp luật hiện hành.
Nội quy này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Chủ cơ sở
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Mẫu số PC11 Ban hành kèm theo Thông tư số 66/2014/TT-BCA ngày 16/12/2014
PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY CỦA CƠ SỞ (Lưu hành nội bộ)
Tên cơ sở; thôn, ấp, bản ...:(1) NHÀ HÀNG SƯỜN CAY
Địa chỉ: 27 Lê Quang Đạo, thành phố Huế
Điện thoại: ................................................................................................... Cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp: .............................................. Điện thoại: ...................................................................................................
Huế, ngày 28 tháng 12 năm 2016
A. ĐẶC ĐIỂM CƠ SỞ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC CHỮA
CHÁY
I. Vị trí địa lý: (3) - Phía Đông giáp: đất trống - Phía Tây giáp: đất trống - Phía Nam giáp: đường Lê Anh Liêm - Phía Bắc giáp: đường Lê Quang Đạo II. Giao thông phục vụ chữa cháy:(4) Từ Phòng Cảnh sát PC&CC số 1 đến cơ sở khoảng 02 km, theo tuyến đường Nguyễn Tri Phương → Bến Nghé → Hùng Vương → Bà Triệu → Lê Anh Liêm → đến cơ sở. Trên tuyến đường này xe chữa cháy đến cơ sở thuận tiện, tuy nhiên cần lưu ý là trong giờ tan tầm mật độ lưu thông trên tuyến đường đến cơ sở có mật độ phương tiện giao thông rất đông, làm giảm tốc độ di chuyển của xe chữa cháy, thời gian đến đám cháy sẽ tăng lên. Cơ sở tiếp giáp đường Lê Anh Liêm và Lê Quang Đạo (rộng trên 05m).
III. Nguồn nước chữa cháy:(5)
Những điểm cần lưu ý
TT Nguồn nước Trữ lượng (m³) hoặc lưu lượng (l/s)
Vị trí, khoảng cách nguồn nước
I Bên trong:
trong nhà Có bể nước khoảng 02m3 II Bên ngoài:
Từ các trụ nước chữa cháy đô thị ở trong khu vực dùng chung sinh hoạt và chữa cháy lấy được dễ dàng, khoảng cách vài trăm mét, lấy nước ở mọi thời điểm
IV. Tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc:(6) 1 - Đặc điểm kiến trúc, xây dựng và bố trí các hạng mục công trình: Nhà được xây dựng 01 tầng, diện tích xây dựng khoảng 150,0m2, mái lợp tôn
chống nóng, tường xây gạch, có xây tường rào bao quanh.
2 - Tính chất hoạt động, công năng sử dụng của các hạng mục công trình liên
quan đến nguy hiểm cháy, nổ, độc, số người thường xuyên có mặt:
Cơ sở là nơi tập trung ăn uống, thường xuyên có đông người. Sử dụng năng lượng điện từ lưới điện thành phố phục vụ cho chiếu sáng và một số thiết bị như tivi, tủ lạnh, máy vi tính…).
Ngoài ra, trong cơ sở có nhiều loại chất cháy khác nhau như các loại quần áo,
đệm mút, phông màn, bàn ghế, cửa gỗ chiếm tỷ trọng khá lớn…. 3 - Đặc điểm nguy hiểm cháy, nổ của các chất cháy chủ yếu Chất cháy chủ yếu trong cơ sở là các loại rèm vải, đệm mút, phông màn, bàn
ghế, cửa gỗ, nilon, nhựa, gỗ, Gas (dùng để đun nấu) ...
* Tính chất nguy hiểm cháy nổ của Gas (sử dụng trong nhà bếp với trữ lượng
02 bình loại 45kg, đây là mối nguy hiểm chủ yếu)
- Gas là hỗn hợp của các chất hydro cacbon, trong đó thành phần chủ yếu là
khí Propan và Butan.
- Gas có tỷ trọng nặng hơn không khí ( Butan 2,07 lần, Prôpan 1,55 lần), do đó khi gas thoát ra ngoài sẽ bay là là trên mặt đất và tích tụ ở những chỗ trũng gặp ngọn lửa có thể gây cháy, nổ.
Giới hạn nồng độ nguy hiểm nổ tính theo % thể tích của gas là:
Giới hạn nồng độ thấp 1,86 2,37 Giới hạn nổ cao 8,41 9,5 Tính chất Bu tan C4H10 Propan C3H8
Trong giới hạn này, chỉ cần một tia lửa sẽ gây nổ. - Khi bị đốt cháy, gas sinh ra nhiệt độ rất cao (từ 1.900 – 1.9500C) rất dễ gây
cháy lan và gây bỏng cho người và gia súc.
- Gas được nén vào bình ở dưới dạng hóa lỏng, khi thoát ra ngoài lại chuyển thành thể khí nên rất khó bảo quản, đòi hỏi thiết bị chứa, hệ thống dây dẫn và van xả khí phải kín tuyệt đối.
- Gas ở trạng thái nguyên chất không có mùi, không màu, để phát hiện khí gas rò rỉ, các nhà sản xuất đã pha trộn thêm một chất tạo ra mùi tựa như mùi bắp cải thối.
* Bông, vải, sợi, và các sản phẩm từ bông, vải, sợi: Vải được dệt từ sợi, sợi được kéo từ bông. Sợi bông có đường kính tới 0,025mm. Theo chiều dài ở bên trong sợi bông có rãnh nhỏ được hình thành sau khi nhựa xenlulô đã khô đi. Thành phần hoá học của bông bao gồm: Xenlulô : 94,5%; Prôtít : 11,2%; Chất sáp : 10,6%; Chất khoáng : 1,14%; Các chất khác - 2,56%.
Khi nung nóng đến nhiệt độ 100°C bông, vải, sợi bị than hoá và bị phân huỷ nhiệt độ tạo ra các khí độc hại như CO, CO2 và các hiđrô cacbon khác. Nhiệt độ bốc cháy của chúng là 210°C. Nhiệt độ tự bốc cháy là 407°C.
Khi đốt cháy hoàn toàn 1 kg bông, vải sợi sẽ toả ra nhiệt lượng là 4.200 Kcal và kèm theo một lượng khói khí độc rất lớn, trong đó có CO2 là 0,83m3, N2 là 3,12m2 và hơi nước là 0,69m3. Đối với vải, sợi tổng hợp trong sản phẩm cháy ngoài các khí trên, chúng còn kèm theo nhiều khí độc hại khác như CO, HCl, axêtôn với số lượng không nhỏ.
Bông, vải, sợi có một tính chất hết sức nguy hiểm đó là cháy âm ỉ, nhiệt độ cháy âm ỉ là 205°C, do đó việc phát hiện ra cháy là hết sức khó khăn. Mặt khác nếu chúng được xếp thành từng kiện với kích thước lớn thì thời gian cháy âm ỉ sẽ kéo dài dẫn tới việc dập tắt đám cháy cũng gặp rất nhiều bất lợi. Nhiệt độ cháy thành ngọn lửa của chúng là: 650 – 1.000°C.
Với những tính chất đó, khi bông, vải, sợi bị cháy ở trong đám cháy sẽ tạo ra một khối lượng lớn khói khí độc gây nguy hiểm cho tính mạng, sức khoẻ con người, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ những người tham gia chữa cháy và gây cản trở cho công tác cứu nạn, chữa cháy. Nếu mật độ khói đạt tới 15g/m3 thì tầm nhìn của mắt người bị rút ngắn xuống còn dưới 3 m. Chính vì vậy nếu không có các biện pháp thoát khói kịp thời thì sẽ gây khó khăn cho công tác trinh sát đám cháy, ảnh hưởng đến công tác thoát nạn, cứu người bị nạn và ảnh hưởng trực tiếp đến công tác dập tắt đám cháy; đặc biệt khi cháy bông, vải, sợi nhân tạo và điều kiện trao đổi khí bị hạn chế. Từ đó ảnh hưởng đến sự gia tăng nhiệt độ của đám cháy. Trong các gian bị cháy, sự trao đổi khí, toả nhiệt diễn ra trên các hướng khác nhau, đặc biệt là các hướng cửa mở. Qua khảo sát thực tế cho thấy rằng: Vận tốc di chuyển của khí đối lưu là 30 - 40m/ph; chỉ sau vài phút kể từ khi phát sinh cháy, ngọn lửa đã bốc cao đến l,5m, nhiệt độ trong vùng cháy là 60-70°C, giá trị này là giá trị nhiệt độ tới hạn đối với khả năng chịu đựng của con người khi họ còn đang bị kẹt trong vùng cháy.
Một tính chất nguy hiểm là bông, vải sợi có vận tốc cháy khá cao. Khả năng này phụ thuộc chủ yếu vào độ ẩm, tính chất và trạng thái tập trung của bông, vải. Vận tốc cháy trung bình theo khối lượng là 0,84kg/m3 phút vận tốc cháy theo bề mặt là 0,48m/phút. Vì vậy ngọn lửa nhanh chóng lan truyền theo lượng chất cháy phân bố trên bề mặt diện tích phân bố. Nếu không kịp thời được ngăn chặn, đám
cháy sẽ lan truyền từ khu vực cháy này tới các khu vực khác kề cận. Do vậy mà công tác chữa cháy ban đầu hết sức quan trọng, góp phần không nhỏ cho công tác dập tắt đám cháy nhanh và đạt hiệu quả cao.
* Nhựa tổng hợp và các sản phẩm từ pôlyme: Các sản phẩm chủ yếu từ nhựa và pôlyme tập chung ở trong cơ sở như: bàn ghế, quạt, các đồ dùng từ sản xuất từ nhựa, đường ống kỹ thuật và các loại bao bì nylon.
Nhựa tổng hợp được tạo ra từ pôlime bằng cách hoặc trùng hợp. Khi bị tác động của nhiệt độ, do các mạch hyđrôcacbon của pôlyme liên kết với nhau rất yếu, nên chúng dễ dàng bị phân huỷ nhiệt độ để tạo ra nhiều sản phẩm độc hại ảnh hưởng tới sức khoẻ con người.
Khi bị nhiệt tác động, nhựa tổng hợp bị nóng chảy và có tính động ở dạng lỏng. Khi bốc cháy lớp chất lỏng thường có bề dày khoảng (l-2).10 -3m. Trong quá trình cháy lớp cháy lỏng này được tăng lên với chiều dày khác nhau tuỳ thuộc vào các loại chất cháy khác nhau. Do nhựa tổng hợp có tính chảy dẻo, nên tạo khả năng cháy lan và cháy lớn của đám cháy. Mặt khác trong nhựa tổng hợp còn có nhiều các dẫn xuất của hyđrôcác bon, nên khi cháy sẽ tạo ra nhiều khói khí độc như: CO, Cl, HCl, anđêhit, axêton...
Khả năng cháy lan của nhựa còn phụ thuộc vào các chất độn trong thành phần của nhựa trong thành phần nhựa nếu gồm chất độn dễ cháy thì sẽ làm tăng khả năng cháy của nhựa. Do sản phẩm cháy của nhựa độc hại nên sẽ gây khó khăn rất nhiều cho công tác tổ chức dập tắt đám cháy.
* Gỗ: Gỗ trong cơ sở được tập trung chủ yếu trong nhà ở, dưới dạng như: tủ, bàn
ghế, giá đựng tài liệu, hồ sơ,…
Thành phần chủ yếu của gỗ là các mạch xenlulo chứa nhiều lỗ xếp, phần thể tích của lỗ xếp chiếm từ 56-72% thể tích của gỗ. Ngoài ra còn có các thành phần khác như NaCl, KCl... trong xenlulô cacbon chiếm 49%, Hiđrô chiếm 6%, oxy chiếm 44% và Nitơ chiếm 1%.
Khi bị nung nóng đến nhiệt độ 383°K, gỗ bắt đầu thoát hơi nước ra ngoài và bắt đầu bị phân huỷ. Từ nhiệt độ 383 - 403°K thì quá trình phân hoá diễn ra chậm tạo ra các hơi và chất khí, quá trình này cũng toả ra một lượng nhiệt nhất định. Khi nhiệt độ lên tới 427°K, gỗ bị phân huỷ nhiệt mạnh và có thể cháy thành ngọn lửa, thành phần phân huỷ của gỗ thành phần bao gồm: CO (8,6%), H2 (2,99%), CH4 (33,9%) còn lại là CO2. Nhiệt độ bức xạ của ngọn lửa sẽ nung nóng bề mặt gỗ tới 563 - 573°K, ở nhiệt độ này hiệu suất phân huỷ gỗ do nhiệt đạt tới giá trị tối đa và ngọn lửa có chiều cao lớn nhất.
Tốc độ cháy của gỗ tuỳ thuộc vào chiều dày của gỗ độ ẩm và điều kiện môi trường, tuy nhiên trung bình vận tốc cháy theo chiều sâu của gỗ là: 0,2 - 0,5 cm/phút, tốc độ cháy lan theo bề mặt của gỗ là: 0,5 - 0,55cm/phút.
Sản phẩm cháy của gỗ thường là CO, CO2 ngoài ra còn có khoảng 10-20% khối lượng còn lại là than gỗ. Vì vậy quá trình cháy gỗ còn hình thành giai đoạn cháy âm ỉ sau khi hết giai đoạn cháy thành ngọn lửa. Vì thế sẽ gây khó khăn cho công tác cứu chữa và dập tắt đám cháy, nếu dập tắt không triệt để sẽ dẫn tới hiện tượng bốc cháy lại.
* Các sản phẩm từ giấy: Đây là loại vật liệu rất dễ cháy. Chúng tồn tại ở trong cơ sở dưới dạng các
thùng cáttông, một số được tập trung dưới dạng giấy tờ, văn bản, hồ sơ...
Về cơ bản giấy có tính chất nguy hiểm như gỗ, do chúng được sản xuất từ xenlulo qua nhiều công đoạn chế biến của quá trình công nghệ sản xuất. Tuy nhiên nó vẫn còn có một số tính chất khác như sau:
Nhiệt độ tự bốc cháy của giấy là 184°C, vận tốc cháy khối lượng là 27,8kg/m2.phút, vận tốc cháy lan từ 0,3 - 0,4m/phút. Khi cháy 1 kg giấy có thể tạo ra 0,833 m3 CO2, 0,73 m3 SO2, 0,69 m3 H2O và 3,12 m3 N2. Nhiệt lượng cháy thấp của giấy là 13.048kj/kg. Khả năng bốc cháy của giấy phụ thuộc vào thời gian và nguồn nhiệt tác động. Qua thực tế cho thấy với nhiệt lượng 53.400w/m2 giấy sẽ tự bốc cháy sau 7 giây. Có thể thấy rằng nguồn nhiệt tác động càng lớn thì giấy càng cháy nhanh và ngược lại.
Giấy cháy có một tính chất rất nguy hiểm là các sản phẩm tro của chúng không có tính bám dính, dưới quá trình đối lưu không khí chúng dễ dàng bị cuốn đi mang theo nguồn nhiệt dẫn tới cháy lan sang khu vực cháy. Đây cũng là một trong các nguyên nhân gây ra các đám cháy nhảy cóc.
Ngoài ra, đối với một số loại giấy do các yêu cầu sử dụng của nó, mà người ta dùng nhiều các loại hợp chất hoá học khác nhau trong quá trình sản xuất. Do đó khi cháy nó sẽ tạo ra nhiều sản phẩm rất độc hại, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ và tính mạng con người, làm tăng thêm sự nguy hiểm đối với người tham gia vào quá trình cứu chữa, người bị nạn cũng như quá trình dập tắt đám cháy.
* Chất cháy là cao su: Cao su sử dụng trong nhà đã được lưu hoá, có nhiệt lượng cháy thấp là 45.252 KJ/kg. Cao su tồn tại ở các dạng vật dụng như: đệm ghế, đệm giường, vỏ cách điện, ghế xoay, lốp ô tô, xe máy…
Cao su bị phân huỷ ở nhiệt độ 2500C tạo thành những sản phẩm khí và lỏng, có khả năng tạo thành những nồng độ nguy hiểm cháy. Khi bị phân huỷ trong điều kiện cháy cao su sẽ tạo ra một lượng khói, khí độc gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của con người, làm ảnh hưởng đến khả năng thoát nạn và công tác cứu chữa đám cháy.
4. Nguồn nhiệt gây cháy: Nguồn nhiệt là những vật mang nhiệt tạo ra giá trị năng lượng và nhiệt độ cần thiết cho sự cháy. Nguồn nhiệt thường xuất hiện dưới các dạng sau: Nhiệt năng, hoá năng, cơ năng, điện năng và quang năng. Chúng có thể gây cháy trực tiếp hoặc gián tiếp. Khi chất cháy tiếp xúc với nguồn nhiệt, chất cháy sẽ được nung tới nhiệt độ bắt cháy và gây ra đám cháy.
Trong cơ sở, nguồn nhiệt chủ yếu gây cháy là do các thiết bị điện tiêu thụ không đảm bảo an toàn trong quá trình hoạt động tại cơ sở (hoặc quá trình sử dụng năng lượng điện) gây ra quá tải, chập mạch... Ngoài ra, nguồn nhiệt còn phát sinh do sự bất cẩn, thiếu ý thức của một số cán bộ, công nhân viên không chấp hành nghiêm chỉnh nội quy an toàn phòng cháy chữa cháy.
Sau đây là một số nguyên nhân phát sinh ra nguồn nhiệt. * Nguyên nhân do hiện tượng ngắn mạch
Ngắn mạch là hiện tượng các pha chập nhau hoặc là hiện tượng các pha chập nhau và chạm đất. Nói cách khác là hiện tượng mạch điện bị nối tắt qua một tổng trở nhỏ có thể coi như bằng không.
Nguyên nhân gây ra hiện tượng ngắn mạch là do lớp cách điện của các phần dẫn điện bị phá huỷ do hậu quả của việc kéo căng quá mức, uốn cong quá mức ở các chỗ nối của chúng với động cơ hay thiết bị điều khiển hay dưới tác động cơ học, nhiệt độ, độ ẩm trong một thời gian dài hoặc do nhiều dạng thiết bị điện không phải loại chống bụi, chống ẩm, bụi công nghiệp (đặc biệt là bụi dẫn điện), các hoá chất sẽ lọt vào trong vỏ của chúng, bám trên bề mặt vật liệu và phần cách điện. Nhưng phần phát nóng của thiết bị điện khi ngừng hoạt động sẽ bị làm lạnh cho nên chúng thường lắng đọng nước. Những nguyên nhân trên sẽ dẫn đến hỏng và làm ẩm mạch, phóng điện ngắn mạch trong các cuộn dây cách điện bị hỏng và các phần dẫn điện khác.
Khi xảy ra ngắn mạch, điện trở chung của mạch điện giảm xuống dần làm cho cường độ dòng điện trong mạch tăng lên. Nhiệt độ của dây dẫn, thiết bị điện tăng cao do tác dụng nhiệt của dòng điện theo định luật Jun – Lenxơ.
Khi mạch điện hạ thế điện áp 380/220V xảy ra ngắn mạch, cường độ dòng điện có thể đạt từ 25 đến 50 KA. Trên thanh dẫn của tủ phân phối chính điện lực của nhà máy có thể đạt được từ 10 - 20 KA, trên thanh dẫn của tủ điện lực thứ cấp có thể đạt được từ 3,5 đến 10 KA, trên các cực động cơ điện nhỏ có thể đạt tới 2 KA.
Ngắn mạch thường kèm theo cung lửa điện, làm nóng cháy dây dẫn. Trong vùng ngắn mạch do mật độ dòng điện rất lớn tới 107A/cm2 nên xảy ra hiện tượng nổ điện của điểm nối kim loại hoá lỏng giữa hai dây chạm nhau. Do nổ điện tạo ra khối lượng hạt kim loại có kích thước từ 50 đến 2.500µm. Các giọt kim loại mang năng lượng nhiệt đủ lớn bắn ra môi trường khi gặp vật liệu cháy sẽ gây cháy. Đặc biệt là trong cơ sở nếu có nhiều chất cháy dễ cháy như: bông, vải, sợi.... Nên sự cháy càng xảy ra nhanh.
* Nguyên nhân do hiện tượng quá tải Quá tải là trạng thái sự cố, khi đó trong dây dẫn của mạng điện, máy móc và
thiết bị xuất hiện dòng điện lớn hơn dòng diện cho phép lâu dài theo tiêu chuẩn.
Nguyên nhân xuất hiện quá tải có thể khi thiết kế tính toán không đúng. Nếu tiết diện dây dẫn chọn nhỏ hơn quy định, khi dòng mạch điện của thiết bị tiêu thụ điện sẽ gây quá tải. Hoặc quá tải có thể xuất hiện do mắc thêm các thiết bị tiêu thụ điện, các thiết bị này không được tính toán trên các dây dẫn của mạng khi thiết kế. Khi quá tải, dòng điện trong các dây dẫn của mạng điện, máy móc, thiết bị điện của cơ sở toả nhiệt và nhiệt này phân tán vào môi trường xung quanh. Khi đó dây dẫn có thể đốt nóng tới nhiệt độ nguy hiểm. Đối với các dây dẫn tải điện bằng đồng, nhôm, thép, nhiệt độ tối đa cho phép không quá 70°C. Vì tăng nhiệt độ, quá trình ôxy hoá cũng tăng và trên dây dẫn (đặc biệt ở chỗ tiếp xúc của mối nối) lớp ôxit tạo thành và có điện trở lớn, điện trở tiếp xúc tăng, lượng nhiệt toả ra ở đây cũng tăng theo. Tăng nhiệt độ dẫn đến tăng sự ôxy hoá ở mối nối và có thể gây ra sự phá huỷ toàn bộ tiếp xúc của dây dẫn. Chất cách điện của dây dẫn bị nóng quá mức quy định sẽ rất nguy hiểm đặc biệt là chất cách điện bằng vật liệu cháy, khi bị đốt nóng quá mức chất cách điện chóng bị lão hoá.
* Nguyên nhân do điện trở tiếp xúc quá lớn Điện trở tiếp xúc quá lớn là hiện tượng điện trở sinh ra ở những nơi tiếp xúc không tốt, khi có dòng điện chạy qua, những nơi đó sẽ nóng lên cục bộ làm hỏng lớp vỏ cách điện và bị cháy. Điện trở tiếp xúc thường xảy ra những chỗ nối, chỗ rẽ mạch và lỗ nhỏ của dây dẫn, trong các tiếp xúc của máy móc và thiết bị điện.
Nguyên nhân có thể do ở những chỗ nối tiếp xúc không bị ôxy hoá điện trở chuyển tiếp xuất hiện trước tiên là do sự co thắt mạch của đường dây điện khi dòng điện từ một tiếp xúc này sang tiếp xúc khác qua các điện tích tiếp xúc thực tế của chúng. Mật độ dòng điện ở những chỗ đó có thể đạt tới 107A/cm2.
* Nguồn nhiệt do ma sát Trong cơ sở, một số thiết bị sử dụng và hoạt động bằng mô tơ điện và cáp, máy móc tự động khác. Vì vậy nếu không thường xuyên được bôi trơn và vệ sinh công nghiệp sẽ gây ma sát ở các ở trục và làm phát sinh tia lửa điện. Đặc biệt ở những nơi có nhiều bụi lắng đọng sẽ gây ra cháy. * Nguồn nhiệt có thể do sơ xuất khi hàn điện Trong quá trình hoạt động của cơ sở, do yêu cầu lắp đặt, cải tạo sửa chữa các cấu kiện xây dựng bằng vật liệu kim loại, phải sử dụng đến máy hàn điện. Khi đó tia lửa hồ quang và các kim loại nóng chảy bắn ra mang nhiệt độ cao có thể đạt tới 6.000°C. Với nguồn nhiệt này khi gặp giấy, bông, vải sợi, chất dễ cháy… có nhiệt độ bắt cháy thấp thì sẽ dễ dàng bắt cháy và gây ra cháy.
* Nguồn nhiệt sinh ra không chấp hành nội quy an toàn phòng cháy chữa
cháy
Trong quá trình hoạt động, có thể do sơ suất của mình mà một số nhân viên vô
tình mang nguồn nhiệt gây ra cháy vào khu vực cấm lửa như: bật lửa, hút thuốc…
* Nguồn nhiệt có thể phát sinh do hiện tượng sét đánh Nếu thiết bị chống sét không đảm bảo sẽ rất dễ bị sét đánh xuống và gây cháy. V. Tổ chức lực lượng chữa cháy tại chỗ:(7) 1. Tổ chức lực lượng: Đội PCCC cơ sở có 05 người. Trong giờ làm việc có ít nhất là 05 người, ngoài giờ làm việc có ít nhất là là 05 người. Ngoài ra còn có một số người ở xung quanh, có thể cùng tham gia chữa cháy. Người dân xung quanh và đội chữa cháy dân phòng đều có thể tham gia chữa cháy nếu được huy động.
2. Lực lượng thường trực chữa cháy: Có ít nhất 05 thành viên trong đội chữa cháy cơ sở thường trực chữa cháy
ngoài giờ làm việc.
VI. Phương tiện chữa cháy của cơ sở:(8) Có 03 bình chữa cháy xách tay cơ bản đảm bảo chất lượng. Ngoài ra còn có các dụng cụ chữa cháy thô sơ như chăn chiên, bao tải, câu liêm, dụng cụ phá dỡ…
B. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ MỘT SỐ TÌNH HUỐNG CHÁY I. Phương án xử lý tình huống cháy phức tạp nhất: 1. Giả định tình huống cháy phức tạp nhất:(9) * Dự kiến chọn khu vực xảy ra cháy: Cháy tại khu vực bếp do rò rỉ khí Gas. * Thời gian xảy ra cháy: khoảng 22 giờ
* Nguyên nhân gây ra cháy: Do quá trình sử dụng lâu ngày, dây dẫn (hoặc ống dẫn) Gas bị nứt nẻ làm khí
Gas rò rỉ ra ngoài với số lượng lớn.
Nơi cháy có diện tích lớn với số lượng chất cháy được phân bố đều trên bề mặt diện tích. Khi xảy ra cháy, đám cháy sẽ phát triển rất nhanh và khó khăn cho công tác cứu chữa do vừa cháy các chất dễ cháy và cháy khí Gas, trong đó nguy cơ nổ khí Gas là nguy hiểm nhất. Đây là thời gian có đông người, nên công tác thoát nạn, đảm bảo an toàn cho con người được đặt lên hàng đầu. * Đặc điểm cháy và sự nguy hiểm khi xảy ra cháy a. Đặc điểm cháy Trong cơ sở có tồn tại một lượng khá lớn chất cháy (Gas bị rò rỉ) chất dễ bắt cháy nên vận tốc cháy lớn. Khi cháy tạo ra rất nhiều khí độc và nhiều sản phẩm độc hại khác ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ đến người tham gia chữa cháy. Đồng thời gây cản trở, khó khăn cho công tác cứu nạn, triển khai chữa cháy dập tắt đám cháy. Mặt khác khi xảy ra cháy, nhiệt độ của đám cháy sẽ tăng rất nhanh, nhiệt độ này sẽ tác động đến các cấu kiện xây dựng của công trình, làm một số cấu kiện bị biến dạng và gây sụp đổ, cửa kính bị vỡ, tạo điều kiện cho sự đối lưu không khí diễn ra thuận lợi, đám cháy được duy trì và càng phát triển mạnh hơn.
Một đặc điểm nữa là tại các cơ sở có lượng chất cháy khá lớn và có nhiều máy móc, sẽ gây ảnh hưởng, cản trở rất lớn đến việc triển khai lực lượng chữa cháy việc cứu người bị nạn cũng như trinh sát đám cháy.
Có thể thấy rằng, khi xảy ra cháy, đám cháy sẽ diễn biến rất phức tạp, đòi hỏi cần phải nắm chắc địa hình, đặc điểm, tính chất của chất cháy. Như vậy mới có thể có những biện pháp, phương pháp cứu chữa có hiệu quả cao nhất.
b. Sự nguy hiểm khi cháy xảy ra Cơ sở được xây dựng chủ yếu bằng vật liệu không cháy và khó cháy. Tuy nhiên bên trong lại chứa một lượng khá lớn các chất dễ cháy. Do đó nếu xảy ra cháy sẽ vô cùng nguy hiểm, không chỉ là tính mạng con người mà sẽ còn trực tiếp, gián tiếp gây ra thiệt hại về tài sản mà không thể lường trước được. Do trong quy trình hoạt động… chất cháy luôn tồn tại và phân bố đều trên bề mặt nên khi cháy ra ngọn lửa sẽ lan rất nhanh, việc khống chế sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Một tính chất hết sức nguy hiểm khi cháy là khói. Khói được tạo ra từ bông, vải, sợi, giấy,… và các chất khác, ngoài tạo ra các sản phẩm thông thường là CO2 thì nó còn tạo ra nhiều sản phẩm cháy khác rất nguy hiểm cho con người trong đám cháy, đặc biệt là khi cháy các loại vải, nhựa,… tổng hợp hoá học, đặc biệt nguy hiểm nếu quá trình cháy xảy ra không hoàn toàn.
Trong hàm lượng mà khói tỏa ra có rất nhiều khí độc, và sự nguy hiểm của nó
thể hiện như sau:
- Thứ nhất: khói sẽ làm giảm tầm nhìn của con người làm cho họ mất phương
hướng, việc thoát nạn sẽ rất khó khăn.
- Thứ hai: trong khói có chứa rất nhiều xon khí, những xon khí này sẽ hấp thụ
nhiệt và làm cho khói có nhiệt độ cao gián tiếp là chất truyền nhiệt độ.
- Thứ ba: trong khói có rất nhiều sản phẩm độc hại trực tiếp gây nguy hiểm
cho con người.
Theo các kết quả nghiên cứu cho thấy, nếu khói chứa 0,05% khí cacbonoxit (CO) có thể gây ra nguy hiểm cho sự sống con người, nếu nồng độ CO đạt tới 7,5 – 11,5 mg/lit thì sau 2 - 6 phút có thể chết ngay hoặc chết rất nhanh. Trong thực tế các đám cháy, đặc biệt là các đám cháy bông, vải, sợi nồng độ CO cao hơn giới hạn nguy hiểm rất nhiều.
Còn đối với CO2, là chất khí chiếm tỷ lệ cao nhất trong khói của đám cháy, nó có tính chất gây ngạt đối với con người, nồng độ 2% sẽ làm cho tần số thở của người tăng lên 1,1 lần; nồng độ 8 – 10% sẽ gây chết người sau vài phút.
Có thể thấy rằng: Ngoài sự nguy hiểm do cháy mang lại là thiêu cháy toàn bộ tài sản của con người, tính mạng của con người một cách trực tiếp thì sản phẩm cháy của nó còn gián tiếp gây nên những hậu quả đau lòng. Thực nghiệm đã chứng minh trong đám cháy nếu hàm lượng oxy trong không khí giảm xuống thấp hơn 16% là đã ảnh hưởng đến tính mạng của con người. Nếu giảm xuống 10% con người sẽ bị ngất. Khi giảm xuống thấp đến 6% con người sẽ bị co giật và chết sau vài phút.
Một yếu tố nguy hiểm của đám cháy là sự tác động nhiệt của đám cháy. Ở hầu hết các đám cháy khi lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp đến thì nhiệt độ đám cháy bức xạ ra phòng đã vượt qua rất nhiều so với giới hạn nhiệt độ nguy hiểm của con người.
Đa số trong các vụ cháy, tỷ lệ tử vong rất cao. Nếu bỏng ở độ II với tỷ lệ trên 30% diện tích bề mặt da, thì tỷ lệ tử vong là rất lớn, nhiều trường hợp sống được nhưng lại để lại những di chứng vô cùng nặng nề.
Không chỉ vậy, dưới tác dụng của nhiệt độ, làm cho chất cháy bị nhiệt phân
tạo ra hỗn hợp khí, làm cho chất cháy nhanh chóng đạt tới giá trị bốc cháy.
Ngoài ra, dưới tác dụng của nhiệt độ, các cấu kiện xây dựng, dưới một thời
gian nhất định sẽ bị biến dạng và dẫn tới sụp đổ.
Qua phân tích ở trên ta có thể thấy được sự nguy hiểm khi có cháy xảy ra, cháy ảnh hưởng rất lớn không chỉ về mặt kinh tế mà còn về mặt tinh thần của con người. Trong mỗi đám cháy đều để lại những hậu quả vô cùng nặng nề, tài sản của xã hội và đặc biệt là tính mạng của con người. Chính vì vậy mà cần phải có những biện pháp, phương pháp ngăn chặn đến mức thấp nhất các vụ cháy và thiệt hại do chúng gây ra.
* Quá trình, phát triển của đám cháy Do đặc điểm cháy của bông, vải, sợi, giấy… ban đầu, đám cháy sẽ cháy âm ỉ ở một phần diện tích rất nhỏ của đám cháy. Sau khi tích tụ đủ nhiệt sẽ bùng phát thành ngọn lửa và đám cháy phát triển mạnh với vận tốc cháy lan lớn.
Trong các phòng, kho không kín khi cháy sự đối lưu không khí sẽ làm cho đám cháy phát triển ngày càng mạnh và dữ dội hơn. Khi đó các thông số của đám cháy ngày càng tăng lên, các thông số này sẽ tác động trực tiếp vào đám cháy và càng thúc đẩy quá trình nhiệt phân diễn ra mạnh và nhanh chóng hơn. Lúc này cùng với sự tăng nhanh của các thông số đám cháy là cường độ tỏa ra của các khí và sản phẩm nhiệt phân mạnh hơn. Do đặc điểm của cơ sở mà chất cháy luôn phân bố đều trên bề mặt chất cháy. Nhiệt độ bức xạ của ngọn lửa sẽ làm cho chất cháy bị nung nóng đến nhiệt độ hoặc cao hơn nhiệt độ bắt cháy của chúng.
Đối với chất cháy trong cơ sở chủ yếu là bông, vải, sợi, giấy… thì quá trình nhiệt phân xảy ra rất nhanh khi đám cháy bùng phát thành ngọn lửa. Đặc biệt đối với vải, sợi, giấy… ở dạng rời thì cháy đã qua giai đoạn cháy âm ỉ và đã phát triển thành ngọn lửa, thì các thông số: Diện tích đám cháy, cường độ trao đổi khí, vận tốc cháy hoàn toàn, vận tốc cháy lan, cường độ bức xạ cũng diễn ra với cường độ lớn hơn rất nhiều. Nhiệt độ trong phòng lúc này có thể đạt tới 250 - 300°C, giá trị nhiệt độ này sẽ tác động mạnh đến các cấu kiện xây dựng, các cấu kiện bắt đầu có các dấu hiệu mất khả năng chịu lực. Đối với các cửa nếu có kính sẽ sớm bị rạn nứt và vỡ tạo điều kiện thuận lợi cho không khí tràn vào vùng cháy. Khi đám cháy tác động mạnh hơn, hầu hết các cửa kính bị phá vỡ. Không khí ngoài môi trường mang theo ô xi tràn vào vùng cháy làm cho các giá trị của đám cháy nhanh chóng đạt tới giá trị tối đa. Lúc này, các cấu kiện xây dựng do sự tác dụng của nhiệt độ cao đã mất đi khả năng chịu lực và bị biến dạng dẫn tới sụp đổ, do vậy mà công tác cứu chữa sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn.
Đối với các cơ sở chất cháy trải đều trên một diện tích rộng, trong đó có một lượng lớn máy móc thì khi cháy, ngoài tạo điều kiện cho đám cháy phát triển nhanh ra còn gây rất nhiều khó khăn cho công tác cứu chữa dập tắt đám cháy, thiệt hại lớn về tài sản.
Chính vì vậy, những nguy hiểm này mà cần phải đề ra những biện biện pháp, phương pháp đề phòng phù hợp và hiệu quả để ngăn chặn được hiểm hoạ do cháy gây ra.
2. Tổ chức triển khai chữa cháy:(10) a. Đánh giá tình huống cháy Khi thấy khói lớn thoát ra từ phòng bị cháy bảo vệ (hoặc người phát hiện thấy cháy) đã báo động toàn bộ cơ sở, nhanh chóng cắt điện và gọi điện thoại cho lực lượng cảnh sát phòng cháy chữa cháy, công an phường tại địa phương, chủ cơ sở biết.
Lực lượng chữa cháy của cơ sở, dân phòng tại địa phương nhanh chóng dùng phương tiện chữa cháy ban đầu được trang bị, phá cửa vào để ngăn chặn và khống chế đám cháy, nhưng do đám cháy được phát hiện muộn, đám cháy đã phát triển lớn, lực lượng cơ sở không có đủ khả năng để khống chế đám cháy.
Chủ cơ sở đã huy động nhân viên sơ tán chất cháy ra khỏi khu vực cháy, ngăn chặn đám cháy phát triển. Nhưng do khói và khí độc thoát ra từ đám cháy rất lớn bao trùm một vùng không gian rộng lớn, nên việc di chuyển chất cháy gặp nhiều khó khăn.
Mặt khác việc phá cửa đã tạo điều kiện cho quá trình trao đổi khí diễn ra mạnh hơn, các thông số của đám cháy dần đạt tới giá trị tối đa, nhiệt độ bức xạ của đám cháy đã làm vỡ hết cửa kính xung quanh vùng cháy. Đám cháy càng ngày càng phát triển lớn, một số máy móc, thiết bị đã bị thiêu rụi. Vì vậy cần phải nhanh chóng triển khai đội hình dập tắt đám cháy.
Trong tình huống này, lực lượng chữa cháy cơ sở cần phải phối hợp với lực lượng cảnh sát phòng cháy chữa cháy để tổ chức tìm giải pháp thoát khói và tìm hướng triển khai lực lượng tốt nhất.
b. Xác định lực lượng phương tiện chữa cháy cần thiết. * Chọn chất chữa cháy
Trong tình huống này, chất cháy chủ yếu là vải sợi, giấy,… nên để đạt chữa cháy hiệu quả và hiệu quả cao về kinh tế ta chọn nước làm chất chữa cháy. Nó có một số ưu điểm sau:
Thứ nhất: Nước là chất chữa cháy sẵn có, được sử dụng rộng rãi và phổ biến,
có tác dụng chữa cháy rất tốt đối với hầu hết các đám cháy.
Thứ hai: Nước có khả năng hấp thu nhiệt lớn khi được phun vào đám cháy, điều đó có tác dụng làm lạnh vùng cháy và giảm nhiệt độ vùng cháy xuống thấp hơn nhiệt độ tự bắt cháy của đám cháy.
Mặt khác khi phun nước vào đám cháy, gặp nhiệt độ cao của vùng cháy nước bị hoá hơi làm giảm nồng độ của hỗn hợp chất cháy và chất oxy hoá. Đồng thời khi nước được phun vào vùng cháy sẽ có tác dụng làm giảm nhiệt độ bức xạ của ngọn lửa, hạn chế quá trình phân huỷ nhiệt chất cháy dẫn tới hạn chế tốc độ cháy của ngọn lửa. Kết quả đám cháy bị khống chế và tắt hẳn.
Ngoài ra ta còn có thể sử dụng nước làm mát cho người tham gia chữa cháy,
cấu kiện xây dựng, ngăn chặn cháy lan rất có hiệu quả.
* Xác định lực lượng phương tiện chữa cháy cần thiết. - Tính toán số lượng bình chữa cháy để dập tắt đám cháy ở giai đoạn ban đầu (diện tích đám cháy dưới 10m2): sử dụng các bình chữa cháy xách tay được trang bị tại cơ sở.
- Khi đám cháy phát triển lớn: gọi điện báo cho lực lượng Cảnh sát PCCC đến
hỗ trợ chữa cháy.
c. Công tác tổ chức chữa cháy tình huống cháy phức tạp nhất Đối với tình huống này, diễn biến đám cháy hết sức phức tạp. Cần thành lập Ban chỉ huy chữa cháy: Chỉ huy đơn vị đi chữa cháy, đại diện cơ sở bị cháy, đại diện các ngành, lực lượng khác.
Khi lực lượng Cảnh sát PC&CC chưa đến thì Chỉ huy chữa cháy (CHCC) là lực lực cơ sở. Khi lực lượng Cảnh sát PC&CC đến thì CHCC là lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp.
Đầu tiên phải nhanh chóng tiến hành trinh sát đám cháy với nhiệm vụ cụ thể
như sau:
* Trinh sát đám cháy. Trinh sát đám cháy là một công việc có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác tổ chức chữa cháy. Làm tốt công tác trinh sát đám cháy sẽ đưa đến kết quả chữa đạt hiệu quả cao nhất. Mục đích của trinh sát là làm rõ những số liệu cần thiết để chỉ huy chữa cháy có thể đánh giá đầy đủ và đúng tình hình diễn biến của đám cháy, để từ đó đề ra các biện pháp cho các hoạt động chiến đấu phù hợp.
Công tác trinh sát được triển khai ngay từ phát hiện đám cháy cho đến khi dập
tắt hoàn toàn đám cháy.
Theo lệnh của chỉ huy chữa cháy, chiến sĩ (người) trinh sát đám cháy cần phải
thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xác định có người bị nạn hay không? Nếu có thì xác định đường, lối vào để
cứu người bị nạn và biện pháp cứu người bị nạn.
- Xác định vị trí kích thước đám cháy, hướng đám cháy có thể cháy lan, đáng chú ý là hướng cháy lan theo các cấu kiện, các chất, vật liệu dễ cháy trong cơ sở như hộp kỹ thuật, tường bao…
- Tìm hiểu địa hình nơi bị cháy, đặc điểm kiến trúc của cơ sở bị cháy. - Xác định nơi nào có thể tháo dỡ cấu kiện để thoát ra khói ra ngoài, nâng cao
mặt phẳng cân bằng áp suất.
- Xác định tài sản, hàng hoá cần bảo vệ, báo cáo cho chỉ huy chữa cháy đề xuất những biện pháp bảo vệ hoặc di chuyển tài sản, hàng hoá ra nơi an toàn, tránh bị đám cháy thiêu huỷ.
- Lối và hướng an toàn cho phép đưa lực lượng và phương tiện vào tiếp cận
đám cháy một cách hiệu quả.
- Trong suốt quá trình trinh sát đám cháy, chiến sỹ (người) trinh sát có thể sử dụng các họng nước chữa cháy vách tường (nếu có), các phương tiện dụng cụ chữa cháy sẵn có trong cơ sở để ngăn chặn cháy lan, bảo vệ tài sản, tính mạng con người.
- Trong khi trinh sát phải chú ý tìm, xác định nơi cháy đầu tiên và thu thập
tang vật cần thiết cho việc xác định nguyên nhân gây ra cháy.
- Trong suốt quá trình trinh sát, chiến sĩ (người) trinh sát phải liên tục thường xuyên với chỉ huy chữa cháy, đề ra những giải pháp và biện pháp hợp lý để để cứu người bị nạn, hướng triển khai đội hình chữa cháy hợp lý và hiệu quả nhất, phát hiện và dập tắt kịp thời các đám cháy mới xuất hiện ở các khu vực khác nhau trong cơ sở và một số các hoạt động chữa cháy cần triển khai can thiệp kịp thời nhằm ngăn chặn các tình huống cháy phức tạp có thể xảy ra.
Chú ý: Trong tình huống này, đám cháy toả ra rất nhiều khói khí độc, do vậy mà đòi hỏi chiến sĩ (người) trinh sát phải được trang bị thiết bị đảm bảo an toàn. Trong trường hợp này đám cháy rất lớn, do đó mà chiến sĩ (người) trinh sát phải nắm được diễn biến của đám cháy một cách chính xác, thông báo kịp thời về cho CHCC biết, để có biện pháp đối phó thích hợp và hiệu quả. Công tác trinh sát phải đảm bảo tuyệt đối an toàn hiệu quả.
* Những nguyên tắc chung trong chỉ huy các hoạt động chữa cháy: - Đối với các đám cháy lớn, chỉ huy chữa cháy cần phải xác định hướng tấn công quyết định. Một số căn cứ để xác định hướng quyết định dựa trên các tình huống sau:
+ Phải chặn đứng đám cháy để cứu người bị nạn; + Phải chặn đứng không cho đám cháy lan đến khu vực có chất cháy, nổ,
độc... có khả năng gây nguy hại lớn;
+ Phải ngăn chặn không cho lửa lan đến khu vực để nhiều tài liệu, hàng hoá
có giá trị cao;
+ Ngăn chặn không cho lửa tiếp tục cháy lan sang các phần nhà bên cạnh có
khả năng dẫn đến cháy lớn;
+ Chặn đứng hướng phát triển của đám cháy. - Để chặn đứng không cho lửa lan truyền và dập tắt đám cháy cần: + Nhanh chóng triển khai đường vòi, sử dụng lăng phun nước vào gốc lửa và
ngăn chặn các hướng lửa phát triển.
+ Phá dỡ các bộ phận nhà cửa nhằm hạ thấp ngọn lửa, hạn chế cháy lan hoặc
dỡ tạo khoảng cách chặn đứng đám cháy.
- Các lăng phun nước đầu tiên cần sử dụng để ngăn chặn cháy lan, bảo vệ
CBCS khi trinh sát vào khu vực đám cháy, khói để cứu người và nắm tình hình.
- Khi chữa cháy, các đơn vị tham gia phải luôn luôn chú ý bảo vệ tài sản, vật
liệu, phương tiện... không để nước phun tràn lan làm hư hỏng.
- Khi chữa cháy các nhà, công trình có nhiều khói, cần thiết phải phá dỡ tạo khoảng trống để thoát khói hoặc mở các cửa thông gió làm giảm nồng độ khói tạo điều kiện thuận lợi cho việc cứu người và chữa cháy. Khi mở thoát khói phải chú ý hạn chế đến mức thấp nhất khả năng cháy lan, phát triển cháy lớn. - Chỉ được phá dỡ nhà trong các trường hợp sau đây: + Để cứu người. + Để phát hiện lửa cháy âm ỉ bên trong. + Để sử dụng các phương tiện chữa cháy đạt hiệu quả cao hơn. + Tạo khoảng cách ngăn không cho lửa cháy lan. + Phá những vật có thể bị đổ. + Mở lối thoát khỏi nơi cháy. + Tạo lối vào trong nhà để cứu người bị nạn và chữa cháy. - Phá dỡ phải tuân thủ theo những nguyên tắc sau: + Tìm mọi biện pháp để không làm yếu cấu kiện xây dựng, làm sụp đổ các
công trình xây dựng và làm hư hỏng các phương tiện, thiết bị khác.
+ Các vật liệu tháo dỡ phải để vào một nơi quy định cách xa đám cháy để
không gây trở ngại cho việc chữa cháy và đe doạ cháy lan.
+ Khi tháo dỡ vật liệu ở trên cao phải cử người canh phòng nơi ném vật liệu
xuống đề phòng ném phải người qua lại.
+ Khi tháo dỡ mái nhà để thoát khói, phải dỡ cách tường phía ngoài ít nhất là
1 mét gần nơi cháy.
- Phải cắt điện lưới và tiếp đất các thiết bị điện ở nơi bị cháy trong các
trường hợp sau:
+ Dây dẫn hoặc thiết bị điện bị cháy cần cứu chữa. + Có nguy hiểm về điện cho người cứu chữa. + Làm trở ngại cho việc chữa cháy. - Những trường hợp phải di chuyển tài sản, đồ đạc ra ngoài nhà đang cháy: + Tài sản bị lửa trực tiếp đe doạ, không thể dùng lăng phun nước bảo vệ được. + Tài sản, đồ vật làm cản trở cho việc cứu chữa đám cháy. + Tài sản là chất dễ cháy, nổ, độc rất nguy hiểm khi lửa lan đến. + Tài sản có trọng lượng lớn có thể làm đổ nhà cửa, sàn gác. * Nhiệm vụ của ban tham mưu chữa cháy Dưới sự chỉ đạo của ban chỉ huy chữa cháy, ban tham mưu chữa cháy có
nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Tiếp nhận các đơn vị đến tham gia chiến đấu, phân công các khu vực, vị trí
chữa cháy và giao nhiệm vụ cho từng đơn vị tham gia theo lệnh của chỉ huy.
- Tổ chức duy trì thông tin liên lạc trong đám cháy thông suốt. - Tổ chức phối hợp chữa cháy với các lực lượng, các ngành cùng tham gia chữa cháy và giải quyết sự cố, giữ gìn trật tự đảm bảo giao thông, cứu chữa người bị nạn.
- Thu thập tin có liên quan đến nguyên nhân vụ cháy, tổ chức bảo vệ hiện
trường phục vụ cho công tác khám nghiệm sau này.
- Tổ chức đáp ứng các yêu cầu về phương tiện kỹ thuật, hậu cần sinh hoạt cho
người tham gia chữa cháy.
- Tổ chức thực hiện các quyết định, mệnh lệnh của ban chỉ huy chữa cháy. * Cứu người, cứu tài sản trong đám cháy - Việc cứu người trong đám cháy được tiến hành theo các phương pháp và sử dụng các phương tiện, dụng cụ nhằm bảo đảm an toàn cho họ và không gây hoảng sợ.
Việc cứu tài sản trong đám cháy do người chỉ huy quyết định tùy theo mức độ
cần thiết nhưng không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các nhiệm vụ cơ bản.
- Việc tổ chức cứu người được ưu tiên hàng đầu, nếu: + Tính mạng của mọi người đang bị đám cháy de dọa; + Mọi người không thể tự thoát ra khỏi tác động của các yếu tố nguy hiểm do
đám cháy gây ra;
+ Các tác nhân nguy hiểm của đám cháy đe dọa lối thoát hiểm; Trong quá trình tổ chức cứu người, nếu phải sử dụng các chất chữa cháy thì
phải là các chất chữa cháy không gây nguy hiểm cho mọi người.
- Chỉ huy chữa cháy căn cứ vào khả năng lực lượng phương tiện hiện có để quyết định phương pháp và trình tự cứu người, tùy theo diễn biến của vụ cháy và tình trạng của mọi người.
- Các phương pháp cứu người chủ yếu là: + Di chuyển họ đến nơi an toàn (kể cả lên bên trên hay xuống phía dưới bằng các thiết bị kỹ thuật): Việc di chuyển những người mắc kẹt đến nơi an toàn cần phải tính đến các điều kiện chữa cháy, cứu nạn và tình trạng của các nạn nhân theo trình tự:
• Việc tổ chức hướng dẫn họ tự thoát khói vùng nguy hiểm. • Việc đưa họ ra khỏi vùng nguy hiểm do cán bộ, chiến sĩ chữa cháy thực hiện. + Bảo vệ họ khỏi các tác nhân nguy hiểm của đám cháy và các yếu tố nguy
hiểm khác trong quá trình di chuyển tới nơi an toàn;
+ Trong trường hợp không thể di chuyển nạn nhân tới nơi an toàn thì cần sử dụng các thiết bị bảo vệ cơ quan hô hấp, làm mát cấu kiện xây dựng, làm giảm nhiệt độ trong phòng, thông gió, thoát khói, phòng nổ hoặc cách ly các vật liệu dễ bắt cháy;
+ Khi cứu người mà tính mạng và sức khỏe của họ đang bị đe dọa cần tiến
hành sơ cấp cứu ban đầu.
- Việc cứu nạn trong đám cháy chỉ dược kết thúc sau khi đã kiểm tra tất cả các
vị trí có khả năng còn người bị kẹt lại.
- Khi có đầy đủ lực lượng và phương tiện chữa cháy cần thiết thì tiến hành
đồng thời cả hai nhiệm vụ là cứu nạn và chữa cháy. * Phương pháp và biện pháp chữa cháy. - Những phương pháp cơ bản để dập tắt đám cháy là: + Làm lạnh vùng cháy bằng các chất chữa cháy hoặc bằng cách xáo trộn chất cháy: Phương pháp chủ yếu là làm lạnh, dùng nước phun vào đám cháy, nước khi vào vùng cháy sẽ hấp thụ một lượng nhiệt làm cho nhiệt độ của vùng cháy giảm xuống thấp hơn nhiệt độ bắt cháy của chất cháy. Ngoài ra khi nước hoá hơi sẽ làm giảm nồng độ của hỗn hợp và chất ôxy hoá. Như vậy đám cháy được dập tắt.
+ Làm giảm nồng độ chất cháy hoặc chất ôxy hóa bằng các chất chữa cháy; + Cách ly chất cháy khỏi vùng cháy hoặc khỏi chất ôxy hóa bằng các chất chữa cháy hoặc bằng các phương tiện khác; mặt khác ta còn có thể sử dụng phương pháp cách ly chất cháy ra khỏi vùng cháy bằng khoảng cách ngăn cháy.
+ Kìm hãm các phản ứng cháy bằng các chất chữa cháy. - Lựa chọn các chất chữa cháy cần căn cứ vào tính chất lý-hóa của chất cháy,
phương pháp chữa cháy và nhiệm vụ chữa cháy.
- Xác định số lượng và lực lượng phun chất chữa cháy cần thiết phụ thuộc vào đặc điểm phát triển của đám cháy, việc tổ chức chữa cháy, khả năng chiến thuật của các đội chữa cháy, đặc tính kỹ thuật của các phương tiện chữa cháy.
- Nếu chất chữa cháy không đủ để dập tắt đám cháy, cần tổ chức vận chuyển bổ sung chất chữa cháy đến đám cháy bằng cách truyền, chở trên các phương tiện chữa cháy hoặc các phương tiện chuyên dụng khác.
- Khi chữa cháy, trước tiên cần sử dụng các hệ thống và thiết bị chữa cháy cố
định tại nơi xảy ra cháy.
Khi sử dụng lăng phun nước cầm tay cần chú ý: + Ưu tiên phun vào hướng tấn công quyết định; + Phun trực tiếp vào gốc lửa và phải chú ý đến các biện pháp an toàn; + Làm mát cấu kiện xây dựng, thiết bị máy móc và vật liệu để tránh sụp đổ và
chống cháy lan;
+ Không được ngừng phun và dời bỏ vị trí cầm lăng khi chưa có lệnh của chỉ
huy chữa cháy (chỉ huy khu vực, chỉ huy đội chữa cháy);
+ Trong trường hợp sử dụng phương pháp dập cháy tổng hợp (sử dụng nhiều loại chất chữa cháy khác nhau) cần chú ý đến tính chất lý-hóa của các chất chữa cháy và điều kiện sử dụng chúng.
- Trong trường hợp cần thiết có thể sử dụng các thiết bị kỹ thuật của tòa nhà (công trình) để phun chất chữa cháy vào đám cháy hoặc tiến hành các hoạt động chuyên môn khác như phá dỡ cấu kiện xây dựng, thông gió, thoát khói...
- Việc phun chất chữa cháy (không phải là dung môi) vào các thiết bị, khu vực đang có điện thế từ 0,38KV trở lên chỉ được tiến hành sau khi nhân viên điện lực của cơ sở hoặc khu dân cư đã cắt điện và khi nhận được sự đồng ý của người có trách nhiệm, đồng thời phải tiếp đất cho xe chữa cháy và lăng phun.
- Dùng lăng phun nước lên bề mặt cháy, tập trung phun vào hướng chính mà
chỉ huy chữa cháy đã quyết định.
- Dùng lăng có khoá phun mưa để làm mát cho người tham gia chữa cháy, làm
mát cấu kiện, khu vực xung quanh để ngăn chặn cháy lan.
Ngoài ra, ta có thể sử dụng biện pháp di chuyển chất cháy có nguy cơ bắt cháy ra nơi an toàn, tạo khoảng cách ngăn chặn sự tiếp xúc trực tiếp chất cháy với ngọn lửa hoặc dùng câu liêm, cào để cào các đống vải, giấy… đang cháy ra phun sục nước vào để dập tắt hoàn toàn đám cháy, ngăn hiện tượng cháy lại.
* Bố trí lực lượng, phương tiện.
Thông tin báo cháy: 01 người. - Gọi điện báo cháy cho lực lượng Cảnh sát PCCC theo số điện thoại 114. - Gọi điện báo ngành điện lực cắt điện khu vực cháy. - Gọi điện báo cháy cho lãnh đạo (chủ) cơ sở chỉ huy chữa cháy kịp thời.
- Khi có người bị nạn trong đám cháy cần cấp cứu, số điện thoại 115. - Cử người thường xuyên trực máy đảm bảo thông tin liên tục, thông suốt. Bảo vệ khu vực cháy: 02 người. - Đón xe và các lực lượng tham gia phối hợp chữa cháy, hướng dẫn đường đi
lối lại, vị trí đỗ xe chữa cháy.
- Ngăn không để người không có nhiệm vụ vào trong khu vực chữa cháy. - Hướng dẫn thoát nạn cho người trong khu vực cháy ra nơi an toàn. - Bảo vệ tài sản cứu được từ trong và xung quanh khu vực cháy đề phòng kẻ
gian trộn cắp hoặc phá hoại.
- Bảo vệ hiện trường cháy khi đám cháy được dập tắt theo yêu cầu của cơ quan chức năng, phối hợp để khám nghiệm hiện trường, điều tra làm rõ nguyên nhân vụ cháy.
Chữa cháy: 05 người - Nhanh chóng cắt điện tại khu vực xảy ra cháy. - Sử dụng hệ thống chiếu sáng sự cố, đảm bảo ánh sáng cho các hoạt động chữa
cháy, cứu nạn cứu hộ.
- Tập trung sử dụng bình chữa cháy xách tay để phun vào đám cháy để ngăn
chặn không cho đám cháy phát triển (nếu đám cháy còn nhỏ khoảng vài m2).
- Nhanh chóng di chuyển tài sản, chất cháy trong khu vực cháy ra nơi an toàn,
ngăn chặn cháy lan do tác động của ngọn lửa.
- Trường hợp đám cháy phát triển lớn, huy động nhân dân xung quanh, lực lượng dân phòng địa phương phối hợp hỗ trợ tham gia chữa cháy, yêu cầu lực lượng Công an PCCC hỗ trợ.
- Lực lượng chữa cháy tại chỗ phối hợp với lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp để chữa cháy, cứu người, cứu tài sản, làm mát và ngăn chặn cháy lan ra các khu vực xung quanh.
- Làm các nhiệm vụ do chỉ huy chữa cháy phân công. - Khi lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp đến, người chỉ huy chữa cháy cơ sở có nhiệm vụ báo cáo tình hình diễn biến đám cháy, khả năng phát triển, những khó khăn, thuận lợi, những vấn đề cần lưu ý khi chữa cháy với người chỉ huy của lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp.
Cứu thương, cứu nạn: 02 người - Tổ chức cứu người bị nạn ra khỏi đám cháy (nếu có), tập trung người bị nạn ra
khu vực an toàn.
- Chuẩn bị đầy đủ cơ số thuốc men, bông băng, 5 cáng thương và các dụng cụ y
tế cần thiết để cấp cứu ban đầu.
- Tiến hành công tác sơ cứu ban đầu và đưa lên xe cấp cứu chở đến cơ sở y tế
gần nhất nếu có người bị thương nặng.
- Phối hợp với lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp và các lực lượng khác cứu
người bị nạn, bị kẹt ở trong nhà (nếu có). Trinh sát đám cháy: 02 người
* Quy trình xử lý cháy Gas - Báo động có cháy xảy ra cho toàn cơ sở biết và báo cho lực lượng chữa cháy. - Khi lực lượng chữa cháy đến phải thông báo chính xác nơi có cháy, vị trí tồn
chứa bình gas và các vật liệu dễ cháy khác.
- Nếu hơi gas xì qua van chai bị bắt cháy phải lập tức đóng van chai. - Phun nước lên các bình chứa gas để làm mát, giảm nhiệt độ xuống thấp. - Tiến hành chữa cháy: Chỉ những người đã được huấn luyện chữa cháy hoặc
lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp mới được tiến hành chữa cháy.
- Nếu ngọn lửa vẫn tiếp tục cháy lan sang bình khác (nếu có) phải sơ tán các
bình tại khu vực này ra khu vực đảm bảo an toàn.
- Trường hợp cháy ở gần có khả năng gây nguy hiểm cho các bình gas ở bên cạnh (nếu có) thì các bình phải được tưới nước để làm mát hoặc di chuyển đi nơi khác an toàn.
3. Sơ đồ triển khai lực lượng, phương tiện chữa cháy:(11) (có kèm theo) 4. Nhiệm vụ của người chỉ huy chữa cháy tại chỗ khi lực lượng Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy có mặt để chữa cháy:(12)
Phân công nhiệm vụ khi phối hợp giữa hai lực lượng (cơ sở và chuyên nghiệp)
là:
- Lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp trực tiếp dập tắt đám cháy và làm mát
cho CBCS của đơn vị mình.
- Lực lượng chữa cháy cơ sở làm mát cho lực lượng chữa cháy tại chỗ tham gia chữa cháy nơi có nhiệt bức xạ lớn và các cấu kiện xây dựng đang bị ngọn lửa trực tiếp đe dọa, những đám cháy phát sinh.
Ngoài ra tùy theo yêu cầu cầu có thể huy động thêm người của lực lượng cơ sở, lực lượng tại chỗ để di chuyển hàng hóa, tài sản, cứu người bị nạn hoặc làm những công việc khác khi cần thiết.
Sơ đồ phân loại hoạt động chữa cháy
C. BỔ SUNG, CHỈNH LÝ PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY (14) TTNgày, tháng,
Nội dung bổ sung, chỉnh lý 3 Người xây dựng phương án ký 4 năm 2 1 Người phê duyệt phương án ký 5
D. THEO DÕI HỌC VÀ THỰC TẬP PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY (15)
Ngày, tháng, năm Nội dung, hình thức học tập, thực tập Lực lượng, phương tiện tham gia Nhận xét, đánh giá kết quả
Tình huống cháy 3 4 2 5 1
Huế, ngày ….…/…../…….. NGƯỜI PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN (16) ........................ (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Huế, ngày 28/12/2016 NGƯỜI XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN (17) ........................ (Ký, ghi rõ họ tên)
HƯỚNG DẪN GHI PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY
Chú ý: Mẫu phương án chữa cháy có thể co giãn số trang tùy theo mức độ nội
dung cụ thể.
(1) - Tên của cơ sở; thôn, ấp, bản, tổ dân phố. khu rừng, phương tiện giao thông
cơ giới đặc biệt ghi theo tên giao dịch hành chính.
(2) - Sơ đồ mặt bằng tổng thể: Cần thể hiện rõ kích thước, tên gọi, đặc điểm sử dụng của các hạng mục, nhà, công trình, đường giao thông, nguồn nước trong cơ sở; vị trí và kích thước đường giao thông; vị trí và trữ lượng các nguồn nước chữa cháy tiếp giáp xung quanh. (Có thể sử dụng khổ giấy lớn hơn A4)
Đối với cơ sở là nhà cao tầng phải có thêm sơ đồ mặt cắt đứng và mặt bằng tầng
điển hình.
(3) - Vị trí địa lý: Ghi sơ lược vị trí cơ sở nằm ở khu vực nào, cách trung tâm quận, huyện... bao nhiêu km; các công trình, đường phố, sông, hồ.... tiếp giáp theo bốn hướng Đông, Tây, Nam, Bắc.
(4) - Giao thông phục vụ chữa cháy: Ghi đặc điểm các tuyến đường chính phục
vụ công tác chữa cháy.
(5) - Nguồn nước chữa cháy: Thống kê tất cả các nguồn nước có thể trực tiếp phục vụ chữa cháy bên trong cơ sở và tiếp giáp với cơ sở như: bể, hồ, ao, sông, ngòi, kênh, rạch, trụ, bến lấy nước, hố lấy nước..., ghi rõ khả năng lấy nước vào các mùa, thời điểm trong ngày; chỉ dẫn vị trí, khoảng cách tới các nguồn nước ở bên ngoài.
(6) - Tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc: Ghi rõ đặc điểm kiến trúc, xây dựng và bố trí các hạng mục công trình (số đơn nguyên, số tầng, bậc chịu lửa, diện tích mặt bằng, loại vật liệu của các cấu kiện xây dựng chủ yếu như tường, cột, trần, sàn, mái...; phân tích tính chất hoạt động, công năng sử dụng của các hạng mục công trình liên quan đến nguy hiểm cháy, nổ, độc, đặc điểm dây chuyền sản xuất, số người thường xuyên có mặt; nêu đặc điểm nguy hiểm cháy, nổ của các chất cháy chủ yếu: Loại chất cháy, vị trí bố trí, sắp xếp, số lượng, khối lượng, đặc điểm cháy, yếu tố độc hại khi cháy, khả năng cháy lan ra khu vực xung quanh.
(7) - Tổ chức lực lượng chữa cháy tại chỗ: Ghi rõ tổ chức (tổ hay đội), người phụ trách, số lượng đội viên phòng cháy chữa cháy và số người đã qua huấn luyện về phòng cháy và chữa cháy, số người thường trực trong và ngoài giờ làm việc.
(8) - Phương tiện chữa cháy của cơ sở: Ghi rõ chủng loại, số lượng, vị trí bố trí phương tiện chữa cháy (chỉ thống kê phương tiện chữa cháy đảm bảo chất lượng theo quy định).
(9) - Nội dung giả định tình huống cháy phức tạp nhất: Giả định tình huống cháy xảy ra ở khu vực dễ dẫn đến cháy lan, tạo thành đám cháy lớn, phát triển phức tạp đe dọa hoặc gây nguy hiểm đến tính mạng của nhiều người, gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, đồng thời gây khó khăn, phức tạp cho việc chữa cháy mà cần phải huy động nhiều người và phương tiện mới có thể xử lý được, cần giả định rõ thời điểm xảy ra cháy, nơi xuất phát cháy và chất cháy chủ yếu, nguyên nhân xảy ra cháy, thời gian cháy tự do và quy mô, diện tích đám cháy tính đến thời điểm triển khai chữa cháy của lực lượng tại chỗ; dự kiến xuất hiện những yếu tố gây ảnh hưởng tác động lớn tới việc chữa cháy như: Nhiệt độ cao, nhiều khói, khí độc, sụp đổ công trình.....;
dự kiến vị trí và số lượng người bị kẹt hoặc bị nạn trong khu vực cháy.