NHỮNG HỘI CHỨNG CHÈN ÉP
DÂY THN KINH
PHẦN 1
Những hội chứng đó phát sinh vùng các dây thần kinh hứng chịu
ngoại lực khi chúng đi qua các ng sợi ơng khuynh hướng ràng buộc
với dây thn kinh. Các nguyên nhân n ngoài bao gm phù, tạo chai cứng,
kết qucủa sự gãy xương, sự dồn n bên ngoài nhng động c đặc thù
hoặc do sự dồn nén học. Dây thn kinh căng lên nơisự dồn nén.
Dây thn kinh nguồn của chi trên
Đám rối thần kinh cánh tay bắt nguồn từ nhánh trước cấp một của
những y thần kinh cC5, C6, C7, C8 và T1 (Hình 8.1). bao gồm 8 rễ,
thân, nhánh phân chia dây. Rthấy giữa những cơ thang trước
thang giữa cổ. Thân nằm trong tam giác sau ca cổ. Những phân nhánh
nằm sau xương đòn. y t thy trong hố nách, đó chúng chia thành các
nhánh cuối. Các nhánh phát sinh chính là rễ và y. Dây thần kinh trên
xương bả vai là nhánh duy nhất từ thân ra. Những thần kinh chính đi tcác
dây thương liên quan đến hội chứng chèn ép thn kinh là các dây thn kinh
nách, xương quay giữa và xương trụ.
Nguyên nhân gây bnh
Các hi chứng thần kinh - mạch chi trên th bao gồm một số
phần ca đám rối thn kinh nh tay. Những tổn thương do nén của đám rối
thần kinh nh tay thể do những nguyên nhân bên trong hoặc bên ngoài;
các phc hợp triệu chứng hay gặp nhất dính líu đến thân dưới cùng, vi đau
lon cảm giác dọc bờ giữa ca chi. Sức (nén) lối ra nơi ngực tác động
tới thn kinh và mạch khi chúng đi qua từ cổ tới hốc nách. gn, thường
do ddạng về giải phẫu vùng các thang. xa hơn, thể do sự biến
đổihọc, sinh học.
Do tính chất linh hoạt của vai, những cấu trúc thần kinh mạch có th
thay đổi ng bằng một góc 180°. Mm quạ và tiu ngực hoạt đng như
một nhánh thay đổi hướng và đây là một điểm chèn ép tiềm tàng (Karas,
1990).
Hình 8.1
D dạng cấu trúc và bm sinh bao gồm hội chứng xương sườn cổ, hi
chứng cơ thang trước, băng hay cơ. Xương sườn cổ là nhng dị dạng
xương chung nhất liên hợp với hi chứng chthoát ngực (Hình 8.2). Dưới
10% người bệnh một xương sườn cổ sẽ có triệu chứng (Brown, 1983; Brown
Charlesworth, 1988). Sphát triển không bình thường các thang hoặc
băng xơ d dạng trong các cơ bắp thể liên lụy đến thân trên của đám rối
thần kinh cánh tay (Roos, 1982).
Sức ép động
Sức ép xương sườn - đòn luôn động, sự đưa cánh tay lên cao làm quay
xương đòn khớp mm cùng vai đòn với xương ức đã thu hp khoảng ch
xương sườn đòn. Khoảng này s thu hẹp hơn nữa do hai vai thu vào, nhất là
phải mang một vật nng như ba lô. Thvào sâu snâng xương sườn đầu tiên
lên, thm c thu hẹp khoảng cách n nữa (Lord, 1971). Nguyên nhân
thường thấy nhất của tổn thương do n ngi đối với đám rối thần kinh
cánh tay là do đeo ba lô (Hirasawa Sakakida, 1983). Những y nách
nén rối thần kinh chống lại xương đòn và bao nng o y đeo vai v
phía sau m ng sức kéo, thể chỉ liên quan đến các dây thần kinh nách
hoặc xương quay hoặc tất cả bó rối thần kinh.
Việc sdụng hình 8 gii ng trong điều trị sớm cho một trường hợp
xương đòn gãy cũng có thể ép bó rối thn kinhnh tay.