Hội chứng hạch to
(Kỳ 3)
4. Các bệnh thường có hạch to.
4.1. Hạch viêm cấp do nhiễm trùng lân cn:
+ Nhiễm trùng vùng da đầu: thường có hạch to vùng chm.
+ Viêm họng, amydal, răng miệng: hạch to vùngới hàm, dưới cằm.
Chú ý: hạch vùng này cần phân biệt với viêm tuyến nước bọt, bướu giáp
lạc chỗ...
+ Nhọt hoặc viêm cấp vùng bàn chân, cẳng chân, đùi: hạch to ở bẹn
+ Nhọt hoặc viêm cấp vùng n tay, cẳng, cánh tay hoặc vùng ngực: hạch
sưng ở vùng nách.
Nói chung hạch viêm cấp thường đau, đau tăng khi sờ nắn, mềm, di động đ-
ược, vùng da phtrên hạch hồng đỏ, nóng; có khi sờ mềm nhũn do hoá mủ.
4.2. Hạch viêm cp trong một số bệnh truyền nhiễm:
+ Bạch hầu: hạch ng to ngay tkhi mới phát bệnh, chủ yếu hạch dưới
hàm, chắc, đau, kém di động, da không nóng đnhưng thường nề tổ chức dưới da
ở những trường hợp nặng.
+ Sởi: có thể hạch to toàn thân .
+ Dịch hạch thể hạch: hạch khu trú chủ yếu bẹn, rất đau, sưng to nhanh,
chắc, kém di động vì viêm quanh hạch, da phủ ngoài nóng đỏ. Hạch có thể hoá m
trở thành mềm nhũn, loét vỡ chảy mủ ra ngoài.
+ Xoắn khuẩn lepto: hạch sưng đau ngay t khi phát bệnh, chắc, dễ di
động.
+ Tăng bạch cầu đơn nhân truyền nhiễm: thường hạch to sau tai,
không đau, kèm theo sốt và viêm họng. Hạch to đơn thuần khôngsốt thường do
toxoplasma gondii, hạch to kèm theo sốt và vm họng thường do EBV.
4.3. Hạch to trong bệnh hoa liễu:
- Giang mai (thi kỳ I): hạch thường to bẹn, chắc, không đau, không
mưng mủ, có chance giang mai. Chọc hạch soi với kính hiển vi nền đen thể
thấy xoắn trùng giang mai.
+ Hcam: hạch xuất hiện sau 2 - 3 tuần vùng bẹn có chance, nóng, sờ
lùng nhùng (mủ), đau. Hạch dễ vỡ gây loét. thể tìm được trực khuẩn Ducreyi.
+ Nicolas - Favre: hạch vùng bẹn, lúc đầu ít, sau phát triển nhiều cả hai
bên, viêm t chức xung quanh hạch, các hạch dính vào nhau thành từng mảng
cứng, giai đoạn muộn hơn hạch sẽ hoá mủ và m ra ngoài thành từng lỗ trông
như hương sen.
4.4. Hạch lao:
Hạch lao thường hai bên cổ, sau ức- đòn- chũm, cũng thnhững
nơi khác. Hạch lao thường bố t thành từng chuỗi to nhỏ không đều nhau,
khuynh hướng dính vào t chức xung quanh do viêm quanh hạch. Hạch không
đau... mật độ hạch thường không đồng đều (cái mm, cái chắc, cái rắn, cái nhũn).
Chọc hạch hoặc sinh thiết hạch thấy tổ chức bã đậu, tế bào dạng biểu mô, tế bào
Langhangs, nang lao.
4.5. Hạch ác tính:
+ Hạch của bnh Hodgkin: thường lúc đầu xuất hiện vùng cổ, thượng
đòn (trái nhiều hơn phải) sau lan ra toàn thân. Hạch chắc di động, khi dính vào
nhau thành chùm, đôi khi hạch xuất hiện sau to hơn hạch xuất hiện trước. Hạch
phát triển thành từng đợt thường kèm theo các triệu chứng toàn thân như: sốt, mồ
hôi trộm, gầy sút cân, ngứa...
+ Hạch của bệnh non-Hodgkin lymphoma (NHL): vtrí xuất hiện hạch lúc
đầu có thể bất cứ nơi nào: cổ, nách, bẹn hay hạch ở trong ổ bụng, mật độ rắn chắc.
Hạch xuất hiện và to dần không thành đợt, hay xâm lấn chèn ép gây đau.
+ Hạch di n K: hạch di căn từ ung thư tạng nào thường nằm trên đường
dẫn lưu bạch huyết của tạng đó, thí dụ : hạch thượng đòn trái của K dạ dày; hạch
góc trong hthượng đòn của K phế quản, hạch cạnh xương chũm thường là di căn
của K vòm họng; hạch nách của di căn K ... Tính chất chung của hạch di căn
ung thư là rắn chắc và thường dính chặt vào tchức xung quanh.
+ Hạch trong bệnh bạch cầu: thường nhiều nơi trong thể, chắc, di
dộng dễ dàng, không đau. Triệu chứng hạch to thường đi kèm với gan lách to, đau
xương khớp, thiếu máu và nhiễm khuẩn. Chn đoán quyết định dựa vào huyết đồ
và tủy đồ...
Tóm li: hạch to là một triệu chứng thường gặp trong lâm sàng, cần phải
thăm khám kỹ lưỡng và áp dụng các biện pháp cận lâm sàng cần thiết theo định h-
ướng của lâm sàng để chẩn đoán đúng nguyên nhân thì điều trị mới có hiệu quả.
Nói chung hạch lành tính thường gặp trẻ em, tuổi trẻ, thường là do nhim
vi khuẩn, vi rus cấp hoặc mãn tính, đặc hiệu hay không đặc hiệu, hạch thường
mềm hoặc chắc, kích thước nhỏ, thường chỉ ngoại vi ít sâu, hạch phát
triển chậm và dấu hiệu toàn thân ít. Hạch ác tính thường gặp người già, trung
niên, th tuổi trẻ. Hạch thường rắn hoặc chắc, kém di động, đau do m
lấn, hay có hạch ở sâu, phát triển nhanh, cơ thể suy sụp.