HỘI CHỨNG KÍCH THÍCH SỚM
(PREEXCITATION)
A.Định nghĩa:
Kích thích sớm xảy ra khi xung động khử cực nhĩ đạt đến 1 phần nào đó của
thất sớmn chờ đợi khi sóng đi qua nút AV.
Ngoài việc gây biến dạng hình dạng sóng QRS khử cực m thất, cầu nối bất
thường của kích thích sớm còn là tiền tố để gây các rối loạn nhịp.
B. Các cầu nối nhĩ thất bất thường gồm:
Kent K : (accessory atrioventricular pathway): nối nhĩ với thất
MahaimM1: (Nodoventricular pathway) : nối nút AV với thất
Mahaim M2: (Fasciculoventricular pathway) : nối His hoặc nhánh với
thất
Atrio-Hissian A: (Atriofascicular bypass tract): nối nhĩ với bó His
James J: (Intranodal bypass tract) : nối nhĩ với nút AV.
Kent: bất thường thường gặp nhất của hc WPW chiếm khoảng 0.09-0.3%, trung
bình khoảng 1,5%. Nếu tính cả các kích thích sớm từng lúc (intermittent), những
dạng không điển hình (kích thích sm rất ít) hoặc các dạng cầu Kent ẩn, thì tl
càng cao hơn nữa.
60-80% trường hợp phát hiện tim bình thường. Đôi khi bệnh tim mắc phải,
hoặc bẩm sinh như bệnh Ebstein.
Hội chứng WPW: được định nghĩa là có hội chứng kích thích sớm trên ECG
có nhịp nhanh trên lâm sàng.
C. Nhận biết:
Hội chứng kích thích sớm trên ECG gm: khoảng PR ngắn (≤ 0.12sec), sóng delta
QRS rộng (≥ 0.12sec). Phần cuối QRS thường ngược chiều với sóng delta.
Các rối loạn hồi cực thường theo kiểu thứ phát (nghĩa là ngược chiều với QRS,
nhất là T s(-) ở các chuyển đạo gần nới có đường phụ).
Có thhình dung phức bộ thất giống như 1 fusion beat với 1 xung động ttâm n
đi xuống thất để khử cực thất bằng 2 đường : đường phụ và nút AV.
Hình ảnh ECG của kích thích sớm sẽ tuỳ thuộc: tốc độ dẫn truyền của đườcng ph
và nút AV; vị trí đường phụ và vận tốc dẫn truyền trong nhĩ.
Nếu đường phụ dẫn tốt hơn nhiều so với nút AV thì phức bộ thất gần như chỉ còn
được khử cực qua đường phụ hình ảnh kích thích sớm maximal và QRS rộng
nhất.
Nếu đường phụ dẫn kém n nút nhĩ thất thì phức bộ QRS chỉ bị kích thích sớm
rất ít (minor preexcitation) với QRS chỉ hơi rộng hoặc thậm chí phức bộ QRS bình
thường.
Nếu vị trí đuờng phụ nằm xa nút xoang hơn so với khoảng cách giữa nút xoang và
nút AV thì skích thích sớm ít hơn. Nếu đường phụ nm gần nút xoang hơn thì
s kích thích sớm nhiều hơn, nghĩa là PR sngắn n, sóng delta srõ hơn,
phức bộ QRS sẽ rộng hơn.
Các rối loạn nhịp có thể gặp trong hội chứng WPW là: nhịp nhanh do vòng vào lại
(65%), rung nhĩ (20%) và cả 2 (15%).
* AVRT (atrio-ventricular reciprocating tachycardia) : Nhịp nhanh do vào li qua
nút AV và đường phụ
- orthodromic: dẫn truyền nhĩ xuống thất thuận qua nút AV và dẫn truyền ngược
thất nhĩ qua đường phụ.
- antidromic: dẫn truyền thuận nhĩ xuống thất qua đường phụ và dẫn truyền ngược
thất nhĩ qua nút AV.
Các cơn nhịp nhanh orthodromic chiếm gấp 15 lần c cơn antidromic.
Các cơn antidromic thường là có nhiều đường phụ.
Các đường phụ ẩn (concealed) nghĩa là ch dẫn truyền ngược thất-nhĩ mà
không dẫn truyền xuôi nhĩ-thất. Như vậy sẽ th các n nhịp nhanh
orthodromic không kích thích sm lúc nhịp xoang. 2 dạng đường phụ
ẩn: thông thường nhất là loại dẫn truyền nhanh và gây ra khoảng RP ngắn trong
cơn nhịp nhanh; hiếm gặp hơn loại dẫn truyền chậm và gây ra RP > PR trong
cơn nhịp nhanh (incessant tachycardia, usually septal).
* Rung nhĩ,
Rung nhĩ (hoặc cuồng nhĩ) và kích thích sm: tần số xung nhĩ rất nhanh từ 350-
700bpm.
Tần số thất trong rung nhĩ sẽ tuỳ thuộc không chỉ thời gian trơ của đường phụ, mà
còn thi gian trơ của nút AV, của tâm thất
Xung động tnhĩ xuống thất sẽ dẫn truyền qua nút AV qua đường phụ. Bình
thường nút AV đặc điểm lọc (filter) nên sđiều chỉnh được nhịp thất. Khi tần
sxung động từ nhĩ đến nút AV quá nhanh thì thi gian trơ của nút sẽ dài ra
như vậy nút sẽ không dẫn quá nhiều xung động từ nhĩ xuống thất. Đường phụ lại
không đặc điểm lọc như nút AV, các xung động tnhĩ đến đường phụ sẽ tuân
theo qui luật: “có tất cả hoặc không có gì” . Do đó nếu thời gian trơ của đường phụ