Hướng dẫn SPSS
lượt xem 39
download
SPSS là phần mềm thống kê được sử dụng phổ biến cho các nghiên cứu điều tra xã hội học và kinh tế lượng. Đây là công cụ không thể thiếu đối với những nhà nghiên cứu khoa học. Thông qua ví dụ cụ thể về việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh long an tài liệu sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về cách sử dụng phần mềm này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hướng dẫn SPSS
- HƯỚNG DẪN SPSS Nguyễn Thanh Phong Cell: 0918 176 456 Email: mooncakeasia@yahoo.com https://www.facebook.com/mooncakeasia
- CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH LONG AN 2.3.1 Thống kê, mô tả mẫu điều tra Tất cả 200 phiêu kh ́ ảo sát được gởi đến các DN tại ở các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An có 150 phiếu khảo sát được gởi lại đạt yêu cầu, với tỷ lệ 75%, ́ ̉ ̣ ́ ̉ ̣ gôm 90 DN FDI chiêm ty lê 60 % và 60 DN DDI chiêm ty lê 40 %. ̀ Nguồn vốn đầu tư của 150 DN được khảo sát tại các khu công nghiệp cụ thể như sau: DN có vốn đầu tư dưới 100 tỷ đồng chiếm 84,66%; DN có vốn đầu tư từ 100 đến dưới 500 tỷ đồng chiếm 11,33%; DN có vốn đầu tư từ 500 tỷ trở lên chiếm 4%. Bảng 2.10: Thông tin chung về DN được khảo sát Số TT Chỉ tiêu nghiên cứu Số quan sát Tỷ lệ (%) 1 Hình thức đầu tư 150 100,00 DN FDI 90 60.0 DN DDI 60 40.0 2 Quy mô vốn đầu tư (tỷ đồng) 150 100,00
- Các thang đo đều được đánh giá độ tin cậy thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của phần mềm thống kê SPSS version 16.0. Thang đo được sử dụng trong nghiên cứu này sẽ tiếp tục đánh giá bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha. Hệ số này được phát hiện năm 1951, dùng để đo lường độ tin cậy của thang đo theo phương pháp nhất quán nội tại. Hệ số Cronbach’s Alpha được tính theo công thức sau: Với: k là số biến quan sát trong thang đo; i là phương sai của biến quan sát thứ i, 2 r là phương sai của tổng thang đo. Để nghiên cứu có được độ tin cậy của thang đo cao, các hệ số thu được cần bảo đảm 03 tiêu chí sau: Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,7 trở lên; Các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item Total Correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại (Nunnaly 1994); Các biến quan sát có hệ số Alpha nếu bỏ đi mục hỏi (Alpha if Item Deleted), hệ số Cronbach’s Alpha sẽ bị loại (Hoàng Trọng 2005). Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,8 đến gần 1 thì thang đo lường tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu (Nunnally 1978, Peterson 1994, Slater 1995, Hoàng Trọng 2005) . Kết quả kiểm định thang đo như sau:
- Bảng 2.11: Thang đo các nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Long An Cronbach's Corrected Item Alpha if Nhóm nhân tố Mean Std Dev Total Item Correlation Deleted KQ1: Các chính sách của tỉnh – Hệ số Alpha = .9034 V1.1 3.59 .836 .7739 .8803 V1.2 3.45 .872 .7769 .8798 V1.3 3.48 .817 .7637 .8820 V1.4 3.75 .802 .6682 .8958 V1.5 3.67 .894 .7416 .8856 V1.6 3.61 .749 .6905 .8928 KQ2: Các thủ tục hành chính liên quan đến cấp phép đầu tư Hệ số Alpha = .8964 V2.1 2.83 1.122 .5848 .8983 V2.2 2.57 1.095 .6963 .8883 V2.3 3.03 1.036 .6622 .8914 V2.4 3.05 1.041 .4982 .9048 V2.5 2.92 1.102 .7344 .8849 V2.6 2.73 1.290 .7894 .8792 V2.7 2.89 1.138 .7966 .8789 V2.8 3.07 1.127 .7535 .8830
- KQ3: Hệ thống hạ tầng cơ sở khu công nghiệp Hệ số Alpha = .9296 V3.1 3.27 .982 .6554 .9260 V3.2 3.39 .911 .8053 .9186 V3.3 3.21 .973 .7532 .9209 V3.4 3.45 .894 .6851 .9245 V3.5 3.39 1.140 .8282 .9168 V3.6 3.51 .974 .7028 .9236 V3.7 3.42 .929 .7163 .9229 V3.8 3.51 1.091 .7822 .9194 V3.9 3.69 .948 .7242 .9225 V3.10 3.72 .868 .6029 .9283 KQ4: Hạ tầng cơ sở của tỉnh Hệ số Alpha = .8802 V4.1 3.51 1.008 .6857 .8624 V4.2 3.77 .845 .7226 .8540 V4.3 3.76 .757 .6438 .8672 V4.4 3.67 .823 .6665 .8632 V4.5 3.50 .925 .6624 .8645 V4.6 3.55 .824 .7754 .8458 KQ5: Nguồn cung ứng các nhân tố đầu vào Hệ số Alpha = .7994 V5.1 3.73 .808 .5242 .7785 V5.2 3.58 .884 .4976 .7891 V5.3 3.73 .866 .6787 .7287 V5.4 3.91 .763 .5881 .7602 V5.5 3.85 .841 .6296 .7457 KQ6: Nguồn cung ứng các nhân tố đầu vào Hệ số Alpha = .7998 V6.1 3.55 .879 .7020 .6671 V6.2 3.62 .808 .6835 .6973 V6.3 3.28 1.004 .5712 .8221 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)
- Trong bảng 2.11. trên ta thấy hệ số Cronbranch’s Alpha bằng từ 0,7994 đến 0,9296 là khá cao do đó thang đo lường trên đạt tiêu chuẩn và có thể sử dụng được. Các chỉ số trong cột Corrected ItemTotal Correlation (hệ số tương quan biến tổng) đều có giá trị từ 0,4976 là đạt chuẩn. Do vậy, tất cả các mục hỏi đều có thể được sử dụng để nghiên cứu, không có biến quan sát nào bị loại. Có thể kết luận được được rằng các đánh giá của các đối tượng trên là đầy đủ, đáng tin cậy để sử dụng cho nghiên cứu. 2.3.3. Phân tích các nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Long An Kết quả xử lý số liệu đã xác định được mô hình nghiên cứu gồm 05 nhóm nhân tố với 20 biến quan sát đo lường. Hệ số KMO = 0,862 > 0,5 và Sig = 0,00 chứng tỏ giả thuyết H 0 “các biến không có tương quan với nhau” bị bác bỏ. Do đó, việc phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) là phương pháp phù hợp. Sử dụng kết quả tổng phương sai giải thích được (Tổng Variance Explained). Theo tiêu chuẩn giá trị Eigenvalues > 1, kết quả cho thấy các nhóm nhân tố vẫn giữ nguyên (không tách thành nhóm mới) và 07 nhóm nhân tố được trích ra có thể giải thích đến 65.725 % sự biến thiên của dữ liệu. Kết quả phân tích nhân tố được trình bày tóm tắt trong các bảng sau: Bảng 2.12: Chỉ số KMO KaiserMeyerOlkin Measure of Sampling Adequacy. .862 Approx. ChiSquare 3873.536 Bartlett's Test of Df 703 Sphericity Sig. .000
- Bảng 2.13: Phân tích nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Long An Biến Nhân tố quan sát 1 2 3 4 5 6 V3.5 .807 V3.2 .782 V3.8 .766 V3.3 .761 V3.7 .756 V3.1 .727 V3.4 .699 V3.9 .680 V3.6 .662 V3.10 .576 V2.5 .761 V2.3 .723 V2.6 .716 V2.2 .712 V2.7 .706 V2.1 .674 V2.8 .668 V2.4 .554 V1.1 .858 V1.3 .799 V1.2 .787 V1.6 .768 V1.5 .708 V1.4 .633 V4.6 .826 V4.5 .774 V4.2 .767 V4.1 .760 V4.4 .753 V4.3 .712 V5.3 .858 V5.5 .713 V5.4 .682
- V5.2 .636 V5.1 .604 V6.1 .835 V6.2 .807 V6.3 .771 Nhân tố KQ1: Các chính sách của tỉnh Có giá trị Eigenvalues bằng 2.822. Nhân tố này bao gồm các vấn đề thuộc về Ưu đãi ngành nghề khuyến khích đầu tư; Chính sách miễn giảm thuế phù hợp; Chính sách ưu đãi thuế thu nhập rõ ràng; Thời gian miễn giảm thuế phù hợp; Công tác hỗ trợ sau cấp phép đầu tư tốt; Giá thuê mặt bằng tại khu công nghiệp thấp. Hệ số tương quan nhân tố của từng nhân tố từ 0,633( > 0,5). Do đó các biến quan sát của nhóm nhân tố này đều đạt chuẩn đo lường và đồng nhất. Nhân tố KQ2: Các thủ tục hành chính liên quan đến cấp phép đầu tư Có giá trị Eigenvalues bằng 4.494. Nhân tố này bao gồm các vấn đề về Cung cấp đủ và kịp thời các thông tin liên quan đến thủ tục đầu tư; Thủ tục cấp phép đầu tư đơn giản, chính xác; Thời gian cấp phép đầu tư nhanh; Thời gian giải quyết xin tăng vốn đầu tư phù hợp; Thủ tục xin giấy phép xây dựng rất dễ dàng; Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, nhà xưởng rất dễ dàng; Thủ tục thanh quyết toán thuế được thực hiện thuận lợi; Số lần kiểm tra của cơ quan nhà nước liên quan đến môi trường, PCCC, an toàn lao động, .. phù hợp. Hệ số tương quan nhân tố của từng nhân tố từ 0,554 ( > 0,5). Do đó các biến quan sát của nhóm nhân tố này đều đạt chuẩn đo lường và đồng nhất. Nhân tố KQ3: Hệ thống hạ tầng cơ sở khu công nghiệp Có giá trị Eigenvalues bằng 11.509. Nhân tố này bao gồm các vấn đề thuộc về Hệ thống giao thông trong khu công nghiệp rất thuận lợi; Vị trí khu công nghiệp dễ dàng nối kết với đường quốc lộ, cảng biển, sân bay; Kết cấu nền hạ khu công nghiệp tốt đáp ứng việc xây mới và nâng cấp hệ thống hạ tầng; Vị trí khu công nghiệp gần vùng nguyên vật liệu địa phương; Điện áp ổn định đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất của
- doanh nghiệp; Điện áp ổn định đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp; Sản lượng, chất lượng và áp lực nước tốt; Giá điện và nước chấp nhận được; Hệ thống cống thoát nước và xử lý nước thải hoạt động tốt; Phí sử dụng hạ tầng phù hợp với doanh nghiệp; Có đủ ngành công nghiệp phụ trợ phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp. Hệ số tương quan nhân tố của từng nhân tố từ 0, 576 ( > 0,5). Do đó các biến quan sát của nhóm nhân tố này đều đạt chuẩn đo lường và đồng nhất (không tách thành nhóm mới). Nhân tố KQ4: Hạ tầng cơ sở của tỉnh Có giá trị Eigenvalues bằng 2.671. Nhân tố này thể hiện về Chất lượng đường giao thông tốt; Hệ thống cảng phù hợp với nhu cầu xuất, nhập hàng hóa của doanh nghiệp; Hạ tầng cung cấp điện tốt; Chất lượng điện thoại và internet rất tốt; Có đủ hệ thống nhà ở cho người lao động; Hệ thống an sinh xã hội (y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, …) phục vụ cho người lao động hoàn chỉnh. Hệ số tương quan nhân tố của từng nhân tố đều từ 0,712( > 0,5). Do đó các biến quan sát của nhóm nhân tố này đều đạt chuẩn đo lường và đồng nhất. Nhân tố KQ5: Nguồn cung ứng các nhân tố đầu vào Có giá trị Eigenvalues bằng 1.827. Hệ số tương quan nhân tố của từng nhân tố đều từ 0,604( > 0,5). Nhân tố này thể hiện Nguồn nhân lực luôn đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp; Doanh nghiệp dễ dàng tuyển dụng số lượng lớn; Chất lượng nguồn nhân lực rất cao; Khi đưa vào sử dụng Doanh nghiệp không cần phải đào tạo lại; Nguồn nguyên vật liệu cung ứng cho sản xuất của doanh nghiệp rất dồi dào. Do đó các biến quan sát của nhóm nhân tố này đều đạt chuẩn đo lường và đồng nhất. Nhân tố KQ6: Môi trường kinh tế vĩ mô Có giá trị Eigenvalues bằng 1.653. Hệ số tương quan nhân tố của từng nhân tố đều từ 0,771( > 0,5). Nhân tố này thể hiện Kinh tế phát triển ổn định; Hệ thống chính trị ổn định; Chính sách, pháp luật của nhà nước nhất quán, minh bạch. Do đó các biến quan sát của nhóm nhân tố này đều đạt chuẩn đo lường và đồng nhất.
- 2.3.4. Phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư tại các khu công nghiệp tỉnh Long An Trong phần này, tác giả tiến hành phân tích hồi quy để xác định cụ thể trọng số của từng nhân tố tác động đến việc thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Long An. Để thực hiện điều này, tác giả xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính bội như sau: Biến độc lập là những nhân tố: các chính sách của tỉnh, các thủ tục hành chính liên quan đến cấp phép đầu tư, hệ thống hạ tầng cơ sở khu công nghiệp, hạ tầng cơ sở của tỉnh, nguồn cung ứng các nhân tố đầu vào, môi trường kinh tế vĩ mô và biến phụ thuộc là quyết định đầu tư tại các khu công nghiệp tỉnh Long An. Mô hình hồi quy có dạng: Y = 0 + 1. KQ1 + 2. KQ2 + 3. KQ3 + 4. KQ4 + 5. KQ5 + 6. KQ6 + ui Trong đó : Y: Quyết định đầu tư tại các khu công nghiệp tỉnh Long An 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6 là các hệ số tương ứng KQ1: Các chính sách của tỉnh; KQ2: Các thủ tục hành chính liên quan đến cấp phép đầu tư; KQ3: Hệ thống hạ tầng cơ sở khu công nghiệp; KQ4: Hạ tầng cơ sở của tỉnh; KQ5: Nguồn cung ứng các nhân tố đầu vào và KQ6: Môi trường kinh tế vĩ mô. Bảng 2.14: Các thông tin của mô hình hồi quy
- Nhân tố B t Sig VIF (Constant) .134 .872 .384 KQ3 .239 6.951 .000 1.968 KQ4 .203 6.585 .000 1.292 KQ6 .198 7.559 .000 1.140 KQ5 .143 4.131 .000 1.334 KQ2 .108 3.618 .000 1.901 KQ1 .078 2.356 .020 1.448 F 98.442 0.000 R .897f R square 0,805 DurbinWatson 1.048 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS) Kết quả kiểm nghiệm các biến độc lập: KQ1: Các chính sách của tỉnh; KQ2: Các thủ tục hành chính liên quan đến cấp phép đầu tư; KQ3: Hệ thống hạ tầng cơ sở khu công nghiệp; KQ4: Hạ tầng cơ sở của tỉnh; KQ5: Nguồn cung ứng các nhân tố đầu vào và KQ6: Môi trường kinh tế vĩ mô đều có Sig. = 0,00 cho thấy các biến đưa vào đều có ý nghĩa về mặt thống kê và mối quan hệ tác động lên biến phụ thuộc Quyết định đầu tư tại các khu công nghiệp tỉnh Long An. Như vậy mối quan hệ tích cực giữa từng biến độc lập với biến phụ thuộc được châp nh ́ ận. Đánh giá độ phù hợp của mô hình: Hệ số R2 (R Square) trong mô hình này là 0,805. Điều này nói lên độ thích hợp của mô hình là 80,5 % hay nói một cách khác là 80,5 % sự biến thiên của quyết định đầu tư tại các khu công nghiệp tỉnh Long An được giải thích chung bởi 06 biến: KQ1: Các chính sách của tỉnh; KQ2: Các thủ tục hành chính liên quan đến cấp phép đầu tư; KQ3: Hệ thống hạ tầng cơ sở khu công nghiệp; KQ4: Hạ tầng cơ sở của tỉnh; KQ5: Nguồn cung ứng các nhân tố đầu vào và KQ6: Môi trường kinh tế vĩ mô. 2 Kiểm định độ phù hợp của mô hình: Ngoài Hệ số R sử dụng để phản ánh mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến, ta có thể dùng kiểm định F sử dụng trong bảng phân tích phương sai là một phép kiểm định giả thuyết về độ phù
- hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Từ kiểm định Phân tích ANOVA cho thấy thông số F có Sig. = 0 chứng tỏ rằng mô hình hồi quy xây dựng được là phù hợp với bộ dữ liệu thu thập được. Kết quả phân tích Stepwide cũng cho thấy hệ số phóng đại phương sai (VIF) đều
- công nghiệp tỉnh Long An và từ đó hình thành các giải pháp giúp nâng cao thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Long An. 2.3.5. Kiểm định sự khác biệt các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Long An giữa hai nhóm DN FDI và DDI 2.3.5.1. Nhân tố các chính sách của tỉnh Số liệu ở bảng 2.15 cho thấy các nội dung điều tra về nhân tố các chính sách của tỉnh mặc dù trị số trung bình Mean vẫn có sự chênh lệch song giá trị kiểm định Sig.(2tailed) đều lớn hơn mức ý nghĩa α = 0,05 điều đó có nghĩa không có sự khác biệt giữa hai nhóm DN FDI và DDI về ý kiến đánh giá các nội dung được điều tra về nhân tố các chính sách của tỉnh hay nói cách khác ý kiến đánh giá về các nội dung điều tra về các chính sách của tỉnh là không khác nhau giữa nhóm đối tượng DN FDI và DDI. Bảng 2.15: Kiểm định trị trung bình giữa hai nhóm đối tượng DN FDI và DN DDI về nhân tố các chính sách của tỉnh Biến Std. Sig. Doanh nghiệp N Mean df quan sát Deviation (2tailed) FDI 90 3.53 .824 148 .283 V1.1 DDI 60 3.68 .854 FDI 90 3.34 .914 148 .061 V1.2 DDI 60 3.62 .783 FDI 90 3.42 .821 148 .290 V1.3 DDI 60 3.57 .810 FDI 90 3.68 .747 148 .158 V1.4 DDI 60 3.87 .873 FDI 90 3.59 .898 148 .157 V1.5 DDI 60 3.80 .879 FDI 90 3.59 .763 148 .626 V1.6 DDI 60 3.65 .732 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS) Đánh giá chung về nhóm nhân tố nhân tố các chính sách của tỉnh: Ưu đãi ngành nghề khuyến khích đầu tư; Chính sách miễn giảm thuế phù hợp; Chính sách ưu đãi thuế
- thu nhập rõ ràng; Thời gian miễn giảm thuế phù hợp; Công tác hỗ trợ sau cấp phép đầu tư tốt; Giá thuê mặt bằng tại khu công nghiệp thấp có kết quả như sau: Nhóm DN DDI đánh giá V1.1 (Ưu đãi ngành nghề khuyến khích đầu tư) cao hơn nhóm DN FDI. Cụ thể nhóm DN DDI đánh giá V1.1 với số điểm trung bình là 3,68 và nhóm DN FDI đánh giá V1.1 với số điểm trung bình là 3,53. Kết quả hàm ý cho biết nhóm đối tượng DN FDI chưa thấy được những ưu đãi của tỉnh dành cho họ khi đầu tư vào các ngành nghề khuyến khích đầu tư. Cần có biện pháp tăng cường công tác tuyên truyền các chính sách của tỉnh đến các DN, đặc biệt là các DN FDI. Nhóm DDI đánh giá V1.2 (Chính sách miễn giảm thuế phù hợp) cao hơn nhóm DN FDI. Cụ thể nhóm DN DDI đánh giá V1.2 với số điểm trung bình là 3,62 và nhóm DN FDI đánh giá V1.2 với số điểm trung bình là 3,34. Kết quả hàm ý cho biết nhóm đối tượng DN FDI chưa nắm rõ, hoặc không thấy được chính sách giảm thuế của tỉnh dành cho họ. Cần có các biện pháp tăng cường công tác tuyên truyền giới thiệu dến các DN các chính sách miễn giảm thuế của tỉnh đến các DN, đặc biệt là các DN FDI. Tương tự, tác giả nhận thấy nhóm DN DDI đánh các biến còn lại : Chính sách miễn giảm thuế phù hợp; Chính sách ưu đãi thuế thu nhập rõ ràng; Thời gian miễn giảm thuế phù hợp; Công tác hỗ trợ sau cấp phép đầu tư tốt; Giá thuê mặt bằng tại khu công nghiệp thấp cũng cao hơn nhóm DN FDI. Qua kết quả khảo sát này cho biết nhóm đối tượng DN FDI có ý kiến đánh giá các chính sách của tỉnh còn khá thấp, và thấp hơn cả sự đánh giá của các DN DDI. Đây thật sự là thách thức lớn với các nhà quản lý có liên quan đến sự phát triển các khu công nghiệp tỉnh Long An trong việc thu hút các nhà đầu tư FDI. 2.3.5.2. Nhóm nhân tố các thủ tục hành chính liên quan đến cấp phép đầu tư Nội dung đánh giá về các thủ tục hành chính liên quan đến cấp phép đầu tư của hai nhóm DN FDI và DDI được trình bày bảng sau: Số liệu ở bảng 2.16 cho thấy các nội dung điều tra về nhân tố các thủ tục hành chính liên quan đến cấp phép đầu tư mặc dù trị số trung bình Mean vẫn có sự chênh
- lệch song giá trị kiểm định Sig.(2tailed) đều lớn hơn mức ý nghĩa α = 0,05 điều đó có nghĩa không có sự khác biệt giữa hai nhóm DN FDI và DDI về ý kiến đánh giá các nội dung các thủ tục hành chính liên quan đến cấp phép đầu tư được điều tra về nhân tố các chính sách của tỉnh hay nói cách khác ý kiến đánh giá về các nội dung điều tra về các chính sách của tỉnh là không khác nhau giữa nhóm đối tượng DN FDI và DDI. Bảng 2.16: Kiểm định trị trung bình giữa hai nhóm DN FDI và DN DDI về nhân tố các thủ tục hành chính liên quan đến cấp phép đầu tư Biến Std. Sig. Doanh nghiệp N Mean df quan sát Deviation (2tailed) FDI 90 2.77 1.152 148 .424 V2.1 DDI 60 2.92 1.078 FDI 90 2.50 1.104 148 .317 V2.2 DDI 60 2.68 1.081 FDI 90 2.90 .960 148 .660 V2.3 DDI 60 3.22 1.121 FDI 90 2.94 .987 148 .117 V2.4 DDI 60 3.22 1.106 FDI 90 2.81 1.016 148 .139 V2.5 DDI 60 3.08 1.211 FDI 90 2.70 1.293 148 .758 V2.6 DDI 60 2.77 1.294 FDI 90 2.87 1.153 148 .793 V2.7 DDI 60 2.92 1.124 FDI 90 2.92 1.183 148 .054 V2.8 DDI 60 3.28 1.010 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS) Các tiêu chí Cung cấp đủ và kịp thời các thông tin liên quan đến thủ tục đầu tư; Thủ tục cấp phép đầu tư đơn giản, chính xác; Thời gian cấp phép đầu tư nhanh; Thời gian giải quyết xin tăng vốn đầu tư phù hợp; Thủ tục xin giấy phép xây dựng rất dễ dàng; Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, nhà xưởng rất dễ dàng; Thủ tục thanh quyết toán thuế được thực hiện thuận lợi; Số lần kiểm tra của cơ quan nhà nước liên quan đến môi trường, PCCC, an toàn lao động, phù hợp nhìn chung nhóm DN DDI đánh giá cao hơn DN FDI. Kết quả đánh giá cụ thể như sau:
- Nhìn chung, nhóm DN DDI có ý kiến trung bình đánh giá cao hơn nhóm DN FDI biến quan sát V2.1 (Cung cấp đủ và kịp thời các thông tin liên quan đến thủ tục đầu tư) với số điểm trung bình DN DDI là 2.92 và DN FDI 2.77; biến quan sát V2.2 (Thủ tục cấp phép đầu tư đơn giản, chính xác) với số điểm trung bình DN DDI là 2.68 và DN FDI là 2.50; với V2.3 (Thời gian cấp phép đầu tư nhanh) với số điểm trung bình DN DDI là 3,22 và DN FDI là 2.90. Tương tự như vậy đối với các biến quan sát còn lại. Kết quả thống kê cho thấy mức độ đồng ý với các biến hỏi thuộc nhân tố các thủ tục hành chính liên quan đến cấp phép đầu tư chỉ ở mức trung bình. Các nhà lãnh đạo và hoạch định chính sách phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An cần nghiên cứu rà soát lại các thủ tục hành chính, quy trình liên quan đến cấp phép đầu tư các dự án trong các khu công nghiệp. 2.3.5.3. Hệ thống hạ tầng cơ sở khu công nghiệp Số liệu ở bảng 2.17 cho thấy các nội dung điều tra về yếu tố Hệ thống hạ tầng cơ sở khu công nghiệp có giá trị kiểm định Sig.(2tailed) đều lớn hơn mức ý nghĩa α = 0,05 điều này có thể kết luận rằng không có sự khác biệt trong sự đánh Bảng 2.17: Kiểm định trị trung bình giữa hai nhóm DN FDI và DN DDI về nhân tố hệ thống hạ tầng cơ sở khu công nghiệp Biến Std. Sig. Doanh nghiệp N Mean df quan sát Deviation (2tailed) FDI 90 3.23 .949 148 .543 V3.1 DDI 60 3.33 1.036 FDI 90 3.31 .907 148 .214 V3.2 DDI 60 3.50 .911 FDI 90 3.14 .989 148 .290 V3.3 DDI 60 3.32 .948 FDI 90 3.44 .876 148 .970 V3.4 DDI 60 3.45 .928 FDI 90 3.32 1.188 148 .398 V3.5 DDI 60 3.48 1.066 V3.6 FDI 90 3.49 1.030 148 .785
- DDI 60 3.53 .892 FDI 90 3.36 .928 148 .300 V3.7 DDI 60 3.52 .930 FDI 90 3.52 1.154 148 .903 V3.8 DDI 60 3.50 1.000 FDI 90 3.62 .967 148 .262 V3.9 DDI 60 3.80 .917 FDI 90 3.77 .912 148 .422 V3.10 DDI 60 3.65 .799 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS) giá về các tiêu chí này giữa hai nhóm DN FDI và DDI về ý kiến đánh giá các nội dung được điều tra về nhóm nhân tố Hệ thống hạ tầng cơ sở khu công nghiệp. Kết quả thống kê cho thấy không có sự khác biệt trong sự đánh giá về các tiêu chí thuộc nhân tố hệ thống hạ tầng cơ sở khu công nghiệp giữa hai nhóm DN FDI và DDI. Tuy nhiên kết quả thống kê cũng đã chỉ ra rằng ý kiến đồng ý về các tiêu chí của nhân tố hệ thống hạ tầng cơ sở khu công nghiệp chỉ ở mức trung bình. Điều này hàm ý cho thấy cả hai nhóm DN FDI và DDI không đánh giá cao cơ sở hạ tầng của khu công nghiệp. Lãnh đạo các khu công nghiệp nên tham khảo ý kiến của các nhà đầu tư để tiến hành hoàn thiện cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tốt hơn. 2.3.5.4. Nhân tố Hạ tầng cơ sở của tỉnh Bảng 2.18: Kiểm định trị trung bình giữa hai nhóm DN FDI và DN DDI về nhân tố hạ tầng cơ sở của tỉnh Biến Std. Sig. Doanh nghiệp N Mean df quan sát Deviation (2tailed) FDI 90 3.47 1.041 148 .489 V4.1 DDI 60 3.58 .962 FDI 90 3.86 .829 148 .145 V4.2 DDI 60 3.65 .860 FDI 90 3.76 .783 148 .930 V4.3 DDI 60 3.77 .722 FDI 90 3.63 .880 148 .468 V4.4 DDI 60 3.73 .733
- FDI 90 3.47 .950 148 .591 V4.5 DDI 60 3.55 .891 FDI 90 3.50 .890 143.023 .312 V4.6 DDI 60 3.63 .712 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS) Số liệu ở bảng 2.18 cho thấy các nội dung điều tra về nhân tố hạ tầng cơ sở của tỉnh mặc dù trị số trung bình Mean vẫn có sự chênh lệch song giá trị kiểm định Sig.(2tailed) đều lớn hơn mức ý nghĩa α = 0,05 điều đó có nghĩa chưa có sự khác biệt về ý kiến đánh giá các nội dung được điều tra về nhóm nhân tố hạ tầng cơ sở của tỉnh. Tương tự như kết quả đánh giá đánh giá về các tiêu chí thuộc nhân tố hệ thống hạ tầng cơ sở khu công nghiệp, kết quả thống kê cho thấy không có sự khác biệt trong sự đánh giá về các tiêu chí thuộc nhân tố hạ tầng cơ sở của tỉnh Long An giữa hai nhóm DN FDI và DDI. Kết quả thống kê cho thấy ý kiến đồng ý về các tiêu chí của nhân tố hệ thống hạ tầng cơ sở hạ tầng cơ sở của tỉnh Long An chỉ ở mức trung bình. UBND tỉnh và các nhà quản lý các khu công nghiệp cần lưu tâm ý kiến này và tiến hành hoàn thiện cơ sở hạ tầng của tỉnh ngày càng tốt hơn. 2.3.5.5. Nhân tố nguồn cung ứng các nhân tố đầu vào Số liệu ở bảng 2.19 cho thấy các nội dung điều tra về nhân tố nguồn cung ứng các nhân tố đầu vào với các biến quan sát gồm: Nguồn nhân lực luôn đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp; Doanh nghiệp dễ dàng tuyển dụng số lượng lớn; Bảng 2.19: Kiểm định trị trung bình của hai nhóm đối tượng về nguồn cung ứng các nhân tố đầu vào Biến Std. Sig. Doanh nghiệp N Mean df quan sát Deviation (2tailed) FDI 90 3.62 .869 148 .538 V5.1 DDI 60 3.52 .911 FDI 90 3.74 .906 148 .476 V5.2 DDI 60 3.70 .809
- FDI 90 3.92 .782 148 .579 V5.3 DDI 60 3.88 .739 FDI 90 3.77 .875 148 .761 V5.4 DDI 60 3.97 .780 FDI 90 3.62 .869 148 .154 V5.5 DDI 60 3.52 .911 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS) Chất lượng nguồn nhân lực rất cao; Khi đưa vào sử dụng Doanh nghiệp không cần phải đào tạo lại; Nguồn nguyên vật liệu cung ứng cho sản xuất của doanh nghiệp rất dồi dào mặc dù trị số trung bình Mean vẫn có sự chênh lệch song giá trị kiểm định Sig. (2tailed) đều lớn hơn mức ý nghĩa α = 0,05 điều đó có nghĩa chưa có sự khác biệt về ý kiến đánh giá các nội dung được điều tra về nhóm nhân tố nguồn cung ứng các nhân tố đầu vào. Kết quả thống kê cho thấy ý kiến đồng ý về các tiêu chí của nhân tố nguồn cung ứng các nhân tố đầu vào đạt ở mức trung bình khá. UBND tỉnh và các nhà quản lý các khu công nghiệp cần quy hoạch và hoàn thiện nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho các dự án, khuyến khích các dự án sản xuất các sản phẩm phụ trợ đi theo các dự án lớn. 2.3.5.6. Nhân tố môi trường kinh tế vĩ mô Số liệu ở bảng 2.20 cho thấy các nội dung điều tra về nhân tố môi trường kinh tế vĩ mô với các biến quan sát gồm: Nhân tố này thể hiện Kinh tế phát triển ổn định; Hệ thống chính trị ổn định; Chính sách, pháp luật của nhà nước nhất quán, minh bạch. Bảng 2.20: Kiểm định trị trung bình giữa hai nhóm DN FDI và DN DDI về môi trường kinh tế vĩ mô Biến Std. Sig. Doanh nghiệp N Mean df quan sát Deviation (2tailed) FDI 90 3.51 .915 148 .546 V6.1 DDI 60 3.60 .827 FDI 90 3.59 .806 148 .565 V6.2 DDI 60 3.67 .816
- FDI 90 3.27 .992 148 .843 V6.3 DDI 60 3.30 1.030 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS) Do đó các biến quan sát của nhóm nhân tố này đều đạt chuẩn đo lường và đồng nhất mặc dù trị số trung bình Mean vẫn có sự chênh lệch song giá trị kiểm định Sig.(2 tailed) đều lớn hơn mức ý nghĩa α = 0,05 điều đó có nghĩa chưa có sự khác biệt về ý kiến đánh giá các nội dung được điều tra về nhóm nhân tố môi trường kinh tế vĩ mô. 2.3.5.7. Đánh giá chung về quyết định đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Long An Số liệu ở bảng 2.21 cho thấy các nội dung điều tra về quyết định đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Long An, mặc dù trị số trung bình Mean vẫn có sự chênh lệch song giá trị kiểm định Sig.(2tailed) đều lớn hơn mức ý nghĩa α = 0,05 điều đó có nghĩa chưa có sự khác biệt về ý kiến đánh giá các nội dung được điều tra về nhóm nhân tố thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Long An . Bảng 2.21: Kiểm định trị trung bình giữa hai nhóm DN FDI và DN DDI về quyết định đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Long An Biến Std. Sig. Doanh nghiệp N Mean df quan sát Deviation (2tailed) FDI 90 3.50 .545 148 .792 V6.1 DDI 60 3.53 .442 (Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS) Kết quả thống kê cho thấy ý kiến đồng ý về mức độ đồng ý quyết định đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Long An chỉ đạt ở mức trung bình. Đây là một thách thức đồng thời cũng là mục tiêu phấn đấu của UBND tỉnh và các nhà quản lý các khu công nghiệp trong quá trình cải thiện môi trường đầu tư để tu hút các nhà đầu tư mới. 2.4 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Chương 2 đã khái quát tình hình đầu tư và tình hình hoạt động kinh doanh của các DN FDI và DDI tại các khu công nghiệp tỉnh Long An. Đồng thời cũng tiến hành
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hướng dẫn sử dụng SPSS cho người mới bắt đầu
22 p | 11382 | 3109
-
Phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 12.0 phần 1
19 p | 1035 | 722
-
Phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 12.0 phần 2
13 p | 1035 | 648
-
Phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 12.0 phần 3
5 p | 810 | 627
-
Phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 12.0 phần 4
11 p | 878 | 613
-
Chương 6: Xử lý và phân tích dữ liệu
40 p | 1052 | 347
-
Hướng dẫn thực hành SPSS cơ bản (SPSS 16.0)
40 p | 599 | 107
-
Bài giảng Hướng dẫn thực hành SPSS
74 p | 440 | 85
-
Hướng dẫn làm quen với SPSS để phân tích dữ liệu
54 p | 546 | 82
-
Hướng dẫn SPSS 16.0
48 p | 407 | 70
-
Bài giảng Introduction to SPSS
35 p | 164 | 34
-
Bài giảng Hướng dẫn sử dụng SPSS trong nghiên cứu marketing: Nhập số liệu entering data - Ngô Thái Hưng
36 p | 5 | 4
-
Bài giảng Hướng dẫn sử dụng SPSS trong nghiên cứu marketing: Xử lý và phân tích dữ liệu - Ngô Thái Hưng
42 p | 7 | 2
-
Bài giảng Hướng dẫn sử dụng SPSS trong nghiên cứu marketing: Kiểm định mối tương quan tính toán cronbach anpha - Ngô Thái Hưng
7 p | 8 | 2
-
Bài giảng Hướng dẫn sử dụng SPSS trong nghiên cứu marketing: Các phép biến đổi và thao tác trên tập dữ liệu - Ngô Thái Hưng
34 p | 1 | 1
-
Bài giảng Hướng dẫn sử dụng SPSS trong nghiên cứu marketing: Regression and correlation - Ngô Thái Hưng
9 p | 2 | 1
-
Bài giảng Hướng dẫn sử dụng SPSS trong nghiên cứu marketing: Phân tích nhân tố EFA - Ngô Thái Hưng
25 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn