TIỂU LUẬN:
Kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm
Lời nói đầu
Trong những năm qua nền kinh tế Việt Nam đang dần phát triển theo xu
hướng hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp ngày càng đa dạng và phong phú làm cho cơ chế quản lí của nước ta
có những đổi mới sâu sắc và toàn diện, tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự
tăng trưởng của nền kinh tế. Để quản lí nền kinh tế phải có các cơ chế quản lý, có
các chính sách chế độ tài chính thích hợp và đòi hỏi công tác kế toán ngay càng
hoàn thiện.
Chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng tác động tới chính
sách về giá bán, kết quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Công tác quản lý, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
có vai trò quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Với những nhận thức về tầm quan trọng của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm, sau khi được trang bị kiến thức lý luận ở nhà trường và
qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Xí nghiệp khai thác công trình Thuỷ Lợi Đông
Anh (XN KTCTTL Đông Anh) em chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập của em.
chương I
Các vấn đề chung về chi chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp
Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp việc tổ chức công tác kế toán, vận
dụng các phương pháp kỹ thuật hoạch toán đặc biệt là vận dụng phương pháp kế
toán tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm
trong phạm vi ngành sản xuất công nghiệp bắt nguồn từ những đặc điểm của quy
trình công nghệ kỹ thuật và tổ chức sản xuất, từ tính đa dạng và khối lượng sản
phẩm được sản xuất ra, nói cách khác là bắt nguồn từ loại hình sản xuất của doanh
nghiệp. Việc nghiên cứu loại hình sản xuất của doanh nghiệp sẽ giúp cho việc tổ
chức công tác kế toán trong doanh nghiệp được hợp lý, vận dụng các phương pháp
kỹ thuật hoạch toán được đúng dắn. Và do đó phát huy được chức năng vai trò và vị
trí của kế toán trong công tác kế toán quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, nói
chung và quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng.
Từ nghành kinh tế cấp I sẽ được phân chia thành ngành kinh tế cấp II, cấp III,
có loại hình hình công nghệ sản xuất, tính chất quy trình công nghề, phương pháp
sản xuất sản phẩm, định kì sản xuất và sự lặp lại của sản phẩm được sản xuất ra
khác nhau. Để nghiên cứu các loại hình sản xuất công nghiệp cần phải tiến hành
phân loại sản xuất công nghiệp theo những tiêu thức khác nhau như: Phân loại theo
loại hình công nghệ sản xuất, phân loại theo tính chất của quy trình công nghệ, phân
loại theo phương pháp sản xuất sản phẩm và phân loại theo định kì sản xuất và sự
lặp lại của sản phẩm sản xuất ra.
1.2 Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu
1.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống,
lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kì .
1.2.2 Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu
1.2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế ( Phân loại chí phí
sản xuất theo yếu tố chi phí )
Theo cách phân loại này những chi phí sản xuất có nội dung, tính chất kinh tế
ban đầu giống nhau được sắp xếp vào cùng một yếu tố chi phí, không phân biệt chi
phí đó phát sinh ở đâu dùng vào mục đích gì. Vì vậy, toàn bộ chi phí sản xuất được
chia thành năm yếu tố chi phí cơ bản sau :
* Chi phí nguyên liệu vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị của các loại nguyên
liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất
dùng trong sản xuất kinh doanh trong kì báo cáo.
* Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động ( thường
xuyên hay tạm thời ) về tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp trợ cấp có tính chất
lương trong kì báo cáo, các khoản trích theo lương ( KPCĐ, BHXH,BHYT)
* Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ tài sản
cố định của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh trong kì báo cáo.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí về nhận cung cấp dịch vụ
từ các đơn vị khác phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
kì báo cáo như: Điện, nước, điện thoại, về sinh và các dịch vụ khác .. .
Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chưa được
phản ánh ở các chỉ tiêu trên đã chi bằng tiền trong kì báo cáo như: Tiếp khách, hội
họp, thuê quảng cáo ...
1.2.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí( Khoản mục
chi phí )
Theo các phân loại này những chi phí có cùng mục đích công dụng được sắp
xếp vào một khoản mục chi phí, không phân biệt nội dung kinh tế của chi phí.
Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp toàn bộ chi phí sản xuất được chia
thành ba khoản mục chi phí sau:
* Khoản mục chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp:,Bao gồm chi phí về nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm.
* Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản phải trả cho
người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như: Lương, các khoản phụ cấp
lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương ( KPCĐ ,BHXH, BHYT ) Khoản
mục chi phí sản xuất chung: Gồm những chi phí phát sinh tại bộ phận sản xuất ( Phân
xưởng, đội , trại sản xuất ...) ngoài hai khoản mục trên.
Khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm các nội dung kinh tế sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng gồm các khoản tiền lương, các khoản phụ
cấp, các khoản trích theo lương, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lí phân xưởng,
đội, bộ phận sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: Gồm những chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng:
Vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, vật liệu văn phòng phân
xưởng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lí chung ở phân xưởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất gồm những chi phí về công cụ dụng cụ xuất dùng
cho hoạt động quản lí của phân xưởng như: Khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp, dụng cụ
cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động.
+Chi phí khấu hao tài sản cố định: Gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản
cố định sử dụng trong phân xưởng như : Máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận
tải, truyền dẫn, nhà xưởng ...
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Gồm các chi phí dịch mua ngoài phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ
phận sản xuất như: Chi phí sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài, chi phí điện nước,
điện thoại, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy
phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại ... không đủ điều kiện tài sản cố
định.
Chi phí bằng tiền khác: Gồm các chi phí bằng tiền khác ngoài các chi phí đã
kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng.
1.2.2.3 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lượng sản phẩm sản xuất
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất được chia ra làm 2 loại :
* Chi phí biến đổi ( Biến phí ): Là những chi phí có sự thay đổi về lượng
tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kì
như: Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp ...
* Chi phí cố định ( Định phí ): Là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có
sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định như: Chi phí khấu
hao tài sản cố định theo phương pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng.
1.3 ý nghĩa của công tác quản lí chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh
ý nghĩa của công tác quản lí chi phí sản xuất là giúp lãnh đạo doanh nghiệp
nhận thức và đánh giá được mức độ biến động của từng loại chi phí. Qua đó ban
lãnh đạo có thể phát hiện và chỉ ra những ưu nhược điểm của từng bộ phận vào từng
thời điểm, từ đó có những biện pháp quản lí phù hợp hạn chế đi đến loại trừ ảnh
hưởng của các nhân tố tiêu cực. Động viên khả năng khai thác tiềm tàng, nâng cao
hiệu quả cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.4 Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm
1.4.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ là chi phí sản xuất tính cho một khối
lượng hoặc một đơn vị sản phẩm, công việc, lao vụ để doanh nghiệp sản xuất đã
hoàn thành trong điều kiện công suất bình thường.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng sản
xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu qủa kinh tế của hoạt
động sản xuất .
1.4.2 Phân loại giá thành sản phẩm
* Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm 3 loại:
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch xác
định trước khi tiến hành sản xuất.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
+ Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định mức
chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành
định mức được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ Giá thành định mức: Là công cụ quản lí định mức của doanh nghiệp, là
thước đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao động và giúp cho
việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực
hiện trong quá trình sản xuất, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế phát sinh tập hợp được trong kì và sản lượng sản phẩm thực tế đã
sản xuất trong kì. Giá thành thực tế được tính toán sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm.
Giá thành thực tế là chi tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán:
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành hai loại:
+ Giá thành sản xuất ( Còn gọi là giá thành công xưởng ): Bao gồm chi phí
nguyên liệu vật liệu trực tiếp; Chi phí nhân công trực tiếp; Chi phí sản xuất chung
tính cho sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành.
Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm nhập kho hoặc
giao cho khách hàng và là căn cứ để doanh nghiệp tính giá vốn hàng bán, tính lãi
gộp.
+ Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá thành Giá thành Chi phí Chi phí = + + toàn bộ sản xuất bán hàng QLDN
1.5 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm
1.5.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất phát sinh gắn liền với nơi diễn ra hoạt
động sản xuất và sản phẩm được sản xuất. Kế toán cần xác định được đối tượng để
tập hợp chi phí sản xuất, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất
cần phải tập hợp nhằm để kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và phục vụ công tác
tính giá thành sản phẩm.
Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi
phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của
công tác kế toán chi phí sản xuất. Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
thì mới có thể đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, tổ chức tốt công tác kế toán
tập hợp chi sản xuất từ khâu ghi chép sản xuất ban đầu, tổng hợp số liệu, mở và ghi
sổ kế toán.
Căn cứ để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm ( Đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm thương phẩm ... )
- Yêu cầu và trình độ quản lí sản xuất kinh doanh.
Đối với ngành công nghiệp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là loại
sản phẩm, dịch vụ, nhóm sản phẩm cùng loại, chi tiết, bộ phận sản phẩm, phân
xưởng, bộ phận giai đoạn công nghệ, đơn đặt hàng.
1.5.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm dịch vụ do doanh nghiệp sản
xuất ra, cần phải tính được tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết để kế toán tổ chức các
thẻ ( bảng) tính giá thành, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp và tiến
hành tính giá thành.
Căn cứ để xác định đối tượng để xác định đối tượng tính giá thành là đặc điểm
tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản
lí của doanh nghiệp.
- Xét về mặt tổ chức sản xuất:
+ Nếu sản xuất đơn chiếc ( như xí nghiệp đóng tầu, công ty xây dựng cơ
bản...) thì từng sản phẩm, từng công việc là đối tượng tính giá thành.
+ Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt sản xuất theo đơn đặt hàng thì đối tính giá
thành là từng loạt sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng.
+ Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lượng sản xuất lớn ( như dệt
vải, bánh kẹo ...) thì mỗi loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành.
- Xét về mặt quy trình công nghệ sản xuất:
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành là
thành phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tượng tính
giá thành là thành phẩm hoàn thành hoặc có thể là nửa thành phẩm tự chế biến.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính
giá thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp giáp hoàn chỉnh.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành có mối quan hệ
mặt thiết. Việc xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để cung cấp số
liệu cho việc tính giá thành theo từng đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp.
Ngược lại việc xác định đối tượng tính giá thành là cơ sở để kế toán doanh nghiệp
xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp. Trong thực tế, một đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể trùng với một đối tượng tính giá thành hoặc
một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất lại bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành
hoặc ngược lại một đối tượng tính giá thành cũng có thể bao gồm nhiều đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất.
Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành ở một doanh nghiệp cụ thể sẽ quyết định việc lựa chọn phương pháp tính
giá thành và kỹ thuật tính giá thành ở doanh nghiệp.
1.6 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành.
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất và bằng phương pháp thích hợp cung cấp kịp thời những số
liệu, thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi phí đã quy định xác
định đúng đắn trị giá của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá
thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và
đúng kỳ giá thành sản phẩm đã xác định.
Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho các cấp
quản lý doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức và dự
toán chi phí, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá
thành sản phẩm. Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp để giảm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.7 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.7.1 Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng
TK 621 : Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627 : Chi phí sản xuất chung
TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 631 : Giá thành sản xuất
1.7.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Tuỳ thuộc vào điều kiện và khả năng tập hợp chi phí sản xuất vào các đối tượng
liên quan, kế toán sẽ áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất phù hợp.
* Phương pháp tập hợp trực tiếp : áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên
quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định.
Kế toán tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng chịu chi phí từ đó tập hợp
số liệu từ các chứng từ kế toán ghi vào sổ kế toán theo từng đối tượng có liên quan.
* Phương pháp phân bổ gián tiếp : áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên
quan tới nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập hợp trực tiếp cho
từng đối tượng chịu chi phí được.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tưởng liên quan, kế toán
tiến hành theo trình tự sau:
+ Tổ chức ghi chép ban đầu chi phí sản xuất phát sinh theo từng địa điểm phát sinh chi
phí sau đó tổng hợp số liệu trên chứng từ kế toán theo địa điểm phát sinh chi phí.
+Chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp với từng loại chi phí để tính toán, phân bổ
chi phí sản xuất đã tổng hợp được cho các đối tượng có liên quan. Công thức xác
định hệ số phân bổ chi phí:
C H = Ti
Trong đó:
H : Hệ số phân bổ
C : Tổng chi phí đã tập hợp được cần phân bổ
Ti : Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
Chi phí phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí có liên quan ( Ci ) được
tính theo công thức: Ci = Ti x H
1.7.2.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
* Kế toán chi tiết tập hợp chi phí sản xuất.
+ Chứng từ : Gồm có các chứng từ gốc, bảng phân bổ ( bảng kê chứng từ )
+ Sổ kế toán: Kế toán phải mở sổ kế toán “ Tập hợp chi phí sản xuất kinh
doanh ” theo từng đối tựng tập hợp chi phí ( Phân xưởng, bộ phận sản xuất, nhóm
sản phẩm, dịch vụ ... và theo từng nội dung chi phí
Sổ tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
( Dùng cho các TK 621, 622, 627, 154, 631, 641, 642, 142, 335, 242 )
- Tên tài khoản
-Tên phân xưởng
-Tên sản phẩm, dịch vụ
Ghi nợ TK Chứng từ TK Ngày
Diễn giải đối Chia ra tháng Tổng SH NT ứng ghi sổ số tiền .... .... ...
1 2 3 4 5 6 ...
Số phát sinh
..........
.........
Cộng phát sinh
Mẫu sổ kế toán này là mẫu sổ tiêu chuẩn khi sử dụng cho tài khoản nào thì mở
sổ riêng cho tài khoản đó.
1.7.2.1.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp
*Nội dung:
Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp là những chi phí nguyên liệu vật liệu
chính như nửa thành phẩm mua ngoài; Vật liệu phụ sử dụng trực tiếp để sản xuất
chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ.
* Phương pháp tập hợp và phân bổ
Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm thường là chi phí liên
quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán căn cứ vào các chứng
từ xuất kho vật liệu và báo cáo sử dụng vật liệu ở từng phân xưởng sản xuất để tập
hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan:
Công thức:
CP, NL ,VL Trị giá Trị giá NL,VL Trị giá NL, Trị giá
trực tiếp thực NL, VL còn lại đầu kì ở VL còn lại phế + - - tế tiêu hao = xuất dùng địa điểm sản cuối kì liệu thu
trong kì trong kì xuất hồi
Trường hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp liên quan đến nhiều đối
tượng chịu chi phí thì được tập hợp và phân bổ theo phương pháp gián tiếp.
Tiêu chuẩn phân bổ hợp lý chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp có thể là :
+ Đối với nguyên liệu, vật liệu chính và nửa thành phẩm mua ngoài thường
phân bổ theo : Chi phí định mức, chi phí kế hoạch khối lượng sản phẩm sản xuất.
+ Đối với vật liệu phụ thường phân bổ theo chi phí định mức, chi phí kế
hoạch, chi phí nguyên liệu, vật liệu chính hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất.
Để tập hợp và phân bổ nguyên liệu, vật liệu trực tiếp chính xác, hợp lý, kế
toán cần xác định được trị giá nguyên liệu, vật liệu của kỳ trước chuyển sang sử
dụng cho kỳ này, trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất kho trong kỳ nhưng cuối kỳ chưa
sử dụng và trị giá phế liệu thu hồi ( nếu có ) để tính chi phí nguyên trực tiếp thực tế
tiêu hao trong kỳ.
Cuối kỳ kế toán, chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp đã tập hợp sẽ được kết
chuyển:
+ Trường hợp chi phí NL,VL trực tiếp nằm ở mức bình thường thì được kết
chuyển vào chi phí chế tạo sản phẩm.
Mức bình thường là mức hoạt động với công suất bình thường, số lượng sản
phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường.
Trường hợp chi phí NL,VLtrực tiếp phát sinh trên mức bình thường thì số
chênh lệch giữa chi phí NL,VL trực tiếp đã tập hợp được và chi phí NL,VL trực tiếp
ở mức bình thường đã tính vào chi phí chế tạo sản phẩm phải được tính vào giá vốn
của hàng bán trong kỳ.
Kế toán chi phí NL,VL trực tiếp sử dụng TK 621: Chi phí NL,VL trực tiếp để
phản ánh chi phí NL,VL sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, dịch
vụ của các ngành công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư, nghiệp...
*Kết cấu TK621: Chi phí NL,VL trực tiếp
Bên Nợ: Trị giá thực tế NL,VL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản
xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kì hạch toán.
Bên Có: - Trị giá NL, VL sử dụng không hết nhập lại kho.
- Chi phí NL,VL trực tiếp phát sinh ở mức bình thường vào bên Nợ
TK154: Chi phí SXKD dở dang (hoặc bên Nợ TK631: Giá thành sản xuất )
TK 621 Không có số dư cuối kỳ và phản ánh chi tiết cho từng đối tượng tập
hợp chi phí.
*Phương pháp kế toán các hoạt động kinh tế chủ yếu:
(1)Căn cứ vào các phiếu xuất kho NL,VL, phiếu báo vật liệu còn lại cuối
kỳtrước để lại cho kỳ này hoặc kết quả kiểm kê NL,VL còn lại cuối kỳ để xác định
trị giá thực tế NL,VL sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm (theo phương pháp
kiểm kê định kỳ)
(2)Mua NL,VL sử dụng ngay cho sản xuất
(3.1) NL,VL còn lại cuối kỳ không sử dụng hết, nhưng để lại ở bộ phận sản
xuất. Cuối kỳ, kế toán ghi giảm chi phí NL,VL trực tiếp kỳ này bằng bút toán đỏ.
(3.2) Đầu kỳ kế toán sau, kế toán ghi tăng chi phí NL,VL trực tiếp.
(4) Cuối kỳ, trị giá NL,VL sử dụng không hết nhập lại kho ( nếu có)
(5) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NL,VL trực tiếp tính
vào chi phí sản xuất sản phẩm hoặc chi phí sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí NL, VL trực tiếp
TK 154 (
TK
TK
(5
(xxx)
TK
TK
(3.1)
(4
(3.
TK 111, 112,
1.7.2.1.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho người lao động
trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như ; Lương, các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa
ca, các khoản trích theo lương( KPCĐ, BHXH, BHYT)
- Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp như sau:
+ Đối với chi phí nhân công trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
chịu chi phí thì căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tập hợp trực tiếp chi phí nhân công
trực tiếp cho từng đối tượng có liên quan.
+ Đối với chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí thì áp dụng phương pháp tập hợp gián tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp được phân bổ theo các tiêu thức sau:
+ Tiền lương chính được phân bổ theo tỉ lệ: Chi phí tiền lương định mức, chi
phí tiền lương kế hoạch, giờ công định mức hoặc giờ công thực tế, khối lượng sản
phẩm sản xuất.
+ Tiền lương phụ phân bổ theo tỉ lệ với tiền lương chính, tiền lương định mức,
giờ công định mức.
- Cuối kỳ, kế toán chi phí nhân công trực tiếp đã tập hợp được sẽ kết chuyển
theo các trường hợp sau:
+ Trường hợp 1: Mức sản phẩm sản xuất thực tế cao hơn công suất bình
thường thì số chênh lệch giữa chi phí nhân công trực tiếp đã tập hơp được và chi phí
nhân công trực tiếp ở mức bình thường được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.
+ Trường hợp 2: Mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì kế toán tính và xác định chi phí nhân công trực tiếp vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường.
- Kế toán sử dụng Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương để
tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
- Kế toán sử dụng TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp để phản ánh chi phí
lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong các
ngành công nghiệp, nông lâm, ngư nghiệp, XDCB, dịch vụ.
+ Kết cấu và nội dung:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất
sản phẩm.
Bên Có: - Chi phí nhân công trực tiếp trên mức bình thường được kết chuyển
vào TK 632.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp ở mức bình thường vào bên
Nợ TK 154 (hoặc bên Nợ TK 631) để tính vào giá thành của sản phẩm, dịch vụ.
TK 622 không có số dư cuối kì và được mở chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí .
*Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 154(631)
TK 622
TK 334
CP ở mức (1) Lương, Pc lương,
bình tiền ăn giữa
thường
Kết chuyển (4 CPNCTT
TK 632
TK 335
CP trên (3) Trích trước tiền
mức bình lương nghỉ phép củaCNTT
thường
TK 338
(2) Trích KPCĐ, BHXH,
BHYT vào CPSX (19%)
1.7.2.1.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
*Nội dung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phíi quản lý phục vụ sản xuất và những
chi phí sản xuất khác ( Ngoài hai khoản chi phí NL,VL trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp ) phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không
thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất như : Chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy
móc thiết bị, nhà xưởng… và chi phí hành chính ở các phân xưởng sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi: là những chi phí sản xuất gián tiếp thường
thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất như: Chi
phí nguyên liệu vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
* Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
- Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc thiết bị sản xuất.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thường trường hợp chi phí sản xuất cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm
theo chi phí thực tế phát sinh.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình theo
chi phí thực tế phát sinh.
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí sản xuất chung thường được lựa chọn là:
+ Chi phí khấu haoTSCĐ : Tiêu chuẩn phân bổ là định mức chi phí khấu hao
TSCĐ, số giờ máy móc chạy thực tế...
+ Chi phí năng lượng dùng cho sản xuất sản phẩm : Tiêu chuẩn phân bổ là
định mức chi phí năng lượng hoặc số giờ máy làm việc thực tế kết hợp với công
suất của máy.
+ Các loại chi phí sản xuất chung còn lại : Tiêu chuẩn phân bổ thường là tiền
lương công nhân sản xuất, định mức chi phí hoặc giờ công công nhân sản xuất.
Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng TK 627 : Chi phí sản xuất chung để
phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ
phận sản xuất, đội, công trường...
Kết cấu, nội dung TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Chi phí sản xuất chung cố định phát sinh ở mức bình thường và chi
phí sản xuất chung biến đổi được kết chuyển vào TK 154 : Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang ( TK 631: giá thành sản xuất )
- Chi phí sản xuất chung cố định phát sinh trên mức thường thì chi phí sản
xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm
theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được
ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kì.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm bình thường được kết chuyển vào TK632: Giá vốn hàng bán.
TK627: Chi phí sản xuất chung không có số dư cuối kỳ
TK627 có các TK cấp II sau:
TK6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK6272: Chi phí vật liệu
TK6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6278: Chi phí khác bằng tiền
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
(1) Tiền lương ( tiền công) và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương, tiền
ăn giữa ca phải trả cho nhân viên phân xưởng.
(2) Các khoản trích theo tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng tính
vào chi phí sản xuất.
(3) Trị giá thực tế NL,VL xuất dùng cho quản lý, phục vụ sản xuất ở phân xưởng.
(4)Trị giá công cụ dụng cụ sử dụng trong phân xưởng
(5) Trích khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất và quản lý phân xưởng
(6) Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động tại phân xưởng, bộ phận sản xuất
(7) Các khoản chi bằng tiền khác dùng cho hoạt động sản xuất tại phân
xưởng,bộ phận sản xuất
(8) Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung phát sinh
(9) Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối
tượng tập hợp chi phí.
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
TK 334
TK 627
TK111,112,1 38
(8 )
(1 )
TK 632
TK 338
(2 )
(9 )
TK 152
TK 154 (631)
(3 )
TK 153,142
(4 )
TK 214
(5 )
(6 )
TK 331,335
TK111,112,1 41
TK 133
(7 )
1.7.2.2 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất đã được tập hợp theo từng
khoản mục chi phí để tính giá thành sản phẩm và dịch vụ trong kỳ.
*Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
Kế toán sử dụng TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tổng hợp chi
phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở doanh
nghiệp áp dụng hoạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Kết cấu và nội dung:
Bên Nợ : - Tập hợp chi phí NL,VL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm dịch vụ.
Bên Có: - Trị giá phế liệu thu hồi, trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Trị giá NVL, hàng hoá gia công xong nhập lại kho.
- Giá thành sản xuất thực tế của SP đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán.
- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng.
Số dư TK154 Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ được mở chi tiết theo từng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất.
* Phương pháp kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo
phương pháp kê khai thường xuyên.
sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp (phương pháp
kê khai thường xuyên)
TK 154
(1)K/c CPNLVLTT ở TK 621 (4 công suất bình
TK 334,138 (1388) Người gây ra thiệt hại phải bồi thường
Giá trị sản
TK 622 phẩm hỏng
không s/c được
TK 152(1528)
(2) K/c CPNCTT ở
công suất bình Thu hồi phế liệu
1.8 Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang cuối kỳ
1.8.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NL,VL trực tiếp
Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần chi phí NL,VL trực tiếp
dùng cho sản xuất sản phẩm dở dang, các chi phí chế biến ( Chi phí nhân công, chi
phí sản xuất chung ) tính toàn bộ cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Công thức tính:
DĐK+ Cn DCK = x QD QSP + QD
Trong đó:
DCK, DDK: CPSX của sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ.
Cn: Chi phí NL, VL trực tiếp phát sinh trong kỳ
QSP, QD: sản lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản phẩm dở dang
cuối kỳ.
Công thức này áp dụng trong trường hợp chi phí NL, VL trực tiếp được bỏ vào
ngay từ đầu của quy trình công nghệ sản xuất. Trường hợp chi phí vật liệu phụ trực
tiếp bỏ dần vào quá trình sản xuất thì trị giá sản phẩm làm dở chỉ tính theo chi phí
NL, VL chính trực tiếp bỏ vào từ đầu quá trình sản xuất.
Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục,
gồm nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp theo một trình tự nhất định và sản phẩm
hoàn thành của giai đoạn trước là đối tượng chế tạo của giai đoạn sau thì trị giá sản
phẩm dở dang ở giai đoạn đầu tính theo chi phí NL, VL trực tiếp và trị giá sản phẩm
dở dang ở các giai đoạn sau được tính theo giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn
trước chuyển sang.
Ưu điểm: Tính toán đơn giản, khối lượng tính toán ít.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao bởi CPSX tính cho trị giá sản phẩm dở
dang chỉ bao gồm khoản mục chi phí NL, VL trực tiếp.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng thích hợp với trường hợp chi
phí Nl,VL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, sản lượng sản
phẩm dở dang giữa các kỳ kế toán ít biến động.
1.8.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương.
- Nội dung:
+ Căn cứ sản phẩm sản lượng dở dang và mức độ hoàn thành để quy đổi sản
phẩm sản lượng dở dang thành sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Công thức:
QTD= QD x % HT
QTD: sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
%HT: Tỷ lệ chế biến hoàn thành.
+ Tính toán, xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo
nguyên tắc:
+ CPSX bỏ vào ngay từ đầu dây chuyền công nghệ (như NL,VL trực tiếp hoặc
CPNVL chính trực tiếp ) thì phân phối đồng đều cho sản lượng sản phẩm hoàn
thành và sản lượng sản phẩm dở dang.
Công thức:
DĐK+ Cn DCK = x QD QSP + QD
+ Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất chế biến ( như CPNCTT,
CPSXC) thì chi phí tính cho sản phẩm sản lượng dở dang phải tính theo sản
phẩm sản lượng dở dang và mức độ hoàn thành của chúng.
Công thức:
DĐK+ CCB DCK = x QTD QSP + QTD
Trong đó:
CCB: được tính theo khoản mục chi phí tương ứng phát sinh bỏ dần trong kỳ.
- Ưu điểm: Đảm bảo số liệu hợp lý và độ tin cậy cao hơn phương pháp trên.
- Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, việc đánh giá mức do hoàn thành
dở dang trên các công đoạn của dây chuyền công nghệ sản xuất khá phức tạp và
mang nặng tính chủ quan.
- Điều kiện áp dụng: phương pháp này thích hợp với những sản phẩm có chi
phí chế biến chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng CPSX và sản phẩm sản lượng
dở dang biến động nhiều giữa các kỳ kế toán.
Đối với những sản phẩm có sản phẩm sản lượng dở dang trên các khâu của
dây chuyền sản xuất tương đối đều đặn, để đơn giản có thể xác định mức độ hoàn
thành chung cho tất cả sản phẩm dở dang là 50%. Phương pháp này còn gọi là
phương pháp dánh giá sản phẩm sản lượng dở dang theo 50% chi phí, thực chất đây
cũng là phương pháp đánh giá sản phẩm sản lượng dở dang theo sản lượng sản
phẩm hoàn thành tương đương.
1.8.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo CPSX định mức
Trước hết, kế toán phải căn cứ vào sản phẩm sản lượng dở dang để kiểm kê ở
từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản
xuất tương ứng để tính chi phí định mức của sản lượng sản phẩm dở dang ở từng
công đoạn, sau đó tập hợp lại theo từng loại sản phẩm. Trong phương pháp này các
khoản mục chi phí tính cho sản phẩm sản lượng dở dang còn phụ thuộc mức độ chế
biến hoàn thành của chúng.
Điều kiện áp dụng: phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với những sản
phẩm đã xây dựng được định mức CPSX hợp lý và ổn định.
1.9. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các
loại hình doanh nghiệp chủ yếu
1.9.1 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.9.1.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn ( phương pháp tính trực tiếp)
Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm công việc có quy trình công
nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và
xen kẽ, liên tục ( như sản phẩm điện, nước, than, bánh kẹo...) .
Đối tượng tập hợp CPSX phù hợp với đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá
thành là hàng tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo.
Trên cơ sở số liệu CPSX đã tập hợp được trong kỳ và trị giá của sản phẩm dở dang đã
xác định, giá thành sản phẩm hoàn thành được tính theo từng khoản mục chi phí.
Công thức tính giá thành:
Z= DDK+ C - DCK
Z Z = Q
Trong đó:
Z: Tổng giá thành sản xuất thực tế hoặc giá thành đơn vị của sản phẩm, dịch
vụ đã hoàn thành.
C: Tổng CPSX đã tập hợp được trong kỳ theo từng đối tượng.
DDK, DCK: Trị giá của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Q: sản lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành.
Trường hợp cuối kỳ không có sản phẩm dở dang hoặc có ít và ổn định thì
không cần thiết phải tính trị giá sản phẩm dở dang. Khi đó, tổng CPSX đã tập hợp
được trong kỳ đồng thời là tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành: Z = C.
Để phục vụ cho việc tính giá thành, doanh nghiệp lập bảng tính giá thành sản
phẩm, dịch vụ.
Bảng (thẻ) tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
Tháng......năm
Tên sản phẩm, dịch vụ..................số lượng.....................
Khoản mục Giá thành CPSX Tổng giá thành DDK DCK chi phí đơn vị
1. CP NLVLTT
2. CP NCTT
3. CPSXC
Cộng
1.9.1.2. Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp này được áp dụng với những doanh nghiệp trong cùng một quy
trình công nghệ sản xuất, cùng sử dụng một loại vật liệu, kết quả sản xuất thu được
nhiều sản phẩm chính khác nhau ( công nghiệp sản xuất hoá chất, công nghiệp hoá
dầu, công nghiệp nuôi ong...) .
Đối tượng tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình công trình sản xuất còn đối
tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành. Kỳ tính giá thành phù hợp
với kỳ báo cáo.
Trình tự tính giá thành:
+ Căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật để xác định cho mỗi loại sản phẩm
một hệ số kinh tế, kỹ thuật ( hệ số tính giá thành) trong đó lấy một loại sản phẩm
làm sản phẩm tiêu chuẩn ( có hệ số = 1).
+ Tính quy đổi sản lượng sản phẩm thực tế ra sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn.
Q = QiHi
Trong đó:
Q: Tổng số sản lượng sản phẩm thực tế hoàn thành quy đổi ra sản lượng sản
phẩm tiêu chuẩn.
Qi : Sản lượng sản xuất thực tế của sản phẩm i
Hi: Hệ số kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm i
+ Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm.
Công thức:
DDK + C - DCK Zi = x QiHi Q
Zi
Zi=
Qi
1.9.1.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Phương pháp này thích hợp với loại hình doanh nghiệp mà trong cùng một
quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất được một nhóm sản phẩm cùng loại
với nhiều chủng loại, phẩm cấp, quy cách khác nhau ( DNSX ống nước, sản xuất áo
dệt kim, sản xuất chè....).
Đối tượng tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của nhóm
sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản
phẩm đó. Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo kế toán.
Trình tự tính giá thành:
+ Căn cứ vào tiêu chuẩn phân bổ hợp lý ( giá thành kế hoạch hoặc giá thành
định mức ) và CPSX đã tập hợp để tính tỷ lệ tính giá thành.
Giá thành thực tế cả nhóm SP (Theo
từng KM) Tỷ lệ tính giá thành = x 100% (Theo từng KM) Tổng tiêu chuẩn phân bố
(Theo từng KM)
+ Căn cứ tỷ lệ tính giá thành theo từng khoản mục tính giá thành thực tế cho
từng quy cách.
Giá thành thực tế từng Tiêu chuẩn phân bổ của Tỷ lệ tính giá thành (Theo quy cách sản phẩm = từng quy cách sản phẩm x từng KM) (Theo từng KM) (Theo từng KM)
1.9.1.4. Phương pháp loại trừ chi phí
Phương pháp này được áp dụng trong các trường hợp:
+ Trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế tạo ra
sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ.
+ Trong cùng quy trình công nghệ sản xuất kết quả thu được sản phẩm đủ tiêu
chuẩn chất lượng quy định, còn có sản phẩm hỏng không sửa chữa được mà các
khoản thiệt hại này không được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành.
+ Đối với phân xưởng sản xuất phụ có cung cấp sản phẩm, lao vụ lẫn cho nhau
cần loại trừ trị giá lao vụ cung cấp giữa các bộ phận sản xuất phụ ra khỏi giá thành
của sản phẩm, lao vụ sản xuất phụ phục vụ cho sản xuất chính hoặc bán ra ngoài.
Đối tượng tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất còn đối
tượng tính giá thành là sản phẩm chính, sản phẩm đã hoàn thành đảm bảo tiêu
chuẩn hoặc sản phẩm, lao vụ của bộ phận sản xuất phụ phục vụ cho các bộ phận
chính và các bộ phận khác.
Kế toán căn cứ vào tổng chi phí đã tập hợp được sau đó loại trừ phần chi phí của
sản phẩm phụ, chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng không được tính trong giá thành sản
phẩm hoặc chi phí phục vụ lẫn nhau trong nội bộ các phân xưởng sản xuất phụ.
Công thức tính:
Z= DDK + C - DCK - CLT
Trong đó:
CLT: Chi phí cần loại trừ
Để đơn giản việc tính toán, chi phí cần loại trừ (CLT) thường được tính như sau:
+ Trị giá sản phẩm phụ có thể tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
+ Trị giá sản phẩm hỏng tính theo CPSX thực tế đã hao phí, khi tính lưu ý phải
căn cứ vào mức độ chế biến hoàn thành của chúng.
+ Trị giá sản phẩm hoặc lao vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau có thể tính
theo giá thành đơn vị kế hoạch. Hoặc chi phí ban đầu hoặc tính theo phương pháp
đại số.
Sản xuất phụ là phân xưởng sản xuất độc lập được tổ chức ra để sản xuất sản
phẩm, lao vụ nhằm phục vụ cho sản xuất chính hoặc bán ra ngoài. Hoặc để tận dụng
năng lực sản xuất dư thừa, tận dụng phế liệu, phế thải để sản xuất ra sản phẩm phụ
làm tăng thu nhập cho doanh nghiệp, tạo việc làm cho người lao động.
Trường hợp doanh nghiệp có nhiều phân xưởng phụ, các phân xưởng phụ
ngoài việc cung cấp sản phẩm, lao vụ cho sản xuất chính còn cung cấp lẫn cho nhau
giữa bộ phận sản xuất phụ. Thì khi tính giá thành sản phẩm phụ cung cấp cho sản
xuất chính kế toán sử dụng phương pháp loại trừ chi phí.
Theo phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng
sản xuất phụ, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm, lao vụ, sản xuất phụ phục
vụ cho sản xuất chính hoặc bán ra ngoài.
Việc tính toán giá trị sản phẩm, lao vụ phục vụ, cung cấp lẫn nhau có thể theo
một trong các phương pháp:
- Phương pháp phân bổ giá trị sản phẩm, lao vụ cung cấp lẫn nhau theo chi phí
ban đầu.
Trước hết căn cứ vào số chi phí thực tế phát sinh ban đầu ( chưa tính phần giá trị
sản phẩm, lao vụ cung cấp hoặc nhận của các bộ phận khác ) và sản lượng sản phẩm
lao vụ hoàn thành của từng phân xưởng phụ để tính đơn giá ban đầu cho một đơn vị
sản phẩm, lao vụ của sản xuất phụ. Sau đó căn cứ vào sản lượng sản phẩm, lao vụ
cung cấp lẫn nhau và đơn giá ban đầu để tính giá trị cung cấp lẫn nhau.
Quá trình trên được thực hiện thông qua các bước :
+ Tính đơn giá ban đầu cho một đơn vị sản phẩm, lao vụ sản xuất phụ:
Tổng chi phí ban đầu Đơn giá ban đầu = Sản lượng ban đầu
Tổng chi Trị giá sản phẩm Chi phí sản xuất Trị giá sản phẩm = + - phí ban đầu dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
+Tính trị giá sản phẩm, lao vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau.
Trị giá sản phẩm lao vụ sản Sản lượng cung cấp Đơn giá = x xuất phị cung cấp lẫn nhau lẫn nhau ban đầu
+ Tính giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm, lao vụ sản xuất phụ cung cấp
cho các bộ phận khác.
Trị giá SP, lao vụ Trị giá SP, lao vụ Tổng chi nhận của PXSX phụ cung cấp PXSX phụ Giá thành đơn vị thực + - phí ban đầu khác khác tế sản phẩm, lao vụ = sản xuất phụ Sản lượng cung cấp cho PXSX Sản lượng sản xuất - phụ khác
+ Tính trị giá sản phẩm, lao vụ, sản xuất phụ cung cấp cho các bộ phận, sản
xuất chính.
Trị giá sản phẩm, lao vụ cung Sản lượng cung cấp Giá thành đơn vị thực tế
cấp cho các bộ phận khác. = cho các bộ phận x sản phẩm, lao vụ sản xuất
khác phụ
- Phương pháp phân bổ trị giá sản phẩm, lao vụ của sản phẩm phụ cung cấp
lẫn nhau theo giá thành kế hoạch.
Trước hết căn cứ vào đơn giá kế hoạch và sản lượng sản phẩm, lao vụ phụ vụ
lẫn nhau để tính trị giá sản phẩm. Sau đó tính giá thành đơn vị sản phẩm, lao vụ sản
xuất phục vụ cho các bộ phận khác theo công thức phương pháp phân bổ giá trị sản
phẩm lao vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau theo đơn giá ban đầu.
1.9.1.5. Phương pháp cộng chi phí
Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản
xuất phức tạp, quá trình sản xuất chế biến sản phẩm qua nhiều bộ phận sản xuất,
nhiều giai đoạn công nghệ ( như doanh nghiệp dệt, khai thác, cơ khí chế tạo, may
mặc...)
Đối tượng tập hợp CPSX là từng bộ phận sản xuất hoặc từng giai đoạn công
nghệ sản xuất, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở các bước chế
biến và thành phẩm hoàn thành ở bước cuối kỳ.
Trình tự tính giá thành
+ Tập hợp CPSX theo từng bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ sản xuất.
+ Cộng CPSX của các bộ phận sản xuất, các giai đoạn công nghệ sản xuất
theo công thức: Z = Ci
Trong đó:
Ci : là CPSX tập hợp được ở từng bộ phận, giai đoạn công nghệ sản xuất.
1.9.1.6. Phương pháp liên hợp
Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản
xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính
giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau ( như doanh nghiệp hoá chất,
dệt kim, đóng giầy...)
Trên thực tế, các doanh nghiệp có thể kết hợp các phương pháp giản đơn với
phương pháp cộng chi phí, phương pháp cộng chi phí với phương pháp tỷ lệ.
1.9.1.7. Phương pháp tính giá thành theo định mức
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng được định
mức kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh và ổn định.
Trình tự đánh giá thành
- Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện nay và dự đoán chi phí hiện hành
được duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm.
- Tổ chức hạch toán rõ ràng CPSX thực tế phù hợp với định mức và số chi phí
sản xuất chênh lệch thoát ly định mức.
- Khi có thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật, cần kịp thời tính toán được số
chênh lệch CPSX do thay đổi định mức.
- Trên cơ sở giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức, số chênh
lệch do thoát ly định mức để xác định giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất trong
kỳ theo công thức sau:
Giá thành sản Giá thành Chênh lệch do thay Chênh lệch do = + + xuất thực tế định mức đổi định mức thoát ly định mức
1.9.2. ứng dụng các phương pháp tính giá thành trong các loại hình
doanh nghiệp chủ yếu
Trên cơ sở các phương pháp tính giá thành sản phẩm nói trên, kế toán cần
lựa chọn và áp dụng phương pháp thích hợp với các đặc điểm của doanh nghiệp
như: đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ cũng như đối tượng
tập hợp CPSX.
1.9.2.1. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng
Đối với loại hình doanh nghiệp này sản phẩm thường có quy trình sản xuất
phức tạp kiểu song song, tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ hoặc hàng loạt
vừa theo các đơn đặt hàng.
Đối tượng tập hợp CPSX là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là
sản phẩm đã sản xuất hoàn thành của từng đơn đặt hàng hoặc loạt hàng. Kỳ tính giá
thành phù hợp với chu kỳ sản xuất.
Kế toán chi phí sản xuất tổ chức tập hợp CPSX theo từng sản phẩm, từng lô
hàng hoặc từng đơn đặt hàng.
+ Đối với chi phí trực tiếp ( như chi phí NL, VL trực tiếp, chi phí NCTT )
phát sinh liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hoạch toán trực tiếp cho đơn
đặt hàng đó theo chứng từ gốc.
+ Đối với chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng, cuối
tháng phân bổ cho từng đơn cho tiêu chuẩn phù hợp như ( giờ công sản xuất, chi phí
nhân công trực tiếp..)
Phương pháp tính giá thành: Tuỳ theo tính chất, số lượng sản phẩm của
từng đơn vị sẽ áp dụng phương pháp thích hợp như phương pháp giản đơn, phương
pháp cộng chi phí, phương pháp tỷ lệ hay phương pháp liên hợp.
Cuối mỗi tháng căn cứ CPSX đã tập hợp ở từng phân xưởng, đội sản xuất
theo từng đơn đặt hàng trong sổ kế toán CPSX để ghi vào các bảng tính giá thành có
liên quan. Khi nhận chứng từ xác nhận đơn đặt hàng hoàn thành thì toàn bộ chi phí
đã tập hợp trên bảng tính giá thành là tổng giá thành của đơn đặt hàng hoàn thành.
Đơn đặt hàng nào chưa hoàn thành thì chi phí đã tập hợp được trong bảng tính giá
thành là trị giá của sản phẩm dở dang.
1.9.2.2 Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục.
Đối với loại hình doanh nghiệp này, quá trình sản xuất sản phẩm phải qua
nhiều giai đoạn ( phân xưởng ) chế biến liên tục, kế tiếp nhau. Nửa thành phẩm của
giai đoạn trước là đối tượng chế biến của giai đoạn sau và tiếp tục như vậy cho đến
khi tạo ra thành phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn công nghệ của quy trình
sản xuất sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành thì tuỳ vào đặc điểm, tình hình cụ thể của doanh
nghiệp mà đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩm, ở giai đoạn công nghệ
cuối cùng hoặc là nửa thành phẩm ( NTP ) ở từng giai đoạn và thành phẩm. Khì tính
giá thành là hàng tháng phù hợp với kỳ báo cáo. Phương pháp tính giá thành là
phương pháp cộng chi phí hoặc phương pháp liên hợp để tính giá thành.
Do có sự khác nhau về đối tượng tính giá thành nên phương pháp tính giá
thành được chia thành 2 phương án:
1.9.2.2.1 Phương án tính giá thành có tính giá thành NTP
Đối tượng tính giá thành trong phương án này là NTP hoàn thành ở từng giai
đoạn và thành phẩm.
Kế toán áp dụng nhiều phương pháp tình giá thành: phương pháp đơn giản và
phương pháp cộng chi phí.
Kế toán căn cứ vào CPSX đã tập hợp theo từng giai đoạn sản xuất, lần lượt
tính tổng giá thành, giá thành đơn vị của NTP giai đoạn trước, sau đó chuyển sang
giai đoạn sau một cách tuần tự cho đến giai đoạn cuối cùng để tính được tổng g+iá
thành và giá thành đơn vị của thành phẩm. Do cách kết chuyển chi phí như vậy nên
phương án này còn gọi là phương pháp phân bước có tính giá thành NTP hạch còn
gọi là phương pháp kết chuyển tuần tự
Giai đoạn I Giai đoạn II
Chi phí
NL, VL
Trị giá NTPGĐI chuyển sang
trực tiếp + Giai đoạn III Trị giá NTP giai đoạn n- 1 chuyển sang +
+
CP chế
+ CP chế biến
CP chế biến
biến giai
giai đoạn
giai đoạn n
đoạn I
II
Tổng giá
Tổng giá
Tổng giá
thành và
thành và
thành và
7
Công thức tính:
Z1= DDK1+ C1- DCK1
Z1 Z1= Q1
Trong đó:
Z1: Tổng giá thành của NTP hoàn thành GĐI
Z1: Giá thành đơn vị
C1: Tổng CPSX đã tập hợp ở GĐI
DDK1, DCK1: CPSX dở dang đầu kỳ và cuối kỳ GĐI
Q1: Sản lượng NTP hoàn thành GĐI
Kế toán ghi sổ như sau:
Nợ TK 154 ( chi tiết GĐ II ) : Trị giá NTP GĐ I chuyển sang GĐ II.
Nợ TK 155, 157, 632: Trị giá NTP GĐI nhập kho hoặc bán ra ngoài.
Có TK 154 ( chi tiết GĐ I ) : Trị giá NTP GĐ I sản xuất hoàn thành.
Tiếp theo căn cứ vào giá thành thực tế NTP GĐ I chuyển sang GĐ II và các
chi phí chế biến đã tập hợp được của GĐII để tính tổng giá thành và giá thành đơn
vị của NTP hoàn thành của GĐII.
Z2= DDK2+Z1+C2-DCK2
Z2 J2= Q2
Kế toán ghi sổ như sau:
Nợ TK 154 ( chi tiết GĐ III ) : Trị giá NTP GĐ II chuyển sang GĐ III.
Nợ TK 155, 157, 632: Trị giá NTP GĐII nhập kho hoặc bán ra ngoài.
Có TK 154 (chi tiết GĐ II): Trị giá NTP GĐ II sản xuất hoàn thành.
Cứ tuần tự từng bước như vậy cho đến khi tính giá thành thành phẩm.
ZTP= DDKn+ Zn-1+Cn- DCKn
ZTP JTP= QTP
Kế toán ghi sổ như sau:
Nợ TK 155 : Trị giá thành phẩm nhập kho.
Nợ TK 157, 632: Trị giá thành phẩm nhập kho hoặc bán ra ngoài.
Có TK 154 (chi tiết GĐ n ):Trị giá thành phẩm sản xuất hoàn thành.
Việc kết chuyển tuần tự giá thành NTP từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau
có thể theo số tổng hợp hoặc từng khoản mục chi phí.
+ Nếu kết chuyển tuần tự tổng hợp dẫn đến giá thành của NTP từ GĐII đến
giá thành thành phẩm không phản ánh đúng các khoản mục chi phí, phải tính hoàn
nguyên ngược trở lại theo các khoản mục chi phí quy định việc hoàn nguyên rất
phức tạp, do vậy ít được sử dụng trong thực tế.
+ Nếu kết chuyển tuần tự từng khoản mục chi phí có nhược điểm khối lượng
tính toán nhiều nhưng giá thành NTP của các giai đoạn và giá thành thành phẩm
được phản ánh theo từng khoản mục chi phí, phù hợp với công tác quảnm lý chi phí
nên được áp dụng phổ biến trong các doanh ngiệp sản xuất.
1.9.2.2.2 Tính giá thành theo phương án không tính giá thành NTP
Trong phương án này, đối tượng tính giá thành là thành phẩm sản xuất hoàn
thành và phương pháp tính giá thành ứng dụng là phương pháp cộng chi phí.
Trước hết kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng
giai đoạn sản xuất để tính ra chi phí sản xuất của từng giai đoạn sản xuất nằm trong giá
thành thành phẩm theo từng khoản mục chi phí, sau đó cộng song song từng khoản mục
chi phí của các giai đoạn sản xuất để tính ra gía thành thành phẩm.
Vì cách kết chuyển chi phí để tính giá thành như vậy nên phương án này còn
gọi là phương pháp phân bước không tính giá thành NTP hay còn gọi là phương
pháp kết chuyển song song.
Sơ đồ kết chuyển chi phí theo phương pháp kết chuyển song song
Giai đoạn I Giai đoạn II Giai đoạn III
CPSX phát sinh của GĐn
CPSX phát sinh của GĐII
CPSX phát sinh của GĐI
CPSX của GĐII nằm trong giá
CPSX của GĐn nằm trong giá
CPSX của GĐI nằm trong giá thành TP
Kết chuyển song song từng khoản mục
Giá thành sản xuất của thành phẩm
Trình tự tính giá thành theo phương pháp kết chuyển song song.
Bước 1: Xác định CPSX của từng giai đoạn nằm trong giá thành thành phẩm.
Tính chi phí NL, VL trực tiếp từng giai đoạn nằm trong giá thành thành phẩm.
DDKn+Cn Czn= x QTP QTP+QDN
Trong đó:
CZN: CPSX của giai đoạn n trong giá thành thành phẩm
DĐKn: CPSX dở dang đầu kỳ của giai đoạn n
Cn: CPSX phát sinh ở giai đoạn n.
QTP: Sản lượng TP hòan thành ở giai đoạn cuối
Đn ) được tính phụ thuộc vào
QDn: Sản lượng sản phẩm dở dang ở giai đoạn n. Sản lượng sản phẩm dở dang ở các giai đoạn ( Q-
phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà doanh nghiệp áp dụng. Bao gồm: sản
lượng, sản phẩm dở dang ở tại giai đoạn đó và đang tiếp tục chế biến dở dang ở các
giai đoạn sau:
Tính chi phí chế biến ( CPNCTT, CPSXC ) vào giá thành sản phẩm:
- TH1: đánh giá SPDD theo CPNLVLTT.
D ĐKn + Cn CZn = x QTP QTP + QDSn
Trong đó:
QDSn: Khối lượng dở cuối kỳ của các giai đoạn sau giai đoạn n
- TH2: Đánh giá SPDD theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
DĐKn+ Cn CZN= x QTP QTP+ Q’Dn + QDSn
Trong đó:
Q’Dn: Khối lượng SPĐ cuối kỳ giai đoạn n quy đổi ra sản phẩm hòan thành
tương đương giai đoạn n.
Bước 2: Kết chuyển song song CPSX từng giai đoạn nằm trong thành phẩm
theo từng KMCP để tính giá thành sản xuất của thành phẩm.
ZTP = CZN
Tính giá thành sản phẩm theo phương án không tính giá thành NTP giúp cho
việc tính giá thành được nhanh chóng nhưng do không tính giá thành nửa thành
phẩm ở từng giai đoạn nên không có số liệu để ghi sổ kế toán NTP nhập kho, NTP
giai đoạn trước chuyển sang giai đoạn sau. Số dư cuối kỳ ở sổ chi tiết chi phí sản
xuất của từng giai đoạn cũng không thể hiện tương ứng với sản lượng sản phẩm dở
dang hiện có ở từng giai đoạn.
Chương II
Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp
quản lý khai thác công trình thuỷ lợi Đông Anh
2.1 Đặc điểm chung của doanh nghiệp
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp QLKTCT Thuỷ Lợi
Đông Anh
Năm 1964 xí nghiệp QLKTCT Thuỷ Lợi Đông Anh tiền thân có tên gọi là
công ty Nông Giang được thành lập từ công trình ấp Bắc trực thuộc UBND Đông
Anh được thành lập theo quyết định số 0135/- TC-UB ngày 10/3/1971 của UBND
thành phố Hà Nội với tên gọi là xí nghiệp Thuỷ Nông Đông Anh. Xí nghiệp được
bổ xung nhiệm vụ theo quyết định số 1354/ QĐ-UB ngày 19/6/1992 của UBND
thành phố Hà Nội.
Căn cứ vào nghị định số 388/HĐBT ngày 20-11-1991 của hội đồng bộ trưởng
nay là chính phủ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Xí nghiệp được thành lập
lại theo quyết định số 1394/QĐUB ngày 03/04/1993 của UBND thành phố Hà Nội với
tổng số vốn nhà nước giao là 9.344.000.000 VNĐ trong đó:
Vốn cố định: 9.226.000.000 VNĐ
Vốn lưu động: 118.000.000 VNĐ
Với tên gọi là xí nghiệp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi (QLKTCTTL)
Đông Anh.
Năm 1998 xí nghiệp có quyết định đổi tên và chuyển từ XNQLKTCT Thuỷ
Lợi Đông Anh thành doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích theo quyết định số
2805/QĐUB ngày 21/7/1997 của UBND thành phố Hà Nội.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
của Xí nghiệp QLKTCT Thuỷ Lợi Đông Anh
Xí nghiệp QLKTCT Thuỷ Lợi Đông Anh là một doanh nghiệp nhà nước do
nhà nước cấp vốn bổ xung hàng năm. Xí nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh
hoạch toán độc lập, có tài khoản tiền gửi ngân hàng đăng ký giao dịch tại ngân hàng
Phát triển nông nghiệp Đông Anh, có con dấu pháp quyền riêng để hoạt động, tự
chủ trong việc ký kết hợp đồng kinh tế. Xí nghiệp chịu sự quảnlý trực tiếp và toàn
diện của huyện uỷ, UBND huyện Đông Anh, đồng thời chịu sự hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ của cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp
thành phố Hà Nội, sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ban nghành chức
năng chuyên môn của UBND thành phố Hà Nội.
Nhiệm vụ chính của xí nghiệp là tưới và tiêu nước đồng thời xí nghiệp còn là
cơ quan thường trực về công tác phòng chống bão, lụt, úng ngập của huyện Đông
Anh. Với chức năng chủ yếu là quản lý, khai thác có hiệu quả nguồn nước và các
công trình thuỷ lợi phục vụ tưới tiêu nước cho sản xuất nông nghiệp của nhân dân
trong huyện Đông Anh và các huyện giáp danh ( huyện Sóc Sơn thuộc thành phố
Hà Nội, Huyện Mê Linh của tỉnh Vĩnh Phúc ) theo sự phân cấp của bộ nông nghiệp
và phát triển nông thôn, UBND thành phố Hà Nội góp phần tăng sản lượng lương
thực và ổn định đời sống nhân dân.
Xí nghiệp QLKTCT Thuỷ Lợi Đông Anh có trụ sở chính làm việc địa điểm
đặt tại xã Tiến Dương huyện Đông Anh-Hà Nội. Với đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh là: xí nghiệp hoạt động theo hình thức lấy thu bù chi và được nhà nước
xem xét hỗ trợ về tài chính trong các trường hợp cụ thể theo quyết định của nhà
nước. Xí nghiệp được UBND thành phố giao chỉ tiêu kế hoạch sản xuất chỉ tiêu lao
động tiền lương...hàng năm.
Một số chỉ tiêu chủ yếu của xí nghiệp:
- Diện tích tuới tiêu: 32.000 ha
Trong đó:
+ Diện tích tưới: 14.000 ha
+ Diện tích tiêu: 18.000 ha
- Giá trị sản lượng: 3 200 000 000
- Nguyên gía TSCĐ: 42 000 000 000
- Vốn sản xuất kinh doanh: 18 784 000 000
- Số lao động: 150 nhân viên
- Lương bình quân: 750 000 VNĐ/1 người/ tháng.
Do đặc thù của các xí nghiệp thuỷ lợi nói chung và xí nghiệp QLKTCTTL
Đông Anh nói riêng việc sản xuất kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn vì những ảnh
hưởng của đặc điểm sản xuất là tưới tiêu phục vụ nông nghiệp mang tính chất đặc
thù,thời gian sản xuất và thời gian lao động không đồng nhất, chu kỳ sản xuất dài,
mức độ rủi ro lớn. Cây trồng lại chịu sự ảnh hưởng rất nhiều bởi sự tác động của các
yếu tố tự nhiên như: nắng, mưa, úng, lụt ...lại thất thường cho nên chi phí về tiền
điện cho bơm nước, tưới, tiêu thường chiếm tỷ trọng lớn. Hơn nữa giá thu thuỷ lợi
phí lại do nhà nước quy định thấp hơn so với giá thị trường cho nên dẫn đến việc
thu không đủ bù chi và tái sản xuất.
Bên cạnh đó thực chất về cơ sở vật chất, hạ tầng máy móc thiết bị công trình
lại được đầu tư từ những năm đầu thành lâp, mặc dù hàng năm được tu bổ nâng cấp
và bảo dưỡng nhưng đa số là đã xuống cấp và lạc hậu, năng lực sản xuất thấp, nhất
là đối với công trình thuỷ lợi kênh mương, cống đập, trạm bơm, hệ thống điện máy,
biến áp cung cấp điện. Mặt khác TSCĐ của xí nghiệp lại phân bổ trên diện rộng,
phân tán rải rác theo toàn bộ địa giới hành chính của huyện Đông Anh. Do vậy,
công trình bị xuống cấp nghiêm trọng nên chi phí bảo dưỡng, sửa chữa chống
xuống cấp cho tài sản ngày một gia tăng dẫn đến chi phí sửa chữa cho TSCĐ hàng
năm cũng chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng số chi phí.
Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng được sự quan tâm của các cấp uỷ đảng,
chính quyền và các ban ngành chức năng chuyên môn từ thành phố tới huyện giúp
đỡ ( như xem xét cấp bổ sung vốn lưu động, giải quyết kịp thời việc hỗ trợ giá theo
quy định đầu tư nâng cấp sửa chữa công trình...) cộng với sự lãnh đạo trực tiếp của
Đảng uỷ xí nghiệp cùng với sự quyết tâm vượt qua mọi khó khăn của tập thể cán bộ
công nhân viên toàn xí nghiệp nên hàng năm xi nghiệp vẫn luôn hoàn thành mọi
nhiệm vụ Nhà nước giao cho về các chỉ tiêu, kế hoạch sản xuất phụ vụ tốt nhiệm vụ
tưới, tiêu nước, tăng dần diện tích, tiết kiệm điện và nước trong quản lý vận hành.
2.1.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán
của xí nghiệp QLKTCTTL Đông Anh
Là một xí nghiệp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi nhằm phục vụ cho việc
sản xuất kinh doanh tưới, tiêu nước, sản xuất nông nghiệp nên sản phẩm chủ yếu là
bơm tưới nước theo các hợp đồng đã ký kết với khách hàng, nước bơm tới đâu thì
đưa vào đồng ruộng tới đó nên không có sản phẩm dở dang cuối kỳ. Cuối mỗi mùa
vụ thu hoạch xí nghiệp sẽ tiến hành nghiệm thu tưới tiêu theo diện tích phục vụ ( ha
reo trồng ) mức thu thóc thuỷ lợi ( kg/ha ) và giá thóc thuỷ lợi phí/kg đều do Nhà
nước quy định thống nhất trên từng địa bàn.
So với khi mới thành lập, thì cơ sở vật chất kỹ thuật của xí nghiệp đã được đầu
tư ngày càng hiện đại điều kiện làm việc của công nhân được cải thiện. Cụ thể là
trong những năm gần đây xí nghiệp đã trang bị cho các trạm bơm lớn và một số
trạm bơm nhỏ tự điều khiển tự động, cải tiến máy bơm trục lớn bằng nguồn vốn tự
có. Xí nghiệp còn được ngân sách đầu tư xây dựng mới nhiều công trình như : trạm
bơm tiêu Đồng Dầu do Nhật bản tài trợ, cải tạo hệ thống ấp Bắc Nam Hồng từ
nguồn vốn ADB kết hợp với HTX xây dựng hệ thống kênh rạch nhằm đưa nước vào
một cách tiết kiệm và hiệu quả.
Quy mô sản xuất của xí nghiệp hiện nay là doanh nghiệp xếp loại II, mô hình
quản lý tổ chức của xí nghiệp được sắp xếp phù hợp với đặc điểm sản xuất của
ngành bao gồm: một đồng chí giám đốc điều hành cùng một đồng chí phó giám đốc
xí nghiệp. Bên cạnh đó còn có các phòng ban chức năng tham mưu cho giám đốc
điều hành, phó giám đốc xí nghiệp mọi hoạt động của xí nghiệp.
Chức năng của các phòng ban như sau:
*Khối phòng ban: có chức năng là cơ quan điều hành và quản lý toàn bộ các
mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, cũng như hoạt động phong trào
văn hoá xã hội chung của toàn xí nghiệp. Khối phòng ban gồm lãnh đạo xí nghiệp
và bốn phòng ban:
- Phòng tài vụ kế toán
- Phòng kế hoạch cơ điện
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng kỹ thuật công trình
Hoạt động của xí nghiệp theo chế độ thủ trưởng, giám đốc xí nghiệp do Nhà
nước bổ nhiệm và chịu trách nhiệm với nhà nước về tất cả các hoạt động sản xuất
kinh doanh của xí nghiệp , là người điều hành, quản lý cùng một phó giám đốc là bộ
mặt của xí nghiệp và có quyền hành cao nhất trong xí nghiệp quyết định tất cả
những vấn đề liên quan đến xí nghiệp.
*Khối cụm: Chức năng của khối cụm là thực hiện nhiệm vụ tưới tiêu nước
theo từng khu vực đã được phân cấp quản lý và điều hành của giám đốc xí nghiệp.
Bảo quản tốt cơ sở vật chất và khai thác có hiệu quả cũng như việc phục vụ tốt
nhiệm vụ sản xuất nông nghiệp theo từng khu vực được phân công trực tiếp xuống
HTX để đôn đốc việc ký kết hợp đồng và nghiệm thu tưới tiêu thuỷ lợi phí nộp cho
xí nghiệp. Khối cụm gồm có:
+ Cụm ấp Bắc
+ Cụm Nam Hồng
+ Cụm Kênh Đông
+ Cụm Kênh giữa
+ Cụm Xuân Canh
+ Cụm Mạnh Tân
+ Cụm Sông Thiếp
*Khối trạm: chức năng của khối này là thực hiện trực tiếp nhiệm vụ tưới tiêu
nước trên địa bàn theo khu vực được phân công, chịu sự quản lý, điều hành của
giám đốc và phó giám đốc đồng thời quản lý trực tiếp cơ sở vật chất và khai thác có
hiệu quả TSCĐ của xí nghiệp giao cho. Khối trạm gồm có:
+ Trạm bơm ấp Bắc
+ Trạm bơm tưới Nam Hồng
+ Trạm bơm tưới Đài Bi
+ Trạm bơm tưới Nguyên Khê
+ Trạm bơm tưới Tiên Hội
+ Trạm bơm tưới Đồng Dầu, Lại Đà
+ Trạm tiêu Phương Trạch
+ Trạm bơm tiêu Mạnh Tân
Mỗi trạm này đều có một trạm trưởng phụ trách chung.
Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của xí nghiệp QLKTCTTL Đông
Anh
Quy trình tưới nước
K K
Trạm bơm ấp bắc Các trạm bơm tưới
đồng không diện tích tưới, tiêu SXNN
Trạm bơm Nam Hồng Sông G G Hồng
Quy trình tiêu nước
Các trạm bơm nước
Sông Hồng Sông Cà Lồ
Đổng ruộng dân cư
Sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất của
xí nghiệp QLKTCTTL Đông Anh
Giám Đốc Xí Nghiệp
Phó Giám Đốc Xí Nghiệp
Phòng tài vụ kế toán
Phòng kế hoạch cơ điện
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kỹ thuật công
Cụm Cụm Cụm Cụm Cụm Cụm Cụm
ấp Nam mạnh kênh kênh xuân sông
bắc hồng tân đông giữa canh thiế
p
Các trạm bơm nhỏ
Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
- Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của phòng kế toán
Bộ máy kế toán thông kê tổng hợp của xí nghiệp bao gồm: phòng tài vụ kế
toán làm việc tại văn phòng xí nghiệp và nhân viên thống kê kiêm ghi chép hoạt
động về thu, chi tài chính tại các cụm thủy nông.
Nhiệm vụ của thống kê kế toán cụm là: phản ánh ghi chép các hoạt động kinh
tế phát sinh tại cụm thống kê báo số liệu định kỳ về phòng tài vụ. Kế toán xí nghiệp
làm thủ tục thanh quyết toán, kế toán tổng hợp tiến hành hạch toán và ghi sổ kế
toán.
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Để tạo điều kiện kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung
thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo xí nghiệp
đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác kế toán của xí
nghiệp, xí nghiệp QLKTCTTL Đông Anh tổ chức công tác kế toán ở xí nghiệp theo
hình thức tập chung. Phòng tài vụ kế toán gồm có 5 nhân viên: 1 kế toán trưởng, 3
kế toán viên, 1 thủ quỹ kiêm thủ kho. Phòng tài vụ tổ chức công tác kế toán của
toàn bộ xí nghiệp, thực hiện việc ghi chép và hạch toán kế toán tất cả quá trình sản
xuất kinh doanh của xí nghiệp. Tính toán và tổng hợp số liệu, phân tích số liệu lập
báo cáo tài chính cho giám đốc xí nghiệp và gửi báo cáo hoạt động thu chi tài chính,
kêt quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp tới cấp có thẩm quyền theo
quy định.
Sơ đồ bộ máy kế toán ở xí nghiệp quản lý KTCTTL Đông Anh
Kế toán trưởng
Kế toán TSCĐ, Vật liệu, CCDC Kế toán XDCB, thuế GTGT
Kế toán tổng hợp thanh toán vốn bằng tiền
Thống kê kế toán tại các cụm
- Hình thức kế toán áp dụng tại xí nghiệp QLKTCTTL Đông Anh
Xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ hạch toán kế toán ở đơn
vị thực hiện việc ghi kép. Tài khoản kế toán sử dụng là hệ thống tài khoản mới được
ban hành của Bộ tài chính ban hành về chế độ kế toán của doanh nghiệp ở xí nghiệp
QLKTCTTL Đông Anh hạch toán được phương pháp kê khai thường xuyên.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ kết toán theo hình thức
chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
(1
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
(2
(3
Bảng tổng
(4
Sổ đăng ký
Sổ cái
hợp chi tiết
chứng từ ghi
(5
(4
Bảng đối
chiếu số
(6
(6
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ kế toán:
(1) Hàng ngày ( định kỳ ) căn cứ vào chứng từ gốc hợp pháp, tiến hành phân
loại, tổng hợp để lập chứng từ ghi sổ, sổ ghi quỹ tiền mặt và sổ, thẻ kế
toán chi tiết.
(2) Căn cứ vào các chứng từ ghi trong sổ đã lập ghi vào sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ theo trình tự thời gian sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản để hệ
thống hoá nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh.
(3) Cuối tháng căn cứ sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết.
(4) Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp số liệu chi tiết,
giữa bảng cân đối số phát sinh và số đăng ký chứng từ ghi sổ.
(5) Căn cứ vào sổ cái các tài khoản lập bảng cân đối số phát sinh
(6) Căn cứ vào sổ cái các tài khoản lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản
và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lấy số liệu lập báo cáo kế toán.
2.2. Thực tế công tác kế toán của doanh nghiệp
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm của xí nghiệp QLKTCTTL Đông Anh
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định tập hợp CPSX là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng của công tác
kế toán tập hợp chi phí xuất phát từ đặc điểm của ngành thuỷ lợi và đặc điểm quy
trình tưới tiêu nước, để đáp ưng nhu cầu quản lý và công tác kế toán nên đối tượng
tập hợp chi phí của xí nghiệp được xác định là từng đơn vị cụm đó làm.
+ Cụm Kênh Đông
+ Cụm Kênh Giữa
+ Cụm Xuân Canh
+ Cụm Mạnh Tân
+ Cụm Sông Thiếp
+ Cụm Nam Hồng
+ Cụm ấp Bắc
Khi phát sinh chi phí của cụm nào kế toán phản ánh vào sổ theo dõi của cụm
đó và vào sổ chi phí toàn xí nghiệp theo nội dung đã nêu trên ( theo thông tư 90 liên
bộ TC-NN ). Cuối mỗi tháng căn cứ vào số liệu đã tổng hợp được trên sổ chi phí kế
toán lập bảng tổng hợp chi phí cho từng cụm và chi phí cho toàn xí nghiệp.
Đối tượng tính giá thành.
Do tính chất đặc thù của xí nghiệp là tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông
nghiệp, sản phẩm của xí nghiệp là nước được khai thác từ thiên nhiên và quy trình
phục vụ là: Căn cứ vào hợp đồng tưới tiêu giữa xí nghiệp và các HTX, xí nghiệp
tiến hành bơm nước bắt đầu từ khi làm đất ( đổ ải ) đến khi reo cấy và thu hoạch
xong ( thời gian thường là 6 tháng ) kết quả của quá trình sản xuất được tính theo
hecta gieo trồng. Vì vậy, đối tượng tính giá thành của xí nghiệp là hecta ruộng tưới
tiêu và kỳ tính giá thành được tính theo 6 tháng.
2.2.2 Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất của
xí nghiệp
Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của Xí nghiệp QLKTCTTL Đông Anh là toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao đông vật hoá mà xí nghiệp đã chi ra để tiến hành bơm nước
tưới tiêu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định.
Hiện nay, xí nghiệp thực hiện công tác kế toán tập hợp chi phí căn cứ vào
thông tư 06/TCDN ngày 24-2-1997 của bộ tài chính- nhà nước và phát triển nông
thôn hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động
công ích theo các quy định taị nghị định 56/CB ngày 2-10-96 của chính phủ và
thông tư số 90/TLT/TCNN ngày 19/12/1997 của liên bộ TC-NN hướng dẫn cụ thể
thêm một số về chế độ quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp Nhà nước hoạt
động công ích trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Chi phí phục
vụ cho công tác tưới tiêu của các doanh nghiệp thủy lợi bao gồm:
- Tiền lương và phụ cấp lương
- Các khoản phải nộp tính theo lương
- Khấu hao TSCĐ
- Chi phí nguyên nhiên vật liệu
- Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
- Sửa chữa thường xuyên TSCĐ
- Chi phí tiền điện bơm nước
- Chi phí phục vụ phòng chống bão lụt, úng hạn
- Chi phí cho công tác bảo hộ, an toàn lao động và bảo vệ công trình thủy lợi.
- Các chi phí khác.
Công tác quản lý chi phí sản xuất của xí nghiệp
Hàng năm căn cứ vào diện tích hợp đồng tưới tiêu, mức thu thủy lợi phí và
đơn giá kế hoạch và giá thóc thủy lợi phí định mức lao động tiền lương, tình trạng
máy móc thiết bị công trình cần sửa chữa, các cụm lập kế hoạch gửi lên xí nghiệp
và phòng kế hoạch sẽ kiểm tra, hướng dẫn và xác định kế hoạch sản xuất, kế hoạch
thu, chi tài chính toàn đơn vị. Kế hoạch chi tiết sẽ được giao cho từng cụm thực
hiện tùy theo tình hình mà kế hoạch có thể được điều chỉnh cho phù hợp với thực tế
SXKD của xí nghiệp.
Do nhận thức về tầm quan trọng của công tác hạch toán CPSX và giá thành
nên xí nghiệp thường tổ chức đánh giá việc thực hiện kế hoạch từng cụm, kịp thời
hướng dẫn các đơn vị chi đúng nội dung các khoản chi phí. Phát hiện sớm các chi
phí bất hợp lý phát sinh. Từ đó đưa công tác quản lý chi phí ở các cụm đi vào nề
nếp phát huy hiệu quả tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp.
2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của xí nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến sản xuất chế
tạo sản phẩm cũng như các chi phí liên quan đến các hoạt động quản lý và phục vụ
sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận tổ đội sản xuất bao gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp ( NL,VLTT)
- Chi phí nhân công trực tiếp ( NCTT)
- Chi phí sản xuất chung ( CPSXC)
Nhưng do tính chất hoạt động, sản phẩm của xí nghiệp là nước bơm từ sông
vào đồng ruộng nên không nên có CPNLVLTT mà chỉ có hai khoản chi phí đó là:
+ Chi phí nhân công trực tiếp ( NCTT) bao gồm tiền lương, tiền thưởng, các
khoản phụ cấp và các khoản phải trả khác của công nhân trực tiếp sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung ( CPSXC) là những chi phí phục vụ, quản lý sản xuất
kinh doanh phát sinh trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các
loại lao vụ, dịch vụ ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Tuy nhiên, trên thực tế ở xí nghiệp thì toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp
phát sinh được hạch toán vào CPSXC mà không tách thành khoản chi phí riêng. Vì
thế tài khoản sử dụng chủ yếu ở đây là tài khỏan 627 – CPSXC. Tài khoản này dùng
để tập hợp toàn bộ các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất ở các
cụm thủy nông.
Nội dung của CPSXC như sau:
(1) Tiền lương và phụ cấp lương: là toàn bộ tiền lương, tiền thưởng và phụ cấp phải
trả cho công nhân vận hành máy bơm, công nhân thủy nông, công nhân kỹ thuật
và nhân viên quản lý cụm.
(2) Các khoản phải nộp tính theo lương gồm BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân
sản xuất và nhân viên quản lý cụm do xí nghiệp trực tiếp trả lương.
(3) Khấu hao cơ bản TSCĐ của những tài sản thuộc cụm, trạm phải tính khấu hao.
(4) Nguyên nhiên liệu dùng cho quản lý cụm, trạm
(5) Sửa chữa lớn TSCĐ ở các cụm bao gồm hệ thống công trình kênh mương, cống
đập, máy móc thiết bị, nhà trạm quản lý…Công việc sửa chữa lớn thường có chi
phí sửa chữa nhiều nên được tiến hành theo kế hoạch và dự toán theo từng công
trình sửa chữa.
(6) Sửa chữa thường xuyên TSCĐ: Các chi phí sửa chữa thường xuyên thường ít,
việc sửa chữa thường xuyên ở các cụm bao gồm: dọn bề kênh, lòng kênh, vớt
vật cản trên dòng chảy, cửa cống, áp trúc bờ, kênh máy đập…
(7) Chi phí tiền điện bơm nước tưới tiêu
(8) Chi phí phục vụ phòng chống bão lụt: Là toàn bộ chi phí mà cụm đã chi ra để
mua vật tư phục vụ chống úng như bao tải, nứa lá, phên tre… và các chi phí
kiểm tra, trực khi bão úng xảy ra.
(9) Chi phí cho công tác bảo hộ an toàn lao động và bảo vệ công trình thủy lợi: là
toàn bộ chi phí về trang bị bảo hộ lao động cho công nhân vận hành máy bơm,
công nhân thủy nông của cụm và hợp đồng thuê người trông coi các cống quan
trọng, phòng cháy chữa cháy ở các đơn vị cụm trạm.
(10) Chi phí khác phản ánh các khoản chi phí ngoài các chi phí đã kể trên phục vụ
cho hoạt động của cụm như: chi phí hội nghị, khách hàng, tiếp dân, chi phí cho
công tác thu thủy lợi phí.
Phương pháp kế toán tập hợp CPSXC
Nội dung kết cấu TK627
Bên nợ: tập hợp CPSXC trong kỳ
Bên có: Các khoản ghi giảm CPSXC kết chuyển vào TK 631.
2.2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương là phần thù lao về hoạt động tái sức lao động, bù đắp hao phí sức
lao động của người công nhân bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, tiền lương
gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã thực hiện. Ngoài
tiền lương để đảm bảo cuộc sống lâu dài của người lao động theo chế độ tài chính
hiện hành, doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, một bộ phận
chi phí gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ nhằm tài trợ chế độ ốm đau,
thai sản, phòng chữa bệnh, bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Do đặc thù của doanh nghiệp cũng như của ngành phục vụ nông nghiệp. Hiện
nay tại xí nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ
thuật và thang lương của người lao động.
Cụ thể: trích bảng chấm công của cụm thủy nông, Kênh Đông và lập bảng
thanh toán lương có xác nhận của cụm và phòng hành chính sau đó chuyển phòng
tài vụ và trình giám đốc ký duyệt.
XNQLKTCTTL - ĐA Bảng thanh toán lương và phụ cấp
Tháng 6 năm 2003 Cụm Kênh Đông
ĐVT: VNĐ
Các Phụ Lương Tổng Còn Chức Hệ khoản Ký trách STT Họ và tên thời lương cả được vụ số giảm trừ nhận nhiệ gian tháng lĩnh (6%) m
1 Vương Văn CT 3,28 951.200 58.00 1.009.20 60552 948.600
0 0 Lịch
… … … … … … … … … …
… … 29
18.278.7 2610 18.539.7 1112382 17.427.3 Cộng
18 00 00 00
Lập biểu Thay mặt cụm Phòng TCHC Giám đốc ký duyệt
Căn cứ vào bảng thanh toán lương của các cụm đã được giám đốc duyệt chi
kế toán thanh toán viết phiếu chi lương cho cụm và phiếu thu 5% BHXH + 1%
BHYT công nhân viên phải nộp.
XN QLKTCTTL Phiếu chi
Ngày 25 tháng 6 năm 2003 Đông Anh
Xuất kho: Vũ Thị Lan
Bộ phận công tác: Cụm thủy nông Kênh Đông
Về khoản: Thanh toán lương tháng 6/2003
Với số tiền: 18.278.700
Bằng chữ: Mười tám triệu hai trăm bảy tám nghìn bảy trăm đồng.
Kèm theo: 01 Chứng từ gốc.
Nhận ngày 25/6/2003
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận
Cuối tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả cho từng đối tượng sử
dụng và tính toán BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định bằng cách lập “ Bảng phân
bổ tiền lương và các khoản trích theo lương” ( mẫu số 01/BPB )
Định khoản
Nợ TK 627 (6271) : 91.668.090
Nợ TK 642 : 21.219.300
Có TK 334: 91.438.786
Có TK 338:21.448.604
Chi tiết: 3382: 2.257.748
3883:16.933.109
3384: 2.257.748
XN QLKTCTTLĐA Chứng từ ghi sổ
Số 78 Ngày 30/6/2003 ĐVT: VNĐ
Chứng từ Số hiệu TK Trích yếu Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có
Phân bổ lương cho các cụm 6271 334 74.251.153
tháng 6/2003 642 17.187.633
Các khoản trích theo lương 6271 338 17.416.937
tháng 6/2003 642 4.031.667
Cộng 112.887.390
Lập biểu Kế toán trưởng
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ và số đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK627 số
liệu của bảng phân bổ tổng hợp trong 6 tháng ( từ tháng 1 đến tháng 6/2003 ) sẽ
được phục vụ cho công tác tính giá thành. Căn cứ vào tiền lương và các khoản trích
theo lương trên bảng phân bổ, kế toán sẽ vào bảng tổng hợp chi phái sản xuất chung
cho toàn xí nghiệp để phục vụ cho việc tính giá thành.
2.2.3.2: Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu dùng cho quản lý cụm
trạm.
Căn cứ vào phiếu chi số 54 ngày 25 tháng 6 xuất nguyên vật liệu phục vụ
cho việc sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định và công tác quản lý cụm trạm.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 627 (6272): 1.350.000
Có TK 152: 1.350.000
Số liệu trên được ghi vào bảng tập hợp chi phí sản xuất chung toàn xí nghiệp.
Từ số liệu ở chứng từ ghi sổ ta vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Ta vào sổ cái TK
627 dựa trên chứng từ ghi sổ lập theo định khoản trên.
Phiếu chi:
Ngày 26/6/2003
Họ và tên:
Bộ phận công tác:
Về khoản: Sửa chữa bảo dưỡng tài sản cố định và công tác quản lý cụm, trạm.
Số tiền: 1.350.000
Bằng chữ: Một triệu ba trăm năm mươi nghìn đồng chẵn
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng KT thanh toán Người nhận
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
XN QLKTCTTLĐA Chứng từ ghi sổ
Số 78 Ngày 30/6/2003 ĐVT: VNĐ
Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
SH NT Nợ Có
Xuất kho vật liệu tháng 6272 152 1.350.000
6/2003
x x 1.350.000 Cộng
Lập biểu Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
2.2.3.3 - Kế toán chi phí dụng cụ sản xuất:
Chi phí dụng cụ sản xuất ở đây là chi phí về bảo hộ lao động, an toàn lao động
và bảo vệ công trình thuỷ lợi. Đặc điểm của xí nghiệp quản lý khai thác công trình
thuỷ lợi Đông Anh là tài sản cố định của xí nghiệp được phân bổ xen khắp địa bàn
huyện Đông Anh với giá trị lớn. Vì vậy, theo quy định của các cụm khoản mục này
được tính vào chi phí sản xuất. Khoản chi cho việc bảo vệ công trình thuỷ lợi nhằm
ngăn chặn những vi phạm pháp lệnh bảo vệ công trình thuỷ lợi, bên canh đó theo
luật lao động xí nghiệp phải trang bị bảo hộ lao động cho hai đối tượng đó là công
nhân vận hành máy bơm và công nhân sửa chữa.
Cụ thể: Ngày 30/6/2003 xí nghiệp chi cho chi phí bảo hộ lao động 6 tháng đầu
năm 2003 với số tiền là 2.120.000. Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt kế toán định
khoản như sau:
Nợ TK 627 (6273): 2.120.000
Có TK 153: 2.120.000
Cuối tháng kế toán lập chứng từ nghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ
cái TK 627.
XN QLKTCTTLĐA Chứng từ ghi sổ
Số 79 Ngày 30/6/2003 ĐVT: VNĐ
Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
SH NT Nợ Có
Chi phí dụng cụ sản xuất 6273 153 2.120.000
x x 2.120.000 Cộng
Lập biểu Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
2.2.3.4 - Kế toán tập hợp chi phí khấu hao tài sản cố định.
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ sẽ bị hao mòn dần, phần giá trị hao mòn
này được chuyển dần vào giá trị sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành dưới
hình thức TSCĐ là nhằm phục hồi đầu tư trong một thời gian nhất định để tái đầu tư
TSCĐ khi TSCĐ bị hao mòn, hư hỏng phải thanh lý, loại bỏ khỏi quá trình sản
xuất.
Khấu hao TSCĐ là biểu hiện bằng tiền phần gía trị hao mòn TSCĐ.
Hiện nay, xí nghiệp thực hiện chế độ trích và sử dụng khấu hao TSCĐ theo
các quy định của Bộ tài chính. Các tài sản sau đây không phải tính khấu hao:
+ Các công trình xây đúc và bằng đất + Máy bơm từ 8000m3/ h trở lên như quy định hiện hành cùng với vật kiến
trúc để sử dụng vận hành công trình
+ Tài sản hình thành từ quỹ phúc lợi của doanh nghiệp không trực tiếp phục
vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng còn lại
+ TSCĐ không cần dùng, chờ điều đi
Xí nghiệp tiến hành đánh giá số năm sử dụng còn lại của TSCĐ để tính vào
mức khấu hao hàng năm và được cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh
nghiệp TP Hà Nội duyệt. Hàng tháng kế toán lập bảng khấu hao TSCĐ sau đó tập
hợp lại 6 tháng để tính giá thành sản phẩm.
Ta có bảng phân bổ cho từng loại TSCĐ và phản ánh ở từng cụm
XN- QLKTCTTTL Đông Anh Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Tháng 6/2003
ĐVT: 1000đ
Nơi SD TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Cụm Cụm Cụm Cụm Cụm Cụm Cụm Chỉ tiêu Toàn XN Kênh Kênh Xuân Mạnh ấp Nam Sông
NG KH Đông Giữa Canh Tân Bắc Hồng Thiêp
Máy bơm 19143034 23623 3192 5730 4510 1920 3991 1350 2930
Máy biến 986910 11356 1537 2570 2250 947 2170 862 1020 thế
Nhà cửa 3454194 21364 2400 4984 3568 1650 4293 1856 2613
1328 1032 1045 Cộng 6355408 56343 7129 4517 4068 6563 4 8 4
Lập biểu Ngày 30/06/2003
Kế toán trưởng
Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, chứng từ ghi sổ, sổ cái ta
định khoản như sau:
Nợ TK 627: 56.343.000 ( VNĐ )
Có TK 214: 56.343.000
Đồng thời ghi Nợ TK 009: 56.343.000 đồng
XN-QLKTCTTLĐA Chứng từ ghi sổ
Số 80 Ngày 30/06/2003 ĐVT: VNĐ
Chứng từ Số hiệu TK Trích yếu Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có
Phân bổ KH TSCĐ tháng 627 214 56.343.000
6/2003 cho các cụm
Cộng 56.343.000 x x
Lập biểu Kế toán trưởng
2.2.3.5 - Kế toán tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm: Chi phí sửa chữa tài sản cố định thuê
ngoài, chi phí tiền điện tưới tiêu và chi phí điện thoại.
* Chi phí sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài:
+ Kế toán chi phí sửa chữa thường xuyên: Các chi phí này ít nên chi phí sửa
chữa được phản ánh trực tiếp vào chi phí sản xuất của cụm được sửa chữa.
Cụ thể:
Căn cứ vào quyết toán công trình nạo vét kênh Đông(kế hoạch sửa chữa
thường xuyên) đã được phòng kế toán thẩm định và định khoản
Nợ TK 657: 3.230.000
Có TK 335: 3.230.000
Phiếu chi
Ngày 29/6/2003
Họ và tên: Vũ Thị Lan
Bộ phận công tác: Cụm Kênh Đông
Về khoản: Thanh toán kinh phí nạo vét Kênh Đông
Số tiền: 3.230.000
Bằng chữ: Ba triệu hai trăm ba mươi ngàn đồng
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng KT thanh toán Người nhận
+ Kế toán sửa chữa lớn tài sản cố định.
Trong quá trình sử dụng, ngoài việc hao mòn TSCĐ còn bị hư hỏng từng bộ
phận. Để đảm bảo TSCĐ được hoạt động bình thường, liên tục trong suốt thời gian
sử dụng các doanh nghiệp phải thường xuyên bảo dưỡng và sửa chữa TSCĐ.
Nhiệm vụ của kế toán sửa chữa TSCĐ là phản ánh chính xác chi phí sửa
chữa TSCĐ và tính giá thành các công việc sửa chữa lớn hoàn thành, phân bổ đúng
đắn chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào các cụm trong xí nghiệp. Công việc sửa chữa
lớn thường có chi phí sửa chữa nhiều và được tiến hành theo kế hoạch dự toán theo
từng công trình sửa chữa lớn ở các cụm. Chi phí này được tập hợp vào TK 241 chi
tiết theo từng công trình, từng công tác sửa chữa.
Cụ thể:
Căn cứ vào kế hoạch đầu quý III/ 2002 kế hoạch được thực hiện việc trích
trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
XNQLKTCTTL Kế hoạch sửa chữa quý III năm 2003
(Chi tiết các cụm kèm theo) Đông Anh
ĐVT: VNĐ
STT Hạng mục Đơn vị sử dụng Số tiền Ghi chú
1 Đại tu 6MBDU760 Trạm ấp Bắc 20.000.000
2 Sửa chữa thay dầu biến thế Trạm Nam Hồng 15.000.000
Cộng 35.000.000
Kế toán lập chứng từ ghi sổ và định khoản như sau:
Nợ TK 627: 35.000.000
Có TK 335: 35.000.000
Số liệu được ghi vào sổ chi tiết chi phí của từng cụm, căn cứ vào hợp đồng
sửa chữa máy bơm trạm ấp Bắc và biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn giữa xí
nghiệp và công ty cơ khí điện thủy lợi kế toán ghi:
Nợ TK 241: 35.000.000
Có TK331: 35.000.000
Quyết toán chi phí sửa chữa lớn hoàn thành
Nợ TK 335: 35.000.000
Có TK 241: 35.000.000
*Chi phí tiền điện tưới tiêu: Xí nghiệp QLCTTL Đông Anh là loại hình
doanh nghiệp đặc thù đó là bơm nước tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp. Vì
vậy, chi phí tiền điện bơm nước tưới tiêu chiếm tỷ trọng từ 40% - 50% tổng chi phí
hàng năm.
Cụ thể là tổng chi phí sản xuất năm 2002 là 4.445.780.000 trong đó tiền điện
tưới tiêu là 2.325.624.000 việc thanh toán chi phí tiền điện căn cứ vào phiếu thanh
toán tiền điện của điện lực Đông Anh đã được xác nhận của đơn vị, của trạm trưởng
trạm bơm về chỉ số đồng hồ đo điện và được phòng kế hoạch kiểm tra.
Kế toán tiến hàng lập chứng từ ghi sổ, phản ánh số tiền điện phải trả trong
tháng theo hợp đồng đã ký kết giữa xí nghiệp với ngành điện lực Đông Anh.
Kế toán vào sổ cái theo định khoản
Nợ TK 627: 310.926.650
Có TK 331: 310.926.650
Khi trả kế toán ghi như sau
Nợ TK331: 310.926.650
Có TK111: 310.926.650
Số tiền điện phải trả theo thông báo được hoạch toán chi tiết từng cụm và
vào sổ chi phí toàn đơn vị.
Phiếu thông báo thanh toán tiền điện lần I
Tháng 6/2003
Tên khách hàng: XN-QLKTCTTL Đông Anh
Số TK 3611.0051 Ngân hàng nông nghiệp Đông Anh
Gía Số Địa chỉ Mã đường Chỉ số Chỉ số Hệ số Điện tiêu đơn Tổng số tiền công tơ khách hàng dây mới cũ nhân thụ vị
70.650.007 Trạm ấp Bắc 5103 4749 6000.000 260.000
25% 65100 260 16.926.000
............ ............... ................ ...... ...... 195300 660 128.898.800 .....
............ ............. ...... ..... ....... ..... ...... .......... .....
Cộng 310.926.650
Hà Nội, ngày 30/6/2003
Trưởng điện lực
XNQLKTCTTL- ĐA Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/6/2003 Số 76
ĐVT:VNĐ
Chứng từ Số hiệu TK Trích yếu Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có
Trả tiền điện bơm nước cho chi 627 331 310.926.650 75 30/6 nhánh điện Đông Anh
Cộng 310.926.650 x x
Lập biểu Kế toán trưởng
* Chi phí điện thoại:
Ngoài hai chi phí dịch vụ mua ngoài trên xí nghiệp còn sử dụng một loại chi
phí nữa đó là chi phí điện thoại. Chi phí này cũng chiến tỷ trọng khá cao vì vậy nó
cũng được đưa vào để tính chi phí sản xuất.
Cụ thể: Căn cứ vào đơn dịch vụ viễn thông kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 627 (6277):
Nợ TK 133:
Có TK 112: 3.569.016
Hoá đơn dịch vụ viễn thông
Liên 2: Giao cho khác hàng
Mã số:
Kí hiệu: CG/2003T
Bưu điện: TP Hà Nội Số:........................
Quận, huyện: .....................................................................................................
Tên khách hàng: Xí nghiệp QLKTCT thuỷ lợi - Đông Anh. MS: .................
Địa chỉ: Xã Tiên Dương - Đông Anh - Hà Nội.
Số điện thoại: Mã số thuê bao:
Hình thức thanh toán: .......................................................................................
STT Đơn vị cung cấp Mã số thuế Mã dịch Tiền dịch Tiền thuế Tổng cộng
dịch vụ vụ GTGT vụ
1 Bưu điện thành phố 01- 3.124.560 312.456 3.437.016
HN 00686223-1
2 VIETEL 10- 178 120.000 12.000 132.000
00109106-1
Tổng cộng tiền thanh toán 3.569.016
Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu năm trăm sáu chín nghìn không trăm mười sáu.
Ngày 29 tháng 6 năm 2003
Người nộp ký Đại diện giao dịch ký
Sau khi nhận được hoá đơn tiền điện thoại kế toán đã chuyển tiền gửi gân
hàng để trả vào ngày 30/6/2003.
XNQLKTCTTL- ĐA Chứng từ ghi sổ
Ngày 20/6/2003 Số 74
ĐVT:VNĐ
Chứng từ Số hiệu TK Trích yếu Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có
Sửa chữa thường xuyên Trích 6277 335 3.230.000
trước chi phí sửa chữa lớn quý 6277 335 35.000.000
2/2003
Chi phí điện tưới tiêu 6277 331 310.926.650
Chi phí điện thoại 6277 112 3.569.016
Cộng x x 352.725.666
Lập biểu Kế toán trưởng
2.2.3.6 - Kế toán chi phí bằng tiền khác.
Kế toán chi phí bao gồm chi phí phòng chống bão lụt và chi phí thu thuỷ lợi
phí:
* Kế toán chi phí phòng chống bão lụt
Căn cứ vào văn bản hướng dẫn số 1279 /CV/ TNgày 28/7/1992 của bộ thủy
lợi ( nay là bộ nông nghiệp và PTNT )
Đối với xí nghiệp thì chi phí phòng chống bão lụt là khoản chi phí hợp lý
được tính vào chi phí sản xuất.
Cụ thể: Trong tháng 6/2003 xí nghiệp xuất kho bao tải, gỗ cho cụm Mạnh
Tân để phục cụ công tác chống bão úng số tiền là 1.250.000 đ. Căn cứ vào phiếu
xuất kho kế toán lập chứng từ ghi sổ, vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, vào sổ cái TK
627 theo định khoản.
Nợ TK 627 (6278): 1.250.000
Có TK111: 1.250.000
* Chi phí thu thuỷ lợi phí
Khoản chi phí này phản ánh các khoản ngoài các khoản chi phí trên phục vụ
hoạt động của các cụm như: chi phí hội nghị khách hàng, chi cho công tác thuỷ lợi
phí...
Cụ thể: Căn cứ vào phiêú chi tiền mặt số 10 ngày30/06/2003 về khoản thanh
toán thu mua thuỷ lợi phí với số tiền là: 927000VNĐ
Nợ TK627(6278): 927.000
Có TK111: 927.000
XNQLKTCTTL- ĐA Chứng từ ghi sổ
Ngày 30/6/2003 Số 76
ĐVT:VNĐ
Số hiệu TK Chứng từ Trích yếu Số tiền Ghi chú Nợ Có SH NT
Chi cho phòng chống bão lụt 6278 111 5.072.000
Chi phí thu thuỷ lợi phí 6278 111 927.000
x x 5.999.000 Cộng
2.2.3.7 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Để tập hợp chi phí cho từng cụm kế toán sử dụng “ Bảng tập hợp chi phí sản
xuất chung” cho từng cụm.Từ bảng tập hợp chi phí sản xuất chung tháng của từng
cụm ta tập hợp lại thành 6 tháng. Từ số liệu này ta tập hợp chi phí sản xuất chung
của toàn xí nghiệp để tính giá thành sản phẩm.
Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung
2.2.3.8 Tổng hợp chi phí sản xuất
Do hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc thù riêng của xí nghiệp nên chi phí
sản xuất được kế toán tập hợp chung vào TK 627- Chi phí sản xuất chung TK này
được mở chi tiết cho từng cụm kênh Đông, kênh Giữa, Xuân Canh, Mạnh Tân, ấp
Bắc, Nam Hồng, Sông Thiếp: Hàng tháng số liệu tổng hợp vào sổ chi tiết chi phí
sản xuất chung toàn doanh nghiệp để phục vụ công tác tính giá thành cuối tháng kế
toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất, lập chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK 631
theo số liệu đã tổng hợp từ Tk 627 kết chuyển lập định khoản tháng 6 năm 2003.
Nợ TK 631:510.205.756
Có TK 627:510.205.756
Số liệu này được tập hợp từ Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung của toàn xí
nghiệp.
Sau đó, kế toán lập chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ
cái TK 627 XNQLKTCTTL- Đông Anh.
Xí nghệp qLKTCTTL Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Đông Anh Năm 2003
ĐVT: VNĐ
Chứng từghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng
01 28/1 328.900.420
........ ........... ...............
Cộng đến 31/5 2.711.167.364
74 20/6 352.725.666
75 26/6 1.350.000
76 30/6 5.999.000
78 30/6 112.887.390
79 30/6 2.120.000
80 30/6 56.343.000
Cộng 531.425.056
3.242.592.420 Cộng dồn 30/6
XNQLKTCTTL Sổ cái
Đông Anh Năm 2003
Tên TK: Chi phí sản xuất chung
Số hiệu TK 627
Chứng từ Số tiền Ngày TK Diễn giải Số Ngày ghi sổ Đối ứng Nợ hiệu tháng Có
Số dư đầu tháng 6 357.250.000
74 20/6 Chi phí dịch vụ mua ngoài
-Trích trước sửa chữa lớn 35.000.000 335
Sửa chữa thường xuyên 3.230.000 335
…. …… Trả tiền điện bơm nước cho chi 331 310926650
nhánh điện ĐA
Chi phí điện thoại 3.244.560 112
75 26/6 Xuất kho vật tư tháng 6 1.350.000 152
76 30/6 Chi phí khác
- Chi cho phòng chống bão lụt 111 5.072.000
…. …… Chi phí thu thuỷ lợi phí 111 927.000
78 30/6 Lương và các khoản trích theo 334 74.251.153
lương 338 17.416.937
79 30/6 Xuất kho dụng cụ bảo hộ LĐ 153 2.120.000
80 30/6 Kết chuyển chi phí sản xuất 631 510.205.756
chung
509.881.300 Cộng phát sinh 510.205.756
357.574.456 Số dư cuối tháng
XNQLKTCTTL Sổ cái
Đông Anh Năm 2003
Tên TK: Giá thành sản xuất
Số hiệu TK 631
Ngày Chứng từ Số tiền TK ghi sổ Diễn giải Số Ngày Đối ứng Nợ Có hiệu tháng
Số dư đầu tháng 6
…. Kết chuyển chi phí sản xuất
30/6 tháng 6/2003 ….. …..
Kết chuyển giá thành dịch vụ
30/6 hoàn thành 6 tháng đầu năm 627 411007000
3122174364 Cộng dồn đến 30/6
632
Cộng dồn đến 30/6 3.122.174.364 3.122.174.364
Sau khi đã kết chuyển chi phí sản xuất của 6 tháng đầu năm kế toán tiến hành
lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất 6 tháng đầu năm 2003 của toàn xí nghiệp.
Kết chuyển giá thành dịch vụ hoàn thành 6 tháng đầu năm.
Nợ TK 632: 3.112.174.364
Có TK 631: 3.112.174.364
XNQLKTCTTL Bảng tổng hợp chi phí sản xuất toàn xí nghiệp
Đông Anh 6 tháng đầu năm 2003
Số Kế hoạch Thực hiện 6 tháng Yếu tố chi phí Tỉ lệ % TT năm 2002 đầu năm 2003
1 Lương và các khoản trích theo 556.157.450
lương
2 Chi phí vật liệu 6.372.000
3 Chi phí dụng cụ sản xuất 10.600.000
4 Chi phí khấu hao TSCĐ 338.058.000
5 Chi phí dịch vụ mua ngoài 1.644.513.250
Tền điện 1.554.633.250
Sửa chữa TSCĐ thuê ngoài 172.035.000
Điện thoại 17.845.000
6 Chi phí khác 7.389.500
Chi phí thu thuỷ lợi phí 2.317.500
Chi cho phòng chống bão lụt 5.072.000
Cộng 2.663.090.200
2.2.4 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Như đã trình bày ở phần trên XNQLKTCTTL Đông Anh là một dơn vị
hoạch toán độc lập. Hàng năm, xí nghiệp tiến hành tổng hợp tưới, tiêu với các hợp
tác xã nông nghiệp đều hàng nước từ trạm bơm đến đông ruộng. Đó chính là các
cụm đóng địa điểm trên toàn huyện. Kết quả sản xuất cụm được tính bằng số hecta
ruộng đã phục vụ và được các hợp tác xã nghiệm thu, chấp nhận thanh toán vì vậy,
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, của xí nghiệp là từng đơn vị, từng cụm đối
tượng tính giá là hecta ruộng phục vụ được tính sau 6 tháng. Tuy đối tượng tập hợp
chi phí khác với đối tượng tính giá thành nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
xuất phát từ mối quan hệ giữa chi phí với giá thành. Đặc biệt ở xí nghiệp vì không
có sản phẩm dở nên tổng chi phí chính là tổng giá thành.
Tuy nhiên, việc tập hợp chi phí cụm theo từng tháng nhưng kỳ tính giá thành
là 6 tháng. Do vậy phải căn cứ vào kết quả tổng hợp chi phí sản xuất tổng hợp trong
6 tháng thì nó phù hợp với kỳ tính giá thành. Vì thế để thực hiện tính giá thành dịch
vụ hoàn thành XNQLKTCTT Đông Anh áp dụng việc tính giá thành theo phương
pháp giản đơn.
Cách tính:
Giá thành Tổng giá thành = đơn vị Tổng sản lượng (ha)
Cụ thể: Tính giá thành dịch vụ hoàn thành 6 tháng đầu năm 2003.
Dựa vào số liệu của bảng chi tiết chi phí sản xuất cụm Kênh Đông và số liệu của
toàn xí nghiệp 6 tháng đầu năm 2003 ta có bảng tính giá thành 6 tháng đầu năm
2003 của cụm Kênh Đông và của toàn xí nghiệp.
XNQLKTCTTL Bảng tính giá thành dịch vụ hoàn thành toàn xí nghiệp
Đông Anh 6 tháng đầu năm 2003
Sản lượng 5940 ha
ĐVT:VNĐ
Giá thành Số Khoản mục DĐK C DCK Tổng giá thành đơn vị TT
1 Lương và các khoản trích theo 556.157.450 556.157.450 93.629
lương
2 Chi phí vật liệu 6.372.000 6.372.000 1.073
3 Chi phí dụng cụ sản xuất 10.600.000 10.600.000 1.785
4 Chi phí khấu hao TSCĐ 338.058.000 338.058.000 56.912
5 Chi phí dịch vụ mua ngoài 1.644.513.250 1.644.513.250 293.689
Tền điện 1.554.633.250 1.554.633.250 261.723
Sửa chữa TSCĐ thuê ngoài 172.035.000 172.035.000 28.962
Điện thoại 3.004 17.845.000 17.845.000
6 Chi phí khác 7.389.500 7.389.500 1.244
Chi phí thu thuỷ lợi phí 2.317.500 2.317.500 390
Chi cho phòng chống bão lụt 5.072.000 5.072.000 854
Cộng 2.663.090.200 2.663.090.200 448.332
CHương III
Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
của XNQLKTCTTL Đông Anh
3.1 Nhận xét chung
Xí nghiệp QLKTCTTL Đông Anh là một doanh nghiệp sản xuất có tính chất đặc
thù so với các doanh nghiệp khác nhưng đối với các doanh nghiệp cùng nghành thủy lợi
trên cùng thành phố Hà Nội thì xí nghiệp cũng có những khó khăn riêng. Đó là:
Diện tích tưới tiêu 65% diện tích phục phụ ( vì phải bơm cho Mê Linh, Sóc
Sơn) và các xã của huyện. Diện tích tiêu úng cho các xã vùng trũng của huyện thì
không được thu, còn tưới cho các xã này lại do công ty Bắc Đuống ( Hà Bắc) đảm
nhiệm. Vì vậy, chi phí tiền điện bơm nước tưới tiêu chiếm tỷ trọng lớn nhưng thu về
chỉ tiêu theo chính sách lại chưa được. Bên cạnh đó, xí nghiệp lại là đơn vị có
TSCĐ lớn nhưng thực trạng TSCĐ lại cũ nát, lạc hậu, chi phí tu bổ, sửa chữa hàng
năm cũng khá lớn(chỉ riêng 3 khoản tiền điện, khấu hao, sửa chữa TSCĐ đã chiếm
khoảng trên 70% tổng chi phí 6 tháng đầu năm 2003 ). Chính vì vậy, việc thu thủy
lợi phí thường không đủ bù đắp việc chi ra. Ngoài ra còn do ảnh hưởng của cơ chế
chính sách giá của nhà nước ưu tiên cho sản xuất nông nghiệp nên đã làm ảnh
hưởng nhiều đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặc dù gặp những khó khăn nêu trên nhưng trong những năm gần đây đặc
biệt là năm 2002 xí nghiệp đã đạt được nhiều thành tích trong sản xuất kinh doanh
phục vụ có hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp góp phần tăng năng suất cây trồng,
khai thác tăng diện tích tưới, tiết kiệm nước dẫn đến tiết kiệm chi phí tiền điện, tăng
hiệu quả sản xuất của tài sản cố định bằng việc đổi mới trang thiết bị, đầu tư mở
rộng sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Đặc biệt xí nghiệp đã từng bước hoàn
thiện tổ chức bộ máy kế toán trong xí nghiệp. Từ kế toán phòng tài vụ đến thống kê
kế toán ở các đơn vị cụm thuỷ nông, tăng cường công tác kế toán từ cơ sở bởi vì
nhận thức được đó là nơi phát sinh chi phí sản xuất, việc sử dụng tiết kiệm hay lãng
phí là do kế toán cụm kiểm tra và giám sát.
Qua thời gian thực tập tại phòng tài vụ của xí nghiệp em nhận thấy các nhân
viên kế toán của phòng đều có trình độ chuyên sâu về nghiệp vụ, các bộ phận kế
toán đều tiến hành cập nhật sổ cái kịp thời, phản ánh số liệu và ghi chép kế toán
theo đúng chế độ hiện hành.
Tuy nhiên về mặt chi phí sản xuất và tính giá thành đều có một số điều cần
khắc phục:
-Xí nghiệp không mở TK622- Chi phí nhân công trực tiếp để theo dõi riêng
mà tập hợp chung vào TK627 cụ thể: Toàn bộ lương của công nhân viên thuỷ nông,
công nhân máy bơm của xí nghiệp đều tập hợp vào bên Nợ TK622 khoản chi phí
tiền lương và phụ cấp.
-Việc ghi chép trên sổ chi tiết chi phí từng cụm và sổ chi phí chung toàn xí
nghiệp còn bị trùng lặp .
Ví dụ: Số chi phí cụm phản ánh từng chứng từ riêng biệt thì khi vào Sổ chi
tiết chi phí toàn xí nghiệp kế toán vẫn ghi theo từng chứng từ riêng biệt. Như vậy:
+Không cần mở TK631- Giá thành sản xuất là do đặc thù của xí nghiệp nên
tính giá thành theo đơn vị là mét khối cho phù hợp với cơ chế hiện nay và có thể
theo dõi riêng cho hoạt động tưới, tiêu của xí nghiệp .
3.2 Một số ý kiến bổ sung kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành ở xí nghiệp QLKTCT Thuỷ Lợi Đông Anh
Mặc dù thời gian thực tập tại xí nghiệp có hạn nhưng qua tìm hiểu về tính
chất đặc thù của xí nghiệp, bằng những kiến thức đã học ở nhà trường em mạnh dạn
bổ sung một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành ở xí nghiệp. Một số ý kiến đó là:
Xí nghiệp cần thiết phải mở ngay TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang để tập hợp chi phí sản xuất bởi vì: Dù xí nghiệp không có sản phẩm dở dang
nhưng chi phí sản xuất của từng cụm được tập hợp theo từng tháng và kì tính giá
thành là 6 tháng. Như vậy, toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp được trong từng cụm,
từng tháng sẽ là chi phí sản xuất dở dang luỹ kế cụ thể hàng tháng kết chuyển chi
phí dở dang.
TK 154
TK 627
Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang trong tháng…
Xí nghiệp cần phải mở TK622: Chi phí nhân công trực tiếp để theo dõi riêng
chi phí của bộ phận nhân công trực tiếp vì: Xí nghiệp là đơn vị sản xuất kinh doanh
mà bộ phận lao động là công nhân vận hành máy bơm, công nhân thuỷ nông chiếm
số đa trong tổng số lao động toàn xí nghiệp (90/189) nên đơn vị cần phải theo dõi
khoản mục chi phí nhân công trực tiếp phục vụ cho công tác tính giá thành theo chế
độ quy định cụ thể như sau:
Khi phát sinh các khoản phải trả liên quan đến người lao động trực tiếp tham
gia sản xuất như: Tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương. Kế
toán định khoản như sau:
TK334, 338 TK622
Lương và các khoản phải trả
Cuối kỳ kế toán toán kết chuyển
TK622 TK154
Kc CPNCTT và các khoản trích theo lương
Đặc thù của xí nghiệp là không có sản phẩm dở dang bơm thẳng nước vào
đồng ruộng và tiêu thụ hết. Như vậy: Giá thành sản xuất chính là giá vốn hàng bán
có thể kết chuyển từ TK154 sang TK632 mà không cần qua TK631. Chính vì vậy
không cần mở TK631.
Khi kết chuyển ghi: TK154
TK632
Kết chuyển giá thành sản xuất
Trong điều kiện hiệh nay, tiết kiệm chi phí sản xuất là yeu cầu cấp thiết và
quan tâm hàng đầu của lãnh đạo doanh nghiệp . Kế toán là một công cụ quan trọng
để giúp giám đốc phân tích, đánh giá tình hình quản lý chi phí nhằm đưa ra các giải
pháp thích hợp.
Xí nghiệp QLKTCT Thuỷ Lợi đông Anh là doanh nghiệp đang trong thời kỳ
chuyển đổi sang doanh nghiệp công ích nhưng xí nghiệp vẫn phải hạch toán lãi và
lỗ. Vì vậy, việc tính giá thành theo ha ruộng phục vụ thì không thì không phù hợp
mà phải tính theo mét khối nước bán từ đầu kênh cho các hợp tác xã, việc tính theo
mét khối đầu kênh có ưu thế:
-Làm cho các hộ dùng nước (các hợp tác xã) thay đổi cách nghĩ từ nhiều năm
nay là buộc xí nghiệp phải phục vụ theo nhu cầu dẫn đến lãng phí .
-Tiết k iệm được các chi phí cho công tác đưa nước vào mặt ruộng, tiết kiệm
nước trên kênh vì các hợp tác xã có ý thức hơn trong việc dùng nước dẫn tới tiết
kiệm điện và chi phí từ đó hạ được giá thành sản phẩm .
Việc hạch toán hoạt động tưới, tiêu giúp xí nghiệp phân tích cho hoạt động
tưới là lãi hay lỗ, từ đó kiến nghị với cấp trên cho thu một phần thuỷ lợi phí đã được
xí nghiệp thực hiện tiêu úng theo đúng giá thành sản xuất đã tính.
Kết luận
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành là những
chỉ tiêu quan trọng luôn được các nhà lãnh đạo quan tâm bởi vì chúng gắn liền với
kết quả sản xuất kinh doanh . Thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm cung cấp , các nhà lãnh đạo quản lý doanh
nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản
phẩm ,lao vụ cũng như toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp để phân tích giá thành và tình hình thực hiện các định mức dự toán chi phí,
tình hình sử dụng lao động, vật tư tiền vốn có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí,tình
hình thực hiện kế hoạch tính giá thành sản phẩm để từ đó đề ra các biện pháp hữu
hiệu nhằm kịp thời hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm . Đẻ từ đó đề ra
các quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh.
Mục lục
Lời nói đầu
Chương I: Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1 - Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp.
1.2 - Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu.
1.3- ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh.
1.4- Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm.
1.5- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm.
1.6- Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.7- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.8- Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang cuối kỳ.
1.9- Các phương pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại hình
doanh nghiệp chủ yếu.
Chương II: Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Đông Anh.
2.1- Đặc điểm chung của xí nghiệp
2.2- Thực tế công tác kế toán của xí nghiệp.
2.2.1- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm của
xí nghiệp QLKTCTTL Đông Anh.
2.2.2- Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất của xí nghiệp.
2.2.3- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
2.2.3.1- Kế toán tập hợp chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương.
2.2.3.2- Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu vật liệu
2.2.3.3- Kế toán tập hợp chi phí dụng cụ sản xuất
2.2.3.4- Kế toán tập hợp chi phí khấu hao tài sản cố định
2.2.3.5- Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài
2.2.3.6- Kế toán chi phí bằng tiền khác
2.2.3.7-Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
2.2.3.8- Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
2.2.4- Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Chương III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm của xí nghiệp QLKTCTTL Đông Anh.
3.1- Nhận xét chung.
3.2- Một số ý kiến nhằm bổ sung kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở xí nghiệp QLKTCTTL Đông Anh.
Kết luận.

