i

Lời mở đầu

Kế toán là một công cụ rất hữu hiệu của hệ thống quản lý kinh tế. Nó

điều hành, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, nó còn là tài liệu để nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế. Đặc

biệt, khi một bộ phận không nhỏ các doanh nghiệp chuyển sang cổ phần hóa,

thông tin kế toán ngày càng trở nên quan trọng, không những cho các đối tác

bên ngoài mà còn cho chính doanh nghiệp. Do đó, việc luôn đổi mới và hoàn

thiện công tác kế toán cho phù hợp với sự phát triển chung của xã hội là điều

cần thiết.

Ngành sản xuất rượu ở Việt Nam là một trong những ngành công nghiệp

còn rất non trẻ, sản phẩm rượu chất lượng còn hạn chế, giá thành chưa hợp lý,

Muốn cạnh tranh với các sản phẩm rượu khác của các nước trong khu vực và

thế giới, ngoài việc nâng cao chất lượng, các doanh nghiệp cần xác định chi

phí và tính giá thành hợp lý. Từ lý luận và thực tiễn, tôi thấy ngành sản xuất

rượu còn nhiều vấn đề cần hoàn thiện, do vậy tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ

chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh

nghiệp sản xuất rượu.”

Ngoài lời mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, kết

cấu luận văn gồm 3 phần:

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất

Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất rượu.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán chi

phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh

ii

nghiệp sản xuất rượu.

Chương 1 Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất

1.1. Bản chất chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, vai trò của tổ

chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong

doanh nghiệp sản xuất.

1.1.1. Bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

1.1.1.1. Bản chất chi phí sản xuất

Trong kế toán tài chính, chi phí được nhận thức như những khoản phí tổn

thực tế phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để sản xuất được

một loại sản phẩm, đạt được một mục đích trong kinh doanh.

Trong kế toán quản trị, chi phí cung cấp thông tin thích hợp, hữu ích, kịp

thời cho việc ra quyết định của nhà quản trị.

1.1.1.2. Bản chất giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí

về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công việc,

sản phẩm, lao vụ hoàn thành.

1.1.2. Vai trò và yêu cầu của tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp các nhà quản lý

nắm được chi phí sản xuất và giá thành thực tế của từng loại sản phẩm, từng

hoạt động, từng bộ phận

Yờu cầu

1.2. Phân loại chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trong các doanh

nghiệp sản xuất.

1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất

1.2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất theo chức năng hoạt động

Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản

iii

phẩm trong một thời kỳ nhất định.

Chi phí ngoài sản xuất bao gồm: Chi phí bán hàng và tiếp thị; chi phí

quản lý.

1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử của chi phí

- Biến phí

- Định phí

- Chi phí hỗn hợp

1.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất

- Chi phí ban đầu

- Chi phí luân chuyển nội bộ

1.2.1.4.Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả

Chi phí thời kỳ

Chi phí sản phẩm

1.2.1.5. Các cách phân loại chi phí sản xuất khác nhằm mục đích ra

quyết định

- Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được

- Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp

- Chi phí chênh lệch

- Chi phí chìm

- Chi phí cơ hội

1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm

1.2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi phát sinh chi phí

- Giá thành sản xuất

- Giá thành toàn bộ

1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm tính và nguồn số

liệu để tính

- Giá thành kế hoạch

iv

- Giá thành định mức

- Giá thành thực tế

1.3. Thông tin kế toán trong quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản

phẩm theo yêu cầu của kế toán tài chính

Trong doanh nghiệp, thông tin kế toán tài chính là cơ sở để các chủ

doanh nghiệp biết được tình hình sử dụng các loại tài sản, lao động, tình hình

chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.4. Thông tin kế toán trong quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản

phẩm theo yêu cầu của kế toán quản trị

Thông tin kế toán quản trị chủ yếu cung cấp thông tin nhằm phục vụ cho

việc ra quyết định của các nhà quản trị trong tương lai, thực hiện các chức

năng quản lý, kiểm soát quá trình thực hiện kế hoạch.

1.5. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm

1.5.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm

Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định phạm vi, giới hạn

để tổ chức kế toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Xác định đối tượng

tính giá là xác định phạm vi, giới hạn của chi phí liên quan đến kết quả sản

xuất đã hoàn thành của quá trình sản xuất.

1.5.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất

- Phương pháp kế toán trực tiếp

- Phương pháp kế toán và phân bổ gián tiếp

1.5.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang

*Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp

hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

* Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành

tương đương.

* Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.

v

1.5.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm

Có nhiều phương pháp tính giá thành sản phẩm như: Phương pháp giản

đơn, phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ, phương pháp loại trừ sản phẩm

phụ, phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng, phương pháp theo toàn bộ

quy trình sản xuất, phương pháp tính giá thành theo giai đoạn công nghệ.

1.6. Nội dung tổ chức kế toán chi phí và giá thành sản phẩm theo yêu

cầu kế toán tài chính chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm

1.6.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toỏn chi phớ sản xuất và tớnh giỏ

thành sản phẩm

Thông tin kế toỏn giỳp cho cỏc nhà quản lý cú được các quyết định đúng

đắn; giúp cho các đối tác bên ngoài doanh nghiệp đánh giá được tỡnh hỡnh tài

chớnh, mức sinh lợi của doanh nghiệp, khả năng thanh toán…

1.6.2. Tổ chức chứng từ kế toán

Tổ chức chứng từ bản chất là tổ chức hạch toán ban đầu, nếu tổ chức tốt

thì chất lượng thông tin kế toán tốt và ngược lại.

1.6.3. Tổ chức tài khoản kế toán

Tổ chức tài khoản kế toán là tổ chức vận dụng phương pháp tài khoản để

xây dựng hệ thống tài khoản

1.6.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản

phẩm. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng TK 621 “Chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp”.

1.6.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công

trực tiếp”.

1.6.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung

Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627

“Chi phí sản xuất chung”.

vi

1.6.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất

Để phản ánh quá trình tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo

phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng TK 154 “Chi phí sản

xuất kinh doanh dở dang”.

1.6.4. Tổ chức sổ kế toán chi phí sản xuất và tổng hợp báo cáo kế toán

chi phí sản xuất và giỏ thành sản phẩm.

1.6.4.1. Sổ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

1.6.4.2. Báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố

1.6.5. Tổ chức bộ máy kế toán

1.7. Nội dung tổ chức kế toán chi phí và giá thành sản phẩm theo yêu

cầu kế toán quản trị

1.7.1. Xác định trung tâm chi phí

1.7.1.1. Tập hợp chi phí sản xuất theo công việc

Phương pháp kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm theo công việc

là phương pháp theo dõi, ghi chép số lượng nguyên vật liệu, lao động và chọn

các căn cứ để phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công việc.

1.7.1.2. Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo quá trình sản xuất

Phương pháp xác định theo quá trình sản xuất là phương pháp tập hợp

chi phí sản xuất theo từng công đoạn hoặc theo từng bộ phận, đơn vị khác

nhau của doanh nghiệp.

1.7.2. Tổ chức lập dự toán kiểm soát chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm

Định kỳ doanh nghiệp tiến hành lập dự toán tổng quát trong đó có dự

toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

1.7.3. Tổ chức báo cáo, phân tích và ra quyết định chi phớ sản xuất,

giá thành sản phẩm

Báo cáo quản trị thường được thiết kế rất linh hoạt tùy theo nhu cầu sử

dụng thông tin của các nhà quản lý.

vii

Chương 2

Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp SẢN XUẤT RƯỢU

2.1. Tổng quan chung về cỏc doanh nghiệp sản xuất rượu ở Việt nam

2.1.1. Hệ thống các doanh nghiệp sản xuất rượu ở Việt Nam

Trong những năm qua, ngành đồ uống Việt Nam đã trở thành một ngành

công nghiệp quan trọng, đóng góp vào sự phát triển của đất nước, với những

đặc trưng riêng của mình, ngành rượu đã có những đóng góp rất đáng kể vào

sự lớn mạnh này.

Nhìn một cách tổng thể, ngành rượu Việt Nam hiện nay vẫn chia làm hai

khu vực: Khu vực sản xuất rượu công nghiệp từ các nhà máy, công ty có hệ

thống dây chuyền, máy móc, rượu được sản xuất theo phương pháp hiện đại

và khu vực rượu thủ công, rượu do dân tự nấu, thường tập trung ở các làng

nghề, phân bố rải rác khắp cả nước. Các doanh nghiệp sản xuất rượu chủ yếu

là các doanh nghiệp cổ phần hóa, các công ty TNHH.

Các doanh nghiệp sản xuất rượu có thể phân loại theo một số tiêu thức

sau:

* Xột theo quy mụ

* Xột theo hỡnh thức sổ kế toỏn sử dụng

Do điều kiện hạn chế về mặt thời gian nghiờn cứu, luận văn xin trỡnh

bày thực trạng tổ chức kế toỏn chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm

tại ba cụng ty: Công ty CP cồn – rượu Hà nội, Công ty CP Bia – Rượu Sài

Gòn - Đồng Xuân, công ty TNHH đồ uống và nước giải khát Anh Đào.

2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và công nghệ sản xuất trong các

doanh nghiệp sản xuất rượu ở Việt Nam.

2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý

Hoạt động sản xuất rượu ở việt Nam chủ yếu có các loại hình doanh

viii

nghiệp tham gia sau: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Ngoài ra,

các hộ gia đình, các làng nghề có sản xuất rượu nhưng không đăng ký kinh

doanh. Tác giả xin trình bày cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh

doanh của hai loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần và công ty trách nhiệm

hữu hạn.

* Tổ chức bộ máy quản lý trong loại hình công ty cổ phần sản xuất rượu

* Tổ chức bộ máy quản lý trong loại hình công ty TNHH

2.1.2.2 . Đặc điểm công nghệ sản xuất

Rượu là loại sản phẩm đũi hỏi độ tinh khiết cao. Do đó, quy trỡnh cụng

nghệ để sản xuất rượu khá phức tạp, phải bố trớ theo dõy truyền sản xuất hoàn

thiện khộp kớn.

2.1.3. Đặc điểm về tổ chức hệ thống kế toỏn

Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, bộ máy kế toán của cả ba

doanh nghiệp đều được tổ chức theo mô hỡnh tập trung.

2.2. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản

phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất rượu ở Việt Nam

2.2.1. Thực trạng phõn loại chi phí sản xuất và quản lý chi phớ sản

xuất tại các doanh nghiệp sản xuất rượu

2.2.1.1. Chi phớ sản xuất và thực trạng phân loại chi phí sản xuất cho

mục đích quản lý và kế toỏn chi phớ sản xuất, giỏ thành sản phẩm

* Phõn loại theo nội dung, tớnh chất của chi phớ

* Phõn loại chi phớ theo cụng dụng kinh tế

2.2.1.2. Thực trạng tổ chức quản lý chi phớ sản xuất và giỏ thành sản

phẩm

2.2.1.2.1. Tổ chức chứng từ kế toán

Để phản ánh chi phí sản xuất rượu, kế toán sử dụng các chứng từ theo

biểu mẫu đó cú qui định chung của Bộ tài chớnh

2.2.1.2.2. Tổ chức tài khoản và phương pháp kế toán

ix

Cỏc doanh nghiệp sản xuất rượu đều sử dụng TK 621, TK 622, TK 627

để phản ánh ba khoản mục chi phí sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,

chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

2.2.1.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toỏn

Ngoài một số doanh nghiệp cú quy mụ sản xuất nhỏ thực hiện ghi sổ

theo hỡnh thức nhật ký chung cũn cỏc doanh nghiệp sản xuất rượu với quy

mụ vừa và lớn, nguyờn vật liệu nhiều chủng loại, sản phẩm phong phỳ thỡ ghi

sổ theo hỡnh thức nhật ký chứng từ. Tuỳ vào từng hỡnh thức kế toỏn mà cỏc

doanh nghiệp cú hệ thống sổ sỏch kế toỏn khỏc nhau.

2.2.2. Thực trạng tổ chức kế toỏn chi phớ sản phẩm

2.2.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

Đối tượng tập hợp chi phí ở các doanh nghiệp sản xuất rượu được xác

định trên cơ sở đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trỡnh cụng nghệ, trỡnh độ

và yêu cầu của công tác quản lý…Việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi

phí sản xuất giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiờu quản lý chi phớ sản

xuất.

2.2.2.2. Tổ chức kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Trong tổng chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp, nguyên vật liệu trực

tiếp là một khoản mục chiếm tỷ trọng cao. Khối lượng nguyên vật liệu khụng

những lớn mà chủng loại cũng rất phong phú và đa dạng, được cung cấp từ

nhiều nguồn khác nhau. Nhỡn chung, mỗi loại nguyờn vật liệu khi sử dụng cú

chức năng và công dụng khác nhau, do vậy các doanh nghiệp đều phân loại

nguyên vật liệu theo mục đích sử dụng nhằm nhận biết được từng thứ, từng

loại tạo điều kiện cho quản lý và sử dụng cú hiệu quả.

2.2.2.3. Tổ chức kế toỏn chi phớ nhõn cụng trực tiếp

Chi phớ nhõn cụng trực tiếp tại cỏc doanh nghiệp là những khoản

phải trả cho cụng nhõn trực tiếp sản xuất sản phẩm gồm cú lương chớnh,

x

lương phụ, thưởng, cỏc khoản phụ cấp cú tớnh chất lương và cỏc khoản

trớch theo lương gồm cú BHXH, BHYT, KPCĐ.

Toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp vào TK 622 “Chi phí

nhân công trực tiếp” và mở chi tiết cho từng phân xưởng, từng xí nghiệp

thành viờn.

2.2.2.4. Tổ chức kế toỏn chi phớ sản xuất chung

Chi phớ sản xuất chung trong các doanh nghiệp sản xuất rượu bao gồm

cỏc khoản chi phớ cú tớnh chất phục vụ và quản lý tại các phân xưởng sản

xuất ngoại trừ chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp, chi phớ nhõn cụng trực tiếp.

2.2.3. Thực trạng tổ chức tớnh giỏ thành sản phẩm trong doanh

nghiệp sản xuất rượu

2.2.3.1. Đối tượng tính giá thành.

Do phương thức hạch toán chi phí sản xuất cũng như đặc điểm quy trỡnh

cụng nghệ, cỏc doanh nghiệp sản xuất rượu xác định đối tượng tính giá thành

là từng loại bán thành phẩm ở từng giai đoạn sản xuất và từng sản phẩm hoàn

thành ở giai đoạn cuối cùng khi đem nhập kho hoặc tiêu thụ sản phẩm trực

tiếp.

2.2.3.2. Phương pháp tính giá thành

2.2.3.3. Trỡnh tự tớnh giỏ thành.

Do đặc điểm của quy trỡnh cụng nghệ sản xuất, sản phẩm cồn của phõn

xưởng cồn một phần được nhập kho hoặc tiêu thụ thẳng, một phần được

chuyển đến phân xưởng rượu, tại các phân xưởng này cồn được coi là nguyên

vật liệu chính để sản xuất rượu nước bán thành phẩm. Cuối cùng, sản phẩm của

công đoạn pha chế được chuyển sang bộ phận đóng chai hoàn thiện sản phẩm.

Trỡnh tự tớnh giỏ thành của sản phẩm rượu được biểu hiện qua cỏc bước sau:

Bước 1: Do phõn xưởng Cồn chỉ sản xuất cồn 960 nờn mọi chi phớ liờn quan cồn

xi

khụng phải phõn bổ mà được tập hợp trực tiếp để tớnh giỏ thành cồn 960 theo

cỏc khoản mục chi phớ.

Bước 2: Tớnh giỏ thành rượu nước bỏn thành phẩm

Bước 3: Tớnh giỏ thành rượu thành phẩm nhập kho

2.2.4. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất rượu.

2.2.4.1. ưu điểm

Về tổ chức quản lý

Về tổ chức chứng từ kế toỏn

Về hệ thống tài khoản kế toỏn

Về cụng tỏc tập hợp chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm

2.2.4.2. Những tồn tại chủ yếu và nguyên nhân

2.2.4.2.1. Trên góc độ kế toán tài chính

 Vấn đề1. Về việc lập kế hoạch giá thành

 Vấn đề 2. Về sử dụng tài khoản kế toỏn

 Vấn đề 3. Về phương pháp tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho

 Vấn đề 4. Về luõn chuyển của chứng từ

 Vấn đề 5. Về tiền lương nghỉ phép của cụng nhõn trực tiếp sản xuất

 Vấn đề 6. Về hạch toỏn chi phớ sản xuất chung

 Vấn đề 7. Về hạch toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ

 Vấn đề 8. Về hạch toỏn sản phẩm hỏng

 Vấn đề 9. Về việc tính giá thành ở công đoạn sản xuất Cồn

 Vấn đề 10. Về cỏc khoản chi phớ cấu thành nờn giỏ thành

 Vấn đề 11. Về mẫu biểu kế toỏn

2.2.4.2.2. Trên góc độ kế toán quản trị: Thông tin kế toán quản trị chưa

được các doanh nghiệp quan tâm thiết lập và sử dụng.

xii

Chương 3 Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp SẢN XUẤT RƯỢU ở Việt Nam

3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí và tính giá

thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất rượu ở Việt Nam

3.1.1. Vai trũ và phương hướng phát triển của ngành sản xuất rượu tới 2020

Thị trường rượu trong những năm qua có những diễn biến rất sôi động.

Một thực tế hiện nay là chúng ta có qúa nhiều các thương hiệu rượu làng

nghề, mỗi thương hiệu lại nổi tiếng ở một vùng miền. Các sản phẩm này cũng

cừ những khỏc biệt khỏ lớn về phương pháp sản xuất, mùi vị, chất lượng. Do

đó, cũng tạo nên những “gu” tiêu dùng rất khác nhau. Theo định hướng phát

triển của chính phủ, chúng ta sẽ ưu tiên phát triển rượu công nghiệp, hạn chế

các loại rượu cấp thấp nấu trong dân.

3.1.2. Sự cần thiết và định hướng hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí và

tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất rượu

Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất rượu chưa đáp ứng được nhu cầu

cấp bách của môi trường kinh doanh mới.

Để tiếp tục tồn tại và phát triển trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

các doanh nghiệp sản xuất rượu cần mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất

lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã để đáp ứng nhu cầu của xã hội.

3.2. Cỏc giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí và tính giá

thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất rượu

3.2.1. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

trong các doanh nghiệp sản xuất rượu theo yêu cầu của kế toán tài chính

Vấn đề1. Về việc lập kế hoạch giá thành

Vấn đề 2. Về hoàn thiện sử dụng tài khoản kế toỏn

Vấn đề 3. Về tớnh giỏ nguyờn vật liệu xuất kho

xiii

Vấn đề 4. Về luõn chuyển của chứng từ

Vấn đề 5. Về việc thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công

nhân sản xuất

Vấn đề 6. Về hạch toán chi phí sản xuất chung tại phân xưởng rượu mùi

Vấn đề 7. Về hạch toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ

Vấn đề 8. Về hạch toán sản phẩm hỏng

Vấn đề 9. Về việc tính giá thành sản phẩm ở công đoạn sản xuất cồn

Vấn đề 10. Về cỏc khoản chi phớ cấu thành nờn giỏ thành

Vấn dề 11. Về mẫu biểu kế toỏn

3.2.2. Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các

doanh nghiệp sản xuất rượu theo yêu cầu của kế toán quản trị

3.2.2.1. Hoàn thiện hệ thống kiểm soỏt chi phớ

3.2.2.2. Hoàn thiện về việc phõn loại chi phớ sản xuất phục vụ quản trị

doanh nghiệp.

Hiện nay, phần lớn các doanh nghiệp sản xuất rượu chưa quan tâm đến

việc phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí.

Đối với chi phí hỗn hợp, muốn tách biệt định phí và biến phí, doanh

nghiệp áp dụng một trong hai phương pháp: Phương pháp cực đại – cực tiểu;

Phương pháp bỡnh phương bé nhất.

3.2.2.3. Xây dựng các định mức chi phí

- Xây dựng định mức chi phí rất quan trọng đối với công tác quản trị

doanh nghiệp

* Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

* Định mức chi phớ nhõn cụng trực tiếp

* Định mức chi phí sản xuất chung

3.2.2.4. Hoàn thiện việc lập dự toỏn chi phớ sản xuất

Dự toán chi phí sản xuất là việc làm không thể thiếu được cho kế hoạch

xiv

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

3.2.2.5. Thiết kế một số mẫu bỏo cỏo phục vụ kế toỏn quản trị

Để phục vụ cho nhu cầu của kế toán quản trị, các doanh nghiệp nên xây

dựng các mẫu báo cáo: Báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, báo

cáo chi phí sản xuất kinh doanh theo khoản mục, báo cáo giá thành sản phẩm.

3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán chi

phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp rượu.

3.3.1. Điều kiện vĩ mô

Nhà nước cần tuyên truyền rộng rói cho cỏc doanh nghiệp nhận thức

được nội dung, vai trũ quan trọng của kế toỏn quản trị, lập các lớp học cho

cán bộ ngành kế toán về kế toán quản trị.

3.3.2. Về phớa các doanh nghiệp sản xuất rượu

Trong sản xuất, các nhà quản trị doanh nghiệp cần nhiều thông tin của kế

toán quản trị nhằm đưa ra các quyết định tối ưu. Do vậy, các nhà quản trị

doanh nghiệp cần phải có nhận thức đúng đắn về vai trũ của hệ thống thụng

tin kế toỏn, đặc biệt là hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí. Một doanh

nghiệp muốn kinh doanh thành công thỡ phải kiểm soỏt chi phớ một cỏch

chặt chẽ. Làm thế nào để kiểm soát chi phí được tốt, thông tin do hệ thống kế

toán cung cấp chưa đủ để các nhà quản lý tin tưởng.

xv

KẾT LUẬN

Đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất rượu” đó trỡnh bày được một số vấn đề sau:

- Hệ thống lại cơ sở lý luận của kế toỏn chi phớ và tớnh giỏ thành sản

phẩm trong cỏc doanh nghiệp sản xuất, trỡnh bày khỏi quỏt một số nội dung

của tổ chức kế toỏn dưới góc độ kế toán tài chính và dưới góc độ kế toán quản

trị về chi phớ và giỏ thành.

- Khảo sát thực tế tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại

một số doanh nghiệp sản xuất rượu ở Việt Nam: Công ty cổ phần cồn rượu Hà

Nội, công ty cổ phần bia rượu Sài Gũn – Đồng Xuân, Công ty TNHH đồ uống

và nước giải khát Anh Đào.

Luận văn đó đề xuất những giải pháp cơ bản để hoàn thiện những nội

dung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũn chưa phù hợp

với chế độ kế toán hiện hành, đảm bảo các thông tin chi phí và tính giá thành

được cung cấp từ bộ phận kế toán cho các đối tượng quan tâm chính xác hơn.

Ngoài ra, luận văn cũn đưa ra một số giải pháp nhằm xây dựng mô hỡnh kế

toỏn quản trị chi phớ – giỏ thành trong cỏc doanh nghiệp sản xuất rượu nhằm

cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp.