TIỂU LUẬN:

Một số vấn đề lý luận về kế

toán tập hợp chi phí và tính

giá thành sản phẩm

Lời nói đầu

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế đang

phát triển, sự ra đời của hàng loạt các doanh nghiệp trẻ và đầy tiềm năng khiến cho

sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Vì vậy muốn tồn

tại và phát triển điều cốt yếu mỗi doanh nghiệp cần đạt được là sản phẩm sản xuất

ra phải được sự chấp nhận của khách hàng cả về mặt chất lượng và giá cả. Để làm

được điều này các doanh nghiệp một mặt cần phải tăng cường đổi mới công nghệ

sản xuất, nâng cao nănng suất lao động và chất lượng sản phẩm, một mặt cần phải

chú trọng công tác quản lý sản xuất, quản lý kinh tế đảm bảo sản xuất kinh doanh

ngày càng phát triển. Yêu cầu này chỉ có thể đạt được khi doanh nghiệp quản lý

chặt chẽ việc sử dụng lao động vật tư và tiền vốn…, nghĩa là phải quản lý chặt chẽ

các chi phí sản xuất nhằm mục đích tiết kiệm chi phí tăng lợi nhuận cho doanh

nghiệp.

Công ty nhựa Bách Hoá là một doanh nghiệp có quy mô vừa, công ty có một

đội ngũ kế toán vững vàng cả về mặt lý luận và thực tế. Qua thời gian thực tập ở

công ty, em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán và tính giá

thành tại công ty. Được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn thực tập,

cùng với sự giúp đỡ của các các bộ phòng kế toán tại Công ty nhựa bách hoá

Phần I

Một số vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

I. Chi phí sản xuất ở doanh nghiệp.

1. Chi phí sản xuất.

Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất.

Chi phí sản xuất được hiểu là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao

động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt

động sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá

trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng. Tương ứng với

việc sử dụng tài sản cố định là chi phí về khấu hao TSCĐ, tương ứng với việc sử

dụng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu…là các chi phí về NVL, tương ứng với việc

sử dụng lao động là chi phí tiền lương và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ phải

trả cho công nhân viên.Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán

kinh doanh tất cả các chi phí trên đều được biểu hiện bằng tiền.

Một doanh nghiệp sản xuất ngoài những hoạt động sản xuất ra sản phẩm dịch

vụ hay lao vụ còn có những hoạt động kinh doanh và những hoạt động khác không

mang tính chất sản xuất như hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý…, tuy nhiên

chỉ có những chi phí gắn liền với quá trình sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm mới

được coi là chi phí sản xuất.

Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh trong suốt quá trình tồn tại và

hoạt động sản xuất cuả doanh nghiệp, nó gắn liền với các công việc triển khai

nghiệp vụ ở từng vị trí sản xuất, từng sản phẩm và từng loại hoạt động sản xuất

kinh doanh. Do đó, để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh chi phí sản

xuất phải được tính toán tập hợp theo từng thời kỳ: hàng tháng, hàng quý, hàng

năm và được tập hợp theo nơi phát sinh chi phí, theo đối tượng chịu chi phí. Chỉ

những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi

phí sản xuất trong kỳ.

Việc phân loại chi phí sản xuất có tác dụng để kiểm tra và phân tích quá trình

phát sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm nhằm thúc đẩy mọi khả năng

tiềm tàng hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp. Trong quá trình kinh doanh để thuận lợi cho công tác quản lý và

hạch toán cần thiết phải phân loaị chi phí sản xuất, xuất phát từ các yêu cầu khác

nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân ra theo những tiêu thức khác

nhau. Phân loại một cách đúng đắn các chi phí sản xuất còn có ý nghĩa rất lớn

trong việc nâng cao chất lượng kiểm tra và phân tích kinh tế. Tuỳ theo yêu cầu của

quản lý và công tác hạch toán ta có các cách phân loại khác nhau:

II. Phân loại chi phí sản xuất.

1. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí.

Theo cách phân loại này căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của chi phí sản

xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí. Mỗi yếu tố chỉ bao gồm những chi

phí có cùng nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực nào,

ở đâu và mục đích hoặc tác dụng của chi phí đó là như thế nào. Cách phân loại này

có tác dụng trong việc quản lý chi phí sản xuất. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ

được chia làm các yếu tố sau:

Chi phí NVL. -

- Chi phí nhiên liệu động lực sử dụng vào sản xuất.

- Chi phí về tiền lương và các khoản phụ cấp lương.

- Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ.

- Chi phí khấu hao TSCĐ.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài.

- Chi phí bằng tiền khác.

2. Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí.

Theo cách phân loại này căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong

sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi khoản mục chi phí chỉ

bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng không phân biệt chi phí đó

có nội dung kinh tế như thế nào. Vì vậy cách phân loại này còn được gọi là phân

loại chi phí theo khoản mục. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia

ra làm các khoản mục sau:

- Chi phí NVL trực tiếp: là toàn bộ NVL chính, phụ, Nhiên liệu…

trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.

- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương và các khoản trích theo

lương như tiền ăn ca làm đêm, làm thêm giờ, BHXH, BHYT, KPCĐ… của công

nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ.

- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi p-

hân xưởng sản xuất (trừ hai khoản mục chi phí trực tiếp đã nêu ở trên) như chi phí

nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất…

Việc phân loại chi phí theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục

vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công

tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm

tài liệu tham khảo để định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản

phẩm cho kỳ sau.

3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản

phẩm.

Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia ra làm 2 loại:

- Chi phí cố định: là chi phí không biến đổi về tổng số so với khối

lượng công việc hoàn thành.

- Chi phí biến đổi: là những chi phí có sự thay đổi về tổng số, về tỷ lệ

với khối lượng của sản phẩm sản xuất trong kỳ.

Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng với công tác quản trị kinh doanh,

phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra các quyết định quản lý một cách

chính xác.

4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi

phí.

- Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp đến

việc sản xuất ra một loại sản phẩm. Những chi phí này kế toán có thể căn cứ vào

số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí.

- Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc

sản xuất nhiều loại sản phẩm. Những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ

cho các đối tượng có liên quan theo tiêu thức phân bổ hợp lý.

Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định phương pháp

kế toán tập hợp chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn hợp lý.

Phần II

Thực trạng công tác tập hợp chi phívà tính giá thành sản phẩm

I.Tổng quan về công ty nhựa bách hoá tổng hợp

1.Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.

Do có sự thay đổi nên đến tháng 7 năm 97 tổng công ty công ty nhựa bách

hoá giải thể ,xí nghiệp nhựa công ty nhựa bách hoá sát nhập vào công ty rượu

,nước giải khát Thăng long thuộc sở thương mai Hà Nội nhưng vẫn hoạt động độc

lập

Tên gọi: Công ty nhựa bách hoá

Trụ sở chính:181 lạc long quân –cầu giấy –hà nội.

*Nhiệm vụ chính của công ty nhựa bách hoá

Dùng nguyên vật liệu nhập ở ngoài về và theo yêu cầu của khách hàng để

sản xuất các mặt hàng như áo ni lon, ví, túi và các mặt hàng phục vụ cho nhu caauf

quốc phòng như tăng , túi tự sĩ, bóng tám không. Chính vì vậy mà các điều kiện

sản xuất, các thông số kỹ thuật… Công ty phải tự tìm tòi kinh nghiệm trao đổi sản

phẩm cùng loại với các doanh nghiệp trong ngành. Trong điều kiện như vậy công

ty vừa sản xuất, vừa từng bước hoàn thiện các quy trình công nghệ, sắp xếp lao

động hợp lý, đưa năng suất lao động không ngừng tăng lên.

Công ty nhựa bách hoá là một doanh nghiệp quốc doanh trực thuộc tổng

công ty nhựa (bộ nội thương cũ). Doanh nghiệp hạch toán độc lập, tự chủ về tài

chính có tư cách pháp nhân công ty được thành lập tháng 12 /1969, nhằm đáp ứng

nhu cầu chuyên môn hoá ngành nhựa.

Qua 33 năm xây dựng và trưởng thành công ty đã phát triển lớn mạnh cả về

cơ sở vật chất lẫn kỹ thuật, trình độ sản xuất, đội ngũ cán bộ công nhân viên có

trình độ chuyên môn và tay nghề cao.

Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể chia làm ba giai đoạn:

1.1. Giai đoạn hình thành công ty từ 1969 – 1973.

Công ty ra đời trong hoàn cảnh khó khăn nên quy trình công nghệ lúc này

còn thủ công và cũ kỹ lạc hậu. Nguồn nguyên liệu cung cấp lại không ổn định, làm

cho nhà máy hoạt động không hiệu quả. Trong giai đoạn từ năm 1970 – 1973 xí

nghiệp tiếp nhận dây chuyền xây dưng bể bơi cho nhu cầu cuộc sống của nhân dân

và còn xuất khẩu ra nước ngoài với sản phẩm chủ yếu là túi xách tay mang lại xu

thế hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định cho công ty.

1.2. Giai đoạn hoạt động trong cơ chế bao cấp từ 1974 – 1988.

Từ quy mô ban đầu rất nhỏ, vốn ít giá trị tổng sản lượng là158.570 đồng (giá

năm 1970) với tổng 174 công nhân viên, trong đó có 114 công nhân sản xuất.

Trong quá trình sản xuất nhà máy không ngừng đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng,

tăng cường máy móc thiết bị lao động, vật tư, tiền vốn. Đến năm 1988 tổng mức

vốn kinh doanh đã lên tới 5 tỷ đồng, giá trị sản lượng đạt 10 tỷ đồng (theo giá cố

định năm 1970), nâng tổng số toàn bộ công nhân viên lên 1.079 người, trong đó có

986 công nhân sản xuất. Trong quá trình sản xuất xí nghiệp đã cải tiến dây chuyền

sản xuất và từng bước nâng cao tình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên, đáp

ứng trong nước đảm bảo cho nhà máy phát triển sản xuất kinh doanh có lãi.

Trong giai đoạn này nhà máy thực hiện kinh doanh theo cơ chế bao cấp, đầu

vào đầu ra đều do nhà nước đảm nhận, doanh nghiệp chỉ lo sản xuất để hoàn thành

vượt mức kế hoạch được giao, do đó tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tương

đối ổn định và theo xu thế năm sau cao hơn năm trước, sản phẩm làm ra luôn được

khách hàng ưa chuộng và tiêu thụ từ Bắc vào Nam.

Các sản phẩm chủ yếu đạt mức tiêu thụ cao nhất như: túi năm 1988 tiêu thụ 3,608 triệu chiếc, ví 1,2 triệu chiếc, vải tăng 1,4 triệu m2. Dây chuyền sản xuất làm

việc theo chế độ 3 ca.

1.3. Giai đoạn chuyển đổi cơ chế thị trường từ 1989 đến nay.

Đây là giai đoạn nền kinh tế nước ta bắt đầu chuyển từ cơ chế tạp trung sang

cơ chế thị trường với chính sách mở cửa của nền kinh tế thị trường trong nước

xuất hiện những sản phẩm tương tự của nhà máy. Vì thế sản phẩm tiêu thụ của nhà

máy bị thu hẹp đáng kể. Đứng trước tình hình đố công ty đã phải tìm cách nâng

cao chất lượng sản phẩm của mình để cạnh tranh với sản phẩm cùng loại trên thị

trường. Công ty đã từ bức tìm phương hướng , giải pháp hợp lý như nâng cao kỹ

thuật, đa dạng hoá sản phẩm, tìm bạn hàng mới để ký hợp đông, tìm biện pháp hạ

giá thành sản phẩm. Ngoài ra công ty còn đầu tư hai dây chuyền may áo đi mưa và

tăng với công suất thiết kế là 500.000 sản phẩm/năm.

Ngày 28/8/1994 xí nghiệp đổi tên thành Công Ty công ty nhựa bách hoá

theo giấy phép thành lập số 100151 ngày 23/8/1994 của uỷ ban kế hoạch nhà nước

với chức năng hoạt động đa dạng hơn phù hợp với yêu cầu cụ thể của công ty và

xu thế quản lý tất yếu hiện nay. Năm 1997 công ty tiếp tục đầu tư một dây chuyền

may, thiết bị nhập toàn bộ của Nhật Bản với 150 máy may công nghiệp đã đi vào

hoạt động năm 1998. Trong việc thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm và

chuyên môn hoá sản xuất công ty chủ động tìm các đối tác liên doanh, liên kết để

sản xuất và tìm kiếm thị trường ( từ 1993) . Bước đầuđã tiêu thụ được 160 chiếc

túi tử xĩ,bóng thám không trong đó xuất khẩu đực 600 chiếc ( số liệu 9 tháng đầu

năm 2000) và dự tính trong những năm tới đây sẽ là mặt hàng chủ lực của công ty.

Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần

đây có xu hướng đi lên. Công ty đã duy trì tốc độ phát triển, tạo đủ công ăn việc

làm cho đa số công nhân viên, phát huy năng lực, máy móc thiết bị, đầu tư đúng

hướng tạo uy tín về chất lượng sản phẩm truyền thống trên thị trường, đảm bảo

nâng cao không ngừng đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty.

2. Nhiệm vụ và phương hướng phát triển

Hiện nay công ty nhựa bách hoá chuyên sản xuất các loại túi và áo mưa theo

yêu cầu của khách hàng, những sản phẩm này được sử dụng rộng rãi trong cả

nước.

- Vải chủ yếu nhập từ nhà máy Rạng Đông ngoài ra theo yêu cầu của

khách hàng Vải bạt các loại: Với các kích cỡ, khổ vải, dày mỏng khác nhau được

các khách hàng lựa chọn đặt trước.

- Hàng may: Chủ yếu may gia công cho nước ngoài như thị trường EU,

ngoài ra công ty còn may xuất khẩu, bán trong nước và được phép kinh doanh một

số loại vật tư cho ngành nhựa như nhập nhựa từ nước ngoài và bán cho các nhà

máy

- 3. Qui trình sản xuất một số mặt hàng chủ yếu của công ty.

Quy trình sản xuất của công ty là quy trình sản xuất phức tạp, kiểu xen kẽ

liên tục, sản xuất với số lượng lớn. Qua tìm hiểu ta có được sơ đồ các quy trình sản

xuất như sau:

a. Dây chuyền sản xuất.

máy

Nhà cắt

Nhập kho

Nhà máy may

đóng gói

Máy gián cao tần

In măn két

Kiểm tra(kcs)

Hoàn thiện sản phẩm

3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp.

Trong cơ chế thị trường cũng như nhiều công ty khác, công ty nhựa bách

hoá được quyền chủ động quyết định tổ chức bộ máy quản lý trong nội bộ để phù

hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và hoạt động có hiệu quả. Hiện nay công ty

đang tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Theo cơ cấu tổ chức

này, toàn bộ hoạt động của công ty đều chịu sự quản lý thống nhất của Giám đốc

công ty. Với 962 cán bộ CNV, Công ty thường xuyên kiêm toàn bộ máy tổ chức

quản lý, cho đến thời điểm này bộ máy quản lý của công ty được bố trí theo sơ đồ

sau:

Giám Đốc

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Phó giám đốc

Phòng kế toán

Phòng tổ chức

Phòng

Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý :

- Giám đốc công ty: Là người chịu trách nhiệm trước nhà nước về toàn bộ

hoạt động kinh doanh của công ty và là người chỉ huy cao nhất, điều hành mọi

hoạt động kinh doanh của công ty, đảm bảo việc làm và thu nhập cho cán bộ công

nhân viên trong toàn công ty theo luật nhà nước ban hành.

- Phó giám đốc công ty: Là người giúp đỡ Giám đốc các mặt hoạt động

được phân công và uỷ quyền trong việc ra quyết định.

- + Phó Giám đốc phụ trách phòng kế toán và thông qua kế toán để nắm

được mọi hoạt động sản xuất kinh doanh , kế hoạch xuất nhập khẩu của công ty .

- Kế toán trưởng: Là người giúp Giám đốc thực hiện pháp lệnh kế toán

trong công ty và các phòng ban khác.

 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:

- Phòng tổ chức

+ Chức năng: Tham mưu cho giám đốc về quản lý hành chính, quản trị

(Tổ chức bộ máy quản lý và lao động tiền lương).

+ Nhiệm vụ: Nghiên cứu xây dựng hoàn thiện mô hình tổ chức công ty đào

tạo, sắp xếp cán bộ công nhân viên, xây dựng quỹ tiền lương, định mức lao động,

tổng hợp ban hành các quy chế quản lý sử dụng lao động, giải quyết chế độ lao

động theo quy chế nhà nước, thực hiện các nghiệp vụ lẽ tân, nghiệp vụ quản trị.

+ Thư ký Giám đốc: Thực hiện các nghiệp vụ văn thư.

- Phòng Marketing:

+ Chức Năng: Xây dựng chiến lược sản phẩm của công ty, quản lý các hoạt

động của công ty.

+ Nhiệm vụ: Tiếp nhận, phân tích các thông tin khoa học kinh tế mới, xây

dựng quản lý các quy trình quy phạm tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, định mức

kỹ thuật, tiến hành nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới, tổ chức quản lý đánh giá các

sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong công ty, tổ chức kiểm tra, xác định trình độ tay

nghề công nhân, quản lý hồ sơ kỹ thuật công ty.

- Phòng sản xuất kinh doanh:

+ Chức năng: Điều hành toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, kế

hoạch xuất nhập khẩu của công ty, tổ chức tiêu thụ sản phẩm, quản lý cung ứng

vật tư, bảo quản dự trữ vật tư.

+ Nhiệm vụ: Tổng hợp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch

xuất nhập khẩu, chỉ đạo sản xuất, điều hoà hoạt động sản xuất kinh doanh, cân đối

toàn công ty để đảm bảo tiến độ yêu cầu của khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ

cung ứng vật tư và quản lý kho, tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm, kiểm tra

giám sát, xác nhận mức hoàn thành kế hoạch, quyết toán vật tư cấp phát và nhập

kho đối với các phân xưởng, tổ chức sử dụng phương tiện vận tải với hiệu quả cao

nhất.

- Phòng tài chính kế toán:

+ Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc về quản lý, huy động và sử dụng

nguồn vốn của công ty đúng mục đích, đạt hiệu quả cao nhất, hạch toán bằng tiền

mọi hoạt động của ty, giám sát tổ chức kiểm tra công tác kế toán ở các đơn vị trực

thuộc công ty.

+ Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức thực hiện các nguồn vốn

phục vụ cho sản xuất kinh doanh, theo dõi giám sát thực hiện các hợp đồng kinh tế

về mặt tài chính,theo dõi đôn đốc thu hồi các khoản nợ, quản lý nghiệp vụ hạch

toán kế toán trong công ty, chủ trì công tác kiểm kê trong công ty theo định kỳ quy

định, xây dựng quản lý và giám sát giá thành, giá bán sản phẩm.

Ngoài ra trực thuộc công ty có 3 phân xưởng có quy trình công nghệ sản xuất

riêng biệt.

Cùng với hoạt động quản lý của các phòng ban chức năng, ở các phân xưởng

còn có các quản đốc phân xưởng chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất

kinh doanh của phân xưởng mình, bố trí từng đội sản xuất cho phù hợp với khả

năng và trình độ chuyên môn của từng công nhân viên trong phân xưởng, thường

xuyên giám sát và hướng dẫn kỹ thuật cho công nhân.

a. Tổ chức quản lý sản xuất ở công ty.

Hiện nay, Công ty nhựa bách hoá Hà Nội có 3 phân xưởng :

Phân xưởng sản xuất túi,ví ,phân xưởng may áo mưa,tăng, phân xưởng sản

xuất bống thám khâu. Tuy có 3 phân xưởng nhưng sản xuất các mặt hàng hàng

tương tự giống nhau nên

- * Phó Giám đốc công ty kiêm Giám đốc phân xưởngphụ trách

chung.

Định kỳ đầu tuần các Giám đốc xí nghiệp họp giao ban cùng lãnh đạo công

ty và các bộ phận phòng ban của công ty, báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh.

Thông qua mọi hoạt động của phân xưởng, Giám đốc công ty cùng các phòng

chức năng chỉ đạo sản xuất xuống từng phân xưởng.

II. đặc điểm công tác kế toán tại cty nhựa bách hoá hà nội

1.Tổ chức bộ máy kế toán.

Công ty nhựa bách hoá Hà Nội là một đơn vị hoạt động chủ yếu là sản xuất

ra các loại vải dân dụng, may gia công cho xuất khẩu và nội địa. Hạch toán kinh tế

độc lập, có tư cách pháp nhân, tự trang trải tính toán mọi khoản chi phí để đạt lợi

nhuận cao nhất. Về nghiệp vụ phòng kế toán tài chính chịu sự lãnh đạo của Giám

đốc công ty, địa bàn hoạt động của công ty rất rộng nhưng không phân tán, vì vậy

việc thu thập phân tích chứng từ kế toán và quyết toán qua phòng tài chính kế toán

cũng phải chọn phương pháp phù hợp, đảm bảo tính tập trung kịp thời.

Bộ phận kế toán của công ty hiện nay bao gồm 9 người, đứng đầu là kế toán

trưởng kiêm trưởng phòng, sau đó là phó phòng, các nhân viên kế toán và thủ quỹ

được thể hiện bằng sơ đồ sau:

Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty

Kế toán trưởng

Phó phòng kế toán ( kiêm kế toán tổng hợp)

Thủ quỹ

Kế toán tiền lương

Kế toán thanh toán

Kế toán CPSX và tính giá thành

Kế toán thành phẩm, tiêu thụ

Nhân viên kinh tế ở các xí nghiệp thành viên

Kế toán vật tư

Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, để đảm bảo yêu cầu cho

quản lý cũng như phù hợp với trình độ của cán bộ kế toán, bộ máy kế toán của

công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung.

Theo hình thức này thì toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại

phòng tài chính kế toán. ở các phân xưởng, xí nghiệp trực thuộc không tổ chức bộ

phận kế toán riêng biệt mà chỉ bố chí trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ

hướng dẫn kiểm tra, công tác hạch toán một cách giản đơn để chuyển về phòng tài

chính kế toán. Số lượng nhân viên bố trí ở mỗi phân xưởng, xí nghiệp tuỳ thuộc

vào quy mô sản xuất và khối lượng công việc giao cho nhân viên kinh tế đảm

nhiệm.

Bộ máy kế toán của công ty được đặt dưới sự chỉ đạo của Giám đốc với

nhiệm vụ:

Tổ chức công tác kế toán 

Hướng dẫn việc ghi chép ban đầu phục vụ cho việc điều hành, quản lý 

hoạt động trong công ty

Tham mưu cho Giám đốc công ty những vấn đề có liên quan đến tài -

chính nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất.

2. Hình thức ghi sổ kế toán tại cty.

Để thực hiện tốt công tác kế toán cũng như tổ chức bộ máy kế toán căn

cứ vào sự phân cấp quản lý kinh tế tài chính của công ty. Đồng thời để áp

dụng với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty, phòng kế toán tài

vụ đã áp dụng hình thức kế toán "Nhật ký chứng từ". Chứng từ và sổ sách kế

toán.

2.1.Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng trong công ty.

Mọi số liệu ghi chép vào sổ sách kế toán đều phải có cơ sở đảm bảo tính

pháp lý được pháp luật thừa nhận tức là những số liệu đố phải được chứng minh

một cách hợp lý, hợp pháp theo quy định nhà nước về công tác kế toán trong các

doanh nghiệp.

Theo điều lệ tổ chức kế toán do nhà nước ban hành thì mọi nghiệp vụ tài

chính kế toán phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị, kế toán

đều phải lập chứng từ theo đúng quy định trong chế độ chứng từ kế toán. Đồng

thời ghi chép đầy đủ, kịp thời đúng với nghiệp vụ kế toán phát sinh. Như vậy

chứng từ kế toán là những chứng minh về nghiệp vụ kế toán tài chính đã phát sinh

( hay đã hoàn thành).

Theo quy định thì hệ thống chứng từ kế toán bao gồm 2 loại:

Hệ thống chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc. -

Hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn. -

Chứng từ kế toán phải có đầy đủ các yếu tố sau:

Tên gọi chứng từ. -

Ngày tháng năm cấp. -

Số hiệu chứng từ. -

Tên goi, địa chỉ của đơn vị hay cá nhân lập chứng từ. -

Nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. -

Các chỉ tiêu về lượng giá trị. -

Chữ ký của người lập và người có liên quan. -

Tại công ty nhựa bách hoá Hà Nội hệ thống chứng từ kế toán bao gồm:

 Lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu

nghỉ BHXH, bảng thanh toán BHXH, phiếu xác nhận công việc hoàn thành, phiếu

báo làm thêm giờ, biên bản điều tra tai nạn lao động.

 Hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu lĩnh vật tư theo định

mức, thẻ kho, biên bản kiểm tra vật tư, sản phẩm, hàng hoá.

 Bán hàng: Hoá đơn GTGT – Mẫu số 02 GTGT – 3LL, hoá đơn kiêm phiếu

xuất kho, hợp đồng cho thuê nhà.

 Tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm

ứng, bảng kiểm kê quỹ.

 Tài sản cố định: Biên bản giao nhận tài sản cố định, thẻ TSCĐ, biên bản

thanh lý TSCĐ.

Hiện nay công ty công ty nhựa bách hoá Hà Nội đang áp dụng phương pháp

tập hợp chi phí theo phương pháp kê khai thường xuyên. Các TK kế toán sử dụng

trong công ty được áp dụng theo quyết định 1864/1998/QĐ/BTC kể từ ngày

01/01/1999.

sơ đồTrình tự ghi sổ kế toántheo hình thức nhật ký chứngtừ.

Chứng từ gốc

Bảng phân bổ

Sổ chi tiết

Sổ quỹ

Bảng kê

Nhật chứng từ

Bảng tổng hợp chi

Sổ cái

Ghi chú:

: Ghi hàng ngày.

Báo cáo tài chính

: Hàng tháng (Quý).

: Kiểm tra đối chiếu.

Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ, hợp

pháp, các kế toán chi tiết ghi vào bảng phân bổ. Cuối tháng lấy số liệu từ bảng

phân bổ để ghi vào bảng kê và nhật ký chứng từ.

Căn cứ vào các chứng từ gốc, các chứng từ phản ánh các hoạt động kinh tế

cần quản lý chi tiết cụ thẻ kế toán ghi vào sổ (thẻ) chi tiết có liên quan., chứng từ

có liên quan đến thu chi tiền mặt được thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, cuối ngày chuyển

sổ quỹ kèm các chứng từ thu chi cho kế toán, kế toán tiến hành tổng hợp số liệu từ

sổ quỹ ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ.

Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở các nhật ký chứng từ kế toán tổng hợp vào sổ

cái các tài khoản, đồng thời căn cứ vào sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi

tiết. Sau đó kiểm tra số liệu ở các bảng tổng hợp chi tiết, với số liệu ở sổ cái tài

khoản tương ứng giữa bảng kê với nhật ký. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu thấy số

liệu giữa các sổ hợp lệ với nhau, kế toán căn cứ vào số liệu ở bảng kê, nhật ký

chứng từ, sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để lập bảng cân đối kế toán và báo cáo

tài chính.

 Tài khoản loại 1: Tài sản lưu động:

+ TK 111: Tiền Mặt.

1111: Tiền Việt Nam.

1112: Ngoại tệ.

+ TK 112: Tiền gửi ngân hàng.

1121: Tiền Việt Nam.

1122: Ngoại tệ.

+TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.

1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.

1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ.

+ TK 131: Phải thu của khách hàng.

1311: Phải thu của khách hàng.

1312: Khách hàng ứng trước triền hàng.

+ TK 138: Phải thu khác.

1381: Tài sản thiếu chờ xử lý.

1388: Phải thu khác.

+ TK 141: Tạm ứng.

+ TK 142: Chi phí trả trước.

1421: Chi phí trả trước.

1422: Chi phí chờ kết chuyển.

+ TK 144: Thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn.

+ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.

1521: Nguyên vật liệu chính.

1522: Vật liệu phụ.

1523: Nhiên liệu.

1524: Phụ tùng thay thế.

1527: Phế liệu thu hồi.

+ TK 153: Công cụ dụng cụ.

1531: công cụ dụng cụ.

1532: Bao bì luân chuyển.

+ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

1541: Chi phí sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp bạt.

1542: Chi phí sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp mành.

1543: Chi phí sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp may.

+ TK 155: Thành phẩm.

+ TK 156: Hàng hoá.

1561: Giá mua hàng hoá.

1562: Chi phí thu mua hàng hoá.

+ TK 161: Chi sự nghiệp.

1612: Chi sự nghiệp năm trước.

1612: Chi sự nghiệp năm nay.

 Tài khoản loại 2: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.

+ TK 211: TSCĐ hữu hình ( 2112, 2113, 2114, 2115, 2118).

+ TK 213: TSCĐ vô hình.

2138: TSCĐ vô hình khác.

+ TK 214: Hao mòn TSCĐ ( 2141,2143).

+ TK 241: XDCB dở dang (2412, 2413).

 Tài khoản loại 3: Nợ phải trả.

+ TK 311: Vay ngắn hạn.

+ TK 315: Nợ dài hạn đến hạn trả.

+ TK 331: Phải trả người bán.

+ TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước.

(33311, 33312, 3333, 3334, 3337, 3338).

+ TK 334: Phải trả công nhân viên.

3341: Tiền lương.

3342: ốm đau, thai sản.

+ TK 335: Chi phí phải trả.

+ TK 338: Phải trả phải nộp khác (3381, 3382, 3383, 3384, 3388).

+ TK 341: Vay dài hạn.

+ TK 342: Nợ dài hạn.

 Tài khoản loại 4: Nguồn vốn chủ sở hữu.

+ TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.

+ TK 413: Chênh lệch tỷ giá.

+ TK 414: Quỹ đầu tư phát triển.

+ TK 421: Lãi chưa phân phối (4211, 4212).

+ TK 441: Nguồn vốn XDCB.

+ TK 461: Nguồn vốn kinh phí sự nghiệp (4611, 4612).

 Tài khoản loại 5: Doanh thu.

+ TK 511: Doanh thu bán hàng (5111, 5112, 5113).

+ TK 531: Hàng bán bị trả lại.

+ TK 532: Giảm giá hàng bán.

 Tài khoản loại 6: Chi phí sản xuất kinh doanh.

+ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

+ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.

+ TK 627: Chi ohí sản xuất chung (6271, 6272, 6273, 6274, 6277, 6278).

+ TK 632: Giá vốn hàng bán.

+ TK 641: Chi phí bán hàng (6411, 6412, 6413, 6414, 6417, 6418).

TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421, 6422, 6424…).

 Tài khoản loại 7: Thu nhập hoạt động khác.

+ TK 711: Thu nhập hoạt động tài chính.

+ TK 721: Thu nhập hoạt động bất thường.

 Tài khoản loại 8: Chi phí hoạt động khác.

+ TK 811: Chi phí hoạt động tài chính.

+ TK 821: Chi phí hoạt động bất thường.

 Tài khoản loại 9: Xác định kết quả kinh doanh.

+ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.

 Tài khoản 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản.

III. kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nhựa

bách hoá tổng hợp.

1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Nguyên vật liệu trực tiếp là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực

thể chính của sản phẩm.

Tại Công ty nhựa Bách Hóa tổng hợp chi phí nguyên vật liệu bao gồm:

- Nguyên vật liệu chính: Thường chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong

tổng số chi phí sản xuất. Ví dụ để sản xuất các mặt hàng như túi, ví, cặp… thì phải

có vải da, nilon… nguyên vật liệu chính được theo dõi trên TK 152-1.

- Nguyên vật liệu phụ và nhiên liệu được sử dụng trong một số công đoạn

như: nhúng keo, gián…. chi phí sản xuất phụ được theo dõi trên TK 152-2. Còn

nhiên liệu theo dõi trên TK 152-3.

- Do đặc điểm tổ chức sản xuất chính của Công ty là gồm 2 khâu chính đó là

khâu cắt, khâu may gián. Còn các đồ nhựa để dùng làm Nguyên vật liệu xây bể bơi

cho học sinh được mua ngoài về và được theo dõi trên TK 156.

Ngoài ra, tại công ty, một số loại công cụ dụng cụ lao động tham gia vào quá

trình sản xuất cũng được coi là thuộc khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,

được theo dõi trên tài khoản 153.

Nguyên tắc xuất dùng nguyên vật liệu vào sản xuất là căn cứ vào kế hoạch

sản xuất, nhu cầu thực tế và định mức tiêu hao nguyên vật liệu, hàng tháng các

phân xưởng lập ra một phiếu yêu cầu xuất kho nguyên vật liệu, ghi danh mục vật

liệu cần lĩnh cụ thể về số lượng. Sau đó trình phiếu này cho Giám đốc ký duyệt.

Thủ kho sẽ căn cứ vào phiếu đó xuất vật tư. kế toán cũng căn cứ vào đó để ghi sổ

chi tiết vật tư theo số lượng, cuối quý căn cứ vào số lượng và giá trị vật tư tồn đầu

kỳ, nhập trong kỳ để tính ra giá trị vật tư xuất dùng. Công ty sử dụng phương pháp

hệ số giá để tính giá trị thực tế NVL xuất trong kỳ.

Ví dụ: Việc tính Z tt NVLC xuất kho quý IV năm 2001 diễn ra như sau:

Tồn đầu kỳ: Theo giá hạch toán : 322.479.239 đ

Theo giá thực tế: 376.698.030 đ

Nhập trong kỳ: Theo giá hạch toán: 2.645.576.054 đ

Theo giá thực tế : 2.518.608.421 đ

Xuất trong kỳ: Theo giá hạch toán : 2.251.910.298 đ

Gtt NVLC tồn đầu kỳ + Gtt NVLC nhập trong kỳ Hệ số giá = Ght NVLC tồn đầu kỳ + Ght NVLC nhập trong kỳ

376.968.030 + 2.518.608.421 = = 0,98 322.479.239 + 2.645.576.054

Gtt NVLC xuất trong kỳ = hệ số giá x Ght

= 0,98 x 2.251.910.298 = 2.208.872.092

Đối với NVL phụ; nhiên liệu; CCDC; NVL là phụ tùng thì giá xuất thực tế

cũng được tính tương tự dựa trên hệ thống giá hạch toán của Công ty, trong đó

những phụ tùng do Công ty tự sản xuất giá hạch toán là giá thành sản xuất kế

hoạch.

* Trình tự hạch toán: Để theo dõi các khoản chi phí NVL trực tiếp, kế toán

công ty sử dụng TK 621 - CPNVLtt. Tài khoản này được tập hợp chung cho tất cả

các phân xưởng.

- Khi xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm, kế toán căn

cứ vào số lượng thực xuất của từng loại NVL trên phiếu lĩnh vật tư, tính ra giá trị

từng loại NVL xuất thực tế (thể hiện ở bảng 2) rồi tập hợp vào bảng phân bổ NVL

và CCDC (bảng 3) theo định khoản sau:

Nợ TK 621 : 7.719.585.374

Có TK 152.1 : 1.940.361.347

Có TK 152.2 : 342.864.116

Có TK 152.3 197.224 :

Có TK 153 82.410.103 :

Có TK 156 : 5.353.752.584

- Các khoản ghi giảm chi phí NVL trực tiếp: là phần giá trị NVLC và NVL

phụ đã xuất kho cho sản xuất nhưng không dùng hết, khi đó sẽ nhập trở lại kho và

giá thực tế sẽ là giá hạch toán, kế toán ghi:

Nợ TK 152.1 : 78.666.750

Nợ TK 156 : 216.965.513

Có TK 621 : 295.632.263

Số liệu tổng hợp trên bảng phân bổ NVL và CCDC là cơ sở để kế toán vào

Bảng cân đối (BCĐ) số phát sinh các tài khoản, sổ Cái TK 621.

Cuối kỳ, kế toán kết chuyển CP NVL tt vào TK 154 (154.1) - CPSXKD dở

dang để tính Zsp.

Nợ TK 154.1 : 7.423.953.111

Có TK 621 : 7.423.953.111

Số liệu này được minh hoạ trên BCĐ số phát sinh các TK và sổ Cái TK 154

1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:

Tại Công ty, do đặc điểm quy trình công nghệ và đặc điểm tổ chức hoạt động

kinh doanh mà công ty áp dụng 2 hình thức trả lương: trả lương theo sản phẩm và

trả lương theo thời gian.

Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức căn cứ vào số ngày lao động

thực tế của người lao động và đơn giá tiền lương theo qui định của Nhà nước.

Lương thời gian = Số ngày công làm việc;thực tế x

Đơn giá lương;một ngày công

Ví dụ: Tính lương thời gian phải trả cho anh Tuấn PX Cắt:

Lương thời gian = 20.423 x 26 = 530.998

Lương làm ngoài giờ = 20.423 x 2 = 40846

Phụ cấp thuộc quỹ lương = 136.000 đ.

Tổng tiền lương = 530.998 + 40.846 + 136.000 = 707.844

Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức căn cứ vào số lượng sản

phẩm hoàn thành do bộ phận trực tiếp sản xuất và đơn giá tiền lương cho 1 sản

phẩm.

Lương sản phẩm = Số lượng SP hoàn thành x Đơn giá tiền lương 1 SP

Ví dụ tính lương sản phẩm cho chị Bình - PX may:

Lương sản phẩm = 17 x 20.000 = 340.000đ.

Tiền công nghỉ việc = 17711 x 2 = 35422 đ

Hưởng 100% lương

Phụ cấp thuộc quỹ lương = 150.000

Tổng tiền lương = 340.000 + 35.422 + 150.000 = 525.422 đ

Để tính lương sản phẩm và lương thời gian của công nhân sản xuất ở từng

phân xưởng, hàng ngày nhân viên thống kê của từng phân xưởng có nhiệm vụ theo

dõi số lượng sản phẩm sản xuất ra, thời gian làm việc của từng công nhân sản xuất

và ghi vào Bảng chấm công để chuyển lên cho phòng kế toán lập bảng thanh toán

lương.

Đối với các khoản trích theo lương (KPCĐ, BHXH, BHYT), kế toán công ty

thực hiện trích như sau:

BHXH trích 25% trên lương cấp bậc, trong đó 19% hạch toán vào chi phí,

6% trừ vào lương của công nhân.

KPCĐ trích 2% trên lương thực tế của công nhân và hạch toán vào chi phí.

BHYT trích 3% trên lương cấp bậc, trong đó 2% hạch toán vào chi phí, 1%

trừ vào lương của công nhân.

Trình tự hạch toán:

Để theo dõi chi phí nhân công sản xuất trực tiếp, kế toán sử dụng Tk 622 -

CPNCTT. Tài khoản này tập hợp chung cho tất cả các phân xưởng.

Căn cứ vào Bảng chấm công của từng phân xưởng, kế toán tiền lương và

BHXH sẽ tính ra tiền lương thực tế của từng công nhân sản xuất và lập bảng thanh

toán lương. Từ đó lấy số liệu để vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH theo định

khoản:

Phản ánh số tiền lương chính phải trả cho công nhân sản xuất:

Nợ TK 622 : 6.576.302.653

Có TK 3342 : 6.576.302.653

Phản ánh số tiền ăn ca của công nhân sản xuất:

Nợ TK 622 : 69.730.000

Có TK 334.1 : 69.730.000

Kế toán trích các khoản KPCĐ; BHXH; BHYT vào chi phí:

Nợ TK 622: 49.388.819

Có TK 3382: 13.152.605

Có TK 3383: 31.973.130

Có TK 3384: 4.263.084

Số liệu tổng hợp trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH là căn cứ để vào

BCĐ số phát sinh các tài khoản và sổ Cái TK 622

Cuối kỳ kết chuyển CPNCTT vào TK 154 (154.1) - CPSXKD dở dang để

tính Zsp:

Nợ TK 154.1 : 776.749.084

Có TK 622 : 776.749.084

Số liệu này được minh hoạ trên BCĐ số phát sinh các tài khoản và sổ Cái TK

154 quý IV năm 2001.

1.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung:

CPSXC những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng sản xuất của

công ty. Bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu, công cụ

dụng cụ dùng chung cho phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua

ngoài, chi phí khác bằng tiền. Do đặc điểm tổ chức sản xuất nền CPSXC của Công

ty chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong toàn bộ CPSX.

Trình tự hạch toán:

Để tập hợp CPSXC, kế toán sử dụng TK 627-CPSXC. Tài khoản này cũng

phản ánh số tổng hợp của tất cả các phân xưởng và được định khoản như sau:

- Chi phí công cụ dụng cụ dùng chung cho phân xưởng: là các khoản chi phí

về công cụ dụng cụ cho các phân xưởng. Các chi phí này có giá trị nhỏ vì vậy khi

xuất dùng được phân bổ một lần toàn bộ giá trị vào sản phẩm và được thể hiện trên

Bảng phân bổ NVL-CCDC, theo định khoản:

Nợ TK 627 : 13.407.185

Có TK 153 : 13.407.185

- Chi phí tiền lwong nhân viên quản lý phân xưởng: là khoản tiền trả cho

quản đốc, phó quản đốc, nhân viên kinh tế PX. Khoản tiền lương này cũng áp

dụng trả theo hình thức lương thời gian nhưng có gắn với mức độ hoàn thành sản

phẩm, nếu nhiều hơn định mức thì khoản tiền này có thể cao hơn giá tiền lương

định mức.

Kế toán căn cứ vào bảng chấm công và bảng thanh toán tiền lương của phân

xưởng để tổng hợp và ghi vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, theo định

khoản:

Nợ TK 627" 85.639.372

Có TK 334.2 : 85.639.372

Các khoản trích theo lương (KPCĐ, BHXH, BHYT) của nhân viên phân

xưởng cũng được trích theo các tỷ lệ quy định:

Nợ TK 627: 10.431.798

Có TK 338.2 : 1.712.787

Có TK 338.3 : 7.693.245

Có TK 338.4 : 1.025.766

Chi phí khấu hao TSCĐ: hàng quý, căn cứ vào nguyên giá từng loại TSCĐ

và tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo quy định, kế toán tiến hành trích số khấu hoa cơ bản

của những TSCĐ đang được sử dụng trực tiếp sản xuất tại các PX như nhà xưởng,

máy móc, thiết bị… và có điều chỉnh khấu hao cho phù hợp với kế hoạch khấu hao

TSCĐ đã đăng ký.

Mức khấu hao được tính theo phương pháp khấu hao đường thẳng:

Mức khấu hao TSCĐ quý = Error!

Sau đó lấy số liệu để lập Bảng tính và phân bổ khấu hao TCSĐ, tho định

khoản:

Nợ TK 627 : 454.816.303

Có TK 214 : 454.816.303

- Chi phí dịch vụ muao ngoài: là các khoản chi phí Công ty chi ra để trả cho

các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất của các phân xưởng như điện nước,

điện thoại, sửa chữa nhỏ… Công ty thanh toán các dịch vụ này bằng tiền mặt, tiền

gửi ngân hàng hoặc nợ nhà cung cấp.

- Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí phát sinh bằng tiền ngoài

những khoản kể trên như: chi phí hội nghị, tiếp khách, giao dịch… của các phân

xưởng.

Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán phản ánh hai khoản chi phí này trên

các Nhật ký chứng từ 1, 2, 5 bằng các định khoản:

Nợ TK 627 : 182.941.375

Có TK 111 : 11.122.500

Có TK 112 : 121.063.628

Có TK 331 : 50.755.247

Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung: là những khoản như thu hồi tiền

tạm ứng thừa cho nhân viên phân xưởng, tiền thừa nhà cung cấp trả lại… Nó được

thể hiệnt rên các bảng kê số 1, 2

Nợ TK 111 : 62.401.287

Nợ TK 112 : 8.071.570

Có TK 627 : 70.472.857

Số liệu tổng hợp của CPSXC phát sinh trên các Bảng phân bổ (số 1, 2, 3),

các bảng kê, nhật ký chứng từ liên quan được kế toán ghi thẳng và BCĐ số phát

sinh các tài khoản và sổ Cái TK 627

Cuối quý, kế toán kết chuyển toàn bộ CPSXC vào TK 154 (154.1) - CPSX

kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm:

Nợ TK 154.1 : 676.763.176

Có TK 627 : 676.763.176

Số liệu này được minh hoạ trên BCĐ số phát sinh các tài khoản và sổ Cái TK

154

1.4. Tổng hợp chi phí sản xuất:

Tại Công ty Nhựa Bách Hóa tổng hợp, tuy áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật

ký chứng từ nhưng việc tập hợp CPSX không được thực hiện theo đúng trình tự

trên các sổ sách quy định. Sau khi tính toán số liệu, lập các bảng phân bổ, bảng kê,

cũng số liệu từ các Nhật ký chứng từ liên quan, kế toán không vào Bảng kê số 4 và

Nhật ký chứng từ số 7 mà ghi thẳng vào Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản.

Trên Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản, kế toán tổng hợp tiến hành việc

ghi tổng phát sinh Nợ, tổng phát sinh Có, số dư Nợ và số dư Có của các tài khoản,

sau đó kiểm tra, đối chiếu tính cân đối của các tài khoản. Từ số liệu trong BCĐ số

phát sinh các tài khoản, kế toán sẽ vào sổ Cái các TK 621, 622, 627, 154.

Để tổng hợp CPSXC, kế toán sử dụng TK 154 (154.1) - CPSX kinh doanh dở

dang. Tài khoản này không được mở chi tiết theo các phân xưởng.

* Trình tự hạch toán:

- Các khoản ghi tăng chi phí:

+ Kết chuyển CPNVLTT

Nợ TK 154.1 : 7.423.953.111

Có TK 621 : 7.423.953.111

+ Kết chuyển CPNCTT:

Nợ TK 154.1 : 776.749.084

Có TK 622 : 776.749.084

+ Kết chuyển CPSXC

Nợ TK 154.1 : 676.763.176

Có TK 627 : 676.763.176

- Các khoản ghi giảm chi phí:

+ Nhập kho thành phẩm ở dạng mộc, giá trị tính theo giá thành kế hoạch:

Nợ TK 152.1 : 879.425.058

Có TK 154.1: 879.425.058

+ Nhập kho các sản phẩm hoàn thành, giá trị tính theo giá thành kế hoạch.

Nợ TK 156 : 863.841.853

Có TK 154.1: 863.841.853

Sau khi thực hiện các bút toán trên, TK 154.1 đã được tập hợp đủ các chi phí

phát sinh trong kỳ. Kế toán căn cứ vào giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và giá trị

sản phẩm dở dang cuối kỳ đã được đánh giá để tính ra giá thành sản phẩm theo

công thức:

Tổng giá thành;thực tế quý IV/2001 = Giá trị SP dở dang;đầu quý

+Tổng CPSX;PS trong quý - Giá trị SP dở dang;cuối quý

= 161.883.660 + (8.877.456.371 - 1.743.266.911) - 1.425.660.998 =

5.870.421.122

Do đối tượng tính giá thành tại công ty là các sản phẩm hoàn thành cuối cùng

và công ty áp dụng phương pháp tỷ lệ để tính giá thành nên kế toán chỉ tính tổng

giá thành thực tế của toàn bộ các sản phẩm. Từ đó ghi định khoản nhập kho thành

phẩm theo số liệu tổng hợp. Trên cơ sở số liệu đó cùng với số liệu về giá thành kế

hoạch của từng sản phẩm để tính ra giá thành thực tế của từng sản phẩm.

Khi xác định được tổng giá thành nhập kho, kế toán ghi định khoản:

Nợ TK 155: 5.870.421.122

Có TK 154.1: 5.870.421.122

Từ đó kế toán tổng hợp số liệu vào bảng cân đối số phát sinh các tài khảon và

Sổ Cái TK 154.

Sổ cái

Tài khoản: CPNVL trực tiếp - Số hiệu 621

Năm 2001

Đơn vị: đồng

Số dư đầu năm

Nợ Có

Quý Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4

Nợ TK 621

Có TK liên quan

1. TK 152 2.283.422.687

2. TK 153 82.410.103

3. TK 156 5.353.752.584

Cộng PS nợ 7.719.585.374

Cộng PS có 7.719.585.374

Số dư Nợ 0

Cuối kỳ Có 0

Sổ cái

TK 622 - năm 2001

Đơn vị: đồng

Số dư đầu năm

Nợ Có

Nợ TK 622, có các TK Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4

1. TK 334 727.360.265

2. TK 338 49.388.819

Cộng PS nợ 776.749.084

Cộng PS nợ 776.749.084

Số dư Nợ 0

Cuối kỳ Có 0

Sổ cái

TK 627 - năm 2001

Đơn vị: đồng

Số dư đầu năm

Nợ Có

Nợ TK 627, có các TK Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4

1. TK 111 11.122.500

2. TK 112 121.063.628

3. TK 153 13.407.185

4. TK 214 454.816.303

5. TK 334 85.639.372

6. TK 338 10.431.798

7.TK 331 50.755.247

Các khoản giảm trừ chi phí 70.472.857

Cộng PS nợ 676.763.176

Cộng PS có 676.763.176

Số dư Nợ 0

Cuối kỳ Có 0

Sổ cái: TK 154 - Năm 2001

Đơn vị: đồng

Số dư đầu năm

Nợ Có

Nợ TK 1541, có các TK Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4

1. TK 621 7.423.953.111

2. TK 622 776.749.084

3. TK 627 676.763.176

Cộng PS nợ 8.877.465.371

Cộng PS có 7.613.688.033

Số dư Nợ 161883660 1.425.660.998

Cuối kỳ Có 0

1.5. Đánh giá sản phẩm dở dang

Đây là một công việc rất cần thiết đối với với kế toán tập hợp CPSX và tính

giá thành sản phẩm. ở Công ty, việc này được thực hiện cùng với quá trình kiểm

kê số lượng vật tư, chi tiết sản phẩm dở dang chưa hoàn thành tại các phân xưởng

khi kết thúc kỳ kế toán. Cụ thể ở công ty trong khâu sản xuất là những sản phẩm

dở dang nằm tại các phân xưởng: gián linh kiện, keo, còn trong khâu may thì sản

phẩm dở dang là những chi tiết chưa được may thành sản phẩm hoàn chỉnh.

Thực tế công tác đánh giá SPDD ở công ty thực hiện như sau:

- Trong khâu sản xuất:

+ Đối với SPDD là nguyên vật liệu chưa sử dụng vào sử dụng nhưng đã qua

một số công đoạn chế biến đến kỳ kiểm kê còn tại PX không nhập lại kho nguyên

vật liệu thì được tính vào CPSX kinh doanh dở dang cuối kỳ trên TK 154.1

Ví dụ: Tại PX may: kế toán căn cứ vào số lượng trong biên bản kiểm kê của

PX và giá xuất kho thực tế của từng loại vật liệu để tính giá trị vật liệu tồn kho

được coi là SPDD.

Vải da = 338 m x 7170 đ/m = 3.219.330

Vải giả da = 467 m x 7170 đ/m = 3.348.390

Mành nilon = 29 kg x 6400 đ/kg = 185.600

+ Đối với SPDD ở phân xưởng này là những bán thành phẩm ở phân xưởng

khác: nếu chúng được mua ngoài thì tính theo giá thực tế mua ngoài còn nếu

chúng là do công ty tự sản xuất thì tính theo giá kế hoạch.

Ví dụ: Tại PX gián:

Vành mộc = 286 cái x 17.500 đ/c = 5.005.000

Thân = 1.163 cái x 10.000 đ/c = 11.630.000

Quai và nắp = 1365 cái x 8000 đ/c = 10.920.000

- Trong khâu lắp ráp bể bơi, sản phẩm dở dang là các chi tiết phụ tùng cấu

thành nên sản phẩm do các phân xưởng khác chuyển tới. Do đó kế toán căn cứ vào

giá trị thực tế xuất kho của các chi tiết phụ tùng đó đã xác định khi lập bảng phân

bổ để tính ra giá trị SPDD ở phân xưởng này.

Ví dụ: Tại PX lắp ráp các linh kiện bể bơi:

Thân = 105 cái x 10.000 đ/cái = 1.050.000

Tay cầm = 102 cái x 12.500 đ/cái = 1.250.000

Khung = 87 cái x 142.345 đ/cái = 12.391.845

Sau khi tính toán được giá trị sản phẩm dở dang ở tất cả các phân xưởng, kế

toán tổng hợp và lập biên bản kiểm kê giá trị sản phẩm dở dang (biểu số ). Biên

bản này là cơ sở để kế toán tính giá thành sản phẩm hoàn thành của công ty.

2. Kế toán tính giá thành sản phẩm

2.1. Đối tượng tính giá thành

Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, Công ty xác định đối tượng tính giá

thành là các sản phẩm hoàn thành ở khâu cuối cùng, tức là sản phẩm hoàn chỉnh

các loại. Như vậy có thể thấy rằng giữa đối tượng hạch toán CPSX và đối tượng

tính giá thành sản phẩm của công ty là chưa có sự thống nhất với nhau. Trong khi

đối tượng hạch toán CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ thì đối tượng tính giá

thành lại là các sản phẩm cuối cùng.

2.2. Kỳ tính giá thành

Do việc tổ chức thực hiện công tác này chưa được khoa học và do một số

nguyên nhân chủ quan, khách quan khác nên kỳ tính giá thành sản phẩm cũng như

kỳ hạch toán CPSX là theo từng quý trong năm, tức là cứ định kỳ cuối mỗi quý

căn cứ vào các chi phí liên quan đến việc sản xuất sản phẩm đã được tập hợp, kế

toán tiến hành tính ra giá thành sản phẩm hoàn thành trong quý.

2.3. Phương pháp tính giá thành

Công ty Nhựa Bách hóa Tổng hợp là đơn vị đã có quá trình hơn 33 năm sản

xuất mặt hàng túi, ví, cặp, … Trogn quá trình sản xuất công ty đã xây dựng được

một hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật nhằm xác định tiêu hao từng loại nguyên

vật liệu, giờ công sản xuất và các loại chi phí khác để sản xuất ra các loại sản

phẩm của mình. Trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật này ngay từ đầu

năm công ty đã xây dựng một hệ thống giá thành kế hoạch của tưngf loại chi tiết

sản phẩm sản xuất (cả dạng mộc và hoàn chỉnh) và từng loại sản phẩm hoàn chỉnh.

Hệ thống giá thành kế hoạch này được sử dụng trong suốt cả năm và dùng làm cơ

sở xác định giá thành thực tê,s giá bán của từng loại chi tiết sản phẩm. Nhờ có hệ

hệ thống giá thành kế hoạch tương đối hợp lý nên công ty đã sử dụng phương pháp

tỷ lệ để tính giá thành thực tế cho các sản phẩm của mình còn với các loại phụ

tùng thì Công ty chọn luôn giá thành kế hoạch làm giá thành thực tế.

Sau đây là trình tự tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ tại công

ty thông qua số liệu kế toán quý IV năm 2001

- Xác định tổng giá thành thực tế của tất cả các sản phẩm hoàn thành: Kế

toán căn cứ vào toàn bộ CPSX phát sinh trong quý đã tập hợp được (trên Bảng cân

đối số phát sinh các tài khoản) và giá trị sản phẩm dở dang đầu quý (trên sổ Cái

TK 154), giá trị sản phẩm dở dang cuối quý (trên Biển bản kiểm kê tồn kho) để

tính ra tổng giá thành thực tế sản phẩm sản xuất trong quý.

Do trong quý Công ty tiến hành nhập kho các phụ tùng ở dạng mộc và dạng

hoàn chỉnh nên giá trị phần phụ tùng nhập kho này được ghi giảm trên TK 154.1

(theo định khoản trang). Do đó khi tính tổng CPSX phát sinh trong kỳ phải trừ đi

phần giá trị này.

Tổng giá thành;thực tế QIV/2001 = Giá trị sản phẩm;dở dang đầu quý +

Tổng CPSX;phát sinh trong quý + Giá trị sản phẩm;dở dang cuối quý

= 161.883.660 + (8.877.456.371 - 1.743.266.911) - 1.425.660.998

= 5.870.421.122 đ.

Xác định tổng giá thành kế hoạch của toàn bộ sản phẩm :

Căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành từng loại và giá thành kế hoạch

đơn vị sản phẩm tương ứng do phòng kinh doanh lập, kế toán tính ra tổng giá

thành kế hoạch của toàn bộ sản phẩm theo công thức:

Tổng giá thành;kế hoạch = 5.439.916.268 đ

(theo số liệu từ Bảng tính giá thành thực tế đơn vị sản phẩm)

- So sánh giữa tổng giá thành thực tế và tổng giá thành kế hoạch để xác định

tỷ lệ:

Tổng giá thành thực tế Tỷ lệ giữa giá thành thực tế x 100 = với giá thành kế hoạch Tổng giá thành kế hoạch

5.870.421.122 x 100 = 107,9% = 5.439.916.268

- Tính tổng giá thành thực tế của từng loại sản phẩm:

- Tính giá thành thực tế đơn vị sản phẩm:

Tổng giá thành thực tế Tổng giá thành kế hoạch Tỷ lệ giữa giá thành TT = x từng loại sản phẩm từng loại sản phẩm với giá thành KH

- Tính giá thành thực tế đơn vị sản phẩm.

Giá thành thực tế = Tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm

đơn vị sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành

Ví dụ: sản phẩm túi trong quý IV nhập kho 1882 chiếc, giá thành kế hoạch

đơn vị là 412.583 đ.

Tổng giá thành kế hoạch túi nhập trong quý IV = 1882 chiếc x 412.538 đ/1c

= 776.396.516

Tổng giá thành thực tế túi nhập trong quý IV = 776.396.516 x 107,9% =

841

837

837.731.841

731. . 882.1

Giá thành thực tế đơn vị túi = = 445.129 đ

Trên cơ sở đó kế toán lập bảng tính giá thành thực tế đơn vị sản phẩm.

Biểu số 12 Tính giá thành kế hoạch cho các loại sản phẩm

NVL chính: 408.736

Đơn vị : Đồng

Stt Tên các chi tiết Đvi Số lượng Đơn giá Thành tiền

Cty SX Mua ngoài

96.527 96.527 Vải da 1 1

8.858 8.858 Chỉ khâu 2 1

10.454 10.454 Keo dán 3 1

22.727 22.727 Khoá 4 1

12.545 12.545 5 1

19.500 19.500 6 1

9.091 9.091 7 1

8.182 8.182 8 1

40.000 40.000 9 1

25.091 25.091 10 1

… … … … … … ..

145.358 260.744 Cộng

II. Vật liệu phụ: 2.500

điện: 800

lương: 8852 x 1,2 = 10.622

bảo hiểm : 1.682

Cộng: 424.340

Quản lý + Khấu hao: 41.843

Zsp hoàn chỉnh: 466.183

Phần III

Đánh giá và nhận xét công tác kế toán của doanh nghiệp.

1. Nhận xét chung.

công ty nhựa bách hoá

Hà Nội là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập trực thuộc công ty rượu,

nước giải khát Thăng Long, có truyền thống lâu đời trong nghành dệt nước ta. Trải

qua hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành, đến nay công ty đã từng bước lớn

mạnh về mọi mặt. Chính nền kinh tế thị trường đã tạo hướng đi mới cho Công ty

đã cung cấp cho thị trường những sản phẩm có giá trị kinh tế góp phần khẳng định

vị trí của mình. Để đạt được kết quả như vậy một phần là nhờ công ty đã làm tốt

công tác quản lý sản xuất nói chung, quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành nói

riêng.

Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ để ghi chép các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ưu điểm của hình thức sổ kế toán này là nó giúp cho

nhân viên kế toán có thể giảm bớt được khối lượng ghi chép, đồng thời cung cấp

thông tin kinh tế một cách kịp thời và thuận tiện cho công tác quản lý công ty. Tuy

nhiên hình thức này đòi hỏi đội ngũ cán bộ kế toán phải có trình đọ chuyên môn

nghiệp vụ vững vàng, không những thế ở hình thức sổ kế toán này, công việc kế

toán được thực hiện chủ yếu bằng phương thức thủ công nên khối lượng ghi chép

tương đối nhiều và lặp lại. Vì vậy để khắc phục điều này bộ phận kế toán cần ghi

sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày và đến cuối tháng thực hiện việc ghi

sổ tổng hợp. Hơn nữa hiện nay công ty đã cài đặt phần mềm kế toán và nối mạng

với tổng công ty, do vậy hình thức sổ này rất khó trong việc sử dụng máy tính,

công ty nên chọn hình thức sổ là chứng từ ghi sổ để phù hợp với quy mô của công

ty và cũng thuận tiện cho việc sử dụng máy tính.

Việc quản lý chi phí sản xuất, quản lý giá thành ở công ty tương đối chặt chẽ,

biểu hiện qua việc hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm ở công ty

được thực hiện khá hoàn chỉnh và có nề nếp. Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm diễn ra thường xuyên, theo định kỳ hàng tháng. Công ty đã căn

cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy tình công nghệ sản xuất sản

phẩm để xác định đối tượng tính giá thành thích hợp. Chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm được tính toán hàng tháng là những thông tin cần thiết cung cấp

cho cán bộ quản lý công ty, phân tích khoản biến động các khoản mục chi phí

trong giá thành sản phẩm. Từ đó đề ra các biện pháp quản lý thích hợp kịp thời.

công ty nhựa bách hoá Hà nội. Biểu số 1

Phòng tài chính - kế toán

Bảng tính giá thành sản xuất vải mành pa mộc xí nghiệp vải bạt

Quý 10 năm 2001.

Số lượng: 40.000

SPDD Đầu SPDD trong SPDD cuối STT Khoản mục Phế liệu Tổng giá thành Giá thành đơn vị kỳ kỳ kỳ

1 Chi phí NVL chính 32.910.288 97.855.172,7 12.783.155 1.743.200 116.239.145,7 2.905,98

trực tiếp.

2 Chi phí NVL phụ 1.032.558 1.032.558 26

trực tiếp.

3 Chi phí nhân công 51.113.303 51.113.303 1.278

trực tiếp.

4 Chi phí sản xuất 21.054.432 21.054.432 526

chung

Tổng cộng 189.439.438,7 4.735,98

công ty nhựa bách hoá Hà nội. Biểu số 2

Phòng tài chính - kế toán

Bảng tính giá thành sản xuất vải mành pa nhúng keo

Phân xưởng cắt

Tháng 2 năm 2001.

Số lượng: 42.940

Đơn vị: đồng

Giá thành đơn Giá thành vải PA Mộc Chi phí sản xuất phân STT Khoản mục Tổng giá thành vị chuyển sang xưởng nhúng keo

3.233 1 Chi phí NVL chính trực 118.316.807 20.488.037 138.804.844

tiếp.

2 Chi phí NVL phụ trực 1.222.558 14.450.673 15.673.231 365

tiếp.

3 Chi phí nhân công trực 51.113.303 33.416.503 84.529.806 1.968

tiếp.

4 Chi phí sản xuất chung 21.054.432 52.307.124 73.361.556 1.708

Tổng 191.707.100 120.622.337 312.369.437 7.274

Công ty nhựa bách hoá Hà nội. Biểu số 3

Phòng tài chính - kế toán

TK 154

Quý 10 năm 2000

Ghi có TK 154, ghi nợ TK Ghi nợ TK 154, ghi có TK khác khác Đối tượng tập Số dư đầu T  hợp chi phí sản Số dư CK kỳ Tổng Nợ TK K Có xuất 621 C 621 P 622 627 TK 154 TK 154 154 1527 15 15

5 4

TK 154 – NVB 1.343.487. 1.247.255. 4.653.27 219.188. 115.965.2 1.588.062. 5.210.5 192.070

Vải 718 687 641 372 07 493 00 .100 3

Vải Mành PA 32.701.264 97.855.172 1.220.58 18.827.9 16.268.51 192.070.1

… 32.701.264 ,7 00 0 82 8

2. TK 154 – 97.855.172 1.220.58 51.113.3 21.054.43 1.743.2 192.070

XNM ,7 00 .100 0 03 2

Mã YT001-A

Mã YT 054 8.634.67

… 130.710. 50.962.71 190.308.23 4

3. TK 154 1.320.79 846 0 699.82 0

XNVM 0 0

916.835 9.004.96 7.719.000

7 15.740.36

0

20.488.037 14.250.9 18.633.8 192.070.1

20 85 00

52.307.12

33.416.5 4

03

1.267.743. 27.538.8 383.315. 219.235.0 5.910.3 Tổng cộng 678 67 721 41 20

Công ty nhựa bách hoá Hà nội. Biểu số 4

Phòng tài chính - kế toán

TK 621

Quý 10 năm 2001

Số hiệu TK Đơn Ghi Nợ TK 621, ghi Có TK có liên quan Ghi Có TK 621 Ghi Nợ TK Ghi

vị sử dụng liên quan chú TK 1521 Tk 1522 … Tổng nợ

Phân xưởng cát 1.247.255.64 4.653.274 1.251.908.91 1.251.908.915

1 5

Phân xưởng may 8.634.673,6 8.634.673,6 8.634.673,6

Phân xưởng gián 20.488.037 14.250.920,3 34.738.957,3 34.738.957,3

… …. … …. …

Tổng cộng 1.267.743.67 27.538.867,9 1.295.282.54 1.295.282.547

8 7