TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
149
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GIÃN NÃO THẤT BẰNG DẪN LƯU NÃO THẤT
Ổ BỤNG CÓ PHỦ KHÁNG SINH SAU PHẪU THUẬT THẦN KINH
Dương Trí Hảo1, Đỗ Hồng Hải2
TÓM TẮT24
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhiễm trùng
DLNTOB phủ kháng sinh sau phẫu thuật thần
kinh. Phương pháp nghiên cứu: 19 trường hợp
điều trị giãn não thất bằng DLNTOB phủ
kháng sinh sau phẫu thuật thần kinh tại khoa
Ngoại thần kinh Bệnh viện Đại học Y dược
Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 04/2022 đến
01/2024. Thời gian nghiên cứu từ tháng 04/2022
đến tháng 09/2024. Kết quả nghiên cứu: 01
trường hợp nhiễm trùng DLNTOB phủ
kháng sinh (5.3%) với thời gian xuất hiện nhiễm
trùng < 3 tháng 18 trường hợp chưa ghi nhận
nhiễm trùng DLNTOB phủ kháng sinh. Kết
luận: Phẫu thuật DLNTOB phủ kháng sinh
trong điều trị giãn não thất sau phẫu thuật thần
kinh cho thấy hiệu quả trong việc giảm tỉ lệ
nhiễm trùng DLNTOB trên những bệnh nhân
nguy cơ cao.
Từ khóa: Giãn não thất, nhiễm trùng.
SUMMARY
THE RESULTS OF TREATMEANT
FOR VENTRICULAR DILATATION
1Khoa Ngoại thần kinh, Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Tiền Giang
2Khoa Ngoại thần kinh, Bệnh viện Đại học Y
dược TPHCM
Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Hồng Hải
ĐT: 0989003214
Email: dohonghai81@gmail.com
Ngày nhn bài: 3.9.2024
Ngày phn bin khoa hc: 25.10.2024
Ngày duyt bài: 2.11.2024
USING A ANTIBIOTIC-
IMPREGNATED SHUNT CATHETER
AFTER NEUROSURGICAL
PROCEDURE
Objective: Determine the infection rate of
antibiotic- impregnated shunt catheter after
neurosurgical procedure. Methods: 19 cases of
treating ventricular dilation hydrocephalus by
Antibiotic- Impregnated Shunt Catheter after
neurosurgery at the Department of Neurosurgery,
Ho Chi Minh City University of Medicine and
Pharmacy from April 2022 to January 2024.
Research time is form April 2022 to September
2024. Results: 01 case had ventriculoperitoneal
shunt infection (5.3%) with follow-up time < 3
months and 18 cases had no recorded
ventriculoperitoneal shunt infection. Conclusion:
Ventricular drainage surgery with antibiotic-
impregnated shunt catheter in the treatment of
ventricular dilation have been shown to be
effective in reducing the incidence of
ventriculoperitoneal shunt infection in high-risk
patients.
Keywords: Hydrocephalus, infection.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Giãn não thất là một tình trạng bệnh lý có
thể gặp người lớn trẻ em do bẩm sinh
hay mắc phải liên quan đến nhiều bệnh
khác nhau. Đây là một bệnh lý do sự sản xuất
quá nhiều dịch não tủy (DNT), kém hấp thu
dịch não tủy (DNT), dòng chảy dịch não tủy
bị tắc nghẽn do c khối u, viêm màng não
thể làm cản trở dòng chảy bình thường
làm tăng áp lực nội sọ.
HI NGH KHOA HC HI PHU THUT THN KINH VIT NAM
150
Gần đây, các bác phẫu thuật thần kinh
đã bắt đầu sử dụng hệ thống ống dẫn lưu não
thất bụng phủ kháng sinh (AISC) để
giảm nguy nhiễm trùng ống dẫn lưu. Lớp
phủ kháng khuẩn thường được sử dụng cho
ống thông ống dẫn lưu não thất bụng chứa
0,15% clindamycin 0,054% rifampicin4.
Một đánh giá không có hệ thống gần đây cho
thấy AISC làm giảm nguy nhiễm trùng
ống dẫn lưu não thất ổ bụng5.
Phẫu thuật đặt ống dẫn lưu não thất
bụng phủ kháng sinh (AISC) được thực
hiện tại Bệnh viện Đại học Y dược Thành
phố Hồ Chí Minh. Để thấy được hiệu quả
giảm tỉ lệ nhiễm trùng ống dẫn lưu não thất ổ
bụng trên bệnh nhân nguy cao, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá kết quả
điều trị giãn não thất bằng ống dẫn lưu não
thất bụng phủ kháng sinh sau phẫu
thuật thần kinh”.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các bệnh
nhân được chẩn đoán giãn não thất điều
trị bằng hthống dẫn lưu não thất bụng
phủ kháng sinh từ tháng 04/2022 đến
01/2024. Thời gian nghiên cứu từ 04/2022
đến tháng 09/2024.
Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân được
chẩn đoán giãn não thất sau phẫu thuật chấn
thương sọ não, sau phẫu thuật thần kinh, sau
điều trị viêm màng não.
Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân đã được
đặt DLNTOB nhập viện trở lại với nh
trạng giãn não thất không do nhiễm trùng
DLNTOB.
Phương pháp nghiên cứu: Số liệu được
thu thập nhập vào máy nh theo bệnh án
được số hóa. Xử các thống toán học
trong y học, ứng dụng phần mềm SPSS 25.
Phương pháp nghiên cứu hồi đơn trung tâm.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong quá trình nghiên cứu từ tháng
04/2022 đến tháng 09/2024, chúng tôi đã thu
thập được 19 trường hợp bệnh nhân phẫu
thuật đặt DLNTOB phủ kháng sinh
thỏa các tiêu chuẩn chọn bệnh.
Trong dân số nghiên cứu của chúng tôi, tỉ
lệ nam/ nữ 10/9. Như vậy, tỉ lệ giới tính
tương đương nhau giữa nam nữ. Độ tuổi
dưới 15 tuổi không ghi nhận trường hợp nào,
độ tuổi trong khoảng 15-64 tuổi ghi nhận 11
trường hợp (57.9%), độ tuổi trên 65 tuổi ghi
nhận 8 trường hợp (42.1%).
Bảng 1: Phân bố nguyên nhân giãn não thất
Nguyên nhân giãn não thất
Số trường hợp
Tỉ lệ %
Chấn thương sọ não
5
26.3%
U não
7
36.8%
XHDN do vỡ túi phình
6
31.6%
XH não thất
1
5.3%
Tổng cộng
19
100%
Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng
tôi, chỉ định đặt dẫn lưu não thất ổ bụng cũng
giống các nghiên cứu khác bao gồm sau phẫu
thuật chấn thương sọ não, sau phẫu thuật u
não, sau xuất huyết dưới nhện do vỡ túi
phình sau xuất huyết não thất. Đa số các
trường hợp sau phẫu thuật lấy khối u não
7/19 (36.8%). Trong khi đó nguyên nhân
xuất huyết não thất chiếm tỉ lệ thấp nhất 1/19
(5.3%).
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
151
Bảng 2: Mô tả biến chứng nhiễm trùng DLNTOB có phủ kháng sinh với thời gian theo
dõi sau phẫu thuật đặt DLNTOB có phủ kháng sinh và tiền sử phẫu thuật đặt DLNTOB
Biến số
Biến chứng DLNTOB có phủ kháng sinh
Nhiễm trùng
Không nhiễm trùng
Tổng cộng
<3 tháng
1 (5.3%)
4 (21.1%)
5 (26.3%)
3-6 tháng
0 (0%)
9 (47.4%)
9 (47.4%)
6-12 tháng
0 (0%)
3 (15.8%)
3 (15.8%)
>12 tháng
0 (0%)
2 (10.5%)
2 (10.5%)
Tổng cộng
1 (5.3%)
18 (94.7%)
19 (100%)
1 (5.3%)
0 (0%)
1 (5.3%)
Không
0 (0%)
18 (94.7%)
18 (94.7%)
Tổng cộng
1 (5.3%)
18 (94.7%)
19 (100%)
Nhận xét: Trong 19 bệnh nhân được
phẫu thuật đặt DLNTOB phủ kháng sinh,
hầu hết các bệnh nhân đều không tình
trạng nhiễm trùng DLNTOB. Tuy nhiên,
01 bệnh nhân nhiễm trùng phải rút bỏ
DLNTOB phủ kháng sinh với thời gian
xuất hiện nhiễm trùng sau phẫu thuật dưới 03
tháng (77 ngày) chiếm tỉ lệ 5.3%. Thời gian
theo dõi sau phẫu thuật đặt DLNTOB phủ
kháng sinh 3-6 tháng, 6-12 tháng, trên 12
tháng chưa ghi nhận tình trạng nhiễm trùng
DLNTOB.
Trong số 19 bệnh nhân, ghi nhận 01 bệnh
nhân nhiễm trùng DLNTOB phủ kháng
sinh 01/19 (5.3%) bệnh nhân này đã từng
phẫu thuật vùng đầu 02 lần, 02 lần phẫu
thuật loại bỏ DLNTOB trong đó 01 lần do
nhiễm trùng 01 lần do tắc nghẽn. 18 bệnh
nhân không ghi nhận dấu hiệu nhiễm trùng
DLNTOB phủ kháng sinh 18/19 (94.7%)
18 bệnh nhân này chưa từng phẫu thuật
đặt DLNTOB.
IV. BÀN LUẬN
Tại Việt Nam, biến chứng nhiễm trùng
DLNTOB cũng vấn đề rất được quan tâm
trong phẫu thuật chuyển lưu DNT trên bệnh
nhân giãn não thất. Đã những nghiên
cứu chỉ ra rằng tỷ lnhiễm trùng DLNTOB
cao hơn hẵn những biến chứng khác. Theo
“Kết quả điều trị giãn o thất bằng phẫu
thuật dẫn lưu não thất bụng” của Ngô
Mạnh Hùng được đăng trong Tạp chí Y
Dược học quân sự số 4- 2021 thì tỉ lệ nhiễm
trùng chiếm tỷ lệ cao nhất 13.2% (9/68) 1.
Theo nghiên cứu của Obinna M. Ayogu
cộng sự, nghiên cứu trên 69 bệnh nhân tại
Abuja Nigeria tỉ lệ nhiễm trùng DLNTOB
thông thường 7.2%6. Theo Sarguna, P., &
Lakshmi, V. (2006), t lệ nhiễm trùng
DLNTOB thông thường 3.98% 9. Theo
Wen- xiu Zhou cộng sự (2021), tỉ lệ
nhiễm trùng DLNTOB thông thường
8.13%8.
Về thời gian nhiễm trùng, nghiên cứu của
Đoàn Thị Quý Nguyễn Xuân Hùng đăng
trong tạp chí Truyền Nhiễm Việt Nam số 1
năm 2021 sử dụng DLNTOB thông thường
thì 70,6% số bệnh nhân xảy ra nhiễm
trùng <30 ngày, 8 bệnh nhân xảy ra nhiễm
trùng trong khoảng 3-12 tháng 2 bệnh
nhân nhiễm trùng trên 12 tháng (5.9%)2.
Theo nghiên cứu của Wen-xiu Zhou cộng
sự năm 2021, tỉ lệ nhiễm trùng DLNTOB
phủ kháng sinh 0-3 tháng 4.27%, 3-6
tháng 1.22% nhiều hơn 6 tháng
1.83%8.
HI NGH KHOA HC HI PHU THUT THN KINH VIT NAM
152
Như vậy, thể thấy trong nghiên cứu
của chúng tôi tỉ lệ nhiễm trùng DLNTOB
phủ kháng sinh sau phẫu thuật đặt DLNTOB
dưới 03 tháng tương đối thấp chiếm tỉ l
01/19 (5.3%) cũng gần tương đương tỉ lệ của
các nghiên cứu khác số ca theo dõi sau
phẫu thuật đặt DLNTOB phủ kháng sinh
với thời gian 3- 6 tháng, 6- 12 tháng, > 12
tháng không thấy dấu hiệu nhiễm trùng
DLNTOB có phủ kháng sinh.
Trên bệnh nhân những yếu tố nguy
nhiễm trùng cao như phẫu thuật xâm lấn,
thời gian bất động tại giường lâu, không hoạt
động, tiếp xúc môi trường bệnh viện kéo dài
thì việc sử dụng ống dẫn lưu não thất bụng
phủ kháng sinh được khuyến cáo sử dụng10.
Theo nghiên cứu của A.K. McAlpine
cộng sự, các yếu tố nguy của bệnh nhân
đối với nhiễm trùng ống dẫn lưu não thất
bụng như sanh non, tuổi trẻ, bệnh nhân
nhiễm trùng ống dẫn lưu não thất bụng
trước đó3. Theo Wen-xiu Zhou và cộng sự, tỉ
lệ nhiễm trùng DLNTOB phủ kháng sinh
những bệnh nhân nguy cao giảm
xuống từ 13.16% xuống còn 3.4%10. Nghiên
cứu của Scott L Parker cộng sự được thực
hiện trên 10819 bệnh nhân tại 287 bệnh viện
tại Hoa Kỳ, giảm tỉ lệ nhiễm trùng DLNTOB
trên những bệnh nhân đã phẫu thuật đặt
DLNTOB phủ kháng sinh từ 3,6% xuống
2,2% 7.
Theo nghiên cứu của Rina Di
BoNaVeNTura cộng sự, chi phí nằm viện
của bệnh nhân được sử dụng DLNTOB
phủ kháng sinh 8022.44 euro thấp hơn
nhiều so với chi phí nằm viện bệnh nhân
sử dụng DLNTOB thông thường phải chi trả
12,014.35 euro 8. Theo Scott L Parker
cộng sự (2015), chi phí điều trị một trường
hợp nhiễm trùng DLNTOB tại Mỹ khoảng
50,000 đô la7.
Hạn chế của nghiên cứu: Những hạn
chế của nghiên cứu chúng tôi bao gồm thiết
kế hồi cứu đơn trung tâm cỡ mẫu nhỏ,
nghiên cứu không nhóm chứng không
nhiều báo cáo về tỉ lệ nhiễm trùng
DLNTOB trong nước. Chính vây, cần
những nghiên cứu đa trung tâm, số lượng cỡ
mẫu lớn hơn để thể mang đến những kết
quả giá trị hơn.
V. KẾT LUẬN
Tỉ lệ bệnh nhân giãn não thất sau phẫu
thuật thần kinh được đặt DLNTOB phủ
kháng sinh xảy ra biến chứng nhiễm trùng
thấp. Thời gian theo dõi bệnh nhân sau phẫu
thuật thấy rằng hiệu quả của DLNTOB
phủ kháng sinh khả năng cao làm giảm
biến chứng nhiễm trùng trên những bệnh
nhân nguy cao. Nghiên cứu của chúng
tôi cho thấy được hiệu quả lợi ích của
DLNTOB có phủ kháng sinh trong việc giảm
tỉ lệ biến chứng nhiễm trùng, khả năng có thể
ứng dụng rộng rãi đem lại lợi ích cho
bệnh nhân trong việc điều trị cũng như giảm
chi phí nằm viện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Mạnh Hùng. Kết quả điều trị giãn não
thất bằng phẫu thuật dẫn lưu não thất ổ bụng.
Tạp chí Y- Dược học quân sự số 4. 2021. 95-
100.
2. Quý, Đoàn Thị, Nguyễn Xuân Hùng.
"Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả
điều trị viêm màng não mủ sau dẫn lưu não
thất (1/2017-8/2020)." Tạp chí Truyền nhiễm
Việt Nam 1.37 (2022): 39-42
3. AK, M., LJ, S., JC, C., Goldfarb, D. M., E,
G., PJ, M.,… JA, S.. Risk factors for
cerebrospinal fluid shunt infections during an
outbreak: A case control study. Journal of
Hospital Infection (2019).
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
153
4. Bayston, R., Duration of in vivo
antimicrobial activity of antibiotic-
impregnated cerebrospinal fluid catheters.
Neurosurgery, 2007. 60(1): p. E208; author
reply E208.
5. Choux, M., et al., Shunt implantation:
reducing the incidence of shunt infection. J
Neurosurg, 1992. 77(6): p. 875-80
6. Obinna M. Ayogu, Kenechukwu K.
Igbokwe, Kassim M. Jabir.
Ventriculoperitoneal shunt infection rate and
other associated complication of VP shunt
insertion in Abuja, Nigeria. World
Neurosurgery:X, 2024, volume 23.
7. Parker SL, McGirt MJ, Murphy JA,
Megerian JT, Stout M, Engelhart L.
Comparative effectiveness of antibiotic-
impregnated shunt catheters in the treatment
of adult and pediatric hydrocephalus:
analysis of 12,589 consecutive cases from
287 US hospital systems. J Neurosurg.
2015;122(2):443-448.
8. Rina Di BoNaVeNTura, Michele Basile,
alessandro OLIVI. Antibiotic-impregnated
versus standard silicone catheter for external
ventricular drainage in acute hydrocephalus
associated to aneurysmal subarachnoid
hemorrhage: a budget impact analysis from a
single center italian cohort. Journal of
Neurosurgical Sciences 2023 April;67(2):
135-42.
9. Sarguna, P., & Lakshmi, V.
Ventriculoperitoneal Shunt Infextions.
Indian Journal of Medical Microbiology,
(2006). 24(1), 5254.
10. Zhou WX, Hou WB, Zhou C, et al.
Systematic Review and Meta-Analysis of
Antibiotic-Impregnated Shunt Catheters on
Anti-Infective Effect of Hydrocephalus
Shunt. J Korean Neurosurg Soc.
2021;64(2):297-308.