Kết quả phân tích bước đầu chất lượng đất và sinh vật gây hại trong đất trồng cam tại huyện Quỳ Hợp
lượt xem 2
download
Bài viết nhằm chia sẻ những kết quả phân tích bước đầu về chất lượng đất và sinh vật gây hại trong đất trồng cam thông qua tiến hành phân tích sinh vật gây hại trong đất và gửi mẫu phân tích chất lượng đất tại Viện Nông hóa thổ nhưỡng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả phân tích bước đầu chất lượng đất và sinh vật gây hại trong đất trồng cam tại huyện Quỳ Hợp
- HOẠT ĐỘNG KH-CN KẾT QUẢ PHÂN TÍCH BƯỚC ĐẦU CHẤT LƯỢNG ĐẤT VÀ SINH VẬT GÂY HẠI TRONG ĐẤT TRỒNG CAM Tại huYện QuỲ hợp n Nguyễn Huy Khánh(1), Trần Thị Phúc(1) Bùi Bích Lương(2), Hồ Mạnh Hùng(3) và cs Quỳ Hợp là huyện miền núi của tỉnh Nghệ An, có 1. Thông tin chung vùng đất đỏ bazan lý tưởng cho sự phát triển cây ăn quả - Tên mẫu: đất trồng cam, rễ cam. có múi nói chung và cây cam nói riêng. Đây là loại cây - Địa điểm lấy mẫu: xã Minh Hợp - huyện trồng đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các hộ dân, Quỳ Hợp. giúp người dân phát triển đời sống và làm giàu trên chính Công thức I: Vườn cam bác Quyền - cam mảnh đất này. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây trên Vân Du (6 tuổi). cây cam xuất hiện nhiều đối tượng dịch hại gây hại làm Công thức II: Vườn cam bác Minh - cam Xã ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng quả, đặc biệt hiện Đoài (9 tuổi). tượng cam ngơ và bệnh vàng lá rụng quả gây hại nghiêm Công thức III: Vườn cam bác Hiệp - cam trọng chủ yếu trên cây cam 8-10 tuổi dẫn đến cây sinh Vân Du (10 tuổi). trưởng, phát triển kém, chất lượng quả và năng suất thấp. - Ngày lấy mẫu: 3/12/2017. Bên cạnh những yếu tố khách quan như: thời tiết, dịch - Yêu cầu phân tích: Xác định mật độ tuyến bệnh…, thì các hộ đầu tư thâm canh cây cam chưa đúng trùng, nấm trong đất trồng cam và chất lượng kỹ thuật, lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) và đất. phân bón rễ cũng là nguyên nhân chính. Ngày 3/12/2017, 2. Phương pháp thực hiện Trung tâm BVTV vùng Khu 4 phối hợp Tập đoàn Lộc 2.1. Phương pháp phân tích tuyến trùng trời tiến hành lấy mẫu đất và rễ trên cây cam Vân Du 6, - Tách tuyến trùng theo phương pháp lọc 10 tuổi và cam Xã Đoài 9 tuổi tại xã Minh Hợp, huyện tĩnh: Quỳ Hợp để tiến hành phân tích sinh vật gây hại trong + Đối với mẫu đất: Trộn đều mẫu đất, cân đất và gửi mẫu phân tích chất lượng đất tại Viện Nông khối lượng 100g, sau đó cho vào rây lọc tĩnh hóa thổ nhưỡng. Trên cơ sở đó, để có những khuyến cáo (có lót giấy thấm). Đặt rây vào bát nhựa, thêm và định hướng trong chỉ đạo sản xuất cây cam. Bài viết một lượng nước sạch vừa phải đủ ngập đất và nhằm chia sẻ những kết quả phân tích bước đầu về chất đặt tĩnh ở nhiệt độ phòng, tuyến trùng sẽ chui lượng đất và sinh vật gây hại trong đất trồng cam. qua rây lọc xuống bát. Sau 48h, nhấc rây lọc ra, SỐ 2/2018 Tạp chí [4] Kh-cn nghệ An
- HOẠT ĐỘNG KH-CN thu phần nước có tuyến trùng trong bát, cho vào đĩa thuần nấm trên môi trường PDA, PCA và môi petri và soi dưới kính hiển vi soi nổi để đếm mật độ trường chọn lọc Phytophthora (PSM). tuyến trùng. - Giám định nấm bệnh: Quan đặc điểm tản nấm + Đối với mẫu rễ: Rễ rửa sạch, cắt nhỏ khoảng trên đĩa môi trường, hình thái sợi nấm và bào tử thu 2-5mm. Trộn đều và định lượng khối rễ (10gr), sau được dưới kính hiển vi. đó cho vào rây lọc tĩnh và thực hiện giống như đối - Xác định tỷ lệ xuất hiện nấm bệnh trong các với mẫu đất. mẫu đất: Mỗi mẫu đất tiến hành bẫy nấm rồi cấy 3 Sau 48h, tiến hành thu phần nước có tuyến trùng mẫu trên các môi trường. Xác định tỷ lệ xuất hiện trong bát, cho vào đĩa petri và soi dưới kính hiển vi nấm theo công thức: soi nổi để xác định mật độ tuyến trùng. Tỷ lệ xuất hiện nấm (%) = (Số mẫu xuất hiện 2.2. Phương pháp phân lập nấm đất nấm/Tổng số mẫu cấy) x 100 - Bẫy nấm trong đất bằng cánh hoa hồng: Mỗi 2.3. Phương pháp phân tích và thang đánh giá mẫu đất cân 100g cho vào cốc sạch, sau đó cho chất lượng đất nước cất vào ngập đất, giữ nguyên không khuấy Theo phương pháp phân tích của Viện Nông hóa mẫu rồi cho cánh hoa hồng sạch vào nổi trên mặt thổ nhưỡng và thang đánh giá chất lượng đất của nước để bẫy nấm. Hội Khoa học Đất Việt Nam, FAO-UNESCO, Đại - Phân lập mẫu nấm bẫy được từ cánh hoa hồng: học Tổng hợp Hà Nội. Chọn những cánh hoa có nhiễm nấm rửa sạch và 3. Kết quả phân tích khử trùng bề mặt bằng cồn 70%. Cắt miếng nhỏ từ 3.1. Kết quả mật độ tuyến trùng trong đất và rễ mẫu đã khử trùng cấy lên môi trường WA. Sau khi tại vùng cam Quỳ Hợp năm 2017 các loại nấm mọc, tiến hành cấy truyền và làm Bảng 1. Kết quả mật độ tuyến trùng trong đất, rễ tại vùng cam huyện Quỳ Hợp Mật độ tuyến trùng Công thức Mẫu đất (con/100g đất) Mẫu rễ (con/10g rễ) Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 TB Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 TB I 155 52 126 111 20,00 18,00 40,00 25,33 II 189 48 612 283 25,00 15,00 35,00 25,00 III 1908 1523 1932 1787,7 43,00 38,00 50,00 43,67 Nhận xét: Kết quả bảng 1 cho thấy: bình 111 con/100g đất. - Quan sát rễ cam có hiện tượng u sưng do tuyến - Trong rễ: Trong 10g rễ cam, mật độ tuyến trùng trùng Meloidogyne spp. gây hại. dao động từ 25,00-43,67 con/10g rễ. Trong đó cao - Trong đất: Trong 100g đất, mật độ tuyến trùng nhất tại công thức III trên vùng đất trồng cam Vân tại 3 công thức có mật độ tuyến trùng cao. Tại công Du 10 tuổi, có mật độ cao nhất trung bình đạt 43,67 thức III trên vùng đất trồng cam Vân Du 10 tuổi có con/10g rễ. mật độ cao nhất trung bình đạt 1.787,7 con/100g 3.2. Kết quả phân tích nấm trong đất tại vùng đất, thấp nhất tại công thức I trên vùng đất trồng cam Quỳ Hợp năm 2017 cam Vân Du 6 tuổi với mật độ tuyến trùng trung Bảng 2. Tỷ lệ xuất hiện các nấm trong các mẫu đất Tỷ lệ xuất hiện (%) Loại nấm CT I CT II CT III NL1 NL2 NL3 TB NL1 NL2 NL3 TB NL1 NL2 NL3 TB Phytophthora sp. 67,00 100,00 100,00 89,00 33,00 33,00 0,00 22,00 33,00 0,00 33,00 22,00 Pythium sp. 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 33,00 0,00 11,00 0,00 33,00 0,00 11,00 SỐ 2/2018 Tạp chí [5] Kh-cn nghệ An
- HOẠT ĐỘNG KH-CN Nhận xét: Kết quả bảng 2 cho thấy: lệ xuất hiện nấm Phytophthora sp. lần lượt là Quan sát đặc điểm tản nấm, hình dạng sợi nấm 89,00%, 22,00%, 22,00% và nấm Pythium sp. có tỷ và bào tử nấm dưới hính hiển vi kết hợp với các tài lệ xuất hiện lần lượt là 0,00%, 11,00% và 11,00%. liệu hiện có về phân loại nấm, chúng tôi phát hiện 2 3.3. Kết quả phân tích chất lượng đất tại vùng loài nấm Phytophthora sp. và Pythium sp. có trong cam Quỳ Hợp năm 2017 các mẫu đất. Tỷ lệ xuất hiện các nấm trong các mẫu 3.3.1. Thang đánh giá độ chua đất dựa vào chỉ đất khác nhau, cụ thể: Tại công thức I, II và III, tỷ số pH và kết quả phân tích Bảng 3. Thang đánh giá độ chua đất dựa vào chỉ số pH và kết quả phân tích Thang đánh giá độ pH Kết quả phân tích pH H20 pH KCL CT pH H20 pH KCl Giá trị Đánh giá Giá trị Đánh giá I 6,68 6,23 < 4,0 Rất chua < 4,5 Rất chua II 7,34 6,89 4,0 - 4,9 Chua nhiều 4,6 - 5,0 Chua vừa III 6,16 5,52 5,0 - 5,4 Chua 5,1 - 5,5 Chua nhẹ - - - 5,5 - 5,9 Hơi chua 5,6 - 6,0 Gần trung tính - - - 6,0 - 7,5 Trung tính > 6,0 Trung tính - - - 7,6 - 8,4 Hơi kiềm - - - - - 8,5 - 9,4 Kiềm - - - - - > 9,5 Kiềm mạnh - - - - - Nguồn: FAO-UNESCO Nguồn: ĐHTH Hà Nội - - - Nhận xét: Độ pH H20 trong đất tại các mẫu = Trung tính. 6,16-7,34: Trung tính 3.3.2. Thang đánh giá hàm lượng lân và kết quả Độ pH KCL trong đất tại các mẫu = 5,52-6,89: phân tích Bảng 4. Thang đánh giá hàm lượng lân và kết quả phân tích Thang đánh giá Kết quả phân tích Lân tổng số Lân dễ tiêu Lân tổng số Lân dễ tiêu Đánh giá Công thức P205 (%) P205 (mg/100g đất) P205 (%) P205 (mg/100 g đất) < 0,06 < 5,0 Đất nghèo P I 0,23 207,06 0,06 - 0,10 5,0 - 10,0 Đất trung bình II 0,64 406,67 > 0,10 > 10,0 Đất giàu P III 0,18 44,04 Nguồn: Đất Việt Nam - Hội khoa học đất - - - Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy: 207,06) > 10: Đất giàu lân Lân tổng số trong đất tại các mẫu = (0,18-0,64) 3.3.3. Thang đánh giá hàm lượng Kali và kết quả > 0,1: Đất giàu lân. phân tích Lân dễ tiêu trong đất tại các mẫu = (44,04- Bảng 5. Thang đánh giá hàm lượng kali và kết quả phân tích Thang đánh giá Kết quả phân tích Kali tổng số Kali dễ tiêu Kali tổng số Kali dễ tiêu Đánh giá Công thức K20 (%) K20 (mg/100 g đất) K20 (%) K20 (mg/100g đất) < 1,0 < 10,0 Đất nghèo K I 0,23 25,06 1,0 - 2,0 10,0 - 20,0 Đất trung bình II 0,26 23,26 > 2,0 > 20,0 Đất giàu K III 0,47 15,91 Nguồn: Đất Việt Nam - Hội khoa học đất - - - SỐ 2/2018 Tạp chí [6] Kh-cn nghệ An
- HOẠT ĐỘNG KH-CN Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy: trung tính - giàu kali. Kali tổng số trong đất = (0,23-0,47) < 1,0: Đất 3.3.4. Thang đánh giá giá trị OC (carbon hữu nghèo kali. cơ tổng số) và kết quả phân tích Kali dễ tiêu trong đất = (15,91-25,06) > 10: Đất Bảng 6. Thang đánh giá giá trị các bon hữu cơ tổng số và kết quả phân tích Thang đánh giá Kết quả phân tích Giá trị OC (%) Thang đánh giá CT Giá trị OC (%) < 0,4 Rất thấp I 1,37 0,5 - 0,9 Thấp II 1,57 1,0 - 1,9 Trung bình III 0,76 2,0 - 5,0 Cao - - > 5,0 Rất cao - - Nguồn: FAO-UNESCO - - Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy: 3.3.5. Thang đánh giá hàm lượng Zn và kết quả - Giá trị OC (%) (carbon hữu cơ tổng số) = (0,76- phân tích 1,57): Ở mức thấp đến trung bình. Bảng 7. Thang đánh giá hàm lượng Zn và kết quả phân tích Kết quả phân tích (mg/kg) Chỉ tiêu Giới hạn cho phép CT Zn I 118,22 Zn 200 II 162,88 II 73,72 Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng thuốc Map logic 90WP (Clinoptilolite)… Zn trong giới hạn cho phép. - Xử lý nấm đất bằng chế phẩm sinh học Tricho- 4. Kết luận và đề nghị derma hoặc ủ nấm với phân chuồng hoai mục để 4.1. Kết luận bón cho cây. Tưới thuốc trừ nấm đất Phytophthora, - Mật độ tuyến trùng trong đất và rễ tại các mẫu Pythium… trước và sau mùa mưa, tạo hệ thống rãnh phân tích cao. thoát nước… Lưu ý, sau khi đã tưới thuốc hóa học - Trong đất trồng cam tại các mẫu phân tích xuất trừ nấm đất 15 ngày thì mới sử dụng nấm đối kháng hiện 2 giống nấm bao gồm: Phytophthora sp. và Trichoderma. Pythium sp. Trong đó, tần suất xuất hiện nấm Phy- - Tăng hàm lượng các bon hữu cơ và bón các loại tophthora sp. nhiều hơn so với nấm Pythium sp. phân vô cơ cân đối. Bổ sung vôi trên những vùng - Hàm lượng lân tổng số, lân dễ tiêu, kali dễ tiêu đất chua, độ pH thấp. đều ở mức giàu, kali tổng số nghèo. - Sau mỗi vụ sản xuất cam, để có cơ sở trong việc - Độ pH đất tại 3 công thức đều ở mức trung tính. định hướng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc, mỗi - Hàm lượng hữu cơ tổng số trong mẫu đất cam hộ gia đình trồng cam nên lấy mẫu đất, lá phân tích Vân Du 10 tuổi (CT III) ở mức thấp, 2 mẫu đất còn chất lượng đất, dinh dưỡng trong lá và sinh vật gây lại ở mức trung bình. hại trong đất./. - Hàm lượng Zn trong đất ở mức giới hạn cho phép. Chú thích: 4.2. Đề nghị - Hàng năm nên tiến hành xử lý tuyến trùng trong (1) Trung tâm Bảo vệ thực vật vùng Khu 4 Viện Nông hóa thổ nhưỡng đất bằng cách tưới thuốc vào gốc cây theo tán lá để (2) Tập đoàn Lộc Trời diệt trừ tuyến trùng trong đất, rễ. Có thể sử dụng (3) SỐ 2/2018 Tạp chí [7] Kh-cn nghệ An
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bước đầu xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cho dược liệu lá Đinh lăng (Polyscias fruticosa (L.) Harms)
6 p | 68 | 8
-
Phân tích chuỗi cung ứng ngành gạo: trường hợp gạo từ cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
10 p | 91 | 6
-
Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của một số mô hình rừng trồng sân xuất tại huyện Thạch hà, tỉnh Hà Tĩnh
15 p | 60 | 6
-
Phân tích ảnh hưởng của địa hình tới mức độ biến động lớp phủ rừng phục vụ việc xác định các vùng ưu tiên bảo tồn tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Ngọc Sơn - Ngổ Luông
8 p | 14 | 5
-
Tối ưu hóa quá trình thủy phân dầu cá hồi bằng lipase từ mủ đu đủ
5 p | 9 | 3
-
Bước đầu tổng quan dịch vụ hệ sinh thái của rừng ngập mặn tại Việt Nam
10 p | 43 | 3
-
Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học, đặc điểm vi phẫu và hình thái của cây lá đắng
4 p | 24 | 2
-
Xác định, thiết kế mồi nhận biết Candidate gen kháng rầy nâu BPH14 ở một số giống lúa địa phương của Việt Nam và ứng dụng trong lai tạo giống
7 p | 7 | 2
-
Bước đầu xác định trình tự ADN của một số chủng virus gây bệnh tằm bủng ở Việt Nam
6 p | 6 | 2
-
Sàng lọc và định danh các chủng vi nấm có hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định từ các mẫu sinh vật và trầm tích biển thu thập tại vịnh Bái Tử Long, Việt Nam
10 p | 35 | 2
-
Kết quả bước đầu phát hiện Parvovirus gây bệnh ở vịt tại Hưng Yên năm 2019
10 p | 46 | 2
-
Kết quả bước đầu về nghiên cứu nuôi cấy mô phân sinh (Meristem) và nhân nhanh giống khoai sọ ngắn ngày KS4 bằng phương pháp nuôi cấy invitro
4 p | 12 | 2
-
Kết quả bước đầu xây dựng cây phát sinh loài nấm Colletotrichum spp. gây bệnh thán thư trên thanh long tại các tỉnh phía Nam
5 p | 55 | 2
-
Kết quả xây dựng mô hình sản xuất lạc thương phẩm năng suất, chất lượng cao theo chuỗi giá trị tại vùng Bắc Trung Bộ
6 p | 36 | 1
-
Kết quả bước đầu áp dụng kỹ thuật xây dựng vườn san hô nhân tạo ở khu vực Đầm Báy, vịnh Nha Trang, Khánh Hòa
5 p | 35 | 1
-
Nghiên cứu bước đầu về cơ chế hóa học của sự suy giảm hàm lượng tetrodotoxin ở trứng cá nóc răng mỏ chim Lagocephalus inermis (Temminck & Schlegel, 1850) được lên men bằng cám gạo
10 p | 19 | 1
-
Công nghệ DART - TOFMS một bước đi mới trong giám định gỗ tại Việt Nam
10 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn