TP CHÍ Y häc viÖt nam tP 546 - th¸ng 1 - 2 - 2025
1
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN HAI MẮT CÁ CHÂN
TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Khiev Hin1, Đỗ Văn Minh1, Nguyễn Mạnh Khánh2
TÓM TẮT1
Mục tiêu: Đánh giá kết quả mổ mở nắn chỉnh
diện gãy kết hợp xương bên trong điều trị gãy kín
hai mắt chân tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Đối
tượng phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu
tả cắt ngang 44 bệnh nhân được chẩn đoán y
kín hai mắt chân, được điều trị bằng mổ mở nắn
chỉnh diện gãy kết hợp xương bên trong tại Bệnh
viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 01/2021 đến tháng
01/2024. Đánh giá kết quả nắn chỉnh diện gãy sau mổ
bằng phim X quang cổ chân thẳng nghiêng tiêu chuẩn
phim X quang mộng chày mác. Đánh giá liền
xương chức năng cổ bàn chân sau mổ ít nhất 6
tháng. Kết quả: 44 bệnh nhân gồm 21 nam và 23 nữ,
tuổi trung bình 46,6±17,6 tuổi; tổn thương hai mắt cá
kiểu B theo phân loại Danis- Weber chiếm đa số với
với 56,8%; tổn thương mộng chày mác chiếm 70,5%.
Đánh giá kết quả nắn chỉnh trên X quang ghi nhận:
41,7% bệnh nhân được nắn chỉnh hoàn hảo v giải
phẫu, 58,3% bệnh nhân ít nhất 1 tiêu chuẩn chưa
đạt về giải phẫu. Tất cả các bệnh nhân đều liền xương
sau mổ 6 tháng. 5 bệnh nhân biểu hiện thoái
hóa khớp cổ chân, chiếm 11,4%. Điểm AOFAS trung
bình 91,5±6,4, trong đó số bệnh nhân đạt mức tốt
khá chiếm 95,5%, mức trung bình chiếm 4,5%.
Kết luận: Phẫu thuật mổ mở nắn chỉnh diện gãy
kết hợp xương bên trong phương pháp điều trị hiệu
quả gãy kín hai mắt cá chân.
Từ khoá:
gãy xương kín, hai mắt cá, mổ mở nắn
chỉnh diện gãy và kết hợp xương bên trong
SUMMARY
SURGICAL OUTCOMES IN THE TREATMENT
OF CLOSED BIMALLEOLAR ANKLE FRACTURES
AT VIET DUC UNIVERSITY HOSPITAL
Objectives: To evaluate the outcomes of open
reduction and internal fixation for closed bimalleolar
ankle fracture at Viet Duc University Hospital.
Materials and methods: A descriptive cross-
sectional study involving 44 patients with close
bimalleolar ankle fractures who performed open
reduction and tibial fixation from January 2021 to
February 2024 at Viet Duc University Hospital. The
fracture reduction results were evaluated based on
standard anterolateral, lateral, and mortise views of
ankle X-rays. Bone healing and foot and ankle function
were assessed 6 months after surgery. Results: 44
patients, including 21 males and 23 females with
1Trường Đại học Y Hà Nội
2Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Chịu trách nhiệm chính: Khiev Hin
Email: khievhin5@gmail.com
Ngày nhận bài: 21.10.2024
Ngày phản biện khoa học: 19.11.2024
Ngày duyệt bài: 26.12.2024
an average age of 46,6±17,6 years; according to
Danis-Weber classification, type B ankle injuries
account for the majority with 56.8%; tibiofibular
mortise injuries account for 70,5%. The reduction
results on X-rays showed that 41.7% of patients had
perfect anatomical correction, and 58.3% had at least
one unmet anatomical standard. All patients had bone
healing 6 months after surgery. Five patients had
ankle osteoarthritis symptoms, accounting for 11.4%.
The average AOFAS score is 91.5±6.4, of which the
number of patients achieving good and fair scale
accounts for 95.5%, and the average scale accounts
for 4.5%. Conclusion: Open reduction and internal
fixation is an effective method of the treatment of
closed bimalleolar ankle fractures.
Keywords:
closed
fracture, bimalleolar ankle fracture, CRIF.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Gãy mt chân chiếm khong 9% tng s
gãy xương người trưởng thành. Gãy 2 mt
chân mt th m sàng ca gãy mt chân,
bao gồm gãy đng thi mt trong mt
ngoài, chiếm khong 60% các trường hp y
mt cá, vi t l mc mi khong 187/1000001.
chế chn thương thường gp y gãy mt
chân chế vn xon hoc xoay- s kết hp
ca lc chấn thương thế c n chân y
nên tổn thương xương mắt các dây chăng
ca c chân. y xương phạm khp nên
hu hết các trường hp gãy mt vng di lch
ca hai mắt đều cn nn chnh din gãy v
gii phu kết hợp xương vững chc bng k
thut m m c định din gãy kết hợp xương
bên trong. Kết qu điu tr phu thut gãy hai
mt ph thuc vào nhiu yếu t, bao gm
mức độ nng của thương tổn, kh ng nắn
chỉnh để phc hi gii phu mt khp, tn
thương dây chằng sn khp phi hp, phc
hi chức năng sau m các bnh lý nn kèm
theo. Không ít bnh nhân không hài lòng vi kết
qu điu tr mc phu thuật đã khôi phc
hoàn ho cu trúc gii phu. Bên cnh đó, phẫu
thuật cũng không phải không biến chng
di chứng. Để góp phn tng kết thc thc
tin và rút ra nhng bài hc kinh nghim v điu
tr phu thut y hai mt chân trong nhng
năm gn đây tại Bnh vin Hu ngh Việt Đức,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này vi
mục tiêu đánh giá kết qu m m nn chnh din
gãy kết hợp xương bên trong điều tr gãy kín
hai mt cá chân ti bnh vin Hu ngh Việt Đc.
vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2025
2
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cu: Gm 44 bnh
nhân chẩn đoán y kín hai mắt chân, được
điu tr bằng phương pháp phẫu thut m y
kết xương bên trong tại Bnh vin Hu ngh
Việt Đức t tháng 01/2021 đến tháng 01/2024.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
Bnh nhân trên 18 tui.
Đưc chẩn đoán gãy kín đơn thun hai
mt chân do chn thương dựa vào chế
chấn thương, triu chng lâm sàng hình nh
X quang.
Đưc phu thut m y, kết hợp xương
bên trong c mt trong và mt cá ngoài s
h tr của màn tăng sáng.
Bệnh nhân đầy đủ h bệnh án, phim
chụp trước m theo dõi sau mổ, đồng ý tham
gia vào nghiên cu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Gãy kín hai mt cá chân do bnh lý hoc
chi th d tt hoc bnh nhân bnh thn kinh
hoc mch máu chi dưới mn tính.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kết nghiên cứu
Thiết kế nghiên cu: t ct ngang mt
lot ca bnh.
C mu nghiên cu: C mu tt c, chn
mu thun tin.
2.2.2. Các chỉ số nghiên cứu
Đặc điểm lâm sàng hình nh X quang
ca nhóm nghiên cu: tui, gii, chân b gãy,
nguyên nhân chấn thương, hình thái gãy, phân
loại hình thái gãy xương trên X quang.
Kết qu điu tr: kết qu nn chỉnh xương
din y hai mt khp chày n, kết qu
liền xương chức năng cổ n chân đánh giá
theo thang đim AOFAS, biến chng ca phu thut.
2.2.3. Quy trình nghiên cứu
La chn nhng bệnh nhân đáp ứng đ
tiêu chun la chn và tiêu chun loi tr.
Thu thp các thông tin ca bnh nhân da
vào khai thác h bệnh án, hi bnh, khám
bnh, hình ảnh X quang trước m và sau m.
Đánh giá kết qu nn chnh bng phim
chp X quang c chân thng, nghiêng tiêu chun
phim mng chày mác sau mổ, đánh giá kết
qu nn chỉnh đạt gii phẫu khi đủ 4 tiêu c
của Sara Suedes cs 2 như sau: (1) góc sên
cng chân (talocrucial angle- TCA) trong khong
75-86 độ, (2) khoảng cách xương n- mt
trong (medial clear space- MCS) 4 mm, (3)
khong chng ln giữa xương chày xương
mác (tibiofibilar overlap- TFO) > 6mm trên phim
thng hoc > 1 mm trên phim mng chày mác
(4) khong ng giữa xương chày xương
mác (tibiofibular clear space- TFCS) < 6 mm trên
phim thng và phim mng chày mác.
Hình 1: Cách đo góc TCA, khoảng cách
MCS, TFO và TFCS
Khám lâm sàng bnh nhân thời đim sau
m ít nht 6 tháng, đánh giá chức năng c bàn
chân sau m theo thang điểm AOFAS, chp X
quang c chân thng nghiêng tiêu chun, X
quang mộng chày mác đánh giá liền xương
thoái hóa c chân.
Các ch s nghiên cu theo tng mc tiêu
ghiên cứu đều được thu thp theo mu bnh án
nghiên cu thng nht.
2.2.4. Xử số liệu.
Phân tích số liệu bằng
phần mềm SPSS 20.0. Các biến số phân loại
được trình y dưới dạng tỷ lệ. c biến số liên
tục được trình bày dưới dạng trung bình ± độ
lệch chuẩn.
III. KT QU NGHIÊN CU
3.1. Đặc đim chung ca nhóm nghiên
cu
Bảng 1: Đặc đim chung ca nhóm
nghiên cu (n=44)
Đặc điểm
Phân loi
S BN
T l %
Tui
< 20 tui
3
6,8
20 60 tui
31
70,5
> 60 tui
10
22,7
Gii
Nam
21
47,7
N
23
52,3
Phân loi gãy 2
mt cá theo
Danis-Weber
A
8
18,2
B
25
56,8
C
11
25,0
Doãng mng
chày mác
31
70,5
Không
13
29,5
Thi gian t khi
tai nạn đến khi
phu thut
< 24 gi
5
11,4
1 3 ngày
34
77,2
4 7 ngày
4
9,1
> 7 ngày
1
2,3
3.2. Kết qu nn chnh trên phim chp
X quang:
Bng 2: Kết qu nn chnh sau m
(n=44)
TP CHÍ Y häc viÖt nam tP 546 - th¸ng 1 - 2 - 2025
3
Kết qu nn chnh
S BN
T l %
V gii phu (0 tiêu chun
chưa đạt)
21
47,7
1 tiêu chuẩn chưa đt
12
27,3
2 tiêu chuẩn chưa đt
7
15,9
3 tiêu chuẩn chưa đt
3
6,8
4 tiêu chuẩn chưa đt
1
2,3
3.3. Kết qu X quang sau m ít nht 6 tháng
Bng 3: Kết qu X quang sau 6 tháng
(n=44)
Tiêu chí đánh giá
T l %
Liền xương
100
Thoái hóa c chân
11,4
3.4. Kết qu chức năng c bàn chân sau
m ít nht 6 tháng
Bng 4: Kết qu chung theo thang đim
AOFAS (n=44)
Đim AOFAS
S BN
T l %
Tt (91- 100)
20
45,5
Khá (76-90)
22
50,0
Trung bình (50-75)
2
4,5
Kém (< 50)
0
0
Trung bình ± Độ lch chun
(Min-Max)
91,5±6,4 (72-100)
IV. BÀN LUN
Nghiên cu ca chúng tôi bao gm 44 bnh
nhân trog đó 21 bnh nhân nam (chiếm
47,7%) 23 bnh nhân n (chiếm 52,3%)
độ tui trung bình 46,6±17,6 tuổi, trong đó
ln nht 80 tui nh nht 16 tui, la
tuổi thường gp nht 20 - 60 tui 31/44
bnh nhân (chiếm 70,5%). Như vy th thy,
gãy hai mt ch yếu gp la tuổi lao động
vi t l nam n gn như nhau. Kết qu này
tương đồng vi nghiên cu trong ngoài
c.3,4,5,6
V đặc điểm tổn thương gãy n hai mt
chúng tôi ghi nhn 18,2% bnh nhân gãy hai
mt Weber type A, 56,8% bnh nhân gãy hai
mt cá Weber type B 25% bnh nhâny hai
mắt Weber type C. Đặc điểm thương tổn gãy
hai mt cá trong nhóm nghiên cu ca chúng tôi
ch yếu Weber type B, chiếm 56,8% c
trường hp, khác vi đặc điểm gãy hai mt
đưc công b trong nước bởi Đỗ Tun Anh3
Ma Ngc Thành6 khi gp ch yếu loi C vi t
l lần lượt 60,4% 65,62%. Tuy nhiên đc
đim tn y hai mt trong nghiên cu ca
chúng tôi li ging với đặc điểm gãy hai mt
đưc công b bi c tác gi ớc ngoài như
Michelson7 Karande8 khi gãy Weber B ph
biến nht. T l bnh nhân tổn thương mộng
chày mác trong nghiên cu ca chúng tôi khá
cao, 31/44 bn nhân, chiếm 70,5% các
trường hợp. Điều này cũng tương t như những
kết qu đưc công b trong và ngoài nước.5,6,7,8
S bnh nhân được phu thut trong tun
đầu sau chấn thương chiếm t l cao, đặc bit s
bệnh nhân được m trong 3 ngày đu chiếm
88,6%. Đây các bệnh nhân đến sm, tình
trng phn mm cho phép, không phng
c hay bm dp nặng nên được phu thut
ngay hoc m phiên sau vài ngày gác cao chân.
Các bnh nhân m muộn hơn do tổn thương
phi hp cần ưu tiên điều tr ổn định hoc phn
mềm sưng nề nhiu, loạn dưỡng vùng c chân.
bit vẫn có 1 trường hp bnh nhân thuc
nam, đến vin sau tai nn > 1 tun sau khi điều
tr thuc nam không n mi đi khám tại bnh vin.
Gãy hai mt mt tổn thương khó, ngay
c m m nn chnh din gãy, vic phc hi tính
toàn vn ca khp c chân cũng không đơn
giản. Đánh giá phục hi gii phu khp c chân
cũng không hề d. Ngay c khi phc hi hình th
xương được tốt nhưng chưa chắc đã phục hi
đưc hoàn toàn quan h gii phu ca khp c
chân. Sara Suedes cng s2 đã đưa ra b 4
tiêu chuẩn tương đi khắt khe để đánh giá việc
phc hi mi quan h gii phẫu sau điều tr phu
thut gãy hai mt chân ghi nhn ch 27/83
bệnh nhân được phc hi hoàn ho v gii phu,
chiếm t l 27,7%, có 36/83 bnh nhân có 1 tiêu
chun gii phẫu không đạt, chiếm t l 36,1%,
20/83 bnh nhân hai tiêu chun gii phu
không đạt, chiếm 24,1%, 9/83 bnh nhân 3
tiêu chun gii phẫu không đạt, chiếm 10,8%
1 bnh nhân c 4 tiêu chun gii phu không
đạt, chiếm 1,2 %.. Da trên b tiêu c này
chúng tôi đã đánh giá vic phc hi gii phu
ca khp c chân sau m m nn chnh din gãy
kết hợp xương bên trong điều tr y kín hai
mt chân ghi nhn 21/44 bệnh nhân đt kết
qu gii phu hoàn ho, chiếm 47,7% các
trường hp t l bnh nhân 1,2,3 c 4
tiêu chun gii phẫu không đạt lần lượt
27,3%, 15,9%, 6,8% 2,3%. Theo chúng tôi,
tổn thương gãy hai mt chân không h đơn
gin, bên cnh tổn thương xương còn tn
thương y chằng bao khp. Chính các tn
thương y chằng bao khp th m mt
đi mối quan h gii phẫu bình thường vn có ca
khp c chân. vy, phc hi hoàn ho
gii phẫu xương hai mắt chưa chắc đã phục
hi hoàn ho mi quan h gii phu ca khp c
chân. Tuy nhiên, phc hi gii phẫu xương sẽ
điu kin tiên quyết, quyết đnh cho vic phc
hi hoàn ho gii phu khp c chân. Đánh giá X
quang sau m ít nht 6 tháng nhn thy không
vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2025
4
có bnh nhân nào biu hin không lin xương
sau phu thuật. Điều này cũng d hiu bi
xương vùng mắt xương xp, rt d lin.
Tuy nhiên, chúng tôi ghi nhn 5/44 bnh
nhân, chiếm 11,4% biu hin thoái hóa khp
c chân. Trong 5 bnh nhân này bao gm 1
bnh nhân 4 tiêu chun gii phẫu không đạt,
3 bnh nhân có 3 tiêu chun gii phẫu không đạt
1 bnh nhân 2 tiêu chun gii phu không
đạt c 5 bnh nhân đều được đánh giá sau
m 12 tháng. Điều này cho thấy, gãy ơng
phm khớp nói chung y xương hai mt
nói riêng, t l bnh nhân b thoái hóa khp
sau chấn thương cao thoái hóa khớp thường
xy ra sm. Vi nhng nghiên cu thi gian
theo dõi sau m dài hơn, t l thoái hóa khp
sau điều tr phu thut gãy kín hai mt chân
còn cao hơn.
Vi thi gian theo dõi trung bình sau phu
thuật 16,4±6,1 tháng, đánh giá kết qu theo
thang điểm AOFAS, thu được điểm trung bình
91,5±6,4 điểm (thp nhất là 72 điểm cao nht
100 điểm), trong đó kết qu tt khá chiếm
95,5%, kết qu trung bình chiếm 4,5% không
có kết qu kém. Karande và cng s8 nghiên cu
ti Ấn Độ vi 36 bnh nhân gãy kín mt chân
cho kết qu 86,2 tt rt tt, 8,3% khá
5,5% kém. Nguyễn Điện Thành Hip9 báo cáo
phu thut trên 34 bnh nhân y kín mt ti
bnh viện Trung ương Quân đi 108 cho kết qu
94,1% tốt khá, điểm AOFAS trung nh
91,79 điểm. Phan Văn Hậu10 và cng s đánh giá
kết qu phu thut kết hợp xương điều tr 40
bệnh nhân gãy xương mt chân ti Bnh vin
Đại hc Y Ni cho 95% bệnh nhân đạt kết
qu tt rt tốt, điểm trung nh theo thang
điểm AOFAS là 92,8 ± 6,5 đim. Nhìn chung, các
nghiên cứu trong ngoài nước đu ghi nhn,
phu thut m nn chnh gãy kết hp
xương bên trong đều đem lại hiu qu điu tr
cao vi bng chng chức năng khớp c chân
phc hi mc tốt đều chiếm t l cao. Điều đó
th khẳng định tính ưu việt ca phu thut
m nn chnh y kết hợp xương n trong
trong điều tr y hai mắt cá. Điều đó giải
sao hin nay ch định phu thuật điều tr y hai
mt ngày càng m rng ch định điu tr
bo tn gãy kín hai mt cá ngày càng thu hp.
Hn chế trong nghiên cu ca chúng tôi
s ng bệnh nhân chưa đ ln, nghiên cu
đưc thc hin mt trung tâm ngoi khoa ln
ca c c thi gian theo dõi sau m chưa
dài. Để cái nhìn toàn diện hơn về phu thut
m nn chnh din y và kết hợp xương n
trong điều tr gãy kín hai mt cá, cn nhng
nghiên cứu dài hơi với s ng ln bnh nhân,
ca nhiu trung tâm/ bnh vin vi thi gian
theo dõi lâu dài. Bên cạnh đó, những nghiên cu
so sánh v hiu qu của các phương tiện kết hp
xương n trong khác nhau cũng nên đưc thc
hiện để được cái nhìn sâu sắc hơn về tính ưu
vit ca các phương tiện kết hợp xương bên
trong.
V. KẾT LUẬN
Mổ mở nắn chỉnh y kết hợp xương
bên trong điều trị y kín 2 mắt chân phục
hồi tốt về giải phẫu diện khớp, cho kết quả liền
xương cao và đem lại chức năng cổ bàn chân tốt
cho bệnh nhân. Đây biện pháp điều trị tối ưu
cho gãy kín hai mắt cá chân di lệch và mất vững.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Khaled Koujan, Ahmed Y. Saber. Bimalleolar
Ankle Fractures. Treasure Island (FL): StatPearls
Publishing, 2024 Jan.
2. Sara Guedes, Bernardo Sousa-Pinto, João
Torres (2022) Radiological outcomes of
bimalleolar fractures: Are timing of surgery and
type of reconstruction important? Orthopaedics
and traumatology surgery and research, Volume
108, Issue 7, November 2022. https://doi.org/
10.1016/j.otsr.2022.103314
3. Đỗ Tuấn Anh. Kết quả phẫu thuật gãy kín xương
mắt chân người trưởng thành tại bệnh viện
Hữu nghị Việt Đức. Luận văn thạc Y học,
Trường Đại học Y Hà Nội, 2016
4. Nguyễn Trung Văn. Đánh giá kết quả phẫu
thuật gãy kín mắt cá chân tại bệnh viện Saint
Paul. Luận văn thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y
Hà Nội, 2019
5. Samuel B. Adams, David. M. Tainter, Michel
A. Taylor. Malleolar Fractures and Soft Tissue
Injuries of the Ankle. Skeletal Trauma, 6th
Edition, 2020, chapter 66, 2446-2484.
6. Ma Ngọc Thành. Đánh giá kết quả phẫu thuật
gãy kín mắt chân tại bệnh viện Hữu nghị Việt
Đức. Luận văn thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y
Hà Nội, 2010
7. Michelson J.D (1995). Fractures about the
ankle. JBJS, 77(1), 142-152. DOI: 10.2106/
00004623-199501000-00020.
8. Karande V, Nikumbha V.P, Desai A. et al.
Study of surgical management of malleolar
fractures of ankle in adults. Int J Orthop Sci,
2017, 3(3), 783-787. DOI: 10.22271/
ortho.2017.v3.i3k.118
9. Monestier L, Riva G, Coda Zabetta L, Surace
M.F. Outcomes after unstable fractures of the
ankle: what's new? A systematic review.
Orthopedic Reviews. 2022 May 31;14(4): 35688.
DOI: 10.52965/001c.35688
10. Nguyễn Điện Thành Hiệp. Đánh giá kết quả
điều trị gãy kín Dupuytren bằng phương pháp kết
hợp xương bên trong tại bệnh viện Trung ương
Quân đội 108. Luận văn thạc sỹ Y học, Học viện
Quân Y, 2020.
TP CHÍ Y häc viÖt nam tP 546 - th¸ng 1 - 2 - 2025
5
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN GÃY KÍN ĐẦU TRÊN XƯƠNG CÁNH TAY
TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Dương Đình Toàn1,2, Nguyễn Bá Hậu1,3
TÓM TẮT2
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết
quả điều trị bảo tồn gãy đầu trên xương cánh tay
Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức, đồng thời phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị như kiểu gãy,
mức độ di lệch, tình trạng liền xương chức năng
khớp vai sau điều trị. Phương pháp: Nghiên cứu hồi
cứu 57 bệnh nhân từ tháng 5/2023 đến tháng 3/2024.
Các bệnh nhân được chẩn đoán gãy đầu trên xương
cánh tay điều trị bảo tồn. Đánh giá kết quả dựa
trên thang điểm RUSH cho liền xương điểm
Constant cho chức năng khớp vai. Kết quả:
68,4% bệnh nhân đạt mức độ liền xương trung bình,
không trường hợp liền xương kém. Về chức năng
khớp vai, 89,5% bệnh nhân đạt kết quả tốt rất tốt,
với tỉ lệ bệnh nhân không còn đau đạt 80,7%. Kết
luận: Điều trị bảo tồn gãy đầu trên xương cánh tay
tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức cho kết quả tích cực,
nhất với các bệnh nhân gãy xương ít di lệch và
người lớn tuổi.
Từ khóa:
Gãy đầu trên xương cánh
tay, Điều trị bảo tồn, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
SUMMARY
OUTCOMES OF CONSERVATIVE
TREATMENT FOR CLOSED PROXIMAL
HUMERAL FRACTURES AT VIET DUC
UNIVERSITY HOSPITAL
Objective: This study aims to evaluate the
outcomes of conservative treatment for proximal
humeral fractures at Viet Duc Friendship Hospital and
to analyze factors influencing treatment outcomes,
such as fracture type, degree of displacement, bone
union status, and shoulder function after treatment.
Methods: A retrospective study of 57 patients from
May 2023 to March 2024. Patients were diagnosed
with proximal humeral fractures and underwent
conservative treatment. Outcomes were assessed
based on the RUSH score for bone union and the
Constant score for shoulder function. Results: 68.4%
of patients achieved a moderate level of bone union,
with no cases of poor union. Regarding shoulder
function, 89.5% of patients achieved good to excellent
results, and 80.7% of patients reported no pain.
Conclusion: Conservative treatment of proximal
humeral fractures at Viet Duc Friendship Hospital
yielded positive results, especially for patients with
minimally displaced fractures and older adults.
1Trường Đại Học Y Hà Nội
2Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
3Bệnh Viện Đa khoa Tỉnh Hưng Yên
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Bá Hậu
Email: haubacsy@gmail.com
Ngày nhận bài: 22.10.2024
Ngày phản biện khoa học: 19.11.2024
Ngày duyệt bài: 27.12.2024
Keywords:
Proximal humeral fracture,
Conservative treatment, Viet Duc Friendship Hospital
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Gãy đầu trên xương cánh tay tổn thương
xương phổ biến, nhất người cao tuổi do
loãng xương dễ xảy ra ngay cả với chấn
thương năng lượng thấp. Điều trị thể bảo
tồn hoặc phẫu thuật tùy thuộc vào mức độ di
lệch tình trạng tổng thể của người bệnh.
Trong khi nhiều báo cáo đã phân tích kết quả
phẫu thuật, số lượng nghiên cứu về hiệu quả của
phương pháp bảo tồn vẫn còn hạn chế. Nghiên
cứu y được thực hiện tại Bệnh viện Hữu Nghị
Việt Đức, Việt Nam để đánh giá hiệu quả điều trị
bảo tồn các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến
kết quả điều trị.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng: 57 bệnh nhân trên 18 tuổi bị
gãy đầu trên xương cánh tay, điều trị bảo tồn tại
Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức t tháng 5/2023
đến tháng 3/2024.
Phương pháp: Nghiên cứu tả hồi cứu.
Kết quả điều trị đánh giá qua thang điểm RUSH
cho liền xương điểm Constant cho chức năng
khớp vai.
Tiêu chuẩn đánh giá:
- Thang điểm RUSH (từ 0 đến 12 điểm) đánh
giá liền xương ttốt (9-12 điểm), trung bình (6-
8 điểm) và kém (<6 điểm).
- Điểm Constant đánh giá chức năng khớp
vai từ kém đến rất tốt.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Đặc điểm chung của người bệnh
Đặc điểm
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Giới
Nam
16
28,07
Nữ
41
71,93
Nghề nghiệp
Hưu trí
31
54,4
Nông dân
12
21,0
Công nhân
5
8,8
Hành chính
9
15,8
Tuổi trung bình
65,87
Nhận xét:
Nam giới chiếm 28,07%, nữ giới
chiếm 71,93%.
Bệnh nhân cao tuổi về hưu chiếm 54,4%,
nông dân chiếm 21,0%, công nhân chiếm 8,8%.
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu
65,87 ± 17,51, thấp nhất 19 tuổi, cao nhất