TP CHÍ Y häc viÖt nam tP 546 - th¸ng 1 - 3 - 2025
1
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT HÀN XƯƠNG LIÊN THÂN ĐỐT LỐI SAU (TLIF)
CHO BỆNH NHÂN TRƯỢT ĐỐT SỐNG THẮT LƯNG
CÓ LOÃNG XƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Đỗ Mạnh Hùng1, Phạm Minh Đức2
TÓM TẮT1
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật phẫu
thuật hàn xương liên thân đốt lối sau (TLIF) cho bệnh
nhân trượt đốt sống thắt lưng loãng xương Bệnh
viện Hữu nghị Việt Đức. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả tiến cứu với 80 bệnh nhân trượt đốt
sống thắt lưng loãng xương được phẫu thuật hàn
xương liên thân đốt lối sau (TLIF) tại Bệnh viện Việt
Đức từ tháng 1/2022 tháng 1/2024. Kết quả: Trong
nghiên cứu của chúng tôi, thời gian mổ trung bình đối
với phẫu thuật 1 tầng 68,2 ± 15,4 phút, 2 tầng
99,8 ± 22,6 phút, lượng máu mất trung bình với phẫu
thuật 1 tầng 230,2 ± 50,6ml, 2 tầng 430,2 ±
80,2ml. Sau mổ các bệnh nhân giảm độ trượt đốt
sống và cải thiện chiều cao khoảng liên thân đốt đáng
kể so với trước mổ với p < 0,05. Các triệu chứng thần
kinh của bệnh nhân cải thiện đáng kể sau mổ 1 tháng,
6 tháng, 12 tháng. Điểm VAS của cột sống thắt lưng
và chân, điểm ODI đều giảm đáng kể sau mổ 1 tháng,
6 tháng 12 tháng với độ tin cậy P < 0,001. Ngay
sau mổ chỉ có 1 bệnh nhân máu tụ vết mổ phải mổ lại
chiếm 1,3% 3 bệnh nhân nhiễm trùng tiết niệu
chiếm 3,8%, 2 bệnh nhân nhiễm trùng nông vết mổ
chiếm 2,5%. Sau mổ 12 tháng tỉ lệ lỏng vít
7,5%, nhổ vít 2,5%, di lệch cage 2,5%, tổn thương
tầng liền kề 1,3%. 4 bệnh nhân phải mổ lại trong đó
2 bệnh nhân nhổ vít di lệch cage, 1 bệnh nhân
lỏng vít, 1 bệnh nhân tổn thương tầng liền kề. Tỉ lệ
liền xương tốt 72,5%, chỉ 2,5% bệnh nhân
không liền ơng. Kết luận: Phẫu thuật hàn ơng
liên thân đốt lối sau (TLIF) cho bệnh nhân trượt đốt
sống thắt lưng loãng xương đạt hiệu quả về mặt
lâm sàng giúp cải thiện đáng kể VAS ODI, giúp
nâng chiều cao khoảng liên thân đốt sống, nắn chỉnh
đạt kết quả tốt, tỉ lliền xương khá cao tỉ lệ biến
chứng thấp.
Từ khoá:
trượt đốt sống thắt lưng, loãng
xương, hàn xương liên thân đốt lối sau (TLIF)
SUMMARY
SURGICAL OUTCOMES OF
TRANSFORAMINAL LUMBAR INTERBODY
FUSION (TLIF) FOR PATIENTS WITH
LUMBAR SPONDYLOLITHESIS AND
OSTEOPOROSIS AT VIET DUC HOSPITAL
Objective: To evaluate the surgical outcomes of
transforaminal lumbar interbody fusion (TLIF) for
1Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
2Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Mạnh Hùng
Email: manhhungdhy@yahoo.com
Ngày nhận bài: 21.10.2024
Ngày phản biện khoa học: 19.11.2024
Ngày duyệt bài: 26.12.2024
patients with lumbar spondylolisthesis and
osteoporosis at Viet Duc Hospital. Methods: A
prospective descriptive study was conducted with 80
patients diagnosed with lumbar spondylolisthesis and
osteoporosis who underwent TLIF surgery at Viet Duc
University Hospital from January 2022 to January
2024. Results: In our study, the average operation
time for single-level surgery was 68.2 ± 15.4 minutes,
and for two-level surgery, it was 99.8 ± 22.6 minutes.
The average blood loss for single-level surgery was
230.2 ± 50.6ml, and for two-level surgery, it was
430.2 ± 80.2ml. The average blood loss for single-
level surgery was 230.2 ± 50.6 ml, and for two-level
surgery, it was 430.2 ± 80.2 ml. Neurological
symptoms improved significantly at 1, 6, and 12
months postoperatively. Neurological symptoms
improved significantly at 1, 6, and 12 months
postoperatively. Immediately after surgery, only 1
patient (1.3%) required reoperation due to a
hematoma at the surgical site, and 3 patients (3.8%)
had urinary tract infections. Additionally, 2 patients
(2.5%) had superficial wound infection. At 12 months
postoperatively, the rates of screw loosening were
7.5%, screw pull-out was 2.5%, cage displacement
was 2.5%, and adjacent segment disease was 1.3%.
Four patients required reoperation: 2 patients for
screw pull-out and cage displacement, 1 patient for
screw loosening, and 1 patient for adjacent segment
disease. The rate of successful bone fusion was
72.5%, with only 2.5% of patients experiencing non-
union. Conclusion: Transforaminal lumbar interbody
fusion (TLIF) surgery for patients with lumbar
spondylolisthesis and osteoporosis has been clinically
effective, significantly improving VAS and ODI scores,
increasing intervertebral height, achieving good
correction, with a high bone fusion rate and a low
complication rate.
Keywords:
Lumbar
spondylolithesis, osteoporotic, transforaminal lumbar
interbody fusion (TLIF).
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trượt đốt sống thắt lưng sự di chuyển bất
thường ra trước hoặc ra sau của đốt sống phía
trên so với đốt sống phía dưới vùng thắt lưng.
Hệ quả làm thay đổi cấu trúc giải phẫu mất
vững cột sống. Bệnh có tỉ lệ mắc vào khoảng
6% n số. nhiều nguyên nhân y ra trượt
đốt sống, trong đó khuyết eo thoái hoá các
nguyên nhân thường gặp nhất.
Biểu hiện lâm sàng của trượt đốt sống thắt
lưng rất đa dạng phong phú, thể bệnh
nhân chỉ biểu hiện đau lưng, đau theo rễ thần
kinh hoặc phối hợp cả hai, đôi khi không triệu
chứng cả nên dễ chẩn đoán nhầm với các
vietnam medical journal n03 - JANUARY - 2025
2
bệnh lí khác vùng thắt lưng.
Ngày nay cùng với sự gia tăng tuổi thọ của
con người những gánh nặng bệnh tật do thời
gian đem lại như: tim mạch, cao huyết áp, tiểu
đường, loãng xương Trong đó bệnh loãng
xương đang được coi một “bệnh dịch âm
thầm” lan rộng khắp thế giới, ngày ng xu
hướng gia tăng trở thành gánh nặng cho y tế
cộng đồng. Tại Việt Nam, trong một nghiên cứu
4200 người tại thành phố Hồ Chí Minh có 45%
người trên 50 tuổi, trong số này tới 14% nữ
và 5% nam được chẩn đoán loãng xương.8
Về điều trị, trượt đốt sống thắt lưng thể
được điều trị bảo tồn, phẫu thuật, y học cổ
truyền phục hồi chức năng. Đối với các bệnh
nhân biểu hiện mất vững cột sống, biểu
hiện chèn ép thần kinh m suy giảm chức năng
cột sống, gây yếu cổ bàn chân cần phải phẫu
thuật. Phẫu thuật bao gồm: giải ép thần kinh,
nắn chỉnh và làm vững lại cấu trúc cột sống
các vấn đ căn bản trong điều trị bệnh này.
Tuy nhiên để phẫu thuật trượt đốt sống cho
bệnh nhân loãng xương là một thách thức lớn
đối với c phẫu thuật viên trên toàn thế giới do
bệnh nhân thường người cao tuổi với nhiều
bệnh nền chất ng xương kém dẫn đến
nguy mất máu, thất bại trong cố định cột
sống, không liền xương… Do đó việc quyết định
thực hiện phẫu thuật một cách vừa đcho bệnh
nhân cần được cân nhắc và tính toán kĩ càng, đôi
khi chỉ can thiệp mức tối thiểu đ đạt được
hiệu qủa lâm sàng và không cần nắn chỉnh tối đa
về mặt giải phẫu. Ngày nay để phẫu thuật trượt
đốt sống cho bệnh nhân loãng xương đã
nhiều cải tiến nhưng phẫu thuật hàn xương liên
thân đốt lối sau (TLIF) vẫn đóng vai trò then chốt
và là n bản để phát triển các kĩ thuật khác.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm 80 bệnh
nhân trượt đốt sống thắt lưng loãng xương
được phẫu thuật hàn xương liên thân đốt lối sau
(TLIF) tại Bệnh viện Việt Đức ttháng 1/2022
tháng 1/2024.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô
tả tiến cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân:
Bệnh
nhân trượt đốt sống thắt lưng 1-2 tầng kết
quả đo mật độ xương Tscore < - 2,5, được phẫu
thuật hàn xương liên thân đốt lối sau (TLIF).
Tiêu chuẩn loại trừ:
Bệnh nhân bệnh
toàn thân nặng, chống chỉ định gây ( suy tim
nặng, bệnh phổi nặng,…), bệnh nhân thông
tin không đầy đủ.
Các tham số nghiên cứu: Các thông tin
chung thu thập như tuổi, giới. Vlâm sàng triệu
chứng đau cột sống thắt lưng, đau chân theo
thang điểm VAS. Triệu chứng thực thể gồm dấu
hiệu rối loạn cảm giác, rối loạn vận động, ODI...
Trên Xquang đánh giá mất vững cột sống, đ
trượt đốt sống. Trên cộng hưởng từ đánh giá
tình trạng hẹp ống sống. Đánh giá kết quả phẫu
thuật: đặc điểm phẫu thuật (thời gian, lượng
máu mất, truyền u, tai biến trong mổ), kết
quả m sàng (điểm VAS, ODI trước sau mổ),
kết quả chỉnh hình trượt đốt sống trước
sau mổ, tỉ lệ liền xương theo Bridwell), tỉ lệ lỏng
vít, nhổ vít, biến chứng sau mổ 1tháng, 6 tháng,
12 tháng.
Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu được
thực hiện theo các quy định về đạo đức trong
nghiên cứu khoa học, mọi dữ liệu thu thập được
đảm bảo mật tối đa chỉ dùng cho nghiên
cứu khoa học, kết quả được phản ánh trung thực
cho các bên liên quan.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm phẫu thuật
Bảng 1. Thời gian lượng máu mất
trong mổ
Phẫu thuật
một tầng
(n=58)
Phẫu thuật
hai tầng
(n=22)
Thời gian mổ (phút)
68,2±15,4
99,8±22,6
Lượng máu mất trong
mổ (ml)
230,2±50,6
430,2±80,2
Lượng máu truyền
trong mổ (ml)
80,1±23,9
321,5±80,7
Bảng 2. Thời gian nằm viện sau mổ
Thời gian
Mean±SD
Thời gian nằm viện sau mổ (ngày)
6,8±3,2
Bảng 3. Tai biến trong mổ
Tai biến trong mổ
Số lượng (n=80)
Rách màng cứng
Tổn thương thần kinh
2
Đóng Cage sai vị trí
3
Vít sai vị trí
2
Nhổ vít
2
Biến chứng khác
0
Nhận xét:
Trong số 80 bệnh nhân trong
nghiên cứu của chúng tôi, thời gian mổ trung
bình đối với phẫu thuật 1 tầng 68,2 ± 15,4
phút, 2 tầng 99,8 ± 22,6 phút. Lượng máu
mất trung bình với phẫu thuật 1 tầng 230,2 ±
50,6 ml, 2 tầng 430,2 ± 80,2 ml. Lượng máu
truyền trong mổ với phẫu thuật 1 tầng 80,1 ±
23,9 ml, 2 tầng là 321,5 ± 80,7.
Biến chứng trong mổ: 2 bệnh nhân
rách màng cứng, 2 bệnh nhân tổn thương thần
kinh do rách rễ thần kinh, 3 bệnh nhân đóng
TP CHÍ Y häc viÖt nam tP 546 - th¸ng 1 - 3 - 2025
3
cage vào thân đốt sống 2 bệnh nhân vít ra
ngoài cuống đốt sống, 2 bệnh nhân nhổ vít trong
quá trình nắn nhưng đã được sửa lại ngay trong
mổ.
Thời gian nằm viện trung nh 6,8 ± 3,2 ngày.
3.2. Kết quả phẫu thuật
3.2.1. Mức độ trượt đốt sống trước
sau mổ
Bảng 4. Đánh giá sự cải thiện độ trượt đốt sống sau mổ
Độ trượt trước PT
Độ trượt sau PT
Tổng
P
Độ I
Độ II
Độ III
Độ 0
Độ I
Độ II
Độ III
80
0,014
54(67,5%)
23(28,8%)
3(3,7%)
51(63,8%)
27(33,8%)
2(2,4%)
0
Nhận xét:
Sau mổ các bệnh nhân giảm độ trượt đốt sống đáng kể so với trước mổ với p < 0,05.
3.2.2. Chiều cao khoảng liên thân đốt sống trước và sau mổ
Bảng 5. Đánh giá sự cải thiện chiều cao khoảng liên thân đốt sống sau m
Trước mổ
(1)
Sau mổ 1
tháng (2)
Sau mổ 6
tháng (3)
Sau mổ 12
tháng (4)
P
Chiều
cao LTĐ
6,1 ± 1,3
10,5 ± 0,8
10,3 ± 1,1
10,2 ± 1,2
P(1,2) = 0,004; P(1,3) = 0,012
P(1,4) = 0,008
Nhận xét:
Sau mổ các bệnh nhân cải thiện chiều cao khoảng liên thân đốt sống đáng kể so với
trước mổ với p < 0,05.
3.2.3. Mức độ cải thiện triệu chứng thần kinh trước và sau mổ
Bảng 6. Đánh giá sự cải thiện triệu chứng thần kinh sau m
Triệu chứng
Trước mổ
Sau mổ 1 tháng
Sau mổ 6 tháng
Sau mổ 12 tháng
Đau cách hồi thần kinh
38 (47,5%)
5 (6,3%)
1 (1,3%)
0
Rối loạn cảm giác
68 (85,0%)
23 (28,8%)
12 (15,0%)
1 (1,3%)
Rối loạn vận động
16 (20,0%)
9 (11,3%)
4 (5,0%)
1 (1,3%)
Rối loạn cơ tròn
1 (1,3%)
1 (1,3%)
0
0
Nhận t:
Các triệu chứng thần kinh của
bệnh nhân cải thiện đáng kể sau mổ 1 tháng, 6
tháng, 12 tháng.
3.2.4. Thang điểm VAS trước và sau mổ
Bảng 7. So nh thang điểm VAS trước
và sau mổ
VAS
Mean ± SD
Lưng
Chân
Trước mổ
6,8 ± 1,9
6,4 ± 2,6
Sau mổ 1 tháng
3,2 ± 1,3
2,7 ± 1,3
Sau mổ 6 tháng
2,1 ± 0,5
2,0 ± 0,6
Sau mổ 12 tháng
1,8 ± 0,4
1,5 ± 0,3
P
< 0,001
< 0,001
Nhận xét:
Điểm VAS của cột sống thắt lưng
chân đều giảm đáng kể sau mổ 1 tháng, 6
tháng và 12 tháng với độ tin cậy P < 0,001.
3.2.5. Chỉ số giảm chức năng cột sống
(ODI) trước và sau mổ
Bảng 8. So nh thang điểm ODI trước
sau mổ
Điểm ODI (%)
Mean ± SD
Trước mổ
59,8% ± 11,2%
Sau mổ 1 tháng
22,5% ± 7,3%
Sau mổ 6 tháng
18,2% ± 8,2%
Sau mổ 12 tháng
8,8% ± 5,1%
P
<0,001
Nhận xét:
Mức độ giảm chức năng cột sống
theo ODI của các bệnh nhân đều cải thiện đáng
kể sau mổ 1 tháng, 6 tháng 12 tháng với độ
tin cậy P < 0,001.
3.2.6. Đánh giá biến chứng sau m
Bng 9. Biến chng lâm sàng ngay sau m
Biến chứng
Số lượng
(n=80)
Tỷ lệ %
Máu tụ vết mổ
1
1,3%
Nhiễm trùng vết mổ
2
2,5%
Nhiễm trùng tiết niệu
3
3,8%
Di lệch Cage
0
0
Lỏng vít, nhổ vít
0
0
Mổ lại
1
1,3%
Nhận xét:
80 bệnh nhân ngay sau mổ chỉ
có 1 bệnh nhân máu tụ vết mổ phải mổ lại chiếm
1,3% 3 bệnh nhân nhiễm trùng tiết niệu
chiếm 3,8%, 2 bệnh nhân nhiễm trùng nông vết
mổ chiếm 2,5%.
Bảng 10. Biến chứng dụng cụ sau mổ
12 tháng
Biến chứng
Số lượng
(n=80)
Tỷ lệ
%
Lỏng vít
6
7,5%
Nhổ vít
2
2,5%
Gãy nẹp
0
0
Di lệch cage
2
2,5%
Tổn thương tầng liền kề
1
1,3%
Mổ lại
4
5,0%
Nhận t:
80 bệnh nhân sau mổ 12 tháng
tỉ lệ lỏng vít 7,5%, nhổ vít 2,5%, di lệch
cage 2,5%, tổn thương tầng liền kề 1,3%.
4 bệnh nhân phải mổ lại trong đó 2 bệnh
nhân nhổ vít di lệch cage, 1 bệnh nhân lỏng
vietnam medical journal n03 - JANUARY - 2025
4
vít, 1 bệnh nhân tổn thương tầng liền kề.
3.2.7. Đánh giá tỉ lệ liền xương sau m
Bảng 11. Đánh giá tỉ lệ liền xương sau
mổ 12 tháng
Mức độ liền xương
theo Bridwell
Số lượng
(n=80)
Tỉ lệ %
Tốt
58
72,5%
Khá
16
20,0%
Trung bình
4
5,0%
Không liền
2
2,5%
Nhận t:
80 bệnh nhân sau mổ 12 tháng
tỉ lệ liền xương tốt 72,5%, chỉ 2,5%
bệnh nhân không liền xương.
IV. BÀN LUN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian
mổ trung bình đối với phẫu thuật 1 tầng 68,2
± 15,4 phút, 2 tầng 99,8 ± 22,6 phút. Lượng
máu mất trung nh với phẫu thuật 1 tầng
230,2 ± 50,6 ml, 2 tầng 430,2 ± 80,2 ml.
Trong nghiên cứu của Nguyễn Vũ4, thời gian
phẫu thuật 1 tầng 115,89 ± 31,794 phút, 2
tầng 162,86 ± 23,604 phút, lượng máu mất 1
tầng 296,99 ± 129,81ml, 2 tầng 571,43 ±
75,593ml. Đối với các bệnh nhân loãng xương,
nguy cơ mất máu trong mổ cao hơn so với người
bình thường nên vấn đề cầm máu cần được đảm
bảo tối đa nhờ các dụng cụ cầm máu kiểm
soát tốt huyết áp cũng như bù máu khi cần thiết,
đặc biệt ở các bệnh nhân mổ 2 tầng trở lên.
Biến chứng trong mổ: 2 bệnh nhân
rách màng cứng, 2 bệnh nhân tổn thương thần
kinh do rách rễ thần kinh, 3 bệnh nhân đóng
cage vào thân đốt sống 2 bệnh nhân vít ra
ngoài cuống đốt sống, 2 bệnh nhân nhổ vít trong
quá trình nắn nhưng đã được sửa lại ngay trong
mổ. Đặc điểm của trượt đốt sống người cao
tuổi thường trong bệnh cảnh thi hoá
các biểu hiện hẹp ống sống các mức độ khác
nhau do phì đại diện khớp, dày dây chằng vàng,
thoát vị đĩa đệm do đó bệnh nhân rất dễ rách
màng cứng, ch rễ thần kinh khi giải ép, do đó
khi giải ép cần phải thật cẩn thận, dùng Kerrison
cỡ nhỏ, kết hợp các động tác với Statyn để lột bỏ
dần dây chằng vàng. c bệnh nhân loãng
xương do mật đxương thấp nên khi đóng kết
nguy cơ đóng vào thân đốt sống nhổ vít
khi nắn. Do đó khi phẫu thuật cần nhẹ nhàng,
xác định hướng đóng kết khi làm đĩa tránh
đóng kết vào thân. Để tránh nhổ vít khi nắn cần
kết hợp với các phương pháp bắt vít tăng cường
xi măng sinh học hoặc vít đường kính lớn, vít
ren đôi, khi nắn nên từ từ thể không đặt
vấn đề nắn hết độ trượt là ưu tiên.
Sau mổ các bệnh nhân giảm đ trượt đốt
sống cải thiện chiều cao khoảng liên thân đốt
đáng kể so với trước mổ với p < 0,05. Tuy nhiên
bệnh nhân loãng xương, chiều cao khoảng liên
thân đốt thể giảm sau mổ do cage lún vào
thân đốt sống. Trong nghiên cứu của Vaidya9 tỉ
lệ sụt giảm chiều cao khoảng liên thân đốt có thể
lên đến 22%. Audat Z. cộng sự10 (2011) đã
chỉ ra rằng các bệnh nhân trượt đốt sống độ
I,II việc nắn trượt đốt sống về hết trượt là không
cần thiết vấn đề quan trọng giải ép thần
kinh và hàn xương làm cứng.
80 bệnh nhân ngay sau mổ chỉ 1 bệnh
nhân máu tụ vết mổ phải mổ lại chiếm 1,3% và 3
bệnh nhân nhiễm trùng tiết niệu chiếm 3,8%, 2
bệnh nhân nhiễm trùng nông vết mổ chiếm 2,5%.
Các bệnh nhân loãng xương có nguy cơ chảy máu
từ xương cao n bình thường kể cả sau mổ, do
đó vấn đề dẫn lưu vết mổ theo dõi sau mổ
cùng quan trọng, khi có dấu hiệu tê buốt chân
tăng dần hoặc thậm chí là yếu chân cần phải điều
trị tích cực bằng liệu pháp corticoid hoặc phải mổ
lấy máu tụ cấp cứu khi cần thiết.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, sau m12
tháng tlệ lỏng vít 7,5%, nhổ vít 2,5%,
di lệch cage 2,5%, tổn thương tầng liền kề
1,3%, 4 bệnh nhân phải mổ lại trong đó 2
bệnh nhân nhổ vít di lệch cage, 1 bệnh nhân
lỏng vít, 1 bệnh nhân tổn thương tầng liền kề
gồm 1 bệnh nhân xẹp đốt sống 1 bệnh nhân
trượt đốt sống tầng trên. Tỉ lệ liền xương tốt
72,5%, chỉ 2,5% bệnh nhân không liền
xương. Các bệnh nhân lỏng vít nhổ vít sẽ dẫn
đến việc hạn chế liền xương, di lệch cage do việc
cố định không đảm bảo. Khi nhổ vít lỏng vít
khiến bệnh nhân không liền xương gây triệu
chứng lâm sàng (đau lưng, đau chân, liệt,…) cần
phải mổ lại cho bệnh nhân, nhưng vấn đề mlại
thách thức đối với các phẫu thuật viên trên
toàn thế giới. Năm 2018, Cho JH8 cộng sđã
báo cáo tỷ lệ lỏng vít 32,3% các bệnh nhân
loãng xương so với 12,7% các bệnh nhân
không loãng xương (p=0,029), khả năng liền
xương ng thấp hơn đáng kể bệnh nhân nhổ
vít (71,4% so với 93,9%, p=0,038). Để giải
quyết các vấn đề trên, các cải tiến mới đã ra đời
bao gồm: vít tăng cường xi ng, vít bơm xi
măng, vít nở, bắt vít hướng xương vỏ,… Trong
đó cố định cột sống bằng vít bơm xi măng hiện
đang xu thế, theo Frankel5 cộng s đã
nghiên cứu chỉ ra rằng vít tăng cường xi
măng sinh học tác dụng làm ng lực giữ vít
lên 119% - 162%.
V. KT LUN
Phẫu thuật phẫu thuật phẫu thuật hàn
TP CHÍ Y häc viÖt nam tP 546 - th¸ng 1 - 3 - 2025
5
xương liên thân đốt lối sau (TLIF) cho bệnh nhân
trượt đốt sống thắt lưng có loãng xương đạt hiệu
quả về mặt lâm sàng giúp cải thiện đáng kể VAS
ODI, giúp nâng chiều cao khoảng liên thân
đốt sống, nắn chỉnh đạt kết quả tốt, tỉ lệ liền
xương khá cao và tỉ lệ biến chứng thấp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn Thanh (2014). Kết qu điu tr trượt đốt
sng thắt lưng L4-L5 bng phu thut lấy đĩa
đệm, c định ct sống, ghép xương liên thân đốt.
Luận văn tốt nghip Bác s nội trú, Trường Đại
hc Y Hà Ni.
2. Parker, S.L, et al. Utility of minium clinically
important difference in assessing pain, disability,
and health state transforaminal lumbar interbody
fusion for degenerative lumbar spondylolithesis.
Journal of Neurosurgery. 2011;14(5):598-604.
3. Chandra Vemula VR, Prasad BC, Jagedeesh
MA, Vuttarkar J, Akula SK. Minimally invasive
transforaminal lumbar interbody fusion using
bone cement-augmented pedicle screw for lumbar
spondylolithesis in patients with osteoporosis.
Case series and review of literature. Neural India.
2018;66(1):118-125.
4. Nguyễn Vũ (2015). Nghiên cứu điều tr trượt đốt
sng thắt lưng bằng phương pháp cố định ct
sng qua cung kết hợp hàn xương liên thân đốt.
Lun án Tiến sĩ Y học, Đại hc Y Hà Ni.
5. Frankel BM, Jones T, Wang C. “Segmental
poly- methylmethacrylate-augmented pedicle
screw fixation in patients with bone softening
caused by osteoporosis and metastatic tumor
involvement: a clinical evaluation”. 2007,
Neurosurgery 61:531537 (discussion 537538).
6. Manual Of Spine Surgery, Cement
Augmentation of Pedicle Screw Fixation, Springer
Heidelberg New York Dordrecht London, 351-359.
7. Dai F, Liu Y, Zhang F, et al. Surgical treatment of
the osteoporotic spine with bone cement-injectable
cannulated pedicle screw fixation: technical
description and preliminary application in 43
patients. Clinics (Sao Paulo). 2015;70(2): 114 119.
8. Cho JH, Hwang CJ, Kim H, Joo YS, Lee DH,
Lee CS. Effect of osteoporosis on the clinical and
radiological outcomes following one-level
posterior lumbar interbody fusion. J Orthop Sci.
2018 Nov;23(6):870-877.
9. Vaidya R, Sethi A, Bartol S, Jacobson M, Coe
C, Craig JG. Complications in the use of rhBMP-2
in PEEK cages for interbody spinal fusions. J
Spinal Disord Tech. 2008; 21:557-562.
10. Audat Z., Darwish F.T., Barbarwi M., et al.
(2011). Surgical management of low grade
isthmic spondylolithesis; a randomized cotrolled
study of the surgical fixation with and without
reduction. Scoliosis Journal, 6(14):1-6.
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ GÃY MỎM KHUỶU
BẰNG PHƯƠNG PHÁP NÉO ÉP TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Nguyễn Thế Anh1,2, Đào Xuân Thành2,3
TÓM TẮT2
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị
gãy mỏm khuỷu bằng phương pháp néo ép tại Bệnh
viện Hữu nghị Việt Đức. Đối tượng phương
pháp nghiên cứu: Thiết kế mô tả kết hợp hồi cứu
tiến cứu trên 68 bệnh nhân gãy mỏm khuỷu chỉ
định phẫu thuật kết hợp xương (KHX) bằng phương
pháp néo ép tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 06/2021
- 12/2023. Kết quả: Tuổi trung bình 41,2 ± 17,9
tuổi, phần lớn nam giới (chiếm 67,7%), nguyên
nhân gãy xương chủ yếu do tai nạn giao thông
(61,8%). Phân loại gãy xương theo Mayo loại IIA, IIB
chiếm tỷ lệ chủ yếu (67,65% và 20,59%), các loại gãy
IA, IB và IIIA chiếm tỷ lệ lần lượt là 2,94%, 5,88%
2,94%. Kết quả phẫu thuật: thời gian phẫu thuật
trung bình 65,28 11,7 phút. Đánh giá trên X-
quang: 94,12% bệnh nhân không còn di lệch, 95,59%
1Bệnh viện Đa khoa huyện Thường Tín
2Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
3Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Đào Xuân Thành
Email: daoxuanthanh@hmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 22.10.2024
Ngày phản biện khoa học: 21.11.2024
Ngày duyệt bài: 27.12.2024
liền xương hoàn toàn. Điểm chức năng MEPS trung
bình sau phẫu thuật 89,6 ± 5,61 điểm, trong đó
mức rất tốt (82,4%), tốt (14,7%), khá (2,9%). Biến
chứng sau 6 tháng phẫu thuật gồm chậm liền xương
(2,94%), chồi đinh (2,94%) thoái hoá khớp
(1,47%). Không tìm được mối liên quan ý nghĩa
thống giữa loại gãy xương với kết quả liền xương
(p > 0,05), nơi tập PHCN, nhóm tuổi, tổn thương phối
hợp với điểm chức năng MEPS sau phẫu thuật (p >
0,05). Kết luận: Phẫu thuật kết hợp xương bằng
phương pháp néo ép điều trị gãy mỏm khuỷu cho kết
quả lâm sàng tốt, chức năng khớp khuỷu cải thiện
rệt, tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật thấp.
Từ khoá:
Kỹ thuật néo ép, gãy mỏm khuỷu.
SUMMARY
SURGICAL OUTCOMES OF OLECRANON
FRACTURE TREATMENT USING TENSION BAND
WIRING TECHNIQUE AT VIET DUC HOSPITAL
Objective: To evaluate the surgical outcomes of
olecranon fracture treatment using the tension band
wiring technique at Viet Duc Hospital. Subjects and
Methods: A cross-sectional descriptive study was
conducted on 68 patients with olecranon fractures
who underwent surgical bone fixation using the
tension band wiring method at Viet Duc Hospital from
June 2021 to December 2023. Results: The average