TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
41
bng phu thut ni soi ct u qua niệu đạo kết hp
với bơm BCG vào bàng quang, Luận án tiến sĩ, Đại
hc Y Hà Ni.
6. Marko Babiuk et al. (2017). EAU guidlines on Non
- Muscle - invasive urothelial carcinoma of the Bladder
update 2016.European urology,71:447 - 461.
7. Antoine G. van der Heijden (2009). Recurrence,
Progression, and Follow-Up in Non-Muscle-Invasive
Bladder Cancer, Eur Urol;8: 556-562.
8. Malmstro¨m P-U, Sylvester RJ, Crawford DE,
et al (2009). An individual patient data meta-
analysis of the long-term outcome of random-ised
studies comparing intravesical mitomycin-C versus
bacillus Calmette-Gue´rin for nonmuscle-invasive
bladder cancer. Eur Urol;56:247-56.
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG BẰNG NẸP KHÓA ĐIỀU TRỊ
GÃY KÍN MÂM CHÀY TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ
Nguyễn Vũ Hoàng1, Bùi Ngọc Quý2, Dương Tùng Anh1
TÓM TẮT13
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp
xương bằng nẹp khóađiều trị gãy kín mâm chày tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Th 01/201505/2019.
Đối tượng phương pháp nghiên cứu: 32 bệnh
nhânđược phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp khóa
điều trị gãy kín mâm chày tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Phú Thọ từ 01/2015–05/2019. Nghiên cứu tả. Kết
quả: Tỷ lệ nam/ nữ 1/1,3, tuổi trung bình cho c2
giới là 44,16, tỷ lệ chi tổn thương bên phải46,9%, bên
trái 53,1%. Nguyên nhân do tai nạn giao thông 75%.
Tỷ lệ Schatzker II 9,4%, SchatzkerIII 34,4%,
Schatzker IV 12,5%, Schatzker V 21,9%, Schatzker VI
21,9%, tỷ lệ Tscherne độ I 53,1%,tỷ lệ Tscherne độ II
46,9%. Tỷ lệ phẫu thuật trong 24 giờ đầu 71,9%. Tỷ
lệ liền ơng 100%, khôngcó biến chứng sau phẫu
thuật, 17 trường hợp đạt tầm vận động 90-120 độ. 10
bệnh nhân theo dõi dưới6 tháng, 22 bệnh nhân theo
dõi trên 6 tháng, thời gian theo dõi trung bình 15,2
tuần. Tỷ lệ kết quả tốt 15,6%, khá 71,9%, trung bình
12,5%. Kết luận: Phương pháp phẫu thuật kết hợp
xương bằng nẹp khóalàphương pháp điều trị hiệu quả
với trường hợp gẫy kín mâm chày
Từ khóa:
Phẫu thuật, gãy kín mâm chày, bệnh
viện đa khoa.
SUMMARY
RESULT OF SURGICAL TIBIAL PLATEAU
FRACTURES WITH LOCKING PLATE FIXATION
AT PHU THO GENERAL HOSPITAL
Objective: Evaluated theresult of surgical closed
tibial plateau fractures with locking plate fixation at
Phu Tho GeneralHospital from 01/2015 to 05/2019.
Subjects and methods: Descriptive study was
conducted on 32patients were performed surgicalwith
locking plate fixation to treat closed tibial plateau
fractures at Phu Tho GeneralHospital from 01/2015 to
05/2019. Result: The ratio M/F was 1/1,3, the mean
1Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên,
2Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ,
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Vũ Hoàng
Email: drhoang0410@gmail.com
Ngày nhận bài: 15/3/2020
Ngày phản biện khoa học: 6/4/2020
Ngày duyệt bài 17/4/2020
age was 44,16 years, 46,9% with right side
involvement,53,1% with involvement of the left tibial
plateau. 24 patiens (75%) who was following a road
trafficaccident. The rate of types Schatzker II was
4,9%, Schatzker III was 34,3%, Schatzker IV was
12,5%,Schatzker V was 21,9%, Schatzker VI was
21,9%. The rate of Tscherne I was 53,1%, Tscherne II
was46,9%. The rate of surgeryl in the first 24 hours
was 71,9%. The rate of bone healing was 100%, nohad
complication after surgery. 17 patiens with post of ROM
from 90 to 120 degrees. The averagehealing time was
15,2 weeks, 10 patiens with less 6 months, 22 patiens
with more 6 months. The rateof good result was
15,6%, pretty good 71,9%, fair 12,5%. Conclusion:
Usinglockingcompression plate to treat closed tibial
plateau fractures with is an effective method
Keyword:
Surgery, tibial plateau fracture, general
hospital.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Gãy m chày loại y xương phạm khớp.
Theo y văn thế giới, gãy mâm chày chiếm
khoảng 1% các gãy xương và 8% các gãy xương
người lớn. nhiều mức độ tổn thương khác
nhau về sự dilệch n mặt khớp[1]. Thương
tổn giải phẫu của gãy m chày thường phức
tạp thể y mâm chày ngoài, gãy mâm
chàytrong hoặc kết hợp cả hai. Thường gãy lún,
gãy toác hoặc gãy nhiều mảnh kèm theo các
tổn thương phối hợp như rách sụn chêm, đứt
dây chằng chéo…[5], [6].
nhiều phương pháp điều trị gãy kín mâm
chày: bảo tồn bằng bột, xuyên đinh kéo nắn
chỉnh hình trên khung Bohler… nhưng kết quả đ
lại nhiều di chứng, [1], [4], [6].
Phẫu thuật kết hợp xương bằng dụng cụ bên
trong ra đời phát triểnđã giúp cải thiện kết
quảđiều trị gãy xương mâm chày so với điều trị
bảo tồn trước kia. Nẹp khóa những đặc điểm
phù hợp với giải phẫu đầu trênxương chày, đặc
tính học với nhiều lỗ vis với các hướng khác
nhau giúp cđịnh gãy xương vững> Để nâng
cao chất lượng điều trị tổn thương y mâm
chày chúng tôi tiến hành nghiêncứu đề tài:
“Kết
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
42
quả phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp khóa
điều trị gãy kín mâm chày tại Bệnh viện Đa khoa
Tỉnh Phú Thọ”
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu. Gồm 32 bệnh
nhân được phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp
khóa điều trị gãy kín mâm chày tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Phú Thọ từ thàng 01/2015-05/2019.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tả. Xử lý số liệu
theo phần mềm thống kê SPSS 20.0
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bng 3.1. Phân b s ng BN theo nhóm tui và gii
Giới tính
Nhóm tuổi
Tổng
18 30
31 40
41 - 50
51 - 60
> 60
Nam
0
7
3
2
2
14
Nữ
4
3
3
5
3
18
Tổng
4
10
6
7
5
32
Nhận xét:
14 bệnh nhân nam (43,75%) và 18 bệnh nhân nữ (56,25%). Tỷ lệ bệnh nhân nam/nữ
là 1/1.3. Tuổi thấp nhất: 18, cao nhất: 72, trung bình chung cho cả 2 giới: 44,16
Bảng 3.2. Nguyên nhân gãy xương
Số lượng BN
Tỷ lệ %
24
75,0
1
3,1
7
21,9
0
0,0
32
100,0
Nhận xét:
Nguyên nhân do tai nạn giao thông,chiếm 75,0%
Bng 3.3. Phân loi gãy mâm chày theo Schatzker
Loại gãy
Nguyên nhân
Tổng
Tỷ lệ
(%)
TNGT
TNLĐ
TNSH
Loại II
3
0
0
3
9,4
Loại III
10
0
1
11
34,4
Loại IV
1
0
3
4
12,5
Loại V
6
0
1
7
21,9
Loại VI
4
1
2
7
21,9
Tổng
24
1
7
32
100,0
Nhận xét:
9,4% số BNgãy mâm chày loại 2, 34,4% gãy mâm chày loại 3; 12,5% gãy mâm chày
loại 4; 21,9% gãy mâmchày loại 5 và 21,9% BN gãy mâm chày loại 6
Bng 3.4. Tổn thương cấu trúc quanh mâm chày
Tổn thương cấu trúc quanh mâm chày
Số BN (N=32)
Tỷ lệ (%)
Tổn thương mô mềm quanh mâm chày
32
100,0
Tổn thương mô mềm độ 1 theo Tscherne
17
53,1
Tổn thương mô mềm độ 2 theo Tscherne
15
46,9
Nhận xét:
Tổn thương phần mềm đ1 2 không cótổn thương phần mềm độ 3 trở lên. trong
đó tổn thương loại 1 chiếm 53,1%;
3.1. Đánh giá kết quả
3.1.1. Mức độ đau và vận động
Bng 3.5. Phân b bnh nhân theo mức độ đau và biên độ gp gi
Mức độ đau
Biên độ gấp gối
Tổng
Tỷ lệ
90 - 99º
100-124º
>125º
Không đau
0
0
2
2
6,2
Thỉnh thoảng hoặc khi thay đổi thời tiết
0
6
6
12
37,5
Đi lại nhiều
3
9
6
18
56,2
Tổng
3
15
14
32
100,0
Tỷ lệ
9,4
46,9
43,8
100,0
Nhận xét:
Mức độ đau không đau biên độ gấp gối ởmức 90-99. 40,63% số BN mức độ đau
thỉnh thoảng hoặc khi thay đổi thời tiết. 37,5%
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
43
Bng 3.6. Kết qu v kh năng đi lại
Đi bộ
Lên cầu thang
Khả năng
Số BN
Tỉ lệ (%)
Khả năng
Số BN
Tỉ lệ (%)
Bình thường
11
34,4
Bình thường
10
31,3
30’ – 60’
21
65,6
Phải vịn
21
65,6
Dưới 30’
0
0
Từng bước
1
3,1
Không đi được
0
0
Không lên được
0
0
Tổng
32
100
Tổng
32
100
Nhận xét:
Bệnh nhân đi lại bình thường và lên cầu thang binh thường 34,4% và 31,3%
Bng 3.7. Kết qu chức năng theo loại gãy
Kết quả
Phân loại gãy
Tổng
Tỷ lệ (%)
II
III
IV
V
VI
Tốt
1
2
1
0
1
5
15,6
Khá
2
8
3
7
3
23
71,9
Trung bình
0
1
0
0
3
4
12,5
Tổng
3
11
4
7
7
32
100
Nhận xét:
Kết quả tốt 5 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 15,6%, khá 71,9%, trung bình 12,5%, không
trường hợp nào kết quả xấu.
IV. BÀN LUẬN
Vỡ mâm chày vẫn còn một vấn đề thách
thức, tương đối khó khăn trong việc quản lý điều
trị vàphục hồi sau điều trị do giảm sự ổn định
vững chắc của xương hay do biến chứng vết
thương dập nát hoặc nhiễm trùng. Không có một
phương pháp điều trị cụ thnào cho kết quả tốt
toàn bộ, mục tiêu củacác phương pháp điều trị
đều với chung mục đích là cố định chắc chắc
xương vỡ, tránh biến chứngkhớp giả, nhiễm
trùng, tổn thương mềm nặng hơn hổi
phục tối đa tầm vận động của các khớpnhư khớp
gối, khớp cổ chân [4,5].
Phẫu thuật cố định vỡ mâm chày bằng nẹp
khóa cho phép bác phẫu thuật cố định xương
vỡ của mâmchày, n định về mặt sinh học do
giảm diện tiếp c của các phương tiện kết
xương với của thể,giảm thiểu các biến
chứng làm tổn thương nặng thêm mềm
giảm tỷ lệ biến chứng nhiễmtrùng [4,5].Nghiên
cứu của chúng tối tỷ lệ tốt chiếm t lệ
15,6%,khá đạt 23 bệnh nhân (71,9%), tỷ lệ liền
xương 100%, không trường hợp nào xuất
hiện biếnchứng sau mổ, sẹo sau mổ liền nhanh
tốt, tỷ lệ liền xương 100%. Tương tự các tác giả
khác Biggi F [7] trên 58 bệnh nhân vỡ mâm chày
được điều trị bằng nẹp khóacó 78% bệnh nhân
đạt kết quả tốt. Ehlinger [8] điểm trung nh
HSS là 96,3 điểm.
chức năng của khớp gối, Nghiên cứu của
chúng tôi bệnh nhân trước khi ra viện thấy gấp
thụ động từ 90-120 độ, tấtcả đều duỗi được về 0
độ.Nghiên cứu Aravindan Karunakaran et al [7]
trên 20 bệnh nhân vỡ mâm chàyđược điều trị
bằng nẹp khóa 6 bệnh nhân (30%) đạt được
tầm vận động tối đa, 3 bệnh nhân(15%) gấp
120 độ, 4 bệnh nhân (20%) gấp 110 độ, 4 bệnh
nhân (20%) gấp 100 độ, 3 bệnh nhân(15%) gấp
nhỏ hơn 90 độ, các trường hợp giảm tầm vận
động do tổn thương mô mềm nghiêm trọng
Điều đó cho thấy vai trò của phẫu thuật sớm
và tập vận động au pahuux thuật có vai tro quan
trọng. Nghiên cứu của chúng tốithời gian theo
dõi lâu nhất 8,6 tháng, ngắn nhất 4,3
tháng, trong đó bệnh nhân thường sau 8uần
nén n chân mổ không cần nạng. Qua những
kết quả trên cho thấy phẫu thật kết hợp xương
bằng nẹp khóa thực sự kết quả tốt đối với
bệnh nhân vỡ mâm chày tuy nhiên trong nghiên
cứu nay số lượng bệnh nhân còn hạn chế và thời
gian nghiên cứu còn chưa dài cần tiến hành
nghiên cứu thêm. Đó chính hướng nghiên cứu
của đề tài này.
V. KẾT LUẬN
Nẹp khóa tạo sự n định về mặt sinh học cho
khớp, tăng độ vững chắc, giảm tổn thương
mềm lan rộng, giúptưới máu mô tốt hơn đặc biệt
các mảnh vỡ tạo điều kiện tốt cho quátrình
liền xương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phùng Ngọc Hòa (2010). Kỹ thuật mổ chấn
thương-chỉnh hình, Y học.
2. Takase, K. (2009). "Chấn thương chình hình & Y
học thể thao." Othopedics 32:556.
3. Hutchinson, M. R. and M. L. Ireland (1995).
"Knee injuries in female athletes." Sports medicine:
288-302.
4. Björkenheim, J.-M., et al. (2004). "Internal
fixation of proximal humeral fractureswith a locking
compression plate A retrospective evaluation of 72
patients followedfor a minimum of 1 year." Acta
Orthopaedica Scandinavica: 741-745.
5. Aravindan Karunakaran (2018), et al.
Aprospective study of locking plate fixation in