TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 86/2025
233
DOI: 10.58490/ctump.2025i86.3931
C ĐỊNH NGOÀI ĐIU TR NHIM TRÙNG GÃY XƯƠNG ĐÒN
BÁO CÁO 2 TRƯNG HP Cao Th*
Đại học Y Dược Thành ph H Chí Minh
*Email: caothibacsi@ump.edu.vn
Ngày nhn bài: 11/4/2025
Ngày phn bin: 17/4/2025
Ngày duyệt đăng: 25/4/2025
TÓM TT
y xương đòn là chấn thương thưng gặp. Phương pháp điều tr ph biến là bo tn bng
băng đai số 8. Gần đây, nhiều bệnh nhân được phu thut kết hợp xương; trong đó, một s trường
hp b nhim trùng y và buc phi tháo b dng c c đnh trong. Vic c đnh y sau khi đã
ct lc t chc nhiễm trùng thường gp nhiều khó khăn. Chúng tôi đã sử dng h thng c định ngoài
Hoffmann để điu tr cho hai trường hp nhim trùng gãy xương đòn. Kết qu cho thy vết tơng
hết nhim trùng, bnh nhân hết đau không ghi nhn biến chứng nào. Qua hai trường hp này,
chúngi cho rngn xem xét s dng c định ngoài trong điu tr gãyơng đòn nhiễm trùng.
T khóa: Xương đòn, cố định ngoài, nhim trùng y.
ABSTRACT
EXTERNAL FIXATION FOR INFECTED CLAVICLE FRACTURES
TWO CASE REPORTS Cao Thi*
University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City
Clavicle fractures are commonly treated using conservative methods, such as the figure-of-
eight bandage. In recent years, internal fixation has become more frequent. However, some patients
develop infections at the fracture site and require removal of the internal fixation device. Stabilizing
the fracture after debridement can be challenging. We used the Hoffmann external fixation system
designed for the upper limb to treat two such cases. The infections resolved, pain subsided, and
there were no complications. These cases indicate that external fixation may be a viable option in
the management of infected clavicle fractures.
Keywords: Clavicle, external fixation, infected fracture.
I. ĐT VẤN Đ
Gãy xương đòn một tổn thương rất thường gặp. Trước đây các y xương này
thường được điều tr bằng băng bột s tám. Vì bt s tám quá cng, gây khó chu cho bnh
nhân, nên dn dần nó được thay bằng đai số tám làm bng nm mút êm và đàn hồi. Mc dù
vy, mt s bnh nhân vn cm thy đau nhiều sau khi s dụng đai số tám, đồng thi xut
hin tình trng di lch g lên, khiến bnh nhân lo lng v thm m chức năng. Nhiều
nghiên cu gần đây cũng ghi nhận t l không liền xương đòn khi điu tr bo tn khá
cao [1]. vy, xu hướng phu thut kết hợp xương bên trong đang ngày càng ph biến.
Tuy m kết hợp xương bên trong cho nhiu kết qu tốt như xương đưc nn ngay ngn,
bnh nhân vận động sm, t l liền xương cao, nhưng vẫn tn ti nhng biến chng không
th tránh khi. Mt trong nhng biến chứng đó nhiễm trùng gãy làm lng lẻo phương
tin kết hợp xương, dẫn đến phi tháo b.
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 86/2025
234
Hình 1. Nhiễm trùng xương đòn trái sau mổ kết hợp xương
Trong các tình huống như vậy, xương đòn rất khó được bất động nên việc điu tr
nhiễm trùng cũng khó khăn. Cũng như các nhiễm trùng y xương những xương dài
khác, c định ngoài phương tiện hiu qu trong bất đng gãy. Do xương đòn không
phi là một xương thẳnghướng găm đinh cố định phi khác nhau hai đoạn gãy nên cn
mt loi c định ngoài linh hoạt cho phép điều chỉnh đa hướng để bất động. Loi c định
ngoài Hoffmann nh vi 2 bn cặp đinh thể xoay đa hướng đáp ứng được yêu cu nêu
trên. Báo cáo y trình bày 2 trường hp nhim trùng y xương đòn được ct lc c
định bng c định ngoài Hoffmann, vi mc tiêu chính là kim soát nhim trùng hoàn toàn.
Hình 2. Ct lc vết thương, tháo dụng c kết hợp xương và đặt c định ngoài Hoffmann
Hình 3. Sau m vết thương lành tốt
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 86/2025
235
II. GII THIU CA BNH
Trường hp lâm sàng 1
Bnh nhân nam, sinh năm 1989, gãy 1/3 giữa xương đòn trái. Được m kết hợp xương
np vít bng nẹp lòng máng. Đon gãy gn bắt 3 vít, đoạn gãy xa bắt 2 vít ng cường mt
vòng ch thép. Sau m vết thương lành nhưng vài tuần sau vết m sưng tấy dò m (Hình
1). Bệnh nhân được m ct lc vết thương, tháo bỏ np vít và ch thép. Sau đó, đặt c định
ngoài Hoffmann, mỗi đoạn gãy 2 đinh Schanz 3,5 mm để c định gãy (Hình 2). Vết thương
ổn định và lành tốt sau khi được khâu da thì 2 (Hình 3). Bnh nhân được tháo c định ngoài
sau 10 tun. Vết thương lành hoàn toàn nhưng X-quang cho thấy chưa liền xương (Hình 4).
Tuy vy, bnh nhân có th vn đng gn hết bn độ khp vai (Hình 5).
Hình 4. Vết thương lành hoàn toàn nhưng X-quang chưa rõ liền xương
Hình 5. Bnh nhân vận động gn hết biên độ ca khp vai
Trường hp lâm sàng 2
Bệnh nhân nam sinh m 1971, gãy xương đòn phải, đã được m kết hp xương.
Sau m vết thương ổ gãy nhim trùng phi tháo b np vít, ct lc vết thương. Xương đòn
không được c định bng bt c phương tiện nào sau m. Vết thương dò mủ kéo dài trong
1 năm và X-quang còn di lch nhiu (Hình 6). Bệnh nhân được m ct lc, nắn xương
đặt c định ngoài Hoffmann (Hình 7). Khi tái khám sau m 5 tháng, vết thương đã hết nhim
trùng, xương liền nhưng còn l mảnh xương nhỏ (Hình 8). Biên độ vận động vai hầu như
tr lại bình thường (Hình 9).
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 86/2025
236
Hình 6. Nhim trùng gãy xương đòn phải sau m kết hợp xương đã tháo dụng c
A B
Hình 7. M ct lc và c định ngoài xương đòn phải.
A: Vết thương trong mổ; B: X-quang sau m
Hình 8. C định ngoài sau 5 tháng.
A: Vết thương lành tốt (còn l mnh ơng nhỏ, hết nhim trùng); B: X-quang thy liền xương
Hình 9. Vận động khớp vai trước khi tháo c định ngoài (hình ct ra t video clip).
III. BÀN LUN
Xương đòn một xương rất thường b gãy. Trước đây, điều tr ch yếu bng
phương pháp bảo tn, bằng đai số 8 hoặc băng bt s 8. Mt s nghiên cu thy rng phu
thut không có kết qu t trội hơn so với điều tr bo tn [2]. Mt s nghiên cu thì cho
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 86/2025
237
thấy điều tr bo tn cho t l không liền xương hoặc can lch khá cao [1]. Vic la chn
giữa điều tr bo tn phu thut vẫn còn điều cn cân nhắc, nhưng thực tế những trường
hp m kết hợp xương cho gãy xương đòn ngày càng được thc hin nhiu hơn. Một trong
các biến chng ca m kết hợp xương nhiễm trùng gãy, xương đòn cũng không ngoại
l. Mt tng kết nước ngoài cho thy t l nhim trùng sau phu thuật xương đòn xảy ra
t 0.4% đến 7.8% [3]. các thân xương dài khác, sau khi phải tháo b dng c kết hp
xương do nhiễm trùng thì có th đặt c định ngoài và gần đây thì thể đóng đinh nội ty
bọc xi măng tẩm kháng sinh đ c định xương. Tuy nhiên đối với xương đòn thì vấn đề c
định lại khó khăn hơn do mặc dù xương nhỏ nhưng xương đòn vận động nhiu và chu lc
ti ln. C định ngoài cn linh hoạt thay đổi được hướng găm đinh vào xương khác nhau
hai đoạn xương gãy. C định ngoài Hoffmann mt loi c định ngoài thng vi hai bn
kẹp đinh có thể xoay và chỉnh đa hướng nên rt thun lợi để s dụng trong trường hp này.
Mt trong những điểm cần chú ý vùng xương đòn nhiu cu trúc thn kinh mch
máu đi qua. Việc cắm đinh vào xương phi phải đúng hưng và hết sc cn thận để không
làm tổn thương các cấu trúc này. Hướng khoan đinh được sách Campbell Operative
Orthopedic hướng dn với đoạn gãy trung tâm thì hướng đinh t trước ra sau với đoạn
gãy ngoại biên thì hướng đinh từ trên xuống dưới theo báo cáo ca Schuind [4] (Hình 10).
Hình 10. Hướng xuyên đinh Schanz cho cố định ngoài xương đòn [5]
Ngay trên hình này thì cm giác nếu xuyên đinh hay mũi khoan đi sâu hơn đoạn
trung tâm s có kh năng chạm vào bó mạch dưới đòn. Với đoạn ngoại vi thì đinh hướng t
trên xuống dưới đi qua mt bản xương mng nên khá d b lỏng đinh. Tham kho hình v
trí gii phu v trí mạch dưới đòn thì hướng đinh phải ngược li, tức đinh đon gãy
gn phải hướng t trên xuống và đoạn gãy ngoi vi t trước ra sau mới tránh được bó mch
(Hình 11).
Hình 11. Hướng đinh Schanz găm vào xương đòn có cảm giác an toàn hơn