49
TỔNG QUAN Y VĂN
Tổng quan Hành vi tình dục nguy trẻ
Vị thành niên
Nguyễn Thái*
Tóm tắt
Bước vào độ tuổi vị thành niên, các em nhiều biến đổi về tâm sinh của thể nên nếu
không được giáo dục, nhận thức đúng về sức khỏe sinh sản, sẽ những hành vi tình dục
nguy cơ, gây ra những hậu quả đáng tiếc. Các em thể trở thành những người cha, người
mẹ sớm hơn vì không có kiến thức về tình dục an toàn, dễ lây nhiễm các bệnh qua đường tình
dục. Các em nữ trtrong đtui vtnh niên dễ sinh con không mnh khe, sinh non hay
thai nhi dị dạng, tỷ lệ trẻ sơ sinh tử vong cao.
Từ khóa: hành vi tình dục nguy cơ cao, sức khỏe sinh sản, vị thành niên.
HIGH RISK ON SEXUAL BEHAVIOR OF JUVENILES
Abstract
At the age of adolescence, teenagers are going through many body physio-psychological
changes, therefore if lack of education and knowlegde of reproductive health, they might
have high-risk sexual behaviors, which will cause significant consequences. Adolescents may
become premature parents because of lack of knowledge of safe sex, may be infected by
sexual transmitted diseases. Female adolescents may have unhealthy, premature or defective
babies and high rate of infant mortality.
Key words: adolescent, high-risk sexual behavior, reproductive health.
Mở đầu
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO 1975),
vthành niên (VTN) là giai đon chuyn
tiếp ca s phát trin t trcon thành
người lớn. Lứa tuổi 10 -19 tuổi độ tuổi
VTN. Thanh niên trẻ là lứa tuổi từ 19 – 24
tuổi. Các nhàhội học các nhà nghiên
cu y hc đưa ra gii hn ca tui VTN
như sau:4,27
Tuổi VTN sớm: 10 – 13 tuổi.
Tuổi VTN trung bình: 14 - 16 tuổi.
Tuổi VTN muộn: 17 - 19 tuổi.
Sphân chia trên chcó tính cht tương
đối vì còn phụ thuộc vào các yếu tố xã hội,
phong tục tập quán của từng vùng, điều
kiện kinh tế, giữa nông thôn thành thị,
giữa quốc gia này quốc gia khác. Các
nhà giáo dục, hội học chuyên viên y
______________________________________________________________________________________________________________________________________
*TT Y tế Q3; DĐ: 0903107115
Email: drngthai@gmail.com
tế đều thống nhất VTN lứa tuổi dễ tổn
thương, dễ các hành vi tình dục nguy
cơ, không an toàn, dẫn đến các hậu quả
đáng tiếc cho bản thân, gia đình và xã hội.
Hành vi tình dục
Hành vi tình dc là mt hành vi đc bit
phức tạp của con người, bị ảnh hưởng bới
nhiều yếu tố như bề ngoài, tâm sinh lý,
hội, văn hóa và kinh nghiệm tình dục trong
quá khứ.6 Theo truyền thống, hành vi tình
dục bao gồm tưởng tượng tình dục, thủ
dâm, hành vi tình dục không thâm nhập,
quan hệ tình dục (QHTD) bằng miệng,
giao hp âm đo và giao hp hu môn.
Trong thời đại điện tử, các hoạt động khác
cũng được xem hành vi tình dục như
tình dục qua lời nói, qua tin nhắn hoặc gửi
hình ảnh trong điện thoại, tình dục trong
phòng chat (có hoặc không webcam) và
tình dục ảo với việc sử dụng avatar.
50
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 20, Số 1, Tháng 6 – 2020
giai đoạn VTN, trẻ bắt đầu những
nhận thức riêng những phản ứng
mang màu sc tình dc. Đây cũng là giai
đoạn trẻ tìm tòi, khám phá để hiểu biết về
tình dc. Tò mò tình dc khiến tr VTN
m đến những phim và sách báo mang nội
dung khiêu dâm, llm, tiếp nhn, ttri
nghiệm và thậm chí nghiện tình dục.
Hành vi tình dục nguy cơ
Hành vi nh dục nguy cơ là những hành vi
tình dục dẫn đến những kết cục xấu hoặc
gây ảnh hưởng xấu lên sức khỏe sinh sản
(SKSS) của VTN trong tương lai bao gồm:
bệnh lây truyển qua đường tình dục (STD),
mang thai tui VTN và làm cha mẹ sớm
tui VTN. Hành vi tình dc nguy cơ bao
gồm QHTD sớm, QHTD với nhiều bạn
tình, quan hệ đồng tính hoặc giao hợp
không bảo vệ.
Tình hình tại Mỹ và châu Âu
Hành vi QHTD của bạn đồng lứa ảnh
ởng tới nh vi nh dục của VTN. Phân
tích số liệu điều tra sức khoẻ thanh thiếu
niên Mỹ, Add Health (2006), cho thấy
VTN có bn bè đã QHTD có tlQHTD
cao hơn.21
Một cuộc kho t tại Mỹ chra rằng 46%
học sinh QHTD với ít nhất một người
và 5,9% sinh viên có QHTD trong ln đầu
tiên trước 13 tuổi. 13% VTN nam từ 15-17
tuổi 11% VTN nữ 15-17 tuổi giao
hợp với VTN khác giới bằng miệng,
không giao hợp đường âm đạo 14%
VTN đã từng quan hệ với ít nhất 04
người khác nhau trong giai đoạn này. Tỉ lệ
học sinh có sử dụng bao cao su không thay
đổi trong năm 2009 so với năm 2003 tỷ lệ
này chiếm khoảng 61%. Trong 40% VTN
hoạt động tình dục thường xuyên thì
20% trường hợp sử dụng thuốc viên
tránh thai trưc khi QHTD ln gp sau
cùng.23 Tlsử dụng bao cao su VTN
Mvà Châu Âu tương t nhau. M,
10% VTN ncó nga thai tích cc bng
bao cao su kết hợp với thuốc viên tránh
thai hoặc tiêm thuốc tránh thai
Medroxyprogesterone.
Theo mt kho sát mi đây M, nam
giới độ tuổi 15 có tỷ lệ đã quan hệ tình dục
nhiều hơn nữ giới, đến tuổi 17 tỷ lệ
quan hệ tình dục nam với nữ như
nhau.
Điều tra quốc gia Mỹ năm 2017 2018.
Tỷ lệ nam giới quan hệ tình dục trước
năm 13 tuổi 7,6%. Tỷ lệ quan hệ tình
dục trước 13 tuổi nam thanh niên thay
đi theo chng tc / dân tc, đa đim và
trình độ học vấn của mẹ. Điều này cho
thấy ý nghĩa quan trọng trong việc giáo
dục giới tính sớm, toàn diện chăm sóc
sc khe sinh sn và tình dc cho trem
nam và thanh thiếu niên.
Điều tra chọn mẫu với VTN 18 tuổi tại các
trường phổ thông trung học Thụy Điển
(2007) cho thy 3/4 VTN đã QHTD và
cảm thấy hài lòng với đời sống tình dục
sm. Hu qu là có 5% n VTN đã tng
nạo phá thai 4% VTN đã từng bị STD.
Sử dụng rượu bia liên quan với không
sử dụng biện pháp tránh thai trong cả lần
đầu và lần QHTD gần nhất.15
Scotland (2008) tỷ lệ VTN học sinh phổ
thông 15-16 tuổi đã QHTD 42% nữ
33% nam. Các yếu tkinh tế, xã hi cá
nhân có liên quan vi QHTD nhơn
nam VTN.
Nghiên cứu Ý (2009) cho thấy khoảng
1/2 VTN có QHTD, tuổi trung bình QHTD
lần đầu 15,6 tuổi, biện pháp tránh thai
(BPTT) được sử dụng nhiều nhất trong
QHTD là bao cao su.7
Tình hình tại châu Phi
mt snưc Châu Phi, VTN có QHTD
sớm và quan hệ nhiều bạn tình là phổ biến,
cũng như ảnh hưởng của bạn đồng lứa
vai trò quan trọng tới QHTD VTN.11
Nghiên cứu Nigeria (2006) thấy rằng
19% nam 6% nữ VTN học sinh phổ
thông trung học đã QHTD. Tuổi trung
bình QHTD lần đu nam là 15,7 tui
nữ 16,1 tuổi. Khoảng 1/4 VTN sử
dụng bao cao su trong lần QHTD gần nhất
25% VTN QHTD lần đầu không tự
nguyện.2 Tuổi VTN càng nhỏ càng thiếu
51
TỔNG QUAN Y VĂN
kiến thức về tình dục, về sức khỏe sinh sản
(SKSS).14
Nghiên cu vi nVTN 12-19 tuổi mt
số nước châu Phi (2007) cho thấy tỷ lệ
QHTD ln đu là 38% Malawi, 30%
Ghana, 23% Uganda 15% Burkina
Faso.16 Nghiên cứu của Ott (2010) cho
thấy rằng nam VTN chủ động hơn nữ
VTN vQHTD, nên cn có các chương
trình can thip v tình dc, SKSS tăng
cường hơn với nam VTN.18
Nghiên cứu Tanzania (2001) Uganda
(2010) cho thấy rằng thời gian từ khi VTN
làm quen, hẹn đến khi QHTD
thường ngắn QHTD để nhận tiền hay
quà phổ biến. Nam VTN cho rằng phần
ln nQHTD đcó vt cht và là đi
tượng khai thác của nam giới trưởng thành
trong khi nữ cho rằng đó chỉ là sự thể hiện,
sự cam kết hoặc tình yêu đối với bạn
tình.18,20 Khoảng 80% nam, 68% nữ VTN
Tanzania không đi học hoặc thôi học đã có
QHTD. Giao hp qua âm đo là QHTD
phổ biến, 40% QHTD đường miệng
9% có QHTD hu môn trong QHTD ln
đầu. Hầu hết VTN đã có QHTD với nời
trưởng thành. Khoảng 50% VTN từng bị
QHTD ép buc, 14% VTN có thai, mt
nửa trong đó đã nạo phá thai, 1/3 VTN đã
từng mắc STD.
Tình hình tại Việt Nam
Điu tra SAVY1, 2003 trên VTN Vit
Nam cho thấy tỷ lệ đã QHTD khi chưa kết
hôn lứa tuổi 14-17 1,1% nam
0,2% ở nữ, tỷ lệ này tăng ở SAVY2 (2009)
là 2,2% nam, 0,5% n. Sliu vthc
trạng QHTD VTN thể không phản
ánh đúng thực tế do tính nhạy cảm của vấn
đề.4,5 Nghiên cu ca Uban Quc gia
Dân số- Kế hoạch hóa gia đình (1999)
cũng thấy tỷ lệ QHTD trước hôn nhân
nam cao hơn nữ và nạo phá thai VTN tăng
lên.25 Nghiên cứu của UNFPA (2007) cho
thấy tỷ lệ QHTD ở VTN Việt Nam thấp so
vi các nưc phương Tây và châu Phi,
Kiến thc vBPTT vn còn hn chế. Các
BPTT được biết nhiều nhất bao cao su,
thuốc tránh thai nhưng rất ít người biết
đúng chế tránh thai của BPTT cũng
ít người sử dụng bao cao su trong QHTD
do không chủ động.24
Nghiên cứu Harpern cộng sự trên
11.000 VTN từ 18-27 tuổi ghi nhận hơn
90% đã có quan hệ trước hôn nhân. Những
người chưa từng QHTD thường gặp tuổi
nhỏ hơn, đặc điểm của những đối tượng
này thể chất kém phát triển, chỉ số khối
cơ th ln, tín ngưng tôn giáo mnh và
tiếp nhận tưởng nói “không” với sex từ
cha mẹ.22 VTN phơi nhiễm với tình dục
sm phi đi mt vi nguy cơ STD, HIV/
AIDs, thai kì và m cha mẹ ở tuổi VTN.3
các nước kém phát triển hoặc đang phát
triển, phong tục tập quán kết hôn sớm
yếu tdn đến phơi nhim tình dc sm.
Điều này gắn liền với nguynhiễm HIV,
mang thai sm và kết cc xu trên SKSS
của VTN.
VTN muộn (trước 20 tuổi) hầu hết đều đã
trải nghiệm sex miệng âm đạo, bất kể
kết hôn hay chưa, làm tăng nguy
STD, và nguy cơ y giảm dần theo tuổi.13
Phn có giao hp bng âm đo sm
trong giai đoạn VTN sẽ số bạn tình
nhiều hơn.
Sự ra đời của Internet tạo sự thay đổi trong
thái độ và nhận thức của VTN về tình dục.
Hđi tìm nhng thông tin liên quan đến
tình dục trên Internet. Việc thiếu những
thông tin đúng, thiếu hướng dẫn đúng sẽ
tác động tiêu cc lên hành vi tình dục ca
trẻ.12
QHTD đồng tính và lưỡng tính
Các dữ liệu gn đây cho thy nh vi nh
dục ở VTN hầu hết liên quan đến giao hợp
âm đo. Chính vì thế, các nghiên cu đã
bỏ qua hành vi tình dục đường miệng
hu môn là đưng giao hp mang nguy
nhiễm STD như HIV/AIDs, loại bệnh
thể được ngăn ngừa bằng bao cao su.12
Tổng quan hệ thống được thực hiện từ
năm 1993 đến năm 2013 cho thấy xu
hướng quan hệ tình dục qua đường hậu
môn ngày càng tăng và không sử dụng bao
cao su. Đó là lý do gii thích cho stăng
52
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 20, Số 1, Tháng 6 – 2020
lên ca tl nhim HIV. Ti M, năm
2016, 21% ca nhiễm HIV mới trong năm
2016 VTN, trong đó 81% nam đồng
tính hoặc lưỡng giới.
Định hướng tình dục thể trước hoặc
sau khi có QHTD, được xác định tùy thuộc
vào skích thích thxác và tình cm khi
tiếp xúc với một đối tượng khác (cùng giới
hoặc khác giới). Đặc biệt tuổi VTN, sở
thích tình dục sở thích bị ảnh hưởng
không giống nhau. Định dạng giới tính
khác với định hướng tình dục. Định hướng
tình dục bao gồm quan hệ khác giới, quan
h lưng gii (va quan hvi nam, va
quan hệ với nữ) quan hệ đồng giới
(đồng tính nam hoặc đồng tính nữ).
Chương trình Sức khỏe VTN tại Anh năm
2003 trên 289.767 học sinh tại các trường
công lp ghi nhn mc dù chcó 1,5% tt
ccác chàng trai tnhn mình là ngưi
lưỡng tính, hầu hết đồng tính nam, hoặc
100% đồng tính nam, nhưng 3,5% các
chàng trai hoạt động tình dục cho biết họ
đã trải qua QHTD với một người cùng giới
trong năm qua. 3% các gái tự nhận
mình là ngưi lưng tính, hu hết là đng
tính nữ, hoặc 100% đồng tính nữ nhưng
6,4% các gái hoạt động tình dục tiết lộ
QHTD với người cùng giới trong năm
qua.23
Dliệu của Hoa Kỳ cho kết quơng tự,
Remafedi23 báo cáo rằng 1,1% thanh thiếu
niên xác định là đồng tính hoặc lưỡng tính,
nhưng 4,5% cho rằng những điểm hấp dẫn
tình dục chính của họ cùng giới tính.
Một nghiên cứu Massachusetts cho thấy
2,5% thanh thiếu niên tự nhận mình
đồng tính nam, đồng tính nữ hoặc lưỡng
tính. Mt nghiên cu ln Jamaica cho
thấy 3% nam từ 10 đến 15 tuổi 22% nữ
trong cùng độ tuổi nói rằng họ đã hôn hoặc
chạm o người cùng giới. Con số vẫn gi
nguyên đối với nam giới lớn tuổi, trong
khi số lượng nữ giới trong độ tuổi từ 15
đến 19 tui cho biết hđã hôn một cô i
giảm xuống còn 4%,23 Nhiều VTN tiết lộ
rằng họ không hề biết họ người đồng
tính cho đến khi họ QHTD khác giới
không thỏa mãn.
Do quan hệ đồng tính bị kỳ thị nhiều
cộng đồng, đặc biệt dân tộc thiểu số nên
mt số VTN có cảm giác bị tổn tơng
căng thng. VTN đng tính nam và lưng
tính trải qua những thử thách nặng nề khi
hlàm vic. Cuc đu tranh có thdn
đến snhm ln, tht vng và tăng tl
các hành vi nguy cơ cao.23
Mt s t chc c gng thc hin liu
pháp chuyển đổi hoặc sửa chữa định
hướng tình dục đồng tính VTN. Tuy
nhiên không bằng chứng cho thấy nên
áp dng liu pháp này. Do đó, liu pháp
không được ủng hộ bởi các chuyên gia
chăm sóc sức khỏe.23
Hậu quả của tình dục nguy cơ ở VTN
Bệnh lây truyển qua đường tình dục
VTN từ 15-19 tui chchiếm ¼ n số có
QHTD thường xuyên, nhưng lại chiếm
50% số ca STD mới mỗi m. Khi có giao
hợp tình dục nhiều lần sẽ dễ mắc các bệnh
STD hơn các nhóm tuổi khác do sự khác
biệt về yếu tố hành vi, sinh học, sinh lý.9
Nhiễm HPV là bệnh STD thường gặp nhất.
Xét nghiệm DNA xác định tình trạng
nhiễm HPV cổ tử cung type nguy cao
như HPV 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52,
56, 58, 59, hay 68 trên 9.657 phụ nữ tuổi
từ 14-65 tuổi cho thấy tỷ lệ nhiễm HPV cổ
tcung trVTN t14-19 tui là cao
nhất (35%).
Nhiễm Chlamydia trachomatis cũng
thưng gp VTN. Đây là loi bnh lý
thưng đưc báo cáo nht M. So vi
các nhóm tuổi khác, trẻ từ 15-19 tuổi tỷ
lệ nhiễm Chlamydia cao nhất. Sự gia tăng
trong tỷ lệ nhiễm Chlamydia làm mở rộng
vic sàng lc và tăng s dng các xét
nghiệm có độ nhạy cao.8
Lậu cầu bệnh thứ hai thường được
báo cáo tại Mỹ. Hơn 350.000 trường hợp
được báo cáo trong năm 2007. Tỷ lệ nhiễm
lậu cầu nữ VTN từ 15-19 tuổi
569/100.000 trường hợp, nam VTN 15-19
tuổi là 250/100.000 ca.
Nhiễm Trichomonasloại bệnh không do
siêu vi phbiến VTN vi tn sut ưc
nh tại Mỹ là 5,0 đến 7,4 triệu ca mới mỗi
53
TỔNG QUAN Y VĂN
năm. Tn sut hin mc và mi mc thc
sự khó xác định bệnh không được tầm
soát hàng loạt phụ thuộc vào xét
nghiệm lâm sàng thể hóa từng đối
tượng.8
Giang mai VTN ncó xu hưng gia
tăng, từ 1,5ca/100.000 VTN năm 2004
tăng lên 3,3 ca/100.000 VTN nữ năm
2009. Năm 2010, tỷ lệ này xu hướng
giảm nhẹ xuống 3,0 ca / 100.000 VTN. Tỷ
lệ giang mai nguyên phát thứ phát
VTN nam 5,6 ca / 100.000 VTN nam
năm 2010.23
Trong scác báo cáo sàng lc giang mai,
chẩn đoán giang mai tăng từ 9% năm 2008
lên 11% năm 2014 trong nhóm quan hệ
tình dục đồng giới với nam.
Tỷ lnhiễm HIV ở VTN từ 13 đến 19 tuổi
tăng từ 7,1% trong năm 2006 lên 8,8%
trong năm 2009. Trong năm 2009, trong s
các VTN bị nhiễm HIV thì người Mỹ gốc
Phi chiếm tlcao nht, 73%, gp 5 ln
người Mỹ gốc La Tinh gấp 23 lần
người Mỹ da trắng.23
Thai kỳ không mong muốn
Mang thai ngoài ý muốn kết cục thường
gặp trẻ VTN hành vi tình dục không
được bảo vệ. Tại Mỹ, ước tính mỗi năm có
67,8 trường hợp / 1.000 VTN mang thai.
Ti Bnh vin TDũ, tlphá thai to
VTN tăng dần: năm 2005 chỉ 1,63%
trường hợp phá thai to VTN nhưng đến
năm 2008, t lệ này tăng lên gấp rưỡi
2,43%. Nguyên nhân chính của phá thai to
VTN do bạn tình ép buộc (30%), do
gia đình ép buộc (80%), chưa điều kiện
nuôi con (76%), còn đi học (37%).19 Nữ
VTN trẻ tuổi, độc thân, chí hướng học
tp, có nghnghip, có cơ hi thăng tiến
mà có thai ngoài ý mun schn bin
pháp phá thai. Một nghiên cứu tại
TP.HCM khảo sát học sinh cấp 3 cho thấy
48,3% học sinh đồng ý với quan điểm nếu
lcó thai thì sphá thai, các VTN dưng
như xem phá thai một biện pháp tránh
thai phù hợp.19
một số nước đang phát triển hoặc kém
phát triển, chương trình giáo dục SKSS
không tồn tại trong học đường. Nếu chỉ
mang tính hình thc bi sgiáo dc tình
dục không mang tính riêng dẫn đến
không đt stin cy ca tr. Tr thiếu
thông tin thiếu giáo dục sẽ dẫn đến hành vi
giao hợp không được bảo vệ kết cục
thai kỳ không mong muốn STD.26 Ab
Rahman cộng sự (2010)1 thấy rằng chỉ
1/3 VTN Malaysia biết có thcó thai dù
chỉ QHTD một ln, gần 2/3 trVTN nhn
thông tin vgii tính, tình dc tbn bè
đồng trang lứa, nguy tiếp cận những
thông tin không đầy đủ, thông tin sai lệch
dẫn đến những kết cục không mong muốn.
Kết luận
Kiến thức của VTN về phòng tránh thai,
HIV và các STD khác vẫn còn rất hạn chế.
Đây là điu rt đáng lo ngi vSKSS,
chăm sóc SKSS cho trVTN và cn có
biện pháp hành động kịp thời, hiệu quả
để bảo vệ trẻ VTN Việt Nam. Chúng ta
cần các chương trình giáo dục giới tính
(như dự án VIE/88/P09, giáo dục giới tính
giáo dục đời sống gia đình), cần tránh
những bài học SKSS thuộc lòng và vô cảm
và cn phcp giáo dc SKSS cho mi
học sinh trung học phổ thông.
Tài liệu tham khảo
1. Ab Rahman, A., Ab Rahman, R., Ibrahim, M. I.,
Salleh, H., Ismail, S. B., Ali, S. H., Muda, W.
M., Ishak, M. & Ahmad, A. (2011), "Knowledge
of sexual and reproductive health among
adolescents attending school in Kelantan,
Malaysia", Southeast Asian J Trop Med Public
Health, 42(3), pp.717-25.
2. Ajuwon, A. J, Olaleye, A., Faromoju, B. &
Ladipo, O. (2006), "Sexual behavior and
experience of sexual coercion among
secondary school students in three states in
North Eastern Nigeria", BMC Public Health,
6pp. 310.
3. Auslander BA, Rosenthal SL, Blythe MJ.
Understanding sexual behaviors of adolescents
within a biopsychosocial framework. Adolesc
Med State Art Rev. 2007; 18:434-48. v.
PubMed: 18453225
4. BY Tế và Tng cc Dân s- Kế hoch a
gia đình (2010), "Điều tra quốc gia về vị thành
niên, thanh niên SAVY2".
5. Bộ Y tế Tổng Cục Thống Kê, WHO, (2003),
"Điều tra quốc gia về vị thành niên, thanh niên
SAVY1".
6. Brown RT. Adolescent sexuality at the dawn
ofthe 21st century. Adolesc ed. 2000; 11:19-34.
Pub ed: 10640336