35
TỔNG QUAN Y VĂN
Thuốc mới trong điều trị cho bệnh nhân ung thư
biểu buồng trứng: Đâu nhu cầu y khoa
chưa được đáp ứng?
Võ Thanh Nhân*
Tóm tắt
Liệu pháp điều trbước 1 cho bnh nhân ung tbiu mô buồng trứng (UTBMBT) bao gồm
phác đồ hóa trị chứa Platinum/Taxane, nhng bnh nhân UTBMBT tái phát cũng có đáp
ứng tốt với phác đồ hóa chất chứa Platinum. Các thuốc đơn chất, gây độc tế bào, không chứa
platinum thường được sử dụng để điều trị những bệnh nhân tái phát kháng platinum, nhưng
những thuốc này thường độc tính và tỷ lệ đáp ứng thấp dưới 20%. Những tiến bộ của thuốc
nhắm trúng đích trong điều trị ung thư buồng trứng (UTBT) tái phát mang tới nhiều hội
giúp cải thiện tỷ lệ đáp ứng và kéo dài thời gian sống còn không bệnh. Tuy vậy, việc lựa chọn
phác đồ điều trị cho từng bệnh nhân những giai đoạn khác nhau cũng rất phức tạp. UTBT
tiến xa tái phát hiếm khi điều trị khỏi. Nhiều bước hóa trị chứa platinum hay không
platinum đều không đáp ng được nhu cầu điều tr do đó cần có nhiều liệu pháp điều trị hiệu
quả hơn. FDA Hoa Kỳ đã tạo cơ chế “phê duyệt cấp tốc” cho thuốc mới để có thể đáp ứng nhu
cu điu trđang rt thiếu. Bài viết sau tng hp các nghiên cu lâm sàng hin ti và mra
hưng mi trong thiết kế nghiên cu và áp dng các liu pháp mi trong điu trUTBT tái
phát.
Giới thiệu
Hơn 70% phụ nữ UTBT dạng biểu mô,
bao gồm cả ung thư ống dẫn trứng, ung
thư phúc mạc nguyên phát ở giai đoạn tiến
xa lúc chẩn đoán. Mặc nhiều bệnh
nhân ung thư giai đon tiến xa đáp ng
hoàn toàn sau phẫu thuật giảm tổng khối
bướu phác đồ hóa trị chứa platinum
taxane, vẫn có 80% bệnh nhân sẽ tái phát.1
Mục tiêu chính trong các nghiên cứu
kéo dài khoảng thời gian sống còn không
bệnh sau điều trị ban đầu tăng tỷ lệ đáp
ứng cho bệnh nhân. Bài báo này đưa ra cái
nhìn chung của những nghiên cứu hiện tại
đề cập đến hai mục tiêu này mở ra nhu
cầu chưa thể đáp ứng trong việc chọn lựa
điều trị.
Vai trò ca điu trduy trì như mt
phần của điều trị ban đầu?
Hóa trị chứa platinum vẫn một lựa
chọn đu tay cho phụ nUTBT giai đoạn
______________________________________________________________________________________________________________________________________
*Bv.Từ Dũ, DĐ: 0989043560
Email: nhanmaptd2016@gmail.com
tiến xa. Tuy nhiên, đã những cuộc tranh
luận mạnh mẽ về vai trò của hóa trị duy trì
bệnh nhân đã đáp ứng với hóa trị ban
đầu.1,2 Trong những năm 1990, các nghiên
cứu về hóa trị liệu chứa platinum kéo dài
(8-12 chu kỳ) cho thấy không bằng
chứng cải thiện thời gian sống còn bệnh
không tiến triển (PFS- progression-free
survival) hoặc sống còn toàn bộ (OS-
overall survival) so với 5-6 chu kỳ hóa trị.2
Hơn nữa, phác đồ hóa trị chứa platinum
kéo dài có liên quan đến tăng độc tính.
Hai nghiên cứu (GOG-218 ICON7) về
việc sử dụng chất kháng sinh mạch
bevacizumab để kéo dài PFS sau khi hóa trị
liệu ớc một,3,4 bevacizumab đã được
thêm vào phác đồ hóa trị chuẩn (5 hoặc 6
chu kỳ carboplatin/paclitaxel) đơn trị
liệu bevacizumab được tiếp tục (trong 12-
22 chu kỳ) sau khi ngừng hóa trị.3,4 Tuy
nhiên, theo dõi lâu dài nghiên cu ICON7
không cho thấy sự cải thiện đáng kể PFS
hoặc OS trên toàn bdân snghiên cu,
mặc bằng chứng cho thấy có lợi ích ở
những bệnh nhân nguy cơ cao.5 Nghiên cứu
GOG-218, ba nhánh điều trị, tất cả đều
36
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 20, Số 1, Tháng 6 – 2020
nhận được 6 chu kỳ carboplatin-paclitaxel.
Một nhánh sử dụng bevacizumab đồng thời
với hóa trị liệu, một nhánh sử dụng
bevacizumab đồng thời kéo dài sau đó
(lên đến 22 chu kỳ) nhánh thứ ba chỉ
nhận hóa trị. Bệnh nhân nhánh sử dụng
bevacizumab kéo dài PFS dài nhất
14,1 tháng, hơn đáng kể so với nhánh hóa
trị liệu đơn độc (10,3 tháng; Hazard ratio
HR: 0,717; Khoảng tin cậy 95% CI: 0,625
0,824; P <0,001).3 Trong cả hai nghiên
cứu, bevacizumab liên quan đến tăng
nguy tác dụng phụ, đặc biệt biến cố
đường tiêu hóa không nghiên cứu nào
cho thy li ích vOS trên toàn bdân s
nghiên cứu.3 Vai trò của bevacizumab sử
dụng đồng thời với hóa trị hoặc duy trì sau
hóa trị vẫn nhiều tranh cãi. SOLO1
nghiên cứu về olaparib đơn trị sử dụng duy
trì sau bước 1 hóa trị có platinum.
Ngoài ra, nghiên cứu ngẫu nhiên, pha 3,
PAOLA-1 (NCT02477644) olaparib kết
hợp bevacizumab so sánh giả dược kết hợp
bevacizumab trong điều trị duy trì những
bệnh nhân UTBT tiến xa sau khi dùng hóa
trị platinum bevacizumab c 1.6
Olaparib các thuốc ức chế Poly (ADP-
ribose) polymerase (PARPi) khác sẽ được
thảo luận chi tiết hơn bên dưới.
Ung thư buồng trứng tái phát
Lựa chọn điều trị UTBMBT tiến xa tái phát
thường dựa trên PFS. Khi thi gian đến khi
tiến triển là > 6 tháng sau khi chấm dứt hóa
trị chứa platinum ban đầu, bệnh nhân
được coi là nhạy với platinum.
những bệnh nhân này, hóa trị liệu
chứa platinum kết hợp lựa chọn điều trị
ưu tiên.7 Tlệ đáp ng với hóa trcó chứa
platinum kết hợp bước 2 những bệnh
nhân khối u nhạy với platinum
khoảng 50%-65%.8–10 Hóa trị kết hợp đã
được chứng minh lợi thế hơn phác đồ
platinum đơn chất về cả PFS OS.11 Khi
tiến triển sau liệu pháp điều trị bước 1 xảy
ra ít hơn 6 tháng sau khi ngừng hóa trị,
bệnh được coi kháng platinum; khuyến
cáo điều trị bước hai những bệnh nhân
này bao gồm chủ yếu hóa trị đơn chất
không chứa platinum, thể cân nhắc kết
hợp bevacizumab hoặc pazopanib.7 Khi tiến
triển xảy ra trong quá trình hóa trị hoặc
trong vòng 1 tháng chấm dứt hóa trị, bệnh
nhân được coi là trơ với platinum.12
Cho đến nhng năm gn đây, về cơ bn
không lựa chọn điều trị khác ngoài các
đợt hóa trị lp đi lp li bnh nhân có 2
bước hóa trị trở lên. Hơn na, gn như tt
cả các bệnh nhân cuối cùng cũng trở nên
kháng với phác đồ chứa platinum.6 Như
vậy, khái niệm về độ nhạy platinum trở nên
ít quan trọng khi vượt quá 2 hoặc 3 bước
hóa trị. Bằng chứng hạn chế cho thấy khả
năng đáp ứng với phác đồ điều trị bằng
platinum giảm đáng kể sau 2 bước hóa trị,
ngay cả những bệnh nhân ban đầu nhạy
với platinum.
Gần đây, các thuốc nhắm trúng đích yếu tố
tăng trưởng nội mạch máu (VEGF;
dụ bevacizumab) và thuốc ức chế PARP (ví
dụ olaparib, rucaparib niraparib) nổi lên
như là la chn điu trbnh nhân ung
thư biểu buồng trứng tiến triển nhiều
bước hóa trị.13–24 Cả hai thuốc bevacizumab
và PARPi đều yêu cầu lựa chn bệnh nhân
kĩ lưỡng.
Vai trò ca thuc c chế PARP
trong điều trị UTBT tái phát?
Các nghiên cu lâm sàng gn đây đã đánh
giá vai trò thuốc ức chế PARP (PARPi)
trong điều trị bệnh nhân UTBT tiến triển
hai hình thức khác nhau: 1) khi bệnh tái
phát hoặc tiến triển sau 2 3 bước hóa trị
trở lên chứa platinum 2) khi bệnh
đang trong tình trạng đáp ứng sau khi hoàn
thành một đợt hóa trị platinum (điều trị
duy trì). Mt snghiên cu tiến hành trên
bệnh nhân đột biến BRCA (dạng
germline hoặc somatic).
Vai trò ca PARPi
trong điu trduy
trì?
Cả olaparib25 niraparib26 đều đã được
phê duyệt là liệu pháp duy trì ở những bệnh
nhân đáp ứng hoàn toàn hoặc một phần
với hóa trị chứa platinum.27–29 Trong
Nghiên cứu 19, pha 2, bệnh nhân trong
37
TỔNG QUAN Y VĂN
nhánh sử dụng olaparib PFS dài hơn
đáng kể so với nhánh dùng giả dược (8,4 so
với 4,8 tháng; P <0,001).27 Phân tích dưới
nhóm theo tình trạng đột biến BRCA cho
thấy bệnh nhân đột biến BRCA (dạng
germline hoặc somatic) có li ích ln nht
tolaparib so vi gidưc (PFS 11,2 so
với 4,3 tháng; P <0,001), tuy nhiên ngay cả
những bệnh nhân BRCA wild-type vẫn
được hưởng lợi từ liệu pp điều trduy trì
olaparib (PFS 7,4 so với 5,5 tháng; P =
0,007).30 Mặc không sự khác biệt
đáng kể về OS trên toàn bộ dân số, tuy
nhiên trên bệnh nhân đột biến BRCA,
tái phát nhạy với platinum thì OS kéo dài
hơn khi được điều trị bằng olaparib.31
Nghiên cứu pha 3, SOLO-2 đã chứng minh
hiệu quả của viên nén olaparib trong điều
trị duy trì, đơn trị liệu những bệnh nhân
UTBT tái phát nhạy với platinum, đột
biến gen BRCA dạng di truyền.29 Trong
nghiên cứu này, điều trị duy trì bằng
olaparib ci thin rõ rt PFS so vi gi
dược. Bệnh nhân dùng olaparib không
ảnh hưởng xấu về chất lượng cuộc sống so
với giả dược. Olaparib (so với giả dược)
cải thiện nhiều tiêu chí do bệnh nhân tự
đánh giá.32
Nghiên cứu niraparib, pha 3 (NOVA) thu
nhận phân tầng bệnh nhân theo tình
trạng hoặc không đột biến BRCA
dạng germline (gBRCA).28 Trong nhóm có
đột biến gBRCA, điều trị niraparib cũng
ci thin PFS dài hơn rõ rt so vi gi
dược.28 Thuốc ức chế PARP đang nổi lên
như một liệu pháp duy trì tiềm năng
những bệnh nhân UTBT đã đáp ứng với ít
nhất 2 bước hóa trị liệu platinum trước
đó đáp ứng (hoàn toàn hoặc một phần)
với liệu trình gần đây nhất.
(Bảng 1, Hình 1)
Bao nhiêu phần trăm bệnh nhân
UTBT tiến xa có đột biến BRCA?
Dữ liệu từ các nghiên cứu không lựa chọn
đặc điểm bệnh nhân UTBT cho thấy 5%-
18% trưng hp có đt biến gBRCA. D
liệu hạn chế cho thấy thêm 5%- 10%
phát sinh từ các đột biến BRCA sinh
ỡng. Do đó, trong chẩn đoán ban đầu, tỷ
lbnh nhân UTBT có liên quan ti đt
biến BRCA khiêm tốn. Tuy nhiên,
những bệnh nhân mắc UTBT liên quan đến
đột biến BRCA khả năng sống sót dài
hơn so với những người không mang đột
biến, một phần có thể do khả năng đáp ứng
tốt hơn với hóa trị liệu platinum. Do đó,
những bệnh nhân đã trải qua nhiều bước
hóa trliu có thmang đt biến BRCA
nhiều hơn.
Triển vọng trong việc đáp ứng nhu
cầu điều tr của bệnh nhân nhận
nhiều hơn 3 bước điều trị?
Một số nghiên cứu đang thực hiện cho bệnh
nhân UTBT kháng platinum hoặc đã tiến
triển sau nhiều đợt điều trị, bao gồm đã hóa
trnhiu hơn 3 bước. Nghiên cứu SOLO-3,
pha 3, đánh giá PFS giữa olaparib so với
hóa trị liệu không có platinum ở bệnh nhân
UTBT dạng thanh dịch, grade cao, nhạy
platinum hay ung thư dạng nội mạc tử cung
đmô hc cao, tiến trin sau > 6 tháng k
từ khi ngừng liều điều trị platinum cuối
cùng, đã nhận được 2 hoặc nhiều bước
hóa trị liệu chứa platinum
(NCT02282020).
Để khẳng định độ nhạy độ đặc hiệu của
xét nghiệm HRD sự chính xác trong việc
tiên lượng đáp ứng với olaparib, nghiên
cứu LIGHT pha 2 (NCT02983799) đánh
giá hiu quvà đan toàn ca olaparib
bệnh nhân UTBT tái phát nhạy cảm với
platinum, đã nhận được ≥2 bước hóa trị liệu
chứa platinum. Bệnh nhân sẽ được phân
tầng bằng cách sử dụng các xét nghiệm di
truyền HRD khác nhau.
Kết luận
Hóa trị có chứa platinum được khuyến cáo
điều trị bước một phụ nữ UTBMBT
tiến xa. Bevacizumab có thcó vai trò
một số đối tượng bệnh nhân UTBT chọn
lc, btái phát, kết hp vi 5 phác đhóa
trị được phê duyệt. Đối với những bệnh
nhân có đáp ng khách quan, khi điu tr
lại bằng hóa trị liệu chứa platinum, một
nghiên cu giai đon 3 gn đây cho thy
niraparib thể kéo dài PFS khi được sử
dụng như đơn trị liệu duy trì.
38
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 20, Số 1, Tháng 6 – 2020
Bảng 1. Nghiên cứu phase 3 của PARPi trong điều trị duy trì trên BN ung thư buồng trứng
tái phát nhạy với platinum
Số liệu
pháp
hóa
chất
trước
đó
Dấu ấn sinh
học
Trung vị PFS, tháng HR cho PFS
( 95% CI)
Giá tr
p
Liệu pháp so
sánh
Placebo
Niraparib
đơn tr
NOVA
≥2 Không BN
được phân
tầng dựa trên
tinh trạng đột
biến gBRCA và
điểm HRD
gBRCA: 21,0 5,5 0,27 (0,17–0,41) <0,001
Non-gBRCA:
9,3
3,90,45 (0,34–0,61) <0,001
HRD-positive:
12,9
3,80,38 (0,24-0,59) <0,001
HRD-negative:
6,9
3,80,58 (0,36–0,92 0,02
Olaparib
đơn trị
SOLO-2
≥2
Đột biến
BRCA1/2
30,2 5,50,25 (0,18–0,35) <0,001
Rucaparib
đơn tr
ARIEL3
≥3 Không BRCA
mutation: 16.6
HRD-positive:
13,6
ITT population:
10,8
5,4
5,4
5,4
0.23
0.32
0.36
<0.001
<0.001
<0.001
39
TỔNG QUAN Y VĂN
Nghiên cứu pha 3, SOLO-2 đã chứng minh
hiệu quả của viên nén olaparib đơn trị liệu
duy trì những bệnh nhân UTBT tái phát
nhạy với platinum, đột biến gBRCA.
Hiện nay, lựa chọn điều trị cho những phụ
nbUTBT tái phát tht bi t > 2 bưc
hóa trị rất hạn chế nhiều bệnh nhân
không đủ điều kiện để nhận bevacizumab
hoặc thuốc ức chế PARP.29 Sự chấp thuận
nhanh chóng ca FDA to cơ hi cho các
loại thuốc mới nhanh chóng được phê
duyệt để giải quyết các nhu cầu chưa được
đáp áp ứng trong điều
Dịch từ tài liệu:
Bringing new medicines to women
with epithelial ovarian cancer: what
is the unmet medical need? Thomas
J. Herzog and Bradley J. Monk,
Gynecologic Oncology Research
and Practice (2017) 4:13
Li cm ơn: Bài viết này đưc htrt
AstraZeneca cho mục đích giáo dục y khoa.
Từ viết tắt:
UTBMBT: ung thư biểu buồng
trứng
UTBT: Ung thư buồng trứng
PARPi: thuốc ức chế enzyme Poly
(adenosine diphosphate-ribose)
polymerase
gBRCA: Đột biến BRCA dòng mầm
OS (overall survival): sống còn toàn bộ
HRD (homologous recombination
deficiency): Thiếu hụt tái tổ hợp tương
đồng
HR (hazard ratio): Tỷ số nguy cơ.
HRQoL(health related quality of life):
Sức khỏe liên quan đến chất lượng
cuộc sống.
95% CI (95% confident interval):
Khoảng tin cậy 95%.
PFS (progression free survival): Thời
gian sống bệnh không tiến triển
ITT (intent to treat): Có ý định điều trị.
NR (not reported): Không báo cáo.
Tài liệu tham khảo
1) Korkmaz T, Seber S, Basaran G. Review of the
current role of targeted therapies as maintenance
therapies in first and second line treatment of
epithelial ovarian cancer; in the light of completed
trials. Crit Rev Oncol Hematol. 2016;98:180–8.
2) Markman M. Maintenance chemotherapy in the
management of epithelial ovarian cancer. Cancer
Metastasis Rev. 2015;34(1):11–7.
3) Burger RA, Brady MF, Bookman MA, Fleming GF,
Monk BJ, Huang H, et al. Incorporation of
bevacizumab in the primary treatment of ovarian
cancer. N Engl J Med. 2011;365(26):2473–83.
4) Perren TJ, Swart AM, Pfisterer J, Ledermann JA,
Pujade-Lauraine E, Kristensen G, et al. A phase 3
trial of bevacizumab in ovarian cancer. N Engl J
Med. 2011;365(26):2484–96.
5) Oza AM, Cook AD, Pfisterer J, Embleton A,
Ledermann JA, Pujade-Lauraine E, et al. Standard
chemotherapy with or without bevacizumab for
women with newly diagnosed ovarian cancer
(ICON7): overall survival results of a phase 3
randomised trial. Lancet Oncol. 2015;16(8):928–36.
6) Ray-Coquard IL, Harter P, Martin AG, Cropet C,
Pignata S, Fujiwara K, et al. PAOLA-1: An ENGOT/
GCIG phase III trial of olaparib versus placebo
combined with bevacizumab as
maintenancetreatment in patientswith advanced
ovarian cancer following first-lineplatinum-based
chemotherapy plus bevacizumab abstract and
poster presented at 2017 ASCO Annual Meeting. J
Clin Oncol. 2017;35(suppl):abstr TPS5605.
7) National Comprehensive Cancer Network. NCCN
Clinical Practice Guidelines in Oncology. Ovarian
Cancer Including Fallopian Tube Cancer and
Primary Peritoneal Cancer. Version 1.2016. https://
www.tri-kobe.org/nccn/guideline/
gynecological/english/ovarian.pdf. Accessed 15
March 2017.
8) Alberts DS, Liu PY, Wilczynski SP, Clouser MC,
Lopez AM, Michelin DP, et al. Randomized trial of
pegylated liposomal doxorubicin (PLD) plus
carboplatin versus carboplatin in platinum-sensitive
(PS) patients with recurrent epithelial ovarian or
peritoneal carcinoma after failure of initial
platinumbased chemotherapy (southwest oncology
group protocol S0200). Gynecol Oncol.
2008;108(1):90–4.
9) Parmar MK, Ledermann JA, Colombo N, du Bois A,
Delaloye JF, Kristensen GB, et al. Paclitaxel plus
platinum-based chemotherapy versus conventional
platinum-based chemotherapy in women with
relapsed ovarian cancer: the ICON4/AGO-OVAR-
2.2 Trial. Lancet. 2003;361(9375):2099–106.
10)
Pfisterer J, Plante M, Vergote I, du Bois A, Hirte H,
Lacave AJ, et al. Gemcitabine plus carboplatin
compared with carboplatin in patients with platinum-
sensitive recurrent ovarian cancer: an intergroup
trial of the AGO-OVAR, the NCIC CTG, and the
EORTC GCG. J Clin Oncol. 2006;24(29):4699–707.
11) Raja FA, Counsell N, Colombo N, Pfisterer J, du
Bois A, Parmar MK, et al. Platinum versus platinum-
combination chemotherapy in platinum-sensitive
recurrent ovarian cancer: a meta-analysis using
individual patient data. Ann Oncol.
2013;24(12):3028–34.
12) Pujade-Lauraine E, Combe P. Recurrent ovarian
cancer. Ann Oncol. 2016; 27(Suppl 1):i63–5.
13) Cannistra SA, Matulonis UA, Penson RT,
Hambleton J, Dupont J, Mackey H, et al. Phase II
study of bevacizumab in patients with platinum-
resistant ovarian cancer or peritoneal serous
cancer. J Clin Oncol. 2007;25(33):5180–6.