
61
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tỷ lệ mất ngủ và các yếu tố liên quan
ở Thai phụ Ba tháng cuối thai kỳ
tại Bệnh viện Hùng Vương
Lương Ngọc Lan*, Trần Lệ Thủy.**
Tóm tắt
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ rối loạn giấc ngủ ở thai phụ ba tháng cuối thai kỳ theo
thang điểm Pittsburgh.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, cỡ mẫu 300 thai phụ có tuổi thai từ 28 -
40 tuần đến khám thai tại Bệnh viện Hùng Vương từ từ 09/2018 – 03/2019.
Kết quả nghiên cứu: Tỉ lệ rối loạn giấc ngủ ở thai phụ ba tháng cuối thai kỳ theo thang điểm
Pittsburgh là 58,67%, trong đó đa số là rối loạn mức độ nhẹ, điểm PSQI trung bình là 6,29 ±
3,04. Kiểu rối loạn giấc ngủ chiếm đa số là khó đi vào giấc ngủ. Những thai phụ có bệnh lý
thai kỳ có nguy cơ bị rối loạn giấc ngủ tăng gấp 2,79 lần so với nhóm không có bệnh lý thai
kỳ (POR = 2,79, KTC 95%: 1,43 - 5,44). Những thai phụ có trình độ đại học có nguy cơ bị
rối loạn giấc ngủ tăng gấp 1,74 lần so với nhóm có trình độ học vấn ở mức tiểu học, trung
học (POR = 1,74, KTC 95%: 1,01 - 2,99).
Kết luận: Rối loạn giấc ngủ là tình trạng khá thường gặp ở thai phụ ba tháng cuối thai kỳ,
trong đó bệnh lý thai kỳ và trình độ học vấn cao là các yếu tố nguy cơ đáng kể.
Từ khoá: Pittsburgh, rối loạn giấc ngủ, thai kỳ.
The pregnant women’s rate of insomnia and related factors in their last
trimester of pregnancy in Hung Vuong Hospital
Lan Lương Ngoc *, Thuy Tran Le **
Abstract:
Objective: Determine the incidence of sleep disorders in pregnant women in the last
trimester of pregnancy on the Pittsburgh scale.
Subjects and methods: A cross-sectional study with the sample size of 300 pregnant
women, with gestational age from 28 to 40 weeks, who received antenatal care at Hung
Vuong Hospital from September 9, 2018, to March 2019.
Results: The incidence of sleeping disorders of pregnant women in their last trimester of
pregnancies on the Pittsburgh scale is 58.67%; of which the majority belongs to the mild
disorder group. The average PSQI score is 6.29 ± 3.04. The most common type of sleeping
disorder is having difficulty drifting off to sleep. Those pregnant women with gestational
diseases have a risk of sleeping disorder 2.79 times higher than the group without gestational
diseases (POR = 2.79, 95% CI: 1.43 - 5.44). The pregnant women with tertiary education are
1.74 times more likely to suffer from sleeping disorders than those with primary and
secondary education (POR = 1.74, 95% CI: 1, 01 - 2.99).
Conclusion: Pregnant women’s sleeping disorders are considerably prevalent in their third
trimester of pregnancy, with the pregnancy morbidity and high educational attainments being
considered significant risk factors.
* Keywords: Pittsburgh, Sleep disorders, Pregnancy.
______________________________________________________
* Bv.Hùng Vương, DĐ: 0938175889 ngoclan75889@gmail.com
** Bộ môn Sản ĐHYD TpHCM