14
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 20, Số 1, Tháng 6 – 2020
Liên quan giữa tải lượng HBV DNA HBeAg
ở thai phụ có HBsAg dương tính
Nguyễn Văn Giang* Vũ Thị Nhung**
Liên quan giữa tải lượng HBV DNA
và lây truyền HBV giữa mẹ và con
Nhiễm vi rút viêm gan, đặc biệt vi rút
viêm gan B (HBV) một vấn đề mang
nh tn cầu. Theo thống kê của tổ chức Y
tế thế giới năm 2015 đã khoảng 3,5%
dân số trên thế giới nhiễm HBV với 257
triệu người bị viêm gan mạn tính. Người
viêm gan mn tính có nguy cơ bxơ gan,
ung thư gan tử vong, họ cũng những
nguồn lây nhiễm nguy hiểm cho người
khác.5,18,29 Theo bản đdch tca WHO,
Vit Nam nm trong vùng có tỉ lnhiễm
vm gan B mn tính rất cao từ 10- 20%,
trong đó, tỷ lệ phụ nữ mang thai nhiễm
HBV từ 7,5%- 17%.29
Khi không thực hiện phòng y truyền
bằng vắc xin miễn dịch thụ động, khả
năng lây truyền vi rút viêm gan B từ mẹ
sang con rất cao. Xét nghiệm xác định
người nhiễm HBV HbsAg hay
không triệu chứng lâm sàng. những
người vi rút HBV đang sao chép thường
kháng nguyên HBeAg trong huyết
thanh. Giai đoạn vi rút nhân lên bằng
chứng cho biết tính lây nhiễm cao.
Nếu mẹ HbeAg (+) /HbsAg (+) thì
nguy lây nhiễm khi sinh từ 70% đến
90%. Nếu mcó HbeAg (-) /HBsAg (+)
thì nguy lây nhiễm khi sinh 10-40%
Đây đường lây nhiễm nguy hiểm nhất
trẻ bị y truyền trong thai kỳ thì 85 -
95% trẻ nhiễm HBV sẽ có diễn tiến thành
mạn tính nhưng nếu nhiễm HBV khi đã
trưởng thành thì chỉ 5% diễn tiến thành
mạn tính. Trong những người nhiễm
HBV mn tính có 5-10% din tiến đến
*Bv. Hùng Vương DĐ: 0917333190
ngiang302@gmail.com
**Bv. Hùng Vương DĐ: 0903383005
bsvtnhung@yahoo.com.vn
ung thư gan, 30% tiến triển thành gan
suy gan mất bù. Cuối cùng sẽ tử
vong.6,13 vậy, Việt Nam, năm 2014
bộ Y tế khuyến cáo việc sử dụng thuốc
c chế vi rút cho thai phcó ti lưng
HBV DNA >106 copies/ml từ 28 tuần đến
sau sinh để làm giảm nguy lây truyền
viêm gan từ mẹ sang con.3
Năm 2016 cả Hiệp hội nghiên cứu bệnh
gan Hoa kỳ (AASLD) và Hiệp hội nghiên
cứu bệnh gan Châu Á Thái bình dương
(APASL) đều đồng thuận khuyến cáo
điều trị thuốc kháng vi rút cho những thai
phụ tải lượng HBV DNA ≥10 copies/
ml bắt đầu từ tuần 28-32 thai kỳ; thuốc
khuyến cáo lựa chọn tenofovir,
telbivudine, lamivudine.
Theo kết quả nghiên cứu nhiều nơi trên
thế giới, trước khi sử dụng rộng rãi các
bin pháp nga sau tiếp xúc, trsơ sinh
bị nhiễm HBV từ người mẹ mang HBsAg
vào khoảng 25% nếu như kèm theo
HBeAg (-) và tăng lên 70-90% nếu
HBeAg (+),23 nhưng từ khi sử dụng thuốc
chủng ngừa HBIG (Hepatitis B
immune globulin) ngay sau sanh, tiếp tục
hoàn thành chương trình tiêm chủng, tỉ lệ
trẻ bị nhiễm HBV chỉ còn khoảng 0,7 -
1,1%. Tuy nhiên, đối với người mẹ mang
nồng độ HBV DNA cao, cho trẻ
được chủng ngừa dùng HBIG sớm,
đúng cách vẫn thể bị nhiễm HBV.1,28
Trong một nghiên cứu trên 138 trẻ sinh ra
tm có HBsAg (+), Wiseman30 nhận
thấy tỉ lệ thất bại của tiêm phòng 9%,
tt cxy ra trên các bà mcó HBeAg
(+) HBV DNA > 8log10 copies/ml.
Nghiên cứu của H.Zou27 cho thy tl
chủng ngừa thất bại cao nhất nhóm mẹ
có HBV DNA >10copies/ml với 7,6%
so với nhóm < 6, 6–6,99, 7–7,99 log10
0%, 3,2% và 6,7%.
15
TỔNG QUAN Y VĂN
Trong nghiên cu của Sun CS31 trên
nhóm thai phụ bị viêm gan mn tính, t l
chủng ngừa thất bại của nhóm HBV
DNA > 106 copies/ml lên ti 18,4%
(p<0,001). Trong nghiên cu y có 26
thai ph có HBV DNA > 10copies/ml,
trong đó 23 thai phụ mang HBeAg (+)
03 trưng hp mang HBeAg (-); 03
trưng hp này có th đã có đt biến vi
rút xảy ra.
Thông tng ngưi ta chỉ làm t
nghim đánh giá ti lưng virus khi
HBeAg (+), ti lưng HBV DNA trong
nhóm HBeAg âm tính ca đưc đánh
giá mc dù thc tế cho thy HBV DNA
vẫn cao HBeAg (-).
S dĩ ti lưng virus cao nhưng HBeAg
(-) có đột biến tin nhân xảy ra ti vị
t vùng gen chịu tch nhim tổng hợp
HBeAg n trong tng hợp y vi rút
vẫn tiếp tục nhân lên mà vẫn không to ra
đưc HBeAg.
Ý nghĩa các kháng nguyên kng
thể của HBV
Cu trúc của HBV
HBV đưc xếp trong họ HepDNA
aviridae. HBV là vi rút mang DNA hai
si không khép n, có trọng lưng phân
t2 x 106 dalton, đưc cu to bởi 3200
nucleotid, capsid có đối xứng nh khối,
kích thưc khong 27 nm, bao capsid dày
khong 7 nm đưc cu to bi 3 protein
cu trúc: P ln, P trung nh P nhỏ;
bao to cho vi rút có hình cu đưng kính
42 nm (đó là hạt Dane).
Trên phần capsid cấu trúc HBcAg và
HBeAg. Tn bao ngoài có kháng nguyên
b mt ABsAg. Cu trúc HBsAg có th
thay đổi để to tnh nhiu subtypes khác
nhau.
Các kng nguyên - kng thể của
HBV
Có 3 hệ thống kháng nguyên đặc hiu cho
HBV là: HBsAg, HBcAg, HBeAg và các
kháng thể tương ng là: Anti- HbsAg,
Anti- HBcAg Anti- HBeAg, ngoài ra ti
Nguồn: Wikimedia Commons, the free media
repository.32
lưng HBV DNA trong máu là mt yếu t
rất quan trọng trong theo dõi tiên lưng
điu trị viêm gan B.
Kháng nguyên bề mặt ca HBV (HBsAg)
Kng nguyên bề mt của HBV hin din
trong huyết thanh cho biết tình trạng đang
nhim vi rút. Đây là du n đu tiên ca
HBV, xut hin khong 2- 12 tun sau
khi tiếp xúc. S hin din ca HBsAg là
bằng chứng giá trị nhất đang nhim HBV
có hay không có triu chứng lâm sàng.
Trong viêm gan vi rút B cp, HBsAg đạt
nồng độ cao nhất thời kỳ ng da
tn lâm sàng, rồi sau đó gim dần nồng
đ, có th dương tính kéo dài 1 đến 3
tháng và tr v âm tính khi men gan đã
trở về nh tng, nhưng có khoảng 5-
10% HBsAg biến mt rt sm trưc khi
có triu chứng lâm sàng có khoảng
28% tng hợp âm tính gi khi triu
chng lâm sàng đưc ci thin. Do đó khi
bệnh nhân o vin viêm gan cp mà
t nghim HBsAg (-) vẫn không thể loại
trviêm gan B cp mà cn làm thêm
AntiHBc type IgM hay tìm HBV DNA.
Trong viêm gan mn, HBsAg (+) kéo dài
tn 6 tng.
Tm HBsAg bằng kỹ thuật ELISA
hay RIA có thể phát hin đưc HBsAg
nồng độ 0,1-0,5ng/ml.5,7
Kháng th HBs (Anti HBs)
Min dch vi HBV biu th qua shin
din của kháng thể đối với HBsAg. Anti
HBs là kháng thể trung hòa HBsAg, đưc
sn xut do đáp ng vi tiêm chng vc
16
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 20, Số 1, Tháng 6 – 2020
xin viêm gan B hoc do nhim HBV t
nhiên.
Phn ln bnh nhân scó min dch bo
vu i với HBV. Tuy nhn một i
bệnh nhân Anti HBs chỉ thấy được thoáng
qua hay không xuất hiện sau nhiễm HBV.
Trong khoảng thời gian giữa lúc HBsAg
biến mt cho đến khi Anti HBs xut hin
gọi khoảng trống huyết thanh. Cả 2
marker trên đều dương tính trong viêm
gan vi rút thể bùng phát hay sự hiện
diện đồng thời nhiều phân týp khác nhau.
Việc phát hiện Anti HBs dựa vào kỹ thuật
ELISA hay RIA.5,10
Kháng nguyên HBe (HBeAg)
Ở những người vi rút HBV đang sao chép
thường kháng nguyên HBeAg trong
huyết thanh. HBeAg cùng nguồn gốc
gen HBcAg, được tổng hợp vượt trội
trong giai đoạn vi rút nhân lên bằng
chứng về tính lây nhiễm cao.
HBeAg xuất hiện sau HBsAg vài ngày và
biến mất khi vi rút ngừng nhân đôi. Mặc
dù HBeAg có thể đi qua nhau thai và hiện
diện 70% các trường hợp trẻ sinh
có m có HBeAg (+) nhưng ch 10%
những đứa trẻ này thực sự bị nhiễm HBV
lúc sinh. Nếu không HBV trong máu
thì hu hết trcó HBeAg (+) lúc sinh s
âm tính sau 6 tháng. Do đó, vic phát
hiện HBV DNA trong huyết thanh trẻ
sinh yếu t quan trọng nhất tiên lượng
khả năng thất bại của liệu pháp miễn dịch
thụ động ngừa lây nhiễm.19
HBeAg có giá trị về mặt tiên lượng:
HBeAg (-) dấu báo hiệu khả năng
biến mất HBV DNA sau y, tuy nhiên
trong những trường hợp đặc biệt sự
xuất hiện biến chủng precore, HbeAg
(-) nhưng HBV DNA vẫn dương tính.
HBeAg tn ti kéo dài trên 8 tun khi
bt đu có triu chng lâm sàng là ch
điểm sớm khả năng diễn biến sang giai
đoạn mạn tính.
Tỉ lệ người mang HBV mạn không triệu
chng có HBeAg (+) thay đi theo
vùng dịch lưu hành từ 10-40%, trong
VGB mạn thường có HBeAg (+).
Người ta cũng nhận thấy rằng trong
viêm gan cấp HBeAg (+) thì bệnh
thường diễn biến kéo dài và nặng hơn.
Xét nghiệm HBeAg bằng kỹ thuật ELISA
hay RIA.2,5,10
Kháng thể HBe (Anti-HBe)
Ở những người mang HBV mạn sao chép
thp thưng có HBeAg (-) và Anti-HBe
(+) trong huyết thanh. Anti-HBe kháng
thể trung hòa HBeAg.
Khi Anti-HBe chuyển từ âm sang dương
cũng là lúc HBeAg chuyển từ dương sang
âm, hiện ợng này phản ánh vi rút viêm
gan đã giảm hay chấm dứt sự nhân đôi.
Sự chuyển huyết thanh Anti-HBe thể
xảy ra một cách tự nhiên 10-15% mỗi
năm hay được thúc đẩy nhanh chóng nhờ
những thuốc kháng vi rút (Lamivudin,
Interferon…). Những người Anti-HBe
(+) có thcòn HBsAg (+) ckhi không
còn phát hiện HBV DNA trong huyết
thanh.
Xét nghiệm Anti-HBe bằng kỹ thuật
ELISA hay RIA.1, 4, 9
Kháng thể kháng HBc (Anti-HBc)
Khi nhiễm vi rút tự nhiên, kháng thể đối
với kháng nguyên lõi HBV (Anti-HBc)
được sản xuất. Anti-HBc được phát hiện
trong nhiễm vi rút cấp cùng với HBsAg
tiếp tc tn ti sau khi bnh thuyên gim.
những người miễn dịch tự nhiên,
Anti HBc thường hiện diện cùng Anti-
HBs. Những người đã tiêm chủng, chưa
từng nhiễm HBV sẽ chỉ Anti-HBs (+).
Nếu đã tiêm chủng nhưng Anti-HBc (+)
cho thấy tình trạng nhiễm vi rút đột
phát. Con của người mẹ HBV (+) có thể có
kháng thể một cách thụ động.5,10
Tải lượng HBV DNA
Shin din ca chui DNA ca HBV
trong máu chng tvi rút đang giai
đon nhân lên mnh m, snhân lên
này được đánh giá bằng phương pháp
định tính hay định lượng được xác
17
TỔNG QUAN Y VĂN
định bằng kỹ thuật sinh học phân tử
PCR.
HBV DNA được định lượng theo hai
đơn vị: UI/ml hoặc copies/ml, 1 UI/ml ~
5,3 copies/ml đồng thời, giá trị số
copies/ml cũng được qui đổi về UI/ml
bằng cách chia cho 5 (ví dụ: 4log10
copies/ml = 10.000 copies/ml = 2000
UI/ml, 6log10 copies/ml =106 copies/ml
= 200.000 UI/ml), độ nhạy của phản
ng PCR tìm HBV DNA là 250 copies/
ml.
Ngày nay, ti lưng HBV DNA đưc
coi là mt yếu tđơn đc tiên lưng
quan trọng nhất trong chẩn đoán điều
trị bệnh VGB. Các nghiên cứu đã chra
là có sự tăng nguy cơ lây truyền mcon
nhng thai ph có ti lưng HBV
DNA cao.14,15,20,27
Các nghiên cứu trong nước trên
thế giới
Các nghiên cứu trong nước
Theo bản đồ dịch tễ của WHO, Việt Nam
nằm trong vùng có tl nhiễm viêm gan
B mạn tính rất cao. Nhiều nghiên cứu cho
thấy tỉ lệ nhiễm VGB Việt Nam hiện
nay từ 10-20%; Tại Hà Nội và Thành phố
Hồ Chí Minh 10-14%; Thừa Thiên
Huế 19,0%; Thanh Hóa: 12,5- 20,5%. Tỉ
l ph nmang thai có HbsAg (+):
Bệnh viện Trung ương Huế: 7,4%. Một
nghiên cứu khác tại Trà Vinh cho thấy tỉ
lệ phụ nữ mang thai HbsAg (+): 9,6%
và HBeAg (+)/HBsAg (+): 31,2%.9,11
Theo nghiên cứu của Thanh Quỳnh
Ngân năm 2013 tại bệnh viện Nhân Dân
Gia Định trên 3,676 thai phụ đến khám
thai: 4,2% thai phụ antiHBc total (+)
và 2,2% thai phụ có HBsAg (+). Tỉ lệ thai
phụ có HBeAg (+)/ HbsAg (+) là 52,5%.
T lthai phbị viêm gan là 31,4%, tlệ
HBV DNA (+) 74%, lượng vi rút trung
bình 4,9log10 UI/ml. Thai phụ
HBeAg (+) m theo men ALT tăng trên
2 lần giới hạn bình thường có lượng HBV
DNA cao (> 5 log10 UI/ml) so với nhóm
thai ph HBeAg (-) và men ALT thp
(p<0,001).8
Nghiên cu ct ngang mô tTỉ lệ thai
phtừ 26 – 32 tuần với HBsAg (+) có tải
lượng HBV DNA cao (≥ 106 copies/ml)
tại bệnh viện Hùng Vương” thực hiện trên
283 thai phụ bị nhiễm vi rút VGB tuổi
thai trong khoảng 26 -32 tuần tại phòng
khám thai bệnh viện Hùng Vương trong
thời gian từ tháng 3/2018 đến tháng
8/2018.
Kết quả: Tỉ lthai phcó ti ng HBV
DNA 10
6 copies/ml 25,4% (KTC
95%: 20,2 30,4). Tỉ lệ thai phụ
HBeAg (-) trong nhóm HBV DNA 106
copies/ml 23,6% (KTC95%: 18,6-
28,6).
Đánh giá mối liên quan giữa HBeAg,
AST, ALT và HBV DNA:
Thai phụ có tải lượng HBV DNA ≥ 106
copies/ml khả năng xét nghiệm
HBeAg (+) cao gp 20,3 ln so vi
nhóm có HBV DNA < 10 copies/ml;
(p < 0,001; OR =20,3; KTC 95%:
10,39- 39,69).
Thai phụ có tải lượng HBV DNA ≥ 106
copies/ml khả năng xét nghiệm
ALT ln hơn gp 2 ln giá trbình
thưng, cao gp 14,8 ln so vi nhóm
có HBV DNA < 10 copies/ml (p <
0,001, OR = 14,8, KTC 95%: 5,3
41,4).
Không mối liên quan giữa nồng độ
AST và tải lượng HBV DNA.
Các nghiên cứu trên thế giới
Theo WHO, tỉ lệ nhiễm VGB cao
Trung Quốc các các nước khác của
châu Á: 8-10%. Trong một nghiên cứu
đoàn hệ về nhóm thai phụ HBsAg
dương tính các kết cục xấu của Tan J
cộng sự 21 tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc
tại 6 bệnh viện từ 01/2009 12/2010:
trong 948/22374 (4,2%) thai phụ
HBsAg (+), những thai phụ này nguy
cơ cao v: tiu đưng thai k(RR; 95%
KTC) là (1,41; 1,15-1,74), băng huyết sau
sinh (1,44; 1,13-1,83), viêm tắc đường
18
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 20, Số 1, Tháng 6 – 2020
mật (1,74; 1,40-2,16), mổ sinh (1,24;
1,06-1,45). HBsAg dương tính trong thai
kcó liên quan đến tăng nguy cơ các kết
cục xấu cho mẹ.
Trong một nghiên cứu khác về hiệu quả
của tenofovir trong nhóm thai phụ viêm
gan B đề kháng với lamivudine vào tuần
thứ 24 28 của thai kỳ, Wang Jing
CS24 nhận thấy: tenofovir làm giảm lượng
HBV DNA trong khoảng 5,23 (+/- 1,68)
log10 copies/ml tại thời điểm sinh. Nhóm
điều trị lúc 24 tuần hiệu quả ức chế vi rút
nhanh hơn (P<0,001) giảm lượng
HBV DNA nhiu hơn có ý nghĩa
(5,89(+/- 1,66) log10 so với 4,72 (+/-
1,55) log10; P=0,019). Tất cả thai phụ
đu có HBV DNA <106 copies/ml c
sinh, trong nhóm điều trị từ 24 tuần,
76,2% HBV DNA < 104 copies/ml,
tới 52,4% không còn phát hiện thấy vi
rút, cao hơn so vi nhóm điu trt28
tuần (29,6%). Dị tật bẩm sinh tăng
trưởng của thai tương tự với nhóm thai
phụ bình thường.
Kết luận
Ti lưng HBV DNA cao ( 106 coppies/
ml) tn ti đc lp tình trng HBeAg
(HBeAg có thể dương hay âm) trong nhóm
thai phụ HBsAg (+) xét nghiệm
quan trọng trong chỉ định điều trị dự
phòng tiên lượng khả năng lây truyền
mẹ con ở phụ nữ mang thai có HBsAg (+),
nên thực hiện khi tuổi thai khoảng tuần 26,
27 để thể biết kết quả sớm, nếu HBV
DNA cao (≥ 106 coppies/ml) thì sẽ điều trị
ARV từ tuần 28 của thai kỳ, thuốc
Tenofovir lựa chọn để dự phòng an toàn
cho mẹ và thai nhi.
Tài liệu tham khảo
1. Aslam A, et al. Management of chronic
hepatitis B during pregnancy. Gastroenterology
Report 2018;6:257-262
2. Bộ Y tế (2005) gan. Hướng dẫn thực hành
điều trị. Nxb Y học Hà Nội, tr.343-347.
3. 3Bộ Y Tế (2014) "Hướng dẫn chẩn đoán
điều trị bệnh viêm gan virut B". Quyết định số
5448- QĐ/BYT ngày 30 tháng 12 năm 2014,
4. Bộ Y Tế (2016) "Hướng dẫn quốc gia về các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản". Quyết
định số 4128/QĐ-BYT ngày 29/7/2016, tr.144 -
145.
5. Bùi Đại (2002) Viêm gan virút B, Nxb Y Học,
Hà Nội, tr.12-25.
6. Đào Đình Đức, Đăng (1997) "Dịch tễ
học Viêm gan Virut ở Việt Nam". Tạp chí Y học
thực hành, 9, tr.1-3.
7. Đinh Văn Phương, Ngô Thị Kim Phụng (2010)
"Tỷ lệ lây truyền HBV từ mẹ sang con tại Bệnh
viện Long Thành Đồng Nai từ tháng 06/2008
đến 04/2009". Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh,
14 (1), tr.335-339.
8. Thanh Quỳnh Ngân, Bùi Hữu Hoàng (2013)
"Khảo sát đặc điểm nhiễm virus Viêm Gan B
phụ nữ mang thai tại bệnh viện Nhân Dân Gia
Định". Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, 17 (6),
tr.25-30.
9. Nguyễn Văn Hiền (2011) "Nghiên cứu đặc
điểm lâm sàng cận lâm sàng phương pháp
xử trí trong chuyển dạ sản phụ viêm gan B
tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong 5 năm
(2006 - 2010)". Luận văn Thạc trường Đại
học Y Hà Nội,
10. Trần Thanh Dương (2003) "Phân tích các
phương pháp chẩn đoán bệnh viêm gan virut".
Tạp chí Y học thực hành, 15, tr.2-5.
11. Trương Như Sơn (2012) "Nghiên cứu đặc
điểm lâm sàng, cận lâm sàng điều trị dự
phòng phụ nữ mang thai nhiễm virus viêm
gan B". Luận văn chuyên khoa cấp II - Trường
đại học Y Huế,
12. MD Eliana Castillo, MD Kellie Murphy, on
behalf of The Society of Obstetricians and
Gynaecologists of Canada (2016) "Hepatitis B
and Pregnancy". JOGC 2016, 342
13. I. Gentile, G. Borgia (2014) "Vertical
transmission of hepatitis B virus: challenges
and solutions". Int J Womens Health, 6, p.605-
11.
14. George K. K. Lau, Yu-hung Leung and et al
(2002) "High hepatitis B virus (HBV) DNA viral
load as the most important risk factor for HBV
reactivation in patients positive for HBV surface
antigen undergoing autologous hematopoietic
cell transplantation". The American Society of
Hematology,, 99 (7)
15. M. L. Giles, R. Grace, A. Tai, K. Michalak, S. P.
Walker (2013) "Prevention of mother-to-child
transmission of hepatitis B virus (HBV) during
pregnancy and the puerperium: current
standards of care". Aust N Z J Obstet
Gynaecol, 53 (3), p.231-5.
16. Guglielmo Borgia, Maria Aurora Carleo and et
al (2012) "Hepatitis B in pregnancy". World
Journal of Gastroenterology, 18 (34), tr.4677-
4683.
17. S. D. Lee, K. J. Lo, Y. T. Tsai, J. C. Wu, T. C.
Wu, Z. L. Yang, H. T. Ng (1988) "Role of
caesarean section in prevention of mother-
infant transmission of hepatitis B virus". Lancet,
2 (8615), p.833-4.
18. 18. Medhat A (1993) "Acute viral hepatitis in
pregnancy". current obstetrics and gynecologic,
p.468-469.
19. C. Q. Pan, Z. P. Duan, K. R. Bhamidimarri, H.
B. Zou, X. F. Liang, J. Li, M. J. Tong (2012) "An
algorithm for risk assessment and intervention
of mother to child transmission of hepatitis B