
54
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 22, Số 1, Tháng 1 – 2022
Dinh dưỡng tối ưu từ 1000 ngày đầu tiên
Tạo nền tảng vững chắc cho thế hệ tương lai
Lê Quang Thanh*
Tóm tắt
Dinh dưỡngtối ưu trong 1000 ngày đầu đờicóảnh hưởnglớn đếnkhả năng phát triển trí
não, khả năng họchỏi,sự pháttriểntầmvóc,chiềucaovàsứckhỏetrọn đờicủatrẻ. Bổ sung
đầy đủ cácvichất dinh dưỡngtrongthaikỳ gópphần đảmbảosứckhỏecủamẹ vàcon,giúp
ngăn ngừacácbiếncố sản khoa như thiếumáuthaikỳ,khiếmkhuyếtốngthầnkinh.Tuynhiên,
rấtnhiềuphụ nữ trong độ tuổisinhsảnvàphụ nữ mang thai có nguy cơ thiếuvichấtdinh
dưỡng. Do đó, cầntư vấn,nângcaonhậnthứcvề tác độngcủachế độ dinh dưỡngcủaphụ nữ
đốivớibảnthânhọ vàthế hệ tương lai, đặcbiệt là trong 1000 ngày đầu đời, đồngthờihỗ trợ
các chương trình hành độngnhằmcảithiệnchế độ dinh dưỡngchotrẻ emgáivị thànhniênvà
phụ nữ trong độ tuổisinhsản.
1000 ngày đầu đời: tại sao?
1000 ngày đầu đờilàgiai đoạn đầutiên
trong hành trình phát triển của một con
người, đượctínhtừ thời điểmthụ thaicho
đếnkhibétròn2tuổi. Đây là giai đoạncửa
sổ quantrọng,tạonềntảngchosứckhỏevà
sự pháttriểntrọn đờicủatrẻ.
Cácnghiêncứuvề sự pháttriểncủatrẻ nhỏ
chothấy,cóbayếutố quantrọnghỗ trợ quá
trình phát triển trưởng thành của trẻ, bao
gồm chế độ dinh dưỡng phù hợp, môi
trường nuôi dưỡngantoànvàmốiliênkết
tốtvới người chăm sóc. Sự pháttriểnvề thể
chất,tinhthần,tâmlýxãhộicóthể kém đi
nếuthiếumộthaynhiềucácyếutố hỗ trợ
này.
Dinh dưỡngtối ưu trong 1000 ngày đầu
đời có ảnh hưởng lớn đến khả năng phát
triển,họchỏi, và trưởngthànhcủatrẻ,và
do đó, có tác độngsâusắc đếnsứckhỏe,
tầmvócvàsự phồnthịnhcủamộtquốcgia.
__________________________________
* Bệnh viện Từ Dũ,
Email: quangthanhbvtd@yahoo.com,
DĐ: 0913726745
Vì vậy, đảm bảo chế độ dinh dưỡng phù
hợp trong 1000 ngày đầu đờikhôngchỉ đơn
giảnlàtráchnhiệmcủa bố mẹ đứatrẻ mà
nên đượcxemlàtráchnhiệmcủatoànxã
hội.
Dinh dưỡng tối ưu tạo nền tảng cho sự
phát triển trí não và khả năng học hỏi
1000 ngày đầutiên là giai đoạnmànão
bộ con ngườipháttriển vớitốc độ nhanh
hơn bấtkỳ giai đoạnnàokháctrongcuộc
đời.Sự pháttriểnnàybắt đầutừ rấtsớm.
Ống thần kinh bắt đầu hình thành trong
khoảng16ngàysaukhithụ thai.Vàotuần
thứ 4củathaikỳ, não ướctínhcókhoảng
10,000tế bào— đếntuầnthứ 24, consố
này đã lên tới khoảng10tỷ. Nãotrẻ cóhình
dạng tương tự như não ngườilớn từ tháng
thứ 7củathaikỳ.Vàtrongnhững năm đầu
đờicủatrẻ,cứ mỗigiâytrôiqua,nãobộ có
thêmkhoảng1,000,000 kếtnối mới được
hìnhthành.
Ở mọithời điểmtrongcửasổ 1000ngày
đầu đờinày,dinh dưỡngkémcóthể gâytổn
hại đếnsự pháttriểnnhanhchóngcủanão
bộ dothiếucácchất dinh dưỡngquantrọng
cầnthiếtchochức năng nhậnthức. Dovậy,

55
THÔNG TIN CẬP NHẬT
cầncungcấp đầy đủ cácchất dinh dưỡng
cầnthiết để thúc đẩysự phát triểnnhanh
chóngcủanãobộ trong giai đoạnnày.1
Dinh dưỡng tối ưu tạo nền tảng cho sự
phát triển tầm vóc và chiều cao
Bêncạnhnãobộ,cáchệ cơ quan khác
cũng tăng trưởngvàpháttriểnnhanhchóng
trong 1000 ngày đầu đời,baogồmhệ vận
động.Trongthaikỳ, chiều dài đỉnh đầu–
gót chân (crown-heel length) tăng tuyến
tính mộtcáchnhanhchóng,tối đa khoảng
10cm/4 tuần ở khoảngtuầnthaithứ 20,sau
đó chậmdầnlại. Saukhisinhra,chiềucao
củabétăng trưởngnhanhchóngnhất trong
hai năm đầu đời.Giai đoạn sơ sinh, tốc độ
tăng trưởng chiều cao đạtkhoảng24cm/
năm, sau đó,giảmxuống dưới 10 cm/ năm
khitrẻ tròn2tuổi. 2
Dinh dưỡng tối ưu tạo nền tảng cho sức
khỏe trọn đời
Ngày càng có nhiều bằng chứng cho
thấy,chế độ dinh dưỡng trong giai đoạnbào
thai và 2 năm đầu đờiảnh hưởnglớn đến
sứckhỏetrọn đờicủamộtcáthể,baogồm
nguy cơ các bệnh mạn tính như béo phì,
tăng huyết áp, bệnh mạch vành, đái tháo
đường, loãng xương 3...Cácnghiên cứugần
đây cũng cho thấy, dinh dưỡngkémtrong
giai đoạn đầu đờigâyảnh hưởngxấukhông
chỉ sứckhỏecủatrẻ mà còn tác động đến
sứckhỏecủathế hệ tiếptheo,dẫnđếnvòng
xoáysứckhỏekémchocả gia đình.1
Thực trạng về chế độ dinh dưỡng
thai kỳ
Khi mang thai, cơ thể ngườiphụ nữ trải
quanhững thay đổisinhlýmạnhmẽ để hỗ
trợ thainhipháttriển và tăng trưởngtối ưu.
Nhucầucácvichất dinh dưỡngcủamẹ tăng
mạnhnhằm đáp ứngnhucầucủabảnthân
vàđồngthời,đảmbảocungcấp đầy đủ các
chất dinh dưỡngquantrọngtrongcácgiai
đoạnpháttriểnquantrọngcủathainhi.
Tuy nhiên, rất nhiều phụ nữ trong độ
tuổisinhsảncó nguy cơ thiếuvichấtdinh
dưỡng.Tìnhtrạngnàykhôngchỉ xảyraở
các nướcnghèomàcònở các nướccónền
kinhtế pháttriển. TạiViệtNam,cókhoảng
50%cácbàmẹ không đáp ứng đủ nhucầu
các vi chất dinh dưỡng theo khuyến cáo
quốc gia.5 Một số vi chất dinh dưỡng
thườngbị thiếuhụtở phụ nữ trong độ tuổi
sinh sản bao gồm acid folic, sắt, vitamin
B12,vitaminD,iốt, can xi.4
Thiếu vi chất dinh dưỡng gây ảnh
hưởngxấutớisứckhỏecủacả mẹ vàcon
như gây thiếumáuthaikỳ, khiếm khuyết
ống thần kinh, trẻ sơ sinh nhẹ cân, sinh
non…Thiếu sắt là vấn đề dinh dưỡng
thường gặp nhất, gây ra khoảng 50% số
trườnghợp thiếumáutrêntoàn thế giới.8
Theobáocáocủatổ chứcytế thế giớiWHO
năm 2019, có36.5%phụ nữ mangthaibị
thiếumáu.Vàtỉ lệ trẻ emtừ 6 tháng đến5
tuổibị thiếu máu là 39.8% trong năm 2019.6
Thiếuaxitfoliclànguyênnhânchínhgây
dị tậtốngthầnkinhở trẻ sơ sinh.Hằng năm,
cókhoảng300,000trẻ sơ sinh bị ảnh hưởng
bởidị tậtbẩmsinhnày.Gai đôi cộtsống
(spina bifida) và hội chứng não phẳng
(anencephaly) lànhữngdị tậtốngthầnkinh
nghiêmtrọng thườnggặp. Thốngkêtrong
giai đoạntừ 2005– 2010chothấy,tầnsuất
trẻ sơ sinh nhẹ cân trên toàn thế giới là
khoảng15%.Trong đó, khu vực Đông Nam
Ácótỉ lệ trẻ sơ sinh nhẹ câncaonhấtvới
khoảng 24%.8 Tỉ lệ sinh non toàn cầu là
khoảng11%,tứclàcứ 10trẻ đượcsinhra
thìcótrên1trẻ bị ảnh hưởng.Vàtỉ lệ này
đang có xu hướng tăng lên. Đây là nguyên
nhân hàng đầugâytử vongở trẻ em dưới5
tuổi, với khoảng1triệu ca tử vong trong
năm 2015.9
Nuôi dưỡng thế hệ tương lai từ 1000
ngày đầu tiên với chế độ dinh dưỡng
tối ưu
Khuyếncáovề dinh dưỡngthaikỳ của
Liên đoàn SảnPhụ khoaQuốctế (FIGO) đã
kêu gọi “Think Nutrition First – Dinh
dưỡnglàsố 1”. Theo FIGO, cầnnângcao

56
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 22, Số 1, Tháng 1 – 2022
nhận thức về tác động của chế độ dinh
dưỡngcủaphụ nữ đốivớibảnthânhọ và
thế hệ tương lai, đồng thời hỗ trợ các
chương trình hành độngnhằmcảithiệnchế
độ dinh dưỡngchotrẻ emgáivị thànhniên
và phụ nữ trong độ tuổi sinh sản.4 Bảng
dưới đây trình bày khuyếnnghị củaFIGO
về nhu cầu các vi chất dinh dưỡng hằng
ngàychophụ nữ chuẩnbị mangthai,đang
mangthai,vàbàmẹ đang cho con bú như
bảng dưới đây.
Chất dinh
dưỡng
Nhu cầu dinh dưỡng khuyến
nghị
Chức năng
Chuẩn
bị mang
thai
Mangthai
Cho
conbú
Folate
400µg
400 – 600
µg
600µg
Chức năng thầnkinh,tạohồng
cầu,hìnhthànhốngthầ
nkinh,
pháttriểnnãobộ
VitaminB12
2.4µg
2.6µg
2.8µg
Chức năng thầnkinh,tạohồng
cầu,hìnhthànhốngthầ
nkinh,
pháttriểnnãobộ
Vitamin A
(đơn vị hoạt
tính tương
đương retinol)
700µg
700µg
700µg
Thị lực, đáp ứngmiễndịch,tăng
trưởng, phát triển các cơ quan
vàchi,sảnxuấthồngcầu
VitaminD
≥ 600 IU
≥ 600
IU
≥ 600
IU
Chức năng miễndịch,pháttriển
hệ xương, cân bằng canxi và
phốtpho,tiết insulin, điề
uhòa
huyếtáp
VitaminB6
1.3mg
1.9mg
2.0mg
Đa chức năng emzyme –
chuyểnhóaprotein,chứ
c năng
thầnkinh
Iốt
150µg
220µg
290µg
Phát triển trí não, chức năng
tuyếngiáptrongthaikỳ
Sắt
15 – 18mg
27mg
9mg
Sinh tổng hợp hemoglobin,
chức năng các cơ quan
Canxi
1000- 1300
mg
1000-
1300mg
1000-
1300mg
Chức năng cơ, phát triển hệ
xương, dẫn truyền xung thầ
n
kinh,tiếthormone

57
THÔNG TIN CẬP NHẬT
Selen
55µg
60µg
70µg
Khả năng sinh sản, tăng trưởng
thai nhi, ngăn ngừa stress oxy
hóa
Kẽm
8 – 9mg
11 –
12mg
12mg
Chức năng miễn dịch/ ngừa
nhiễmkhuẩn, tăng trưở
ng,phát
triểnthầnkinh
Biotin
25 – 30µg
30µg
Chức năng miễn dịch, chức
năng thầnkinh
Đồng
890– 900
µg
1000
µg
Chức năng miễn dịch, hình
thànhmô liênkết,chuyể
nhóa
sắt, chức năng hệ thần kinh
trung ương
Acid folic
Acidfoliclàvichất dinh dưỡngcóvai
tròrấtquantrọngtrongthaikỳ, giúp ngăn
ngừathiếu máu hồng cầukhổng lồ vàcó
liên quan đến duy trì sức khỏe tim mạch
cũng như chức năng nhậnthức.Vichấtnày
cũng rấtquantrọngchosự pháttriểnbình
thườngcủacác mô, cơ quan củabàothai.
Thiếu acid folic đã đượcchứngminhlà
mộtyếutố nguy cơ gâykhiếmkhuyếtống
thần kinh và một số khuyết tật bẩm sinh
khácở thainhi 4.Cácnghiêncứuchothấy,
để giảm nguy cơ khiếm khuyết ống thần
kinh,mứcfolatehồngcầu nên cao hơn 906
nmol/l. Do ống thần kinh hình thành và
đóng lạirấtsớm,ngaytừ nhữngtuần đầu
tiênsaukhithụ thai, nên điềuquantrọng
đốivớiphụ nữ đang có kế hoạchmangthai
làcầnbổ sungacidfolictừ sớm nhằm đảm
bảoduytrìmứcfolatetrongmáuở ngưỡng
tối ưu ngaytừ trướckhithụ thai.
Trong tự nhiên, acid folic có thể tìm
thấy trong nhiều loại thực phẩm như các
loại đậu,bắpcải,cải bó xôi, đậubắp, càrốt,
tráicâyhọ cam, quýt…, dưới dạngcácdẫn
xuấtkhácnhaucủatetrahydrofolate(THF).
Tuy nhiên, các dẫn xuất này không bền,
thườngbị pháhủybởinhiệt độ cao hay dưới
tác độngcủaoxy,bứcxạ UV10… Acidfolic
làdạngtổnghợp, ổn định hơn và cósinh
khả dụng cao hơn các folate có nguồngốc
từ thựcphẩmtự nhiên.Bảnthânacidfolic
khôngcóhoạttínhcủamộtcoenzyme.Sau
khiđưa vào cơ thể,acidfoliccầnchuyển
hóaquamộtsố bước để tạothành5-methyl
tetrahydrofolate10. Đây là dạngfolateduy
nhất đượctìmthấytronghệ tuầnhoàn,và
đượcvậnchuyểntớicácmôngoại vi để sử
dụngtrongchuyểnhóatế bào.11
Chutrìnhchuyểnhóaacid folic trong cơ
thể rấtphứctạp,cósự thamgiacủamộtsố
các enzymes, bao gồm methylene-
tetrahydrofolate reductase (MTHFR).
Enzyme MTHFR có tính đa hình cao.
Khoảng một nửa quần thể dân số chung
mangít nhất một alen đột biến và tầnsố
kiểu gen đồnghợptử (677TT) dao độngtừ

58
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 22, Số 1, Tháng 1 – 2022
1 đến20%tùythuộcvàoquầnthể.11 Các
kiểugenbiếnthể cóthể làmgiảmhoạt động
của enzym MTHFR, dẫn đến, mức folate
trong huyết tương thấp hơn so với người
bình thường.
Dotínhổn địnhhạnchế, việcứngdụng
5-methyl tetrahydrofolate trong sản xuất
cácsảnphẩmbổ sung để thaythế choacid
folickhôngkhả thi. Cho đếngần đây, các
muối canxi ổn định hơn của 5-methyl
tetrahydrofolate (metafolin) đã được phát
triểnvàứngdụngtrongdượcphẩmvàtrong
cácsảnphẩmbổ sungvitamin để thaythế
hoặcphốihợpvớiacidfolic11. Metafolinlà
dạngmuốifolateđã có sẵnhoạttínhsinh
học và cơ thể cóthể sử dụngngaymàkhông
cần qua các bướcchuyển hóa, do đó, không
phụ thuộcvào các biếnthể di truyền liên
quan đến các enzyme tham gia vào chu
trình folate trong cơ thể như MTHFR,
DHFR…
Vitamin D
VitaminDgiúp duytrìtínhtoànvẹncủa
hệ xương thông qua điều hòa hấp thu và
chuyển hóa can xi trong cơ thể.Ngoàira,
vitamin D cũng có vai trò quan trọng đối
với hệ miễn dịch và cân bằng nội môi
glucose. Trong giai đoạnmangthai,thainhi
phụ thuốchoàntoànvàonguồnvitaminD
từ mẹ, do đó, cần đạt đượcvàduytrìnồng
độ vitamin D huyết tương tối ưu ngay từ
trướckhimang thai.4
VitaminDcó2dạngchính:vitaminD2
(ergocalciferol,cónguồngốctừ thựcvật,
nấm) và vitamin D3 (cholecalciferol, có
nguồngốc động vật). Một số nguồnthực
phẩmcóthể cungcấpvitaminDbaogồm
sữa, nước cam, cá béo, lòng đỏ trứng,gan
và pho mát, nhưng hàm lượng vitamin D
trongcácthựcphẩmnàykháthấp. Phầnlớn
vitaminD được sảnxuấtnộisinhdưới da
tiếpxúcvớiánhsángmặttrời.Tuynhiên,
thiếuhụtvitaminDvẫnphổ biếnở phụ nữ
mang thai, ngay cả ở các nước khí hậu
nhiềunắng.12
Vitamin B12
Vitamin B12 rất quan trọng với chức
năng thầnkinhvàchức năng tạomáubình
thường.ThiếuvitaminB12cóthể gâythiếu
máuhồngcầuto vàmộtsố vấn đề về tâm
thầnkinh. VitaminB12vàacidfolicgiúp
duytrìmứchomocysteinehuyết tương tối
ưu, rất quan trọng đối với sức khỏe tim
mạch. Thiếu vitamin B12 cũng là mộtyếu
tố nguy cơ gây khiếmkhuyếtốngthầnkinh.
Vìvậy,cần đạt đượcvàduytrìnồng độ tối
ưu Vitamin B12 trongmáu ngaytrướckhi
thụ thai.
Ca
2+
Folic acid (C
19
H
19
N
7
O
6
)
Metafolin (C
20
H
23
CaN
7
O
6
)