
48
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 22, Số 1, Tháng 1 – 2022
Giá trị của tỉ số Protein/Creatinine niệu bất kỳ
trong chẩn đoán Tiền sản giật có dấu hiệu
nặng
Huỳnh Xuân Nghiêm*, Nguyễn Bảo Trị**
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Tiền sản giật là một rối loạn đa cơ quan với đặc trưng là sự khởi phát mới của
tăng huyết áp và protein niệu sau 20 tuần thai, chiếm 2-8% tổng số thai phụ trên toàn thế giới.
Đặc biệt ở Việt Nam, tiền sản giật là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở
thai phụ với tỉ lệ mắc là 4-8%
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định điểmcắt dưới đườngcong AUCvàtínhgiátrị của tỉ số
Protein/creatinine(P/C)niệu trongchẩn đoán tiềnsảngiậtvàtiềnsảngiậtcódấuhiệunặng,
baogồm độ nhạy, độ đặchiệu,giátrị tiên đoán âm và giá trị tiên đoán dương.
Đối tượng và phương pháp nhiên cứu: Đây là nghiên cứutestchẩn đoán, thựchiệntrên 104
sảnphụ đếnkhámtạiBệnhviện Hùng Vương từ tháng 12/20 đếntháng3/21đối tượngnghiên
cứu làsảnphụ cóhuyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg hoặchuyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg
Kêt quả: Nghiêncứuthunhận104sảnphụ vớichẩn đoán tiền sản giật, ngưỡng cắt tỷ số P/C
là 0,29 có độ nhạy 0,96 (0,88- 0,99), độ đặchiệu0,97(0,85-1,00),giátrị tiên đoán dương 0,99
(0,92-1,00),giátrị tiên đoán âm 0,92 (0,76-0,98).
Vớitỷ số P/C≥ 0,54thìdấuhiệutiềnsảngiậtnặngxuấthiện trên lâm sàng tương ứng độ nhạy
0,95(0,76-1,00), độ đặchiệu0,57(0,42-0,70),giátrị tiên đoán dương 0,47 (0,31-0,62),giátrị
tiên đoán âm 0,68 (0,56-0,78)
Kết luận: Trongnghiêncứunàytỉ số P/C: 0,54 là ngưỡngcắt để gợiýsảnphụ có nguy cơ tiền
sảngiậtcódấuhiệunặng, tuynhiêntỷ số P/Cnày chưa thể ứngdụng tronglâmsàngnhư 1 test
đánh giá nguy cơ TSG có dấuhiệunặng do có độ đặchiệukhôngcao(0,57).Tuynhiên,tỉ số
P/Ccómối tương quan cao với đạmniệu24giờ,cóthể thaythế đạmniệu24giờ trongchẩn
đoán, theo dõi tiềnsảngiật.
Từ khóa:Tiềnsảngiật,Proteinniệu,Creatininniệu,proteinniệu24giờ
Abstract
Value of a protein/creatinine ratio in the diagnosis of severe preeclampsia
Background: Preeclampsia is a multisystem disorder characterized by a new onset of
hypertensionandproteinuriaafter20weeksofgestation,accountingfor2-8%ofallpregnant
womenworldwide.EspeciallyinVietnam,preeclampsiaisoneoftheleadingcausesofdeath
inpregnantwomenwithanincidencerateof4-8%.
Objectives: Todeterminethecut-offpointandthevalueoftheP/Cratioon thediagnosisof
preeclampsiaandseverepreeclampsia,includingsensitivity, specificity,negativepredictive
value,andpositivepredictivevalue.
Methods:Thisisadiagnosticteststudy,weconductedasurveyof104pregnantwomenwho
visited Hung Vuong Hospital from December 2020 to March 2021 at the emergency
department,theintensivecareunitandtheobstetricsdepartment.Thetargetpopulationwas
women suspected preeclampsia with systolic blood pressure140 mmHg or diastolic blood
pressure90mmHg.Pregnantwomenwereconsultedandsignedaconsentformbeforebeing
enrolledinthestudy.
*Bv Hùng Vương, DĐ: 0908135572 Email: nghiemsk@yahoo.com.vn
**Bv Hùng Vương, DĐ: 088231708

49
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Results: Therewere 104women who participatedinthe study. A cutoffpointofP/Cratio0.29
reachedthediagnosisofpre-eclamsia withasensitivityof0.96(0.88-0.99),specificity0.97
(0.85-1.00),positivepredictivevalue0.99(0.92-1.00),negativepredictivevalue0.92(0.76-
0.98).
Ontheotherhand,thestudyshowedthat P/C ratio ≥ 0.54 matchedclinicalsignsofseverepre-
ecclamsia,withsensitivity0.95(0.76-1.00),specificity0.57(0.42- 0.70),positivepredictive
value0.47(0.31-0.62),negativepredictivevalue0.68(0.56-0.78)
Conclusion: theP/C ratio of 0.54isthecut-off point tosuggestariskofseverepreeclampsia
inpregnantwomen, unfortunately,ithaslimitedclinicalapplicationduetoitslowspecificity.
Ontheotherhand, theP/Cratiogets ahighcorrelationwith24-hour-proteinuria, soit can
replace24-hour-proteinuriafor thediagnosisandmonitoringofpreeclampsia.
Keywords: Preeclampsia,Proteinuria,Creatinineuria,24-hourproteinuria
Đặt vấn đề
Tiền sản giật là một rối loạn đa cơ quan với
đặc trưng là sự khởi phát mới của tăng
huyết áp và protein niệu sau 20 tuần thai,
chiếm 2-8% tổng số thai phụ trên toàn thế
giới. Đặc biệt ở Việt Nam, tiền sản giật là
một trong những nguyên nhân hàng đầu gây
tử vong ở thai phụ với tỉ lệ mắc là 4-8%
[29]. Tiền sản giật được phân loại nặng khi
đi kèm với tăng huyết áp nghiêm trọng
và/hoặc có bằng chứng tổn thương cơ quan
đích. Các kết cục xấu ở thai phụ chiếm
5,9% tổng số ca, bao gồm: hội chứng
HELLP (tán huyết, tăng men gan và giảm
tiểu cầu, chiếm 2-25%), tổn thương thận
cấp (0,3-5%), phù phổi cấp (0,6-5%), nhau
bong non (0,3-4%) và tử vong (0-1,7%).
Các kết cục xấu ở thai nhi bao gồm: thai
chậm tăng trưởng trong tử cung (chiếm
50% các trường hợp tiền sản giật nặng), suy
thai, thai chết lưu (chiếm 41% trường hợp
bị hội chứng HELLP dưới 30 tuần), sinh
non tháng (24% các trường hợp tiền sản
giật), sinh nhẹ cân và tăng huyết áp ở trẻ sơ
sinh. Chấm dứt thai kỳ là biện pháp điều trị
triệt để duy nhất.
Chẩn đoán tiền sản giật sớm sẽ giúp cải
thiệnkếtcụcmẹ vàthai.Trongtiêuchuẩn
chẩn đoán tiềnsảngiật, đạmniệu24giờ là
tiêuchuẩn vàng đi kèm vớisự hiệndiệncủa
tăng huyếtáp.Tuynhiêntrênthựctế,việc
lấy mẫu không phải luôn luôn được thực
hiện đúng cách, và quá trình thu thậpmẫu
trong24giờ làmchậmtrễ việcchẩn đoán
và điềutrị chobệnhnhân.
Do độ chính xác cao, cũng như thuậntiện
trong thực hiện, nên tỉ số P/C (Protein
/Creatinine)niệu đượcxemlàmột phương
phápthaythế đạmniệu24giờ trongchẩn
đoán tiềnsảngiật.
Đã có mộtvàinghiêncứuvề độ nhạy, đặc
hiệu cũng như tương quan giữatỉ lệ P/Cvà
đạmniệu24giờ trongchẩn đoán tiềnsản
giật với kết quả rất đáng khích lệ. Tuy
nhiên, hệ thống xét nghiệm thực hiện tại
thời điểmcủanghiêncứuvàhiệntạikhác
nhau. Thêm vào đó, chưa có nghiên cứunào
sử dụngtỉ số P/C để làmdấuchỉ dự đoán
tiền sản giật có dấu hiệu nặng. Vì vậy,
chúng tôi thực hiện nghiên cứu: “Giá trị
của tỉ số Protein/Creatinine niệu bất kỳ
trong chẩn đoán tiền sản giật có dấu hiệu
nặng”.
Nghiêncứucủachứngtôinhắmvào3mục
tiêuchínhlà(1)Xác định điểmcắtcủa tỉ số
P/Ctrongchẩn đoán tiềnsảngiậtvàtiềnsản
giậtcódấuhiệunặng,(2)mối tương quan
giữatỉ số P/C và đạmniệu24giờ trongchẩn
đoán tiền sản giật nặng và(3) mối tương
quangiữadiễnbiếnlâmsàngvớitỉ số P/C
trongtiềnsảngiậtcódấuhiệunặng.
Đối tượng và phương pháp nhiên
cứu
Chúngtôitiếnhànhkhảosát tiếncứu 104
sản phụ đến khám tại Bệnh viện Hùng
Vương từ tháng 12/20 đến tháng 3/21 tại
phòngkhám sản,khoacấpcứuhồisứctích
cựcchống độc,khoasảnbệnh vớidânsố
mụctiêu làsảnphụ nghingờ tiềnsảngiật
có huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg hoặc
huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg và dân số
chọnmẫulànhữngsảnphụ cóhuyếtáptâm
thu ≥ 140 mmHg hoặchuyết áp tâm trương
≥ 90 mmHg.Cácsảnphụ đươc tư vấnvàký

50
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 22, Số 1, Tháng 1 – 2022
camkếtbảng đồngthuậntrongnghiêncứu
vớitiêuchuẩnloạitrừ như tiềnsử bệnhlí
thận,tăng huyết áp mạn, đái tháo đường,
nhiễm trùng tiểu(được xác định khi bệnh
nhân có triệu chứng lâm sàng của nhiễm
trùng tiểu, que nhúng nước tiểu Nitrite
dương tính), hoặckhông đồngýthamgia
nghiêncứu.
Đây là nghiên cứu test chẩn đoán, theo
nghiêncứucủa NguyễnThị Nhật Phượng,
ngưỡngcắttối ưu củatỉ số P/Cchodiệntích
dưới đườngcongcaonhất(AUC)0.849là
0.19 tương ứng mức đạm niệu 300mg/24
giờ trongmẫu115sảnphụ với 91 đủ tiêu
chuẩnchẩn đoán tiềnsảngiật và24sảnphụ
vớichẩn đoán tăng huyếtápthaikỳ do đó
cỡ mẫucầncủanhómchẩn đoán dương tính
là72vànhómchẩn đoán âm tính là 19, tổng
cộng cỡ mầu cần là 91(số liệu tính toán
theophầnmềmMedCalc).
Côngthứctínhcỡ mẫu như sau (R là tỉ lệ số
caâmtínhtrênsố ca dương tính, 𝜃𝜃 làdiện
tích dưới đườngcongAUCcủatest)
𝑉𝑉(𝜃𝜃)=𝜃𝜃
𝑅𝑅(2−𝜃𝜃)+2𝜃𝜃2
1+𝜃𝜃 −𝜃𝜃2(1+𝑅𝑅
𝑅𝑅)
Côngthứctínhsố mẫu dương sẽ là:
𝑁𝑁+=(𝑧𝑧𝛼𝛼√𝑣𝑣(𝜃𝜃0)+𝑧𝑧𝛽𝛽√𝑣𝑣(𝜃𝜃1))2
(𝜃𝜃1−𝜃𝜃0)2
Kết quả
Nghiêncứuchúngtôithựchiện tiếncứu từ
tháng 12/2020 đếntháng03/2021,thunhận
104sảnphụ đủ tiêuchuẩnnhậnvào.
Trong mẫu nghiêncứucủachúngtôi,các
thaiphụ cótuổitrungbình31(±6.6) vớichỉ
số khối cơ thể đạt28,tuổithaitrên34tuần
chiếm đa số vàthaichậm tăng trương trong
tử cungchiếmtỷ lệ 23,1%. Các đối tượng
nghiên cứu có huyết áp tâm thu và tâm
trương trung bình là 156,2 ±21,4 và
100,4±13,9(theothứ tự).
Hầuhếtthaiphụ có tăng huyếtáptâmthu
(trung bình 156,2). Trong số các sản phụ
đượckhảosát,số lượngsảnphụ cótuổithai
từ 34tuầntrở lênnhiềugầngấp đôi số sản
phụ cótuổi thai dưới34tuần.Cácsảnphụ
đều có tăng huyếtáptâmthuvới45caghi
nhậnhuyếtáptâmthulớn hơn 160 mmHg.
Số lượngIUGRtrongnghiêncứuchỉ chiếm
23,1%,khoảng10%số ca có rối loạn thị
giácvà5%córốiloạntrigiác.Proteinniệu
bấtkỳ vàproteinniệu24giờ cósự khácbiệt
lớngiữacácthaiphụ dẫntớiSDlớn hơn giá
trị trungbìnhcủatừngthôngsố.
Về đăc điễmcậnlâmsàngnhómnghiêncứu
ghi nhậncácthaiphụ có chỉ số men gan
trong giới hạn bình thường. Chỉ số
creatininshuyếtthanhlầnIvàlầnIIlần lượt
là 54,69±12,1 và 61,33±20,24. Chỉ số
Protein niệu bất kỳ lần 1và lần II lần lượt là
123,15±220,40 và 95.43±154,99 (mg/dL).
Do đó tỉ số Protein/creatinine lần 1 và lần 2
lần lượt là 1.86±3,09và1,65±2,37(mg/mg)
Bảng1giúpxác định điểmcắtvàtínhgiá
trị củatỉ số P/Ctrongchẩn đoán tiềnsản
giậtvàtiềnsảngiậtcódấuhiệunặng,bao
gồm độ nhạy, độ đặchiệu,giátrị tiên đoán
âmvàgiátrị tiên đoán dương.
Bảng 1: Độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác của tỉ số P/C trong chẩn đoán tiền sản giật
Ngưỡngcắt
P/Cchẩn
đoán TSG
Độ nhạy
(95%CI)
Độ đặc
hiệu(95%
CI)
Giátrị tiên
đoán
dương
(95% CI)
Giátrị tiên
đoán âm
(95%CI)
Độ chính
xác
(95%CI)
≥ 0,28
0,96
(0,88-
0,99)
0,94
(0,80-0,99)
0,97
(0,90-1,00)
0,91
(0,77-0,98)
0,95
(0,89-0,98)
≥ 0,29
0,96
(0,88-
0,99)
0,97
(0,85-1,00)
0,99
(0,92-1,00)
0,92
(0,76-0,98)
0,96
(0,90-0,99)
≥ 0,30
0,93
(0,84-
0,98)
0,97
(0,85-1,00)
0,98
(0,92-1,00)
0,87
(0,72-0,96)
0,94
(0,88-0,98)

51
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Nhận xét: trong chẩn đoán tiền sản
giật với ngưỡng cắt tỷ số P/C 0,29 có
độ nhạy 0,96 (0,88- 0,99), độ đặc
hiệu0,97(0,85-1,00),giátrị tiên
đoán dương 0,99 (0,92-1,00),giátrị
tiên đoán âm 0,92 (0,76-0,98)
Bảng 2: Bảng 2x2 độ nhạy, độ đặc hiệu của tỉ số P/C trong Tiền sản giật
Tỉ số P/C ≥ 0,29
Tỉ số P/C<0,29
Tiền sản giật
66
3
Tăng huyếtápthaikỳ
1
33
Khảo sát trong nghiên cứu cũng đồng
thuận nhận xét bảng 2x2 về độ nhạy, độ
đặc hiệu của Tiền sản giật là ngưỡng cắt
lớn hoặc bằng 0,29
Để xác định điểm cắt của tỉ số P/C trong
chẩn đoán dự báo sản giật/ tiền sản giật có
dấu hiệu nặng, bảng 3 cho chúng ta thấy rõ
ngưỡng cắt và các giá trị chẩn đoán
Bảng 3: Độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác của tỉ số P/C trong chẩn đoán tiền sản giật
có dấu hiệu nặng
Ngưỡng
cắtP/C
chẩn đoán
TSG
Độ nhạy
(95%CI)
Độ đặc
hiệu(95%
CI)
Giátrị tiên
đoán
dương
(95%CI)
Giátrị tiên
đoán âm
(95%CI)
Độ chính
xác
(95%CI)
≥ 0,53
0,95
(0,76-
1,00)
0,54
(0,40-0,68)
0,45
(0,30-0,61)
0,97
(0,83-1,00)
0,66
(0,54-0,77)
≥ 0,54
0,95
(0,76-
1,00)
0,57
(0,42-0,70)
0,47
(0,31-0,62)
0,97
(0,83-1,00)
0,68
(0,56-0,78)
≥ 0,55
0,90
(0,70-
0,98)
0,57
(0,42-0,70)
0,45
(0,30-0,61)
0,94
(0,80-0,99)
0,66
(0,53-0,77)
Nhậnxét: vớitỷ số P/C≥ 0,54thìdấuhiệu
tiềnsảngiậtnặngxuấthiệntrênlâmsàng
tương ứng độ nhạy0,95(0,76-1,00), độ
đặchiệu0,57(0,42-0,70),giátrị tiên đoán
dương 0,47 (0,31-0,62),giátrị tiên đoán
âm0,68(0,56-0,78) vìthế không tìm được
điểmcắtcógiátrị phùhợp chochẩn đoán
tiềnsảngiậtnặng.
Bảng 4: Bảng 2x2 độ nhạy, độ đặc hiệu của của tỉ số P/C trong Tiền sản giật nặng
Tỉ số P/C ≥ 0,54
Tỉ số P/C<0,54
Tiền sản giật nặng
20
1
Tiềnsảngiật
23
30
Khảosátbảng2x2về độ nhạy, độ đặchiệu
củanghiêncứu chúng tôi thì điểmcắttỷ số
P/C≥ 0,54 không phùhợp lắmtiềnsản
giật năng .Về Mối tương quan giữatỉ số
P/C và đạmniệu24giờ trongchẩn đoán
tiềnsảngiật vàtiềnsảngiậtnặng.Hình1
cho thấy mối tương quan giữa tỉ số P/C và
đạm niệu 24 giờ, hình 2 cho thấy mối
tương quan giữatỉ số P/Ctrongtiềnsản
giậtnặng và đạmniệu24giờ.Haibiểu đồ
chothấy đạmniệu24giờ vàtỉ số P/C
trongtiềnsảngiậtnặngcómối tương quan
tỷ lệ thuậnkhácao

52
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 22, Số 1, Tháng 1 – 2022
Hình 1
Hình 2
Hình 3
Về mối tương quan giữadiễnbiếnlâmsàng
vớitỉ số P/Ctrongtiềnsảngiậtcódấuhiệu
nặng. Hình3diễntả Mối tương quan giữa
tỉ số P/CchoTSGnặngvàCreatininemáu.
Biểu đồ thể hiệnmối tương quan creatinine
máuvàtỉ số P/Ctỷ lệ thuận nhưng không
mạnh.
Ngoàiranghiêncứukhôngchứngminh
đượcmối tương quan giữahuyếtáptâm
thutrongtiềnsảngiậtnặngvàtỉ số P/C;
cũng như Mối tương quan giữatỉ số P/C
choTSGnặngvàtiểucầu
Bàn luận
TheonghiêncứuOyaDemircivàcộngsự,1
tỉ số P/C 0.45 tương quan với đạmniệu300
mg/24 giờ với độ nhạy 74.4% và độ đặc
hiệu94.2%.Hệ số tương quan giữatỉ số P/C
và đạmniệu24giờ là r = 0.758. Cũng theo
nghiêncứuNahidShahbazianvàcộngsự,2
tỉ số P/C và đạmniệu24giờ cómối tương
quan cao (r=0.84, P<0.001), tuy nhiên
ngưỡngcắttối ưu tại đạmniệu24giờ chotỉ
số P/C0.2với độ nhạy và độ đặchiệulần
lượtlà91.2%và87.8% mặcdùhệ thốngxét
nghiệmcủahainghiêncứutrên giốngnhau.
Ở Bệnhviện Hùng Vương,theonghiêncứu
củaNguyễnThị Nhật Phượngvà CS,3 tỉ số
P/Ccómối tương quan cao vớiProteinniệu
24giờ (r=0.721)với ngưỡngcắtchẩn đoán
tương ứngvới đạmniệu24giờ 300mglà
0.19, diện tích dưới đường cong AUC =
0.849(0.769– 0.929,p=0.00095%CI).
Nghiên cứu phân tích gộp của Morris và
cộngsự 31 chothấytỉ số P/Cniệu có tương
quan thuận cao với đạm niệu 24 giờ và
ngưỡngcắttối ưu để chẩn đoán tiểu đạm
đáng kể làtừ 0,30 đến0,35với độ nhạyvà
độ đặchiệu đềutrên75%.Nghiêncứucủa
BS. Nguyễn Thị Nhật Phượng và
PGS.TS.BS Huỳnh Nguyễn Khánh Trang
chothấytỉ số P/C tương quan với đạmniệu
24giờ với hệ số tương quan r =0,721 và
ngưỡngcắtP/Ctại0,22 đượcchọn do có độ
nhạycaonhất.Tuy nhiêncácnghiêncứu
trongphântíchgộp trên chưa đánh giá tỉ số
P/Ctrongtiềnsản giật có dấuhiệunặng.
Trongnghiêncứucủachúngtôi,tỉ số P/C
có mối tương quan thuận cao với protein
niệu 24 giờ (r=0,71, p=0,00). Dựa vào
phân tích đườngcongROC,tạimức đạm
niệu24giờ ≥ 300 mg/ngày, tỉ số P/C0,29
đạt được độ nhạy và độ đặchiệucaonhất,
với độ đúng (tổngsố ca dươngtínhthậtvà
âmtínhthật,chiachotổngsố ca) cũng cao
nhất là 96%. Nên ngưỡngcắttại điểm0.29
làphùhợp để chẩn đoán tiềnsảngiật. Điều
này cũng tương đồngvớicácnghiêncứu đã
côngbố trước đây về giátrị chẩn đoán của
tỉ số P/Ctrongtiềnsảngiật.
Đốivớiviệc đánh giá tiềnsảngiậtcódấu
hiệunặng,nhómnghiêncứusử dụngtỉ số
P/Ctạithời điểmnhậpviệnnếubệnhnhân
cóchẩn đoán là tiềnsảngiật códấuhiệu
nặnghoặctỉ số P/C sau đó 3 ngày nếu như
bệnhnhândiễntiếnthànhnặng sau đó. Tỉ
số P/Ctối ưu vớitổng độ nhạy và độ đặc
hiệucaonhất(giớihạn dưới95%CIlớn hơn
0,5)cóthể nằm trong 0,45 đến 0,54. Do đó,
ngưỡngcắt có độ đặchiệucaonhất được
chọn là 0,54. ĐườngcongROCtrongchẩn
đoán tiền sảngiậtcó dấuhiệunặng cũng
chodiện tích dưới đườngcongAUC=0,78
(95%CI0,64-0,87). Điềunàychothấytỉ số
P/Ccaocóthể gợiýkhả năng tiềnsảngiật
nặng.Tuyvậy,trongnghiêncứu cũng có