
41
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tỷ lệ trẻ sơ sinh đủ tháng có chỉ số APGAR
1 phút dưới 7 điểm và các yếu tố liên quan tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định năm 2021
Nguyễn Thị Hồng Loan,* Vũ Thị Nhung**
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Chỉ số APGAR là phương pháp đơn giản để đánh giá nhanh chóng tình trạngsức
khỏecủatrẻ sơ sinh ngay sau khi sinh. Chỉ số APGARthấplàbiểuhiệncủatrẻ bị ngạtlúcmới
sinhvàcóyêucầuhồisứctíchcực.Tỷ lệ trẻ sơ sinh có APGAR thấp phảnánhchấtlượng
chăm sóc bà mẹ giai đoạntiềnsản,trongchuyểndạ vàkhisổ thai.Vìvậy,nghiêncứuxác định
tỉ lệ trẻ sơ sinh đủ thángcóAPGAR1phút<7 điểmvàcácyếutố liênquantạibệnhviện đa
khoatỉnh Bình Địnhvề tỷ lệ nàytại địa phương rấtcầnthiết chocôngtácquảnlýthaisảnở
đây .
Phương pháp nghiên cứu: Nghiêncứucắt ngang đượctiếnhànhtrên370 trườnghợpsinh
con đủ thángtạikhoaPhụ sản,Bệnhviện Đa khoa tỉnh Bình Địnhtừ tháng 02/2021 đếntháng
07/2021. Số liệu được thuthậpthôngquabệnhán kếthợp phỏngvấntrựctiếp đối tượngtham
gia.
Kết quả: Kếtquả nghiêncứughinhận4,3%trẻ sơ sinh có chỉ số APGAR1phút<7. Có0,5%
trẻ Apgar5phút<7.Cácyếutố liên quan đếntỉ lệ trẻ sơ sinh đủ thángcóchỉ số APGAR 1
phút<7là:thaikỳ cóyếutố nguy cơ , nướcốibất thường và phương pháp gây mê tăng làm
tăng tỷ lệ nàylần lượtlà6,3lần(p=0,017),7,2lần(p=0,016) và16,7 lần(p=0,006).
Kết luận: Tỉ lệ trẻ sơ sinh có chỉ số APGAR1phút<7 tương đốithấp. Nhữngthaikỳ cónguy
cơ (tăng co vớiOxytocin,mẹ sốttrướcvàtrongkhisanh), nướcốibất thường(thiểuối, đa
ối), vá gây mê để mổ sanh làcácyếutố chính cókhả năng dẫn đến chỉ số APGAR1phút<7
ở trẻ sơ sinh.
Từ khóa: APGAR, trẻ sơ sinh
Abstract
Percentage of term infants with 1-minute APGAR score less than 7 and related
factors at Binh Dinh Provincial General Hospital in 2021
Nguyễn Thị Hồng Loan* Vũ Thị Nhung**
Background: TheAPGARscore isasimplewaytoquicklyassessanewborn'shealthstatus
shortly after birth. A low APGAR is a sign of asphyxia at birth and requires intensive
resuscitation.ThelowrateofnewbornswithAPGARreflectsthequalityofmothers'antenatal
care,laboranddelivery.Therefore,researchisneededtofindoutaboutthisratelocally.
Objectives: Determiningthepercentageofterminfantswith 1-minuteAPGAR <7pointsand
relatedfactorsatBinhDinhprovincegeneralhospital.
Methodology:Across-sectionaldescriptivestudywascarriedouton370 full-termbirthsat
the Department ofObstetrics andGynecology, BinhDinh General Hospital from February
2021toJuly 2021.Data werecollectedthroughmedicalrecordscombinedwithface-to-face
interviews.
* BV đa khoa tỉnh Bình Định DĐ: 0976603677 Email: nguyenthihongloan975@gmail.com
**Bộ mônSản ĐHYK PhạmNgọcThạchDĐ:0903383005 Email:bsvtnhung@gmail.com

42
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 22, Số 1, Tháng 1 – 2022
Results:4,3% of infants had APGAR 1 min <7; 0.5% have APGAR index 5 minutes <7.
Factorsrelatedtothepercentageoftermbabieswith1minuteAPGAR<7 suchas pregnancies
withhighriskfactors,abnormalamnioticfluid andgeneralanaesthetics forcesarean increased
the percentage to 6.3 times (p=0.017), 7,2 times (p=0.016) and 16.7 times (p=0.006)
respectively.
Conclusions:Theproportionofinfantswith1-minuteAPGARscores<7isrelativelylow.
Factorsrelatedtopregnancieswithhighriskfactors(tospeeduplaborwithoxytocin,fever
before or during labor), abnormal amniotic fluid (oligohydramnios, polyhydramnios) and
generalanaesthetics arethemainfactorslikelytoleadtolow1-minuteAPGARscoresfor
neonates.
Keywords:APGAR, newborn
Đặt vấn đề
Chỉ số APGAR là công cụ đơn giản để
đánh giá nhanh chóng tình trạng của trẻ
ngaysaukhisinhvàcảnhbáohồisức tích
cựckhicầnthiết.Hệ thống tính điểmnày
cungcấptiêuchuẩn đánh giá cho trẻ sơ sinh
dựavào5yếutố chính lànhịptim,hôhấp,
trương lực cơ, phản xạ và màu da. Điểm
APGAR dao độngtừ 0 đến 10 và đượcphân
loạitheocácmốcgiátrị:7-10:chỉ số bình
thường,trẻ khôngcầnhồisức;4-6:ngạt,trẻ
cần được làm sạch đường thở, hỗ trợ hô
hấp;<3 điểm:ngạtrấtnặng,trẻ cần được
nhanhchónghồisứcthở vàhồisứctim.1
Thang điểm này thường được đánh giá ở
phútthứ 1vàphútthứ 5sausinh,nếu điểm
5 phút dưới7thìcóthể lặplạimỗi5phút
cho đến 20 phút. ĐiểmAPGAR1phútthấp
cóthể chobiếttrẻ cần chăm sóc ngay về
mặt y khoa1 nhưng không nhất thiết báo
hiệusẽ cóvấn đề sứckhoẻ lâu dài, đặcbiệt
làkhicócảithiệnlúc5phút.Nếuchỉ số
APGAR dưới3vàonhữngthời điểmsau5,
10,20phút,trẻ có nguy cơ bị tổn thương
thầnkinhlâudài.2,3 Chỉ số APGARthấplà
biểuhiệncủatìnhtrạngngạtlúcmớisinh,
một số nghiên cứu đã chứng minh có rất
nhiềuyếutố cóthể gâyratìnhtrạng điểm
APGARthấp ở trẻ,cóthể kể đến như: tình
trạngsứckhỏe,bệnhlýcủamẹ trướcsinh,
diễnbiếncuộcsinh,tìnhtrạngcủathainhi
sausinh,tuổithai,trọng lượng sơ sinh, ngôi
thai…4,6 Khoa Sản và Nhi sơ sinh Bệnh
viện đa khoa tỉnh Bình Địnhlàmộttrong
những đơn vị chăm sóc sứckhỏesinhsản
lớn tại địa bàn, mỗi năm khoa tiếp nhận
chăm sóc cho hơn 5.500sảnphụ và5.000
trẻ sơ sinh, trong đó số trường hợp sinh
thường chiếm khoảng50%. Việcghinhận,
đánh giá chỉ số APGAR và xác định,phân
tíchcácyếutố ảnh hưởnglàvôcùngcần
thiết,gópphầnmôtả thựctrạng chăm sóc
sứckhỏechosảnphụ vàtrẻ sơ sinh cũng
như góp phầnđưa ra các chương trình, kế
hoạchnhằmnângcaochất lượngdịch vụ
chăm sóc sứckhỏetạiBệnhviện đa khoa
tỉnh Bình Định.Vìthế,chúngtôitiếnhành
thựchiệnnghiêncứuxác định“Tỷ lệ trẻ sơ
sinh đủ tháng có chỉ số APGAR 1 phút
dưới 7 điểm và các yếu tố liên quan tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định năm
2021” vớihaimụctiêuchính:(1) Xác định
tỷ lệ trẻ sơ sinh đủ tháng có Apgar 1 phút
<7 điểm và (2) Xác định các yếu tố liên
quan đến trẻ sơ sinh đủ tháng có Apgar 1
phút <7 điểm tại bệnh viện đa khoa tỉnh
Bình Định
Đối tượng và phương pháp nghiên
cứu
Thiết kế nghiên cứu: cắtngang
Đối tượng nghiên cứu (ĐTNC):
Dân số chọn mẫu làthaiphụ đếnsinhtại
KhoaPhụ sản,bệnhviện đa khoa tỉnhBình
Định.
Tiêu chuẩn chọn mẫu: Tuổithaitừ 37-40
tuầndựavàokinhchótnếuchukỳ đềuhay
siêu âm trong khoảng 11tuần-13 tuần 6
ngày.
Tiêu chuẩn loại trừ: Thai chết lưu, thai
chếttrongchuyểndạ,khôngghinhậnchỉ số
APGAR1 phút tronghồ sơ bệnhán,hạn
chế năng lựcgiaotiếp,mắccácbệnhtâm
thần
Cỡ mẫu :Cỡ mẫutốithiểu đượctínhtheo
côngthức ướclượngcỡ mẫuchomộttỷ lệ:

43
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
n=
Z(1−α/2)
2p(1−p)
d
2
Trong đó n là cỡ mẫutốithiểu,Z(1-α/2)
=1,96vớixácsuấtsailầmloại I là α=0,05
(độ tincậy95%);p=0,084làtỷ lệ trẻ sơ
sinhcóchỉ số Apgar1phút<7theo
Ondoa-OnamaCnghiêncứutạiMulago
(Uganda) năm 2013 (7), d=0,05.Vậycỡ
mẫutốithiểutrongnghiêncứulàn=185.
Để tăng độ chínhxáccủanghiêncứu,cỡ
mẫutốithiểu đượcnhângấp đội.Cỡ mẫu
nghiêncứun=370 .
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 02/2021
đếntháng07/2021
Phương pháp nghiên cứu: Chọn mẫu
ngẫunhiên thuận tiện, tất cả các sảnphụ
nhậpviệnbanngàytrongthờigiannghiên
cứu để sinhcon(cả sinh thườngvàsinhmổ)
cho đến khi đủ số lượng đáp ứngcỡ mẫutối
thiểu. Bác sĩ sản khoa là ngườitrựctiếpthu
thập thông tin thông qua phỏng vấn trực
tiếpkếthợpkhaitháchồ sơ bệnhán.Tấtcả
đối tượngnghiêncứu đều đượcgiảithíchrõ
về ý nghĩa, quy trình và nội dung của
nghiêncứu;tự nguyệnthamgiavàkýgiấy
đồng thuận trước khi được tiến hành thu
thậpthôngtin,mọi thông tin thu được đều
đảmbảobímật,chỉ phụcvụ chomục đích
nghiêncứu.
Các biến số nghiên cứu bao gồm: đặc điểm
thai phụ (thông tin chung, tình trạng sức
khỏe trướcsinh,tiềnsử sản khoa), đặc điểm
trẻ sơ sinh (cân nặng,tìnhtrạngsausinh,
bệnh lý sơ sinh), đặc điểmquátrìnhmang
thai và chuyển dạ (tuổi thai, ngôi thai,
phương pháp sinh, thời gian chuyển dạ).
Điểm APGAR được đánh giá như sau:
Dấu hiệu
đánh giá
Điểm
0 1 2
Nhịp tim <80 lần/phút 80-100 lần/phút >100 lần/phút
Hô hấp Không thở Thở không đều, khóc
yếu Thở đều, khóc to
Trương lực cơ Mềm nhũn Vận động yếu Vận động tốt
Phản xạ Khôngcó Phản ứng yếu, nhăn mặt Phản ứng tốt, cử động tốt
Màuda Toànthântímtái Thân hồng, tay chân tím Toàn thân hồng hào
Chỉ số Apgar được tiến hành phân
loạitheocácmốcgiátrị sau:
- 7-10 điểm: là chỉ số bình
thường, không cần hồi sức. Chỉ cần làm
thông đường thở của trẻ, kích thích qua
xúc giác, giữ ấm và quan sát giai đoạn
chuyển tiếp của trẻ một cách cẩn thận
- 5-6 điểm: ngạt nhẹ
- 3-4 điểm: ngạt nặng
- <3 điểm: ngạt rất nặng, cần hồi
sức thở và hồi sức tim
Thời điểm đánh giá: thang điểm này
thường được đánh giá ở phút thứ 1 và
phút thứ 5 sau sinh. Nếu điểm 5 phút
dưới7thìcóthể lặplạimỗi5phútcho
đến20phút

44
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 22, Số 1, Tháng 1 – 2022
Xử lýsố liệu:PhầnmềmSPSSphiênbản
20.0.Sự khácbiệt mang ý nghĩa thốngkê
khigiátrị p<0,05
Kết quả
Nghiêncứu đượctiếnhànhtrên370 sảnphụ
với độ tuổitrungbìnhlà28,2± 5,4 vàcócác
kếtquả như sau:
Bng 1. Thông tin chung của mẹ (n=370)
Đặc điểm
Tần số (n)
Tỷ lệ (%)
Tuổi mẹ
18 - 35
333
90,0
>35
37
10,0
Trình độ học vấn
Cấp 1
21
5,7
Cấp 2- Cấp3
245
66,2
> Cấp3
104
28,1
Nghề nghiệp
Cánbộ viênchức
142
38,4
Nộitrợ
70
18,9
Buônbán
43
11,6
Nông – Ngư- Thủ
công
96 25,9
Khác
19
5,1
Tình trạng kinh tế
Nghèo/Cậnnghèo
15
4,1
≥ Khágiả
355
95,9
Bng 2. Đặc điểm chỉ số APGAR (n=230
Điểm APGAR
Số lượng (n)
Tỷ lệ (%)
KTC 95%
Điểm APGAR 1 phút >7
354
95,7
93,5 – 97,6
Điểm APGAR 1 phút <7
16
4,3
2,4 – 6,5
Về các đặc điểm liên quan đến quá trình
mangthaivàsinhcon,nghiêncứughinhận
100%sảnphụ mang đơn thai, có đến51,6%
sảnphụ cómức độ tăng cân trong quá trình
mangthaibất thườngtheotiêuchuẩncủa
ViệnYhọcMỹ,8 4,1%sảnphụ mắcphải
cácbệnh lýtrongthời kỳ mangthai(tiền
sảngiật, đái tháo đườngthaikỳ,suytim,u
xơ tử cung,…), Ngôichỏm chiếm95,9%
các trườnghợp,ngôithaibất thường chiếm
4,1%. Trong 370 trường hợp tham gia
nghiêncứu có đến268 casinhmổ (72,4%),
phương pháp vô cảm sử dụngchủ yếulà
gâytê(98,1%). Cácyếutố nguy cơ trong
chuyểndạ chiếm15,4%trong đó nổibậtlà
8,4% tăng co với Oxytocin, sốt trước và
trong chuyển dạ chiếm 3,5% , suy thai
1,4%, bệnh lý liên quan đến bánh nhau
(nhautiền đạo,nhaubongnon)1,1%.
Về đặc điểmcủatrẻ sơ sinh, tỉ lệ giớitính
của trẻ tương đối cân bằng (nam/nữ:
54,1%/45,9%),trọnglượng sơ sinh chủ yếu
trong khoảng 2500-3499g (71,9%), có
2,7%trẻ cótrọng lượnglúcsinh<2500g và
25,4%cótrọng lượng ≥3500g, Để tìmcác
yếutố liên quan chúng tôi đưa vào phân tích
hồi qui đa biến nhữngyếu tố có p< 0,05
trongphântíchhồiquiđơn biếnvàkếtquả
ghinhậntrongbảng3.

45
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bng 3. Phân tích hồi quy đa biến Các yếu tố liên quan đến trẻ sơ sinh có APGAR 1 phút<7
Đặc điểm PR đơn biến PR đa biến
(KTC 95%) p(*)
(KTC 95%)
P
Yếu tố nguy cơ trong chuyển dạ
Không
1
1
Có
10,9(3,3– 31,1)
0,000
6,3(1,6– 26,5)
0,017
Ngôi thai
Ngôichỏm
1
1
Ngôibất thường
33,6(10,1– 112,9)
0,000
27,6(1,3-123,9)
0,052
Thời gian sổ thai
≤ 1 giờ
1
1
>1giờ
5,6(0,9-33,1)
0,036
2,5(0,2-36,1)
0,502
CTG
Bình thường
1
1
Bất thường
8,7(2,4– 30,8)
0,000
7,01(0,3– 17,2)
0,486
Nước ối
Bình thường
1
1
Bất thường
5,5(1,8– 17,1)
0,000
7,2(1,4- 35,9)
0,016
Phương pháp vô cảm đã sử dụng
Gâytê
1
1
Gâymê
9,9(1,8– 55,9)
0,001
16,7(2,3- 121,9)
0,006
Bàn luận
Nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ trẻ sơ sinh đủ
thángcóchỉ số APGAR1phút dưới7 là
4,3%.Kếtquả nàycao hơn so vớinghiên
cứu tại Trung Quốc (3,2% trẻ có chỉ số
Apgar1phút <7);9 tạiBệnhviệnphụ sản
Hải Phòng năm 2015 chothấytỉ lệ trẻ được
sinh ra với chỉ số Apgar phút đầu <7 là
2,6%)10 vàthấp hơn so vớithống kê năm
2019tạihuyệnBồng Sơn, tỉnh Bình Định
(28,38%); nghiên cứu tại Ethiopia năm
2020 (30,2%);11 tại Uganda năm 2009
(8,4%);12 nghiêncứutại Nigeria năm 2016
(20%)13 và nghiên cứu tại Bệnh viện
Trường Đạihọc Y DượcHuế từ năm 2012-
2015(42,2%).14 Sự khácbiệtnàycóthể giải
thích do sự không tương đồng trong thời
gian và đối tượngnghiêncứu.Trongkhicác
nghiêncứu trước đây thườngtiếnhànhtrên
đối tượng có các điểm đặc biệt (tiền sản
giật,sảnphụ vị thànhniên,sảnphụ lớntuổi
haytrẻ sinh non, …) ĐTNC trong nghiên
cứunày lànhững sảnphụ có thai kỳ đủ
tháng, tỷ lệ thaibệnhlýthấp.Mặcdùvẫn
có trườnghợp trẻ sơ sinh đạt chỉ số APGAR
1phút<7 điểm nhưng chỉ có0,5%sau5
phútApgarvẫn dưới7vàkhôngcótử vong,
khác với những nghiên cứu của Ondoa-
OnamaC năm 2003 tên1479trẻ sơ sinh tại
Ugandacótỉ lệ trẻ ngạtsausinh1phútlà