TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 476 - THÁNG 3 - S 1&2 - 2019
145
c học, Đại học Y Dược Huế, pp. 328-332.
4. Thị Ngc Thu cs (2010), "Ghép thn
phi vào h chu phi vi k thut chuyn v mch
máu trong ghép thn ti Bnh vin Ch Ry", K
yếu công trình ghép thn Bnh vin Ch Ry 1992-
2010, pp. 105-111.
5. Frank H. Netter MD (2015), Atlas Gii phu
người, Nhà xut bn Y hc.
6. Hoàng Mnh An cng s (2012), "K thut
khâu ni mch máu trong ghép thn qua 98
trưng ti bnh vin 103", Tp cy hc quân s.
5 (37), pp. 116-121.
7. Anh Tun Hoàng Mnh An (2017), "K
thut ngoi khoa trong ghép thn người nhn
thn t người cho sng ti bnh vin Quân y 103
giai đon 2011-2016", Y hc Thành ph H Chí
Minh. 21, pp. 62-67.
8. Lê Anh Tun, Nguyễn Trường Giang và Hoàng
Mnh An (2016), "Nghiên cu đc đim gii phu
mch u ca thn gp, k thut kết qu ku
ni mch u trong ghép thn ti Bnh vin Qn y
103", Y hc TP H Chí Minh. 20-4, pp. 86-90.
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NẸP VÍT ĐIỀU TRỊ GÃY CỘT SỐNG NGỰC THẮT
LƯNG MẤT VỮNG ĐƠN THUẦN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y THÁI BÌNH
Vũ Minh Hải*
TÓM TẮT40
Mc tiêu
: Nhn xét kết qu phu thut np vít
điu tr gãy ct sng ngc-thắt lưng mất vững đơn
thun ti Bnh viện Đại hc Y Thái Bình.
Phương
pháp
: t ct ngang 45 bnh nhân gãy ct sng
ngc thắt lưng mất vững đơn thuần được m c định
np vít qua cung.
Kết qu
: 45 bnh nhân gm 22
nam, 23 n; tui trung bình 31,5 (t 16 đến 69 tui);
nguyên nhân gp nhiu nht do ngã cao 49,1%; t l
không được so cứu là 13,2%. Lâm sàng đa số gặp đau
lưng, hạn chế vận động ct sng, co cng cơ cnh
sng gp 86,8%, g ct sng 37,7%; V trí y nhiu
nht L1(48,9%) tiếp đến là D 12 (37,8%); Đa s
gãy mt đốt sống (91,1%); Phương pháp c định
xương gãy nẹp vít qua cung. Kết qu sau m tt
95,5%, không kết qu xu.
Kết lun
: Gãy ct
sng ngc thắt lưng mất vững đơn thuần thưng gp
độ tuổi lao động, v trí gp nhiều đốt sống L1, đa
s gãy một đốt sống; phương pháp cố định np vít
qua cung sống tương đối an toàn và hiu qu.
T khóa:
Gãy ct sng ngc thắt lưng
SUMMARY
SURGICAL RESULT OF SIMPLY UNSTABLE
THORACIC-LUMBAR SPINAL FRACTURE IN
THAI BINH MEDICAL UNIVERSITY HOSPITAL
Objective
: Reviewing surgical result of simply
unstable thoracic-lumbar spinal fracture in Thai Binh
medical university hospital.
Method
: cross-sectional
study conducted among 45 patients having simply
unstable thoracic-lumbar spinal who were fixed with
pedicle screws.
Results
: 45 patients, including 22
male, 23 female; The average age of 31.5 (from 16 to
69 years old); Most common cause was falling from a
height, 49.1%; the rate of patients who had no first-
aid was 13.2%. Clinical symtoms, back pain, limited
*Trường Đại học Y Dược Thái Bình
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Minh Hải
Email: vuminhhai777@gmail.com
Ngày nhận bài: 8.01.2019
Ngày phản biện khoa học: 28.2.2019
Ngày duyệt bài: 11.3.2019
movement of the spine, muscular spasticity, witnessed
86.8%, humpback: 37.7%; Most common position
was L1 (48.9%) followed by the D 12 (37.8%); most
of patients had fracture in only vertebra (91.1%);
Method of fixation was pedicle screw. Good
postoperative results 95.5%, with no bad results.
Conclusion
: simply unstable thoracic lumbar fracture
was common in working age, most common fracture
was at L1 vertebra, most of patients had only vertebra
fracture; Fixation method was to use pedicle screw
which was relatively safe and effective.
Keywords:
thoracic-lumbar spinal fracture
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương cột sống chiếm 3-6% trong các
loại gãy xương, trong đó chấn thương đoạn
ngực–thắt lưng chiếm khoảng 70%. Chấn
thương cột sống–tủy sống thường y ra những
tổn thương phức tạp cột sống, để lại những di
chứng nặng nề, mặt khác chấn thương cột sống
đơn thuần mất vững nếu không điều trị đúng
cũng thể gây ra những di chứng bị đau lưng
kéo dài, biến dạng gù, tổn thương chèn ép rễ
làm ảnh hưởng lớn tới chất lượng cột sống của
người bệnh. Chúng tôi đánh giá kết quả phẫu
thuật nắn chỉnh, nẹp vít qua cuống những bệnh
nhân gãy mất vững đoạn cột sống thắt lưng đơn
thuần nhằm mục đích nâng cao chất lượng điều
trị loại gãy này.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Địa bàn, thời gian nghiên cứu: Từ
tháng 01 năm 2011 đến tháng 5 năm 2016 tại
Bệnh viện Đại học Y Thái Bình
2. Đối tượng nghiên cứu: 45 bệnh nhân
gãy cột sống ngực thắt lưng mất vững đơn
thuần được khám điều trị phẫu thuật nẹp vít
qua cuống.
3. Phương pháp nghiên cứu: tả cắt
ngang, theo dõi dọc, ghi nhận triệu chứng lâm
sàng, x-quang và đánh giá sau mổ.
vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019
146
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bng 3.1. Phân b theo tui
Nhóm tuổi
Số bệnh nhân
Tỷ lệ %
< 18
1
2,2
18 - 30
13
28,9
31 - 50
25
55,6
> 50
6
13,2
Tổng
45
100
Nhận xét:
Tuổi trung bình của bệnh nhân
31,5 tuổi, nhỏ nhất 16 lớn nhất 69 tuổi.
Phần lớn bệnh nhân tập trung đ tuổi (18
50) chiếm 84,5%. Nam 22/45 bệnh nhân
chiếm 48,9%, nữ chiếm 51,1%.
Bng 3.2. Nguyên nhân chấn thương
Nguyên nhân chấn
thương
n
Tỷ lệ
(%)
Tai nạn giao thông
17
37,7
Ngã cao
22
49,1
Tai nạn sinh hoạt
6
13,2
Tổng
45
100
Nhận t:
Bệnh nhân chấn thương y ct
sống ngực thắt lưng chyếu do tai nạn giao tng
(37,7%) và tai nạn n cao (49,1%), tai nạn sinh
hoạt ít gặp nhất với 6 bệnh nhân (13,2%).
Bng 3.3. Các triu chng ti ch
Triệu chứng
n
Đau vùng ngực – thắt lưng
45
Hạn chế vận động ngực
thắt lưng
45
Co cứng cơ cạnh sống
39
Biến dạng gù cột sống
17
Gián đoạn dây chằng liên
gai sau
6
Nhận xét:
Tất cả 45 bệnh nhân (100%)
trong nghiên cứu đều các triệu chứng đau
hạn chế vận động vùng ngực thắt lưng. Co
cứng cạnh sống 39/45 bệnh nhân chiếm
86,8%, biến dạng cột sống 17 bệnh nhân
(37,7%), gián đoạn dây chằng liên gai sau gặp ít
nhất với 6 trường hợp chiếm 13,2%.
Bng 3.4. Tn thương trên X-quang qui
ước và chp ct lp vi tính
Loại tổn
thương
X.quang
CLVT
n
Tỷ lệ(%)
n
Tỷ lệ(%)
Vỡ thân đốt
45
100
45
100
Vỡ cuống sống
2
4,5
6
13,2
Vỡ cung sau
0
0,0
6
13,2
Gãy mỏm ngang
13
28,9
13
28,9
Nhận xét:
Trên phim x-quang phát hiện 45
bệnh nhân (100%) v thân đốt, 2 bệnh nhân
(4,5%) vỡ cuống sống, 13 bệnh nhân (28,9%)
gãy mỏm ngang không phát hiện trường hợp
nào vỡ cung sau. Trên phim CLVT phát hiện 45
bệnh nhân (100%) v thân đốt, 6 bệnh nhân
(13,2%) vỡ cuống sống, 13 bệnh nhân (28,9%)
gãy mỏm ngang và 6 bnh nhân (13,2%) vỡ cung
sau mà trên x-quang không phát hiện được.
Bng 3.5. V trí đốt sng tổn thương
Đốt sống tổn thương
n
Tỷ lệ %
T10
0
0
T11
4
8,8
T12
17
37,8
L1
22
48,9
L2
2
4,5
Nhận xét:
Qua bảng kết quả trên ta thấy vị
trí tổn thương thường gặp nhất vùng chuyển
tiếp đốt sống ngực 12 (37,8%) đốt sống
thắt lưng 1 (48,9%).
Bng 3.6. T l theo kiu gãy theo phân
loi Denis
Kiểu gãy
Số bệnh nhân
Tỷ lệ(%)
Loại 1
13
28,9
Loại 2
31
68,9
Loại 3
1
2,2
Loại 4
0
0,0
Tổng cộng
45
100
Nhận t:
Trong nghiên cứu của chúng tôi gặp
nhiều nhất gãy loại 2 với 31 bệnh nhân (68,9%),
y loại 1 có 13 bệnh nhân (28,9%), ch 1 bệnh
nhân (2,2%) gãym trật đốt sống.
Bng 3.7. Phương pháp phu thut
Phương pháp phẫu
thuật
Số bệnh
nhân
Tỷ lệ
%
Cố định nẹp vít
17
37,9
Cố định nẹp vít + giải ép
6
13,2
Cố định nẹp vít + giải
ép + ghép xương
22
48,9
Tổng
45
100
Nhận xét:
Trong nghiên cứu 17 bệnh
nhân (37,9%) được phẫu thuật cố định nẹp vít, 6
bệnh nhân (13,2%) được phẫu thuật cố định nẹp vít
+ giải ép, 22 bệnh nn (48,9%) được phẫu thuật
cố định nẹp vít + giải ép + ghép xương.
Bng 3.8. Đánh giá kết qu chung
Kết quả
Số bệnh nhân
Tỷ lệ %
Tốt
43
95,5
Khá
2
4,5
Trung bình
0
0,0
Kém
0
0,0
Nhận xét:
Trong 45 bệnh nhân được phẫu
thuật, 43 bệnh nhân (95,5%) đạt kết quả tốt,
2 bệnh nhân (4,5%) đạt kết quả khá, không
trường hợp nào trung bình, kém.
IV. BÀN LUẬN
1. Tuổi, giới: 45 bệnh nhân gãy cột sống
ngực - thắt lưng mất vững đơn thuần được phẫu
thuật tại khoa Chấn thương Bệnh viện Đại học Y
Thái Bình, bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 16 tuổi
lớn nhất 69 tuổi, tuổi trung nh 31,45 ±
3,52 tuổi. Trong đó, nhóm tuổi 18 50 chiếm tỷ
lệ cao nhất 84,5%, đây là lứa tuổi lao động, hoạt
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 476 - THÁNG 3 - S 1&2 - 2019
147
động chính vậy chấn thương cột sống ng
thắt lưng cần được điều trị để lấy lại khả năng
lao động của bệnh nhân tạo điều kiện tập
phục hồi chức ng. Kết quả của chúng tôi
tương đương thống của các tác giả Nguyễn
Văn Thạch (2007) nghiên cứu bệnh nhân bị
chấn thương cột sống lưng thắt lưng độ tuổi
trung bình 35,5. Nguyễn Đắc Nghĩa (2004)
tuổi trung bình là 34 [3].
Tỷ lệ nam, nữ trong nghiên cứu của chúng tôi
1:1. Kết quả này cũng tương tự với kết quả
thống của một số c giả trong nước như:
Nguyễn Văn Thạch, Vũ Tam Tỉnh [1,4].
2. Nguyên nhân gãy cột sống: Nguyên
nhân chấn thương do tai nạn lao động ngã cao
chiếm tỷ lệ cao nhất ( 49,1%) trong nghiên cứu
này, tai nạn giao thông gặp thứ 2 chiếm 37,7%,
do tai nạn sinh hoạt chiếm 13,2%. Qua kết quả
trên chúng tôi nhận thấy rằng nhóm người lao
động nguy bị chấn thương nhiều hơn.
Theo thống của một số tác giả thì kết quả
cũng tương đương như: Nguyễn Văn Thạch
(2007), Hùng Liên. Kết quả nghiên cứu của
Trương Văn Việt tại bệnh viên Chợ Rẫy t
nguyên nhân chấn thương chủ yếu là tai nạn lao
động 71,2%, tai nạn giao thông là 20% [2,4].
3. Triệu chứng lâm sàng: Chúng tôi nhận
thấy 100% bệnh nhân có triệu chứng đau lưng
điểm đau cột sống, tăng trương lực cạnh
sống hạn chế vận động cột sống. Co cứng
cạnh sống 39/45 bệnh nhân chiếm 86,8%,
biến dạng cột sống 17 bệnh nhân (37,7%),
gián đoạn dây chằng liên gai sau gặp ít nhất với
6 trường hợp chiếm 13,2%. Đặc biệt triệu chứng
biến dạng cột sống cùng với gián đoạn dây
chằng liên gai rất giá trị khi thăm khám để
chẩn đoán dấu hiệu mất vững cột sống. Triệu
chứng đau chói vùng cột sống bị tổn thương gây
hạn chế vận động, đau tăng khi vận động hai
chân đặc điểm nổi bật luôn có. Mức độ
đau tùy thuộc vào mức độ chế chấn
thương, tất cả 45 bệnh nhân đều được dùng
thuốc giảm đau khi vào viện.
4. Chẩn đoán hình ảnh: Trong nghiên cứu
của chúng tôi trên phim X-quang phát hiện 45
bệnh nhân (100%) vỡ thân đốt, 2 bệnh nhân
(4,5%) vỡ cuống sống, 13 bệnh nhân (28,9%)
gãy mỏm ngang không phát hiện trường hợp
nào vỡ cung sau. Trên phim chụp cắt lớp vi tính
phát hiện 45 bệnh nhân (100%) vỡ thân đốt, 6
bệnh nhân (13,2%) vỡ cuống sống, 13 bệnh
nhân (28,9%) y mỏm ngang 6 bệnh nhân
(13,2%) vỡ cung sau trên X-quang không
phát hiện được. Qua kết quả trên chúng tôi thấy
rằng, cắt lớp vi tính thể hiện sự ưu việt hơn so
với phim chụp X-quang khi khảo sát tổn thương
tại xương những vị trí khi chụp X-quang bị
che lấp, khó phát hiện như tổn thương cuống
sống, tổn thương cung sau
Vị trí đốt sống bị tổn thương đặc điểm nổi
bật trong chấn thương cột sống ngực thắt lưng.
Vị trí tổn thương hay gặp nhất T12 L1 với
tỷ lệ 70,7%, điều này thể giải đó do đặc
điểm giải phẫu của T12 L1 vùng chuyển tiếp,
nơi chuyển hướng cong của cột sống giữa vùng
cột sống cố định vùng cột sống di động.
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ tổn thương đốt
sống L1 22 bệnh nhân chiếm 49,1%, đốt sống
ngực T12 17 bệnh nhân chiếm 37,7%, đốt
sống ngực T11 6 bệnh nhận (13,2%), ít gặp
hơn đốt sống ngực 10 và đốt thắt lưng 2 đều
2 bệnh nhận (4,5%). Tổn thương một thân
đốt chiếm 41/45 bệnh nhân (91,1%), đây loại
tổn thương giới hạn tổn thương trên một đốt
sống thể hiện rất trên phim X-quang qui ước.
Có 4/45 trường hợp tổn thương hai đột sống liên
tiếp trên cùng một đoạn, 3 trường hợp gãy
T12 L1 1 trường hợp y L1 L2. Theo
Nguyễn Văn Thạch (2007) đốt L1 chiếm 47,8%,
đốt L2 chiếm 35% và T12 chiếm 14,6% [4].
5. Kết quả phẫu thuật: Sau mổ các chỉ số
đo góc gù chiều cao thành trước thân đốt
sống cải thiện rệt. Trước mổ góc thân đốt
là 28,79± 7,58 độ nhưng sau mổ nắn chỉnh giảm
xuống rệt n 9,14 ±5,57 độ. Góc vùng
chấn thương trước mổ là 25,24±6,93 độ, sau m
4,10 ± 3,37 độ. Giảm chiều cao thành trước thân
đốt sống trước m 50,31± 13,48%, sau mổ
chỉ còn 27,01 ±11,78%. Khi khám lại tỷ lệ góc
thân đốt, góc vùng chấn thương giảm
chiều cao thành trước thân đốt sống không có sự
khác biệt lớn so với ra viện. Nguyễn Đắc Nghĩa
với hệ thống khung Hartshill cải tiến đạt tỷ lệ cải
thiện góc thân đốt trung bình 67% và
không sự khác biệt sau phẫu thuật 12 tháng,
tức không gù tái phát sau phẫu thuật 1
năm. ng Liên (2007), trong 71 trường hợp
phẫu thuật chấn thương cột sống ngực thắt
lưng, tỷ lệ cải thiện 61,2%, tỷ lệ cải thiện góc
68,5% sau 1 năm không tái phát [2].
Nguyễn n Thạch (2007) nghiên cứu 41 trường
hợp phẫu thuật lối sau bằng hệ thống MOSS
Miami, tỷ lệ cải thiện c thân đốt 70%,
sau 3 tháng theo dõi không sự thay đổi so với
sau phẫu thuật [4].
Kết quả phẫu thuật 45 trường hợp chấn
thương cột sống ngực-thắt lưng đơn thuần mất
vững chúng tôi không gặp trường hợp nào t
vong, tổn thương thần kinh th phát hay diễn
vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019
148
biến nặng lên sau phẫu thuật. 43 bệnh nhân
(95,5%) đạt kết quả tốt, 2 bệnh nhân (4,5%)
đạt kết quả khá, không trường hợp nào trung
bình, kém.
V. KẾT LUẬN
Gãy ct sng ngc thắt lưng mất vững đơn
thuần thường gp độ tuổi lao động, v trí gp
nhiều đốt sống L1, đa s gãy một đốt sng;
phương pháp m c định np vít qua cung sng
tương đối an toàn và hiu qu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tam Tỉnh (1996),
Điều trịy cột sống lưng thắt
lưng với dụng cụ kết hợp xương gắn m o cuống
cung bản sống,
Luận án tiến y khoa, trường
ĐHYD TP.Hồ Chí Minh, Tp HChí Minh, tr.10- 17.
2. Hùng Liên (2006), "Các kỹ thuật cố định cột
sống cổ ngực- thắt lưng phía sau",
Chấn thương
cột sống- tủy sống và những vấn đề cơ bản, NXB Y
học,
tr.203-224.
3. Nguyễn Đắc Nghĩa (2004),
Nghiên cứu điều trị
phẫu thuật gãy cột sống ngực- thắt lưng không
vững liệt tủy bằng khung Hartshill tại bệnh viện
Saint Paul Nội,
Luận án tiến Y học, Trường
Đại học Y Hà Nội, tr.135- 136.
4. Nguyễn Văn Thạch (2007), Nghiên cứu điều trị
gãy cột sống ngực thắt lưng không vững, không liệt
tuỷ liệt tuỷ không hoàn toàn bằng bộ dụng c
MOSS Miami. Luận án tiến sĩ Y học, Học viện Quân Y.
NỒNG ĐỘ YU T TĂNG SINH TÂN MẠCH TRONG THY DCH
TRƯỚC VÀ SAU TIÊM BEVACIZUMAB NI NHÃN
ĐIU TR BỆNH VÕNG MẠC DO ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TĂNG SINH
Nguyn Tun Thanh Ho1, Phm Trọng Văn2, Vũ Tuấn Anh3
TÓM TẮT41
Nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch
(VEGF) trong thủy dịch trước sau tiêm nội nhãn
Bevacizumab bệnh võng mạc do đái tháo đường
tăng sinh mối liên quan với đặc điểm lâm sàng.
Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng trên 48 mắt
của 29 bệnh nhân ch định tiêm bevacizumab ni
nhãn ti Bnh vin Mắt Đà Nẵng. Mu thy dịch được
lấy ngay trước 1 tun sau tiêm ni nhãn 1,25 mg
Bevacizumab. Nồng độ VEGF thy dịch trước tiêm
474.23 ± 361.32 pg/ml giảm xuống chỉ còn 16.96 ±
18.11 pg/ml (p = 0,000) tất cả các mắt sau tiêm 1
tuần. Không sự tương quan giữa nồng độ VEGF với
tuổi, thời gian đái tháo đường, đường máu, HbA1C,
thời gian nhìn mờ. Không s khác biệt ý nghĩa
thng v nồng độ VEGF gia các nhóm bnh theo
mức độ xut huyết dch kính, theo tình trng bong
võng mạc co kéo. Như vậy, nồng độ VEGF thy dch
giảm đáng kể sau tiêm ni nhãn Bevacizumab bệnh
võng mạc do đái tháo đường tăng sinh. Mi liên quan
gia nồng độ VEGF vi các thông s lâm sàng cho hiu
biết tt hơn v vai trò của VEGF trong tiên lượng bnh.
Từ khóa:
bệnh võng mạc đái tháo đường, VEGF,
Bevacizumab
SUMMARY
VASCULAR ENDOTHELIAL GROWTH
FACTOR IN AQUEOUS HUMOR BEFORE AND
1Bnh vin Mắt Đà Nẵng,
2Đại Hc Y Hà Ni,
3Bnh vin Mắt Trung Ương
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Tuấn Anh
Email: vta.oph@gmail.com
Ngày nhận bài: 8.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 8.3.2019
Ngày duyệt bài: 14.3.2019
AFTER INTRAVITREAL INJECTION OF
BEVACIZUMAB TREATING PROLIFERATIVE
DIABETIC RETINOPATHY
To study the concentration of vascular endothelial
growth factor (VEGF) from the aqueous humor before
and after intravitreal injection of Bevacizumab in eyes
with proliferative diabetic retinopathy (PDR) and the
correlation with the disease. In this prospective,
interventional case series, 1,25 mg of Bevacizumab
was injected into the vitreous cavity to treat PDR in 48
eyes of 29 patients. Aqueous humor samples were
obtained before intravitreal injection of Bevacizumab
and 1 week after. VEGF concentration from 474.23 ±
361.32 pg/ml decreased to 16.96 ± 18.11 pg/ml
(p < 0,001) at 1 week after injection. There was no
correlation between VEGF concentration with the age,
diabetic duration, glycemia, HbA1C. There were no
differences in levels of VEGF between groups
according to the vitreous haemorrhage, tractional
retinal detachment. The correlation between the VEGF
concentration with the disease parameters provide a
better understanding of the role of VEGF in unclear
pathogenesis of PDR.
Keys:
proliferative diabetic retinopathy, VEGF,
Bevacizumab
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh võng mạc do đái tháo đường (VMĐTĐ)
tăng sinh là bệnh lý thường gặp, đe dọa thị lực
bệnh nhân đái tháo đường. Cho đến nay, sinh
bệnh học của bệnh VMĐTĐ vẫn chưa ng.
Đái tháo đường gây tắc nghẽn vi mạch dẫn đến
thiếu máu võng mạc dịch trong võng
mạc. Võng mạc thiếu u tiết ra yếu tố tăng
sinh tân mạch (VEGF) vào trong dịch kính
[1],[2],[3]. VEGF yếu t sinh mạch chủ chốt