vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
242
V. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy tlệ xuất hiện
DRP hướng dẫn dùng thuốc trong đơn trên 3
nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp, đái tháo
đường và rối loạn lipid máu tại bệnh viện
tương đối cao trong đó DRP dạng bào chế (C2)
phổ biến nhất. DRP liên quan đến lựa chọn liều
thường gặp với nhóm thuốc điều trị đái tháo
đường rối loạn lipid máu. Nghiên cứu gợi ý
rằng việc xây dựng các công cụ hỗ trợ đơn
chương trình vấn sử dụng thuốc cho người
bệnh ngoại trú điều trị các bệnh mạn nh
nhằm giảm thiểu xuất hiện DRP liên quan đến
hướng dẫn sử dụng thuốc thể một giải
pháp tiềm năng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kaufmann, C.P., et al., Determination of risk
factors for drug-related problems: a
multidisciplinary triangulation process. BMJ Open,
2015. 5(3): p. e006376.
2. Griese-Mammen, N., et al., PCNE definition of
medication review: reaching agreement.
International Journal of Clinical Pharmacy, 2018.
40(5): p. 1199-1208.
3. Zaman Huri, H. and L. Chai Ling, Drug-related
problems in type 2 diabetes mellitus patients with
dyslipidemia. BMC public health, 2013. 13: p.
1192-1192.
4. Hương, N.T.T., Đánh giá thực trạng đơn trên
bnh nhân ngoi trú cao tui ti Bnh vin Hu
Nghị, in Trường đại hc c Nội. 2016, Đại
học Dược Hà Ni: Hà Ni.
5. Zaman Huri, H. and H. Fun Wee, Drug related
problems in type 2 diabetes patients with
hypertension: a cross-sectional retrospective study.
BMC Endocrine Disorders, 2013. 13(1): p. 2.
6. Al-Taani, G.M., et al., Prediction of drug-related
problems in diabetic outpatients in a number of
hospitals, using a modeling approach. Drug,
healthcare and patient safety, 2017. 9: p. 65-70.
7. Franklin, B.D., et al., The Incidence of
Prescribing Errors in Hospital Inpatients. Drug
Safety, 2005. 28(10): p. 891-900.
8. Paulino, E.I., et al., Drug related problems
identified by European community pharmacists in
patients discharged from hospital. Pharm World
Sci, 2004. 26(6): p. 353-60.
KẾT QUẢ TÁCH CÁC DÒNG TẾ BÀO GỐC TỪ DỊCH TỦY XƯƠNG
CỦA BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG LIỆT TỦY HOÀN TOÀN
TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Nguyễn Đình Hòa*, Vi Quỳnh Hoa*
TÓM TẮT62
Mục tiêu: Đánh giá kết quả tách các dòng tế bào
gốc (TBG) từ dịch tủy xương của bệnh nhân chấn
thương cột sống liệt tủy hoàn toàn tại bệnh viện Việt
Đức từ tháng 06 năm 2013 đến tháng 06 năm 2016.
Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm 42 bệnh nhân
chấn thương cột sống liệt tủy hoàn toàn (21 bệnh
nhân chấn thương cột sống cổ, 21 bệnh nhân chấn
thương cột sống thắt ng) được lấy mẫu tủy xương
để tách tế bào gốc tại bệnh viện Việt Đức. Kết quả:
T l tế bào CD34 (+) trong khi TBG 2.38 ±
0.92%. Nồng độ tế bào CD34(+) trong 1 ml khi TBG
1.71 ± 0.501 x106 (0,027 3.304 x106). Hiu qu
mc cm CFU-F trên 106 tế bào 11.54 ± 9.22 cm.
Độ tuổi tỉ lệ % TB CD34+ thu nhận được mối
tương quan nghịch với hệ số tương quan r = -0.1334.
Độ tuổi tỉ lệ % TB CD34+ thu nhận được mối
tương quan thuận với hiệu quả tạo cụm với hệ số
tương quan r = 0.0974. Kết luận: T l tế bào
CD34(+); nồng độ tế bào CD34(+) trong 1 ml khi
TBG trong khi TBG nhóm bệnh nhân độ tui t
*Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Hòa
Email: ndhoavietducspine@gmail.com
Ngày nhận bài: 18.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 16.4.2020
Ngày duyệt bài: 22.4.2020
17- 30 cao hơn nhóm bệnh nhân có độ tui t 31
60. -Hiệu quả mọc cụm CFU-F trên 106 tế bào
11.54 ± 9.22 cụm. Tủy xương nguồn cung cp tế
bào gc trung mô và to máu hu dng.
Từ khóa:
dòng tế bào gốc, dịch tủy xương, chấn
thương cột sống, liệt tủy hoàn toàn
SUMMARY
RESULTS OF ISOLATING BONE MARROW
STEM CELL FROM COMPLETE SPINAL CORD
INJURY PATIENTS AT VIET DUC HOSPITAL
Purpose: To evaluate the results of isolating stem
cell culture from bone marrow fluid of patients with
complete spinal cord injury at Viet Duc Hospital from
June 2013 to June 2016. Subjects and Methods: 42
complete injuried-spinal-cord patients (21 patients
with cervical spine injuries, 21 patients with lumbar
spine ones) were operated at Viet Duc Hospital.
Results: The ratio of CD34 cells (+) in stem cell mass
was 2.38 ± 0.92%. The CD34 (+) cell concentration in
1 ml of TBG mass is 1.71 ± 0.501 x106 (0.027 - 3.304
x106). The efficiency of CFU-F cluster growth on 106
cells was 11.54 ± 9.22 clusters. Age and percentage
of CD34 + cells received were negatively correlated
with the correlation coefficient r = -0.1334. Age and
percentage of CD34 + cells obtained were positively
correlated with clustering efficiency with correlation
coefficient r = 0.0974. Conclusion: CD34 (+) cell
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
243
ratio; CD34 (+) cell concentration in 1 ml of stem cell
volume in patients aged 17-30 years is higher than in
patients aged 31 - 60 years. Bone marrow is a useful
source of mesenchymal and hematopoietic stem cell.
Key words:
stem cell line, bone marrow fluid,
spinal cord injury, complete
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương cột sng (CTCS) nhng
thương tn của xương, dây chằng, đĩa đệm ct
sng gây nên tình trng tổn thương thần kinh
tm thi hoc vĩnh viễn cho bnh nhân. Trong
CTCS, đối vi nhóm CTCS không lit ty hoc lit
ty không hoàn toàn, sau khi điều tr theo đúng
phác đồ th phc hi, tr v cuc sng
thường ngày. Ngược li, CTCS lit ty hoàn toàn
mt bnh nan giải, cho được phu thut
gii phóng chèn ép, c định ct sng kp thi,
phc hi chức năng đầy đủ vn để li nhiu di
chng nng n cho bnh nhân. Nghiên cu ng
dng tế bào gc, c th TBG trung ty
xương tự thân phi hợp điều tr CTCS lit ty
hoàn toàn m ra một hướng mi vi hy vng
mi cho BN. Các nghiên cu thc nghiệm cũng
như lâm ng trên thế giới đều cho thy s an
toàn cũng như giá tr nhất định trong vic phc
hi lit vn đng, cm giác, chức năng thắt
cho BN. Để làm rõ hơn về hiu qu bit hóa ca
tế bào gc tủy xương, bài báo xin đưa ra nhng
tng hp v
“Kết quả tách các ng tế o gốc
từ dịch tủy xương của bệnh bệnh nhân chấn
thương cột sống liệt tủy hoàn toàn tại bệnh viện
Việt Đức ”
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: gồm 42 bệnh
nhân (21 CSTL, 21 cột sống cổ) được chẩn đoán
xác định chấn thương cột sống liệt tủy
hoàn toàn tại bệnh viện Việt Đức từ khi tiến
hành nghiên cứu.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng
nghiên cứu
Tất cả những bệnh nhân được chẩn đoán xác
định chấn thương cột sống liệt tủy hoàn
toàn, không đưa vào những bệnh nhân có bệnh
cảnh đa chấn thương, bệnh mãn tính thể ảnh
hưởng tới việc đánh giá kết quả điều trị
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Thiết kế nghn cứu: nghiên cứu tiến
cu t ct ngang và can thiệp kng đối chứng.
2.2.2. Cỡ mẫu ch chọn mẫu: Áp
dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện; chọn
tất cả các BN đủ tiêu chuẩn nghiên cứu trong
thời gian tiến hành nghiên cứu ttháng 06 năm
2013 đến tháng 06 năm 2016
2.2.3. Quy trình phân tách: Bóc ch dịch
tủy xương bằng máy Sepax 2 với quy trình khép
kín trên nguyên tắc ly tâm gradient tỉ trọng. Các
tế bào cùng tỷ trọng sẽ phân thành từng lớp
riêng rẽ khi lực ly tâm tác dụng. Do các tế
bào gốc có tỷ trọng tương đương với thành phần
tế bào đơn nhân nên quá trình xử này giúp
tập trung các tế bào gốc với đậm độ cần thiết
trong một thể tích nhỏ phù hợp với độ lớn của
vùng tổn thương cột sống.
Nghiên cứu sử dụng bộ kit CS-900.2, sử dụng
trên hệ thống máy tách tế bào tự động Sepax II
của hãng Biosafe, Thụy Sĩ. Dịch tủy xương sau khi
được đưa vào bộ kit sẽ trải qua chương trình tách
bạch cầu đơn nhân của phần mềm cài đặt theo
máy. Sau khi ly tâm phân lớp với dung dịch Ficoll
2 chu rửa bằng nước nước muối sinh
chứa 2.5% albumin người, sản phẩm thu được
huyền dịch chứa khối tế bào gốc tuỷ xương trong
12ml huyết thanh mặn đẳng trương.
2.3. Thời gian địa điểm nghiên cứu:
Nghiên cứu được tiến hành tại khoa Phẫu thuật
Cột sống - Bệnh viện Việt Đức từ tháng 6/2013
6/2016.
2.4. Xử số liệu: Số liệu được phân tích
bằng epi info 3.0 và SPSS 17.0
2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu:
Nghiên cứu được Hội đồng đạo đức của Bộ Y tế.
Tất cả những bệnh nhân, người nhà bệnh nhân
đều được giải thích trước mổ về phương pháp
cách thức tiến hành điều trị bệnh. Bệnh nhân tự
nguyện ký cam kết chấp nhận điều trị. Nghiên
cứu chỉ nhằm bảo vệ nâng cao sức khỏe cho
bệnh nhân.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả xác định thành phần TBG
tạo máu trong khối TBG
Số lượng TBG tạo máu có mặt trong khối TBG
được xác định bằng kỹ thuật, đó kỹ thuật đếm
tế bào CD34(+).
- Kết qu đếm s ng tế bào CD34(+):
Bảng 1. Tỷ lệ và số lượng tế bào CD34(+) trong khối TBG
Chỉ số
Giá trị thấp nhất
Giá trị cao nhất
X
± SD (n=42)
T l TB CD34(+) (%)
0,89
4,08
2.38 ± 0.92
Nồng độ TB CD34(+)/(Cell/ml) x106
0.027
3.304
1.71 ± 0.501
Nhn t:
T l tế bào CD34(+) trong khi TBG 2.38 ± 0.92%, thp nht 0,89%, cao nht
là 4,08%. Nồng độ tế bào CD34(+) trong 1 ml khi TBG là 1.71 ± 0.501 x106 (0,027 3.304 x106).
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
244
Bảng 2. Tỷ lệ và số lượng tế bào CD34(+) trong khối TBG theo nhóm bệnh nhân
Chỉ số
Nhóm I (n=21)
(
X
± SD)
X
p
T l TB CD34(+) (%)
2.39 ± 0.21
>0,05
N/độ TBCD34(+)/1ml (x106)
9.9 ± 1.9
>0,05
Nhận xét:
T l tếo CD34(+); nồng đ tếo CD34(+) trong 1 ml khi TBG trong khi TBG
nhóm bnh nhân đ tui t 17- 30 (nhóm I) cao hơn nhóm bnh nhân đ tui t 31 - 60
(nhóm II), tuy nhiên s khác biệt không có ý nghĩa thng kê (p>0,05)
3.2. Kết quả xác định thành phần TBG trung mô trong khối TBG
Số lượng TBG trung mô được xác định bằng kỹ thuật nuôi cấy cụm nguyên bào sợi (CFU-F), trong
điều kiện nuôi cấy thích hợp mỗi một cụm CFU-F phát triển từ một TBG trung mô.
Bảng 3. Hiệu quả tạo cụm CFU-F/106 TB (CFE-F),
Chỉ số
Giá trị thấp nhất
Giá trị cao nhất
X
± SD (n=42)
CFE-F
0
46
11.54 ± 9.22
Nhn xét:
Hiu qu mc cm CFU-F trên 106 tế bào 11.54 ± 9.22 cm (thp nht 0 cm, cao
nht là 46 cm).
Bảng 4. Hiệu quả tạo cụm CFU-F/106 TB (CFE-F theo nhóm bệnh nhân)
Chỉ số
Nhóm I (n=21) (
X
± SD)
Nhóm II (n=21) (
X
± SD)
p
CFE-F
12.7 ± 2.33
10.38 ± 1.65
>0,05
Nhận xét:
Hiu qu to cm CFU-F / 106 tế bào caTBG trung mô trong khi TBG ca nhóm bnh
nhân có đ tui thấp hơn 17 - 30 cao hơn nhóm bệnh nhân có đ tui t 31 - 60, tuy nhiên, s khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p> 0,05).
3.3. Tương quan giữa các thành phn tế bào trong khi TBG
Biểu đồ 1. Hệ số tương quan (r) giữa t l TB CD34+ với độ tui
Nhận xét:
Độ tuổi tỉ lệ % TB CD34+ thu nhận được mối tương quan nghịch với hệ số
tương quan r = -0.1334. Nghĩa là tuổi càng cao thu nhận càng ít TB CD34+. Và mối tương quan này
không chặt chẽ
Biểu đồ 2. Hệ số tương quan (r) giữa t l TB CD34+ và hiu qu to cm CFU-F/106 TB
Nhận xét:
Độ tuổi và tỉ lệ % TB CD34+ thu nhận được có mối tương quan thuận với hiệu quả tạo
cụm với hệ số tương quan r = 0.0974. Và mối tương quan này không chặt chẽ.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
245
IV. BÀN LUẬN
4.1. c định thành phần TB CD34+
tế bào gốc trung trong khối tế bào gốc
tủy xương sau thu nhận
Tủy xương thể quan duy nhất hai
loi tếo gc có th đưc tìm thy cùng tn ti
và hp tác. Các BMSCs (hoc tế bào gc to máu
(bào gc to máu), sn xut các tế bào máu,
trong khi các tế bào gc trung mô / tế bào trung
đệm (MSC hoc BMSCs), th đưc tìm
thy trong các lớp đm lin k vi các tế bào
to máu. Các cht nn h tr các tế bào to
máu, điều chỉnh các vi môi trường to điều
kin cho s trưởng thành ca tế bào máu [2].
Chúng tác đng trc tiếp hoc gián tiếp đến vic
tái to si trc, phc hi chức năng thúc đẩy
sa cha ty sng sau cy ghép tế bào gc
bnh nhân chấn thương ct sng. Các BMHSCs
(tế bào gc to máu tủy xương) ngoài khả năng
sn xut các tế bào máu, gần đây khả năng biệt
hóa “mềm dẻo“ còn được chng minh bng
nhiu nghiên cu. Báo cáo ca Simmons
Torok-Storb [4] cho thy khi nuôi cy các tế bào
tủy xương người đã chọn lc CD34+ có hình
thành các cm nguyên o si (CFU-F), chng
minh rng có th tn ti s giao thoa gia các tế
bào tin thân to máu tế bào gc trung mô.
Do đó, c đnh s ng tế bào gc to u
trong khi tế bào gc ghép vào v trí tổn thương
xương ty sng cn thiết, góp phn chng
minh hiu qu của phương pháp điu tr này.
Trong 12ml khi tế bào gc tủy xương sau khi
thu nhận, 7 ml được đóng gói theo quy trình
chun vn chuyển đến phòng phu thuật đ
ghép cho bnh nhân. 5ml dung dch TBG còn li
đưc s dng xác đnh s ng tế bào CD34+
và định danh tế bào gc trung mô.
Trong nghiên cu ca chúng tôi, s ng tế
bào CD34+ bằng phương pháp phân tích tế bào
dòng chy trên máy FACS-Calibur (BD Hoa K)
vi phn mm CELLQUEST 3.1 theo hướng dn
ca ISHAGE (International Society of
Haematotherapy and Graft Engineering) cho vic
xác định tế bào CD34 bằng máy đếm dòng chy
tế bào, đây quy trình chuẩn được nhiu trung
tâm ghép tế bào gc to máu trên thế gii áp
dụng [3] và được thc hin bi s h tr bi các
đồng nghip ca bnh vin quân y 108. Kết qu
ghi nhn được, t l tế bào CD34(+) trong khi
TBG 2.38 ± 0.92%, thp nht 0,89%, cao
nht 4,08%. Nồng độ tế bào CD34(+) trong 1
ml khi TBG là 1.71 ± 0.501 x106 (0,027 3.304
x106). Các ch s này ca chúng tôi cũng cao hơn
so vi nghiên cu ca Nguyn Thanh Bình
(2012) vi kết qu tương ng ln lượt 1.2 ±
0.64% 0.52 ± 0.33 x106 [1]. Việc xác đnh tế
bào CD34(+) trong khi tế bào gốc thu được
trong c 2 nghiên cứu đều được thc hin trên
cùng mt h thng máy FASC-Calibur.
Thêm vào đó, khi so sánh s ng TB CD34+
theo nhóm tui, t l tế bào CD34(+); nồng đ
tế o CD34(+) trong 1 ml khi TBG trong khi
TBG nhóm bnh nhân độ tui t 17- 30
(nhóm I) cao hơn nhóm bệnh nhân đ tui
t 31 - 60 (nhóm II), tuy nhiên s khác bit
không ý nghĩa thống (p>0,05) (Bng 3,4).
Điu này cho thy, s ng TBCD34+ gim theo
tui. Kết qu này cũng phù hp vi kết qu đánh
giá mối tương quan trong biểu đồ 1.
Theo hướng dn ca ISCT (International
Society Cellular Therapy), MSC được xác định
theo b 3 tiêu chun bao gm: bám trên b mt
flastic tiêu chun, biu hin kháng nguyên b
mặt đặt hiu kh năng biệt hóa đa dòng.
Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, điu kin
kinh phí không cho phép chúng tôi ch s dng
k thut nuôi cy to cm nguyên bào si (CFU-
F). Vic s dng k thut CFU-F cũng hỗ tr vic
xác đnh s ng TBG trung thu nhn được.
Bi, mi cm CFU-F phát trin t mt TBG trung
trong điu kin nuôi cy thích hp. K thut
nuôi cy to cm còn cho biết chất lượng ca
TBG trung mô bao gm: sng kh năng
phát trin, biệt hóa. Đ xác định chính xác s
ng TBG trung trong khối TBG thu được,
chúng tôi s dng xét nghim nuôi cy cm
nguyên bào si (CFU-F). Nguyên o si không
phi tế bào tạo xương nhưng về mt thuyết
thuc dòng tế bào đa tiền năng trong ty
xương các osteocyte được hình thành t nhng
tế bào tin thân to cụm như vậy tin thân
ca t chc liên kết th coi đồng nghĩa với
CFU-F. Chúng tôi thc hin k thut nuôi cy
CFU-F theo quy trình s dng các sinh phm
do chính hãng Stemcells Technologies (Canada)
cung cp d đảm bảo độ tin cy tính chính
xác cao. Kết qu ca chúng tôi trình y bng
3 cho thy hiu qu mc cm CFUF trên 106
TB ca khi TBG 11.54 ± 9.22 cm. Kết qu
của chúng tôi tương đương vi hiu qu to cm
CFU-F của nhóm người khe mạnh bình thưng
19.4±14.2 đánh giá s ng TBG trung mô
trong khi TBG tách t tủy xương ca các BN
hoi t khun chỏm xương đùi, kết qu cho
thy có 920 ± 90 cm CFU-F/106TB. So sánh các
nhóm BN, chúng tôi thy s ng to cm
nhóm BN đ tui t 17-30 cao hơn nhóm
độ tui 31 - 60, tuy nhiên s khác bit này
không có ý nghĩa thống kê. Như vậy, th thy
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
246
kết qu nuôi cy cm CFU-F ca các tác gi
rt khác nhau. Theo chúng tôi do k thut
nuôi cy chưa được chun hóa gia các trung
tâm, s dụng môi trường nuôi cy khác nhau,
mu nuôi cy thi gian nuôi cy không thng
nhất. Điều đó cho thy, tuy xét nghim nuôi cy
CFU-F được coi mt xét nghiêm tiêu chun
trong đánh giá TBG trung mô, nhưng cn s
chun hóa giữa các trung tâm đ các ch s
tham chiếu thng nht có th so sánh được.
Tng s ng tế bào kh năng tạo cm
CFU-F (phn ánh s ng TBG trung mô) trong
khi TBG có mối tương quan thuận nhưng không
cht ch vi các yếu t khác ca khối TBG như
độ tui t l CD34(+) (r=0,0974) (biểu đ 2).
Xét nghim nuôi cy cm CFU-F cn thi gian 14
ngày mi th cho kết qu. Mặt khác, nguy
không mọc được cm rt d xy ra do nhiu
nguyên nhân nguyên nhim khun nhim
nm là hay gp nhất nhưng để lp li xét nghim
rt khó. vy, nh các mối tương quan
này chúng ta th d đoán được s ng
tế bào gc trung mt trong khi TBG s
đưc ghép cho bnh nhân qua tng s ng tế
bào nhân hoc tng s ng tế bào CD34(+)
trong khi TBG. Các xét nghim này hin nay
đưc thc hin khá nhanh chóng, chính xác
có th lp li nhiu ln khi cn thiết.
Vi các s liệu thu được trong nghiên cu,
ớc đầu th khẳng định nh an toàn ca
hiu qu ca vic s dng y sepax 2 cho vic
thu nhn tế bào gc t dch tủy xương.
V. KẾT LUẬN
- S ng TB CD34+: T l tế bào CD34+ thu
đưc 2.38 ± 0.92%, nồng độ tế bào CD34+ thu
đưc 1.71 ± 0.510x106 TB/1ml. S ng tế bào
này gim theo tuổi nhưng không đáng kể.
- Hiu qu mc cm CFU-F trên 106 tế bào
11.54 ± 9.22 cm
- Tủy xương ngun hu dng cung cp
ngun tế bào gc trung mô và TBG to máu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyn Thanh Bình (2012). Nghiên cu đặc
tính và hiu qu ca khi tế bào gc t thân t ty
xương trong điều tr mt s tổn thương xương,
khp. Lun án tiến sĩ y học: Trường ĐH Y Hà Nội.
2. Eric Domingos Mariano, Chary Marquez
Batista, Breno José Alencar Pires Barbosa,
Suely Kazue Nagahashi Marie, Manoel
Jacobsen Teixeira, Matthias Morgalla,
Marcos Tatagiba, Jun Li, Guilherme Lepski
Current perspectives in stem cell therapy for spinal
cord repair in humans: a review of
3. H.F.P.K. Bethea J.R., Pain and spasticity after
spinal cord injury. Mechanisms and treatment,
Spine, 26 (2001) 141-160.
4. Simmons P.J. and Torok-Storb B. "Stromal cell
precursors express the CD34 antigen and the
receptor for soybean agglutinin", (1989), Blood,
74(Suppl 1): p. 151a
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHE PHỦ KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM
ĐẦU NGÓN TAY BẰNG VẠT DA V – Y TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Võ Thành Toàn*
TÓM TẮT63
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị khuyết hổng
phần mềm đầu ngón tay bằng vạt da trượt kiểu
Atasoy V Y tại Bệnh viện Thống Nhất. Đối tượng
phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tả
tả loạt ca của 32 bệnh nhân khuyết hổng phần
mềm đầu ngón tay sử dụng vạt trượt V Y che phủ
tại Bệnh viện Thống Nhất từ 01/2017 đến 01/2019.
Kết quả: nghiên cứu 32 ca, tuổi trung bình 30,22
(15-60 tuổi), tỉ lệ nam giới (75%) cao hơn nữ giới
(25%). Nguyên nhân chủ yếu do tai nạn lao động
(59,4%). Kết quả 32 ca vạt sống hoàn toàn (100%).
Từ khóa:
khuyết hổng phần mềm đầu ngón tay,
vạt da V – Y.
*Bệnh viện Thống Nhất
Chịu trách nhiệm chính: Võ Thành Toàn
Email: vothanhtoan1990@yahoo.com
Ngày nhận bài: 20.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 14.4.2020
Ngày duyệt bài: 22.4.2020
SUMMARY
EVALUATION RESULTS OF FINGERTIP
AMPUTATION TREATMENT WITH ATASOY V
Y FLAP AT THONG NHAT HOSPITAL
Objective: To evaluate the treatment results of
the fingertip amputation with Atasoy V Y flap at
Thong Nhat Hospital. Subjects and research
method: A prospective research study of 32 patients
have fingertip amputation with V Y flap at Thong
Nhat Hospital from January 2017 to January 2019.
Results: All 32 patients, the average age over 30,22
(15 60 yo), male rate (75%) higher than female rate
(25%). The main reason is labor accident (59,4%).
The results got 32 cases with fully flap recovery.
Keywords:
Fingertip amputation, Atasoy VY flap.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khuyết hổng phần mềm đầu ngón tay chấn
thương thường gặp, lộ gân, xương thể đlại
di chứng nghiêm trọng: nhiễm trùng, viêm