13
M đầu
I. Khái nim di truyn hc
Theo quan nim ca Bateson (1906), di truyn hc (genetics) là khoa
hc nghiên cu các đặc tính di truyn và biến d vn có ca mi sinh vt
cùng vi các nguyên tc và phương pháp điu khin các đặc tính đó.
đây, tính di truyn (heredity) được biu hin s ging nhau gia con cái
vi cha m; và tính biến d (variability) biu hin s sai khác gia cha
m và con cái cũng như gia các con cái vi nhau.
Cn lưu ý rng, gene là khái nim căn bn ca di truyn hc cho nên
ni dung ca khái nim gene không ngng được phát trin cùng vi s
phát trin ca di truyn hc.
II. Lược s phát trin ca di truyn hc
S ra đời và phát trin ca di truyn hc gn lin vi công trình
nghiên cu ca Gregor Mendel năm 1865. Tuy nhiên, trước thi Mendel
đặc bit là t thế k XVII có mt s s kin quan trng sau đây: (1) S ra
đời ca kính hin vi sơ khai bi A.van Leuvenhook (1632-1723); và (2)
Sinh hc bt đầu phát trin mnh vào thế k XIX vi s ra đời thuyết tế
bào ca M.Schleiden và T.Schwann (1838,1839) và các thuyết tiến hóa
ca J.B.Lamarck (1809) và đặc bit là ca R.C.Darwin (1859). Nhìn
chung, quan nim ph biến thi by gi vn là s di truyn các tính trng
tp nhim (inheritance of acquired characters) do Lamarck đề xut và s
di truyn hòa hp (blending inheritance), nghĩa là s pha ln "tinh cha
huyết m" con cái.
1. S ra đời và phát trin ca di truyn Mendel
T đậu Hà Lan (Pisum sativum), vi ý tưởng và
phương pháp nghiên cu độc đáo, năm 1865 Gregor
Mendel (Hình 1) đã phát hin ra các quy lut di truyn
cơ s đầu tiên và qua đó suy ra s tn ti tt yếu ca các
đơn v đi truyn đặc thù - nhân t di truyn (genetic
factor) - quy định các tính trng được truyn t thế h
này sang thế h khác mà sau này gi là gene. Tuy nhiên,
gii khoa hc đương thi không hiu và do đó không
th đánh giá tm vóc vĩ đại ca phát minh này.
Hình 1 G. Mendel Mãi đến năm 1900, ba nhà thc vt hc là Carl
Correns (Germany), Hugo de Vries (Netherlands) và Erich von Tschermak
(Austria) độc lp nhau khám phá li các quy lut di truyn ca Mendel. Và
di truyn hc chính thc ra đời t đây mà người sáng lp là Mendel.
14
Trong nhng năm đầu thế k XX, nh ng dng di truyn Mendel,
các nhà chn ging đã phát hin thêm các hin tượng như: tri không hoàn
toàn, đồng tri, gene gây chết, đa allele, các kiu tương tác gene... giai
đon này, ngoài thuyết đột biến ca H.de Vries năm 1901, còn có hai s
kin liên quan đến s ra đời ca thuyết di truyn nhim sc th và di
truyn hc qun th sau này, đó là s khi xướng "thuyết nhim sc th"
bi Walter Sutton và Theodor Bovary năm 1902 và vic thiết lp quy lut
Hardy-Weinberg năm 1908.
Mt s thut ng thông dng cũng được đề xut trong giai đọan này,
như: di truyn hc (genetics) bi W.Bateson năm 1906, gene, kiu gene
(genotype) và kiu hình (phenotype) bi W.Johannsen năm 1909.
2. S ra đời và phát trin ca thuyết di truyn nhim sc th
T 1910, Thomas Hunt Morgan (Hình 2) cùng vi
ba cng s là Alfred H.Sturtevant, Calvin Bridges và
Herman J. Muller đã xây dng thành công thuyết di
truyn nhim sc th (chromosome theory of inheritance)
da trên đối tượng nghiên cu là rui gim Drosophila
melanogaster. Hc thuyết này xác nhn rng gene là đơn
v cơ s ca tính di truyn nm trên nhim sc th (
trong nhân); trên đó các gene sp xếp theo đường thng
Hình 2 T.H.Morgan
kết. Nhng đóng góp đáng k ca các môn đệ xut
iet
i
n ca di truyn hc phân t
genetics) gn lin vi
to thành nhóm liên
sc ca Morgan đó là: xây dng bn đồ di truyn (Sturtevant 1913), ch ra
cơ chế xác định các kiu hình gii tính rui gim (Bridges 1916) và phát
trin phương pháp gây đột biến bng tia X (Muller 1927). Vi đóng góp to
ln đó Morgan đã được trao gii Nobel năm 1933 và Muller năm 1946.
Năm 1931, Barbara McClintock (Hình 3) và Harr
Creighton thu được bng chng vt lý trc tiếp v tái t
hp ngô. Sau đó, hin tượng này cũng được C. Stern
quan sát Drosophila. Như vy tái t hp có th được
phát hin c v mt vt lý ln di truyn động vt cũng
như thc vt. Đến 1944, McClintock phát hin các yếu
t di truyn vn động (transposable genetic elements), và
đã được trao gii Nobel năm 1983 v khám phá này.
ntock Hình 3 B.McCl
3. S ra đời và phát tri
S ra đời ca di truyn hc phân t (molecular
các khám phá v DNA (deoxyribonucleic acid) t gia thế k XX trên đối
15
tượng nghiên cu ch yếu là các vi sinh vt. Tuy nhiên, trước đó Friedrich
Miescher (1869) đã khám phá ra mt hn hp trong nhân tế bào gi là
nuclein mà thành phn chính ca nó sau này được biết là DNA.
V mi q rod qua uan h gia gene và protein, t 1902 Archibald Gar
Hình 4 adle, Tatum à M (t trái sang) Be , Jacob v onod
nghiên cu bnh alcaptonuria người đã gi ý rng đây là mt tính trng
ln Mendel, có th liên quan ti s sai hng mt enzyme. Bng các thí
nghim gây đột biến các gene liên quan đến các con đường sinh hóa trên
nm mc Neurospora, năm 1941 George Beadle và E.L.Tatum (Hình 4)
xác nhn mi gene kim soát s tng hp mt enzyme đặc thù. Chính gi
thuyết mt gene-mt enzyme (one gene-one enzyme hypothesis) ni tiếng
này đã m đường cho s ra đời ca di truyn hóa-sinh, và hai ông đã được
trao gii Nobel cùng vi Joshua Lederberg năm 1958. V sau, gi thuyết
này được chính xác hóa là mt gene xác định ch mt chui polypeptid -
cu trúc sơ cp ca các protein, trong đó có các enzyme.
Vy bn cht ca gene là gì? Năm 1944, Oswald
Avery (Hình 5) và các cng s là MacLeod và
McCarty bng thí nghim biến np in vitro đã chng
minh rng DNA là vt cht mang thông tin di truyn.
Năm 1949, Erwin Chargaff công b các kết qu đầu
tiên v thành phn hóa hc ca DNA mt s loài.
Hình 5 O.T. Avery
Hình 6 R.Franklin (trái) và M.Wi
lkins
Vic nghiên cu cu trúc phân t
DNA được bt đầu t 1951 vi các
dn liu nhiu x tia X ca Rosalind
Franklin và Maurice Wilkins (Hình
6). Các s liu hóa hc và vt lý này
là cơ s mà t đó James Watson và
Francis Crick (Hình 7) đã xây dng
thành công mô hình cu trúc phân t
DNA năm 1953, còn gi là chui
16
Hình 7 J.D.Watson (trái) và F.H.C.Crick
n vn có 128 dòng nhưng đàng
t công trình
Hình 8 H.G.Khorana (trái) và M.N
ăm 1966 bi hai nhóm nghiên
hát trin ca công ngh DNA tái t hp
p (recombinant
xon kép (double helix). Phát minh vĩ
cho
đại này m ra k nguyên mi cho s
phát trin ca di truyn hc và sinh
hc nói chung. Vi phát minh đó,
Watson và Crick cùng vi Wilkins
được trao gii Nobel năm 1962 .
Bài báo nhan đề "Mt cu trúc
Deoxyribose Nucleic Acid" ca
Watson và Crick đăng trên tp chí
Nature ngày 25/4/1953 được đánh giá
là mt bài báo không bình thường. Ch v
sau bài báo là c mt bước tiến lch s vĩ đại ca di truyn hc mà mi
dòng là mt câu chuyn. Tht vy, sau cu trúc chui xon kép là hàng
lot các khám phá mi. Năm 1958 Matthew Meselson và Franklin Stahl
chng minh s tái bn bán bo toàn ca DNA; và năm 1961
Seymour Benzer hoàn t
nghiên cu cu trúc tinh vi ca gene;
Francois Jacob và Jacques Monod
(Hình 4) tìm ra cơ chế điu hòa sinh
tng hp protein (gii Nobel 1965 vi
Andre Lwoff); S.Brenner, Jacob và
Meselson khám phá ra RNA thông tin;
S.Brenner và F.Crick chng minh mã
ditruyn là mã b ba; công trình gii mã
irenberg
di truyn này được hoàn thành vào tháng 6 n
cu ca Marshall Nirenberg và Har Gobind Khorana (gii Nobel năm
1968; Hình 8).
4. S ra đời và p
th nói, nn tng ca công ngh DNA tái t h
DNA technology) được thành lp t 1972 khi Paul Berg (Hình 10) to ra
phân t DNA tái t hp đầu tiên trong ng nghim (recombinant DNA in
vitro). Mt năm sau Herbert Boyer và Stanley Cohen (Hình 10) ln đầu
tiên s dng plasmid để to dòng DNA. Lĩnh vc ng dng mi này ca
sinh hc phân t đã to ra mt cuc cách mng mi trong sinh hc. Đóng
góp đáng k trong lĩnh vc này là khám phá v các enzyme gii hn
(restriction enzyme) t 1961-1969 ca Werner Arber, Daniel Nathans và
17
Hamilton Smith (gii Nobel 1978; Hình 10); đề xut các phương pháp xác
định trình t base trong các nucleic acid năm 1977 bi P.Berg, W.Gilbert
Hình 9 Các nhà khoa hc đot gii Nobel y hc liên quan k thut gene.
T trái sang: D.Nathans, H.Smith, W.Arber, P.Sharp và R.Robert.
Hình 10 Các nhà khoa hc đot gii Nobel hóa hc liên quan k thut
gene. T trái sang: H.Boyer, S.Cohen, P.Berg, W.Gilbert, F.Sanger và
K.Mullis.
và Frederick Sanger (gii Nobel hóa hc 1980; Hình 10); s khám phá ra
ut và đời sng
động
các gene phân đon (split gene) năm 1977 bi Phillip Sharp và Richard
Robert (gii Nobel 1993; Hình 9); s phát minh ra phương pháp PCR
(polymerase chain reaction) ca Kary B.Mullis năm 1985 (Hình 10) và
phương pháp gây đột biến định hướng (site-directed mutagenesis) ca
Michael Smith t 1978-1982 (gii Nobel hóa hc 1993)...
Cùng vi nhng thành tu ng dng ly k trong sn x
xã hi, như vic sn xut các chế phm y-sinh hc bng công ngh DNA
tái t hp, s dng liu pháp gene (gene therapy) trong điu tr bnh di
truyn, to các ging sinh vt mi bng con đưng biến đổi gene
(genetically modified organisms = GMOs), d án b gene người (Human
Genome Project = HGP)... gây ra không ít hoài nghi, tranh cãi xung quanh
các vn đề v đạo lý sinh hc (bioethics) và an toàn sinh hc (biosafety).
III. Đối tượng và các lĩnh vc nghiên cu ca di truyn hc
Trong giai đon đầu, đối tượng ca di truyn hc là các thc vt,
vt, người và các vi sinh vt. T đó dn ti s hình thành các lĩnh vc
nghiên cu tương ng là di truyn hc thc vt, động vt, người và di
truyn hc vi sinh vt, trong đó di truyn hc tế bào là cơ s. Giai đon