Khảo sát đặc điểm điều trị trẻ sơ sinh non tháng từ 26 đến 34 tuần tuổi tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm điều trị trẻ sơ sinh non tháng từ 26 đến 34 tuần tuổi tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, theo dõi dọc kết quả điều trị 215 trẻ sơ sinh sinh non 26 đến 34 tuần tuổi được điều trị tại Khoa sơ sinh và Hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 2, từ ngày 1/6/2014 đến hết tháng 5/2015.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm điều trị trẻ sơ sinh non tháng từ 26 đến 34 tuần tuổi tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 da cơ địa người lớn giai đoạn bán cấp bằng uống nghiệp Bác sĩ nội trú, Trường Đại học Y Dược cefuroxim kết hợp bôi corticoid", Y học thực hành, thành phố Hồ Chí Minh. 821(5), pp.109-113. 6. Acharya D., Bajgain B. B., Yoo, S.-J. (2019), 3. ĐàoThịTúTrinh(2013), Đặc điểm lâm sàng, các "Factors Associated with Atopic Dermatitisand yếu tố liên quan và chất lượng cuộc sống ở bệnh Allergic Rhinitisamong Residents of Two Municipal nhân chàm bàn tay, bàn chân tại Bệnh viện Da liễu Areasin South Korea", Medicina. 55(5), pp. 131. thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn tốt nghiệp đại 7. Al-Afif, K. A. M., et al (2019), "Understanding học, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. the Burden of Atopic Dermatitis in Africa and the 4. Lưu Nguyễn Anh Thư, Nguyễn Tất Thắng Middle East", Dermatology and Therapy, 9(2), (2014), "Nồng độ Interleukin-2 huyết thanh của pp.223-241. bệnh nhân viêm da cơ địa tại Bệnh viện Da liễu 8. Drucker A. M., et al (2018), "Health Care thành phố Hồ Chí Minh", Tạp chí Y học thành phố Resource Utilization and Costs Among Adultswith Hồ Chí Minh, 18 (1), pp.117-124. Atopic Dermatitisin the United States: AClaims- 5. Trình Ngô Bỉnh (2015), Khảo sát chất lượng Based Analysis",The Journal of Allergy and Clinical bệnh nhân chàm thể tạng người lớn ở Bệnh viện Immunology: In Practice. 6(4), pp.1342-1348. Da liễu thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn tốt KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU TRỊ TRẺ SƠ SINH NON THÁNG TỪ 26 ĐẾN 34 TUẦN TUỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Ngô Minh Xuân* TÓM TẮT preterm infants 26-28 weeks, the rate of 48.3%. There were 6 deaths in the first 7 days of life. In the 29-31 4 Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm điều trị trẻ sơ sinh week age group has a mortality rate compared to the non tháng từ 26 đến 34 tuần tuổi tại Bệnh viện Nhi 26-28 week group at 0,37 (p = 0.041). Đồng 2. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu Key words: Treatment, neonates, preterminfants. mô tả, theo dõi dọc kết quả điều trị 215 trẻ sơ sinh sinh non 26 đến 34 tuần tuổi được điều trị tại Khoa sơ I. ĐẶT VẤN ĐỀ sinh và Hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 2, từ ngày 1/6/2014 đến hết tháng 5/2015. Kết quả và kết Năm 2011, Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc luận: Tỷ lệ tử vong chung 10,2%, tỷ lệ tử vong càng (UNICEF) ước tính có khoảng 3 triệu tử vong sơ cao có ý nghĩa thống kê ở nhóm trẻ càng non (p< sinh trên toàn thế giới, trong đó có khoảng 35% 0,001), cao rõ rệt ở nhóm tuổi sinh non 26 – 28 tuần tử vong do sinh non và biến chứng [1]. Tử vong tỷ lệ 48,3%. Tử vong trong 7 ngày tuổi đầu đời có 6 sinh non là nguyên nhân hàng đầu tử vong sơ trường hợp. Nhóm tuổi thai 29 – 31 tuần có tỉ suất tử vong so với nhóm 26 – 28 tuần là 0,37 (p=0,041). sinh, và là nguyên nhân đứng hàng thứ 2, sau tử Từ khóa: Điều trị, trẻ sơ sinh, sinh non. vong do viêm phổi ở trẻ em. Theo báo cáo của Tổ Chức Y tế Thế giới (WHO) và Quỹ Nhi đồng SUMMARY Liên Hiệp Quốc, có khoảng 18.000 trẻ sơ sinh tử SURVEYING CHARACTERISTICS OF TREATMENT vong hàng năm tại Việt Nam [1]. Giai đoạn sơ ON PRETERM INFANTSFROM 26 TO 34 WEEKS sinh là giai đoạn bắt đầu sau sinh đến 28 ngày OF AGE AT 2 CHILDREN’S HOSPITAL tuổi, đặc biệt trong 7 ngày đầu đời trẻ phải tập Objectives: Surveying treatment characteristics on thích nghi dần với môi trường sống mới, khác preterm infants 26 - 34 weeks of age at 2 children’s hẳn với môi trường trong bụng mẹ. Tử vong sơ hospital. Subject and methods: Study of descriptive and longitudinal of treatment results of 215 preterm sinh chủ yếu xảy ra trong 7 ngày đầu đời này. infants 26 to 34 weeks of age treated at the Mặc dù trong hai thập niên gần đây, y học đã có Department of Neonatology and Neonatal Resuscitation, nhiều tiến bộ trong việc quản lý và điều trị trẻ đẻ 2 Children’s Hospital, from June 1/6/2014 to the end of non như sử dụng corticoids trước sinh, điều trị May/2015. Results and conclusion: The overall death surfactant thay thế, điều trị suy hô hấp sớm với rate was 10.2%, the higher the death rate was NCPAP, tử vong ở trẻ đẻ non vẫn là nguyên statistically significant in the preterm infants group (p
- vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 và kết quả điều trị ở trẻ sơ sinh sinh non ở nước *Tiêu chuẩn loại trừ ta, do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu này Trẻ có bất thường nhiễm sắc thể (trisomy 13, nhằm mục tiêu: “Khảo sát đặc điểm điều trị trẻ 18, 21) hoặc các dị tật như thoát vị hoành, dị tật sơ sinh non tháng từ 26 đến 34 tuần tuổi tại bẩm sinh đường tiêu hóa, não úng thủy bẩm Bệnh viện Nhi Đồng 2”. sinh, thoát vị não màng não, tim bẩm sinh nặng, sinh ngạt nặng. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu. 215 trẻ sơ sinh - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, sinh non có tuổi thai từ 26 đến 34 tuần nhập theo dõi dọc kết quả điều trị trên các đối tượng viện trước 72 giờ tuổi được điều trị tại Khoa sơ là trẻ sơ sinh sinh non tại Bệnh viện Nhi đồng 2. sinh và Hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 2, - Các can thiệp y khoa được thực hiện cho trẻ trong khoảng thời gian từ ngày 1tháng 6 năm trong thời gian nằm điều trị tại bệnh viện: 2014 đến hết tháng 5 năm 2015. + Thở NCPAP, thở máy, bơm surfactant, sử *Tiêu chuẩn lựa chọn dụng caffeine citrate điều trị ngưng thở, điều trị - Trẻ sinh non có tuổi thai lúc sinh từ 26 đến đóng ống động mạch, nuôi ăn qua sonde, nuôi 34 tuần. ăn tĩnh mạch toàn phần, truyền máu và các chế - Trẻ được điều trị tại Khoa Sơ Sinh và Hồi phẩm của máu, điều trị ROP. Sức Sơ Sinh BV Nhi Đồng 2. + Kết quả điều trị: Tổng số ngày điều trị, - Cha hoặc mẹ hoặc người nuôi dưỡng (nếu sống hay tử vong và biến chứng đi kèm. không gặp được cha hoặc mẹ) đồng ý để trẻ 2.3. Phương pháp xử lý: Thu thập và xử lý tham gia vào nghiên cứu. số liệu trên phần mềm thống kê Stata 14.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm điều trị trẻ sơ sinh sinh non Bảng 1. Điều trị theo nhóm tuổi sinh non Chung 26 – 28 29 – 31 32 – 34 Nhóm tuổi sinh non (tuần) (n=215) n = 29 n = 87 n = 99 p (%) (%) (%) (%) Thở NCPAP 195(90,7) 23(79,3) 84(96,6) 88(88,9)
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 Nhận xét: Tỷ lệ tử vong chung 10,2%, tỷ lệ không còn được khuyến cáo, thay vào đó chỉ tử vong càng cao có ý nghĩa thống kê ở nhóm định thở NCPAP sớm và surfactant điều trị khi trẻ càng non (p< 0,001), cao rõ rệt ở nhóm tuổi suy hô hấp tiến triển ở thời điểm thích hợp [2]. sinh non 26 – 28 tuần tỷ lệ 48,3% . Tử vong Tỷ lệ sử dụng NCPAP 90,7%. Chúng tôi áp trong 7 ngày tuổi đầu đời có 6 trường hợp. dụng thở NCPAP sớm cho hầu hết các trẻ sinh Bảng 3. Xác suất sống sót theo thời gian non bị suy hô hấp ngay từ lúc tiếp nhận bệnh tại (ngày) của bệnh nhân ở 3 nhóm tuổi cấp cứu. Tỷ lệ nhập viện với chẩn đoán sinh non p (log- bệnh màng trong cao 80,9% nên kéo theo tỷ lệ Nhóm tuổi Tử vong Vọng trị rank) sử dụng NCPAP cao. Tỷ lệ sử dụng NCPAP ở 26 – 28 tuần 14 8,81 nhóm trẻ 26 – 28 tuần, 29 – 31 tuần và 32 – 34 29 – 31 tuần 07 10,11 0,02 tuần lần lượt là 79,3%, 96,6% và 88,9%, tỷ lệ 32 – 34 tuần 01 3,08 thấp hơn ở tuổi thai nhỏ hơn do các trẻ sinh càng non có tỷ lệ thở máy cao lúc nhập viện. Tỷ lệ thở NCPAP trong nghiên cứu của Hồ Tấn Thanh Bình [3] cho nhóm tuổi sinh non 28 – 32 tuần là 85,6%. Nghiên cứu của Lutz ở các nhóm tuổi sinh non 29 – 31 tuần và 32 – 34 tuần, tỷ lệ sử dụng NCPAP lần lượt là 87,4% và 40%, tỷ lệ chung cho tất cả trẻ từ 29 – 34 tuần là 54,9%. Nghiên cứu của Bolisetty [4] tỷ lệ sử dụng NCPAP của hai nhóm tuổi sinh non 26 – 28 tuần và 29 – 31 tuần lần lượt là 95,2% và 88,2%. Tỷ lệ thở máy trong nghiên cứu của chúng tôi là 44,2%. Tỷ lệ thở máy theo từ ng nhóm tuổi Hình 1. Xác suất sống sót theo thời gian (ngày) thai sinh non 26 – 28 tuần, 29 – 31 tuần và 32 – của bệnh nhân ở 3 nhóm tuổi 34 tuần lần lượt là: 86,2%, 48,3% và 28,3%. Tỷ Nhận xét: Theo thời gian 50 – 80 ngày, nguy lệ thở máy trong nghiên cứu của Hồ Tấn Thanh cơ tử vong của nhóm tuổi sinh non 26 – 28 tuần Bình [3] cho nhóm tuổi thai 28 – 32 tuần là tăng thêm gần 50% trong khi nhóm sinh non 29 – 31,1% (nghiên cứu của tác giả có số trường hợp 31 tuần tăng chưa đến 10%. Thực hiện kiểm định bơm surfactant ít hơn, chỉ định surfactant điều trị Log – Rank với p = 0,02, gợi ý rằng có sự khác cứu sống, nên thở máy sau bơm surfactant ít biệt có ý nghĩa thống kê trong sống còn giữa 3 hơn). Tỷ lệ thở máy trong nghiên cứu của Lutz ở nhóm tuổi thai. Nhóm sinh non 26 – 28 tuần tử nhóm tuổi sinh non 29 – 31 tuần là 20,3%. vong 14 trường hợp (trong khi vọng trị 8,81). Nghiên cứu của Bolisetty [4] tỷ lệ thở máy của Bảng 4. Phân tích nguy cơ tử vong giữa 3 hai nhóm tuổi sinh non 26 – 28 tuần và 29 – 31 nhóm tuổi sinh non theo hồi quy Cox tuần lần lượt là 77,8% và 41,6%. Số ngày thở Nguy cơ tử Haz. máy máy trung bình 15,5 ± 14,2 (trung vị 10), p 95%CI ngắn nhất trong vòng 1 ngày, dài nhất 77 ngày. vong Ratio 26 – 28 tuần Số ngày thở máy càng dài hơn ở nhóm đối tượng 29 – 31 tuần 0,37 0,041 0,14 – 0 95 có tuổi sinh non thấp hơn, lần lượt là 28,6 ± 32 – 34 tuần 0,12 0,058 0 014 -1,07 16,3, 12,5 ±11,6 và 8,2 ± 6,1 cho các nhóm tuổi Nhận xét: Kết quả cho thấy mô hình có ý sinh non 26 – 28 tuần, 29 – 31 tuần và 32 – 34 nghĩa thống kê (p=0,041). Nhóm tuổi thai 29 – tuần (p = 0,0001). 31 tuần có tỉ suất tử vong so với nhóm 26 – 28 Thở máy ở trẻ sơ sinh làm tăng nguy cơ tuần là 0,37 và sự khác biệt này có ý nghĩa nhiễm trùng và viêm phổi bệnh viện, loạn sản thống kê. phế quản phổi, tăng tỷ lệ tử vong; đồng thời cũng làm kéo dài thời gian nằm viện và chi phí IV. BÀN LUẬN điều trị [5], [6]. 4.1. Đặc điểm điều trị Tỷ lệ bơm surfactant: Trong số 215 trẻ Tỷ lệ sử dụng NCPAP: NCPAP được chứng nghiên cứu, có 174 trẻ (80,9%) có chẩn đoán minh là phương pháp điều trị hiệu quả cho trẻ sơ sinh non bệnh màng trong. Sử dụng surfactant sinh sinh non bị suy hô hấp sớm. NCPAP an toàn trong toàn bộ đối tượng nghiên cứu có 84 trẻ (tỷ và hiệu quả cho trẻ sinh rất non suy hô hấp tại lệ 39,1%); tỷ lệ sử dụng cao hơn ở nhóm tuổi phòng sinh. Ở trẻ sinh non suy hô hấp do bệnh càng non tháng và có ý nghĩa thống kê; lần lượt màng trong, sử dụng surfactant phòng ngừa 65,5%, 44,8% và 26,3% cho các nhóm tuổi sinh 13
- vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 non 26 -28 tuần, 29 – 31 tuần và 32 – 34 tuần huyết tương tươi đông lạnh cao nhất là trong (p = 0,001). Tỷ lệ sử dụng surfactant trong những ngày đầu sau sinh, khi các thông số chức nghiên cứu của tác giả Hồ Tấn Thanh Bình[3] là năng đông máu còn bất thường, và những 15,6%, thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của hướng dẫn chung vẫn chưa được áp dụng tốt. chúng tôi và thấp hơn y văn do áp dụng Bất thường chức năng đông máu toàn bộ không surfactant điều trị cứu sống. Tỷ lệ bơm nên đánh giá đơn thuần, mà cần xem xét các surfactant trong nghiên cứu của Lutz là 27% và thông tin khác như: tuổi thai khi sinh và tuổi 6,4% cho nhóm tuổi thai sinh non 29 – 31 tuần hiện tại, tiền sử chảy máu, các thông số huyết và 32 – 34 tuần. Nghiên cứu của Bolisetty [4] tỷ động khác, tiểu cầu đếm. lệ chỉ định surfactant ở hai nhóm tuổi sinh non 4.2. Kết quả điều trị. Tỷ lệ tử vong trong 26 – 28 tuần và 29 – 31 tuần lần lượt là 87,2% nghiên cứu của chúng tôi là 10,2%, tỷ lệ tử vong và 45,3%; tỷ lệ này của tác giả cao hơn trong của 3 nhóm tuổi sinh non 26 – 28 tuần, 29 – 31 nghiên cứu của chúng tôi, đặc biệt là ở nhóm tuần và 32 – 34 tuần lần lượt là 48,3%, 8,1% và tuổi sinh non 26 – 28 tuần có thể là do nghiên 1%, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001), cứu của tác giả thực hiện trong khoảng thời gian tử vong ở nhóm 26 – 28 tuần cao đáng kể. Tất 2007 – 2011, thời gian này chỉ định surfactant cả các trẻ tử vong có kèm chẩn đoán bệnh màng phòng ngừa được áp dụng phổ biến. trong. Tử vong trong vòng 7 ngày tuổi có 6 trẻ ( Tỷ lệ sử dụng caffeine citrate: Caffeine citrate tỷ lệ 27,3% số trường hợp tử vong), cả 6 trường được khuyến cáo sử dụng thường quy cho trẻ < hợp mẹ không tiêm steroids trước sinh, 5 trường 1250 g sớm ngay sau sinh, tiếp tục cho đến khi hợp từ bệnh viện tỉnh chuyển đến trong đó có 3 trẻ không còn triệu chứng ngưng thở. Một số trẻ được bóp bóng giúp thở qua nội khí quản lúc nghiên cứu cho thấy sử dụng caffeine citrate làm chuyển viện. Chỉ có 1 trẻ (1%) trong nhóm 32 – cải thiện tiên lượng về biến chứng thần kinh ở 34 tuần tử vong, trẻ này được chuyển từ bệnh thời điểm 18 – 21 tháng tuổi hiệu chỉnh, cải viện tuyến tỉnh với chẩn đoán bệnh màng trong thiện biến chứng loạn sản phế quản phổi [7]. độ 4, bóp bóng giúp thở lúc chuyển viện và tử Thuốc cũng được khuyến cáo sử dụng trước khi vong trong vòng 24 giờ sau nhập viện. Trong cai máy thở và cho trẻ sinh non có triệu chứng nghiên cứu của tác giả Hồ Tấn Thanh Bình[3] tại ngưng thở nhiều. Vai trò của caffeine citrate Bệnh viện Nhi đồng 1, nhóm sinh non 28 – 32 càng ngày được chứng minh hiệu quả và được tuần tuổi thai nhập viện trước 24 giờ tuổi vì suy áp dụng nhiều hơn trong thực hành lâm sàng. Tỷ hô hấp, tỷ lệ tử vong 8,9%. lệ sử dụng caffeine citrate là 56,3%. Tỷ lệ chỉ Tỷ lệ tử vong trong nghiên cứu của tác giả định thuốc ở 3 nhóm trẻ 26 – 28 tuần, 29 – 31 Hossain các trẻ sinh non < 31 tuần tuổi thuộc tuần và 32 – 34 tuần tuổi thai lần lượt là 100%, mạng lưới sơ sinh Australia – New Zealand và 67% và 40,8%. Canada là 6,8% và 8,1% (số liệu ghi nhận đối Tỷ lệ truyền hồng cầu lắng ít nhất một lần tượng nghiên cứu có tuổi thai thấp hơn, bao trong toàn bộ đối tượng nghiên cứu của chúng tôi gồm các trẻ sinh cực non < 25 tuần và 25 – 26 là 38,1%. Tỷ lệ truyền hồng cầu lắng càng cao khi tuần). Tỷ lệ tử vong ở trẻ < 1500g tại 19 trung tuổi sinh non càng thấp và có ý nghĩa thống kê (p tâm hồi sức sơ sinh thuộc mạng lưới sơ sinh của < 0,001). Tỷ lệ truyền hồng cầu lắng lần lượt ở 3 4 nước Châu Á trong nghiên cứu của Wariki [8] nhóm tuổi sinh non 26 – 28 tuần, 29 – 31 tuần và là 15,2%. Tỷ lệ tử vong nhóm sinh non 26 – 28 32 – 34 tuần lần lượt là: 93,1%, 49,4% và tuần trong nghiên cứu của Mihaela Suciu lấy số 12,1%. Nghiên cứu của Bolisetty [4] tỷ lệ truyền liệu 3 trung tâm hồi sức sơ sinh từ 2007 – 2010 hồng cầu lắng ở hai nhóm tuổi sinh non 26 – 28 tại Rumania là 57%. tuần và 29 – 31 tuần lần lượt là 69% và 17,8%. Thực hiện kiểm định Log – Rank với P = 0,02, Tỷ lệ truyền tiểu cầu ít nhất 1 lần của toàn bộ gợi ý rằng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê đối tượng nghiên cứu là 20%. Tỷ lệ càng cao ở trong sống còn giữa 3 nhóm tuổi thai. Tử vong ở nhóm tuổi sinh non càng thấp và có ý nghĩa nhóm 26 – 28 tuần có 14 trường hợp (trong khi thống kê (p < 0,001), lần lượt là 69%, 24,1% và vọng trị gần 9 trường hợp), ở hai nhóm 29 – 31 2% ở các nhóm tuổi thai 26 – 28 tuần, 29 – 31 tuần và 32 – 34 tuần số trường hợp tử vong tuần và 32 – 34 tuần. thấp hơn số vọng trị. Theo thời gian từ 50 – 80 Tỷ lệ truyền huyết tương tươi đông lạnh của ngày, nguy cơ tử vong của nhóm tuổi sinh non toàn bộ đối tượng nghiên cứu 43,7%. Tỷ lệ lần 29 – 31 tuần tăng thêm gần 10% trong khi lượt ở các nhóm tuổi sinh non 26 – 28 tuần, 29 – nhóm 26 – 28 tuần tăng thêm 50%. 31 tuần và 32 – 34 tuần là 65,5%, 55,2%, Khi phân tích nguy cơ tử vong giữa 3 nhóm 27,3%. Chúng tôi nhận thấy chỉ định truyền tuổi thai với hồi quy Cox. Kết quả cho thấy mô 14
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 hình có ý nghĩa thống kê (p = 0,041). Nhóm tuổi thêm 10% trong khi nhóm 26 – 28 tuần tăng sinh non 29 – 31 tuần và nhóm 32 – 34 tuần có thêm 50% - Nhóm tuổi sinh non 29 – 31 tuần và tỉ suất tử vong so với nhóm 26 – 28 tuần là 0,37 nhóm 32 – 34 tuần có tỉ suất tử vong so với và 0,12 và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. nhóm 26 – 28 tuần là 0,37 và 0,12 và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. V. KẾT LUẬN 5.1. Đặc điểm về điều trị TÀI LIỆU THAM KHẢO - Tỷ lệ thở NCPAP 90,7%. Tỷ lệ thở máy trong 1. Preterm Birth Action Group World Health quá trình điều trị 44,2%. Tỷ lệ sử dụng máy thở Organization (2012). Chapter 6: action and the way forward. In Born Too Soon: The Global Action cao ở cả hai nhóm tuổi sinh non 26- 28 tuần và Report on Preterm Birth. 29 – 31 tuần lần lượt là 86,2% và 48,3%. 2. Bohlin K (2012). RDS – CPAP or surfactant or - Tỷ lệ sử dụng surfactant điều trị 39,1%. both. Acta Pediatrica, 101: 24–28. Theo nhóm tuổi thai sinh non 26 – 28 tuần, 29 – 3. Hồ Tấn Thanh Bình (2015). Trẻ sơ sinh sinh rất 31 tuần và 32–34 tuần lần lượt là 65,5%, 44,8% non suy hô hấp cấp: kết quả và chi phí điều trị. Y học thành phố Hồ Chí Minh, Hội nghị Nhi khoa mở và 26,3%. rộng bệnh viện Nhi đồng 2 lần thứ XXIII: 189 - 194. - Tỷ lệ sử dụng caffeine citrate điều trị và 4. Bolisetty Srinivas, Legge Nele, Bajuk Barbara, phòng ngừa ngưng thở ở trẻ sinh non là 56,3%. et al. (2015). Preterm Infants outcomes in New - Tỷ lệ truyền hồng cầu lắng ít nhất 1 lần South Wales and The Australian Capital Territory. Journal of Paediatrics and Child Health, 51(7): 713-21. trong suốt đợt điều trị là 38,1%. Ở nhóm trẻ 5. Tăng Chí Thượng (2011). Đánh giá kết quả điều sinh non 26 – 28 tuần, tỷ lệ này cao đến 93,1%. trị và chi phí – hiệu quả Khoa Săn Sóc Tăng Cường - Tỷ lệ truyền tiểu cầu ít nhất 1 lần là 20%. Sơ Sinh Bệnh viện Nhi đồng 1 Thành Phố Hồ Chí Tỷ lệ truyền tiểu cầu ở 3 nhóm trẻ sinh non lần Minh. Luận án Tiến sĩ Đại học Y Dược Thành phố lượt là 69%, 24,1% và 2%. Hồ Chí Minh. 6. Eichenwald EC (2012). Care Of Extremely Low – 5.2. Tỷ lệ tử vong và phân tích sống còn Birthweight Infant. Avery’s Disease Of The - Tỷ lệ tử vong chung 10,2%. Newborn. Saunders, 32: 390 – 404. - Tỷ lệ tử vong trước 7 ngày tuổi chiếm 7. Stark R Ann (2012). Apnea. Manual of Neonatal 27,3% trong tổng số tử vong chung - Tỷ lệ tử Care. Lippincott Williams & Wilkins: 397 - 405. vong của ba nhóm tuổi thai sinh non lần lượt là: 8. Wariki MV Windy (2013). Risk factors associated with outcomes of very low birthweight infants in 48,3%, 8,1% và 1%. four Asian countries. Journal of Paediatrics and - Theo thời gian từ 50 – 80 ngày, nguy cơ tử Child Health, 49(1): E23-27. vong của nhóm tuổi sinh non 29 – 31 tuần tăng KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA TUỔI MẸ VỚI HÌNH THÁI VÀ ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ Ở PHÔI NGÀY 5 Hoàng Minh Ngân*, Nguyễn Đình Tảo**, Nguyễn Trung Nam***, Triệu Tiến Sang** TÓM TẮT tháng 2 năm 2018 tới tháng 5 năm 2019. Kết quả: Tuổi mẹ càng cao, tỷ lệ phôi có hình thái tốt càng 5 Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa tuổi mẹ với giảm, tỷ lệ đột biến NST của phôi ngày 5 càng tăng. hình thái và đột biến nhiễm sắc thể (NST) ở phôi ngày Trung bình tuổi mẹ ở nhóm hình thái phôi tốt, trung 5. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, bình và xấu lần lượt là 30,72 ± 0,26; 32,87 ± 0,44; mô tả cắt ngang trên 953 phôi ngày 5 làm sàng lọc di 33,25 ± 0,53. Trung bình tuổi mẹ ở nhóm phôi không truyền tiền làm tổ (PGS) của 200 cặp vợ chồng làm chứa đột biến NST (30,74) thấp hơn trung bình tuổi thụ tinh ống nghiệm (TTON) tại trung tâm Hỗ trợ sinh mẹ ở nhóm phôi chứa đột biến NST (32,53 tuổi). Đột sản, bệnh viện đa khoa 16A Hà Đông từ tháng từ biến NST ở phôi có thể xảy ra với phụ nữ ở mọi lứa tuổi, nhưng phụ nữ trên 35 tuổi trở lên có nguy cơ đột *Bệnh viện Đa khoa 16A Hà Đông, biến NST ở phôi cao hơn 1,618 lần (CI 95%: 1,21 – 2,16). Kết luận: Có mối liên quan giữa tuổi mẹ với **Học viện Quân y, hình thái và đột biến nhiễm sắc thể ở phôi ngày 5. ***Viện Công nghệ Sinh học, Từ khóa: Tuổi mẹ, đột biến, lệch bội, PGS. Chịu trách nhiệm: chính: Hoàng Minh Ngân, Email: hmngan3590@gmail.com SUMMARY Ngày nhận bài: 13/3/2020 STUDY ON RELATIONSHIP BETWEEN MATERNAL Ngày phản biện khoa học: 2/4/2020 AGE AND THE DAY 5 EMBRYO MORPHOLOGY Ngày duyệt bài: 15/4/2020 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát đặc điểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn điều trị tại Bệnh viện Nhân dân 115
9 p | 14 | 5
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, X quang và kết quả điều trị phẫu thuật bệnh lý viêm quanh chóp mạn
8 p | 73 | 4
-
Khảo sát đặc điểm thống kinh và nhu cầu điều trị bằng y học cổ truyền của sinh viên nữ Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế
8 p | 35 | 4
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng chẩn đoán và điều trị ung thư vú nam giới
7 p | 74 | 3
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, nồng độ tự kháng thể và cytokine trên bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
6 p | 4 | 3
-
Khảo sát đặc điểm vi sinh và tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn da mô mềm tại Bệnh viện Nguyễn Trãi
8 p | 7 | 3
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân viêm phổi do staphylococcus aureus
7 p | 9 | 3
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, X-Quang và kết quả điều trị phẫu thuật bệnh lý viêm quanh chóp mạn
8 p | 82 | 3
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đặc điểm kỹ thuật của phương pháp sóng xung kích ở bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính
8 p | 10 | 2
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư họng – thanh quản
4 p | 5 | 2
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân gãy cổ xương đùi tại Bệnh viện Quân y 121
4 p | 2 | 1
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng gãy kín thân xương đùi được điều trị bằng phương pháp đóng đinh nội tủy có chốt tại Bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ
5 p | 1 | 1
-
Đặc điểm điều trị cao áp phổi tồn tại ở trẻ sơ sinh tại khoa Hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 2
5 p | 7 | 1
-
Khảo sát đặc điểm chẩn đoán và điều trị áp xe thận ở trẻ em
8 p | 6 | 1
-
Khảo sát tình hình điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm Y tế quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006-2018
7 p | 42 | 1
-
Khảo sát đặc điểm dịch tễ và lâm sàng bệnh nhân thoát vị bẹn tại Bệnh viện Đa khoa khu vực huyện Hóc Môn
3 p | 1 | 1
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân gãy kín đầu trên xương cánh tay được điều trị phẫu thuật kết hợp xương nẹp khóa tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ và Bệnh viện Đa khoa Thành Phố Cần Thơ
4 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn