Nghiên cứu

Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 2 * 2024

KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG VI SINH VẬT CỦA CAO CHIẾT BỘT CỦ NGHỆ (CURCUMA LONGA L.) LÊN MEN BẰNG LACTOBACILLUS CASEI

Nguyễn Thanh Tố Nhi1, Phạm Song Phi Thuyền1, Đinh Thị Hoàng Nhi1,

Quang Trọng Minh2, Nguyễn Minh Thái2

TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Công nghệ lên men dược liệu bằng vi sinh vật (VSV) có thể cải thiện hoạt tính sinh học của chúng. Curcuma longa là dược liệu được dùng phổ biến tại Việt Nam, các nghiên cứu lên men Nghệ bởi vi khuẩn lactic còn hạn chế.

Mục tiêu: Khảo sát hoạt tính kháng VSV của cao chiết bột củ Nghệ (BCN) lên men bằng L. casei.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: BCN được ủ với pectinase trong 1, 3, 5 giờ trước khi lên men. Điều kiện lên men BCN được khảo sát như sau: tỷ lệ cấy L. casei (0,1%, 0,5%, 1%, 2% (tt/kl)), thời gian lên men (24, 48, 72 giờ). BCN được chiết cao bằng phương pháp ngâm lạnh trong cồn 96% kết hợp siêu âm và được đánh giá hoạt tính kháng VSV bằng phương pháp giếng khuếch tán và vi pha loãng trong môi trường lỏng trên Staphylococcus aureus nhạy cảm và kháng methicillin (MSSA, MRSA), Candida albicans.

Kết quả: So với cao chiết BCN ban đầu, BCN được xử lí pectinase trong 1 giờ, sau lên men 72 giờ với tỷ lệ cấy L. casei 2% (tt/kl), cho nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) thấp hơn, giảm 16 lần (MRSA), 32 lần (MSSA), hơn 16 lần (C. albicans).

Kết luận: BCN lên men bằng L. casei đã cải thiện hoạt tính kháng VSV, MIC thấp nhất (64 µg/mL) trên MSSA.

Từ khóa: củ Nghệ, Lactobacillus casei, lên men, kháng vi sinh vật

ABSTRACT

INVESTIGATING THE ANTIMICROBIAL ACTIVITY OF FERMENTED TURMERIC (CURCUMA LONGA L.,) POWDER BY LACTOBACILLUS CASEI

Nguyen Thanh To Nhi, Pham Song Phi Thuyen, Dinh Thi Hoang Nhi,

Quang Trong Minh, Nguyen Minh Thai

* Ho Chi Minh City Journal of Medicine - Pharmacy * Vol. 27 - No. 2 - 2024: 45-50

Background: Fermentation technology of medicinal herbs by micro-organism can improve biological activity. Curcuma longa is a medicinal herb commonly used in Vietnam, but studies on turmeric fermentation by lactic acid bacteria are still limited.

Objective: To investigate the antimicrobial activity of fermented turmeric powder extract (TPE) using Lactobacillus casei.

1Khoa Dược, Đại học Nguyễn Tất Thành

2Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thanh Tố Nhi

ĐT: 0905154489

Email: nttnhi@ntt.edu.vn

Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học, 27(2):45-50. DOI: 10.32895/hcjm.p.2024.02.06

Methods: TPE was treated with pectinase (1, 3, 5 hours) before fermentation. Fermentation conditions were examined, including L. casei inoculation ratios (0.1%, 0.5%, 1%, 2% v/w) and fermentation durations (24, 48, 72 hours). TPE was extracted by maceration in 96% alcohol combined with ultrasound and antimicrobial activity was assessed via well diffusion and broth microdilution methods against methicillin-sensitive and resistant

45

Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 3 * 2024

Nghiên cứu

Staphylococcus aureus (MSSA, MRSA) and Candida albicans.

Results: Compared to the initial TPE, the optimally fermented TPE (1-hour pectinase treatment, 2% v/w L. casei inoculation, 72-hour fermentation) exhibited significantly lower minimum inhibitory concentrations (MICs). MICs decreased 16-fold (MRSA), 32-fold (MSSA), and over 16-fold for C. albicans.

Conclusion: L. casei fermentation of TPE improved antimicrobial activity, with the lowest MIC (64 µg/mL) observed against MSSA.

Keywords: turmeric, Lactobacillus casei, fermentation, antimicrobial activity

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ĐẶT VẤN ĐỀ

Đối tượng nghiên cứu longa Linn., Curcuma

flavonoid,

Dược liệu sử dụng trong nghiên cứu là củ Nghệ (Curcuma longa L.) trưởng thành (8-10 tháng sau khi trồng, màu vàng đến cam sậm, chiều dài khoảng 30 – 50 mm, chiều rộng khoảng 9 - 10 mm, độ dày khoảng 5 – 6 mm), được thu hoạch vào tháng 11-12 tại xã Tân Khánh Trung, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp. Mẫu được định danh bằng hình thái, vi phẫu và so sánh với chuyên luận dược liệu theo DĐVNV(4). Củ Nghệ được rửa sạch bằng nước máy nhằm loại bỏ bụi, tạp cơ học, để ráo, cắt lát, sấy khô ở 70 °C, trong 4 ngày, sau đó được xay mịn và sàng qua rây 35 mm, bảo quản trong lọ thủy tinh tránh ánh sáng.

Nguyên vật liệu

Pectinase 30.000 U/g

(Braumarkt), môi trường Muller Hinton Broth/Agar (MHB/MHA), Tryptic soya broth/agar (TSB/TSA), de Man, Rogosa and Shape broth/agar (MRS/MRSA), Sabouraud 2% glucose broth/agar (SDB/SDA) (Merck), Dimethyl sufoxide (DMSO) (Merck), D-glucose (Himedia), đĩa giấy Ketoconazol 10 µg, Amikacin 10 µg (Himedia) (công ty Nam Khoa Biotek), Ketoconazol (Sigma), Amikacin sulfat salt (Sigma), resazurin (Sigma), L. casei ATCC 393, S. aureus ATCC 25923, S. aureus ATCC 33591, C. albicans ATCC 10231 (Bộ môn Vi sinh ký sinh trùng, Khoa Dược, Đại học Nguyễn Tất Thành).

Phương pháp nghiên cứu

Xử lý BCN trước lên men bằng enzym pectinase

họ Gừng (Zingiberaceae), là loài cây thân thảo lâu năm có nguồn gốc từ Ấn Độ và được trồng rộng rãi ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của Nam và Đông Nam Á, bao gồm Việt Nam. Các nghiên cứu hóa thực vật trước đây đã xác định nhiều hợp chất thứ cấp trong củ nghệ, bao gồm các terpenoid (mono-, sesqui-, di-, tri-), curcuminoid, phức hợp curcuminoid- saccharid, terpen, phenolic, steroid, acid béo và alkaloid. Những hợp chất này thể hiện nhiều hoạt tính sinh học quan trọng như kháng ung thư, kháng oxy hóa, kháng viêm, kháng khuẩn, trị tiểu đường, hạ lipid máu, bảo vệ gan và thần kinh(1). Trong những năm gần đây, bên cạnh những phương pháp vật lý, hóa học, công nghệ lên men VSV cũng được sử dụng rộng rãi để nâng cao hàm lượng, sinh khả dụng các hợp chất hóa thực vật trong Nghệ cũng như các loại dược liệu khác, đồng thời hạn chế sản phẩm phụ và quy trình sử dụng thân thiện với môi trường(2).Vi khuẩn lactic (LAB) đang được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp lên men thực phẩm và y sinh(2). Năm 2022, nghiên cứu của Budiari và cộng sự đã cho thấy hoạt tính kháng S. aureus của dịch chiết Nghệ lên men tăng lên đáng kể so với dịch chiết Nghệ không lên men(3). Tại Việt Nam, mặc dù Nghệ được trồng phổ biến, tuy nhiên các nghiên cứu về lên men củ Nghệ bởi LAB vẫn chưa được chú trọng. Do đó, nghiên cứu khảo sát một số điều kiện lên men củ Nghệ C. longa bằng L. casei nhằm cải thiện hiệu quả kháng VSV gây bệnh. Cân 75 g BCN vào 150 mL đệm acetat pH 5 đã có sẵn pectinase 30.000 U/kg, ủ ở 50 °C trong

46

Nghiên cứu

Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 2 * 2024

1 giờ, 3 giờ, 5 giờ(5). Loại bỏ enzym bằng cách ly tâm 5.600 rpm trong 5 phút(5), thu cắn và rửa cắn nhiều lần bằng nước cất cho tới khi nước rửa đạt pH 6,5. Cắn sau khi rửa là BCN đã được xử lý với pectinase ở các thời gian khác nhau và được sử dụng trực tiếp cho các thử nghiệm tiếp theo. thử nghiệm. Sau đó, 60 µL cao chiết BCN 50 mg/mL trong DMSO được cho vào các giếng 6 mm trên môi trường (nồng độ cuối của DMSO là 0,03%). Đĩa thạch được ủ ở 37 °C, 24 giờ (MRSA, MSSA), 24 - 48 giờ (C. albicans). Đường kính vùng ức chế được đo và ghi nhận.

Phương pháp vi pha loãng trên môi trường lỏng

Khảo sát điều kiện lên men BCN

BCN sau khi xử lý với pectinase ở thời gian thích hợp, được điều chỉnh độ ẩm bằng môi trường MRS sao cho đạt 45 - 55% phù hợp cho quá trình lên men bán rắn(6) (tỷ lệ môi trường MRS:BCN ≈ 0,5:1 (tt/kl), tiệt trùng bằng cách hấp ở 110°C, 15 phút. Huyền dịch L. casei có mật độ 106 CFU/mL được cấy vào BCN với các tỷ lệ khảo sát là 0,1%, 0,5%, 1%, và 2% (tt/kl)(7), được ủ ở 37 °C, trong bình kín, thu mẫu sau 24, 48 và 72 giờ. Mỗi thử nghiệm được lặp lại 3 lần. Sau đó, mẫu được ly tâm 10.000 rpm trong 5 phút, loại dịch nổi, thu được BCN sau lên men dùng cho thử nghiệm chiết xuất cao BCN.

Chiết xuất cao BCN

BCN ban đầu (không xử lý pectinase), BCN có xử lý pectinase không lên men và có lên men, được chiết cao theo phương pháp ngâm lạnh trong ethanol 96%, tỷ lệ BCN:dung môi là 1:10 (kl/tt), kết hợp siêu âm ở 50 °C, 30 phút. Mỗi mẫu được chiết 3 lần với ethanol 96% để đảm bảo chiết kiệt được các hoạt chất trong BCN(5,8,9). Dịch chiết được lọc qua giấy lọc và cô quay thu hồi dung môi ở 55 °C. Độ ẩm của cao chiết được xác định bằng cân sấy ẩm (không quá 20%), theo DĐVN V(4). Thực hiện theo CLSI M07 – A10 đối với MRSA, MSSA(12), môi trường thử nghiệm là MHB và CLSI M27-A3 có cải tiến đối với vi nấm(13,14), môi trường thử nghiệm là MHB bổ sung glucose 2% (kl/tt). Cao chiết BCN được pha trong DMSO, sau đó pha loãng trong môi trường thử nghiệm sao cho tạo thành dãy có nồng độ sau bằng ½ nồng độ trước, khoảng nồng độ của cao BCN trong giếng thử nghiệm là 2.048 µg/mL - 16 µg/mL, nồng độ cuối DMSO là 0,05%. Chứng dương là Amikacin (MSSA, MRSA), Ketoconazol (C. albicans), với dãy nồng độ 100 µg/mL - 0,78 µg/mL. Nồng độ cuối của DMSO được sử dụng làm chứng âm là 0,05%. Huyền dịch VSV được thêm vào để đạt mật độ cuối là 5 × 105 CFU/mL đối với vi khuẩn và 0,5 - 2,5 × 103 CFU/mL đối với C. albicans. Đĩa được ủ ở 37°C, 24 giờ (MRSA, MSSA), 24 - 48 giờ (C. albicans). Sau ủ, 30 µL resazurin 0,015% (kl/tt) được thêm vào mỗi giếng và ủ tiếp 2 - 4 giờ(15,16). Giá trị MIC được xác định là nồng độ thấp nhất của cao chiết ức chế hoàn toàn sự phát triển của VSV (giữ nguyên màu xanh của resazurin). Thử nghiệm được lặp lại 3 lần.

Khảo sát hoạt tính kháng VSV của cao chiết

Phương pháp xử lý số liệu

Phương pháp giếng khuếch tán:

Sự khác biệt giữa các mốc thời gian xử lý BCN bởi pectinase và các điều kiện lên men BCN được xác định bằng phân tích phương sai một chiều (one-way ANOVA), với mức ý nghĩa thống kê p < 0,05. Phân tích hậu kiểm Tukey được sử dụng để so sánh cặp khi có sự khác biệt có ý nghĩa. Tất cả các phân tích thống kê được thực hiện bằng phần mềm GraphPad Prism phiên bản 9. Thực hiện theo CLSI M02-A12 đối với MRSA, MSSA(10), môi trường thử nghiệm là MHA và CLSI M44-A2 đối với vi nấm, môi trường thử nghiệm là MHA bổ sung glucose 2% (kl/tt)(11), Sau khi được hoạt hóa trên môi trường thích hợp TSB (MSSA, MRSA), SDB (C. albicans), huyền dịch VSV thử nghiệm (1 - 2 × 108 CFU/mL (vi khuẩn), 1 - 5 × 106 CFU/mL (vi nấm) được trải đều trên bề mặt môi trường

47

Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 3 * 2024

Nghiên cứu

KẾT QUẢ

Kết quả xử lý BCN trước lên men bằng enzym pectinase

vàng nâu và độ ẩm đạt tiêu chuẩn theo DĐVNV. Kết quả đường kính vòng kháng VSV, giá trị MIC của cao chiết BCN có và không xử lý pectinase 1 giờ, 3 giờ và 5 giờ được trình bày trong Hình 1 và Bảng 1. Cao chiết thu được từ BCN có và không xử lý pectinase 1 giờ, 3 giờ và 5 giờ đều có màu

Hình 1. Biểu đồ đường kính vòng kháng VSV của cao BCN không và có xử lý pectinase

(*: khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05) **: khác biệt có ý nghĩa (p < 0,01)

Bảng 1. MIC (µg/mL) của cao chiết BCN không và có xử lý pectinase ở các thời gian khác nhau

Cao/kháng sinh

Loài VSV Ký hiệu

Loài VSV MSSA MRSA C. albicans

0P

2.048 2.048

>2.048

1P

1.024 1.024

2.048

pectinase trong 1 giờ, giá trị MIC của cao BCN trên VSV cũng thấp hơn so với không xử lý pectinase và xử lý pectinase ở các thời gian 3 giờ và 5 giờ.

3P

2.048 2.048

>2.048

5P

2.048 2.048

>2.048

BCN không xử lý pectinase BCN xử lý pectinase 1 giờ BCN xử lý pectinase 3 giờ BCN xử lý pectinase 5 giờ Amikacin Ketoconazol

AK Ke

3,13 12,5 ND ND

ND 6,25

Kết quả khảo sát điều kiện lên men BCN bằng L. casei

ND: không thực hiện

Qua kết quả thử nghiệm giếng khuếch tán chúng tôi nhận thấy, khi xử lý mẫu BCN với pectinase 30.000 U/kg trong dung dịch đệm acetat pH 5 ở 50 oC, 1 giờ cho đường kính vòng kháng VSV cao hơn mẫu BCN ban đầu (không xử lý pectinase) và xử lý pectinase tại các thời gian khác là 3 giờ và 5 giờ. Đồng thời, sự khác biệt về đường kính vòng kháng VSV của mẫu cao BCN sau xử lý pectinase ở 1 giờ và mẫu cao BCN ban đầu là có ý nghĩa với mức giá trị p < 0,05 (ngoại trừ C. albicans). Ngoài ra, kết quả thử nghiệm vi pha loãng trong môi trường lỏng ở bảng 1 cho thấy sau khi xử lý BCN với Kết quả đường kính vòng kháng VSV, giá trị MIC của cao chiết BCN không và có lên men sau 24, 48 và 72 giờ được trình bày lần lượt trong Bảng 2 và Bảng 3. Dựa vào Bảng 2, chúng tôi nhận thấy đối với tất cả các VSV khảo sát, đường kính vòng kháng VSV của cao chiết BCN lên men bằng L. casei 2% sau 72 giờ cao hơn so với không lên men có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Đồng thời, đường kính vòng kháng VSV của cao BCN lên men với các tỷ lệ L. casei khác nhau, ở các thời gian thu mẫu khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Ngoài ra, theo Bảng 3, đối với tất cả các VSV khảo sát, so với cao chiết BCN không lên men, giá trị MIC của cao chiết BCN lên men bằng L. casei 2%, sau 72 giờ đều thấp hơn đáng kể, giảm 8 lần đối với MRSA và C. albicans, giảm 16 lần đối với MSSA. Đồng thời cao chiết BCN lên men bằng L. casei 2%, sau 72 giờ cho giá trị MIC thấp nhất là 64 µg/mL đối với MSSA.

48

Nghiên cứu

Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 2 * 2024

Bảng 2. Kết quả đường kính vòng kháng VSV của các mẫu BCN không và có lên men bằng L. casei

Tên cao BCN/ks

Ký hiệu mẫu

Loài VSV

Loài VSV

MRSA

MSSA

C. albicans

Xử lý pectinase 1 giờ (g), không lên men

1P

Lên men L. Casei 0,1% sau 24g Lên men L. Casei 0,1% sau 48g Lên men L. Casei 0,1% sau 72g Lên men L. Casei 0,5% sau 24g

C0124 C0148 C0172 C0524

Lên men L. Casei 0,5% sau 48g

C0548

Lên men L. Casei 0,5% sau 72g

C0572

Lên men L. Casei 1% sau 24g Lên men L. Casei 1% sau 48g Lên men L. Casei 1% sau 72g Lên men L. Casei 2% sau 24g Lên men L. Casei 2% sau 48g Lên men L. Casei 2% sau 72g Amikacin Ketoconazol

C124 C148 C172 C224 C248 C272 AK Ke

12,67f ± 0,58 13,33ef ± 0,58 13,67ef ± 0,58 14,00ef ± 0,00 14,67e ± 0,58 16,67d ± 0,58 17,67cd ± 0,58 17,00cd ± 1,00 17,67cd ± 0,58 18,67bc ± 0,58 17,67cd ± 0,58 19,67ab ± 0,58 20,67a ± 0,58 15,67 ± 0,58 ND

13,67h ± 0,58 14,33gh ± 0,58 14,33gh ± 0,58 15,00fh ± 1,00 16,00eh ± 1,00 16,67defg ± 0,58 18,00ce ± 1,00 17,33cef ± 0,58 18,67bcd± 0,58 19,67ac ± 0,58 18,00ce ± 1,00 21,00ab ± 1,00 22,00a ± 1,00 24,33 ± 1,15 ND

10,33f ± 0,58 10,67ef ± 1,15 10,67ef ± 0,58 11,33df ± 0,58 11,33df ± 1,15 13,00bcde ± 1,00 13,33bcd ± 1,15 12,67cf ± 0,58 14,33bc ± 1,15 15,00ac ± 1,00 14,00bc ± 1,00 15,33ab ± 0,58 17,33a ± 0,58 ND 24,67 ± 1,53

Các giá trị trung bình trong cùng một cột có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) ND: không thực hiện

Bảng 3. MIC (µg/mL) của cao chiết BCN không và có lên men bằng L. casei

Ký hiệu mẫu

Loài VSV MRSA

MSSA

1P C0124 C0148 C0172 C0524 C0548 C0572 C124 C148 C172 C224 C248 C272

C. albicans 2.048 2.048 2.048 2.048 2.048 2.048 2.048 1.024 1.024 512 512 512 256

1.024 1.024 1.024 1.024 512 512 256 512 256 256 256 128 64

1.024 1.024 1.024 1.024 1.024 512 256 512 512 256 512 128 128

BÀN LUẬN

tạo ra sự gắn kết và độ cứng của thành tế bào(19). Việc phân giải pectin có thể làm giảm độ cứng này, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chiết xuất. So sánh với nghiên cứu của Le Tan và cộng sự, chúng tôi nhận thấy hoạt tính kháng VSV của cao chiết cũng cải thiện đáng kể (p < 0,05) . Điều này cho thấy tầm quan trọng của bước tiền xử lý enzym trong việc nâng cao hiệu quả của quá trình lên men và chiết xuất sau đó(4). Hoạt tính kháng VSV của BCN được cải thiện đáng kể sau khi lên men bằng L. casei 2% trong 72 giờ. Quá trình lên men có thể làm thay đổi cấu trúc hoặc tạo ra các phức hợp giúp tăng độ hòa tan của curcumin. Curcumin có thể được gắn lên cấu trúc peptidoglycan của thành tế bào L. casei, dẫn đến tăng hoạt tính sinh học(20). Cao chiết BCN sau lên men cho thấy hoạt tính kháng VSV vượt trội so với mẫu BCN ban đầu. Cụ thể, giá trị MIC giảm 16 lần (MRSA), 32 lần (MSSA), và hơn 16 lần (C. albicans). Theo nghiên cứu của Mohamed và cộng sự, đối với MSSA, cao methanol 80% và cao nước của củ Nghệ lên men bằng Trichoderma reesei có MIC 62 µg/mL, tương tự kết quả nghiên cứu của chúng tôi (MIC trên MSSA 64 µg/mL)(21). Việc xử lý BCN bằng pectinase trước khi lên men đã cải thiện đáng kể hoạt tính kháng VSV. Điều này có thể được giải thích bởi nhiều yếu tố. Pectin trong củ Nghệ chiếm khoảng 6,3% (kl/kl)(17), có thể làm tăng độ nhớt và cản trở sự hòa tan của curcumin trong quá trình tiền xử lý nhiệt(5). Pectinase phân giải pectin, giúp giảm độ nhớt và tăng hiệu quả chiết xuất các hợp chất polyphenol và anthocyanidin từ các glycoside tương ứng(18). Ngoài ra, pectin liên kết với cellulose

49

Y Học TP. Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 3 * 2024

Nghiên cứu

KẾT LUẬN

angiotensin I-converting enzyme inhibitory peptides through solid-state fermentation. Food & Function, 9(4):2270-2281. 8. Nguyễn Văn Hân (2022). Kỹ thuật chiết xuất dược liệu. Nhà

9.

Xuất Bản Y Học, Hà Nội. Trần Hùng (2016). Phương pháp nghiên cứu dược liệu, Bộ môn Dược liệu, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 10. Clinical and Laboratory Standards Institute (2015). M02-A12: performance standards for antimicrobial disk susceptibility tests, approved standard, 12th ed. Clinical and Laboratory Standards Institute, USA.

11. Clinical and Laboratory Standards Institute (2009). M44-A2: method for antifungal disk diffusion susceptibility testing of yeasts: approved guideline, 2nd ed. Clinical and Laboratory Standards Institute, USA.

for bacteria

tests

12. Clinical and Laboratory Standards Institute (2015). CLSI Document M07-A10: methods for dilution of antimicrobial that grow aerobically. susceptibility Approved Standard, 10th ed. Clinical and Laboratory Standards Institute, USA.

13. Clinical and Laboratory Standards Institute (2008). Approved standard M27-A3: reference method for broth dilution antifungal susceptibility testing of yeasts. Clinical and Laboratory Standards Institute, USA.

Nghiên cứu đã thành công trong việc khảo sát các điều kiện lên men BCN bằng L. casei. Quy trình bao gồm bước tiền xử lý BCN bằng pectinase trong đệm acetat pH 5 ở 50°C, 1 giờ, các điều kiện lên men tối ưu được xác định với tỷ lệ cấy L. casei 2%, tỷ lệ môi trường: cơ chất là 0,5 : 1 (tt/kl), pH 6,5, lên men tĩnh trong 72 giờ. Cao chiết BCN lên men cho hoạt tính kháng VSV vượt trội so với mẫu đối chứng. Giá trị MIC giảm đáng kể đối với tất cả các VSV thử nghiệm, đặc biệt là MSSA với MIC đạt 64 µg/mL. Kết quả nghiên cứu này mở ra triển vọng ứng dụng BCN lên men trong phát triển các sản phẩm kháng khuẩn, đặc biệt trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn ngoài da.

study. Frontiers

Lời cảm ơn

14. Hilpert K, Rumancev C, Gani J, et al (2023). Can BioSAXS detect ultrastructural changes of antifungal compounds in in Candida albicans?–an exploratory Pharmacology, 14:1141785.

concentration

15. Elshikh M, Ahmed S, Funston S, et al (2016). Resazurin-based 96-well plate microdilution method for the determination of minimum of biosurfactants. inhibitory Biotechnology Letters, 38:1015-1019.

hợp theo đồng

‘proof-of-concept’.

Journal

16. Cos P, Vlietinck AJ, Berghe DV, Maes L (2006). Anti-infective potential of natural products: how to develop a stronger in vitro of Ethnopharmacology, 106(3):290-302.

17. Harsha MR, Prakash SVC, Dharmesh SM (2016). Modified pectic polysaccharide from turmeric (Curcuma longa): A potent dietary component against gastric ulcer. Carbohydrate Polymers, 138:143-155.

VINIF.2021.ThS.69 Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trường Đại học Nguyễn Tất Thành số 2023.01.112/HĐ-KHCN. Quang Trọng Minh được tài trợ bởi Chương trình học bổng đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ trong nước của Quỹ Đổi mới sáng tạo Vingroup (VINIF), mã và số VINIF.2022.ThS.054.

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Meng FC, Zhou YQ, Ren D, et al (2018). Turmeric: a review of its chemical composition, quality control, bioactivity and pharmaceutical application. Natural and Artificial Flavoring Agents and Food Dyes, 299-350.

2. Zhu H, Guo L, Yu D, Du XJFiM (2022). New insights into lactic acid bacteria in Microbiology,

18. Gligor O, Mocan A, Moldovan C, Locatelli M, Crișan G, Ferreira IC (2019). Enzyme-assisted extractions of polyphenols- a comprehensive review. Trends in Food Science & Technology, 88:302-315.

19. García C (2018). Application of enzymes for fruit juice

3.

processing. In: Fruit juices, pp.201-216. Academic Press, USA.

composition

4.

immunomodulatory properties of fermented herbal medicines. Frontiers 13:1073922. Budiari S, Mulyani H, Filailla E, Maryati Y, Devi AF, et al (2022). The physicochemical, antioxidant and antibacterial properties of turmeric extract fermented with kombucha culture. AIP Conference Proceedings, 2493(1). Bộ Y Tế. (2018). Dược Điển Việt Nam V, pp.1264, PL1.1. Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội.

20. Lo KJ, Choudhary S, Ho CT, et al (2024). Exploring the phytochemical and pharmacological effects of fermented turmeric using the isolated strain Lactobacillus rhamnosus FN7. Journal of Food Bioactives, 25. DOI: https://doi.org/10.31665/JFB.2024.18368.

6.

21. Mohamed SA, Saleh RM, Kabli SA, et al (2016). Influence of solid state fermentation by Trichoderma spp. on solubility, phenolic content, antioxidant, and antimicrobial activities of commercial turmeric. Bioscience, Biotechnology, and Biochemistry, 80(5):920-928.

Ngày nhận bài báo:

23/07/2024

5. Hoang Le Tan, Jaeger H (2022). Impact of cell disintegration techniques on curcumin recovery. Food Engineering Reviews, 14(4):655-672. Liu Q, Zhong W, Yang X, et al (2022). Study on screening of fermentation agents and optimization of the fermentation process for pharyngitis tablet residue. Frontiers in Veterinary Science,9:981388.

Ngày chấp nhận đăng bài:

26/08/2024

7. Wu H, Rui X, Li W, et al (2018). Whole-grain oats (Avena sativa L.) as a carrier of lactic acid bacteria and a supplement rich in

Ngày đăng bài online:

28/08/2024

50