vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
30
Theo nghiên cu ca B y tế Hoa K, thi
gian chết não càng cao, nồng độ creatinin càng
lớn càng làm tăng chỉ s KDPI. Mt khác hu hết
các bnh nhân ch s KDPI dưới 50% hu hết
có kh năng duy trì thận ghép đến 10 năm[4].
V. KẾT LUẬN
+ Kích thước thn các ch s siêu âm
doppler mạch chưa thấy s biến đổi trong thi
gian chết não.
+ Thi gian chấn thương nhóm AKI thp
hơn nhóm không AKI, thi gian chấn thương
càng ngn, t l tổn thương thn cp càng cao.
+ Thi gian chết não càng dài, creatinin máu,
ure máu, ch s KDPI, NGAL niu, micro albumin
niệu càng tăng, mc lc cu thn càng gim.
+ Qua các thời điểm, nhóm AKI, các ch s,
creatinin máu, ure máu, ch s KDPI, NGAL niu,
micro albumin niệu cao hơn nhóm không AKI
và ngược li mc lc cu thn vi p < 0,05.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. B Y tế, (2007) "Tiêu chun lâm sàng, cn lâm
sàng các trường hp không áp dng tiêu chun
lâm sàng để xác định chết não" (Ban hành kèm
theo Quyết định s 32/2007/QĐ-BYT ngày 15
tháng 8 năm 2007 của B trưng B Y tế.
2. Quc hi (2006) Lut hiến, ly, ghép mô, b phn
cơ thể người và hiến, ly xác.
3. Hi gp tng Vit Nam (2017), Hiến thn t người
hiến đã chết. ng dn ghép thn Vit Nam: 15-23.
4. KDPI Calculator, Organ Procurement and
Transplantation Network (2019). https:// optn.
transplant.hrsa.gov/resources/allocation-
calculators/kdpi-calculator/.
5. E. Kwiatkowska, L. Domanski, J. Bober, et al.
(2017). Clinical and Biochemical Characteristics of
Brain-Dead Donors as Predictors of Early- and
Long-Term Renal Function After Transplant. Exp
Clin Transplant, 15(4): 387-393.
6. Federica Civiletti, Barbara Assenzio, Anna
Teresa Mazzeo, et al. (2019). Acute Tubular
Injury is Associated With Severe Traumatic Brain
Injury: in Vitro Study on Human Tubular Epithelial
Cells. Scientific Reports, 9(1): 6090.
KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA THIẾU CƠ VỚI TÁI NHẬP VIỆN Ở
BỆNH NHÂN CAO TUỔI CÓ BỆNH TIM MẠCH NỘI VIỆN
Nguyễn Văn Tân1,2, Trần Đăng Khương1
TÓM TẮT9
Mục tiêu: khảo sát mối liên quan giữa thiếu cơ với
biến cố tái nhập viện bệnh nhân cao tuổi bệnh
tim mạch nội viện. Phương pháp nghiên cứu: cắt
ngang theo dõi dọc khoa Nội tim mạch khoa
Tim mạch cấp cứu can thiệp bệnh viện Thống
Nhất TP Hồ Chí Minh. Khối ợng cơ được ước lượng
bằng công thức sinh trắc đã được chuẩn a. Sức
được đo bằng công c handgrip khả năng hoạt
động của cơ được đánh giá qua bài test tốc độ đi bộ
bình thường trên quãng đường 10m. Thiếu được
định nghĩa theo khuyến cáo của nhóm các chuyên gia
châu Á về thiếu (AWGS). Thông tin tái nhập viện
được thu thập qua điện thoại tại thời điểm 5 tháng
sau xuất viện. Kết quả: 251 bệnh nhân (tuổi trung
bình: 73,6 ± 8,6 tuổi) đã được đưa vào nghiên cứu.
86 bệnh nhân (34,3%) được chẩn đoán thiếu cơ. Tỉ lệ
thiếu nam và nữ tương đương nhau lần lượt
36,2% và 31,3% (P=0,427). Sau 5 tháng theo dõi, 81
bệnh nhân tái nhập viện. Tỉ ltái nhập viện bệnh
nhân thiếu cao hơn ý nghĩa thống so với
nhóm không thiếu với tỉ lệ lần lượt 50,0%
27,9% (P<0,01). Sau khi hiệu chỉnh với tuổi, giới, suy
tim các biến số khác, thiếu cơ yếu tố dự đoán
1Đại học Y Dược TP.HCM
2Bệnh viện Thống Nhất, TP. HCM
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Tân
Email: nguyenvtan10@ump.edu.vn
Ngày nhận bài: 9/2/2020
Ngày phản biện khoa học: 6/3/2020
Ngày duyệt bài: 18/3/2020
độc lập biến cố tái nhập viện sau 5 tháng (HR = 2,3;
KTC 95%: 1,14,3; P = 0,023). Kết luận: Thiếu cơ,
được chẩn đoán bằng việc kết hợp công thức sinh trắc
ước lượng khối lượng cơ, lực nắm tay tốc độ đi bộ,
giá trị trong việc dự đoán biến cố tái nhập viện
bệnh nhân cao tuổi bệnh tim mạch tại thời điểm
5 tháng sau xuất viện.
Từ khóa:
Thiếu cơ, cao tuổi, bệnh tim mạch, tái
nhập viện.
SUMMARY
THE ASSOCIATIONS BETWEEN
SARCOPENIA AND READMISSION IN
HOSPITALIZED ELDERLYPATIENTS WITH
CARDIOVASCULAR DISEASE
Objectives: To investigate the associations
between sarcopenia and and readmission in a
population of elderly inpatients with cardiovascular
diseases. Methods:We conducted a prospective
observational study in the cardiology department of
Thong Nhat hospital at Ho Chi Minh city. The muscle
mass was estimated according to a previously
validated anthropometric equation. Handgrip strength
was measured with a handheld dynamometer, and
physical performance was measured via a 10 m
walking test. Sarcopenia was defined according to the
recommended diagnostic algorithm of the Asia
Working Group for Sarcopenia (AWGS). Readmission
information was obtained via telephone interviews at
5 months following the baseline investigation.
Results: Two hundred and fifty-one participants
(mean age: 73.6 ± 8.6 years) were included. Eighty -
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 1 - 2020
31
six participants (34.3%) were identified as having
sarcopenia. This condition was similar in men and
women (36.2% vs. 31.3%, respectively, P = 0.427).
During the 5 months followup period, 81 participants
readmitted to hospital. The readmission rate of
sarcopenic participants was significantly increased
compared with nonsarcopenic participants (50.0% vs.
27.9%, respectively, P < 0.001). After adjusting for
age, sex, heart failure and and other confounders,
sarcopenia was an independent predictor of 5 months
readmission (adjusted hazard ratio: 2.3; 95%
confidential interval: 1.14.3, P=0,023).
Conclusions: Sarcopenia, which was evaluated by a
combination of anthropometric measures, gait speed,
and handgrip strength, was valuable to predict
hospital readmission in elderly patients with
cardiovascular diseases.
Key words:
Sarcopenia, elderly, cardiovascular
diseases, readmission
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thiếu không chỉ làm giảm khối lượng
còn làm giảm chất lượng khả năng
hoạt động của cơ. Hiện nay trên thế giới
nhiều nghiên cứu về thiếu trên bệnh nhân
bệnh tim mạch. Tác giả Kamiya đã thực hiện
một nghiên cứu tại Nhật Bản, đối tượng nghiên
cứu bệnh nhân nội viện bệnh tim mạch độ
tuổi từ 65 trở lên, tiêu chuẩn chẩn đoán thiếu
lấy theo AWGS, kết quả cho thấy tỉ lệ thiếu
26,8% [3]. Tác giả Volpato cộng sự đã tiến
hành nghiên cứu trên 730 bệnh nhân ở Italia cho
thấy tỉ lệ thiếu cơ bệnh nhân suy tim
(12,73%) cao hơn so với bệnh nhân không
suy tim (6,21%) p<0,01 [5].
Thiếu một trong những yếu t tiên
lượng khả năng tử vong cũng như khả năng tái
nhập viện của bệnh nhân sau xuất viện.Nghiên
cứu của tác giả Garbriballa [2] cho thấy bệnh
nhân thiếu sẽ làm tăng nguy i nhập
viện do mọi nguyên nhân sau 6 tháng theo dõi
với HR 1,88 (KTC 95%: 1,15 - 3,12, p=0,013).
Ngoài ra, nghiên cứu của tác giả Ming Yang [6]
cũng cho kết quả tương tự khi thiếu làm tăng
nguy tái nhập viện lên 1,81 lần (KTC 95%:
1,17–2,80) với p<0,05. Tại Việt Nam, nghiên cứu
về thiếu trên bệnh nhân cao tuổi bệnh
tim mạch nội viện còn rất hạn chế. Do đó, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm tìm hiểu mối
liên quan giữa thiếu cơ với biến cố tái nhập viện ở
bệnh nhân cao tuổi có bệnh tim mạch nội viện.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh
nhân cao tuổi (≥ 60 tuổi) bệnh tim mạch điều
trị nội trú tại khoa Nội Tim Mạch, khoa Tim Mạch
Cấp Cứu Can Thiệp bệnh viện Thống Nhất,
trong khoảng thời gian từ tháng 12/2018 đến
tháng 04/2019.
- Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân từ 60
tuổi trở lên. Nhập viện tại khoa Tim Mạch Cấp
Cứu Can Thiệp bệnh viện Thống Nhất, khoa
Nội Tim Mạch bệnh viện Thống Nhất. Đồng ý
tham gia nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Chúng tôi loại ra khỏi
nghiên cứu những trường hợp bệnh nhân không
đồng ý tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân giới hạn
vận động mất khả năng đi bộ hoặc bóp tay (các
test chẩn đoán), bệnh nhân sa sút trí tuệ không
thể thực hiện c test chẩn đoán, bệnh nhân
đang mắc bệnh cấp tính nặng, không thể thực
hiện các test chẩn đoán n hội chứng vành
cấp, suy tim cấp đang dùng thuốc lợi tiểu, tăng
co bóp đường tĩnh mạch, tràn dịch màng ngoài
tim có chèn ép tim cấp.
2. Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang theo
dõi dọc. Chúng tôi thu thập mẫu theo phương
pháp lấy mẫu thuận tiện.
3. Phương pháp thu thập số liệu. Những
bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn đồng ý tham gia
sẽ được đưa vào nghiên cứu. Nghiên cứu viên
thu thập c thông tin hành chính, bệnh sử, tiền
sử bản thân gia đình, khám m sàng ghi
nhận các triệu chứng năng thực thể theo
bản thu thập số liệu soạn sẵn. Ghi nhận trị số
chiều cao, cân nặng, huyết áp, điện tâm đồ, men
tim, siêu âm tim, NT-proBNP, HDL-Cholesterol,
LDL-Cholesterol, Cholesterol toàn phần,
Triglyceride, đường huyết mao mạch, đường
huyết tĩnh mạch, HbA1c, kết quả chụp mạch
vành (nếu có), CT scan mạch vành, điện tâm đ
gắng sức, siêu âm tim với dobutamin. Khi tình
trạng bệnh nhân đã tạm ổn gần được xuất
viện, chúng tôi sẽ tiến hành đo:
- Lực bóp tay: Lực bóp tay sẽ được đo bằng
một dụng cụ tên “handgrip”. Cho bệnh
nhân ngồi trên ghế, khuỷu tay gấp 90 độ, yêu
cầu bệnh nhân bóp từ từ hết sức trong vòng
3 giây, thực hiện cả hai tay, kết quả trị số
lực bóp tay lớn nhất tay phải hoặc trái tính
theo kilôgram (kg) [7].
- Tốc độ đi bình thường trong 10m: Cho
bệnh nhân đi bộ với tốc độ bình thường như sinh
hoạt hằng ngày trên một quãng đường 16m
tính thời gian đi được trong khoảng từ 3m đến
13m. Sau đó sẽ tính tốc độ đi bộ bình thường
theo công thức v= quãng đường/thời gian. Tính
thời gian theo đơn vị giây vận tốc theo đơn vị
mét/giây (m/s) [7].
- Các biến số trong nghiên cứu: Bệnh
nhân được chẩn đoán thiếu khi giảm
khối lượng kèm theo giảm một trong hai yếu
tố sau: sức hoặc vận động chức năng của cơ.
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
32
Sức cơ sẽ được đo bằng lực nắm tay với dụng cụ
tên là “handgrip”, vận động chức năng của cơ sẽ
được đánh giá bằng test tốc độ đi bộ bình
thường quãng đường 10m.
Bng 1: Các tiêu chuẩn chn đoán thiếu
Phương
pháp đo
Điểm cắt
(Cut off)
Giảm khối
lượng cơ
Công thức
sinh trắc
Nam: SMI <7,0kg/m2
Nữ: SMI <5,4kg/m2
Giảm sức cơ
Lực bóp tay
Nam: <26 kg
Nữ: <18 kg
Giảm vận
động chức
năng cơ
Tốc độ đi bộ
bình thường
< 0,8 m/s dành cho
cả nam và nữ
Bệnh mạch vành được định nghĩa hẹp
mạch vành từ 50% trở lên trên CT scan hoặc
chụp mạch vành qua da thuốc cản quang
hoặc dương tính với các nghiệm pháp điện tâm
đồ gắng sức siêu âm tim với dobutamin. Sau
phẫu thuật tim được định nghĩa bệnh nhân đã
từng được mổ bắc cầu động mạch vành (CABG),
thay van 2 hoặc van động mạch chủ. Tăng
huyết áp được chẩn đoán theo JNC 8 hoặc có tiền
căn tăng huyết áp. Đái tháo đường được chẩn
đoán theo tiêu chuẩn của ADA 2019 hoặc đã
tiền căn đái tháo đường. Rối loạn lipid máu được
chẩn đoán theo tiêu chuẩn ATP III hoặc đang sử
dụng các thuốc điều trị rối loạn lipid máu. Bệnh
thận mạn dựa vào tiêu chuẩn của KDIGO 2012 từ
giai đoạn 3 5. Suy tim được chẩn đoán theo
ESC 2016 hoặc đã tiền căn suy tim.
4. Phân tích thống . Các số liệu được
trình bày dưới dạng tỉ lệ % đối với biến định tính
trung bình ± độ lệch chuẩn, nếu phân bố
không chuẩn: trung vị, giá trị tương ứng với
25% và 75% đối với biến định lượng. Dùng phép
kiểm định chi bình phương (có hiệu chỉnh Fisher)
để kiểm định sự khác biệt tỉ lệ giữa 2 nhóm của
biến số định tính. s khác biệt giữa hai nhóm
được xem ý nghĩa thống khi p <0,05.
Phân tích hồi quy logistic đa biến để xác định
yếu tố nguy độc lập. Tất cả các số liệu đều
được xử lý bằng phần mềm thống kê Stata IC 13
for Window.
5. Y đức nghiên cứu: đây nghiên cứu quan
t, không can thip o quá trình điều trị, tất cả
thông tin ca bệnh nhân được giữ n ch để phục
vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài đã được
thông qua Hội đồng Y đức của Đại Học Y ợc
Thành Ph Hồ Chí Minh, Hội đồng Y đức của bệnh
viện Thống Nhất Thành Phố Hồ Chí Minh.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm dân số nghiên cứu. Đặc điểm
dân số nghiên cứu được trình bày trong bảng 1.
Từ bảng 1 chúng ta thể thấy bệnh nhân được
chẩn đoán thiếu cao tuổi hơn so với nhóm
không có thiếu cơ (tuổi trung bình lần lượt là 80,3
70,3, P<0,01). So với nhóm không thiếu cơ,
nhóm thiếu xu hướng sống độc thân nhiều
hơn, trình độ học vấn thấp hơn. Bên cạnh đó,
tỉ lệ mắc phải các bệnh mạn tính như suy tim
bệnh thận mạn ở nhóm thiếu cơ cũng cao hơn so
với nhóm không thiếu cơ có ý nghĩa thống kê.
Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu và tỉ lệ thiếu cơ
Thiếu cơ (N=86)
n (%)
Không thiếu cơ
(N=165) n (%)
p
OR (KTC 95%)
Tuổi
80,29 ± 7,73
70,25 ± 7,34
< 0,01
1,17 (1,1 1,2)
Giới: Nam
Nữ
55 (36,2)
31 (31,3)
97 (63,8)
68 (68,7)
0,427
0,8 (0,5 1,4)
Đang hút thuốc lá
12 (14,0)
23 (13,9)
0,998
1,0 (0,5 2,1)
Độc thân
37 (42,5)
33 (20,1)
< 0,01
2,9 (1,6 4,9)
Học vấn thấp
(mù chữ/tiểu học)
36 (41,9)
48 (29,1)
0,043
1,8 (1,0 3,0)
Tăng huyết áp
69 (80,2)
142 (86,1)
0,231
0,7 (0,3 1,3)
Đái tháo đường
42 (48,8)
74 (44,8)
0,548
1,2 (0,7 2,0)
Nhồi máu cũ
22 (25,6)
30 (18,2)
0,170
1,5 (0,8 2,9)
Bệnh thận mạn
25 (29,1)
15 (9,1)
< 0,01
4,3 (2,1 8,7)
COPD
7 (8,1)
9 (5,5)
0,412
1,5 (0,6 4,3)
Ung thư
4 (4,7)
5 (3,0)
0,515*
1,5 (0,4 6,0)
Suy tim
53 (61,6)
63 (38,2)
< 0,01
2,6 (1,5 4,4)
Bệnh mạch vành
74 (86,0)
144 (87,3)
0,785
0,9 (0,4 1,9)
Sau phẫu thuật tim
5 (5,8)
10 (6,1)
0,938
0,9 (0,3 2,9)
2. Tỉ lệ thiếu . 251 bệnh nhân (tuổi trung
bình: 73,6 ± 8,6 tuổi) đã được đưa vào nghiên cứu. Theo tiêu chuẩn của nhóm các chuyên gia
vthiếu châu Á (AWGS) thì 86 bệnh nhân
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 1 - 2020
33
(34,3%) được chẩn đoán thiếu cơ. Tỉ lệ thiếu
nam nữ tương đương nhau lần lượt
36,2% và 31,3% (P=0,427).
3. Mối liên quan giữa thiếu tái
nhập viện do mọi nguyên nhân tại thời
điểm 5 tháng sau xuất viện.
Suốt 5 tháng theo dõi, tổng cộng 81 bệnh
nhân tái nhập viện ít nhất một lần, trong đó
41 nam và 40 nữ chiếm tỉ lệ lần lượt là 50,6% và
49,4%. Bệnh nhân được chẩn đoán thiếu cơ có tỉ
lệ tái nhập viện cao hơn so với bệnh nhân không
tình trạng thiếu với tỉ lệ lần lượt 49,4%
27,4% (P < 0,01). Sau khi được hiệu chỉnh
với các yếu tkhác như tuổi, c bệnh mạn nh
đi kèm (suy tim, COPD), c yếu tố hội (sống
độc thân, trình đhọc vấn), thiếu yếu tố
liên quan độc lập với tái nhập viện làm tăng
khả năng tái nhập viện so với nhóm bệnh nhân
không có thiếu cơ (OR=2,3; KTC 95%: 1,1 4,7;
P=0,023) (Bảng 2).
Bảng 2: Mối liên quan giữa thiếu i
nhập viện qua phân tích đa biến
p
OR
95% CI
0,762
1,00
0,97 1,05
0,031
2,09
1,07 4,10
0,023
2,30
1,12 4,73
0,204
2,17
0,66 7,13
0,011
2,15
1,19 3,89
0,449
1,31
0,65 7,12
0,877
1,05
0,54 2,06
IV. BÀN LUẬN
1. Tỉ lệ thiếu cơ ở bệnh nhân có bệnh tim
mạch cao tuổi. Nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy tỉ lệ thiếu bệnh nhân cao tuổi bệnh
tim mạch theo định nghĩa của AWGS 33,3%
(nam giới chiếm tỉ lệ 36,20% ngiới chiếm tỉ
lệ 31,30%).
Tỉ lệ thiếu trong nghiên cứu này cao hơn
so với các nghiên cứu khác. Một nghiên cứu
được thực hiện tại Nhật Bản của tác giả Kamiya
trên 1.929 bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì bệnh
tim mạch cho kết quả t lệ thiếu 26,8%
(nam giới là 17,6%nữ giới là 45,7%) [3]. Tác
giả Tanaka cũng thực hiện nghiên cứu tại Nhật
Bản cho thấy tỉ lệ thiếu 25,5% (nam giới
25,9% nữ giới 25,0%) [4]. Nguyên nhân
của skhác nhau này do khác biệt về tốc độ
đi bộ. Trong ba tiêu chuẩn chẩn đoán thiếu cơ,
so với hai nghiên cứu trên, nghiên cứu của
chúng tôi kết quả tương đương chỉ số SMI
và lực bóp tay, nhưng thấp hơn đáng kể ở tốc độ
đi bộ. Điều này thể giải thích do Nhật Bản
một quốc gia chủ yếu ng phương tiện công
cộng, vậy người dân phải đi bộ mỗi ngày
nhiều hơn, khiến cho sức chân của người
Nhật tốt n tốc độ đi bộ của họ nhanh hơn,
từ đó làm giảm tỉ lệ thiếu cơ. Trong khi đó Việt
Nam một nước sử dụng nhiều phương tiện
nhân nên lối sống ít vận động hơn người
Nhật, vậy sức chân sẽ yếu hơn tỉ lệ
thiếu cao n. Trong số các bệnh tim mạch
được đưa vào nghiên cứu thì suy tim bệnh
tỉ lệ thiếu cao nhất với 45,70%, tiếp theo đó
bệnh mạch vành mạn với 33,90% phẫu
thuật tim với 33,30%. Điều này cho thấy tình
trạng thiếu cần phải được quan tâm đặc biệt
ở bệnh nhân suy tim.
2. Mối liên quan giữa thiếu cơ tái
nhập viện. Nghiên cứu của chúng tôi cũng chỉ
ra thiếu làm tăng tỉ lệ tái nhập viện ít nhất
một lần do mọi nguyên nhân sau thời gian theo
dõi 5 tháng (OR = 2,30; KTC 95%: 1,124,73; P
= 0,023) sau khi đã hiệu chỉnh với các yếu tố
nguy tim mạch, các bệnh đồng mắc các
yếu tố hội của thiếu cơ. Trong đó tỉ lệ tái
nhập viện nhóm thiếu 50,0% so với
27,9% nhóm không thiếu cơ. Đến hiện nay
chúng tôi chỉ tìm thấy hai nghiên cứu cũng theo
dõi kết quả tái nhập viện trên bệnh nhân thiếu
hai nghiên cứu này cũng kết quả tương
đồng với nghiên cứu của chúng tôi. Nghiên cứu
của tác giả Garbriballa [2] cũng cho thấy bệnh
nhân thiếu sẽ làm tăng nguy i nhập
viện do mọi nguyên nhân sau 6 tháng theo dõi
với HR 1,88 (95% CI: 1,15 - 3,12, P=0,013).
Ngoài ra, nghiên cứu của tác giả Ming Yang [6]
cũng cho kết quả tương tự khi thiếu làm tăng
nguy tái nhập viện lên 1,81 lần (KTC 95%:
1,17–2,80) với P<0,05.
Nguyên nhân thể do thiếu không chỉ
làm giảm khối lượng còn làm giảm chất
lượng khả năng hoạt động của cơ. Đây
một bất lợi lớn các bệnh nhân bệnh tim
mạch, đặc biệt bệnh nhân suy tim do ssuy
giảm sức cơ có thể làm yếu cơ hô hấp, khiến cho
bệnh nhân giảm khả năng dung nạp với hiện
tượng khó thở trong suy tim, làm tăng tlệ i
nhập viện. Hơn nữa, bệnh nhân bệnh mạch
vành cũng thể nặng lên dễ tái nhập viện
hơn nếu giảm khối lượng cơ. Điều này do
chính nơi tiêu thụ sdụng glucose của
thể, khi khối lượng cơ giảm đi hoặc cơ giảm hoạt
động ttình trạng đề kháng insulin sẽ tăng lên.
Đề kháng insulin m gia ng quá trình hình
thành mảng vữa trong các mạch máu, đặc
biệt hệ mạch vành. Ngoài ra các nghiên cứu
gần đây cho thấy CRP thường tăng cao các
bệnh nhân thiếu cơ, do xuất hiện CRP tăng
cao thì chưa rõ, nhưng các nghiên cứu trước đây
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
34
đã khẳng định CRP tăng kéo dài chứng tỏ có tình
trạng viêm mạn tính. Điều này làm mảng vữa
mất tính ổn định, bệnh nhân dễ rơi vào các đợt
hội chứng vành cấp bắt buộc phải nhập viện làm
giảm chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.
Từ những tham luận trên, chúng ta thể
thấy việc đánh giá, điều trị dự phòng thiếu
trên bệnh nhân tim mạch đặc biệt quan trọng
quản tốt thiếu bệnh nhân cao tuổi,
chúng ta thể làm giảm bớt tỉ lệ i nhập viện
ở nhóm bệnh nhân này. Việc giảm tỉ lệ nhập viện
dẫn đến giảm tỉ lệ tử vong chi phí hội phải
chi trả cho chăm sóc y tế.
một vài hạn chế trong nghiên cứu của
chúng tôi. Thứ nhất, chúng tôi ước tính khối
lượng cơ dựa vào công thức sinh trắc (công thức
này đã được chuẩn hóa trong một nghiên cứu
Úc) [7] chứ không phải dựa vào DEXA hoặc BIA
theo khuyến cáo của AWGS. Công thức sinh trắc
được cho cả khả năng dự đoán khối lượng
khá kém. Tuy nhiên, phương pháp DEXA giá
thành cao nguy phơi nhiễm tia X. BIA
không phổ biến Việt Nam. Hơn nữa, những
vấn đề bệnh nhân bệnh tim mạch như tình
trạng phù, rối loạn dịch điện giải sẽ làm sai
lệch kết quả của BIA. vậy sử dụng công thức
sinh trắc phù hợp nhất trong nghiên cứu của
chúng tôi. Thhai mặc chúng tôi đã khử
nhiễu bằng nhiều yếu tố, nhưng một vài yếu
tố chưa được tính đến (hội chứng lão hóa, ADL
các điều trị can thiệp sau xuất viện) thể
gây sai lầm trong kết quả. Thứ ba, chúng tôi loại
khỏi nghiên cứu các bệnh nhân không thể thực
hiện được test đi bộ và test nắm tay, điều này có
thể làm giảm tỉ lệ thiếu cơ.
V. KẾT LUẬN
Thiếu cơ, được chẩn đoán bằng công thức sinh
trắc, lực nắm tay tốc độ đi bộ bình thường
quãng đường 10m, giá trtrong việc dự đoán
nguy i nhập viện sau 5 tháng bệnh nhân
cao tuổi bệnh lý tim mạch nội viện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chen LK, et al. (2014), "Sarcopenia in Asia:
consensus report of the Asian Working Group for
Sarcopenia". J Am Med Dir Assoc, 15 (2): 95-101.
2. Gariballa S, Alessa A (2013), "Sarcopenia:
Prevalence and prognostic significance in
hospitalized patients". Clinical Nutrition, 32 (5):
772-776.
3. Kamiya K, et al. (2017), Sarcopenia: Prevalence
and Prognostic Implications in Elderly Patients with
Cardiovascular Disease.
Journal of Cachexia, Sarcopenia and Muscle Clinical
Reports: 2(2): 1-13.
4. Tanaka S, et al. (2017), "Utility of SARC-F for
Assessing Physical Function in Elderly Patients With
Cardiovascular Disease". J Am Med Dir Assoc,
18(2): 176-181.
5. Volpato S, et al. (2014), "Prevalence and clinical
correlates of sarcopenia in community-dwelling
older people: application of the EWGSOP definition
and diagnostic algorithm". J Gerontol A Biol Sci
Med Sci, 69 (4):438-446.
6. Yang M, Hu X, Wang H, et al. (2017),
"Sarcopenia predicts readmission and mortality in
elderly patients in acute care wards: a prospective
study". Journal of cachexia, sarcopenia and
muscle, 8(2): 251-258.
7. Yu S, Appleton S, Chapman I, et al. (2015),
"An anthropometric prediction equation for
appendicular skeletal muscle mass in combination
with a measure of muscle function to screen for
sarcopenia in primary and aged care". J Am Med
Dir Assoc, 16(1): 25-30.
ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HC VÀ HÓA MÔ MIN DCH
TRONG UNG THƯ GAN
Trn Ngc Dũng*, Nguyn Thùy Linh*,
Phạm Văn Thịnh*, Nguyễn Văn Ba*
TÓM TẮT10
Mục tiêu: Nghiên cu này nhằm đánh giá những
đặc điểm bệnh học biểu lộ các dấu ấn miễn
dịch trong ung thư (UT) gan. Phương pháp nghiên
cứu: Nghiên cứu tả cắt ngang 104 bệnh nhân
được chẩn đoán UT gan tại Bệnh viện Quân y 103,
*Bnh vin 103, Hc vin Quân y
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Ba
Email: bsnguyenvanba@yahoo.com
Ngày nhận bài: 10/2/2020
Ngày phản biện khoa học: 28/2/2020
Ngày duyệt bài: 15/3/2020
từ 1/2016 đến 1/2020. Kết quả: Tỷ lệ UT gan nguyên
phát 86,5% gồm hai loại chính UT biểu tế bào
gan (66,4%) UT biểu đường mật (19,2%). UT
biểu tế bào gan biệt hóa cao chiếm 58,2; biệt hóa
vừa chiếm 32,8% và kém biệt hóa chiếm 9%. Sự biểu
lộ của HepPar1 tương quan với độ biệt hóa của tế bào
gan. CD34(+) hoàn toàn, liên tục với tế bào nội
xoang mạch trong 20 trường hợp UTBM tế bào gan.
Kiểu hình CK19(+), CK7 (+), CK20(-), CDX2(-) gặp
chủ yếu trong UTBM đường mật. CK7(-), CK20(+)
CDX2(+) kiểu hình của di căn UTBM nguồn gốc
từ đại tràng đến gan. TTF1(+) kết hợp với CK7(+)
hoặc CK5/6(+) p63(+) kiểu hình của di căn
UTBM tuyến hoặc vảy của phổi đến gan. Kết luận: