TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
219
KHO T T L BT THƯNG TRONG SÀNG LỌC SƠ SINH
TI BNH VIỆN ĐI HỌC Y DƯC THÀNH PH H CHÍ MINH
Nguyễn Tấn Hiệp1, Mai Thị Bích Chi1, Nguyễn Ngọc Bích Thảo1,
i Thị Thu Trang1, Trương Thị Tuyết Phượng1, Nguyễn Di Linh1,
Nguyễn Thành Trị1, Ngô Thị Bình Minh1, Nguyễn Thị Băng Sương1,2
TÓM TẮT31
Đặt vấn đề: Tỷ lệ bt thường được phát hiện
qua sàng lọc sinh vẫn còn một thách thức
do nhiều yếu tố khác nhau. Việc xác định tỷ lệ
bt thường gp đánh ghiệu qu ca chương
trình ng lọc, đng thời cung cấp dliệu cn
thiết đ ci thiện cht lượng dịch v y tế
Mục tiêu: c định tỷ lệ bất thường và mt
số yếu tố liên quan trong ng lọc 5 bnh: thiếu
ht men G6PD, suy giáp trạng bm sinh, tăng sn
tuyến thượng thận, rối loạn chuyn a
galactosemia, bnh Phenylcetone niệu trẻ
sinh
Đối tượng - phương pháp: Nghiên cứu mô
tả ct ngang, hi cứu dliệu trẻ sinh thực hiện
ng lọc bng máu gót chân trên giấy thm ti
Bnh viện Đại hc Y Dược Thành ph H Chí
Minh t 01/2023 12/2023
Kết qu: Trong tổng số 4141 trẻ sinh có
52,8% (2186/4141) trẻ trai, 47,2% (1955/4141)
trẻ gái. Tỷ lệ có nguy cơ mc bnh bm sinh
2,1% thiếu G6PD (85/4141); 1,9% tăng TSH
(78/4141); 1,3%ng 17OH-P (54/4141); 1,0%
1Đại hc Y Dược Thành ph H Chí Minh
2Bệnh viện Đại hc Y Dược Thành ph H Chí
Minh
Chu trách nhim chính: Mai Thị Bích Chi
SĐT: 0913822303
Email: chi.mtb@umc.edu.vn
Ngày nhn bài: 15.8.2024
Ngày phn bin khoa hc: 17.8.2024
Ngày duyt bài: 23.8.2024
Người phn bin: PGS.TS Hoàng Văn Sơn
(42/4141) thiếu GALT; 0,0004% (2/4141) tăng
PKU. Yếu tố gii tính có liên quan đến c nguy
bt thường bẩm sinh; tuổi thai và cân nặng c
sinh có liên quan đến nguy cơ ng 17OH-P với p
<0,05 trong khi đó yếu t phương pháp sinh liên
quan không ý nghĩa thng với các nguy cơ
này với p >0,05
Kết luận: Trẻ sơ sinh có nguy cơ mc các
bnh bm sinh chiếm tỷ lệ đáng k. Yếu tố giới
tính có mi liên quan đến nguy cơ mc c bệnh
bm sinh. Kết qu này nhn mnh sự cần thiết
của việc tầm soát và theo dõi sớm đ phát hiện
c nguy cơ bnh bm sinh ở trẻ sơ sinh.
Từ khóa: sàng lc sinh, G6PD, TSH,
17OH-P, GALT, PKU
SUMMARY
SURVEY ON THE PREVALENCE OF
ABNORMALITIES IN NEWBORN
SCREENING AT THE UNIVERSITY
MEDICAL CENTER HO CHI MINH
CITY
Background: The detection rate of
abnormalities through newborn screening
remains a challenge due to various factors.
Determining the prevalence of abnormalities
helps assess the effectiveness of the screening
program while providing essential data to
improve the quality of healthcare services
Objectives: Determine the prevalence of
abnormalities and related factors in the screening
of 5 diseases: G6PD deficiency, congenital
hypothyroidism, adrenal hyperplasia,
galactosemia, and phenylketonuria in newborns
Methods: A cross-sectional descriptive
HI NGH KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LN TH 27 - HI HÓA SINH Y HC HÀ NI VÀ CÁC TNH PHÍA BC
220
study, retrospectively analyzing data from
newborns screened using heel prick blood on
filter paper at the University Medical Center Ho
Chi Minh City from 01/2023 to 12/2023
Results: Out of a total of 4141 newborns,
52,8% (2186/4141) were male and 47,2%
(1955/4141) were female. The prevalence of
congenital disease risk was 2,1% for G6PD
deficiency (85/4141); 1,9% for elevated TSH
(78/4141); 1,3% for elevated 17OH-P (54/4141);
1,0% for GALT deficiency (42/4141) and
0,0004% for elevated PKU (2/4141). Gender was
associated with the risk of congenital
abnormalities; gestational age and birth weight
were related to the risk of elevated 17OH-P with
p <0,05, while the method of delivery did not
have a statistically significant association with
these risks (p >0,05).
Conclusion: Newborns at risk of congenital
diseases account for a significant proportion.
Gender is associated with the risk of congenital
diseases. These findings underscore the necessity
of early screening and monitoring to detect
congenital disease risks in newborns
Keywords: new born screening, G6PD, TSH,
17OH-P, GALT, PKU
I. ĐẶT VN ĐỀ
Sàng lọc sinh một chương trình y tế
cộng đồng quan trng nhm phát hin sm
các bt thưng bm sinh ri lon chuyn
hóa tr sinh. Các nghiên cu trong
ngoài c cũng đã báo cáo số liu cho thy
s đa dng trong kết qu sàng lọc sinh
gia các quc gia và vùng lãnh th, phn ánh
s khác bit v di truyn, chính sách y tế
sở h tng y tế [1,4]. Nghiên cu này
nhm mục đích khảo t t l bt tng
trong sàng lọc sinh ti Bnh viện Đi hc
Y Dưc Thành ph H C Minh đ cung
cấp thông tin đưa ra nhng khuyến ngh
để nâng cao chất lượng sàng lọc và chăm sóc
y tế.
II. ĐI TƯNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cu: Tr sơ sinh ti
Khoa Sn Bnh viện Đi học Y Dưc
TP.HCM t 01/2023 đến 12/2023
Tiêu chun chn vào
Thc hin ly máu gót chân ng lc 5
bnh bm sinh trong vòng 48h sau sinh: thiếu
hụt men G6PD, suy giáp trạng bẩm sinh,
tăng sản tuyến tng thận, rối loạn chuyển
hóa galactosemia, bệnh Phenylcetone niệu
Tiêu chun loi tr
Tr sau sinh quá 48h chưa thc hin sàng
lc
Mu máu trên giy thấm không đạt yêu
cu
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cu: t ct ngang,
hi cu d liu kết qu trên h bnh án
đin t
X lý thng kê: Các s liệu đưc nhp
liu bng Excel 2010, x bng phn mm
SPSS 27 vi giá tr p < 0,05 đưc coi có ý
nghĩa thống kê.
Phương pháp sàng lc bng k thut
ly máu gót chân: Xét nghim đnh lượng
nồng độ 5 men Glucose-6-phosphate
dehydrogenase (G6PD), Human thyroid
stimulating hormone (TSH), 17-OH-
progesterone (17OH-P), Galactose-1-
phosphate uridyl transferase (GALT),
Neonatal Phenylalanine thực hiện theo bộ kit
của hãng DELFIA® (PerkinElmer)
Các khoảng tham chiếu sử dụng
G6PD > 2,2 U/gHb
TSH <13,5 Uu/mL
17OH-P: cân nng >2500g < 30
nmol/L ; cân nng <2500g: < 33 nmol/L
GALT 2,5 U/gHb
Neonatal Phenylalanine 3,0 mg/dL
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
221
III. KT QU NGHIÊN CU
3.1. Đặc đim chung ca nhóm nghiên cu
Bng 3.1: Mt s đặc đim của đối tưng nghiên cu (n = 4141)
Đặc đim
S ng (n)
T l (%)
Gii tính
Tr trai
2186
52,8
Tr gái
1955
47,2
Tui thai
< 37 tun
290
7,0
≥ 37 tun
3851
93,0
Cân nng lúc sinh
< 2500g
213
5,0
≥ 2500g
3928
95,0
Phương pháp sinh
Sinh m
2328
56,2
Sinh tng
1813
43,8
3.2. T l các bất thường trong sàng lọc sơ sinh
Bng 3.2: T l bất tng tr sơ sinh ( n = 4141)
Xét nghim
Phân nhóm
S ng (n)
T l (%)
G6PD
Thiếu
85
2,1
Bình tng
4056
97,9
TSH
Tăng
78
1,9
Bình tng
4063
98,1
17OH-P
Tăng
54
1,3
Bình tng
4087
98,7
GALT
Thiếu
42
1,0
Bình tng
4099
90,0
Phenylalanine
Tăng
2
0,0004
Bình tng
4139
99,99
3.3. Mt s yếu t liên quan
Bng 3.3: Liên quan gia t l các bất thưng sơ sinh với gii tính, tui thai, cân nng
lúc sinh, phương pháp sinh
Đặc đim
Tình trng
Tăng
TSH
(n=78)
Tăng
17OH-P
(n=53)
Thiếu
GALT
(n=42)
Tăng
Phenylalanine
(n=2)
Gii tính
Tr trai
n
46
39
30
2
T l (%)
59,0
73,6
71,4
100,0
Tr gái
n
32
14
12
0
T l (%)
41,0
26,4
28,6
0,0
OR
(95% CI)
1,2
(0,8-2,0)
2,5
(1,4-4,7)
2,2
(1,1-4,4)
1,0
(1,0-1,0)
p-value*
0,269
0,002
0,01
0,181
HI NGH KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LN TH 27 - HI HÓA SINH Y HC HÀ NI VÀ CÁC TNH PHÍA BC
222
Tui thai
< 37 tun
n
7
16
3
1
T l (%)
9,0
30,2
7,1
50,0
≥ 37 tun
n
72
37
39
1
T l (%)
91,0
69,8
92,9
50,0
OR
(95% CI)
0,7
(0,3-1,6)
5,5
(3,1-6,9)
1,9
(1,3-3,1)
0,1
(0,0-1,2)
p-value*
0,491
<0,001
0,972
0,01
Cân nng
lúc sinh
< 2500g
n
6
10
1
1
T l (%)
7,7
18,9
2,4
50,0
≥ 2500g
n
72
43
41
1
T l (%)
92,3
81,1
97,6
50,0
OR
(95% CI)
0,6
(0,2-1,4)
4,1
(2,1-8,2)
1,1
(1,2-4,5)
0,1
(0,1-0,9)
p-value*
0,304
<0,001
0,910
0,004
Phương
pháp sinh
Sinh m
n
47
28
25
0
T l (%)
60,3
52,8
59,5
0,0
Sinh
tng
n
31
25
17
2
T l (%)
39,7
47,2
40,5
100,0
OR
(95% CI)
1,1
(0,7-1,8)
0,8
(0,4-1,4)
1,1
(0,6-1,6)
0,9
(0,9-1,0)
p-value*
0,468
0,515
0,664
0,109
*: kiểm định Chi bình phương
IV. BÀN LUN
V đặc điểm chung của nhóm đối tưng
nghiên cu. Kết qu sàng lc 4141 tr sơ
sinh 52,8% (2186/4141) tr trai 47,2%
(1955/4141) tr i, s chênh lch nh
nhưng không đáng kể v mt thng và có
th xem nh tng trong các nghiên cu
nhân khu hc. T l tr sinh non (thai <37
tun) tr nh cân (<2500g) lần lượt 7%
5%, tương đối thp cho thy qun th
nghiên cu ch yếu bao gm các tr sơ sinh
đủ tháng và có trọng lượng bình thưng, điu
này th làm giảm nguy các biến chng
liên quan đến sinh non cân nng thp
trong nhóm này. T l m ly thai cao có th
làm tăng nguy các biến chng sau sinh
(56,2% so vi 43,8%). Kết qu này có mt s
s tương đng vi các nghiên cu khác [1,4]
Thiếu men G6PD là mt ri lon di
truyn ph biến Vit Nam trên thế gii.
T l 2,1% (85/4141) trong nghiên cu này
nm trong khong t l mc bệnh thưng
thy các qun th Đông Nam Á và tương tự
vi các nghiên cu khác [1]. T l tăng nồng
độ TSH trong nghiên cu ca chúng tôi là
1,9% (78/4141), kết qu này tương t vic
tác gi khác [2,3]. Các nghiên cu tn thế
gii cho thy t l tr sinh TSH cao
dao động t 1% đến 4%, ph thuc vào
ngưng cắt đưc s dng trong sàng lọc
sinh, t l tăng TSH thể thay đổi tùy theo
khu vc địa các yếu t như chế độ dinh
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
223
ng. Tăng 17OH-P liên quan đến tình
trạng tăng sản tng thn bm sinh (CAH),
ảnh ng đến vic sn xut hormone trong
th. Vi t l 1,3% (54/4141), kết qu này
cho thy rng mc dù CAH không ph biến,
nhưng vn mt t l nh tr sơ sinh cần
được theo dõi điều tr để tránh các vấn đề
v phát trin cân bằng điện giải trong
th. Nghiên cu tại Đan Mạch cho thy t l
mc bnh CAH c điển dng mt mui
khoảng 1/20.000 đến 1/50.000 [5]. Kết qu
này thấp n so vi chúng tôi, nhưng th
phn ánh mức độ sàng lc rộng n bao
gồm các trường hp không phi CAH c
đin. T l 1,0% (42/4141) tr sơ sinh thiếu
men GALT cho thy mt s ít tr sinh
trong qun th nghiên cu nguy cao
mc bệnh này. Đây một tình trng nghiêm
trọng nhưng thể quản đưc nếu đưc
phát hin sm thông qua sàng lc sơ sinh [7].
Phenylcetone niệu là ri lon chuyn hóa gây
ra hu qu nghiêm trng nếu không được
phát hin điều tr sm. T l tăng PKU
0,0004% (2/4141) t l rt thp so vi tác
gi Shokri t Iran 0,0424%, điều này cho
thấy sự khác biệt lớn về tlmắc bệnh này
tùy thuộc vào khu vực khác nhau [7]
Yếu t gii tính liên quan đến các
nguy mắc các bệnh lý bẩm sinh. T lệ
thiếu men G6PD trẻ trai là 78,8% cao n
21,2% so với trẻ gái; điều này thể được
giải tch bởi sự liên quan của gen G6PD với
nhiễm sắc thể X [1]. T lệ tăng 17OH-P
thiếu GALT trẻ trai là 73,6% và 71,4% với
OR (95% CI) lần lượt 2,5 (1,4 4,7); 2,2
(1,1 4,4); sự khác biệt ý thống với
p<0,05; cho thấy các bệnh lý này có thể chịu
ảnh hưởng bởi yếu t giới tính, mặc dù
chế cụ thể cần được nghiên cứu thêm [4,5,7].
Tuổi thai sự liên quan chặt chẽ với tuổi
thai t lệ tăng 17OH-P. Trẻ sinh non (<37
tuần) nguy cao n (30,2%) so với trẻ
sinh đủ tháng (69,8%). Vi OR (KTC: 95%
CI) là 5,5 (3,1-6,9), sự khác biệt này ý
nghĩa thống kê. Điều này thể đưc giải
tch do sự phát triển chưa hoàn thiện của
tuyến tng thận trẻ sinh non, dẫn đến
khả năng tổng hợp hormon bị rối loạn. Cân
nặng lúc sinh cũng liên quan đến nguy
tăng 17OH-P. Trẻ n nặng dưi 2500g
nguy cao hơn (18,9%) so với trẻ có cân
nặng t 2500g trở lên (81,1%) với OR (KTC:
95% CI) 4,1 (2,1-8,2) cho thấy sự liên
quan này đáng kể. Trẻ nhẹ cân tng
hệ thống nội tiết chưa phát triển đầy đủ,
thể góp phần vào sự rối loạn hormon [4,5].
Riêng yếu t phương pháp sinh không
mi liên quan nào vi t l các bất tng
tr sơ sinh, cho thy rng phương pháp sinh
không phi là yếu t quyết định trong nguy
mc các bnh bm sinh mà các yếu t
di truyn sinh học đóng vai tquan
trọng hơn
V. KT LUN
Kết qu nghiên cu sàng lc tn 4141
tr sơ sinh cho thy các t l mc bnh bm
sinh khác nhau, vi t l cao nht thiếu
men G6PD (2,1%), tiếp theo tăng TSH
(1,9%), tăng 17OH-P (1,3%), thiếu GALT
(1,0%), t l rt thấp đối vi tăng PKU
(0,0004%). Yếu t gii tính liên quan
đáng kể đến nguy mắc các bnh lý bm
sinh, tui thai cân nặng lúc sinh cũng
mối liên quan đến nguy cơ tăng 17OH-P.