BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TIỂU LUẬN

ĐỀ TÀI: KHẤU HAO VÀ HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

1

MỤC LỤC

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẤU HAO TSCĐ VÀ HẠCH TOÁN KHẤU HAO TSCĐ ....................................................................................... 3 I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TSCĐ .................................................. 3 1. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ ...................................................... 3 2. Phân loại TSCĐ .................................................................................. 3 3. Khái quát chung về hao mòn về khấu hao TSCĐ ................................ 6 4. Một số quy định về khấu hao TSCĐ ................................................. 10 II. CÁC PHƯƠNG PHÁP TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ ........................... 11 1. Phương pháp khấu hao đường thẳng ................................................. 11 2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh ............... 12 3. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm............. 14 III. NỘI DUNG HẠCH TOÁN KHẤU HAO TSCĐ ................................ 17 1. Tài khoản sử dụng ............................................................................ 17 2. Phương pháp hạch toán: ................................................................... 18 3. Khái quát về các hình thức tổ chức hạch toán khấu hao TSCĐ ......... 23

PHẦN II : MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ KIẾN NGHỊ VỀ HẠCH TOÁN KHẤU HAO TSCĐ THEO CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH HIỆN NAY .................. 28 1. ĐÁNH GIÁ VÀ NHẬN XÉT VỀ KHẤU HAO VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ HIỆN NAY ...................................... 28 2. KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 29 LỜI CẢM ƠN .............................................................................................. 32

2

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẤU HAO TSCĐ VÀ HẠCH TOÁN KHẤU HAO TSCĐ

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TSCĐ

1. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ a) Khái niệm TSCĐ

Các doanh nghiệp để tiến hành sản xuất kinh doanh phải có các nguồn

lực. Trong đó tài sản là nguồn lực không thể thiếu, là một trong những điều

kiện ban đầu để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài sản

trong đó được chia làm 2 loại là tài sản cố định và tài sản lưu động.

Vậy tài sản cố định là những tài sản có giá trị ban đầu lớn, thời gian sử

dụng dài và tài sản được coi là TSCĐ khi nó phải hội đủ 4 tiêu chuẩn sau:

- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài

sản đó.

- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.

- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm

- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.

b) Đặc điểm TSCĐ

- Xuất phát là tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài. Vì vậy

TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khi tham gia vào quá

trình sản xuất kinh doanh TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được

chuyển dịch dần dần vào chi phí hoạt động kinh doanh dưới hình thức khấu

hao để thu hồi vốn đầu tư.

Khác với những đối tượng lao động TSCĐ hầu như giữ nguyên hình

thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.

2. Phân loại TSCĐ

a) Theo hình thái biểu hiện của TSCĐ

3

TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô

hình.

- TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất và được chia

thành các nhóm sau:

+ Nhà cửa vật kiến trúc: Là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành

sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào v.v..

+ Máy móc thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị

công tác v.v..

+ Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các phương tiện vận tải

đường sắt, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn v.v..

+ Thiết bị dụng cụ quản lý: là những thiết bị dụng cụ dùng trong công

tác quản lý, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ

quản lý, thiết bị điện tử v.v..

+ Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và hoặc cho sản phẩm: là các

vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cây ăn quả v.v.. Súc vật

làm việc và cho sản phẩm như ngựa, trâu, bò v.v…

+ Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các TSCĐ khác chưa liệt kê vào năm

loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật v.v..

- TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện

một lượng giá trị đã được đầu tư (đạt tiêu chuẩn giá trị TSCĐ) để đem lại lợi

ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp (trên 1 năm) thuộc về TSCĐ vô hình có.

+ Quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền phát hành, bản quyền, bằng

sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, phần mềm máy tính, giấy phép hoặc giấy

nhượng quyền, lợi thế thương mại v.v..

b) Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu

4

Cách phân loại này dựa trên cơ sở quyền định đoạt của DN đối với

TSCĐ hiện có. Theo cách này TSCĐ chia làm 2 loại là TSCĐ tự có và TSCĐ

thuê ngoài.

- TSCĐ tự có của doanh nghiệp: là những TSCĐ được xây dựng mua

sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp hoặc bằng

nguồn vốn vay. Đối với những TSCĐ này doanh nghiệp được quyền định

đoạt như nhượng bán, thanh lý v.v..

Trên cơ sở chấp hành đúng quy định, thủ tục pháp luật của nhà nước.

- TSCĐ thuê ngoài: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp được chủ tài sản

nhượng quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định ghi trên hợp

đồng thuê. Theo phương thức thuê, hợp đồng thuê tài sản được chia làm 2

loại: thuê hoạt động và thuê tài chính. Trong đó căn cứ vào tiêu chuẩn ghi

nhận TSCĐ của nhà nước thì chỉ có tài sản thuê tài chính mới có đủ điều kiện

để trở thành TSCĐ.

+ TSCĐ thuê tài chính: Là tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao

phần lớn rủi ro và gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở

hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.

c) Phân loại theo mục đích và tình hình sử dụng

Theo cách phân loại này, TSCĐ trong doanh nghiệp được chia thành 4 loại:

- TSCĐ dùng cho kinh doanh: là những TSCĐ hữu hình, vô hình được

dùng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- TSCĐ hành chính sự nghiệp: là những TSCĐ được nhà nước hoặc cấp

trên hoặc do doanh nghiệp mua sắm, xây dựng bằng nguồn kinh phí sự nghiệp

và được sử dụng cho các hoạt động hành chính sự nghiệp.

- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi: là những TSCĐ được hình thành

từ quỹ phúc lợi, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các mục đích phúc

lợi.

- TSCĐ chờ xử lý: là những TSCĐ bị hư hỏng chờ xử lý, thanh lý hoặc

những tài sản không cần dùng, tài sản đang tranh chấp v.v..

5

3. Khái quát chung về hao mòn về khấu hao TSCĐ

a) Hao mòn TSCĐ

Hao mòn của TSCĐ là sự giảm dần giá trị của TSCĐ trong quá trình sử

dụng do tham gia vào quá trình kinh doanh bị cọ sát, bị ăn mòn hoặc do tiến

bộ kỹ thuật…

Như vậy hao mòn TSCĐ được thể hiện dưới 2 dạng:

+ Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng như

do bị cọ sát, bị ăn mòn hoá học, bị hỏng từng bộ phận v.v..

+ Hao mòn vô hình: là sự giảm giá trị của TSCĐ do sự tiến bộ khoa học

công nghệ như chất lượng cao hơn, tính năng nhiều hơn, nhưng chi phí thấp

hơn dẫn tới giá cả thấp hơn.

Để thu hồi giá trị hao mòn TSCĐ thì doanh nghiệp phải trích khấu hao.

b) Khấu hao TSCĐ

Khấu hao TSCĐ là quá trình tính toán và phân bổ một cách có hệ thống

nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong từng thời kỳ hạch toán.

Như vậy hao mòn TSCĐ là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị

và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong

quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã bị hao mòn.

- Mục đích của việc trích khấu hao

+ Giúp cho doanh nghiệp tính đúng tính đủ chi phí sử dụng TSCĐ để

thu hồi lại vốn đầu tư đã đầu tư vào TSCĐ khi chúng bị hư hỏng hoặc thời

gian kiểm soát hết hiệu lực.

+ Giúp doanh nghiệp có nguồn vốn để tái đầu tư mua sắm khi cần thiết.

+ Về diện kinh tế: khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá

trị thực của tài sản (giá trị còn lại) đồng thời làm giảm lợi nhuận dòng của

doanh nghiệp.

c) Nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ

* Nguyên giá và cách xác định nguyên giá

6

- Nguyên giá TSCĐ: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra

để có tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng

sử dụng hoặc theo dự tính hay nguyên giá của TSCĐ chính là giá thực tế của

TSCĐ khi đưa vào sử dụng tại doanh nghiệp.

+ Giá thực tế của TSCĐ phải được xác định dựa trên những căn cứ

khách quan có thể kiểm soát được (phải có chứng từ hợp pháp hợp lệ) và phải

được xác định dựa trên những khoản chi tiêu hợp lý dồn tích trong quá trình

hình thành TSCĐ.

+ Các khoản chi tiêu phát sinh sau khi đưa TSCĐ vào sử dụng được

tính vào nguyên giá nếu chúng làm tăng thêm giá trị hữu ích của TSCĐ.

- Cách xác định nguyên giá.

+ TSCĐ loại mua sắm:

NG = GT + TP + Pt + LV - TK - Cm - Th

Trong đó:

NG: Nguyên giá TSCĐ

Gt : Giá thanh toán cho người bán tài sản (tính theo giá thu tiền 1 lần)

TP: Thuế, phí, lệ phí phải nộp cho nhà nước ngoài giá mua.

Pt: Phí tổn trước khi dùng như: vận chuyển, lắp đặt, chạy thử v.v..

Lv: Lãi tiền vay phải trả trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng.

TK: Thuế trong giá mua hoặc phí tổn được hoàn lại

Cm: Chiết khấu thương mại hoặc giảm giá được hưởng.

Th : Giá trị sản phẩm, dịch vụ thu được khi chạy thử.

+ Nguyên giá TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo

phương thức giao thầu:Là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định

tại quy chế quản lý đơn vị và xây dựng hiện hành công (+) lệ phí trước bạ và

các chi phí liên quan trực tiếp khác.

+ Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng hoặc tự sản xuất, tự triển khai: là giá

thành thực tế của TSCĐ cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí

khác trực tiếp liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng

7

thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, các chi phí không hợp lý như

vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá mức quy

định trong xây dựng hoặc tự sản xuất).

+ TSCĐ loại được cấp, được điều chuyển đến bao gồm giá trị còn lại

ghi trên sổ của đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá của

hội đồng giao nhận và các phí tổn trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra

trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng.

Riêng TSCĐ điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ

thuộc trong doanh nghiệp thì nguyên giá được tính bằng nguyên giá ghi trên

sổ của đơn vị giao. Các chi phí có liên quan đến việc điều chuyển này được

tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

+ TSCĐ loại được biếu tặng, nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn góp

liên doanh hoặc phát hiện thừa thì nguyên giá được xác định bằng giá trị thực

tế theo giá trị của hội đồng đánh giá và các chi phí bên nhận phải chi ra trước

khi đưa TSCĐ vào sử dụng.

+ Nguyên giá của TSCĐ là quyền sử dụng đất (bao gồm sử dụng đất có

thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài): là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất

hợp pháp (+) chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí

trước bạ … (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên

đất) hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.

+ Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ không

tương tự, là giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài sản

đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các

khoản phí thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế

được hoàn lại) các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản

vào sử dụng.

+ Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản cố

định tương tự: là giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.

8

+ Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính: được tính bằng giá trị hợp lý

của nó và các phí tổn trước khi dùng nếu có.

- Giá tri hợp lý: là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có

đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.

Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản

thanh toán tiền thuê tối thiểu thì ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán

tiền thuê tối thiểu.

- Nguyên giá TSCĐ có tính ổn định cao nó chỉ thay đổi trong các

trường hợp sau:

+ Đánh giá lại TSCĐ khi có quyết định của các cấp có thẩm quyền.

+ Khi nâng cấp TSCĐ, chi phí chi ra để nâng cấp TSCĐ được bổ sung

vào nguyên giá cũ để xác định lại nguyên giá mới của nó.

+ Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ khi đó giá trị của bộ

phận tháo ra sẽ được trừ vào nguyên giá của TSCĐ.

* Giá trị còn lại của TSCĐ

Giá trị còn lại của TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ tại một thời điểm nhất

định. Người ta chỉ xác định được chính xác giá trị còn lại của TSCĐ khi bán

chúng trên thị trường.

Về phương diện kế toán, giá trị còn lại của TSCĐ được xác định

Gi¸ trÞ cßn l¹i trªn; sæ kÕ to¸n cña TSC§ = Nguyªn gi¸;cña TSC§ -

Sè khÊu hao luü kÕ;cña TSC§

Vì vậy: Giá trị còn lại trên sổ kế toán mang dấu ấn chủ quan của các

doanh nghiệp, với cùng TSCĐ nhưng nếu giảm bớt thời gian khấu hao sẽ làm

cho tốc độ giảm giá trị nhanh hơn và tốc độ này sẽ giảm chậm khi kéo dài thời

gian khấu hao. Do đó nhiều trường hợp phải đánh giá lại tài sản khi doanh

nghiệp tham gia góp vốn, giải thể, sát nhập để xác định giá trị thực của tài sản

ở thời điểm hiện tại.

Đối với những TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh

doanh giá trị còn lại được xác định.

9

Gi¸ trÞ cßn l¹i trªn; sæ kÕ to¸n cña TSC§ = Nguyªn gi¸;cña TSC§ -

Gi¸ trÞ hao mßn; luü kÕ cña TSC§

Như vậy ngoài việc theo dõi giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ sách kế

toán doanh nghiệp còn phải theo dõi giá trị thực của TSCĐ để từ đó có các

quyết định tính toán áp dụng cho khấu hao nhằm đẩy nhanh việc thu hồi vốn

và đổi mới TSCĐ.

4. Một số quy định về khấu hao TSCĐ

- Mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh

đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao được hạch toán vào chi phí kinh

doanh trong kỳ.

+ Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những

TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.

+ Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hỏng doanh nghiệp phải

xác định nguyên nhân quy trách nhiệm đền bù thiệt hại và tính vào chi phí

khác.

- Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không

trích khấu hao mà chỉ tính hao mòn như phúc lợi, hành chính sự nghiệp v.v..

- Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với

TSCĐ cho thuê.

- Doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài chính phải trích khấu hao TSCĐ thuê

tài chính như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành.

- Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ

ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào

hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy số khấu hao giữa các tháng chỉ khác

nhau khi có biến động (tăng, giảm) về TSCĐ. Bởi vậy hàng tháng kế toán tiến

hành trích khấu hao theo công thức sau. Căn cứ vào nơi sử dụng, bộ phận sử

dụng TSCĐ để phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ.

10

Sè khÊu hao;ph¶i trÝch;th¸ng nµy =

Sè khÊu hao;®· trÝch;th¸ng tr-íc + Sè khÊu hao;t¨ng thªm;th¸ng n¸y -

Sè khÊu hao;gi¶m bít;th¸ng nµy

- Đối với quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ vô hình đặc biệt, doanh

nghiệp ghi nhận là TSCĐ vô hình theo nguyên giá nhưng không được tính

II. CÁC PHƯƠNG PHÁP TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ

khấu hao.

1. Phương pháp khấu hao đường thẳng

- Theo phương pháp này việc tính khấu hao TSCĐ được dựa vào

nguyên giá và tỷ lệ khấu hao TSCĐ đó. Trong đó tỷ lệ khấu hao TSCĐ lại

phải dựa vào số năm sử dụng dự kiến. các doanh nghiệp hoạt động có hiệu

quả kinh tế cao được khấu hao nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao

xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ.

Mức khấu hao trung bình hàng năm (theo phương pháp đường thẳng) của 1

TSCĐ khấu hao (Mkhn) được tính theo công thức sau:

Mkhn = Nguyên giá của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm

Tỷ lệ khấu hao năm = Error! x 100

- Đối với những TSCĐ được mua sắm hoặc đầu tư đổi mới thì số năm

sử dụng dự kiến phải nằm trong khoảng thời gian sử dụng tối đa và tối thiểu

do nhà nước quy định.

Tuy nhiên để xác định số năm sử dụng dự kiến cho từng TSCĐ cụ thể

hoặc những TSCĐ khác không có trong danh mục của Bộ Tài chính thì doanh

nghiệp phải dựa vào những căn cứ sau đây để trình Bộ Tài chính xem xét

quyết định

+ Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế

+ Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng)

+ Thế hệ TSCĐ tình trạng thực tế của TSCĐ

11

+ Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ: được quyết định bởi thời gian kiểm soát

TSCĐ hoặc yếu tố hao mòn vô hình do sự tiến bộ khoa học kỹ thuật.

- Trong trường hợp thời gian sử dụng hoặc nguyên giá của TSCĐ thay

đổi, thì doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của

TSCĐ đó.

Møc trÝch khÊu hao;trung b×nh hµng n¨m (míi) = Error!

Gi¸ trÞ cßn l¹i;trªn sæ kÕ to¸n = Gi¸ trÞ cßn l¹i cò + Chi phí thay đổi

VD: Công ty H mua 1 TSCĐ (mới 100%) với nguyên giá là 300 triệu

đồng. Thời gian sử dụng 10 năm, tỷ lệ khấu hao năm sẽ là 10%.

Mkhn = 300 x 10% = 30 triệu đồng

Mkh(tháng) = 30 : 12 = 2,5 triệu đồng.

- Ưu nhược điểm của phương pháp:

+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán và khi nâng cao năng suất của TSCĐ

sẽ làm cho chi phí khấu hao trong 1 đơn vị sản phẩm giảm ,tăng hiệu quả kinh

tế.

+ Nhược điểm: Do là khấu hao cố định trong năm vì vậy không sử dụng

TSCĐ vẫn phải khấu hao.

 Trong quá trình sử dụng bị hư hỏng, vì vậy phải đầu tư chi phí sửa

chữa cộng với hao mòn vô hình của tài sản nhưng mức khấu hao trung bình

năm không thay đổi vì vậy có khả năng làm chậm quá trình thu hồi vốn.

2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh

- Được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực có công nghệ

đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh và TSCĐ phải thoả mãn đồng thời các

điều kiện sau:

+ Là TSCĐ đầu tư mới (chưa qua sử dụng)

+ Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường thì nghiệm.

- Theo phương pháp này thì mức khấu hao hàng năm của TSCĐ được

xác định theo công thức sau:

12

Mkhn = Gi¸ trÞ cßn l¹i;cña TSC§ x Tû lÖ khÊu hao;nhanh

Trong đó:

Tû lÖ khÊu hao;nhanh (%) =

Tû lÖ khÊu hao;TSC§ theo ph-¬ng ph¸p;®-êng th¼ng x

HÖ sè;®iÒu chØnh

Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định

tại bảng dưới đây:

Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần)

1,5 Đến 4 năm (t  4 năm)

2,0 Trên 4 năm đến 6 năm (4 năm < t  6 năm)

Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5

Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định. Theo phương pháp

số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân

giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ thì kể từ năm đó mức

khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng

còn lại của TSCĐ.

VD: Công ty H mua 1 thiết bị sản xuất linh kiện điện tử mới với nguyên

giá là 10 triệu đồng.

Thời gian sử dụng của TSCĐ này là 5 năm.

- Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ theo phương pháp khấu hao

đường thẳng là 20%.

- Tỷ lệ khấu hao nhanh theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh

= 20% x 2 (hệ số điều chỉnh) = 40%

- Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ trên được xác định cụ thể

theo bảng dưới đây:

ĐVT: đồng

Năm Giá trị còn lại Cách tính số khấu Mức khấu Mức khấu

Khấu hao

13

thứ

của TSCĐ

hao TSCĐ hàng

hao hàng

hao hàng

luỹ kế cuối

năm

năm

tháng

năm

1

10.000.000

10.000.000 x 40%

4.000.000

333.333

4.000.000

2

6.000.000

6.000.000 x 40%

2.400.000

200.000

6.400.000

3

3.600.000

3.600.000 x 40%

1.440.000

120.000

7.840.000

4

2.160.000

2.160.000 : 2

1.080.000

90.000

8.920.000

5

2.160.000

2.160.000 : 2

1.080.000

90.000

10.000.000

Trong đó:

+ Mức khấu hao TSCĐ từ năm thứ 1 đến năm thứ 3 được tính bằng giá

trị còn lại của TSCĐ nhân với tỷ lệ khấu hao nhanh (40%).

+ Từ năm thứ 4 trở đi mức khấu hao hàng năm bằng giá trị còn lại của

TSCĐ (đầu năm thứ 4) chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.

(2.160.000 : 2 = 1.080.000) (vì tại năm thứ 4 mức khấu hao theo

phương pháp số dư giảm dần (2.160.000 x 40% = 864.000) thấp hơn mức

khấu hao bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ

là 1.080.000).

- Ưu, nhược điểm:

+ Ưu điểm: Thu hồi vốn nhanh, hạn chế được sự mất giá do hao mòn vô

hình gây ra. Do thu hồi vốn nhanh vì vậy sẽ làm giảm thuế thu nhập doanh

nghiệp cho nhà nước.

+ Nhược điểm:

- Đối với những sản phẩm hoặc loại hình kinh doanh mà tiêu thụ chậm

sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy TSCĐ

hoạt động phải đạt năng suất cao.

3. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm

- Được áp dụng để tính khấu hao các loại máy móc, thiết bị thoả mãn

đồng thời các điều kiện sau:

+ Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.

14

+ Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo

công suất thiết kế của TSCĐ.

+ Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không

thấp hơn 50% công suất thiết kế.

- Trình tự thực hiện phương pháp khấu hao TSCĐ theo sản lượng như

sau:

+ Căn cứ vào hồ sơ kinh tế kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định

tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của

TSCĐ.

+ Căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số

lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của

TSCĐ.

+ Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức

sau:

Møc trÝch khÊu hao;trong th¸ng; cña TSC§ =

Sè l-îng s¶n phÈm;s¶n xuÊt; trong th¸ng x

Møc trÝch khÊu hao;b×nh qu©n tÝnh cho mét;®¬n vÞ s¶n phÈm

Trong đó:

Møc trÝch khÊu hao;b×nh qu©n tÝnh cho; 1 ®¬n vÞ s¶n phÈm =

Error!

- Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của

12 tháng trong năm hoặc xác định theo công thức sau:

Møc trÝch khÊu hao;n¨m cña TSC§ =

Sè l-îng s¶n phÈm;s¶n xuÊt trong n¨m x

Møc trÝch khÊu hao;b×nh qu©n tÝnh cho mét;®¬n vÞ s¶n phÈm

Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi,

doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao TSCĐ.

15

VD: 1 Công ty A mua 1 máy xúc đất (mới 100%) với nguyên giá là 250 triệu đòng công suất thiết kế của máy xúc này là 30m3/giờ sản lượng theo công suất thiết kế của máy xúc này là 2.000.000m3 khối lượng sản phẩm đạt

được trong năm thứ nhất của máy xúc là:

Tháng Tháng Khối lượng sản phẩm hoàn thành (m3) Khối lượng sản phẩm hoàn thành (m3)

Tháng 1 Tháng 7 15.000 16.000

Tháng 2 Tháng 8 15.000 17.000

Tháng 3 Tháng 9 16.000 16.000

Tháng 4 Tháng 10 15.000 17.000

Tháng5 Tháng 11 17.000 18.000

Tháng 6 Tháng 12 15.000 18.000

+ Mức trích khấu hao bình quân cho 1 m3 đất xúc = 250 triệu đồng : 2.000.000 m3 = 125 đồng/m3

16

+ Mức trích khấu hao của máy xúc được tính theo bảng sau:

Tháng Sản lượng thực tế tháng (m3) Mức trích khấu hao tháng (đồng)

1 15.000 15.000 x 125 = 1.875.000

2 15.000 15.000 x 125 = 1.875.000

3 16.000 16.000 x 125 = 2.000.000

4 15.000 15.000 x 125 = 1.875.000

5 17.000 17.000 x 125 = 2.125.000

6 15.000 15.000 x 125 = 1.875.000

7 16.000 16.000 x 125 = 2.000.000

8 17.000 17.000 x 125 = 2.125.000

9 16.000 16.000 x 125 = 2.000.000

10 17.000 17.000 x 125 = 2.125.000

11 18.000 18.000 x 125 = 2.250.000

12 18.000 18.000 x 125 = 2.250.000

Tổng cộng cả năm 24.375.000đ

- Ưu nhược điểm:

+ Ưu điểm: Khi tiến hành sử dụng thì TSCĐ mới trích khấu hao. Mức

trích khấu hao tỷ lệ thuận với số lượng sản phẩm sản xuất vì vậy có tác dụng

thúc đẩy khả năng tăng năng suất trong sản xuất.

+ Nhược điểm: Chỉ ứng dụng được với những TSCĐ trực tiếp sản xuất

III. NỘI DUNG HẠCH TOÁN KHẤU HAO TSCĐ

ra sản phẩm.

1. Tài khoản sử dụng

Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm giá trị hao mòn của

toàn bộ TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê hoạt động) kế

toán sử dụng tài khoản 214 "hao mòn tài sản cố định" tài khoản này có kết cấu

và nội dung phản ánh như sau:

17

Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn

của tài sản cố định (nhượng bán, thanh lý …).

Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của tài sản cố

định (do trích khấu hao, đánh giá tăng hao mòn…)

Dư có: Giá trị hao mòn của tài sản cố định hiện có.

Tài khoản 214 chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:

+ Tài khoản 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình

+ Tài khoản 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính

+ Tài khoản 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình

Bên cạnh đó, kế toán còn sử dụng tài khoản 009 "nguồn vốn khấu hao

cơ bản" để theo dõi tình hình thành và sử dụng số vốn khấu hao cơ bản tài sản

cố định. Tài khoản này có kết cấu và nội dung phản ánh như sau:

Bên Nợ: Các nghiệp vụ làm tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản (trích

khấu hao cơ bản, thu hồi vốn khấu hao cơ bản đã điều chuyển trước đây…)

Bên Có: Các nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao (đầu tư mua sắm

TSCĐ, trả nợ vay, điều chuyển vốn khấu hao, cho vay …)

Dư Nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện còn.

2. Phương pháp hạch toán:

- Định kỳ (tháng, quý…) trích khấu hao TSCĐ và phân bổ vào chi phí

kinh doanh:

Nợ TK 627 (6274: Chi tiết theo từng phân xưởng):Khấu hao TSCĐ

dùng cho các phân xưởng sản xuất, chế tạo sản phẩm.

Nợ TK 641 (6414): Khấu hao TSCĐ sử dụng cho tiêu thụ hàng hoá dịch

vụ.

Nợ TK 642 (6424): Khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh

nghiệp

Có TK 214 (chi tiết theo từng tiểu khoản): Tổng số khấu hao phải

trích trong kỳ.

Đồng thời, ghi số khấu hao đã trích trong kỳ:Nợ TK 009.

18

- Trường hợp vào cuối năm tài chính, khi doanh nghiệp xem xét lại.

Thời gian trích khấu hao và phương pháp khấu hao (chủ yếu đối với TSCĐ vô

hình), nếu có mức chênh lệch với số khấu hao trong năm cần tiến hành điều

chỉnh. Nếu mức khâu hao mới cao hơn mức khấu hao đã trích, số chênh lệch

tăng được ghi bổ xung vào chi phí kinh doanh như khi trích khấu hao bình

thường. Ngược lại, nếu mức khấu hao phải trích nhỏ hơn số đã trích khoản

chênh lệch giảm được ghi giảm, chi phí kinh doanh như sau:

Nợ TK 214: Số chênh lệch giảm

Có các TK liên quan (627,641, 642…)

- Trường hợp tăng giá trị hao mòn do đánh giá lại:

BT1: Nợ TK 412: Ghi giảm chênh lệch giá

Có TK 214: Ghi tăng giá trị hao mòn

- Trường hợp được cấp, chuyển đến

+ Đối với đơn vị phụ thuộc

Nợ TK 211, 213 (chi tiết tiểu khoản): Nguyên giá TSCĐ

Có TK 411: Tăng nguồn vốn kinh doanh theo giá trị còn lại.

Có TK 214: Giá trị hao mòn (nếu có)

- Trường hợp nhượng bán, thanh lý TSCĐ.

BT1: Xoá sổ TSCĐ nhượng bán, thanh lý

Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế

Nợ TK 811: Giá trị còn lại

Có TK 211, 213 (chi tiết tiểu khoản): Nguyên giá TSCĐ.

BT2: Phản ánh số thu về nhượng bán TSCĐ và số thu hồi về thanh lý

TSCĐ.

Nợ TK 111, 112: Thu bằng tiền

Nợ TK 152, 153: Số thu hồi vật liệu dụng cụ nhập kho

Nợ TK 131, 138: Phải thu ở người mua

Có TK 711: Giá bán TSCĐ hoặc thu nhập về thanh lý.

Có TK 3331 (333311): Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

19

BT3: Tập hợp chi phí nhượng, bán thanh lý TSCĐ

Nợ TK 811: Tập hợp chi phí nhượng bán, thanh lý

Nợ TK 13 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK liên quan (111, 112, 331, 334…)

- Trường hợp khấu hao hết đối với TSCĐ hữu hình và vô hình

Nợ TK 214 (2141, 2143): Hao mòn TSCĐ

Có TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ

- Trường hợp giảm do chuyển thành công cụ dụng cụ nhỏ.

Nếu giá trị còn lại nhỏ, kế toán sẽ phân bổ hết vào chi phí kinh doanh 1

lần, còn giá trị còn lại lớn sẽ đưa vào chi phí để phân bổ dần vào chi phí kinh

doanh.

Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế

Nợ TK 627 (6273): Tính vào chi phí sản xuất chung

Nợ TK 641 (6413): Tính vào chi phí bán hàng

Nợ TK 642 (6423): Tính vào chi phí QLĐN

Nợ TK 242: Giá trị còn lại (nếu giá trị còn lại lớn)

Có TK 211, 213, Nguyên giá TSCĐ.

- Trường hợp do góp vốn liên doanh bằng TSCĐ

Những TSCĐ gửi đi tham gia liên doanh do không thuộc quyền sử dụng

và quản lý của doanh nghiệp nữa nên được coi như khấu hao hết giá trị 1 lần

phần chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị còn lại của TSCĐ góp vốn (do

khi góp vốn phải đánh giá lại TSCĐ) được ghi vào tài khoản 412' "chênh lệch

đánh giá lại tài sản".

Nợ TK214: Giá trị hao mòn luỹ kế

Nợ TK 222: Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn

Nợ TK 128: Giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn

Nợ (hoặc Có) TK 412: Phần chênh lệch giữa giá trị còn lại và giá trị vốn góp.

Có TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ vốn góp.

- Trường hợp trả lại vốn góp cho các bên tham gia liên doanh.

20

BT1: Xoá sổ TSCĐ

Nợ TK 411 (chi tiết vốn liên doanh): Giá trị còn lại theo thoả thuận

Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế

Nợ (hoặc có) TK 412: Phần chênh lệch nếu có

Có TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ trao trả

- Trường hợp phát hiện TSCĐ thiếu và chưa rõ nguyên nhân

Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế

Nợ TK 138 (1381): Giá trị thiếu chờ xử lý

Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ

Khi có quyết định xử lý.

Nợ TK 111, 1388, 334…: Cá nhân phải bồi thường, hoặc trừ lương

Nợ TK liên quan (411, 415, 811, …): Quyết định ghi tăng chi phí khác

hay giảm nguồn vốn .

Có TK 138 (1381): Giá trị hiện nay đã xử lý

- Trường hợp trao đổi TSCĐ tương tự

Doanh nghiệp dùng TSCĐ của mình để trao đổi TSCĐ tương tự của

đơn vị khác (về công dụng và giá cả).

Nợ TK 211, 213 :Nguyên giá TSCĐ nhận về

Nợ TK 214 :Giá trị hao mòn TSCĐ đem trao đổi

Có TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ đem trao đổi

- Trường hợp trao đổi TSCĐ không tương tự.

+ Xoá sổ TSCĐ đem trao đổi

Nợ TK 811: Giá trị còn lại

Nợ TK 214: Giá trị hao mòn

Có TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ

+ Giá hợp lý của TSCĐ đem trao đổi (do thoả thuận)

Nợ TK 131: Giá hợp lý TSCĐ đem trao đổi

Có TK 711: Tăng thu nhập khác

Có TK3331: Thuế GTGT phải nộp

21

+ Giá hợp lý của TSCĐ nhận về

Nợ TK 211, 213 - Nguyên giá

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 131: Giá hợp lý của tài sản nhận về

Nếu giá hợp lý của TSCĐ đem trao đổi lớn hơn giá hợp lý của TSCĐ

nhận về ghi:

Nợ TK 111, 112

Có TK 131

Và ngược lại.

- Trường hợp trả TSCĐ thuê tài chính

+ Trong quá trình sử dụng TSCĐ thuê tài chính kế toán phải tiến hành

khấu hao TSCĐ thuê vào chi phí kinh doanh từng kỳ hạch toán.

Nợ TK 627, 641, 642

Có TK 214 (2142) :Khấu hao TSCĐ thuê tài chính.

+ Cuối niên độ kế toán xác định số phải trả về nợ gốc cho thuê tài chính

Nợ TK 342: Ghi giảm số nợ dài hạn về thuê tài chính

Có TK 315: Ghi tăng nợ dài hạn đến hạn trả.

+ Khi thanh toán gốc và lãi vay cho công ty tài chính

Nợ TK 315 :Thanh toán gốc đến hạn trả

Nợ TK 635 :Lãi thuê tài chính

Nợ TK 133:Thuế GTGT được khấu trừ không nằm trong nợ gốc.

Có TK 111, 112

+ Khi trả TSCĐ thuê tài chính

giả dụ còn lại chưa khấu hao hết (nếu có) đưa vào chi phí phân bổ

Nợ TK 242: Kết chuyển giá trị còn lại chưa nhân hao hết (nếu có)

Nợ TK 214 (2142): Giá trị hao mòn luỹ kế

Có 212: Nguyên giá TSCĐ đi thuê

+ Nếu bên đi thuê được quyền sở hữu hoàn toàn tài sản thuê

22

BT1 Nợ TK 211, 213: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ tự có

Có TK 212: Ghi giảm nguyên giá TSCĐ thuê tài chính

BT2 kết chuyên giá trị hao mòn

Nợ 214 (2142): Giảm giá trị hao mòn TSCĐ thuê tài chính

Có 214 (2141, 2143): Ghi tăng giá trị hao mòn TSCĐ nếu có của

doanh nghiệp

- Đối với TSCĐ đầu tư bằng nguồn kinh phí sự nghiệp kinh phí dự án

+ Khi nhượng bán

Nợ TK 466: Giá trị còn lại

Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ

Có TK 211, 213… Nguyên giá TSCĐ

3. Khái quát về các hình thức tổ chức hạch toán khấu hao TSCĐ

* Sổ sách kế toán

- Thẻ TSCĐ và sổ chi tiết tài sản

+ Thẻ TSCĐ: được lập để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của đơn vị, tình

hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng quý, hàng năm của

từng TSCĐ. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập, kế toán trưởng ký xác nhận.

Thẻ được lưu ở phòng kế toán suốt quá trình sử dụng TSCĐ.

+ Sổ chi tiết TSCĐ: có thể mở để theo dõi cho một loại TSCĐ hoặc mở

cho một bộ phận (phân xưởng, phòng ban) của doanh nghiệp. Sau khi phân

loại TSCĐ theo tiêu thức do doanh nghiệp lựa chọn xác định đúng đối tượng

ghi TSCĐ là TSCĐ riêng lẻ hay hệ thống TSCĐ; ghi mà sổ cho TSCĐ, sau đó

kế toán ghi vào thẻ TSCĐ, mỗi loại TSCĐ ghi một thẻ và vào sổ chi tiết

TSCĐ, mỗi tài sản ghi một dòng

- Sổ tổng hợp

+ Hình thức "Nhật ký chung"

Hình thức nhật ký chung gồm có 2 sổ tổng hợp là nhật ký chung và sổ

cái TK 214

23

Chứng từ gốc

Nhật ký chung Sổ, thẻ TSCĐ Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái TK 214 Chứng từ gốc

Bảng cân đối số phát sinh

Bảng cân đối kế toán ghi hàng ngày

ghi cuối tháng hoặc cuối quý

đối chiếu vào cuối kỳ

Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán định khoản,

ghi vào sổ nhật ký chung, đồng thời ghi vào thẻ, sổ chi tiết TSCĐ. Trên cơ sở

của sổ nhật ký chung chuyển sang sổ cái TK 214

Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết, tính ra sổ phát sinh nợ, có

và số dư cuối kỳ của TK 214 trên sổ cái. Đối chiếu sổ cái TK 214 với bảng

tổng hợp chi tiết nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh. Trên

cơ sở số liệu ở sổ TK 214, ghi vào bảng cân đối sổ phát sinh cho tài khoản đó.

Căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết để

ghi vào mục"Hao mòn luỹ kế TSCĐ" trên bảng cân đối kế toán.

+ Hình thức "Nhật ký - sổ cái"

Hình thức sổ kế toán "Nhật ký - sổ cái"

Chỉ có một sổ tổng hợp là nhật ký - sổ cái.

24

Chứng từ gốc

Sổ, thẻ TSCĐ

Bảng tổng hợp chi tiết Nhật ký - sổ cái

Bảng cân đối kế toán

Hàng ngày, từ chứng từ gốc, kế toán định khoản và ghi vào nhật ký - sổ

cái, mỗi chứng từ ghi một dòng. Sau khi vào nhật ký - sổ cái, đồng thời ghi

vào thẻ, sổ chi tiết TSCĐ.

Cuối tháng, tính ra số phát sinh nợ, có và số dư cuối kỳ của TK 214. Từ

số liệu của sổ chi tiết TSCĐ, lập bảng tổng hợp chi tiết, để đối chiếu số liệu

của tài khoản 214 trên sổ nhật ký - sổ cái, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên

nhân và điều chỉnh. Căn cứ vào số dư cuối kỳ của tài khoản 214 và bảng tổng

hợp chi tiết để xác định giá trị ghi vào mục "Hao mòn luỹ kế TSCĐ" trên

bảng cân đối kế toán.

+ Hình thức "Chứng từ ghi sổ"

Hình thức "Chứng từ ghi sổ" gồm có 2 sổ tổng hợp là sổ đăng ký chứng

từ ghi sổ, sổ cái TK 214

25

Chứng từ gốc

Sổ, thẻ TSCĐ Chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc

Sổ cái TK 214 Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Bảng cân đối số phát sinh

Bảng cân đối kế toán

Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ

ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sẽ được vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó được

dùng để ghi vào sổ cái TK 214. Các chứng từ gốc sau khi được dùng làm căn

cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các thẻ, sổ chi tiết TSCĐ.

Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết, tính ra số phát sinh nợ, có

và số dư cuối kỳ TK 214 trên sổ cái. Đối chiếu sổ cái TK 214 với bảng tổng

hợp chi tiết, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh. Trên cơ

sở số liệu của sổ cái TK 214 ghi vào bảng cân đối số phát sinh cho tài khoản

đó. Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết để ghi vào

mục "Hao mòn luỹ kế TSCĐ" Trên bảng cân đối kế toán.

+ Hình thức "Nhật ký chứng từ"

26

Chứng từ gốc và bảng phân bổ

Bảng kê số 4 Bảng kê số 5

Sổ, thẻ TSCĐ

Nhật ký chứng từ số 7

Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái TK 214

Bảng cân đối số phát sinh

Bảng cân đối kế toán

Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc, và bảng phân bổ khấu hao để vào

bảng kê số 4 và số 5, đồng thời vào thẻ, sổ chi tiết TSCĐ. Cuối kỳ, từ bảng kê

số 4 và số 5 vào nhật ký chứng từ số 7. Nhật ký chứng từ số 7 là căn cứ để

vào sổ cái TK 214. Kế toán tính toán ra số phát sinh nợ, có và dư cuối kỳ TK

214. Từ sổ, thẻ TSCĐ lập bảng tổng hợp chi tiết đối chiếu với sổ cái TK 214,

nếu có chênh lệch tìm nguyên nhân và điều chỉnh. Từ số liệu của sổ cái TK

214 và bảng tổng hợp chi tiết kế toán ghi vào mục "Hao mòn lũy kế TSCĐ"

trên bảng cân đối kế toán.

27

PHẦN II : MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ KIẾN NGHỊ VỀ HẠCH TOÁN KHẤU HAO TSCĐ THEO CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH HIỆN NAY

1. ĐÁNH GIÁ VÀ NHẬN XÉT VỀ KHẤU HAO VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ HIỆN NAY

Xuất phát từ những yêu cầu của công tác quản lý, cũng như sự đòi hỏi

mạnh mẽ phải hội nhập của nền kinh tế với khu vực và quốc tế, cũng để ngày

càng phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế thì nhà nước đã ngày càng có

những văn bản điều chỉnh các quy định trong công tác kế toán tài chính.

Việc ban hành 10 chuẩn mực kế toán Việt Nam theo quyết định số

149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trong đó

có chuẩn mực số 03, 04 là các chuẩn mực về TSCĐ hữu hình và vô hình, đã

làm cho công tác kế toán về TSCĐ ngày càng được hoàn thiện thêm, đặc biệt

có các vấn đề khá phức tạp và nhạy cảm trong đầu tư quản lý sử dụng và thu

hồi vốn đối với TSCĐ cũng như ảnh hưởng của nó tới xác định thuế thu nhập

doanh nghiệp. Sau đó là việc ban hành thông tư hướng dẫn số 89/2002/TT -

BTC ngày 31/12/2002; Trong đó có hướng dẫn nội dung hai chuẩn mực này.

Việc ban hành quyết định số 149 trong đó có 2 chuẩn mực 03, 04, các chuẩn

mực này đã có nhiều điểm phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế

nhất là với hệ thống chuẩn mực kế toán của các nước Tây Âu và ngày càng

phù hợp hơn với đặc điểm của nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN

ở Việt Nam.

Việc quy định thời gian sử dụng hữu ích và phương pháp khấu hao (Tuy

phải thực hiện nhất quán trong nhiều kỳ) nhưng đã cho phép xem xét lại định

kỳ, thường là cuối năm tài chính nếu thời gian hữu ích không còn phù hợp

hoặc có sự thay đổi đáng kể trong cách thức sử dụng tài sản thì được điều

chỉnh thời gian sử dụng hữu ích, tỷ lệ khấu hao và thay đổi phương pháp khấu

hao cho năm hiện hành và những năm tiếp theo.

28

Việc ban hành quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003.

Thay thế quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài

chính, về chế độ quản lý sử dụng, trích khấu hao TSCĐ đã nâng giá trị về tiêu

chuẩn TSCĐ từ 5 triệu đồng lên 10 triệu đồng việc đó đã tạo điều kiện hơn

cho doanh nghiệp đẩy nhanh việc thu hồi vốn đầu tư đối với những tài sản của

doanh nghiệp. Cùng với việc mở rộng hơn các phương pháp khấu hao cũng đã

góp phần tạo điều kiện cho doanh nghiệp áp dụng cho phù hợp với những đặc

điểm của TSCĐ và đặc điểm của doanh nghiệp.

Tuy nhiên để nhằm làm cho các nội dung của kế toán khâu hao ngày

càng phù hợp hơn với đặc điểm của nền kinh tế và kế toán ở Việt Nam cũng

như tạo thuận lợi cho công tác quản lý kế toán ngày một tốt hơn em xin đóng

2. KIẾN NGHỊ

góp một số ý kiến sau

- Ta nhận thấy rằng trong doanh nghiệp có rất nhiều loại TSCĐ với tính

chất, công dụng và cách thức sử dụng khác nhau, mức độ suy giảm về giá trị,

giá trị sử dụng khác nhau và cũng để phù hợp hơn với tình hình thực tế nhà

nước nên đa dạng hoá các phương pháp khấu hao hơn nữa trong kế toán tài

chính. Như vậy sẽ góp phần giúp cho việc áp dụng phù hợp với đặc điểm của

các loại tài sản cũng như đặc điểm của doanh nghiệp. Trong quá trình sử dụng

tài sản thu được lợi ích từ quá trình sử dụng đó.

- Cũng chính do TSCĐ có những đặc điểm về công dụng , tính chất và

khả năng sản xuất khác nhau. Do đó có sự khác nhau về mức độ hao mòn hữu

hình và vô hình. Do vậy để phù hợp với các nguyên tắc hạch toán và đặc điểm

tính chất của từng loại TSCĐ, để tốt hơn cho công tác quản lý và tạo điều

kiện cho công tác thu hồi vốn, thì ta nên quy định phân nhóm đối với những

TSCĐ khi áp dụng phương pháp khấu hao như:

+ Nhóm các TSCĐ hữu hình: Nhà cửa, vật kiến trúc… thì nên áp dụng

phương pháp khấu hao đường thẳng. Còn như máy móc thiết bị … nên áp

dụng phương pháp khối lượng số lượng sản phẩm hoặc phương pháp số dư

29

giảm dần có điều chỉnh (áp dụng phương pháp số dư giảm dần nhất là đối với

những loại máy móc thiết bị có ảnh hưởng nhiều của hao mòn vô hình)

+ Nhóm TSCĐ vô hình: như quyền sử dụng đất có thời hạn, đặc

quyền… nên áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng và phương pháp số

dư giảm dần có điều chỉnh.

+ Việc phân loại TSCĐ để áp dụng phương pháp khấu hao cho từng

loại có các tác dụng sau:

Để nhằm nâng cao năng xuất, hiệu quả sử dụng TSCĐ, sử dụng tối đa

năng lực có thể của TSCĐ (như máy móc sản xuất khi sử dụng phương pháp

khấu hao theo khối lượng số lượng sản phẩm). Từ đó góp phần đẩy nhanh

công tác thu hồi vốn cũng như để làm giảm chi phí khấu hao trên một đơn vị

sản phẩm (nhất là những TSCĐ có giá trị lớn và bị ảnh hưởng nhiều của hao

mòn vô hình)

Xuất phát từ đặc điểm của các doanh nghiệp ở Việt Nam đó là doanh

nghiệp mà vốn chủ sở hữu là của nhà nước (là doanh nghiệp nhà nước) và

doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu là các cá nhân đóng góp. Ta thấy rằng từ 2

loại hình sở hữu vốn này có xuất hiện một khuynh hướng đối với quản lý

công tác khấu hao như sau. Hầu hết đối với những doanh nghiệp vốn là của

các cá nhân đóng góp. Tuy rằng cũng như các loại hình doanh nghiệp khác

đều có mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận. Nhưng công tác thu hồi vốn trong đó

có thu hồi vốn đối với đầu tư vào TSCĐ được họ quan tâm đặc biệt. Họ tìm

mọi biện pháp để đẩy nhanh công tác thu hồi vốn đối với những TSCĐ đã đầu

tư này (nhằm bảo toàn vốn cũng như giảm sự tác động của thuế thu nhập).

Còn đối với loại hình doanh nghiệp nhà nước do vốn chủ sở hữu là của nhà

nước. Vì vậy trong công tác quản lý và kế toán họ tìm các biện pháp để kéo

dài thời gian khấu hao hoặc kéo dài thời gian thu hồi vốn khấu hao, chỉ cốt

sao cuối cùng duy trì thu hồi được số vốn đầu tư ban đầu. Họ ít quan tâm đến

sự trượt giá trị thị trường đối với những tài sản, nhằm mục đích để tăng lợi

nhuận, lập quỹ phân phối theo chính sách của nhà nước cũng như để báo cáo

30

các thành tích của doanh nghiệp. Do đó sẽ làm chậm công tác thu hồi vốn đầu

tư ban đầu. Việc phân loại TSCĐ và áp dụng phù hợp với các phương pháp

khấu hao sẽ hạn chế được các vấn đề trên

- Theo các công thức xác định mức khấu hao hiện nay đang sử dụng ta thấy

không có yếu tố giá trị thu hồi ước tính. Việc loại bỏ giá trị thu hồi ước tính

đã làm cho công tác tính toán đơn giản hơn và phù hợp với TSCĐ vô hình.

Tuy nhiên đối với TSCĐ hữu hình, thường hết niên độ sử dụng vẫn chứa

đựng một lượng giá trị có thể thu hồi được. Ví dụ như ôtô, máy móc vv. Vì

vậy đối với TSCĐ hữu hình, ta nên đưa phần giá trị thu hồi này vào công thức

xác định mức khấu hao. Việc sử dụng giá trị thu hồi sẽ khống chế tổng mức

khấu hao luỹ kế của TSCĐ hữu hình, tức là TSCĐ hữu hình không được khấu

hao hết nguyên giá. Điều đó cũng có thể làm cho các doanh nghiệp tăng

cường trách nhiệm hơn trong việc quản lý và sử dụng TSCĐ hữu hình. Tuy

nhiên việc đưa vào là một vấn đề phức tạp vì xem xét ước tính giá trị thu hồi

như thế nào đối với từng loại TSCĐ cũng như từng TSCĐ hữu hình là một

vấn đề cần phải nghiên cứu và cân nhắc của các cơ quan nhà nước

31

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được đề án này em đã được sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình

của cô giáo Phạm Thị Thuỷ giáo viên giảng dạy khoa kế toán Trường Đại học

Kinh tế Quốc dân Hà Nội. Vậy em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Thị

Thuỷ đã giúp em hoàn thành đề án này.

Sinh viên

Nguyễn Quốc Trung

32