ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐỖ THỊ NGỌC
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT HỮU CƠ ĐẾN KHẢ NĂNG SINH
TRƯỞNG VÀ TÍCH LŨY SINH KHỐI IN VITRO LAN THẠCH HỘC TÍA
(Dendrobium officinale Kimura et Migo)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
Lớp: K48 - CNSH
Khoa: CNSH - CNTP
Khóa học: 2016 - 2020
Giảng viên hướng dẫn: 1. TS. Nguyễn Xuân Vũ
2. TS. Nguyễn Văn Hồng
Thái Nguyên – năm 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và hoàn thành luận văn, em đã nhận được sự giúp đỡ
về nhiều mặt của các cấp lãnh đạo, các tập thể và các cá nhân.
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm
khoa Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm và các thầy cô trong khoa đã
giúp đỡ, tạo mọi điều kiện và chia sẻ những kinh nghiệm của mình để giúp đỡ em
trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy TS. Nguyễn Xuân Vũ và
thầy TS. Nguyễn Văn Hồng đã luôn tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập
tốt nghiệp của mình của mình.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình đã luôn tạo mọi điều
kiện tốt nhất cả về vật chất lẫn tinh thần để em có thể hoàn thành kì thực tập của mình,
cảm ơn bạn bè đã luôn ở bên cạnh cho tôi nhưng lời khuyên và động viên chân thành
nhất.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Sinh viên thực tập
Đỗ Thị Ngọc
ii
DANH MỤC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
BAP: 6-Benzylaminopurine
Cộng sự CS:
CT CT:
Coefficient of Variation (Hệ số biến động) VC:
ĐC ĐC:
HSNC: Hệ số nhân chồi
KC: Knudson C
HSN: Hệ số nhân
HCHC: Hợp chất hữa cơ
Least Singnificant Difference Test (Sai số trung bình nhỏ nhất có ý nghĩa) LSD:
Murashige and Skoog’s MS:
Naphlene axetic acid NAA:
Nước dừa ND:
Sắn dây SD:
THT: Than hoạt tính
TB: Trung bình
TQ: trùng quế
VW: Vacin & Went
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của nước dừa đến khả năng sinh trưởng và tích lũy sinh khối
in vitro lan Thạch Hộc Tía..................................................................... 24
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của dịch nghiền chuối đến khả năng sinh trưởng và tích lũy
sinh khối in vitro lan Thạch Hộc Tía ..................................................... 26
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của dịch chiết khoai tây đến khả năng sinh trưởng và tích lũy
sinh khối in vitro lan Thạch Hộc Tía ..................................................... 27
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của casein đến khả năng sinh trưởng và tích lũy sinh khối in
vitro lan Thạch Hộc Tía ......................................................................... 30
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của Myo-inositol đến khả năng sinh trưởng và tích lũy sinh
khối in vitro lan Thạch Hộc Tía ............................................................ 32
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của cao nấm men đến khả năng sinh trưởng và tích lũy sinh
khối in vitro lan Thạch Hộc Tía ............................................................ 33
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của tảo spirulina đến khả năng sinh trưởng và tích lũy sinh khối
in vitro lan Thạch Hộc Tía..................................................................... 35
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ..................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................ 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .............................................................................. 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài .............................................................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 4
2.1. Tổng quan về lan Thạch Hộc Tía ......................................................................... 4
2.1.1. Tên khoa học ..................................................................................................... 4
2.1.2. Đặc điểm hình thái và phân bố .......................................................................... 4
2.1.3. Giá trị dược liệu của lan Thạch Hộc Tía ........................................................... 5
2.1.4. Giá trị kinh tế .................................................................................................... 7
2.2. Ảnh hưởng của các chất hữu cơ quá trình nuôi cấy sinh khối lan Thạch Hộc Tía ...... 8
2.5. Tình hình nghiên cứu nuôi cấy mô lan Thạch Hộc Tía ..................................... 13
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 18
3.1. Đối tượng, vật liệu và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 18
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu ...................................................... 18
3.3. Điều kiện nuôi cấy ............................................................................................. 18
3.4. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất ............................................................................. 18
3.5. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 19
3.6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 20
v
3.6.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất hữu cơ tự nhiên đến khả năng sinh
trưởng và tích lũy sinh khối in vitro lan Thạch Hộc Tía ........................................... 20
3.6.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất hữu cơ tự nhiên đến khả năng sinh
trưởng và tích lũy sinh khối in vitro lan Thạch Hộc Tía ........................................... 21
3.7. Chỉ tiêu đánh giá ................................................................................................ 23
3.8. Phương pháp xử lí số liệu................................................................................... 23
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................... 24
4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ nước dừa đến khả năng sinh trưởng
và tích lũy in vitro sinh khối của lan Thạch Hộc Tía ................................................ 24
4.2. Kết quả ảnh hưởng của dịch nghiền chuối đến khả năng sinh trưởng và tích lũy
sinh khối in vitro lan Thạch Hộc Tía ........................................................................ 26
4.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của dịch chiết khoai tây đến khả năng sinh trưởng
và tích lũy sinh khối in vitro lan Thạch Hộc Tía. ..................................................... 27
4.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của casein đến khả năng sinh trưởng và tích lũy
sinh khối in vitro lan Thạch Hộc Tía ........................................................................ 30
4.5. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của Myo-inositol đến khả năng sinh trưởng và
tích lũy sinh khối in vitro lan Thạch Hộc Tía. .......................................................... 31
4.6. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của cao nấm men đến khả năng sinh trưởng và
tích lũy sinh khối in vitro lan Thạch Hộc Tía. .......................................................... 33
4.7. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tảo spirulina đến khả năng sinh trưởng và tích
lũy sinh khối in vitro lan Thạch Hộc Tía. ................................................................. 35
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 37
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 37
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 39
PHẦN PHỤ LỤC ..................................................................................................... 43
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong hàng thập kỉ qua con người đã hướng tới việc sử dụng thực vật để cung
cấp các hợp chất thiên nhiên như: polysacarit, carbohydrate, protein, chất béo…để
sản xuất thuốc, thực phẩm chức năng và mỹ phẩm. Theo WHO thì có tới 80% dân số
có xu hướng sử dụng thực vật chứa dược chất để làm thuốc và chăm sóc cho sức
khỏe. Do nhu cầu sử dụng của con người ngày càng tăng nên quá trình khai thác và
thương mại hóa cũng vô cùng sôi nổi. Tuy nhiên vấn đề đặt ra ở đây việc khai thác
và quá trình thương mại hóa không có kế hoạch dẫn đến các loài chứa dược chất bị
giảm nhanh chóng về số lượng trong tự nhiên. Thêm vào đó việc biến đổi khí hậu tác
động mạnh mẽ đến môi trường sống trong tự nhiên của chúng khiến số lượng của
chúng giảm mạnh trong tự nhiên. Điều này buộc các nhà khoa học phải tính đến việc
nghiên cứu tạo ra môi trường nhân tạo và điều kiện thuận lợi để nuôi cấy chúng trong
phòng thí nghiệm có thể đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày càng tăng của con người.
Nuôi cấy mô tế bào thực vật được quan tâm và nghiên cứu từ những năm 1950.
Việc nuôi cấy mô tế bào thực vật mang lại nhiều ưu điểm vượt trội so với canh tác
ngoài tự nhiên như: thời gian nuôi cấy ngắn hơn, hạn chế được tác động của môi
trường tự nhiên, tránh được ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, và tránh được việc nhiễm
các hóa chất động hại như thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật… Bên cạnh đó nhiều
nghiên cứu cho rằng hàm lượng các chất có hoạt tính sinh học tích lũy bên trong tế
bào thực vật được nuôi cấy in vitro tương đương hoặc cao hơn nhiều so với cơ quan
tích lũy của chúng bên ngoài tự nhiên.
Lan Thạch Hộc (Dendrobium officinale Kimura et Migo) thuộc chi Thạch Hộc,
họ Lan (Orchidaceae), phân bố tự nhiên chủ yếu ở vùng rừng có độ cao 1.000 -
3.400m so với mặt biển. Thạch Hộc Tía là loại dược liệu tốt và quý hiếm có tác dụng
chống ung thư, chống lão hóa, tăng sức đề kháng của cơ thể, làm dãn mạch máu và
kháng đông máu. Trong Thạch Hộc Tía có khoảng 190 hợp chất, đặc biệt
2
có nhóm polysaccharides, Alkaloids là những nhóm hoạt tính chống oxi hóa có
hiệu quả cao phòng và điều trị các bệnh về đường huyết, tim mạch và ung thư. Thạch
Hộc được chế biến thành phong đấu giá xuất khẩu vào những năm 80 thế kỷ trước
đạt mức 3.000 USD/kg. Một cây Thạch Hộc tươi 3 tuổi có giá 25.000 VNĐ – 35.000
VNĐ. Nhu cầu của Trung Quốc và các nước trên thế giới về Thạch Hộc còn rất lớn
với giá cao, đem lại lợi nhuận cho những người trồng và chế biến Thạch Hộc. Dự báo
trong 10 năm tới thị trường nội địa cần tới 15.000 tấn/năm tương đương hàng chục tỉ
USD. Tuy nhiên việc sản xuất loại dược liệu này từ trước tới nay chưa được quan tâm
đầu tư thích đáng khiến Thạch Hộc Tía có nguy cơ bị tuyệt chủng và được đưa vào
danh mục đỏ của “Sách đỏ Việt Nam”.
Với giá trị to lớn của Thạch Hộc Tía, các nghiên cứu về bảo tồn, khai thác và
phát triển loài lan này đã và đang được thực hiện mạnh mẽ. Trong đó việc ứng dụng
công nghệ nuôi cấy mô tế bào trong nhân giống và sản xuất sinh khối, hợp chất tự
nhiên từ lan Thạch Hộc Tía đã có những thành công nhất định. Nhiều nhà nghiên cứu
đã công bố thành công trong việc sử dụng các chất điều tiết sinh trưởng nhằm nâng
cao hệ số nhân giống lan Thạch Hộc Tía [31], [ 24]. Bên cạnh đó cũng có nhiều kết
quả nghiên cứu khác nhau trong việc sử dụng các chất hữu cơ (nước dừa, khoai tây,
carot,…) với mục đích nhân giống lan Thạch Hộc Tía.
Ngoài các công trình nghiên cứu về nhân giống lan Thạch Hộc Tía, các nghiên
cứu về nhân sinh khối trên đối tượng này còn hạn chế. Đặc biệt, chưa có nghiên cứu
được công bố về ảnh hưởng của chất hữu cơ đến sinh trưởng và tích lũy sinh khối lan
Thạch Hộc Tía in vitro. Xuất phát từ thực tế trên, việc thực hiện “Nghiên cứu ảnh
hưởng của chất hữu cơ đến sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro lan Thach
Hộc Tía (Dendrobium officinale Kimura et Migo)” là cần thiết và có tính khả thi
cao. Thành công của đề tài không những tăng cường khả năng sinh trưởng và tích lũy
sinh khối lan Thạch Hộc Tía in vitro mà còn giảm thiểu tác hại có thể có trong việc
sản xuất sinh khối an toàn Thạch Hộc Tía in vitro xuất phát từ việc sử dụng chất điều
tiết sinh trưởng tổng hợp, cung cấp nguồn sinh khối lan Thạch Hộc Tía sạch sử dụng
với mục đích chăm sóc sức khỏe và làm đẹp cho con người.
3
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định ảnh hưởng của chất hữu cơ đến khả năng sinh trưởng và tích lũy sinh
khối của lan Thạch Hộc Tía trong môi trường in vitro.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định được nồng độ của một số chất hữu cơ tự nhiên đến sinh trưởng và tích
lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía.
Xác định nồng độ tối ưu của một số chất hữu cơ tổng hợp đến sinh trưởng và
tích lũy sinh khối in vitro lan Thạch Hộc Tía.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài sẽ xác định được nồng độ ảnh hưởng của các loại chất hữu cơ đến sinh
trưởng và tích lũy sinh khối in vitro lan Thạch Hộc Tía, bổ sung cơ sở khoa học cho
việc sử dụng các hợp chất hữu cơ trong nuôi cây mô lan Thạch Hộc Tía nói riêng và
nuôi cấy mô thực vật nói chung. Đồng thời kết quả của đề tài là nguồn tài liệu khoa
học có giá trị có thể tham khảo cho các nghiên cứu trên đối tượng này trong tương lai.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Thực hiện đề tài nghiên cứu giúp cho sinh viên có cơ hội củng cố lại kiến thức
cũ , học hỏi được những kiến thức mới, và tích lũy được kinh nghiệm cho bản thân.
Kết quả của đề tài có thể dùng làm cơ sở khoa học cho quá trình nhân sinh khối
các loài thực vật chứa dược chất quy mô lớn.
Góp phần bảo tồn nguồn gene, cũng như thúc đẩy phát triển nuôi cấy cây dược
liệu bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào, đồng thời tạo nguồn vật liệu cho nghiên
cứu khoa học.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về lan Thạch Hộc Tía
Theo từ điển Bách khoa dược học của Việt Nam (1999) đã ghi “Thạch Hộc”
(Dendrobium nobile Lindt) có tên khác là Kim Thạch Hộc [28].
Thạch Hộc sống phụ sinh trên thân gỗ hoặc trên các vách đá ở vùng rừng có độ
ẩm cao. Hiện nay trên khắp thế giới có khoảng 1.400 loài Lan, ở Trung Quốc có
khoảng 81 loài. Trong chi Thạch Hộc cũng có rất nhiều loài được dùng để chữa bệnh.
Tại Trung Quốc, chi Thạch Hộc có khoảng 12 loài phụ và 14 loài chính, trong đó có
tới 11 loài được xem là dược liệu quý. Đặc biệt, Thạch Hộc Tía là loài được đánh giá
cao nhất và cũng có giá trị kinh tế lớn nhất.
Tại Việt Nam cũng có nhiều loài Lan. Chúng được phân bố rộng rãi, trải dài từ
Bắc vào Nam. Có nhiều loại sắp hoặc đã bị tuyệt chủng, một số khác thì đang được
liệt vào sách đỏ cần phải được bảo tồn. Trong số những loài này, chúng ta cần kể đến
loài lan Thạch Hộc Dendrobium nobile Lindl. Nó phân bố chủ yếu ở vùng trung du
và miền núi phía Bắc, được nghiên cứu nhân giống nhằm mục đích làm thuốc.
2.1.1. Tên khoa học
Thạch Hộc Tía (Dendrobium officinale Kimura et Migo) là một loài thuộc chi
Dendrobium, họ lan (Orchidaceae).
2.1.2. Đặc điểm hình thái và phân bố
Đặc điểm hình thái
Là cây phụ sinh trên thân gỗ hay vách đá, cao 30-50 cm, thường mọc thành bụi.
Thân hơi dẹt, có rãnh dọc, phía trên hơi dày hơn, có đốt dài 2,5-3 cm.
Lá hình thuôn dài, phía cuống tù, gần như không cuống, ở đầu hơi cuộn hình
nón, dài 12cm, rộng 2-3cm trên có 5 gân dọc. Lá mọc so le thành dãy đều ở hai bên thân.
Hoa to màu hồng, mọc thành chùm trên những cuống dài, ở họng hoa có những
điểm màu tím. Hoa rất đẹp, to, màu hồng hay điểm hồng. Cánh môi hình bầu dục
nhọn, dài 4-5cm, rộng 3cm cuộn thành hình phễu trong hoa, ở nơi họng hoa điểm
màu tía [5], [13].
5
Quả nang hình thoi, khi khô tự mở. Hạt nhiều, mùa hoa tháng 2-4, mùa quả:
tháng 4-6
Đặc điểm phân bố
Thạch Hộc được phân bố ở Việt Nam, Lào, Trung Quốc, Myanma và nhiều
nước vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới [13].
Ở Trung Quốc chi Thạch Hộc chủ yếu phân bố ở các tỉnh: Chiết Giang, Quảng
Tây, Hồ Nam, Vân Nam, Quý Châu.
Thạch Hộc khó sinh sản, mọc chậm, khó trồng, những cây mọc hoang dã đã
được đưa vào “Công ước buôn bán quốc tế động thực vật hoang dã có nguy cơ tuyệt
chủng” được pháp luật bảo vệ, do đó nguồn cung cấp tự nhiên đã cạn kiệt, cấm thu
hái và buôn bán.
Trong tự nhiên Thạch Hộc thường sinh trưởng trong môi trường có độ ẩm
khoảng 70%, lượng mưa khoảng 900 – 1.500mm, nhiệt độ từ 12 – 18ºC. Do đó nó
thường tập trung ở các phần dốc núi râm mát, độ ẩm cao và các vách đá chua.
2.1.3. Giá trị dược liệu của lan Thạch Hộc Tía
Thành phần hóa học
Trong Thạch Hộc có chất nhầy và chất ankaloit gọi là dendrobin khoảng 0,3%
có CT thô C16H25O22. Theo báo cáo của Viện nghiên cứu y học, hệ dược học Bắc
Kinh năm 1958 thì trong Thạch Hộc Dendrobium nolile có 0,05% ankaloit, không có
saponin và không cho phản ứng tanin đới [13].
Tác dụng dược lý
Năm 1936, hai tác giả Kinh Lợi Bâu và Lý Đăng Bảng đã báo cáo dùng cao
Thạch Hộc chế bằng rượu 1ml = 4g dược liệu tiến hành thí nghiệm tác dụng giảm sốt
thì thấy với liều 2,5ml trên 1kg thể trọng, tiêm vào màng bụng thỏ đã được gây sốt
bằng dung dịch 0,03% trực trùng coli (2,3ml đối với 1kg thể trọng) không thấy có tác
dụng giảm sốt [13].
Trên tràng thỏ cô lập, với nồng độ thấp (0,0001-0,5%) thì thấy có tác dụng kích
thích, sự co bóp được tăng cường. Nhưng với nồng độ cao: 1-10% thì lại thấy tác
dụng ức chế [13].
6
Đối với tim cô lập của loài cóc Bugo sp. (dùng dung dịch Locke-Ringer) bất kể
nồng độ như thế nào đều thấy sử dụng ức chế co bóp. Hiện tượng ức chế này hình
như liên quan với thần kinh phó giao cảm vì thuốc chế từ thạch học đều có tác dụng
làm giảm ảnh hưởng của pilocacpin, atropin và adrenalin trên cơ ruột, trên tim. Tuy
nhiên tác dụng ức chế đối với adrenalin có kém hơn. Khi tiêm dung dịch Thạch Hộc
trên tim của loài cóc thấy dù nồng độ nào từ 0,01-10% đều không thấy ảnh hưởng
[13].
+ Tăng cường khả năng miễn dịch: Nghiên cứu về dược lý hiện đại cho biết,
Thạch Hộc có tác dụng tốt về chống mệt mỏi và chống chịu ngạt oxy [13].
+ Hệ gan lợi mật: Thạch Hộc có tác dụng lợi mật, tư dưỡng can âm, là dược
thảo tốt điều trị các bệnh gan, mật, chữa trị viêm gan, viêm túi mật, sỏi mật [13].
+ Kháng phong thấp: Thạch Hộc có khả năng tư dưỡng âm dịch, bôi trơn các
khớp, giúp cho gân cốt khỏe, khớp nối thanh thoát, có hiệu quả tăng cường kháng
phong thấp [13].
+ Giảm đường huyết, mỡ máu: Kết quả nghiên cứu lâm sàng cho biết Thạch
Hộc không những có hoạt tính tăng cường Insulin, đồng thời có khả năng giảm đường
huyết giúp cho máu hoạt động bình thường, xúc tiến tuần hoàn, giãn huyết quản, giảm
cholesterol và triglyceride [13].
+ Kháng u bướu: Thạch Hộc có khả năng tiêu diệt một số tế bào ác tính của
ung thư phổi, ung thư buồng trứng, bệnh máu trắng với hoạt tính kháng ung thư tương
đối mạnh. Trong lâm sàng sử dụng Thạch Hộc rỉ sắt làm thuốc điều trị bổ sung các
bệnh ung thư ác tính, cải thiện tình trạng của người bệnh, giảm nhẹ tác dụng phụ của
các liệu pháp xạ trị, hóa trị, tăng sức miễn dịch, nâng cao chất lượng cuộc sống, kéo
dài tuổi thọ [13].
+ Bảo vệ mắt: Thạch Hộc có công năng dưỡng âm, là thảo mộc quý bảo vệ mắt,
có hiệu quả tương đối tốt để chữa bệnh lòa của tuổi già, bảo vệ mắt cho trẻ em.
+ Tự dưỡng da: Khi vào tuổi trung niên, âm dịch sa sút, da lão hóa, nám da và
nhăn da. Thạch Hộc có chất nhờn, có tác dụng tư nhuận dinh dưỡng da [13].
7
+ Kháng suy não: Thạch Hộc là thần dược có tác dụng trẻ hóa cơ thể. Trong
Thạch Hộc có nhiều nguyên tố vi lượng quý có tác dụng chống lão hóa tốt hơn nhiều
so với các loại thuốc khác [13]
+ Thạch Hộc ngoài tác dụng trên thì nó còn được sủ dụng như một loại thực
phẩm bổ vào để bồi bổ sức khỏe. Chẳng hạn như nấu súp với hồng sâm, bách sa có
tác dụng lợi phổi, sinh tân. Bên cạch đó với những kĩ thuật hiện đại ngày nay Thạch
Hộc còn được sự dụng dưới dạng trà thảo mộc, cháo dinh dưỡng ăn liền bổ sung
Thạch Hộc. Ngoài ra ngành y học phát triển không ngừng thì hiện nay cũng có rất
nhiều dòng sản phẩm thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ Thạch Hộc. Chúng là
những sản phẩm bổ dưỡng và cũng an toàn cho sức khỏe, do đó bạn có thể tham khảo
và sử dụng.
2.1.4. Giá trị kinh tế
Trong các loại hoa phong lan được trồng tại Việt Nam thì lan công nghiệm cho
hiệu quả kinh tế tương đối cao. Giá của một chậu lan có thể cho thu nhập từ 100.000
1.000.000 đồng/cây [4].
Giá xuất khẩu vào những năm 80 đạt mức 3.000 USD/kg. Ở Đài Loan giá từ
1.000 -3.000USD/kg. Ở Trung Quốc khoảng 30 đến 60 triệu VNĐ/kg. Giá 1 cây
Thạch Hộc tươi 3 tuổi có giá 25.000 VNĐ – 35.000 VNĐ, 1 ha trồng 1 triệu cây
Thạch Hộc, có thể thu được 25-30 tỷ trong 3 năm. Nhu cầu của Trung Quốc và các
nước trên thế giới về Thạch Hộc còn rất lớn với giá cao, đem lại siêu lợi nhuân cho
những người trồng và chế biến Thạch Hộc. Nhu cầu thị trường Trung Quốc hiện nay
cần khoảng 2.000 tấn/năm, nhưng mới sản xuất được 200 tấn/năm. Dự báo trong 10
năm tới thị trường nội địa cần tới 15.000 tấn/năm tương đương hàng chục tỉ USD [13].
Với loài hoa chủ lực là Dendrobium, Thái Lan xuất khẩu đạt doanh thu gần 600
triệu USD mỗi năm. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệm Hoa Kỳ, năm 2000, tổng
sản lượng bán ra thị trường tương đương 100 nghìn USD. Bên cạnh đó, ở các nước
phát triển như: Anh, Mỹ, Đức, Ý đều nhập khẩu rất nhiều phong lan [26].
8
2.2. Ảnh hưởng của các chất hữu cơ quá trình nuôi cấy sinh khối lan Thạch Hộc
Tía
Trong nuôi cấy sinh khối thực vật nói chung và lan Thạch Hộc Tía nói riêng
chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau: yếu tố vật lý (nhiệt độ, ẩm độ, ánh
sáng,…) và yếu tố hóa học (thành phần môi trường nuôi cấy). Trong thành phần môi
trường nuôi cấy có nhiều yếu tố khác nhau: khoáng đa lượng, vi lượng, vitamin, chất
điều tiết sinh trưởng và chất hữu cơ. Trong đó, chất hữu cơ là có vai trò rất quan trong
và được sử dụng nhiều trong nuôi cấy sinh khối, đặc biệt là nuôi cấy sinh khối các
dòng thực vật sử dụng làm thuốc, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm. Các chất hữu cơ
đã và đang được nghiên cứu phục vụ trong nuôi cấy mô tế bào gồm
* Nước dừa
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho biết trong nước dừa có nhiều protein,
carbohydrate, calcium, các hợp chất sắt, đường, và một số vitamin như thiamin,
riboflavin, niacin, acid ascorbic. Các chất này có thể đóng vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy hoạt động tăng trưởng và phân chia tế bào. Tác dụng tích cực của nước
dừa trong môi trường nuôi cấy mô, tế bào thực vật đã được nhiều tác giả ghi nhận.
Ngoài ra nước dừa đã được xác định là rất giàu các hợp chất hữu cơ, chất khoáng và
chất kích thích sinh trưởng.. Nước dừa thường sử dụng với nồng độ 5 - 20% thể tích
môi trường, kích thích phân hóa và nhân nhanh chồi [9]. Nước dừa là thành phần dinh
dưỡng hữu cơ được bổ sung trong nhiều môi trường nuôi cấy mô đặc biệt đối với các
loài phong lan. Cụ thể như sau:
- Trong nghiên cứu ảnh hưởng của một số hợp chất hữu cơ liên quan đến quá
trình sinh trưởng và phát triển của cây lan hài hồng (Paphiopedilum delenatii) in vitro
nhằm nghiên cứu về ảnh hưởng của nước dừa đến khả năng sinh trưởng và phát triển
của chồi lan hài hồng. Trong các nồng độ nước dừa được khảo sát, nồng độ 200 ml/l,
thích hợp nhất cho sự tạo chồi, tạo lá và tăng trưởng chiều cao của chồi. Khi tăng
nồng độ nước dừa lên trên 200 ml/l, quá trình tạo chồi bị hạn chế. Trong nghiên cứu
này, số lượng chồi đạt cao nhất (3,2 lầncấy) ở CT có bổ sung 200 ml/l nước dừa. Từ
kết quả trên có thể thấy, bổ sung nước dừa có khả năng kích thích quá trình sinh
9
trưởng và khả năng tạo chồi của lan hài hồng nuôi cấy in vitro. Điều này được giải
thích bởi trong các dịch chiết này có chứa các chất có lợi cho sự sinh trưởng phát
triển của cây như các amino acid, các loại vitamin, đường và các chất kích thích sinh
trưởng (nhóm cytokinin), cũng như các chất khoáng vô cơ như photpho, magiê, kali
và natri [2].
- Kết quả cho thấy, khi môi trường không bổ sung ND (CT1), các chỉ tiêu số lá
TB (trung bình)/chồi và chiều dài lá TB chỉ đạt lần lượt là 2,27 lá và 1,4cm. Khi bổ
sung ND với các nồng độ 5% (CT2), các chỉ tiêu số lá và chiều lá đã tăng rõ rệt với
kết quả là 3,1 lá; 1,6cm. Tốc độ lớn của chồi lan nhanh nhất khi môi trường có bổ
sung 10% ND, thể hiện ở chỉ số số lá TB/chồi là cao nhất (3,63 lá/chồi) và chiều dài
lá TB là 2,7cm. Khi tăng nước dừa lên đến nồng độ 15%, 20%, các chỉ tiêu về số lá
và chiều dài lá TB cao hơn CT1 (ĐC) nhưng vẫn thấp hơn CT3 ở mức có ý nghĩa,
đúng với nghiên cứu của Parisa (2014) [43] khi bổ sung nước dừa làm tăng khả năng
nhân nhanh giống lan Phalaenopsis lai. Vậy môi trường MS + 10% ND là thích hợp
nhất cho nuôi lớn chồi nghiên cứu [22].
* Dịch nghiền chuối
Dịch nghiền chuối có chứa nguồn chất sơ lành mạnh, giàu kali, Vitamin B6,
Vitamin C, chất chống oxy hóa và các phytonutrients. Theo nghiên cứu của Benrt
(1975) cho rằng dịch nghiền chuối có tác dụng kích thích chồi với khả năng tạo
protocorm và sinh trưởng chồi. Theo Hoàng Thị Giang và cs trong nghiên cứu nhân
giống in vitro và nuôi trồng lan hài quý đã nghiên cứu ảnh hưởng của dịch nghiền
chuối đến hệ số nhân của lan hài với các nồng độ: 50, 100, 120, 150g/l môi trường.
Kết quả khi bổ sung 100g/l chuối xanh hệ số nhân chồi cao làm chiều cao chồi thấp
chỉ đạt 2,67cm. Qua quan sát thấy CT 4, 5 chồi Thạch Hộc có hiện tượng ra rễ, chất
lượng chồi tốt; thân mập, lá xanh đậm, phát triển tốt [7].
* Dịch chiết của khoai tây
Dịch chiết của khoai tây có chứa cacbonhydrat dưới dạng saccaroza, glucose và
fructose, rất giàu amino axít acid amin như lysine, methionine, threonin, tryptophan,
vitamin c, vitamin B6, các muối khoáng (K, Fe, Mg…). Dịch chiết khoai tây thường
10
được bổ sung vào môi trường vi nhân giống hoa lan. Vì vậy dịch chiết khoai tây được
sử dụng rộng rãi trong nhiều môi trường nuôi cấy mô tế bào thực vật khác nhau cụ
thể như:
- Nghiên cứu nhân giống lan Thạch Hộc từ hạt bằng phương pháp nuôi cấy mô
có sử dụng dịch nghiên khoai tây bổ sung vào môi trường nuôi cấy nhằm mục đích
tăng thêm hàm lượng các cacbonhydrat, acid amin, và vitamin. Từ kết quả của đề tài
cho thấy với nồng độ dịch chiết khoai tây 50g/l thích hợp cho hệ số nhân nhanh chồi
tăng lên đáng kể [9].
- Ngoài ra một số môi trường nuôi cấy các loại lan khác như: phi diệp, lan kim
tuyến,… cũng sử dụng dịch chiết khoai tây với nồng độ 100ml/l bổ sung trong môi
trường nền trong quá trình nghiên cứu và nhân giống [20], [14].
* Casein
Casein được sử dụng rộng rãi trong kỹ thuật vi sinh vật, ở nuôi cấy mô và tế
bào thực vật chủ yếu được sử dụng làm nguồn bổ sung amino acid.
- Ảnh hưởng của casein hydrolysate lên khả năng tăng sinh khối và giảm sử
dụng nguồn nitrate vô cơ trong qui trình sản xuất sinh khối cây lan kim tuyến Casein
hydrolysate với các nồng độ khác nhau (0, 1, 3, 5, 7 g/L) được bổ sung vào môi trường
nuôi cấy đã cho thấy hiệu quả đối với sự gia tăng sinh khối lan kim tuyến. Sau 6 tuần
nuôi cấy, các chỉ tiêu tăng trưởng của cây được theo dõi, ghi nhận. Kết quả cho thấy
nồng độ casein hydrolysate thích hợp cho sự tăng trưởng của cây lan kim tuyến khi
bổ sung vào môi trường nuôi cấy là 5g/l [21].
* Myo-inosytol
Myo-inositol (inositol) là một carbohydrate giống như đường được tạo ra bởi
hầu hết các loại cây. Nó có vị đã được khảo nghiệm bằng một nửa vị ngọt của đường
(sucrose). Myo-inositol (inositol) là một thành phần quan trọng đối với sự tăng trưởng
và phát triển bình thường của cây. Inositol cũng là một phân tử thiết yếu để sản xuất
thành tế bào thực vật. Vách tế bào thực vật được làm chủ yếu bằng các chuỗi đường
được gọi là polysaccharides. Một dạng oxy hóa của inositol là đường phổ biến và quan
trọng nhất liên quan đến việc sản xuất polysaccharide cho thành tế bào. Ngoài việc tổng
11
hợp thành tế bào, các đường dẫn xuất inositol này cung cấp các thành phần quan trọng
khác liên quan đến lưu trữ, vận chuyển và phát triển.
- Với tầm quan trọng của Myo-inositol được sử dụng trong nhiều môi trường
phục vụ cho nhanh nhanh sinh khối một số loài thực vật khác nhau như:
+ Tăng hệ số nhân nhanh chồi chuối Laba (Musa SP.) nuôi cấy in vitro bằng
sử dụng ánh sáng, myo-inositol và adenin sulphate. Khảo sát ảnh hưởng của myo-
inositol đến khả năng nhân nhanh sinh khối chồi. Kết quả cho thấy việc sử dụng Myo-
inositol với nồng độ 0,1g/l thu được chồi có chiều cao vượt trội so với các nồng dộ
thử nghiệm khác. Ngoài ra, Myo-inositol còn có tác động tích cực đến quá trình hình
thành lá của chồi [6].
Dịch chiết nấm men: Có tác dụng kích thích sự sinh trưởng và phát triển của
mô và tế bào. Dịch chiết nấm men là chế phẩm thường dùng trong nuôi cấy vi sinh
vật, mô tế bào động vật với nồng độ thích hợp.
- Ngoài ra dịch chiết nấm men cũng được sử dụng rộng rãi trong môi trường
nuôi cấy mô tế bào thực vật phổ biến như:
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch chiết nấm men lên sự phát triển của cây lan
gấm (A. roxburghii) được thược hiện nhằm đánh giá vai trò của dịch chiết nấm men
trong môi trường nuôi cấy cây lan gấm không có chất điều hòa. Dịch chiết nấm men
được khảo sát với 3 nồng độ khác nhau 1, 3, 5 g/l đã cho thấy những tác động tích
cực lên sự phát triển sinh khối của cây lan gấm. Sau 8 tuần nuôi cấy, mẫu ban đầu có
khối lượng 0,3 – 0,4 g/cây được cấy trên môi trường Albert’s bổ sung hàm lượng dịch
chiết nấm men riêng lẻ thích hợp cho cây lan gấm phát triển là 1 g/l cho khối lượng
tươi và khối lượng khô đạt 0,56 g/cây và 0,074 g/cây [23]. Môi trường nuôi cấy bao
gồm các thành phần khoáng đa lượng, vi lượng và vitamin. Việc bổ sung cao nấm
men vào môi trường nuôi cấy nhằm tăng hàm lượng nitơ trong môi trường có chứa
hàm lượng nitơ tương đối thấp hoặc không có nitơ để thúc đẩy sự tăng trưởng của
cây trồng. Sau 6 tuần nuôi cấy, mẫu cấy trên các môi trường có bổ sung cao nấm men
tăng trưởng tốt hơn so với môi trường không bổ sung cao nấm men. Kết quả ghi nhận
được cho thấy, cây lan kim tuyến tăng trưởng tốt nhất trên môi trường Albert’s chứa
12
muối nitrate theo các tỉ lệ (100%; 75%; 50% và 25%) kết hợp bổ sung 5 g/L cao nấm
men. Kết quả cho thấy lan kim tuyến tăng cao về lượng sinh khối [21].
* Tảo spirulina
Tảo spirulina: Hàm lượng protein trong Spirulina thuộc vào loại cao nhất trong
các thực phẩm hiện nay, 56%-77% trọng lượng khô, cao hơn 3 lần thịt bò, cao hơn 2
lần trong đậu tương...
- Hàm lượng vitamin rất cao. Cứ 1 kg tảo xoắn Spirulina chứa 55 mg vitamin
B1, 40 mg vitamin B2, 3 mg vitamin B6, 2 mg vitamin B12, 113 mg vitamin PP,
190 mg vitamin E, 4.000 mg caroten trong đó β-Caroten khoảng 1.700 mg (tăng
thêm 1.000% so với cà rốt), 0,5 mg axít folic,inosit khoảng 500-1.000 mg.
- Hàm lượng khoáng chất có thể thay đổi theo điều kiện nuôi trồng, thông
thường sắt là 580–646 mg/kg(tăng thêm 5.000% so với rau chân vịt), mangan 23–
25 mg/kg, Mg 2.915-3.811/kg, selen là 0,4 mg/kg, canxi, kali, phốtpho đều khoảng
là 1.000-3.000 mg/kg hoặc cao hơn (hàm lượng canxi tăng hơn sữa 500%).
- Phần lớn chất béo trong Spirulina là axít béo không no, trong đó axít
linoleic 13.784 mg/kg, γ-linoleic 11.980 mg/kg. Đây là điều hiếm thấy trong các thực
phẩm tự nhiên khác.
- Hàm lượng cacbon hydrat khoảng 16,5%, hiện nay đã có những thông tin
dùng glucoza chiết xuất từ tảo Spirulina để tiến hành những nghiên cứu
chống ung thư.
- Tảo Spirulina có chứa phong phú các axít amin cần thiết như lysin, threonin.
- Với hàm lượng dinh dưỡng cao trong tảo nên hiện nay tảo cũng được sử dụng
như một chất hữu cơ bổ sung vào môi trường nuôi cấy mô thực vật cụ thể như:
+ Khảo sát ảnh hưởng của tảo spirulina lên quá trình sinh trưởng và phát triển
của chồi lan hài hồng nuôi cấy in vitro. Tảo spirulina được bổ sung ở các nồng độ 10
mg/l, 30 mg/l, 50 mg/l và 70 mg/l. Ảnh hưởng của tảo spirulina lên quá trình sinh
trưởng và phát triền của chồi lan hài hồng nuôi cấy in vitro. Kết quả cho thấy, bổ sung
của tảo spirulina có tác động tốt đến sự sinh trưởng và phát triển của chồi lan hài hồng
in vitro. Khi tăng nồng độ tảo spirulina, các chỉ tiêu theo dõi như số lá, số chồi, chiều
13
cao chồi và tỷ lệ sống của mẫu cấy cũng tăng theo tương ứng và đạt tốt nhất khi bổ
sung 50 mg/l bột tảo. Nếu tiếp tục gia tăng nồng độ tảo cao hơn 50 mg/l, các chỉ tiêu
tăng trưởng trên bắt đầu giảm. Bột tảo spirulina làm gia tăng tỷ lệ sống của mẫu cấy
và đạt 100%, đây là chỉ tiêu sinh trưởng rất quan trọng trong giai đoạn nhân chồi cây
lan hài hồng. Điều này có thể giải thích, trong thành phần của tảo có chứa nhiều amino
acid tự do, các loại vitamin như vitamin A, vitamin B và vitamin E làm gia tăng quá
trình trao đổi chất, chống hóa nâu của mẫu cấy, giúp mẫu cấy hấp thụ dưỡng chất tốt
hơn làm cho mẫu cấy sinh trưởng và phát triển mạnh làm gia tăng tỷ lệ sống [2].
2.5. Tình hình nghiên cứu nuôi cấy mô lan Thạch Hộc Tía
Năm 2014, Parisa Shekarriz nhân giống hạt lan Hồ Điệp trên môi trường
1/2MS bổ sung 100ml/l nước dừa, pepton giúp tăng tỷ lệ nảy mầm của lan Hồ
Điệp [29].
Năm 1999, Mai Thị Tâm và cs nghiên cứu trên giống lan Dendrobium E.R. Đối
tượng nghiên cứu là chồi và quả của giống Dendrobium E.R, tạo ra nguồn vật liệu
khởi đầu là protocorm. Môi trường cơ bản là VW có cải tiến với 1% sacarose, 15%
nước dừa và các hàm lượng khác nhau của BA. Kết quả cuối cùng tìm ra được các
môi trường thích hợp cho quá trình tạo nguồn vật liệu khởi đầu, quá trình nhân nhanh
tạo cây hoàn chỉnh [24].
Cũng trên giống này, với vật liệu là các protocorm đều, xanh mập, có mầm chồi,
nghiên cứu đã xác định được ảnh hưởng của các chất kích thích sinh trưởng, phụ gia
như đường saccarose, nước dừa, NAA, axit Nicotinic đến sự phát sinh chồi từ
protocorm và sinh trưởng của cây. Trên môi trường VW, tìm ra hàm lượng các
chất bổ sung hợp lý giúp cây sinh trưởng tốt, tăng cường sức sống và tạo cây hoàn
chỉnh.
Năm 2003, Nguyễn Quang Thạch và cs nghiên cứu trên giống lan hồ điệp
(Phalaenopsis) với quả sau khi thụ phấn trên 100 ngày là đủ độ chín thuần thục và có
khả năng nảy mầm tốt nhất (95 - 100 %), thời gian khử trùng thích hợp cho tỷ lệ mẫu
nhiễm thấp, mẫu sạch sống cao là khử trùng kép 5 phút + 1 phút việc sử dụng nguồn
vật liệu khởi đầu là cơ quan sinh dưỡng (lá non, mắt ngủ trên phát hoa và đỉnh hoa)
14
và cơ quan sinh sản hữu tính (hạt), kết quả VW + 100 ml nước dừa + 10 g đường
saccarose + 6,5g agar +30 g khoai tây + 30 g cà rốt + 1g pepton thích hợp cho nhân
cụm chồi in vitro [22].
Năm 2007, Nguyễn Thị Tâm và cs nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố môi
trường và giá thể đến sinh trưởng của cây lan Dendrobium hybrid in vitro. Sử dụng
môi trường nền là VW (Vacin Went) + đường sacaroza 20 g/l + agar 9g/l + nước dừa
100 ml/l + than hoạt tính 2 g/l. Nồng độ BAP 2 mg/l và kinetine 3 mg/l thích hợp cho
sự sinh trưởng và phát triển của cây lan Dendrobium hybrid, cho hệ số tạo chồi và lá
mới cao nhất (sau 6 tuần nuôi cấy). Khi bổ sung kết hợp NAA 0,3 mg/l với BAP 2
g/l cho hệ số nhân chồi và tạo lá cao nhất (1,80 và 2,04). Bổ sung NAA 0,3 mg/l có
ảnh hưởng tốt đến khả năng ra rễ và phát triển của bộ rễ (số rễ đạt 15,83 cái/cây và
chiều dài rễ đạt 2,3 cm). Khi ra cây trên 3 nền giá thể: rêu ngoại, rêu ngoại: xơ dừa
(1:1), xơ dừa đều cho tỷ lệ sống khá cao (57,89 % - 67,67 %). Trong đó, giá thể rêu
ngoại đạt tỷ lệ sống cao nhất 67.67 % [25].
Năm 2009, Nguyễn Thanh Tùng và cs, nghiên cứu khả năng nhân nhanh in vitro
cây Mỹ Dung Dạ Lan Vanda denisoniana benson. Đã xác định được: Khử trùng quả
Mỹ Dung Dạ Lan bằng HgCl2 với nồng độ 0,5% trong 10 phút cho tỷ lệ sống và tỷ
lệ không nhiễm cao (81,82 %). Môi trường MS bổ sung kinetine 0,5 -1,5 mg/l cho tỷ
lệ nảy mầm cao (>75 %), cao nhất ở nồng độ 0,5 mg/l (đạt 92,31 %). Nồng độ NAA
tối ưu cho quá trình nảy mầm của hạt là từ 0,1-0,5 mg/l (tỷ lệ nảy mầm > 85%). MS
+BAP 0,5 mg/l cho hệ số nhân cao nhất (2,7 chồi/protocorm). Nồng độ kinetine tối
ưu cho nhân nhanh Mỹ Dung Dạ Lan là 0,5 mg/l [27].
Năm 2010, tác giả Ngô Xuân Bình và cs nghiên cứu kĩ thuật nhân giống phong
lan Đuôi Chồn (Rhynchostylis retusa blume [1]) bằng phương pháp nuôi cấy mô tế
bào. Xác định được môi trường MS là tối ưu nhất cho sự nảy mầm của hạt lan. Đồng
thời, nhóm tác giả cho rằng cytokine có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả tái sinh hạt. Tuy
nhiên, khi sử dụng kết hợp giữa BA và Kinetine với tỷ lệ kinetine 0,1 mg/l + BA 0,3
mg/l cho tỷ lệ nảy mầm cao nhất đạt 86.7 % [1].
15
Năm 2011, Hoàng Thị Nga và cs, xây dựng quy trình nhân nhanh giống địa lan
Hồng Hoàng (Cymbidium iridioides) bằng kĩ thuật nuôi cấy mô tế bào đã cho kết quả
các chồi non có kích thước từ 4-6 cm hoặc hạt được sử dụng làm mẫu cấy, môi trường
để khởi động mẫu cấy là: MS + saccarose 20 g/l + agar 0,65 g + BA 1,5 ppm (hoặc 2
ppm Kinitine/l), để gieo hạt là: MS + sacarose 10 g/l + pepton 1 g + than hoạt tính 1
g/l + agar 6,5 g/l. Môi trường thích hợp để nuôi cấy lát mỏng đã xác định là: MS + 1
ppm K + sacarose 20 g/l + Kinitine 1 ppm (hoặc BA 0,5 ppm) + agar 6,5 g/l. Nghiên
cứu đã xác định được môi trường tối thích để tạo cây hoàn chỉnh là MS + than hoạt
tính 0,1 g/l+ sacarose 25 g/l [15].
Năm 2011, Nguyễn Văn Song, nhân nhanh in vitro lan Kim Điệp (Dendrobium
chysotoxum) – một loài lan có nguy cơ tuyệt chủng. Kết quả đã chỉ ra rằng nguyên
liệu sử dụng là quả lan 3 tháng. Môi trường thích hợp cho nảy mầm và phát sinh
protocom của hạt là môi trường MS cơ bản có sucarose 20 g/l + agar 8 g/l + ND 150
ml/l + BAP 2,0 mg/l. Môi trường nhân nhanh protocom tốt nhất là MS cơ bản có
sucarose 20 g/l + agar 8 g/l + ND 150 ml/l + BAP 2,0 mg/l. Môi trường MS cơ bản
có sacarose 30 g/l + agar 8 g/l + THT 1 g + ND 150 ml/l + BAP 2,0 mg/l + NAA 1,0
mg/l thích hợp cho tái sinh chồi từ protocom và sinh trưởng của chồi in vitro. Môi
trường cơ bản có sucarose 20 g/l + agar 8 g/l + ND 150 ml/l + NAA 1,0 mg/l là thích
hơp cho ra rễ của chồi in vitro [16].
Năm 2012, Nguyễn Thị Sơn và cs, nhân giống in vitro loài lan Dendrobium
fimbriatumhook (Hoàng thảo Long nhãn). Kế quả nghiên cứu đã chỉ rõ: Nguyên liệu
sử dụng là quả lan 3 tháng tuổi. Môi trường thích hợp cho nảy mầm là và phát sinh
protocom của hạt là môi trường MS + ND 100 ml/l + saccarose 10 g/l + agar 6,0 g/l
môi trường. Môi trường nhân nhanh protocom tốt nhất là môi trường KC + ND 100
ml/l + sacarose 10 g/l + khoai tây 80 g/l + agar 6,0 g/l môi trường. Môi trường MS +
ND 100 ml/l + sacarose 20 g/l + chuối chín 60 g/l + agar 6,0 g/l môi trường là thích
hợp cho nhân nhanh chồi in vitro. Môi trường tạo cây hoàn chỉnh là RE + THT 1 g/l
+ agar 6,0 g/l môi trường [17].
16
Năm 2013, Vũ Ngọc Lan và cs, nghiên cứu nhân giống in vitro loài lan bản địa
Dendrobium nobile Lindl (Thạch Hộc) nhằm bảo tồn và phát triển loài lan quý thuộc
chi Hoàng thảo, có giá trị thẩm mỹ dược liệu cao, đang có nguy cơ tuyệt chủng. Kết
quả cho thấy nguyên liệu sử dụng thích hợp là quả lan 5 tháng tuổi, môi trường gieo
hạt là MS + ND 100 ml + saccarose 10 g/l + agar 6,0 g/l môi trường. Trong nhân in
vitro, môi trường nhân nhanh protocom tối ưu là KC + ND 100 ml + sacarose 10 g/l
+ agar 6,0 g/l môi trường; nhân nhanh cụm chồi tốt nhất là MS + ND 100ml/l +
sacarose 10 g/l + agar 6,0 g/l môi trường. Môi trường tối ưu tạo cây hoàn chỉnh là
RE + sacarose 10g/l + THT 0,6 g/l, cường độ chiếu sáng 2300 lux [12].
Năm 2014, Nguyễn Thị Sơn và cs, nhân giống in vitro lan Dendrobium
offcinale Kimura et Migo (Thạch Hộc Thiết bì). Một loài lan quý được sử dụng làm
thuốc và thực phẩm chức năng chữa bệnh tiểu đường và các bệnh nan y đang được
thương mại hóa rộng rãi trên thế giới. Kết quả nghiên cứu đã chỉ rõ: Nhân giống bằng
gieo hạt trên môi trường VW + saccarose 10 g/l + agar 6 g/l + ND 100 ml/l môi
trường. Nhân nhanh cụm chồi tốt nhất trên môi trường MS + ND 100 ml/l + sacarose
20g/l + agar 6g/l + chuối chín 60 g/l môi trường. Nhân giống vô tính thông qua nuôi
cấy đoạn thân mang mắt ngủ sử dụng thân in vitro mang 2 mắt ngủ và nuôi cấy trên
môi trường MS + sacarose 20 g/l + ND 100 ml/l + BA 0,5 mg/l + NAA 0,5 mg/l +
agar 6 g/l môi trường. Môi trường tạo cây hoàn chỉnh là RE + 10 g/l sacarose + agar
6 g/l + THT 0,3 g/l + NAA 0,5 mg/l môi trường [19].
Năm 2017, Hoàng Thị Hằng và cs, xây dựng quy trình nhân giống in vitro lan
Thạch Hộc Tía trên môi trường hưu cơ chứa phân trùn quế và kết hợp với bột sắn
dây. Nhằm mục đích hoàn thiện quy trình nhân giống Thạch Hộc Tía trong môi trường
hữu cơ. Kết quả cho thấy rằng: Hàm lượng phân trùn quế thích hợp cho môi trường
cơ bản trong nuôi cấy in vitro lan Thạch Hộc Tía là: 5% TQ + 20g/l glucose + 8g/l
agar. Môi trường bổ sung: 10g/l SD + 5% TQ + 20g/l glucose + 8g/l agar. Thử nghiệm
ra rễ là: 5g/l SD + 5% TQ + 20g/l glucose + 8g/l agar [11].
Năm 2017, Nguyễn Thị Diệu Hoa, nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều
tiết sinh trưởng đến khả năng nhân nhanh và biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng của
giống lan Thạch Hộc Tía (Dendrobium officinale Kimura et Migo) tại Thái Nguyên.
17
Kết quả cho thấy: môi trường nền được sử dụng là: MS + 6,3g/l Agar + 20g/l đường
+ 0,1g/l Myo + 30g/l khoai tây + 30g/l cà rốt + 100ml/l nước dừa sau đó được tiến
hành bổ sung hàm lượng các chất điều tiết sinh trưởng khác nhau [10].
Năm 2018, Mai Thị Phương Hoa và cs, nuôi cấy protocorm lan Thạch Hộc thiết
bì (Dendrobium officinale Kimura et Migo) in vitro. Kết quả cho thấy nồng độ javel
75% trong thời gian 20 phút là thích hợp nhất để khử trùng mẫu lan Thạch Hộc thiết
bì. Môi trường C có bổ sung NAA 0,5mg/l, đường sucrose 30g/l là môi trường thích
hợp tạo protocorm. Nhân sinh khối protocorm tốt nhất trên môi trường C có bổ sung
NAA 0,5mg/l, BA 0,1mg/l, đường sucrose 30g/l và nước dừa 10% [8].
18
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, vật liệu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Giống hoa lan Thạch Hộc Tía Cao Bằng
- Vật liệu nghiên cứu: Chồi lan Thạch Hộc
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu ảnh hưởng của chất hữu cơ (nước dừa, chuồi,
khoai tây, casein, myo-inosytol, cao nấm men, tảo spirulina) nhằm xác định ảnh
hưởng của chúng đến khả năng sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro lan Thach
Hộc Tía
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu
- Địa điểm thực hiện nghiên cứu: Phòng thí nghiệm: Công nghệ Tế bào, Viện
khoa học Sự sống
- Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 2/2020 đến 7/2020
3.3. Điều kiện nuôi cấy
Thí nghiệm được thực hiện trong phòng thí nghiệm nuôi cấy vô trùng với các
điều kiện cụ thể sau:
- Môi trường nuôi cấy có pH = 5,6 – 5,8
- Thí nghiệm được thực hiện trong điều kiện nhiệt độ 20 0 C -25 0 C
- Cường độ ánh sáng 2000 - 3000lux, quang chu kì 16h sáng/8h tối
- Môi trường dinh dưỡng sử dụng để nuôi cấy mô lan Thạch Hộc Tía được khử
trùng ở 1210 C và 1atm 30 phút.
- Dụng cụ nuôi cấy được khử trùng ở 1210C , 1atm trong 20 phút.
3.4. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất
- Thiết bị và dụng cụ
Thiết bị sử dụng trong nuôi cấy in vitro lan Thạch Hộc Tía : cân phân tích,
máy lọc nước, máy đo pH, bếp gas, nồi hấp khử trùng, tủ cấy vô trùng, tủ lạnh, tủ
sấy.
19
Dụng cụ dùng nuôi cấy: dao cấy, đĩa cấy, pank cấy, kéo, đèn cồn, bình nuôi cấy
250 ml, bình tam giác 250 ml. Dụng cụ khử trùng ở 1210 C
Hóa chất, vật tư nghiên cứu
Môi trường MS cơ bản
Cồn 70%
Đường saccharose
Agar Hạ Long
Nước dừa
Chuối
Khoai tây
Casein
Myo-inosytol
Cao nấm men
Tảo spirulina
3.5. Nội dung nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với các nội dung nghiên cứu sau:
Nội dung 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất hữu cơ tự nhiên đến khả
năng sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro lan Thạch Hộc Tía
- Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ nước dừa đến khả năng sinh trưởng và
tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía
- Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch nghiền chuối đến khả năng sinh trưởng và tích
lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía
- Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch chiết khoai tây đến khả năng sinh trưởng và
tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía
Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất hữu cơ tổng hợp đến
khả năng sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro lan Thạch Hộc Tía
- Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ casein đến khả năng sinh trưởng và tích
lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía
20
- Nghiên cứu ảnh hưởng của Myo-inositol đến khả năng sinh trưởng và tích lũy
sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía
- Nghiên cứu ảnh hưởng của cao nấm men đến khả năng sinh trưởng và tích lũy
sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía
- Nghiên cứu ảnh hưởng của tảo Spirulina (Earthrise, USA) đến khả năng sinh
trưởng và tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía
3.6. Phương pháp nghiên cứu
Bố trí thí nghiệm: Ở tất cả các thí nghiệm chúng tôi bố trí ngẫu nhiên hoàn toàn
với 3 lần nhắc lại. Mỗi lần nhắc lại 3 bình, mỗi bình 6 mẫu
Bình nuôi cấy:
- Bình tam giác 250ml
- Bình trụ 200ml
Thể tích môi trường trong bình nuôi cấy 50ml/bình
Môi trường nền: MS + 30g/l Sucrose + 5g/l agar + 0.5g/l BAP, pH = 5,6 -5,8
3.6.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất hữu cơ tự nhiên đến khả năng sinh
trưởng và tích lũy sinh khối in vitro lan Thạch Hộc Tía
Các chồi lan tái sinh lần thứ nhất từ hạt lan Thạch Hộc Tía gieo trên môi trường
MS được tách ra và cấy chuyển sang môi trường môi trường MS + 30 gram/l
saccarose + 5 gram/l agar + 0,5 gram/l BAP và bổ sung chất hữu cơ ở nồng độ khác
nhau tùy thuộc vào từng CT thí nghiệm. pH môi trường được chuẩn về 5,6-5,8 bằng
NaOH 1N hoặc HCl 1N.
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ nước dừa đến khả năng sinh
trưởng tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía
Trong thí nghiệm này, đề tài thực hiện bổ sung nước Dừa vào môi trường nền
(trường MS + 30 gram/l saccarose + 5 gram/l agar + 0,5 gram/l BAP) với nông độ
dao động từ 0 ml đến 200 ml. Bao gồm các công thức (CT) thí nghiệm sau:
CT 1 (đ/c): MT nền + 0 mg/l nước Dừa.
CT 2: MT nền + 50 ml/l nước Dừa.
CT 3: MT nền + 100 ml/l nước Dừa.
21
CT 4: MT nền + 150 ml/l nước Dừa.
CT 5: MT nền + 200 ml/l nước Dừa.
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ dịch nghiền chuối đến khả
năng sinh trưởng tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía
Trong thí nghiệm này, đề tài thực hiện bổ sung dịch nghiền chuối vào môi
trường nền (trường MS + 30 gram/l saccarose + 5 gram/l agar + 0,5 gram/l BAP) với
nông độ dao động từ 0 ml đến 200 ml. Bao gồm các CT thí nghiệm sau:
CT 1 (đ/c): MT nền + 0 g/l dịch nghiền chuối
CT 2: MT nền + 50 g/l dịch nghiền chuối
CT 3: MT nền + 100 g/l dịch nghiền chuối
CT 4: MT nền + 150 g/l dịch nghiền chuối
CT 5: MT nền + 200 g/l dịch nghiền chuối
Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ dịch chiết khoai tây đến khả
năng sinh trưởng tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía
Trong thí nghiệm này, đề tài thực hiện bổ sung dịch chiết khoai tây vào môi
trường nền (trường MS + 30 gram/l saccarose + 5 gram/l agar + 0,5 gram/l BAP) với
nông độ dao động từ 0 ml đến 200 ml. Bao gồm các CT thí nghiệm sau:
CT 1 (đ/c): MT nền + 0 g/l dịch chiết khoai tây
CT 2: MT nền + 60 g/l dịch chiết khoai tây
CT 3: MT nền + 75 g/l dịch chiết khoai tây
CT 4: MT nền + 90 g/l dịch chiết khoai tây
CT 5: MT nền + 105 g/l dịch chiết khoai tây
3.6.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất hữu cơ tự nhiên đến khả năng sinh
trưởng và tích lũy sinh khối in vitro lan Thạch Hộc Tía
Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ casein đến khả năng sinh
trưởng tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía
Trong thí nghiệm này, đề tài thực hiện bổ sung dịch chiết khoai tây vào môi
trường nền (trường MS + 30 gram/l saccarose + 5 gram/l agar + 0,5 gram/l BAP) với
nông độ dao động từ 0 ml đến 200 ml. Bao gồm các CT thí nghiệm sau:
22
CT 1 (đ/c): MT nền + 0 g/l casein
CT 2: MT nền + 0.05 g/l casein
CT 3: MT nền + 0.1 g/l casein
CT 4: MT nền + 0.15 g/l casein
CT 5: MT nền + 0.2 g/l casein
Thí nghiệm 5: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ Myo-inosytol đến khả năng
sinh trưởng tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía
Trong thí nghiệm này, đề tài thực hiện bổ sung myo-inosytol vào môi trường
nền (trường MS + 30 gram/l saccarose + 5 gram/l agar + 0,5 gram/l BAP) với nông
độ dao động từ 0 ml đến 200 ml. Bao gồm các CT thí nghiệm sau:
CT 1 (đ/c): MT nền + 0 g/l myo-inosytol
CT 2: MT nền + 0.05 g/l myo-inosytol
CT 3: MT nền + 0.1 g/l myo-inosytol
CT 4: MT nền + 0.15 g/l myo-inosytol
CT 5: MT nền + 0.2 g/l myo-inosytol
Thí nghiệm 6: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ cao nấm men đến khả năng
sinh trưởng tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía
Trong thí nghiệm này, đề tài thực hiện bổ sung cao nấm men vào môi trường
nền (trường MS + 30 gram/l saccarose + 5 gram/l agar + 0,5 gram/l BAP) với nông
độ dao động từ 0 ml đến 200 ml. Bao gồm các CT thí nghiệm sau:
CT 1 (đ/c): MT nền + 0 g/l cao nấm men
CT 2: MT nền + 1.5 g/l cao nấm men
CT 3: MT nền + 3 g/l cao nấm men
CT 4: MT nền + 4.5 g/l cao nấm men
CT 5: MT nền + 5 g/l cao nấm men
Thí nghiệm 7: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ tảo spirulina đến khả năng
sinh trưởng tích lũy sinh khối in vitro của lan Thạch Hộc Tía
23
Trong thí nghiệm này, đề tài thực hiện bổ sung tảo spirulina vào môi trường nền
(trường MS + 30 gram/l saccarose + 5 gram/l agar + 0,5 gram/l BAP) với nông độ
dao động từ 0 ml đến 200 ml. Bao gồm các CT thí nghiệm sau:
CT 1 (đ/c): MT nền + 0 g/l tảo spirulina
CT 2: MT nền + 0.03 g/l tảo spirulina
CT 3: MT nền + 0.05 g/l tảo spirulina
CT 4: MT nền + 0.07 g/l tảo spirulina
CT 5: MT nền + 0.09 g/l tảo spirulina
3.7. Chỉ tiêu đánh giá
Các chỉ tiêu xác định khả năng sinh trưởng và tích lũy sinh khối của chồi Thạch
Hộc Tía in vitro của các thí nghiệm được thu thập sau 40 ngày nuôi cấy. Bao gồm
Tổng số chồi thu được
các chỉ tiêu:
Tổng số chồi mẫu
Hệ số nhân chồi =
- Biến động chiều cao chồi = chiều cao chồi sau – chiều cao chồi trước
- Biến động số lá = số lá sau – số lá trước
- Chất lượng chồi: Đáng giá cảm quan chất lượng chồi theo các cấp sau:
Chồi tốt: chồi mập, xanh đậm
Chồi trung bình: chồi nhỏ, xanh nhạt
Chồi kém: chồi nhỏ, vàng nhạt
Số lá của chồi
- Biến động khối lượng chồi= khối lượng sau – khối lượng trước
3.8. Phương pháp xử lí số liệu
Số liệu theo dõi các chỉ tiêu nghiên cứu được thu thập và xử lý để xác định sự
sai khác giữa các CT thí nghiệm. Xử lý số liệu được thực hiện bằng phần mềm SAS
9.1 và giá trị trung bình được so sánh theo phương pháp Duncan với P <0,01.
24
Phần 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ nước dừa đến khả năng sinh
trưởng và tích lũy in vitro sinh khối của lan Thạch Hộc Tía
Trong các hợp chất hữu cơ tự nhiên có chứa các chất dinh dưỡng có ảnh hưởng
tốt đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây con nuôi cấy mô. Đặc biệt là đối
với phong lan. Để đánh giá được hiệu quả của hợp chất hữu cơ chúng tôi tiến hành
thí nghiệm cấy 6 chồi/bình, mỗi cụm cao 8 mm trên môi trường nền MS + 30g/l
Sucrose + 5g/l agar có bổ sung thành phần nước dừa. Kết quả theo dõi sau 5 tuần
được thể hiện ở bảng 4.1
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của nước dừa đến khả năng sinh trưởng và tích lũy sinh
khối in vitro lan Thạch Hộc Tía
CT Nồng độ (ml/l) Tổng số chồi vào mẫu/CT HSN Chất lượng chồi Biến động số lá
1(ĐC) Chỉ số theo dõi Biến động khối lượng (g) 0.43d 18 0.0 1.44d Biến động chiều cao (cm) 0.28e 3.11c Chồi kém
2 18 50 2.61c 0.63d 5.56b
3 0.61bc Chồi trung bình 0.89a 18 100 4.56a 1.64a Chồi tốt 7.56a
4 18 150 3.72b 1.41b 5.44b
5 18
2.50c 0.44 0.81 c 0.15 3.44c 0.41 200 LSD0.5 0.66b Chồi trung bình 0.47cd Chồi trung bình 0.15
CV% 5.46 5.56 8.99 3.01
a, b, c, … thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa ở mức độ tin cây P>0.01 theo phương
pháp Duncan
Chú thích:
- Chồi tốt: chồi mập, xanh đậm
- Chồi trung bình: chồi nhỏ, xanh nhạt
- Chồi kém: chồi nhỏ, vàng nhạt.
25
Qua 40 ngày nuôi cấy, hệ số nhân chồi đạt được ở các CT thí nghiệm có sự sai
khác ở mức ý nghĩa 99%, biến động từ 1.44 lần đến 4.56 lần. Trong đó, nồng độ
100ml/l (CT 3) cho hệ số nhân chồi đạt cao nhất (4.56 lần), tiếp theo đến các CT 4
(3.72 lần), CT 5 (2.50 lần), CT đối chứng (1.44 lần) . Không có sự sai khác ý nghĩa
giữa CT 2 (50ml/l), 4 (150ml/l), 5(200ml/l).
Đối với biến động số lá ở các CT thí nghiệm có sự sai ở mức độ tin cậy 99%, biên
động từ 3.11 lá/chồi đến 7.56 lá/chồi. Trong đó ở CT 3 (100ml/l) cho biến động số lá cao
nhất đạt 7.56 lá/chồi, tiếp đến là các CT 2 ( 5.56 lá/chồi), CT 4 (5.44 lá/chồi), CT 5 (3.44
lá/chồi) và cho biến động số lá thấp nhất ở CT đối chứng (3.11 lá/chồi).
Ở chỉ tiêu biến động chiều cao các CT có sự sai khác với CT đối chứng ở mức
tin cậy 99%, biến động từ 0.28 cm/chồi đến 1.64cm/chồi. Trong đó ở CT bổ sung
100ml/l (CT 3) cho biến động chiều cao lớn nhất (1.64 cm/chồi), tiếp đến là CT 4
(1.41 cm/chồi), CT 5 (0.81 cm/chồi) và CT 2 (0.63 cm/chồi).
Biến động khối lượng ở các CT thí nghiệm có sự sai khác so với CT đối chứng
ở mức độ tin cậy 99%. Khối lượng biến động từ 0.43 g/chồi (CT đối chứng) đến
0.89g/chồi. Trong đó biếng động khối lượng đạt cao nhất ở CT 3 (0.98 g/chồi),CT
4(0.66 g/chồi), CT 2(0.61 g/chồi), và CT 5 (0.47 g/chồi).
Bằng mắt thường ta có thể nhận thấy chất lượng của chồi ở CT bổ sung 100ml/l
(CT 3) cho chất lượng chồi tốt nhất, lá rộng xanh thẫm, chồi mập. Ở các CT khác
chất lượng thấp hơn so với CT 3.
Kết quả nghiên cứu này đồng thuận với các nghiên cứu trước đó của Nguyễn
Thị Sơn (2014) [19] trên đối tượng lan Thạch Hộc Thiết Bì sử dụng nước dừa với
nồng độ 100ml/l nước dừa được đánh giá là tốt nhất cho hệ số nhân chồi. Ngược lại,
cũng có một số tác giả công bố môi trường bổ sung 200 ml/l nước dừa là môi trường
phù hợp với sự sinh trưởng trên đối tượng lan Hài Hồng [2]. Nguyên nhân có thể do
sự khác biệt về loài.
Kết luận: từ kết quả trên ta thấy bổ sung 100ml/l nước dừa vào môi trường nuôi
cấy cho tác động tích cực đến khả năng sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro lan
Thạch Hộc Tía.
26
4.2. Kết quả ảnh hưởng của dịch nghiền chuối đến khả năng sinh trưởng và tích
lũy sinh khối in vitro lan Thạch Hộc Tía
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của dịch nghiền chuối đến khả năng sinh trưởng và tích
lũy sinh khối in vitro lan Thạch Hộc Tía
Chỉ số theo dõi
Tổng số Biến động Biến Nồng Biến CT chồi vào khối Chất lượng động độ(g/l) HSN động mẫu/CT lượng chồi chiều số lá (g) cao (cm)
0.17d Chồi kém 18 1(ĐC) 0.0 0.46d 1.56c 3.11c
0.29d Chồi trung bình 18 2 50 0.77c 2.50b 5.11b
1.03a Chồi tốt 18 3 100 1.34a 3.55a 7.22a
0.79b Chồi tốt 18 4 150 2.83b 1.12ab 5.22b
0.54c Chồi trung bình 18 5 20 2.45b 0.91b 3.44c
0.13 0.70 0.28 LSD0.5 0.22
8.82 CV% 9.09 8.61 2.18
a, b, c, … thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa ở mức độ tin cây P>0.01 theo
phương pháp Duncan
Chú thích:
- Chồi tốt: chồi mập, xanh đậm
- Chồi trung bình: chồi nhỏ, xanh nhạt
- Chồi kém: chồi nhỏ, vàng nhạt
a, b, c, … thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa ở mức độ tin cây P>0.01 theo phương
pháp Duncan
Qua 40 ngày nuôi cấy, hệ số nhân chồi đạt được ở các CT thí nghiệm có sự sai
khác ở mức ý nghĩa 99%, biến động từ 0.46 lần đến 1.34 lần. Trong đó, nồng độ 100
g/l (CT 3) cho hệ số nhân chồi đạt cao nhất (1.34 lần), tiếp theo đến các CT 4 (1.12
lần), CT 5 (0.91 lần), CT đối chứng (1.44 lần) . Không có sự sai khác ý nghĩa giữa
CT 2, 4, 5.
27
Đối với biến động số lá ở các CT thí nghiệm có sự sai ở mức độ tin cậy 99%,
biên động từ 3.11 lá/chồi đến 7.22 lá/chồi. Trong đó ở CT 3 (100g/l) cho biến động
số lá cao nhất đạt 7.22 lá/chồi, tiếp đến là các CT 4 ( 5.22 lá/chồi), CT 2 (5.11 lá/chồi),
CT 5 (3.44 lá/chồi) và cho biến động số lá thấp nhất ở CT đối chứng (3.11 lá/chồi).
Ở chỉ tiêu biến động khối lượng các CT có sự sai khác với CT đối chứng ở mức
tin cậy 99%, biến động từ 0.17g/chồi đến 1.03g/chồi. Trong đó ở CT bổ sung 100g/l
(CT 3) cho biến động chiều cao lớn nhất (1.03 cm/chồi), tiếp đến là CT 4 (0.79
g/chồi), CT 5 (0.54 g/chồi) và CT 2 (0.29 g/chồi) và cuối cùng là CT đối chứng ( 0.17
g/chồi).
Biến động chiều cao ở các CT thí nghiệm có sự sai khác so với CT đối chứng ở
mức độ tin cậy 99%. Biến động chiều cao đạt được ở các CT thí nghiệm có sự sai
khác ở mức ý nghĩa 99%, biến động từ 0.46 cm/chồi đến 1.34 cm/chồi. Trong đó,
nồng độ 100 g/l (CT 3) cho biến động chiều cao lớn nhất (1.34 cm/chồi), tiếp theo
đến các CT 4 (1.12 cm/chồi), CT 5 (0.91 cm/chồi), CT đối chứng (1.44 cm/chồi) .
Không có sự sai khác ý nghĩa giữa CT 2, 4, 5.
Bằng mắt thường ta có thể nhận thấy chất lượng của chồi ở CT bổ sung 100ml/l
(CT 3) cho chất lượng chồi tốt nhất, lá rộng xanh thẫm, chồi mập. Ở các CT khác
chất lượng thấp hơn so với CT 3.
Hoàng Thị Giang(2010) [7] nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường có bổ sung
dịch nghiền chuối trên lan Hài Hằng, kết quả cho thấy việc bổ sung dịch nghiền chuối
vào môi trường nhân nhanh bổ sung 100g/l dịch nghiền chuối vào môi trường có ảnh
hưởng tích cực đến chồi. Kết quả của chúng tôi phù hợp với kết quả đã được công bố
của tác giả.
Kết luận: bổ sung dịch nghiền chuối ở nồng độ 100g/l phù hợp cho việc phát
sinh hình thái và hệ số nhân chồi lan Thạch Hộc Tía.
4.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của dịch chiết khoai tây đến khả năng sinh
trưởng và tích lũy sinh khối in vitro lan Thạch Hộc Tía.
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của dịch chiết khoai tây đến khả năng sinh trưởng và
tích lũy sinh khối in vitro lan Thạch Hộc Tía
28
Chỉ số theo dõi
Biến Biến Tổng số Nồng động Biến động Biến CT chồi vào Chất lượng độ(g/l) chiều động khối động mẫu/CT chồi cao số lá lượng HSN
(g) (cm)
1(ĐC) 0.0 18 0.28d 3.44d 0.40d Chồi kém 1.50d
18 60 2 0.73c 5.44b 0.58c Chồi trung bình 2.17c
18 75 3 1.30a 7.22a 1.10a Chồi tốt 3.72a
18 90 4 1.24a 4.44b 0.75b Chồi trung bình 2.72b
18 105 5 0.93b 3.78c 0.48cd Chồi trung bình 2.83b
0.14 0.47 0.16 0.36 LSD0.5
CV% 5.69 3.57 9.08 5.02
a, b, c, … thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa ở mức độ tin cây P>0.01 theo phương
pháp Duncan
Chú thích:
- Chồi tốt: chồi mập, xanh đậm
- Chồi trung bình: chồi nhỏ, xanh nhạt
- Chồi kém: chồi nhỏ, vàng nhạt
Qua 40 ngày nuôi cấy, hệ số nhân chồi đạt được ở các CT thí nghiệm có sự sai
khác ở mức ý nghĩa 99%, biến động từ 1.50 lần đến 3.72 lần. Trong đó, nồng độ 75g/l
(CT 3) cho hệ số nhân chồi đạt cao nhất (3.27 lần), tiếp theo đến các CT 5 (2.83 lần),
CT 4 (2.72 lần), CT 2 (2.17 lần)CT đối chứng (1.44 lần) . Không có sự sai khác ý
nghĩa giữa CT 2, 4, 5.
Đối với biến động số lá ở các CT thí nghiệm có sự sai ở mức độ tin cậy 99%,
biên động từ 3.44 lá/chồi đến 7.22 lá/chồi. Trong đó ở CT 3 (75g/l) cho biến động số
lá cao nhất đạt 7.22 lá/chồi, tiếp đến là các CT 2 ( 5.44 lá/chồi), CT 4 (4.44 lá/chồi),
CT 5 (3.78 lá/chồi) và cho biến động số lá thấp nhất ở CT đối chứng (3.44 lá/chồi).
29
Ở chỉ tiêu biến động chiều cao các CT có sự sai khác với CT đối chứng ở mức
tin cậy 99%, biến động từ 0.28 cm/chồi đến 1.30cm/chồi. Trong đó ở CT bổ sung
75g/l (CT 3) cho biến động chiều cao lớn nhất (1,30 cm/chồi), tiếp đến là CT 4 (1.24
cm/chồi), CT 5 (0.93cm/chồi) và CT 2 (0.73cm/chồi).
Biến động khối lượng ở các CT thí nghiệm có sự sai khác so với CT đối chứng
ở mức độ tin cậy 99%. Khối lượng biến động từ 0.40 g/chồi (CT đối chứng) đến
1.10g/chồi. Trong đó biếng động khối lượng đạt cao nhất ở CT 3 (1.10 g/chồi),CT 4
(0.75 g/chồi), CT 2 (0.58 g/chồi), và CT 5 (0.48 g/chồi).
Về chất lượng chồi khi quan sát thấy rằng ở CT chồi thu được có chất lượng tốt
lá xanh thẫm, chồi mập. Các CT thí nghiệm còn lại cho chất lượng chồi trung bình.
Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả của Mai Thị Phương Hoa, Đỗ Tiến
Vinh (2018) [8] nghiên cứu trên đối tượng lan Thạch Hộc Thiết Bì (Dendrobium
officinale Kimura et Migo) kết quả thí nghiệm cho thấy việc bổ sung 75g/l khoai tây
đều cho kết quả tăng sinh tương đối cao. Kết quả của chúng tôi phù với kết quả đã
được công bố của tác giả
Kết luận việc bổ sung 75g/l khoai tây vào môi trường nuôi cấy có tác động
tích cực đến hệ số nhân chồi, chiều cao, số lá và khối lượng tươi của lan Thạch
Hộc Tía.
30
4.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của casein đến khả năng sinh trưởng và tích
lũy sinh khối in vitro lan Thạch Hộc Tía
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của casein đến khả năng sinh trưởng và tích lũy sinh
khối in vitro lan Thạch Hộc Tía
Chỉ số theo dõi
Tổng số Biến Biến động Nồng Biến CT chồi vào động khối Chất lượng độ(g/l) HSN động mẫu/CT chiều cao lượng chồi số lá (cm) (g)
0.25d 18 1(ĐC) 0.0 1.39c 3.33c 0.53d Chồi kém
0.65c 18 2 0.05 2.31b 3.33b 0.79c Chồi trung bình
1.37a 18 3 0.1 3.67a 7.11a 1.23a Chồi tốt
1.28a 18 4 0.15 3.33a 5.22b 0.93b Chồi trung bình
0.91b 18 5 0.2 2.17b 3.44c 0.72c Chồi trung bình
0.11 0.43 0.44 0.09 LSD0.5
4.25 CV% 6.12 3.32 4.007
a, b, c, … thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa ở mức độ tin cây P>0.01 theo
phương pháp Duncan
Chú thích:
- Chồi tốt: chồi mập, xanh đậm
- Chồi trung bình: chồi nhỏ, xanh nhạt
- Chồi kém: chồi nhỏ, vàng nhạt
Sau 7 tuần theo dõi, chỉ tiêu hệ số nhân chồi với giá trị LSD0.5 là 0.43 hệ số nhân
chồi của các CT tăng khi tăng nồng độ. Khi tăng nồng độ casein từ 0 -0.1g/l tương
ứng từ CT1 – CT3, hệ số nhân chồi biến động từ 2.31 – 3.67 lần, đặc biệt là ở CT3
nồng độ 3g/l cho biến động hệ số nhân chồi cao nhất đạt 3.67 lần. Tuy nhiên khi tăng
nồng độ lên hệ số nhân chồi giảm từ 3.33 lần ở CT4 xuống còn 2.17 lần ở CT5
Từ bảng 4.4 nhận thấy khi bổ sung casein với nồng độ từ 0 – 1g/l biến động
chiều cao chồi cao hơn CT ĐC. Trong đó ở CT3 biến đọng chiều cao là 1.37 cm. ở
31
CT4 và CT5 chiều cao lần lượt là 1.28 và 0.91 cm so với CT ĐC (0.28) sai khác này
không có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 99%.
Về biến động số lá của chồi, theo kết quả ở bảng 4.4 cho thấy: biến động số lá
tăng từ 3.33 lá/chồi đến 7.11 lá/chồi trong đó CT 3 (0.1g/l) cho biến động số lá cao
nhất (7.11). Nhưng khi tăng nồng độ nên thì số lá giảm xuống 5.22 ở CT4 và 3.44 ở
CT5. Khi không sử dụng thì số lá tăng rất thấp chỉ đạt 3.33 lá/chồi
Ở CT3 khối lượng trung bình của chồi (1.23g) lớn hơn CT ĐC và các CT còn
lại. Giá trị khối lượng trung bình thu được ở CT2, CT4 không có sự thay đổi nhiều
(lần lượt đạt 0.79, 0.93g) 2 CT này sai khác không có ý nghĩa so vơi CT ĐC ở độ tin
cậy 99%. Ở CT5 cho khối lượng thấp nhất 0.72 so với CT ĐC (0.43g) sai khác không
có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 99%
Đáng giá về chất lượng chồi của CT2,3,4,5 đều cho chồi cho chất lượng tốt hơn
so với CT ĐC. Các CT 2,4,5 chồi thu được có chất lượng trung bình chồi nhỏ, lá có
màu xanh nhạt. Riêng ở CT 3 chồi thu được có chất lượng tốt nhất chồi mập, lá xanh
đậm
Kết luận: khi bổ sung casein ở nồng độ 0.1g/l vào môi trường nuôi cấy đã gia
tăng hệ số nhân chồi, chiều cao, số lá và cả trọng lượng chồi lan Thạch Hộc Tía.
4.5. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của Myo-inositol đến khả năng sinh trưởng
và tích lũy sinh khối in vitro lan Thạch Hộc Tía.
Qua nghiên cứu tài liệu về nuôi cấy lan Thạch Hộc Tía chúng tôi thấy rằng trong
một vài nghiên cứu có sử dụng myo-inosytol với nồng độ tối thiểu là 0.1g/l trong môi
trường nền để tiến hành nghiên cứu với các nhân tố khác mà chưa khảo sát ảnh hưởng
của Myo-inosytol đến sự sinh trưởng và tích lũy sinh khối của cây[10].
Chính vì thế chúng tôi thực hiên nghiên cứu ảnh hưởng của Myo-inosytol với
nồng đọ 0, 0.05, 0.1, 0.15, 0.2g/l đến sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro lan
Thạch Hộc Tía
32
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của Myo-inositol đến khả năng sinh trưởng và tích lũy
sinh khối in vitro lan Thạch Hộc Tía
CT HSN Nồng độ (g/l) Tổng số chồi vào mẫu/CT Chất lượng chồi Biến động số lá
1(ĐC) 18 0.0 Biến động chiều cao (cm) 0.25d 1.39c Chỉ số theo dõi Biến động khối lượng (g) 0.37c 3.56c Chồi kém
2 18 0.05 2.31b 0.65c 5.22b Chồi trung bình 0.66b
3 18 0.1 Chồi tốt 1.03a 3.67a 1.37a 6.89a
4 18 0.15 Chồi trung bình 0.76b 3.33a 1.28a 4.90b
5 18 0.2 Chồi trung bình 0.47c 2.17b 0.91b 4.00c
0.12 4.25 0.68 LSD0.5 0.43
CV% 6.26 6.12 0.11 5.08
a, b, c, … thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa ở mức độ tin cây P>0.01 theo
phương pháp Duncan
Chú thích:
- Chồi tốt: chồi mập, xanh đậm
- Chồi trung bình: chồi nhỏ, xanh nhạt
- Chồi kém: chồi nhỏ, vàng nhạt
Qua 40 ngày nuôi cấy, biến động hệ số nhân chồi đạt được ở các CT thí nghiệm
có sự sai khác ở mức ý nghĩa 99%, biến động từ 1.39 lần đến 3.67 lần. Trong đó,
nồng độ 0.1g/l (CT 3) cho hệ số nhân chồi đạt cao nhất (3.67 lần), tiếp theo đến các
CT 4 (3.33 lần), CT 2 (2.31 lần), CT 5 (2.17 lần)CT đối chứng (1.39 lần) . Không có
sự sai khác ý nghĩa giữa CT 2, 4, 5.
Đối với biến động số lá ở các CT thí nghiệm có sự sai ở mức độ tin cậy 99%,
biến động từ 3.56 lá/chồi đến 6.89 lá/chồi. Trong đó ở CT 3 (0.1g/l) cho biến động
số lá cao nhất đạt 6.89 lá/chồi, tiếp đến là các CT 2 ( 5.22 lá/chồi), CT 4 (4.90 lá/chồi),
CT 5 (4.00 lá/chồi) và cho biến động số lá thấp nhất ở CT đối chứng (3.56 lá/chồi).
Ở chỉ tiêu biến động chiều cao các CT có sự sai khác với CT đối chứng ở mức
tin cậy 99%, biến động từ 0.25 cm/chồi đến 1.37cm/chồi. Trong đó ở CT bổ sung
33
0.1g/l (CT 3) cho biến động chiều cao lớn nhất (1,37 cm/chồi), tiếp đến là CT 4 (1.28
cm/chồi), CT 5 (0.91 cm/chồi) và CT 2 (0.25 cm/chồi).
Biến động khối lượng ở các CT thí nghiệm có sự sai khác so với CT đối chứng
ở mức độ tin cậy 99%. Khối lượng biến động từ 0.37 g/chồi (CT đối chứng) đến
1.03g/chồi. Trong đó biếng động khối lượng đạt cao nhất ở CT 3 (1.03 g/chồi),CT
4(0.76 g/chồi), CT 2(0.66 g/chồi), và CT 5 (0.47 g/chồi).
Về chất lượng chồi khi quan sát thấy rằng ở CT chồi thu được có chất lượng tốt
lá xanh thẫm, chồi mập. Các CT thí nghiệm còn lại cho chất lượng chồi trung bình.
Kết luận bổ sung myo-inosytol với nồng độ 0.1g/l môi trường có tác động tích
cực đến sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro lan Thạch Hộc Tía.
4.6. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của cao nấm men đến khả năng sinh trưởng
và tích lũy sinh khối in vitro lan Thạch Hộc Tía.
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của cao nấm men đến khả năng sinh trưởng và tích lũy
sinh khối in vitro lan Thạch Hộc Tía
Chỉ số theo dõi
CT Nồng độ(g/l) HSN Tổng số chồi vào mẫu/CT Chất lượng chồi Biến động số lá
Chồi kém
18 18 1(ĐC) 2 0.0 1.5
18 3 3.0 Chồi tốt
18 4 4.5
18 5 6.0 Biến động chiều cao (cm) 0.28e 0.63d 1.64a 1.41b 1.41c 1.44d 2.61c 4.56a 3.72b 2.50c
0.15 0.44 3.11d 5.11b 6.78a 5.22b 5.22c 0.24 Biến động khối lượng (g) 0.43d 0.61bc Chồi trung bình 0.89a 0.65b Chồi trung bình 0.47cd Chồi trung bình 8.89 LSD0.5
CV% 5.55 5.46 1.88 0.15
a, b, c, … thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa ở mức độ tin cây P>0.01 theo
phương pháp Duncan.
Chú thích:
- Chồi tốt: chồi mập, xanh đậm
- Chồi trung bình: chồi nhỏ, xanh nhạt
- Chồi kém: chồi nhỏ, vàng nhạt
34
Kết quả ở bảng 4.6 cho thấy khi bổ sung cao nấm men vào môi trường nuôi cấy
rõ ràng có ảnh hưởng tích cực đến các chỉ tiêu sinh trưởng như hệ số nhân chồi, số
lá, chiều dài và khối lượng chồi.
Ở tất cả các CT bổ sung cao nấm men đều cho hệ số nhân chồi cao hơn CT đối
chứng. Bổ sung cao nấm men ở nồng độ 1g/l cho hệ số nhân chồi cao nhất ( 4.56 lần).
Trong khi đó ở các nồng độ khác thì hệ số nhân chồi thấp hơn dao động từ 2.50 - 3.72
lần, đối chứng lá 1.44 lần.
Đối với biến động số lá ở các CT thí nghiệm có sự sai ở mức độ tin cậy 99%,
biến động từ 3.11 lá/chồi đến 6.78 lá/chồi. Trong đó ở CT 3 (0.1g/l) cho biến động
số lá cao nhất đạt 6.78 lá/chồi, tiếp đến là các CT 4 ( 5.22 lá/chồi), CT 2 (5.11 lá/chồi),
CT 5 (5.12 lá/chồi) và cho biến động số lá thấp nhất ở CT đối chứng (3.11 lá/chồi).
Ở chỉ tiêu biến động khối lượng các CT có sự sai khác với CT đối chứng ở mức
tin cậy 99%, biến động từ 0.43g/chồi đến 0.89 g/chồi. Trong đó ở CT bổ sung 0.1g/l
(CT 3) cho biến động chiều cao lớn nhất (0.89 cm/chồi), tiếp đến là CT 4 (0.65
g/chồi), CT 2 (0.61 g/chồi) và CT 5 (0.47 g/chồi) và cuối cùng là CT đối chứng ( 0.43
g/chồi).
Biến động chiều cao ở các CT thí nghiệm có sự sai khác so với CT đối chứng ở
mức độ tin cậy 99%, biến động từ 0.28 cm/chồi đến 1.64 cm/chồi. Trong đó, nồng độ
0.1 g/l (CT 3) cho biến động chiều cao lớn nhất (1.64 cm/chồi), tiếp theo đến các CT
4 (1.41 cm/chồi), CT 5 (1.41 cm/chồi), CT 3 (0.63 cm/chồi) CT đối chứng (0.28
cm/chồ) . Không có sự sai khác ý nghĩa giữa CT 2, 4, 5.
Bằng mắt thường ta có thể nhận thấy chất lượng của chồi ở CT bổ sung 100ml/l
(CT 3) cho chất lượng chồi tốt nhất, lá rộng xanh thẫm, chồi mập. Ở các CT khác
chất lượng thấp hơn so với CT 3.
Kết luận: cao nấm men phù hợp với sự sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro
lan Thạch Hộc Tía với nồng độ 3g/l
35
4.7. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tảo spirulina đến khả năng sinh trưởng
và tích lũy sinh khối in vitro lan Thạch Hộc Tía.
Trong tảo spirulina có chứa các nhóm chất cần thiết cho sự sinh trưởng và phát
triển của cây như các vitamin, các amino acid, các chất khoáng đa lượng, vi lượng
trong tảo spirulina có chứa các nhóm chất cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển
của cây như các vitamin, các amino acid, các chất khoáng đa lượng, vi lượng. Để
đánh giá được ảnh hưởng của tảo chúng tôi tiến hành thí nghiệm và kết quả được thể
hiện ở bảng dưới đây.
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của tảo spirulina đến khả năng sinh trưởng và tích lũy
sinh khối in vitro lan Thạch Hộc Tía
Chỉ số theo dõi
CT HSN Nồng độ (g/l) Tổng số chồi vào mẫu/CT Chất lượng chồi Biến động số lá
18 1 (ĐC) 0.0 Chồi kém
18 2 0.03
18 3 0.05 Chồi tốt
18 4 0.07
18 5 0.09 Biến động chiều cao (cm) 0.40d 0.73c 1.21a 0.90b 0.73c 1.44d 2.83b 4.89a 3.00b 1.94c 3.67c 5.44b 7.78a 5.33b 3.89c Biến động khối lượng (g) 0.21d 0.40c Chồi trung bình 0.87a 0.60b Chồi trunh bình 0.47c Chồi trung bình
0.20 0.10 LSD0.5 0.20
0.20
CV% 2.53 2.5 4.12
2.53
a, b, c, … thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa ở mức độ tin cây P>0.01
theo phương pháp Duncan
Chú thích:
- Chồi tốt: chồi mập, xanh đậm
- Chồi trung bình: chồi nhỏ, xanh nhạt
- Chồi kém: chồi nhỏ, vàng nhạt
36
Sau 40 ngày nuôi cấy trên môi trường bổ sung tảo spirulina với dải nồng độ từ
0 đến 0.09g/l thu được kết quả ở bảng 4.7. Kết quả cho thấy các CT môi trường bổ
sung tảo spirulina có sự sai khác so với CT đối chứng.
Hệ số nhân có sự biến động ở các CT thí nghiệm có sự sai khác ở mức độ tin
cậy 99%, giá trị này biến động từ 1.44 lần đến 4.89 lần. Môi trường bổ sung 0.05g/l
tảo cho hệ số chồi cao nhất đạt 4.89 lần. Nếu tiếp tục tăng nồng độ tảo trên 0.05g/l
thì hệ số nhân giảm dần. Cụ thể ở nồng độ 0.07g/l hệ số nhân chồi giảm từ 4.89 xuống
3.00 lần, CT bổ sung 0.09g/l giảm xuống còn 1.94 lần.
Đối với biến động số lá ở các CT có sự sai khác với CT đối chứng. Số lá sau 40
ngày nuôi cấy biến động từ 3.67 đến 7.78 lá/chồi. Biến động số lá ở CT đối chứng
thấp nhất là 3.67 lá/chồi, tiếp theo là CT 5 là 3.89 lá/chồi, CT 4 là 5.33 lá/chồi, CT 2
là 5.44 lá/chồi CT 3 có biến động số lá cao nhất 7.78 lá/chồi.
Ở chỉ tiêu biến động chiều cao các CT có sự sai khác với CT đối chứng ở mức
tin cậy 99%, biến động từ 0.40 cm/chồi đến 1.21cm/chồi. Trong đó ở CT bổ sung
0.05g/l (CT 3) cho biến động chiều cao lớn nhất (0.90 cm/chồi), CT 2 và 5 có chung
giá trị biến động 0.73 cm/chồi
Biến động khối lượng ở các CT thí nghiệm có sự sai khác so với CT đối chứng
ở mức độ tin cậy 99%. Khối lượng biến động từ 0.21 g/chồi (CT đối chứng) đến
0.87g/chồi. Trong đó biếng động khối lượng đạt cao nhất ở CT 3 (0.87 g/chồi),CT
4(0.60 g/chồi), CT 5(0.47 g/chồi), và CT 2(0.40 g/chồi).
Đã có nghiên cứu bổ sung tảo spirulina vào môi trường nhân chồi trên đối tượng
lan hài hồng. Nguyễn Thị Cúc (2014) [2] đã xác định môi trường bổ sung 50mg/l tảo
spirulina cho số chồi đạt cao nhất là 4,0 lần cấy. Kết quả của chúng tôi phù hợp với
kết quả của tác giả.
Từ kết quả thí nghiệm trên kết luận rằng môi trường MS bổ sung 50mg/l tảo
spirulina thích hợp cho quá trình sinh trưởng và tích lũy sinh khối lan Thạch Hộc Tía.
37
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài khẳng định rằng chất hữu cơ có ảnh hưởng đến
khả năng sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro lan Thạch Hộc Tía. Cụ thể như sau:
Bổ sung nước dừa làm tăng khả năng sinh trưởng và tích lũy sinh khối in vitro
lan Thạch Hộc Tía. Trong các nồng độ nghiên cứu (từ 0-200 ml/l), bổ sung 100ml/l
nước dừa cho hệ số nhân, số lá, chiều cao và cả khối lượng tươi đều cao nhất lần lượt
là 4,56 lần, 7.56 lá/chồi, 1,64 cm, 0,89g.
Bổ sung 100g/l chuối hệ nhân chồi trong thí nghiệm đạt 3.55 lần, ở các chỉ tiêu
khác như biến động chiều cao, số lá, khối lượng tươi của chồi cũng đạt giá trị cao nhất
lần lượt là 1.34cm, 7.22 lá/chồi, 1.03 g và cho chất lượng chồi mập, xanh đậm.
Bổ sung khoai tây và môi trường thích hợp cho quá trình sinh trưởng và tích lũy
sinh khối in vitro lan Thạch Hộc Tía. Trong các nồng độ nghiên cứu (từ 0- 105ml/l),
bổ sung 75g/l khoai tây cho hệ số nhân chồi 3.72 lần chiều cao, số lá, khối lượng tươi
của chồi thu được đạt giá trị cao nhất lần lượt là 1.30 cm, 7.22 lá/chồi, 1.10 g.
Chiều cao, số lá, hệ số nhân và khối lượng đạt 1.37cm, 7.11 lá/chồi, 1.23 lần,
3.67g khi bổ sung 0,1g/l và chất lượng chồi sau 40 ngày nuôi cấy cũng có hình thái
xanh thẫm và mập khi bổ sung 0.1g/l casein.
Khi bổ sung 0.1g/l myo-inositol có ảnh hưởng tích cực đến sinh trưởng và tích
lũy sinh khối in vitro lan Thạch Hộc Tía. Trong các nồng độ nghiên cứu (từ 0- 0.2g/l)
ở nồng độ 0.1g/l cho hệ số nhân chồi, số lá, khối lượng và chiều cao đạt giá trị cao
nhất trong thí nghiện này lần lượt là 3.67 chồi/mẫu, 6.89 lá/chồi, 1.03g và 1.37cm.
Cao nấm bổ sung ở nồng độ 3g/l cho hệ số nhân chồi 4,56 lần, khối lượng đạt
0.89, số lá đạt 2.11 lá/chồi, chiều cao chồi đạt 1.64 cm.
Tảo spirulina có ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và tích lũy sinh khối chồi
lan Thạch Hộc Tía. Môi trường cho hệ số nhân chồi cao nhất đạt 4.89 lần, chiều cao
đạt 1.21cm, số lá 2.11 lá/chồi, trọng lượng 0.87g khi bổ sung 50mg/l, cho chất lượng
chồi tốt nhất trong thí nghiệm.
38
5.2. Kiến nghị
Nghiên cứu môi trường nuôi cấy loại bỏ hoàn toàn các chất điều tiết sinh trưởng
.
Nghiên cứu kết hợp các hợp chất hữu cơ đến sinh trưởng và tích lũy sinh khối
lan Thạch Hộc Tía.
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình nhân giống lan Thạch Hộc Tía từ hạt
Tách chiết hợp chất trong cây lan Thạch Hộc bổ sung vào thực phẩm chức năng:
Cao Thạch Hộc, đồ uống, nước giải khát, ...
39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng việt
1. Ngô Xuân Bình, Võ Hà Giang(2010), “Nghiên cứu kĩ thuật nhân giống phong lan
Đuôi Chồn Rhynchostylis retusa [L.] blume bằng phương pháp nuôi cấy mô
tế bào”, Tạp chí nông nghiệm & phát triển nông thôn, (146), trang 25-30.
2. Nguyễn Thị Cúc, Nguyễn Văn Kết, Dương Tấn Nhựt, Nguyễn Thị Kim Lý(2014).
“Nghiên cứu ảnh hưởng của một số hợp chất hữu cơ liên quan đến quá trình
sinh trưởng và phát triển của cây lan hài hồng (Paphiopedilum delenatii) in
vitro”., Tạp chí sinh học, 36, 251-254.
3. Nguyễn Kim Dung, Nguyễn Văn Việt, Bùi Văn Thắng(2016). “Nhân giống lan
hoàng thảo ý thảo ba màu (Dendrobium gratiosissimum reichenb.f) bằng kỹ thuật
nuôi cấy in vitro”, Tạp chí khoa học và công nghệ lân nghiệm, 16, 157-158.
4. Đặng Văn Đông(2004), Công nghệ mới trồng hoa cho thu nhập cao, Nxb Lao Động
và Xã Hội, Hà Nội.
5. Lê Trần Đức(2008), Cây thuốc Việt Nam, NXB Nông nghiệm, trang 962 – 965.
Ngô Ánh Thư, Thái Xuân Du(2012). “Tăng hệ số nhanh nhanh chồi chuối Laba
6. Đỗ Đăng Giáp, Phạm Ngọc Vinh, Trần Trọng Tuấn, Nguyễn Thị Huyền Trang, Phạm
(Musa SP.) nuôi cấy in vitro bằng sử dụng ánh sáng, myo-inositol và adenin
sulphate”, Tạp chí sinh học, 34, 183-184.
7. Hoàng Thị Giang, Nguyễn Quang Thạch, Mạch Hồng Thắm, Đỗ Thị Thu Hà(2010),
“Nghiên cứu nhân giống in vitro và nuôi trồng lan hài quý P. hangianum
perner Gurss (Hài hằng) thu thập ở Việt Nam”, Tạp chí khoa học và phát triển,
8, 195-198.
8. Mai Thị Phương Hoa, Đỗ Tiến Vinh(2018).” Nuôi cấy protocorm lan Thạch Hộc
thiết bì (Dendrobium officinale Kimura et Migo) in vitro”, Tạp chí khoa học
và công nghệ, 3, 52-57.
9. Đỗ Thị Hào(2015), Nghiên cứu nhân giống lan Thạch Hộc Tía (Dendrobium
nobile Lindl) từ hạt bằng phương pháp nuôi cấy mô tại Trường đại Học Nông
Lâm Thái Nguyên, Trường đại Học Nông Lâm Thái nguyên.
40
10. Nguyễn Thị Diệu Hoa(2017), “ Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất điều tiết
sinh trưởng đến khả năng nhân nhanh và biện phát ký thuật đến sinh trưởng
của giống lan Thạch Hộc Tía (Dendrobium officinale Kimura et Migo) tại Thái
Nguyên”, Luận văn Thạc sỹ cây trồng, Trường Đai học Nông Lâm Thái
Nguyên.
11. Hoàng Thị Hằng, Nguyễn Huỳnh Trâm Anh(2017),Xây dựng quy trình nuôi cấy
in vitro lan Thạch Hộc Tía(Dendrobium officinale Kimura et Migo) trên môi
trường hữu cơ chứa phân trùn quế( Perionyx Excavatus )kết hợp với bột sắn dây
(Pueraria Thomsoni). Hội nghị khoa học toàn quốc 2017 Sinh lý thực vật ứng dụng
trong công nghệ cao, Trường Đại học Lạc Hồng tháng 12 năm 2017
12. Vũ Ngọc Lan, Nguyễn Thị Lý Anh (2013), “Nhân giống in vitro loài lan bản địa
Dendrobium nobile Lindl”, Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 11, số 7, 917-
925.
13. Đỗ Tất Lợi(2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Y học, trang 628
– 642
14. Phí Thị Cẩm Miêu(2012), “ Nghiên cứu nhân nhanh in vitro loài lan kim tuyến
(Anoectochilus Setaceus Blume)”, Luận văn thạc sĩ khoa học, Trường Đại học
Khoa Học Tự Nhiên.
15. Hoàng Thị Nga, Nguyễn Quang Thạch, Đỗ Đức Thịnh(2008), “Xây dựng quy
trình nhân nhanh giống địa lan Hồng hoàng (Cymbidium iridioides) bằng kĩ
thuật nuôi cấy mô”, Tạp chí Khoa học kĩ thuật Nông Nghiệm, 4: 387-394.
16. Nguyễn Văn Song (2011), “Nhân nhanh in vitro lan Kim Điệp (Dedrobium
chysotoxum)- một loài lan có nguy cơ tuyệt chủng”, Tạp chí Khoa học Đại
học Huế, 64: 127-136.
17. Nguyễn Thị Sơn, Trần Thế Mai, Hoàng Thị Nga, Nguyễn Thị Lý Anh (2013),
“Nghiên cứu ứng dụng hệ thống bioreator plantima trong nhân giống loài lan
Hoàng thảo Thạch Hộc (Dendrobium nobile Lindl)”, Tạp chí Nông nghiệm và
Phát triển nông thôn, 2: 28-34.
41
18. Nguyễn Thị Sơn, Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Thị Lý Anh (2014), “Nhân dòng
vô tính cây lan hồ điệp Phalaenopsis sogo yukidian”. Tạp trí khoa học và phát
triển, 12, 1289-1291.
19. Nguyễn Thị Sơn, Từ Bích Thủy, Đặng Thị Nhàn và cs (2014), “Nhân giống in
vitro lan Dendrobium Officinale Kimura Et Migo (Thạch Hộc Thiết Bì)”. Tạp
chí khoa học và phát triển, 12, 1277.
20. Nguyễn Quỳnh Trang, Vũ Thị Huệ, Khuất Thị Hải Ninh và cs (2013), “Nhân
giống in vitro lan phi điệp tím (Dendrobium anosmum)”. Tạp trí khoa học và
công nghệ lâm nghiệm, 3, 17.
21. Nguyễn Thị Huyền Trang, Đặng Thị Kim Thúy, Đỗ Đức Thăng và cs (2019).
“Ứng dụng các hợp chất hữu cơ thay thế nguồn Nitrate vô cơ trong môi trường
nuôi cấy sinh khối và thử hoạt tính sinh học của cây Lan kin tuyến
(Anoectochilus formosanus HAYATA) in vitro”. Tạp chí khoa học Trường
Đại học Cần Thơ, 55 136-139.
22. Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Thị Lý Anh, Nguyễn Trường Sơn, Đỗ Năng Vịnh
(2003), “Nghiên cứu xây dựng quy trình nhân giống và nuôi trồnphong lan
Phalaenopsis (lan Hồ Điệp)”, Báo cáo khoa học, hội nghị CNSH toàn quốc
2003, trang 850-85.
23. Đỗ Đức Thăng, Lê Đức Tuấn, Bùi Minh Trí, và cs, 2017. Ảnh hưởng của dịch
chiết nấm men và peptone lên sự sinh trưởng cua cây lan gấm (Anoectochilus
roxburghii) in vitro
(http://www.tapchikhoahocnongnghiep.vn/uploads/news/2017_12/15.pd).
24. Mai Thị Tâm, Vũ Thị Thu Hiền, Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Trường Sơn
(1999), “Nghiên cứu và nhân nhanh giống lan Dendrobium E.R ”, Kết quả
nghiên cứu khoa học nữ cán bộ giảng dạy Đại học Nông Nghiệm I.
25. Nguyễn Thị Tâm, Vũ Thị Lan, Nguyễn Thành Luân (2007), “Ảnh hưởng của một
số yếu tố môi trường và giá thể đến sinh trưởng của cây lan Dendrrobium
hybrid in vitro”. Tạp chí khoa học và công nghệ, 3, 105-108.
42
26. Huỳnh Văn Thới (2005), Cẩm nang nuôi trồng và kinh doanh phong lan, Nxb
Trẻ.
27. Nguyễn Thanh Tùng và Trương Thị Bích Phượng (2009), “ Nhân nhanh invitro
cây Mỹ Dung Dạ Lan vanda denisoniana benson ”, Hội nghị CNSH toàn quốc
năm 2009, 452-454.
28. Từ điển Bách khoa dược học Việt Nam, (1999), Nxb Y học.
II. Tiếng Anh
29. Parisa Shekarriz, Mohsen Kafi, Shirin Dianati Deilamy, Masoud Mirmasoumi
(2014).
III. Trang web
http://www.tapchikhoahocnongnghiep.vn/uploads/news/2017_12/15.pd
PHẦN PHỤ LỤC
CT4
CT5
CT2
CT1
CT3 333 33# 33#
Phụ lục 1: một số hình ảnh thí nghiệm
Hình 1: Kết quả ảnh hưởng của nồng độ nước dừa
CT1: MS+30g/l Sucroza + 5g/l agar
CT2: MS+30g/l Sucroza + 5g/l agar + 50ml/l nước dừa
CT3: MS+30g/l Sucroza + 5g/l agar + 100ml/l nước dừa
CT4: MS+30g/l Sucroza + 5g/l agar + 150ml/l nước dừa
CT5: MS+30g/l Sucroza + 5g/l agar + 200ml/l nước dừa
CT5
CT4
CT2
CT1
CT3
Hình 2: chồi lan Thạch Hộc Tía trên môi trường chuối
CT1: MS+30g/l Sucroza + 5g/l agar
CT2: MS+30g/l Sucroza + 5g/l agar + 100g/l chuối
CT3: MS+30g/l Sucroza + 5g/l agar + 100g/l chuối
CT4: MS+30g/l Sucroza + 5g/l agar + 150g/l chuối
CT5: MS + 30g/l Sucroza + 5g/l agar + 200g/l chuối
CT1
CT2
CT4
CT5
CT3
Hình 3: Chồi lan Thạch Hộc Tía trên môi trường khoai tây
CT1: MS+30g/l Sucroza + 5g/l agar
CT2: MS+30g/l Sucroza + 5g/l agar + 45g/l chuối
CT3: MS+30g/l Sucroza + 5g/l agar + 60g/l chuối
CT4: MS+30g/l Sucroza + 5g/l agar + 75g/l chuối
CT5: MS + 30g/l Sucroza + 5g/l agar + 90g/l chuối
CT1
CT2
CT4
CT5
CT3
Hình 4: Chồi lan Thạch Hộc Tía trên môi trường casein
CT1: MS+30g/l Sucroza + 5g/l agar
CT2: MS+30g/l Sucroza + 5g/l agar + 0.05g/l casein
CT3: MS+30g/l Sucroza + 5g/l agar + 0.1g/l casein
CT4: MS+30g/l Sucroza + 5g/l agar + 0.15g/l casein
CT5: MS+30g/l Sucroza + 5g/l agar + 0.2g/l casein
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
Hình 5: chồi lan Thạch Hộc Tía trên môi trường myo-inosytol
CT1: MS+30g/l Sucroza + 5g/l agar
CT2: MS+30g/l Sucroza + 5g/l agar + 0.05g/l myo-inosytol
CT3: MS+30g/l Sucroza + 5g/l agar + 0.1g/l myo-inosytol
CT4: MS+30g/l Sucroza + 5g/l agar + 0.15g/l myo-inosytol
CT5: MS+30g/l Sucroza + 5g/l agar + 0.2g/l myo-inosytol
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
Hình 6: Chồi lan Thạch Hộc Tía trên môi trường cao nấm men
CT1: MS+30g/l Sucroza + 5g/l agar
CT2: MS+30g/l Sucroza + 5g/l agar + 1.5g/l cao nấm men
CT3: MS+30g/l Sucroza + 5g/l agar + 3g/l cao nấm men
CT4: MS+30g/l Sucroza + 5g/l agar + 4.5 g/l cao nấm men
CT5: MS+30g/l Sucroza + 5g/l agar + 6 g/l cao nấm men
CT1
CT2
CT4
CT5
CT3
Hình 7: Chồi lan Thạch Hộc Tía trên môi trường tảo spirulin
CT1: MS+30g/l Sucroza + 5g/l agar
CT2: MS+30g/l Sucroza + 5g/l agar + 0.03g/l tảo spirulin
CT3: MS+30g/l Sucroza + 5g/l agar + 0.05g/l tảo spirulin
CT4: MS+30g/l Sucroza + 5g/l agar + 0.07 g/l tảo spirulin
CT5: MS+30g/l Sucroza + 5g/l agar + 0.09 g/l tảo spirulin