ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
CÀ VĂN TẾ
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG,
TRỊ BỆNH CHO BÒ SỮA TẠI TRANG TRẠI BÒ SỮA KIBBUTZ
LOTAN ISRAEL
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Lớp: K47 – CNTY – NO1
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 – 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Hoàng Hải Thanh
Thái Nguyên – Năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Sau những năm học tập và rèn luyện tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên đến nay em đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình. Để hoàn thành
đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự giúp đỡ
chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của BCN khoa Chăn Nuôi
Thú Y –Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. Ban giám đốc và toàn thể
cán bộ công nhân viên tại Trung Tâm Đào Tạo Nông nghiệp Quốc Tế
AICAT, ISRAEL, Trung tâm Đào Tạo và phát triển quốc tế ITC Trường Đại
Học Nông Lâm Thái Nguyên, Chủ trang trại bò sữa Kibbuzt Lotan. Em cũng
nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ
động viên của người thân trong gia đình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em
trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS.
Hoàng Hải Thanh đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài
và hoàn thành khóa luận này.
Em xin cảm ơn BCN khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện thuận lợi
và cho phép em thực hiện đề tài tốt nghiệp đại học.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới ông Richard Herman chủ
trang trại bò sữa tại nước Israel và cùng toàn thể các cô, chú, anh, chị, em kỹ
thuật - công nhân trong trang trại đã giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn
thành đợt thực tập tốt nghiệp này. Cuối cùng em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia
đình, người thân cùng toàn thể bạn bè đã động viên giúp đỡ em trong suốt
những năm học đại học và hoàn thành tốt đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, Ngày 09 tháng 05 năm 2019
Sinh viên
Cà Văn Tế
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê số lượng bò của trang trại năm 2018 và 2019 .................. 5
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh ................................................. 30
Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho bò sữa và bê tại trang
trại ................................................................................................... 31
Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn bò sữa tại trang trại .............. 32
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc và quản lý đàn bò sữa ......... 34
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh viêm vú cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại . 35
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh viêm móng cho đàn bò nuôi tại trang trại ... 37
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại
......................................................................................................... 38
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CNTY : Chăn nuôi thú y
cs : Cộng sự
NCKH : Nghiên cứu khoa học
NXB : Nhà xuất bản
Vsv : Vi sinh vật
HF : Bò Hà Lan
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu .................................................................................. 2
1.2.1. Mục đích .................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ............................................................................. 3
2.1.1. Ví trí địa lí ............................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 4
2.1.4.. Cơ sở vật chất của trang trại ................................................................... 4
2.1.5. tình hình sản xuất tại cơ sở ...................................................................... 5
2.1.6. Thuận lợi và khó khăn ............................................................................ 5
2.2. Tổng quan các nghiên cứa trong và ngoài nước ........................................ 6
2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 6
2.3. Một số bệnh thường gặp ở bò sữa .............................................................. 7
2.3.1. Bệnh viêm vũ bò sữa ............................................................................... 7
2.3.2. Bệnh viêm móng bò sữa ........................................................................ 18
2.3.3. Bệnh viêm tử cung ở bò sữa .................................................................. 22
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 28
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 28
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 28
v
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 28
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 28
3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin ......................................... 29
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 29
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 30
4.1. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh ...................................................... 30
4.1.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh ....................................................... 30
4.1.2. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng................................................. 31
4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc và quản lý đàn bò sữa tại trang trại ..... 32
4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở bò sữa tại trang trại ........... 35
4.3.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm vú cho đàn bò sữa nuôi tại
trang trại .......................................................................................................... 35
4.3.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm móng cho đàn bò sữa nuôi tại
trang trại .......................................................................................................... 36
4.3.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm tử cung cho đàn bò sữa nuôi
tại trang trại ..................................................................................................... 37
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 39
5.1. Kết luận .................................................................................................... 39
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 40
PHỤ LỤC
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, chạy theo xu hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa mà đời sống kinh tế phát triển mạnh kéo theo nhu cầu về cuộc sông
cũng như nhu cầu về số lượng và chất lượng thực phẩm ngày càng nâng cao.
Một trong những thực phẩm có giá trị dinh dưỡng, dễ hấp thu và được người
tiêu dùng quan tâm đó là sữa mà chủ yếu là sữa bò. Ở nước ta, nghề chăn nuôi
bò sữa ngày càng phát triển, nó nhằm cung cấp một lượng lớn sữa cho nhu
cầu của cuộc sống.
Sữa là loại thực phẩm mang lại giá trị dinh dưỡng rất cao cho con
người, đặc biệt là sữa bò và các sản phẩm từ sữa bò như phô mai, bơ, sữa
tươi, sữa tiệt trùng...Suốt thời gian dài gần 300 ngày sau khi sinh con, bò liên
tục tiết ra nguồn sữa bổ dưỡng, nhưng không phải chỉ để nuôi con mà phần
lớn để cung cấp cho nhu cầu sử dụng của con người. Năm 2004, toàn thế giới
sản xuất khoảng 620 triệu tấn sữa, trong đó 80 – 90 % từ trâu bò. Chăn nuôi
bò sữa hiện đang là một trong những ngành kinh tế phát triển hàng đầu thế
giới đòi hỏi quy trình phức tạp từ khâu chọn giống cho đến việc vắt sữa.
Các nước phát triển ở châu Âu, Bắc Mỹ và châu Đại Dương sản xuất
tới 68% sản lượng sữa của thế giới với năng suất sữa bình quân cao hơn nhiều
so với các nước đang phát triển. Bò sữa của Israel cho lượng sữa trung bình
hàng năm cao nhất thế giới, 10.208 kg (khoảng 10.000 lít) trong năm 2009
(theo số liệu thống kê của cục thống kê Israel xuất bản năm 2011) vượt qua
bò sữa Mỹ (9,331 kg mỗi con), Nhật (7.497), châu Âu (6.139) và Úc (5.601).
1.304 triệu lít sữa đã được sản xuất bởi các đàn bò của Israel trong
năm 2010.
2
Hầu hết sản lượng sữa của Israel đều xuất phát từ các trang trại nuôi
giống bò Israel-Holsteins, một giống cho sản lượng cao và có sức đề kháng tốt.
Chăn nuôi bò nói chung và bò sữa nói riêng là vấn đề rất quan trọng trong
quá trình phát triển ngành chăn nuôi bò sữa, đảm bảo cung cấp đầy đủ chất
lượng cũng như số lượng sữa đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Vì vậy, việc
áp dụng quy trình kĩ thuật tiên tiến trong chăn nuôi bò sữa là rất cần thiết.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó em tiến hành chuyên đề: “Thực hiện
quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho bò sữa tại Trang
Trại bò sữa Kibbutz lotan Israel”.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại kibbutz lotan, phía Nam
Israel.
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn bò sữa nuôi
tại trang trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy
trình phòng, trị bệnh cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại nước Israael.
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn bò sữa nuôi
tại trang trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình
phòng, trị bệnh cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Ví trí địa lí
Trang trại Kibbutz lotan nằm ở vùng Arava phía nam Israel, là phần khô
hạn nhất của hoang mạc Negev, thung lũng Arava kéo dài từ phía nam của
Biển Chết tới vịnh Eilat
Thung lũng Arava là niềm tự hào của người dân israel, những phép màu
nở hoa giữa xa mạc của khoa học công nghệ.
Kibbutz Lotan là thành viên của chi nhánh Mạng lưới sinh thái toàn
cầu châu Âu và năm 2006 đã được trao cho EcoVillage Excellence để ghi
nhận công việc của mình trong việc thúc đẩy xây dựng tự nhiên, quản lý
chất thải và giáo dục môi trường và cũng để thúc đẩy sự bền vững thông
qua việc xây dựng các cây cầu khác nhau các nhóm dân tộc trên khắp
Israel.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Israel có khí hậu Địa Trung Hải đặc trưng bởi mùa hè dài, nóng và khô
cùng với mùa đông ngắn, lạnh và nhiều mưa, thay đổi theo vĩ độ và độ cao.
Mùa hè ở vùng dọc bờ biển Địa Trung Hải rất ẩm nhưng tại Negev thì khô.
Khí hậu được xác định bởi vị trí của Israel giữa đặc điểm khô cằn cận nhiệt
đới của Ai Cập và ẩm cận nhiệt đới của Levant hay phía đông Địa Trung Hải.
Arava là vùng đất khô cằn nhất thế giới nằm trong hoang mạc Negev.
Lượng mưa bình quân trong khu vực này chỉ 20 – 50 mm mỗi năm. Nhiệt độ
mùa hè bình quân lên đến 40 độ C và ban đêm là 25 độ C. Nhiệt độ mùa đông
ban ngày là 25 độ C và mùa đông 3 – 8 độ C. Độ ẩm cực thấp và sự chênh
4
lệch nhiệt độ lớn khiến đã vỡ vụn khắp hoang mạc phủ lớp đá vụn và cát đặc
thù sa mạc.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Trung tâm gồm có 11 người:
+ 01 ông chủ
+ 05 công nhân
+ 05 sinh viên thực tập
2.1.4.. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại chia thành 04 khu vực: Khu vực nuôi nhốt, khu vực vắt sữa,
khu vực nhà kho và khu vực nhà ở.
Khu vực nuôi nhốt gồm có 04 chuồng: chuồng nuôi bê non, chuồng nuôi
bò sữa cái đang vắt sữa, chuồng nuôi bò đang chửa và bê non cai sữa
Khu vực chuồng nuôi bò sữa là 1 ha gồm: 1 nhà sản xuất thức ăn tổng
hợp cho bò sữa, 1 nhà máy vắt sữa, 8 dãy chuồng, chiều dài một chuồng là 80
m, rộng 15 m, ở giữa mỗi chuồng có các ô cho bò nằm nghỉ và các lỗi đi xung
quanh tạo điều kiện thuận lợi cho việc vệ sinh chuồng và lùa bò đi đến các vị
trí khác. Mỗi dãy đều có máng ăn, máng uống tự động.
Khu vực nuôi bê non chưa cai sữa. Diện tích xây dựng 300 m2, có 25
chuồng riêng rẽ gồm: 3 dãy chuồng, chuồng riêng rẽ, mỗi chuồng nhốt 2 con
bò non, có đường đi rộng rãi giữa các dãy và các
Trang trại có nhà điều hành chung, nhà, bếp ăn cho công nhân, sinh
viên và các hoạt động khác của trang trại.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Ở kibbutz lotan nước rất khan hiếm, chủ yếu là làm sạch nước thải đã
qua sử dụng và nước từ các hồ chứa tự nhiên. Nước uống, nước tắm, nước
5
phục vụ cho công tác khác được cấp từ một bể lớn, bể được bố trí xây dựng ở
đầu chuồng và có hệ thống lọc và xử lí trước khi dẫn nước vào chuồng.
Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh
viên sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,...
Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được chủ trang trại chú trọng đầu
tư hơn hết.
- Có hệ thống quạt gió, điện sáng, máng uống nước tự động.
- Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho bê con vào mùa đông.
- Ngoài ra, trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp
điện cho cả trang trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi khi mất điện.
2.1.5. Tình hình sản xuất tại cơ sở
Bằng cách áp dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến vào quá trình chăn nuôi
và vắt sữa bò, số lượng bò sữa và sản lượng sữa ngày càng được nâng cao cả
về chất lượng và số lượng.
Bảng 2.1. Thống kê số lượng bò của trang trại năm 2018 và 2019
Thống kê lượng bò của trang trại
Bò sữa Bò cái tơ Bê cai sữa Bê non Năm
Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
con (%) con (%) con (%) con (%)
2018 364 56,61 69 10,73 185 28,77 25 3,89
2019 378 56,59 62 9,28 203 30,39 25 3,74
2.1.6. Thuận lợi và khó khăn
* Thuận lợi
Được học tập và làm việc trong trang trại với máy móc hiện đại, áp
dụng quy trình tiên tiến hàng đầu thế giới về chăn nuôi bò sữa.
6
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
Chủ trang trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội,
luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công
nhân, sinh viên.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong chăn nuôi.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi bán
khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trung tâm.
* Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh trưởng, phát triển
của đàn bò sữa.
Số lượng bò sữa nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác
xử lý nước thải của trang trại gặp nhiều khó khăn.
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của bò HF
* Nguồn gốc
Bò Hà Lan (bò HF) là một giống bò sữa có nguồn gốc từ Hà Lan gần
2000 năm trước đây. Bắt nguồn từ bò đen và trắng của Batavia và Fiezians
được phối giống và loại thải nhằm tạo ra giống bò có sản lượng sữa cao nhất.
Cuối cùng qua quá trình tiến hóa về mặt di truyền đã tạo thành giống bò sữa
trắng đen năng xuất cao mang tên Holstein Friezian. Holstein Friezian
7
* Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất
Hình 2.1. Bò Holstein Friezian
Bò Hà Lan chủ yếu có màu lang trắng đen, nhưng vẫn có con lang trắng
đỏ. Bò cái có thân hình chắc chắn gần như hình thang, tầm vóc lớn, vú to, bầu
vú phát triển, mắn đẻ, hiền lành, và có khả năng sản xuất sữa rất cao. Bò Hà
Lan cho trung bình 50 lít mỗi ngày, chu kì 300 ngày cho 10.000 – 15.000 lít,
chu kỳ 300 ngày cho 3.600 – 4.000 lít sữa tươi. Bò đực có thân hình chữ nhật,
sừng nhỏ, yếm bé. Khối lượng bò đực: 600 kg/con, bò có thể bắt đầu phối
giống lúc 15 – 18 tháng tuổi. Đây là giống bò thích nghi rất tốt ở nhiều vùng
khí hậu khác nhau trên thế giới. Mặc dù có nguồn gốc ôn đới nhưng đã được
nuôi lai tạo thành những dòng có thể nuôi được ở các nước nhiệt đới.
2.3. Một số bệnh thường gặp ở bò sữa
2.3.1. Bệnh viêm vũ bò sữa
* Nguyên nhân
Gồm ba nguyên nhân chính
8
Do bản thân bò
Nguyên nhân xuất phát do chính bản thân bò sữa: tuỳ thuộc vào cá thể
của bò như giống bò, bò có bầu vú quá to và dài dễ gây xây xát, lỗ thông đầu
vú to dễ rò rỉ. Bò cao sản, sức đề kháng của bò giảm là điều kiện thuận lợi để
bệnh viêm vú xảy ra.
Do Vi sinh vật
Có nhiều loại vi trùng gây bệnh viêm vú
Liên cầu khuẩn (Streptococcus): Trong các loại vi khuẩn gây bệnh viêm
vú, liên cầu khuẩn (Streptococcus) chiếm 86 %, chủ yếu là S. agalacting, S.
dysgalactiae và S. uberis. S. agalactiae là vi khuẩn Gram + và chỉ phát triển
được trên mô tuyến vú nhưng dễ bị khống chế và tiêu diệt. Trong khi đó S.
desgalactiae và S. tuberis có thể phát triển bên ngoài mô tuyến vú và khó loại
trừ. Ba loại này chủ yếu phát triển trong sữa và tấn công lớp tế bào bề mặt của
các ống dẫn sữa.
Tụ cầu khuẩn (Staphylococcus): Chiếm 5,4 % trường hợp, trong đó S.
aureus (vi khuẩn Gram +) là vi khuẩn gây bệnh mạnh và thường ở dạng cấp
tính. Vi khuẩn này xâm nhập và tấn công vào các tế bào nang và có tính
kháng penicillin (có những chủng vi khuẩn có khả năng hình thành
penicillinaza phân huỷ penicilline), vì vậy nó rất khó xử lý. Bên cạnh đó, nó
còn sản sinh ra các độc tố (coagulaza, hemolysine) gây co thắt mạch máu và
hoại tử mô tế bào.
Trực khuẩn: Bao gồm các trực khuẩn sinh mủ 2,7 %, E.coli 12 %, các
loài vi trùng khác 3,75 %. Các vi khuẩn này sống chủ yếu trong môi trường
(phân, chất độn, nguồn nước bị ô nhiễm...)
Gây viêm vú truyền nhiễm cho bò sữa có 80 % gây viêm vú là do
Streptococcus agalactiae và Streptococcus dysagalactiae. Bệnh biểu hiện
viêm vú, sưng tụ máu, sữa màu xanh lợn cợn máu, vú teo dần. Hai nguyên
9
nhân này quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng một loài vi trùng gây bệnh nhưng
sức đề kháng của cơ thể và tuyến vú con vật khác nhau nên có thể gây ra bệnh
viêm vú khác nhau. Ngược lại, những vi trùng khác nhau khi tác động lên bầu
vú cũng có thể gây ra những triệu chứng giống nhau. Ngoài những vi khuẩn
đặc trưng trên bệnh viêm vú cũng có thể xảy ra do Mycoplasma.
Do môi trường
Các tác nhân của bầu tiểu khí hậu chuồng nuôi bò sữa như nhiệt độ, ẩm
độ đều có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp lên tỷ lệ mắc bệnh viêm vú của
bò sữa. Mặt khác nhiệt độ cao, ẩm độ cao cũng là điều kiện thuận lợi cho các
vi sinh vật gây bệnh, các côn trùng mang tác nhân gây bệnh phát triển và từ
đó gián tiếp gây bệnh. Tại một số nước có khí hậu theo 4 mùa, thường có một
dạng viêm vú gọi là “viêm vú mùa hè” gây ra bởi các côn trùng chích cắn
truyền vi khuẩn Corynebacterium pyogenes và một số vi khuẩn kỵ khí khác.
Bệnh này thường xuất hiện ở vùng khí hậu có độ ẩm cao (thường ở các vùng
thấp, các thung lũng). Nguyên nhân stress (tiếng ồn, thái độ chăm sóc bò, mật
độ nuôi quá cao...) làm suy giảm hệ thống miễn dịch của bò sữa, từ đó cũng
làm gia tăng tỷ lệ mắc bệnh viêm vú. Đặc biệt nhiệt độ, ẩm độ cao gây ra
stress nhiệt trên bò sữa.
Chuồng trại: Chăn nuôi với hình thức hiện nay chủ yếu là nuôi nhốt, bò ít
được vận động, nền chuồng thường xuyên ẩm ướt sẽ khiến cho bệnh chân
móng của bò phát triển, cộng thêm khi bò nằm nghỉ, bầu vú bò sẽ tiếp xúc với
nền và chất lót (một ngày bò có thể nằm nghỉ tới 14 giờ) nên nguy cơ vi khuẩn
xâm nhập vào bầu vú là rất cao. Tuy nhiên, khi chăn thả ngoài đồng cỏ, không
kiểm soát được hoàn toàn, thì cần phải chú ý đến các tổn thương trên bầu vú từ
đó cũng dễ mắc bệnh. Tóm lại, chuồng trại vệ sinh kém, không thông thoáng
và ánh sáng thiếu, mật độ nuôi cao, chăm sóc quản lý không đúng kỹ thuật,
dinh dưỡng không phù hợp là nguyên nhân làm tỷ lệ bệnh viêm vú tăng cao.
10
Nguồn thức ăn, nước uống: Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng nhất đối
với sự phát triển của bò. Người ta nhận thấy cũng có mối liên hệ giữa khẩu
phần ăn và bệnh viêm vú, trong đó chú ý đến mức cân bằng dưỡng chất trong
khẩu phần và việc thay đổi khẩu phần ăn quá nhanh.
Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy khẩu phần ăn quá dư thừa nitơ đặc
biệt là nitơ phi protein là một trong những yếu tố gây ra bệnh viêm vú. Việc
sử dụng quá nhiều nitơ phi protein trong khẩu phần sẽ tác động đến hệ thống
miễn dịch của cơ thể bò sữa.
Khẩu phần có năng lượng cao cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ viêm vú. Việc
bổ sung quá nhiều thức ăn thô xanh họ đậu, đặc biệt là có Alfalfa, có chứa
nhiều chất estrogen, cũng làm ảnh hưởng đến tỷ lệ viêm vú. Đối với bò tơ, khi
cho ăn khẩu phần nhiều có họ đậu, các chất estrogen ngoại lai này sẽ làm cho
bầu vú bò tơ trưởng thành sớm từ đó làm tăng nguy cơ nhiễm các vi khuẩn cơ
hội từ môi trường, bò dễ mắc bệnh viêm vú.
Hàm lượng Vitamin E và Selenium cao trong khẩu phần thức ăn sẽ giúp
cải thiện hệ thống miễn dịch của cơ thể bò sữa từ đó cũng làm giảm tỉ lệ viêm
vú. Đặc biệt, trong trường hợp bệnh viêm vú tiềm ẩn, việc bổ sung Selenium
đã làm giảm rõ rệt tỷ lệ bò mắc bệnh. Việc bổ sung Selenium cũng giúp cho
bò đề kháng với các bệnh viêm vú gây ra do nhóm coliform (như E.coli). Tuy
nhiên, không được bổ sung Selenium riêng lẻ mà phải bổ sung chung với
Vitamin E.
Thức ăn nhiều vi trùng, nấm mốc sẽ theo hệ thống tiêu hóa gây bệnh tiêu
chảy, từ đó vi khuẩn và độc tố xâm nhập vào máu đến bầu vú. Vi khuẩn, nấm
mốc cũng tiết ra các độc tố làm ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch.
Chăm sóc, vắt sữa: Phương pháp vắt sữa, kỹ thuật vắt sữa không đúng,
thời gian và số lần vắt, áp lực vắt không đảm bảo dễ gây ảnh hưởng đến bầu
vú. Người vắt sữa có trách nhiệm, lau bầu vú gia súc, dọn nơi vắt sữa, rửa
11
dụng cụ vắt sữa và tay rửa trước khi vắt sữa. Người vắt sữa phải khỏe mạnh
không mang vi khuẩn hay bệnh tật có khả năng lây bệnh. Chú ý có ngăn sát
trùng ở cửa chuồng vì người vắt sữa có thể đi từ chuồng này qua chuồng khác
hoặc nhà này sang nhà khác.
* Phân loại viêm vú bò sữa
Viêm vú bò sữa có hai dạng là viêm vú lâm sàng và viêm vú cận lâm sàng
Viêm vú lâm sàng
Viêm vú lâm sàng là sự nhiễm trùng của bầu vú thể hiện rõ triệu chứng
lâm sàng như sự thay đổi tính chất của sữa (sữa bị vón, loãng, màu sắc và mùi
khác thường), hình dạng bầu vú (bầu vú sung huyết, sưng to...) và một số
trường hợp có triệu chứng toàn thân (sốt, kém hay bỏ ăn...)
Viêm vú lâm sàng được phân chia thành các loại sau:
- Theo thời gian
Viêm vú thể quá cấp tính: Viêm vú thể quá cấp tính có đặc điểm là bệnh
xảy ra đột ngột, bầu vú viêm sưng lớn, cứng, nóng, đỏ, đau. Sữa có các chất
tiết bất thường. Viêm vú quá cấp tính có thể dẫn đến mất sữa. Sự viêm là kết
quả tác động của vi khuẩn và độc tố của chúng hay những sản phẩm của bạch
cầu (Menzies và cs, 2001)[27].
Viêm vú quá cấp tính thường kèm theo triệu chứng toàn thân do nhiễm
trùng huyết hoặc nhiễm độc huyết bao gồm: rối loạn hô hấp, tuần hoàn, sốt,
biếng ăn, suy nhược, giảm nhu động dạ cỏ, tiêu chảy, mất nước, trường hợp
nặng có thể làm chết bò. Triệu chứng toàn thân thường xảy ra trước những
thay đổi ở bầu vú và sữa (Quinn và cs, 1994)[30].
Viêm vú thể cấp tính: Viêm thể cấp tính cũng có đặc điểm là xảy ra đột
ngột. Bầu vú viêm có biểu hiện sưng, nóng, đau ở mức trung bình tới nặng,
giảm sản lượng sữa, sữa có chứa sợi huyết, sữa vón cục và các chất tiết bất
thường trong tuyến vú (Quinn và cs, 1994)[30]. Những dấu hiệu của rối loạn
12
toàn thân (trở ngại cơ năng như sốt, suy nhược, biếng ăn và suy yếu. Tuy
nhiên, những triệu chứng này không nghiêm trọng bằng thể quá cấp tính
(Menzies và cs, 2001)[27].
Viêm vú thể bán cấp tính: Đặc điểm của viêm vú lâm sàng bán cấp tính
là viêm nhẹ. Mặc dù có thể không có thay đổi nào ở bầu vú nhưng vẫn xuất
hiện các chất tiết bất thường từ tuyến vú và sữa có màu khác thường. Không
có dấu hiệu rối loạn toàn thân.
Viêm vú thể mạn tính:Thường có những ổ mủ bên trong bầu vú, to nhỏ
tùy mức độ. Bầu vú có thể mềm bình thường nhưng có thể sưng kéo dài trong
nhiều ngày, nhiều tháng thậm chí nhiều năm. Bệnh có thể làm cho thùy vú bị
xơ cứng hay teo lại. Thế bệnh này là hậu quả của việc không phát hiện kịp
thời hay điều trị không triệt để khi bò bị viêm vú (Quinn và cs, 1994)[30].
- Theo tính chất viêm
Dựa vào tính chất vú viêm lâm sàng, phân làm các loại viêm vú như sau
Viêm vú thể thanh dịch: Bầu vú sung huyết, thường hay xảy ra sau khi
bò sinh vài ngày, do vi trùng tấn công vào nơi bầu vú bị xây xát hay do kế
phát của quá trình viêm tử cung hay nội mạc tử cung hóa mủ. Khi vi trùng
theo máu vào sâu trong tuyên vú thì toàn bộ tuyến vú sưng to. Sờ nhẹ không
đau nhưng ấn mạnh con vật đau và phản ứng. Lượng sữa của thùy vú viêm
giảm rõ, chất lượng sữa lúc đầu biến đổi không rõ, sau loãng, lợn cợn. Ngoài
các triệu chứng cục bộ, có thể bò còn có triệu chứng toàn thân như kém ăn,
sốt cao, ủ rủ. Bệnh nhẹ thì sau 7 - 9 ngày hiện tượng viêm giảm nhưng dễ trở
thành mãn tính. Khi tổ chức tuyến vú bị tổn thương nghiêm trọng thì bầu vú
có thể bị xơ cứng.
Viêm vú thể cata: Triệu chứng cục bộ không rõ, nhìn bên ngoài không
thấy có thay đổi nơi bầu vú nhưng lượng sữa giảm. Lúc đầu sữa loãng, khi
bệnh tiến triển, trong sữa thấy có lợn cợn hay cục vón. Đôi khi cục sữa vón
13
làm tắc đầu vú. Con vật không có biểu hiện triệu chứng toàn thân.
Viêm vú có mủ
Gồm 2 thể là viêm cata có mủ và viêm vú thể áp - xe
Thể viêm cata có mủ: Do vi khuẩn gây bệnh đa số là Staphylococcus,
ngoài ra còn có Streptococcus, E. coli và các vi khuẩn gây mủ khác. Ở bò
bệnh, bể sữa, ống tiết sữa, tuyến vú bị viêm làm cho dịch thẩm xuất và mủ
chảy vào bể sữa và các ống dẫn sữa. Bệnh dễ lây sang bò khỏe. Bệnh có 2 thể
cấp tính và mạn tính
Cấp tính: Bò sốt cao, ủ rủ, kém ăn. Thùy vú bị viêm sưng, đỏ, nóng, đau.
Sữa loãng, màu hồng nhạt, vị đắng, trong sữa có mủ lợn cợn, hạch lam ba vú
sưng to.
Mạn tính: sau 3 - 4 ngày tiếp theo hiện tượng viêm giảm dần, nhưng sữa
vẫn loãng, nhớt màu vàng nhạt hay màu vàng do lẫn mủ. Cuối cùng tuyến vú bị
teo và các tổ chức tăng sinh làm tắc ống dẫn sữa. Do đó, điều trị không có kết
quả và nếu để bệnh kéo dài sẽ lây sang các thùy vú khác. Thường trường hợp
này phải xử lý thùy vú cho teo đi và làm cho vú mất khả năng tiết sữa.
Viêm vú thể áp – xe: Một phần của thùy vú viêm sưng đỏ, da căng,
nóng, đau, đôi khi sờ có cảm giác bùng nhùng. Nếu bọc mủ nông thì hiện
tượng viêm rất rõ, nếu có nhiều bọc mủ làm bề mặt thùy vú viêm có nhiều
chỗ phồng lên. Nếu bọc mủ ở sâu bên trong thì khó nhận diện. Lượng sữa
giảm, khi tuyến sữa bị nhiễm mủ thì sữa tiết ra có lẫn mủ, có khi bầu vú vỡ
mủ. Khi bọc mủ to, con vật đi lại khó khăn và có triệu chứng toàn thân, hạch
vú sưng to, có thể gây ra huyết nhiễm mủ hay lan sang các cơ quan nội tạng
khác như phổi, thận...
Viêm vú có máu
Bệnh gây các tổ chức của ống tiết sữa bị xuất huyết. Thường gặp ở bò
sau khi sinh vài ngày. Bò sốt đến 40°C, ủ rủ, kém ăn hay bỏ ăn. Vú viêm sưng
14
rõ rệt, bề mặt xuất hiện những đám đỏ. Khi vắt sữa, con vật tỏ ra đau đớn. Sữa
loãng, màu hồng hay đỏ như máu.
Viêm vú hoại tử
Bò có những dấu hiệu toàn thân rất rõ ràng: sốt, suy nhược do nhiễm
trùng huyết, biếng ăn... Lúc đầu, bầu vú viêm sưng rất lớn, đỏ và bò tỏ ra rất đau.
Sau đó, bề mặt bầu vú xuất hiện những đám màu tím hồng, hạch lâm ba vú sưng
to. Cuối cùng, những đám này vỡ ra, ấn tay vào có dịch màu hồng hay mủ chảy
ra. Sữa viêm lẫn mủ, máu, các mảnh mô vú hoại tử và có mùi thối.
Viêm vú cận lâm sàng
Theo Quinn và cs (1994)[30], viêm vú cận lâm sàng là sự nhiễm trùng
không lộ rõ của bầu vú, không có triệu chứng đặc trưng. Viêm vú cận lâm
sàng được phát hiện bởi sự gia tăng tổng số bạch cầu trong sữa hoặc bằng
phương pháp gián tiếp khác như phương pháp thử CMT (California Mastitis
Test), nuôi cấy vi sinh vật, tính dẫn điện của sữa, sự thay đổi nồng độ các
enzyme... Thường tỉ lệ viêm vú cận lâm sàng nhiều hơn viêm vú lâm sàng và
luôn luôn xảy ra trước dạng viêm vú lâm sàng. Viêm vú cận lâm sàng làm
giảm sản lượng sữa cũng như ảnh hưởng đến chất lượng sữa, có thể chuyển
thành dạng viêm vú lâm sàng (Barkema và cs, 1998)[21].
Viêm vú được gọi là cận lâm sàng khi chưa có dấu hiệu viêm trên lâm
sàng, nghĩa là số lượng tế bào bản thể trong sữa cao nhưng không có bất kỳ sự
bất thường rõ ràng nào trong sữa hoặc bầu vú (Radostits và cs, 2002)[31].
* Chẩn đoán bệnh viêm vú
Chẩn đoán bệnh viêm vú là giai đoạn quyết định để khống chế nhiễm
trùng bầu vú. Chẩn đoán sớm giúp điều trị nhanh chóng, bò mau khỏi và ngăn
cản chuyển sang thể bệnh khác. Có nhiều phương pháp để chẩn đoán và xác
định viêm vú.
15
Chẩn đoán lâm sàng
Kiểm tra lâm sàng bầu vú và tính chất sữa là một trong những yếu tố để
chẩn đoán viêm vú. Bằng biện pháp kiểm tra đơn giản, ít tốn kém người chăn
nuôi có thể phát hiện ra sớm bệnh viêm vú, nhằm giúp cho điều trị và tiên
lượng hiệu quả trong khi điều trị. Kiểm tra bằng mắt thường
Quan sát sự đối xứng của các núm vú gồm 2 núm vú trước (bên phải,
trái), 2 núm vú sau (phải, trái). Kích thước, hình dạng bầu vú, núm vú, núm
vú: phía mặt ngoài da của bầu vú như: độ căng, độ đàn hồi, nhăn nheo, chỗ
sưng chứa bọc mủ, máu, da sừng hóa và màu sắc của da bầu vú (đỏ, hồng,
trắng...); hình dạng các núm vú, đầu núm vú và lỗ tiết sữa; sự phát triển hệ
thống mạch máu trên bầu vú; tình trạng và hình dạng của hạch lâm ba vú;
kiểm tra các phần phụ như: viêm hạch lâm ba phía sau bầu vú, nhạy cảm ánh
nắng; phần trước bầu vú như phù, da có mủ, hay các bọc máu; kiểm tra bên
hông bầu vú như phần sát đùi nóng, sưng, da đỏ hay có mủ.
Kiểm tra bằng biện pháp sờ nắn bầu vú
Sờ nắn bầu vú được thực hiện khi đã vắt hết sữa trong bầu vú ra, xác
định được tình trạng của bầu vú như: trạng thái, kích thước đều đặn và độ rắn
chắc của bầu vú; tình trạng bên trong ống dẫn sữa của núm vú (sừng
hóa,cứng, hay mềm mại), xoang sữa dưới gốc núm vú; sự di động giữa da vú
với các phần mềm dưới da vú, xem độ đàn hồi, chắc chắn của da vú. Kiểm tra
các chùm mô tuyến vú và các nang, khối u trong bầu vú, các vùng vú bị đau
hay vùng có nhiệt độ cục bộ cao; sự thay đổi về hình dáng và kích thước hạch
sau vú.
Kiểm tra sữa và dịch tiết trong sữa
Màu sắc: Sữa bình thường có màu trắng, sữa có màu hồng hay đỏ, màu
xanh của mủ khi viêm vú. Sữa màu vàng khi bị viêm vú thể thanh dịch.
Mùi: Sữa bình thường có mùi đặc trưng dễ chịu, sữa của bò bị viêm vú
16
có mùi trứng thối (vi khuẩn sinh mủ), mùi chua (vi khuẩn yếm khí, mùi chua
của trái cây, vi khuẩn E.coli).
Độ nhớt: Độ nhớt tăng ở giai đoạn tiết sữa non hay cuối thời kỳ cho sữa.
Độ nhớt thay đổi khi nhiễm trùng trong sữa hay lẫn mủ máu, dịch tiết viêm
mủ lẫn các cục sữa làm mất tính đồng nhất – kiểm tra tia sữa đầu qua cốc lọc
màng đen).
Kiểm tra lượng sữa: Lượng sữa giảm từ nhẹ đến mạnh tùy theo mức độ
viêm vú lâm sàng hay tiềm ẩn ở thời điểm cho sữa. Khi lượng sữa trở lại bình
thường là biểu hiện sự hồi phục bệnh.
Phương pháp thử CMT (California Mastitis Test): là phương pháp
nhằm phát hiện bệnh viêm vú qua số lượng tế bào bạch cầu trong 1ml sữa. Tỷ
lệ sữa và dung dịch CMT là 1:1. Đầu tiên là lau sạch núm vú trước khi vắt
sữa, rồi vắt sữa của 4 núm vú vào 4 đĩa Pétri khác nhau, mỗi đĩa lấy 2ml sữa.
Cho 2ml dung dịch CMT vào từng đĩa. Sau dó xoay tròn đĩa, đặt đĩa Pestri
trên nền hơi tối để quan sát. Đọc kết quả dựa trên sự đóng vón và thay đổi
màu sắc của hỗn hợp. Kết quả nếu bò khỏe mạnh thì dưới 300.000 tế bào bạch
cầu/ 1ml sữa. Bò bị nhiễm bệnh trên 800.000 tế bào/ 1ml sữa.
*Tình hình nghiên cứu bệnh viêm vú bò sữa
- Tình hình nghiên cứu bệnh viêm vú bò sữa trên thế giới
Bệnh viêm vú bò sữa đã được nghiên cứu từ rất lâu và đã thu được nhiều
kết quả.
+ Về vật chủ (bò)
Hungerford và cs (1970)[24], đã chỉ ra rằng sự nhiễm trùng của bầu vú
và viêm vú lâm sàng của bò đều tăng theo tuổi và thời kỳ tiết sữa.
Poutrel và cs (1983)[29], chứng minh chất keratin trong ống dẫn sữa ở
đầu vú được coi là yếu tố quan trọng giúp bà chống lại hoạt động của vi
khuẩn gây bệnh.
17
Theo Anri Akita và cs (2002)[2], keratin là chất ức chế vi khuẩn, nhăn
quá trình xâm nhập của vi khuẩn qua kênh núm vú đến tuyến sữa.
+ Về vi khuẩn gây bệnh.
Schalm và cs (1976)[33], cho rằng thành phần độc tố chính gây viêm vú
hoại thư của Staphylococcus aureus là toxin.
Macdoland và cs (1976)[26], cho biết: Các loại vi khuẩn gây bệnh viêm
vú chủ yếu là Streptococcus agalactiac và Streptococcus tuberis.
Các tác giả Heidrick và cs (1976)[23], cho rằng các vi khuẩn dạng E.coli
có thể gây viêm vú cata mãn tính ở đàn bò sữa.
Theo Wenz và cs (2001)[36], thì Coliforms có vai trò lớn trong các
nguyên nhân gây viêm vú thể cấp tính bò sữa ở Mỹ.
- Tình hình nghiên cứu bệnh viêm vú bò sữa ở Việt Nam
Bệnh viêm vú bò sữa là vấn đề được toàn thế giới quan tâm. Tình trạng bệnh
có thể khác nhau ở mỗi quốc gia nhưng chương trình kiểm soát dịch bệnh ở
các nước thì cơ bản giống nhau (Anri Akita và cs, 2002)[2].
Ở Việt Nam, bệnh viêm vú bò sữa đã được nghiên cứu từ lâu. Nguyễn
Ngọc Nhiên (1986)[8], tiến hành phân lập vi khuẩn từ các mẫu sữa bò nghi bị
viêm vú.
Đã phát hiện thấy các vi khuẩn Streptococcus agalactiac (21,3%):
Staphylococcus aureus (27,2%): E.coli (12,5%), Streptococcus uberis
(13,7%) và klebsilla (5,1%).
Nguyễn Ngọc Nhiên và cs (1997)[9], nghiên cứu chẩn đoán bệnh viêm
vú bò bằng phương pháp CMT ở một số cơ sở chăn nuôi bò sữa thấy tỷ lệ
viêm vú phi lâm sàng là 24,8%.
Bạch Đằng Phong và cs (1995)[12], cho rằng ở Việt Nam có thể có tới
50% số bò đang cho sữa mắc bệnh viêm vú thể tiềm tàng.
Trịnh Quang Phong (1998)[14], nghiên cứu phương pháp chẩn đoán
18
nhanh bệnh viêm vú ở bò sữa và biện pháp phòng ngừa thấy 3 dung dịch thử
nhanh là: Deterol, Teenol và LSS (Lauril Sulfata Sodium) có thể thay thế
nhau để tiến hành chẩn đoán nhanh bệnh này.
Điều trị:
Khi phát hiện bò bị viêm vú cần cách ly bò sữa ốm, giảm khẩu phần thức
ăn tinh, thức ăn chứa nhiều nhựa, nhiều nước và thức ăn có chứa hàm lượng
dinh dưỡng cao khi bò bị viêm vú nhằm giảm quá trình tạo và tiết sữa. Tăng
cường vắt sữa từ 3-5/lần/ngày để thải trừ mầm bệnh, giảm cương cứng bầu
vú, thường xuyên tiến hành xoa bóp bầu vú bị viêm bằng khăn sạch nhúng
vào nước ấm, vắt kiệt sữa bị viêm ra ngoài, ngày 3-4 lần và vệ sinh bầu vú và
chuồng trại sạch sẽ. Kiểm tra sau điều trị: Kiểm tra sau trị xong 5 ngày. Nếu
lượng tế bào soma và mức CMT vẫn cao, phải thực hiện thêm liệu trình điều
trị mới.
2.3.2. Bệnh viêm móng bò sữa
Nguyên nhân
Hiện nay, phần lớn bò sữa được nuôi nhốt thường xuyên trong chuồng
nền bằng xi măng nên móng chân bò sữa bị bào mòn liên tục. Hơn nữa, đa số
chuồng trại của hộ chăn nuôi có độ dốc kém và mỗi ngày phải xịt nước để dội
phân, tắm rửa bò. Do đó, nền chuồng luôn bị ẩm ướt, có nhiều chỗ bị đọng
nước. Đàn bò luôn đứng trên nền chuồng ẩm ướt nên móng chân của chúng bị
mềm, chỗ nối giữa lớp da với thành móng dễ bị nứt, khe giữa hai móng bị
viêm, phân nhét vào kẽ nứt này hoặc kẽ giữa hai móng chân. Đây là cơ hội tốt
cho vi khuẩn trong phân bám trên nền chuồng, nhất là các vi khuẩn yếm khí
gây viêm móng và hình thành ổ viêm có mủ. Vết nứt ngày càng sâu, vi khuẩn
tiếp tục xâm nhập và phát triển nên bệnh ngày càng trầm trọng. Khi vi khuẩn
xâm nhập lên phía trên gây ra viêm khớp cổ chân, khớp gối rồi tiếp tục gây
viêm đa khớp rất khó điều trị. Ngoài ra, khi bò nằm do đau chân nhưng vẫn
19
được vắt sữa, sữa rơi vãi trên nền chuồng tạo điều kiện cho vi khuẩn có hại
phát triển nhanh. Thức ăn tinh rơi vải trên nền chuồng, vi khuẩn lên men sản
sinh acid cũng gây hại thêm cho móng chân bò.
Ngoài ra, móng chân bò luôn chịu áp lực rất lớn khối lượng cơ thể khi đi
đứng nên gây vỡ mạch máu nhỏ trong móng chân, vành móng, tạo điều kiện
cho vi khuẩn đi lên phía trên gây viêm khớp.
Theo Phạm Hồ Hải (2012)[4]: Nguyên nhân gây bệnh chân móng trên
đàn bò sữa phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó, yếu tố qui mô chăn nuôi, độ
khô thoáng của nền chuồng, sát trùng chuồng trại và phương thức cho ăn là
những nguyên nhân chính gây bệnh chân móng trên đàn bò sữa hiện nay.
* Triệu chứng:
Bệnh thường xảy ra ở hai chân sau. Nếu nhẹ, bò vẫn đi lại nhưng chậm
chạp, dáng đi khập khiễn, các chân bị đau thẳng đơ không gấp lại khi bước đi,
sống lưng cong lên, bò đứng lên nằm xuống khó khăn, mệt mỏi, các cơ bắp
thịt chân sau bị run, bò có trọng lượng càng lớn hiện tượng bị run càng rõ.
Bệnh nặng bò ít đi lại, thích nằm, giảm ăn uống nên sản lượng sữa cũng như
khả năng sinh sản giảm nhanh. Nếu cả hai chân đều bị bệnh, con vật sẽ nằm
không dậy được. Do nằm lâu con vật dễ bị trướng hơi dạ cỏ, liệt dạ cỏ hoặc bị
loét toàn thân. Kiểm tra đế móng chân thấy lõm đều, dùng dao cạo vết lõm, có
màu đen như than bùn nát, mùi thối đặc biệt; quan sát rõ ở giữa đế móng,
thành móng bị nhô ra.
* Biện pháp phòng bệnh:
- Nền chuồng phải có độ dốc khoảng 3 đến 5% hướng ra hai bên nền đất
chung quanh; tráng xi măng ở những chỗ nền bị lõm, đọng nước, nhất là chỗ
bò đứng.
- Có một khoảng nền đất cao ở gần chuồng, không bị đọng nước để bò đi
lại vài giờ trong ngày sau khi vắt sữa. Bò được đi lại nhiều dưới ánh nắng mặt
20
trời giúp cơ thể hấp thu canxi hiệu quả, làm cho móng chân và cẳng chân
được khỏe mạnh, vững chắc hơn.
- Nên sử dụng đệm lót cao su chỗ bò nằm hoặc xây chuồng theo kiểu đi
lại tự do, có chỗ ăn riêng, chỗ vắt sữa riêng, chỗ nằm riêng. Dùng cát hoặc
mùn cưa đổ vào khu vực dành cho bò nằm nhằm làm giảm bớt thời gian bò
phải đứng trên nền xi măng cứng.
- Vệ sinh chuồng trại bằng các chất sát trùng hoặc bằng vôi bột, định kỳ
7 - 10 ngày một lần.
- Cần trang bị thêm hệ thống quạt trong chuồng để làm khô nhanh nền
chuồng, đồng thời làm mát tiểu khí hậu chuồng nuôi. Nền chuồng khô ráo,
sạch sẽ hạn chế sự phát triển của vi sinh vật. Nên hốt phân khô trước, rửa
nước sau để làm giảm ẩm độ trong chuồng.
- Các trang trại lớn cần xây thêm hố ngâm chân có chứa CuSO4 giúp sát
trùng chân móng và làm cho móng bò bền chắc hơn.
- Cho bò ăn khẩu phần thức ăn TMR để hạn chế việc chuyển đột ngột từ
thức ăn thô sang thức ăn tinh, làm tăng lượng acid lactic ngấm vào máu gây
độc là một nguyên nhân gây ra bệnh đau móng trên bò.
- Có thể làm tăng độ bền chắc của móng chân và lớp da chung quanh
móng bằng cách bổ sung vào thức ăn của bò các loại vitamin như biotin, B3,
A, C và kẽm. Trong đó, Biotin (vitamin H) giúp tổng hợp chất keratin, là chất
làm cho móng chân cứng, ngăn ngừa các tổn thương ở móng chân; Vitamin
B3 (niacin hay nicotinamide) giúp ngăn ngừa da bị khô, giúp da bám chắc vào
móng, ngăn chặn sự xâm nhập các vi khuẩn có hại; Vitamin A duy trì tốt hệ
thống xương, giúp lớp biểu bì da phát triển tốt và bám chặt vào móng chân,
ngăn chặn sự xâm nhập vi khuẩn có hại vào móng chân; Vitamin C tăng sức
đề kháng bệnh; Zn (kẽm) vì thiếu kẽm gây sừng hóa da, lông (paraketosis), da
bị dầy lên và nứt nẻ, da không bám chắc vào vành móng. Các vết nứt này là
21
nơi vi khuẩn xâm nhập vào gây ra viêm mủ trên móng. Có thể bổ sung thêm
Mn (mangan) nhằm giảm sự yếu chân. Ngoài ra khẩu phần bò sữa phải đầy đủ
canxi để bộ xương vững chắc.
- Định kỳ hàng năm gọt móng cho bò.
- Theo Lê Đăng Đảnh (2013) [3], việc vệ sinh, giữ khô chuồng nuôi và
cải thiện khẩu phần ăn, phương thức nuôi dưỡng là vô cùng quan trọng để
phòng bệnh viêm móng cho bò sữa.
- Theo Phan Việt Thành (2010)[16], cải thiện chăm sóc nuôi dưỡng bằng
cách cho bò vận động đi lại tự do trong chuồng và cho ăn khẩu phần cân đối
dinh dưỡng làm giảm tỷ lệ mắc bệnh chân móng, kéo dài thời gian xuất hiện
bệnh chân móng (thời gian giữ cho bò không bị bệnh chân móng được lâu
hơn), tăng lượng thức ăn thu nhận được, tăng năng xuất sữa.
* Điều trị
- Móng chân bị viêm (người chăn nuôi thường gọi là hà ăn chân) thì
phần móng thường bị khuyết (lõm), có khi xuất huyết hoặc mưng mủ nên có
màu nâu, đen; bò đi lại khập khiểng, đứng lên nằm xuống khó khăn, sống
lưng bị võng xuống khi viêm móng nặng ở 2 chân sau. Trong trường hợp này
phải gọt móng cho bò. Gọt sạch chỗ bị viêm, nạo hết tổ chức bị hoại tử, đáy
móng cắt gọt thật bằng phẳng để không còn lồi lõm, sau đó bôi cồn iod 5%
lên chỗ bị bệnh. Sau đó cho bò mang guốc để tránh bị phân nhét vào. Nếu
không có guốc, nhốt bò bệnh ở một chỗ riêng, lót rơm khô và thay rơm
thường xuyên. Trong thời gian điều trị chuồng nuôi phải sạch sẽ, không để
tích tụ phân, nước tiểu trên nền chuồng. Trong trường hợp bệnh nặng, bò có
biểu hiện triệu chứng toàn thân như sốt, bỏ ăn thì chúng ta cần phải điều trị
toàn thân bằng tiêm kháng sinh (pen-strep, lincomycin, gentamycin) kết hợp
thuốc giảm đau (analgine), giảm viêm (dexa). Đồng thời ngâm móng chân bò
trong CuSO4 5% mỗi ngày khoảng 5 - 10 phút. Tuy nhiên, khi điều trị bằng
22
kháng sinh thì người chăn nuôi phải vắt bỏ sữa.
Theo Phạm Quang Phúc (2005)[15] Dùng dao, nạo móng cắt gọt, nạo hết
tổ chức bị hoại tử, đáy móng cắt gọt thật bằng phẳng để không còn lồi lõm,
sau đó bôi cồn iod 5% lên chỗ bị bệnh. Nếu vết thương sâu, phải rắc
Oxytetracylin hoặc mỡ Penicillin, bên ngoài bôi Ichthyol. Trong thời gian
điều trị chuồng nuôi phải sạch sẽ, độn nhiều cỏ, rơm khô, không để tích tụ
phân, nước tiểu trên nền chuồng.
2.3.3. Bệnh viêm tử cung ở bò sữa
Theo tác giả Settergreen và cs (1986)[34] thì một gia sức cái được đánh
giá là có khả năng sinh sản tốt trước hết phải kể đến sự nguyên vẹn và bình
thường của cơ quan sinh dục. Bất kì bộ phận nào của cơ quan sinh dục cái bị
bệnh đều ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản của gia súc (Anberth
Youssef, 1997)[19].
Theo Phạm Trung Kiên (2012)[6] trong số các bệnh ở đường sinh dục
trâu bò cái, bệnh thường gặp và gây hại về kinh tế lớn nhất là bệnh ở tử cung,
chúng bao gồm: viêm tử cung và viêm cổ tử cung
Theo các tác giả Đặng Đình Tín (1985)[17], Nguyễn Kim Ninh và Bạch
Đằng Phong (1994)[10], Huỳnh Văn Kháng (1995)[5], Bạch Đằng Phong
(1995)[13], đã có những nghiên cứu và tổng kết về một số bệnh cơ quan sinh
dục cái ở đại gia súc. Hiện nay những tư liệu nghiên cứu về bò sữa đã có khá
nhiều, trong đó nội dung bệnh ở từng bộ phận cơ quan sinh dục được nghiên
cứu toàn diện
Nguyên nhân
Cổ tử cung được cấu tạo bởi nhiều lớp cơ rắn chắc, niêm mạc có nhiều
nếp gấp, cổ tử cung là hàng rào bảo vệ của tử cung. Cổ tử cung luôn ở trạng
thái đóng, nó chỉ hé mở khi động dục hoặc bị viêm, chỉ mở hoàn toàn khi đẻ
(Kenneth. Mc Enter và cs, 1986)[25].
23
Những nguyên nhân dẫn đến bệnh viêm tử cung: bệnh viêm tử cung
thường là do sai sót về thụ tinh nhân tạo, do thao tác đỡ đẻ nhất là những
trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hay các dụng cụ không phù hợp,
làm niêm mạc cổ tử cung bị xây xát dẫn đến viêm. Viêm cổ tử cung còn do kể
phát từ viêm âm đạo (Shafik Ebrahim Taufik và cs, 1986)[36].
Dùng các thiết bị kỹ thuật để soi qua âm đạo thấy cổ tử cung mở với
đường kính từ 1 - 2 cm, niêm mạc sung huyết hoặc phù rõ, trường hợp nặng
có vết loét và dính mủ (Nongthombam Babu Singh và cs, 1986)[29]. Có
trường hợp cổ tử cung sưng to và cứng là do tổ chức tăng sinh (Đặng Đình
Tín, 1985)[17].
Hậu quả của viêm cổ tử cung là khi gia súc động dục thì niêm dịch
không thoát ra ngoài được việc này có thể dẫn đến viêm tử cung. Không chăm
sóc tốt, thời kỳ hồi phục tử cung sau khi đẻ không giữ vệ sinh, sót nhau, sát
nhau, dãn cổ tử cung, âm đạo tích chất dơ, tích nước tiểu, những thao tác đưa
dụng cụ vào cổ tử cung không an toàn, không vệ sinh là những yếu tố thuận
lợi cho mầm bệnh xâm nhập và phát triển gây viêm tử cung.
- Do nhiễm vi khuẩn khi giao phối do bò đực bị viêm cơ quan sinh dục
hoặc thụ tinh nhân tạo không đảm bảo vô trùng và sau khi đẻ khó phải can
thiệp từ bên ngoài.
- Những vi khuẩn gây viêm tử cung thường gặp: Streptococcus
hemolitica, Staphylococcus aureus, Proteus vulgalis, Klebsiella, E.coli…
- Kế phát của bệnh viêm âm đạo và viêm phúc mạc
Theo Liễu Kiều (11/2017) [7] Bệnh ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sản xuất
của vật nuôi như giảm sức sản xuất sữa, chậm động dục trở lại, giảm 8 – 10%
tỷ lệ thụ thai ở lần phối giống đầu tiên
* Triệu chứng
Nhiều nhà khoa học như: Athur (1964)[21], nghiên cứu về các thể viêm
24
tử cung, Ban A và cs (1986)[20] nghiên cứu về sự liên quan giữa các trạng
thái bệnh lý ở tử cung với hiện tượng vô sinh của bò.
Trong nước, các tác giả Nguyễn Tấn Anh và cs (1984)[1], Đặng Đình Tín
(1985)[17], Nguyễn Kim Ninh và Bạch Đằng Phong (1994)[10], Bạch Đằng
Phong (1995)[13] đã tổng hợp những thành tựu khoa học và kết hợp với các
công trình nghiên cứu của mình đã chia bệnh viêm tử cung ra làm 3 thể: viêm
nội mạc tử cung, viêm cổ tử cung và viêm tương mạc tử cung.
- Viêm nội mạc tử cung:
Viêm nội mạc tử cung là sự nhiễm trùng. Nguyên nhân chung nhất của
sự nhiễm trùng là sự xẩy thai, quá trình đẻ và sát nhau sau khi đẻ; đỡ đẻ và
can thiệp không cẩn thận, không vô trùng kỹ các dụng cụ và tay người làm...
Theo Debois (1989)[22] viêm nội mạc tử cung là viêm lớp niêm mạc tử
cung. Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm khả năng
sinh sản của gia súc cái do làm ảnh hưởng đến sự phân tiết PGF2a để làm tiêu
biến thể vàng đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến việc làm tổ của thai.
Đây là thể viêm chiếm tỷ lệ cao nhất trong các thể viêm tử cung. Samad
và cs (1987)[32] theo dõi 293 con trâu bị mắc bệnh ở cơ quan sinh dục thì
những trường hợp trâu bị viêm nội mạc tử cung là cao nhất, chiếm 35,9% so
với các bệnh sản khoa còn lại.
Theo Settergreen và cs (1986)[34] thì ở bò bệnh viêm nội mạc tử cung
thường xảy ra sau khi đẻ, nhất là các trường hợp đẻ khó phải can thiệp làm
niêm mạc tử cung tổn thương. Sau đó là các vi khuẩn như: Steptococcus,
Staphylococcus, E. coli, Brucela, Salmonella, C. pyogenes, trùng roi
Trycomonas foetus tác động gây viêm nội mạc tử cung
Khi bị bệnh, con vật có triệu chứng: thân nhiệt hơi cao, ăn uống giảm,
lượng sữa giảm, đau nhẹ có hiện tượng cong lưng rặn ra hỗn dịch như mủ,
dịch viêm, các mảnh hoại tử niêm mạc tử cung ra khỏi cơ quan sinh dục.
25
Trường hợp dịch chảy ra nhiều thì xung quanh âm môn, gốc đuôi, hai bên
hông dính nhiều dịch bần khô lại thành những đám vầy màu trắng, xám. Khi
kiểm tra âm đạo thì cổ tử cung hơi mở, dịch viêm và niêm dịch chảy ra nhiều.
Kiểm tra qua trực tràng có thể phát hiện tử cung sưng to, hai sừng tử cung
không cân xứng nhau, thành tử cung sưng dày và mềm hơn bình thường, kích
thích nhẹ sừng tử cung co lại yếu. Có hiện tượng chuyển động sáng trong
trường hợp có nhiều dịch viêm, mủ tích lại trong tử cung
- Viêm cơ tử cung:
Viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung, niêm mạc bị
thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập, quá trình viêm phát triển sâu làm
các tế bào tổ chức bị phân giải, hệ thống mạch quản và lâm ba quản bị tổn
thương, các lớp cơ và một ít lớp tương mạc bị hoại tử (Settergreen và cs,
1986)[34].
Khi bị viêm cổ tử cung con vật thường sốt cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống
kém, giảm hoặc ngừng nhai lại, sản lượng sữa giảm hay mất hẳn. Thường kế
phát các bệnh như: chướng bụng, đầy hơi, viêm vú, có khi viêm phúc mạc.
Gia súc đau đớn và rặn liên tục ra những hỗn dịch mùi tanh, hôi thối màu đỏ
nâu bao gồm: mủ, những mảnh tổ chức thối rữa từ đường sinh dục. Kiểm tra
qua âm đạo thấy cổ tử cung mở, hỗn dịch chảy nhiều, con vật đau đớn. Kiểm
tra qua trực tràng thì tử cung to hơn, hai sừng tử cung to nhỏ không đều,
thành tử cung dày và cứng. Kích thích nhẹ vật rất đau và rặn mạnh, nhiều hỗn
dịch bẩn từ tử cung thải ra ngoài. Viêm cổ tử cung rất dễ gây nhiễm trùng
huyết hoặc huyết nhiễm mủ do lớp cơ và lớp tương mạc bị hoại tử, tử cung bị
hoại tử, thậm chí thủng từng đám.
- Viêm tương mạc tử cung
Theo Samad và cs (1987)[32], Đặng Đình Tín (1985)[17] viêm tượng mạc tử
cung thường kể phát từ viêm cổ tử cung. Thể viêm này thường tiến triển cấp
26
tính với các triệu chứng cục bộ và toàn thân rất điển hình.
Khi bị bệnh con vật có biểu hiện thân nhiệt tăng cao, mạch nhanh, ủ rũ,
kém ăn, đại tiểu tiện khó khăn, giảm ăn và nhai lại kém đôi khi ngừng nhai lại,
lượng sữa còn rất ít hay mất hẳn, thường kể phát viêm vú. Con vật luôn đau
đớn, Cong lưng, cong đuôi rặn liên tục, hỗn dịch màu nâu được đẩy ra khỏi
đường sinh dục là: mủ, tổ chức hoại tử, mùi thối khắm. Kiểm tra qua trực tràng
thấy thành tử cung dày, cứng, hai sừng tử cung không cân đối, kích thích có
biểu hiện đau đớn rõ rệt, mặn mạnh hơn. Trường hợp một số vùng của tương
mạc dính với các bộ phận xung quanh có thể phát hiện được vì hình dáng của
tử cung thay đổi, có trường hợp không tìm thấy một hoặc cả hai buồng trứng.
Lúc đầu, lớp tượng mạc tử cung có màu hồng, sau chuyển thành màu đỏ sẫm
và trở lên sần sùi, mất tính trơn bóng. Các tế bào bị hoại tử, bong ra, dịch thẩm
xuất tăng tiết. Trường hợp viêm nặng, lớp tương mạc đính với các tổ chức xung
quanh, dẫn đến viêm mô tử cung, viêm phúc mạc. Viêm tượng mạc thường dân
đến kế phát viêm phúc mạc, bại huyết, huyết nhiễm mủ.
Theo Nguyễn Văn Phát và Nguyễn Văn Thành (12/2004)[11],viêm tử
cung mức độ 2 và 3 ảnh hưởng rõ rệt đến thời gian động dục lại sau khi sinh,
làm gia tăng khoảng cách giữa 2 lứa đẻ.
* Chẩn đoán
- Chẩn đoán lâm sàng: quan sát các dấu hiệu lâm sàng chủ yếu như dịch
mủ từ âm hộ chảy ra, kiểm tra âm đạo, tử cung.
- Xét nghiệm vi sinh vật từ dịch âm đạo và tử cung, xác định vi khuẩn
gây bệnh, làm kháng sinh đồ giúp cho việc điều trị.
*Phòng bệnh
- Giữ vệ sinh chuồng trại và bãi chăn thả.
- Tắm chải gia súc hàng ngày, thường xuyên lau rửa cơ quan sinh dục,
vùng chân sau, bầu vú bằng neo-xanh
27
- Kiểm tra gia súc hàng ngày để phát hiện bệnh và điều trị sớm.
- Nâng cao sức đề kháng cho bò để chống lại vi khuẩn.
Theo Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm 2004[18]: sau khi đẻ thì tử cung
cần phỉ được hồi phục cả về mặt thực thể và sinh lý, buồng trứng phải được
trỏ lại hoạt động bình thường để bò cái lại có thể có thai tiếp
*Điều trị
Thụt rửa âm đạo, tử cung bằng một trong các dung dịch sát trùng: Iodine
0.5% ; Rinanol 0.3% ; thuốc tím 0.1%.... ngày 1-2 lần
Dùng kháng sinh điều trị: Ampicillin 30mg/kg TT/ngày, liệu trình 4-5
ngày, Hanocyclin – LA 1mg/15kg TT, 3 ngày/lần.
28
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.1. Đối tượng
- Đàn bò sữa Hà Lan nuôi tại trang trại bò sữa thuộc kibbutz lotan phía
nam Israel.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: trang trại kibbutz lotan phía nam Israel.
- Thời gian thực tập: 06/12/2018 đến 06/06/2019.
3.3. Nội dung thực hiện
- Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho đàn
bò sữa.
- Xác định tỷ lệ bò mắc một số bệnh thường gặp ở bò đang trong chu kì
sản xuất cho sữa.
- Đánh giá kết quả điều trị bệnh.
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi
- Điều tra cơ cấu đàn bò sữa của trang trại.
- Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho bò sữa.
- Trực tiếp theo dõi và chuẩn đoán một số bệnh thường gặp ở đàn bò
sữa của trang trại.
- Sử dụng thuốc điều trị bệnh cho bò sữa.
Tổng số con mắc bệnh - Tỷ lệ mắc bệnh (%) = x100 Tổng số con theo dõi
Tổng số con khỏi bệnh - Tỷ lệ khỏi bệnh (%) = x100 Tổng số số con con điều trị
Tổng số ngày điều trị - Thời gian điều trị trung binh (ngày) = Tổng số con điều trị
29
3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin
* Phương pháp xác định tỷ lệ mắc các bệnh trên bò sữa
- Thống kê toàn bộ đàn bò sữa cần theo dõi của trang trại theo các chỉ tiêu.
- Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc,vệ sinh, phòng trị bệnh cho đàn bò
sữa của trang trại.
- Quan sát trực tiếp đàn bò sữa hàng ngày để chẩn đoán các bệnh có thể
xảy ra trên đàn bò sữa.
- Ghi chép số liệu cẩn thận, tỉ mỉ và tính toán các chỉ tiêu theo dõi.
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2010 trên
máy vi tính.
30
Phần 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh
4.1.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh
Việc vệ sinh chuồng trại và môi trường xung quanh trang trại là việc làm
cần thiết và thường xuyên để ngăn chặn hạn chế những tác động xấu nhất từ
môi trường bên trong cũng như bên ngoài chuồng nuôi và tạo cho bò sữa môi
trường nuôi tốt nhất trong quá trình nuôi dưỡng.
Trong quá trình thực tập, em đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh trong chăn
nuôi. Hàng ngày em tiến hành dọn vệ sinh chuồng, quét lối đi lại trong chuồng
và giữa các dãy chuồng, rửa nền chuồng, rửa máng uống nước của bò,.. đảm bảo
vệ sinh chuồng trại sạch sẽ hạn chế, ngăn ngừa dịch bệnh xảy ra.
Kết quả thực hiện công tác vệ sinh của trang trại được trình bày ở bảng 4.1.
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh
Công việc Lần/tuần Số tuần Kết quả (lần)
Vệ sinh nơi vắt sữa, máy vắt sữa 6 24 144
Vệ sinh tủ lạnh chứa sữa và thuốc 6 24 144
Rửa nền chuồng bò chờ vắt sữa 6 24 144
Rửa máng nước 6 24 144
Rửa nền chuồng chờ phối và tiêm 2 24 48
Vệ sinh nhà bếp và nhà điều hành 3 24 72
Vệ sinh xung quanh chuồng trại 1 24 24
Vệ sinh thiết bị quản lý đàn bò (afitag) 1 24 24
31
4.1.2. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng
Trong chăn nuôi quy tắc phòng bệnh hơn chữa bệnh. Chính vì vậy việc
phòng bệnh cho bò sữa được thực hiện nghiêm túc và đúng quy trình kỹ thuật.
Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các chuồng, đi từ khu vực này
sang khu vực khác và hạn chế đi ra khỏi trang trại, khi các phương tiện vào
trang trại phải được sát trùng nghiêm ngặt tại cổng vào trang trại.
Quy trình tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho đàn bò sữa luôn được
trang trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng kỹ thuật, đúng quy trình. Tiêm
phòng cho đàn bò sữa nhằm tạo ra trong cơ thể bò sữa có miễn dịch chủ động,
để chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, vi rút gây bệnh, tăng sức đề kháng
cho cơ thể, nhằm hạn chế những rủi ro, bất cập trong chăn nuôi.
Để đạt được hiệu quả tiêm phòng tốt nhất cho đàn bò sữa thì ngoài hiệu
quả của vắc xin, phương pháp sử dụng vắc xin, loại vắc xin... còn phải phụ thuộc
vào tình trạng sức khoẻ bò sữa. Trên cơ sở đó, trang trại chỉ tiêm phòng vắc xin
cho những con khoẻ mạnh không mắc bệnh truyền nhiễm hoặc các bệnh mãn
tính khác để tạo khả năng miễn dịch tốt nhất cho đàn bò sữa. Lịch phòng bệnh
bằng vắc xin cho đàn bò sữa của trang trại được trình bày ở bảng 4.2.
Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho bò sữa và bê
tại trang trại
Loại vắc xin Tuổi tiêm phòng Cách dùng
Botulism Tiêm bắp 42 ngày, 70 ngày, 7 tháng
Aftopor Tiêm bắp
Bvd/ibr Tiêm bắp 2,5 tháng, 3,5 tháng 42 ngày, 70 ngày, 7 tháng Công dụng Phòng bệnh ngộ độc thịt do vi khuẩn clostridium Botulium Phòng bệnh lở mồm long móng Tiêu chảy do virut và viêm mũi xoang truyền nhiễm
Từ lịch tiêm phòng trên, chúng em đã được tiến hành tiêm phòng đầy đủ
các loại vắc xin cho tất cả bê sữa và bò sữa. Kết quả thực hiện công tác tiêm
32
phòng cho đàn bò được trình bày ở bảng 4.3.
Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn bò sữa tại trang trại
Kết quả Số lượng Nội dung công việc Số lượng Tỷ lệ (con) (con) (%)
An toàn Tiêm phòng vắc xin
Botulism 228 228 100
Aftopor (lần 2) 203 203 100
Bvd/ibr 228 228 100
Kết quả bảng 4.3 cho thấy, trong thời gian thực tập tại trại, em đã được
tham gia tiêm phòng cho bò sữa và bê giống nuôi tại trang trại. Sau khi sử
dụng vắc xin, 100% số bò và bê đều không có biểu hiện bất thường hay phản
ứng thuốc. Qua quá trình thực hiện tiêm phòng, em đã nâng cao được nhận
thức về ý nghĩa của công tác phòng bệnh và tự tin hơn, vững tay nghề hơn.
4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc và quản lý đàn bò sữa tại trang trại
Trong thời gian thực tập tại trang trại, em cùng kỹ sư, bác sĩ thú y trang
trại tiến hành chăm sóc nuôi dưỡng đàn bò sữa đạt năng suất cao và chất
lượng tốt. Trang trại thường xuyên thực hiện công tác vệ sinh chuồng trại,
khu vực xung quanh cũng như môi trường chung, đảm bảo các điều kiện vệ
sinh thú y và tạo môi trường thuận lợi để bò sữa sinh trưởng phát triển nhanh,
đạt hiệu quả kinh tế cao.
Chuồng nuôi được xây dựng theo kiểu mô hình bán khép kín, trang thiết
bị hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu mọi mặt của bò sữa, ở mỗi chuồng đều có hệ
thống quạt thông gió chủ động điều chỉnh độ thông thoáng của chuồng nuôi.
Xung quanh chuồng là hệ thống bạt có thể chủ động nâng hạ giúp chắn gió
lạnh. Ở mỗi chuồng còn có hệ thống mát xa cho bò tự động. Khu vực chuồng
33
nuôi bê con đang ăn sữa còn có thêm hệ thống đèn sưởi. Máng thức ăn đều
được lát đá men, vệ sinh sạch sẽ.
Thức ăn sử dụng cho bò sữa là loại thức ăn hỗn hợp do trang trại chăn
nuôi phối trộn.
* Tổ chức thực hiện quy trình chăn nuôi
Hiện nay, để đảm bảo yêu cầu kiểm soát dịch bệnh, trang trại áp dụng
quy trình đảm bảo vệ sinh thú y trong quá trình vận chuyển bò, bê giữa các
trang trại.
Hệ thống phun sát trùng đặt ở cổng hoạt động tự động giúp ngăn ngừa,
tiêu diệt mầm bệnh triệt để.
* Chăm sóc và quản lý bò sữa
Chuồng trại phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật ấm áp về ban đêm,
thoáng mát về ban ngày, nền chuồng luôn luôn khô ráo và có độ dốc khoảng
1,5 - 2% để đảm bảo cho phân và nước tiểu được thoát xuống hệ thống cống
thoát. Đặc biệt, chuồng trại phải được đối lưu không khí tốt để giảm bớt độ
ẩm trong chuồng, tránh cho bò sữa khỏi các bệnh về đường hô hấp.
Biện pháp khắc phục thời tiết lạnh về đêm của trang trại là hệ thống bạt dày
quây xung quanh chuồng nuôi tránh gió rét và hệ thống đèn sưởi cho bê con.
Công việc hàng ngày chúng em đã tiến hành làm ở chuồng bò sữa: kiểm
tra nguồn nước: trại dùng vòi nước uống tự động, nên cần kiểm tra nước chảy
mạnh hay yếu hay không có nước. Phải kiểm tra hàng ngày tránh bị kẹt hoặc
bị rò rỉ làm ướt nền chuồng. Hàng ngày, làm vệ sinh chuồng, máng ăn, máng
uống đồng thời quan sát các biểu hiện của đàn bò sữa.
* Công tác theo dõi chăm sóc phát hiện bò ốm
Trong chăn nuôi bò các yếu tố kỹ thuật, giống, thức ăn, chuồng trại, thú y,
công tác quản lý sẽ quyết định đến năng suất và chất lượng, giá thành và lợi
nhuận. Với yêu cầu như vậy, trang trại cũng đã tiến hành phân loại bò (tách bò
34
ốm ra chuồng riêng để điều trị) để có kế hoạch và phương pháp chăm sóc cho
đúng nhằm đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho sự phát triển của đàn bò sữa.
Sáng sớm, chúng em tiến hành kiểm tra tình hình bệnh tật trên đàn bò,
sau đó, quan sát bò ăn, cho bò ra sân đất tắm nắng, vệ sinh chuồng trại và điều
trị bệnh cho đàn bò nếu có phát hiện bò bị bệnh.
Điều chỉnh các thiết bị quạt, hệ thống phun sương, hệ thống đèn trong
chuồng cho phù hợp với điều kiện thời tiết để đảm bảo bò được sinh trưởng
và phát triển trong điều kiện sống thuận lợi nhất.
Bằng các biện pháp quan sát thông thường, ta có thể đánh giá được tình
trạng sức khỏe của đàn bò sữa và nhận biết được bò khỏe, bò yếu, bò bệnh để
tiến hành điều trị.
Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn bò sữa
trong gần 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trung tâm được trình bày ở bảng 4.4.
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc và quản lý đàn bò sữa
TT Công việc
Số lượng cần thực hiện (số lần)
Khối lượng công việc thực hiện được (số lần) 144 Tỷ lệ hoàn thành so với nhiệm vụ được giao (%) 100 1 Cho bò, bê con ăn 144
2 Kiểm tra vòi nước uống 144 144 100
Qua bảng trên cho thấy, em đã được kỹ sư của trang trại hướng dẫn
Chọn lọc để cách ly, chu 3 144 144 100 chuyển đàn bò
thực hiện nghiêm túc công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn bò sữa
theo đúng quy trình. Em cũng đã trực tiếp tham gia vệ sinh nền chuồng, máng
ăn, máng uống, kiểm tra vòi nước uống, cho bò ăn, kiểm tra và cách ly bò ốm
đạt 100% khối lượng công việc được giao.
35
4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở bò sữa tại trang trại
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại trang trại, chúng em đã được
tham gia vào công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn bò sữa cùng với các
bác sĩ thú y của trang trại. Qua quá trình theo dõi phát hiện bò sữa mắc bệnh
viêm vú, viêm móng xảy ra thường xuyên với tỷ lệ cao. Vì vậy, hàng ngày em
cùng cán bộ kỹ thuật tiến hành theo dõi bò ở các chuồng phát hiện những bò
có biểu hiện khác thường, chẩn đoán bệnh, cách ly điều trị.
4.3.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm vú cho đàn bò sữa nuôi tại
trang trại
Kết quả của quá trình điều trị bệnh viêm vú cho đàn bò sữa nuôi tại
trung tâm được em theo dõi, ghi chép và thể hiện trong bảng 4.5.
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh viêm vú cho đàn bò sữa nuôi
tại trang trại
Phác đồ áp dụng Tháng theo dõi Số con theo dõi (con) Số con điều trị (con) Tỉ lệ mắc bệnh (%) Số con khỏi bệnh (con) Tỷ lệ khỏi bệnh (%)
12 3,17 11 12 378 91,67
15 4,00 13 1 375 86,67
13 3,50 13 2 372 100
10 2,70 9 3 370 90
4 370 7 1,89 7 100
Gentaject 50 tiêm 40ml/lần, ketoprosol 25ml/lần, tiêm 3 ngày liên tục. Không khỏi ta tiêm Gentaject 50 tiêm 40ml/lần, Ketoprosol 25ml, Procainpenicillan 40ml/lần
5 Tổng số 369 5 62 1,36 2,77 5 58 100 94,72
Qua bảng 4.5 cho thấy, em đã được tham gia trực tiếp vào công tác điều
36
trị bệnh viêm vú cho đàn bò sữa trong 6 tháng 12, 1, 2, 3, 4 và 5. Số lượng bò
sữa qua các tháng có sự khác nhau là do bò cạn sữa loại thải, bò chết do bệnh,
bò hậu bị lên bò sữa dẫn đến lượng bò theo dõi bệnh viêm vú thay đổi theo
tháng. Dưới sự hướng dẫn của kỹ sư, bác sĩ thú y tại trang trại em đã phát
hiện được 62 con bò có biểu hiện viêm vú và sử dụng phác đồ điều trị.
Qua bảng trên cho thấy, tỷ lệ bò khỏi bệnh là tương đối cao với hiệu lực
điều trị từ 86,67 – 100%.
Từ kết quả trên, em có nhận xét sơ bộ như sau:
Mặc dù với số mẫu còn ít nhưng nó đã phản ánh được sự ảnh hưởng của
bệnh viêm vú tới cơ thể bò sữa thông qua triệu chứng lâm sàng.
Khi bò bị bệnh ở thể nặng thì triệu chứng lâm sàng thể hiện rõ rệt: Triệu
chứng chung là bầu vú sưng, bò sốt, bỏ ăn, sờ có phản ứng đau, khó vắt sữa
hoặc ngưng tiết sữa. Sữa có mùi lạ (hôi, tanh), màu khác thường (sữa chuyển
từ màu trắng sang xanh, vàng, đỏ). Sữa không đồng nhất, có nhiều cặn do
đông vón protein hoặc ngưng kết máu tạo thành. Bò sữa bị viêm vú nếu
không điều trị kịp thời sẽ biến chứng, gây hại đến tuyến vú của bò, như: teo
bầu vú (làm giảm khả năng tiết sữa hoặc mất hẳn), xơ cứng bầu vú hoặc hoại
tử vú.
4.3.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm móng cho đàn bò sữa nuôi
tại trang trại
Kết quả của quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh viêm móng cho đàn bò
sữa nuôi tại trang trại được em theo dõi, ghi chép và thể hiện trong bảng 4.6.
37
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh viêm móng cho đàn bò nuôi
tại trang trại
Số con Tỉ lệ Số con Tỷ lệ Số con Tháng theo Phác đồ mắc khỏi khỏi điều trị theo dõi dõi áp dụng bệnh bệnh bệnh (con) (%) (con) (%) (con)
Gọt móng, 433 4 0,92 4 100 12
bọc móng gỗ 432 3 0,69 3 100 1
đệm, 430 4 0,93 4 100 2 Tiêm Pen & 432 3 0,69 3 100 3 Strep 431 2 0,46 2 100 4 Liều
431 2 0,46 2 100 5 40ml/lần.
100 Tổng số 18 0,69 18
Tương tự số lượng bò theo dõi bệnh viêm móng thay đổi theo tháng do
hàng tháng đều có bò cạn sữa loại thải, bò chết do bệnh, bò hậu bị lên bò sữa
dẫn đến lượng bò theo dõi bệnh thay đổi.. Nhờ sự hướng dẫn tận tình của kỹ
sư, bác sĩ thú y và công nhân tại trại, em đã phát hiện được 18 con bò có biểu
hiện bệnh viêm móng và áp dụng phác đồ điều trị. Qua bảng trên cho thấy,tỷ
lệ bò khỏi bệnh cao 100%,việc áp dụng phác đồ điều trị là có hiệu quả cao.
4.3.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm tử cung cho đàn bò sữa nuôi
tại trang trại
Kết quả của quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh viêm tử cung cho đàn bò
sữa nuôi tại trang trại được em theo dõi, ghi chép và thể hiện trong bảng 4.7.
38
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung cho đàn bò sữa
nuôi tại trang trại
Số Số con Số con Tỉ lệ Tỷ lệ Tháng con theo điều mắc khỏi theo Phác đồ áp dụng khỏi dõi trị bệnh bệnh dõi bệnh (con) (con) (%) (%) (con)
12 378 4 1,06 4 100
1 375 2 0,53 2 100 Thụt rửa tử cung bằng 2 372 3 0,81 3 100 nước muỗi sinh lý 1- 3 370 4 1,08 4 100 2%, đưa kháng sinh
4 370 2 0,54 2 100 Oxytetracycline
Vào tử cung 5 369 1 0,27 1 100
100 Tổng số 15 2,33 15
Kết quả bảng 4.7 cho thấy, trong gần 6 tháng thực tập tốt nghiệp, em
đã được tham gia trực tiếp vào công tác điều trị bệnh viêm tử cung cho đàn
bò sữa.
Số lượng bò sữa qua các tháng có sự khác nhau là do bò cạn sữa loại
thải, bò chết do bệnh, bò hậu bị lên bò sữa dẫn đến lượng bò theo dõi bệnh
viêm tử cung thay đổi theo tháng. Nhờ sự hướng dẫn tận tình của kỹ sư,
bác sĩ thú y và công nhân tại trại, em đã phát hiện được 15 con bò có biểu
hiện bệnh viêm tử cung và áp dụng phác đồ điều trị.
Qua bảng trên cho thấy, tỷ lệ bò khỏi bệnh là cao với hiệu lực 100%, việc
áp dụng phác đồ điều trị là có hiệu quả cao.
39
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua 6 tháng thực tập tại trung tâm, em đã được học hỏi và chỉ dạy rất
nhiều điều về kiến thức cũng như các thao tác kỹ thuật trong chăm sóc nuôi
dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn bò sữa. Những công việc em đã được học và
thực hiện như sau:
- Được tham gia tiêm phòng 228 con bò và bê nuôi tại trang trại. Sau
khi sử dụng vắc xin, 100% số bò và bê đều không có biểu hiện bất thường hay
phản ứng thuốc.
- Đã trực tiếp tham gia vệ sinh máng ăn, kiểm tra vòi nước uống, cho
bò ăn, kiểm tra và cách ly bò ốm đạt 100% khối lượng công việc được giao.
- Đã chẩn đoán, phát hiện được 62 con bò có biểu hiện bệnh viêm vú bò
sữa và áp dụng phác đồ điều trị. Tỷ lệ bò khỏi bệnh là tương đối cao với hiệu
lực từ 86,67 – 100%.
- Đã chẩn đoán, phát hiện được 18 con bò có biểu hiện bệnh viêm
móng và sử dụng 1 phác đồ điều trị. Tỷ lệ bò khỏi bệnh là cao đạt 100%.
- Đã chẩn đoán, phát hiện được 15 con bò có biểu hiện bệnh viêm tử
cung và áp dụng phác đồ điều trị. Tỷ lệ bò khỏi bệnh là cao đạt 100%.
5.2. Kiến nghị
- Trang trại cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và
quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn bò sữa để giảm tỷ lệ bò mắc các bệnh
viêm vú, viêm móng, viêm tử cung.
- Thực hiện công tác vệ sinh sát trùng trong chuồng và xung quanh
chuồng, vệ sinh chuồng trại sạch sẽ để tránh lây lan mầm bệnh.
- Nhà trường và ban chủ nhiệm khoa tiếp tục tạo điều kiện cho các sinh
viên khóa sau sang Israel thực tập để có được nhiều kiến thức thực tế và nâng
cao tay nghề.
40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Tấn Anh, Nguyễn Thiện, Luu Kỷ, Trịnh Quang Phong Đào Đức
Thà (1969 - 1995). “Biện pháp nâng cao khả năng sinh sản cho bò cái”.
Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học chăn nuôi, Viện chăn nuôi,
NXB nông nghiệp Hà Nội.
2. Anri A., Kanameda M (2002), Tập huấn về bệnh viêm vú bò sữa. JICA-NIVR.
3. Lê Đăng Đảnh (01/2013) “ Bệnh viêm móng bò sữa” Viện Khoa Học Kỹ
Thuật Nông Nghiệp Miền Nam
4. Phạm Hồ Hải (2012), “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh chân
móng bò sữa khu vực Đông Nam Bộ và các giải pháp phòng trị bệnh
tổng hợp” Viện Khoa Học Kỹ Thuật Nông Nghiệp Miền Nam
5. Huỳnh Văn Kháng (1995). “Những bệnh thường xảy ra đối với đàn bò sữa
nuôi trong hộ gia đình thuộc các huyện ngoại thành Hà Nội và phương
pháp điều trị”. Kỷ yếu kết quả NCKH CNTY, Trường Đại học Nông
nghiệp I Hà Nội.
6. Phạm Trung Kiên (2012), “Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm tử cung trên
đàn bò sữa nuôi tại khu vực đồng bằng sông hồng và thử nghiệm biện
pháp phòng trị”, Luận văn thạc sĩ nông nghiệp.
7. Liễu Kiều (2017), “Bệnh viêm tử cung trên bò sữa và biện pháp phòng trị”,
khuyennongvn.gov.vn
8. Nguyễn Ngọc Nhiên (1986), “Kết quả chẩn đoán bệnh viêm vú phi lâm
sàng bằng phương pháp California Masttis Tets (CMT) và phân lập vi
khuẩn tại cơ sở chăn nuôi bò sữa”, Kết quả nghiên cứu khoa học và kĩ
thuật 1985 - 1989.
9. Nguyễn Ngọc Nhiên, Cù Hữu Phú, Phạm Bảo Ngọc (1997), “Kết quả
41
nghiên cứu chẩn đoán bệnh viêm vú bò bằng phương pháp California
Masttis Tets (CMT) và phân lập vi khuẩn ở một số cơ sở chăn nuôi bò
sữa”, Kết qủa nghiên cứu khoa học công nghiệp.
10. Nguyễn Kim Ninh, Bạch Đằng Phong (1994). Giáo trình bệnh sinh sản
gia súc, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
11. Nguyễn Văn Phát và Nguyễn Văn Thành (2004), “Nghiên cứu quy trình
phòng và trị một số bệnh trên bò sữa để góp phần tăng nguồn sữa sạch cho
nhà máy sữa tại khu vực Tp Hồ Chí Minh”, Sở khoa học và công nghệ.
12. Bạch Đằng Phong (1995), “Bệnh viêm vú bò sữa”. Khoa học kỹ thuật,Hội
thú y Việt Nam, Tập 2
13. Bạch Đằng Phong (1995). “Hiện tượng vô sinh ở bò sữa”. Tạp chí khoa
học kỹ thuật thú y, Hội thú y Việt Nam, số 4.
14. Trịnh Quang Phong, Nguyễn Ngọc Nhiên, Phạm Bảo Ngọc (1999) “ Kết
quả nghiên cứu bệnh viêm vú ở bò sữa và biện pháp phòng ngừa”, Báo
cáo tại hội nghị khoa học Huế (28/6 – 30/6 năm 1999), chăn nuôi thú y.
15. Phạm Quang Phúc (2005), “ Bệnh hà, thối móng ở trâu, bò” Khoa học và
đời sống, số 59.
16. Phan Việt Thành (2010), “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng và thử
nghiệm một số biện pháp phòng trị bệnh chân móng cho bò sữa khu vực
Đông Nam Bộ” Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp.
17. Đặng Đình Tín (1985). Giáo trình sản khoa và bệnh sản khoa thú y,
KhoaCNTY - Trường Đại học Nông nghiệp I- Hà Nội.
18. Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm (2004), Giáo trình chăn nuôi trâu
bò (dành cho học viên ngành chăn nuôi), NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
II. Tài liệu tiếng Anh
19. Anberth Youssef (1997). Reproductive diseases in livestocks Egyptian
International Center for Agriculture. Course on Animal Production.
42
20. Ban A. (1986). Control and Prevention of inherited desorder causing
infertility. Technical Managemen A. I Programmes Swisdish University
of Agricaltural sciences. Uppsala Sweden.
21. Barkema H. W., Schukken, Y.H., Lam, T.J.G.M., Beiboer, M.L.,Wilmink,
H., Benedictus, G., Brand, A., (1998). “Incidence of clinical mastitis in
dairy herds grouped in three categories by bulk milk somaticcell count.
Journal of Dairy Science”, 81, tr. 411 - 419.
22. Debois С. Н. W. (1989). Endometritis and fertility in the cow,
Thesis,Utrecht.
23. Heidric jj and renl w. (1976), Inflammation of the udder, In: Diseasesof the
mammary glands of Domestic animals, W. B. Sanndersphiladelpha P. A.
24. Hungerford T.G. (1970), Disease of Livestock, -7th Ed
Sydney: Angus and Roberson.
25. Kenneth. Mc Enter (1986). Reproductive Pathology in Dometic Animal,
Second Course on Technical Managament A. I. Programmes. Swidish
University of Agricutural Sciences. Uppsala Sweden.
26. Mac Donald T. J., Mac Donald J. S. (1976), “Steptococci isolatedfrom
bovine intramamanary infections”, A. J. Vet. Res.
27. Menzies F.D., Mackie D.P., (2001), Bovin toxic mastitis: risk factors
andcontrol measures, Department of Agriculture and Rural
Development, Veterinary Sciences Division, Stoney road, Stormont,
Belfast BT4 3SD.
28. Nongthombam Babussingh (1986). The A. I service cattle development
inManipur state (India), Suedish university of Agricultural
SciencesUppsala Sweden.
29. Poutrel B (1983), “Cell content of milk ; California mastitistest coulter
conter, and fossomatic for predicting half infection> Dairy Sci.
PHỤ LỤC
MỘT SỐ ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
Ảnh 1: Rơm
Ảnh 2: Khu vắt sữa
Ảnh 3: Khu nuôi nhốt