ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––
LÝ THỊ THỤI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÊN ĐỀ TÀI
“TÌM HIỂU CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUY TRÌNH SẢN XUẤT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CHÈ SHAN TUYẾT THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HỮU CƠ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀ HỮU CƠ CAO BỒ, XÃ CAO BỒ, HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG”
Hệ đào tạo : Chính quy
Định hƣớng đề tài : Hƣớng ứng dụng Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : KT & PTNT
Khóa học : 2014 - 2018
Thái Nguyên - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––
LÝ THỊ THỤI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÊN ĐỀ TÀI “TÌM HIỂU CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUY TRÌNH SẢN XUẤT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CHÈ SHAN TUYẾT THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HỮU CƠ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀ HỮU CƠ CAO BỒ, XÃ CAO BỒ, HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG”
Hệ đào tạo : Chính quy Định hƣớng đề tài : Hƣớng ứng dụng Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : KT & PTNT Khóa học : 2014 - 2018 Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Chu Thị Hà Cán bộ cơ sở hƣớng dẫn : PGĐ. Nguyễn Anh Dũng
Thái Nguyên - năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp, em
đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể. Em xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong học tậpvà trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể các thầy, cô giáo
tạiĐại Học Nông lâm Thái Nguyên nói chung và các thầy cô trong khoa Kinh tế và
Phát triển Nông thôn đã trực tiếp giảng dạy, tận tình giúp đỡ em trong bốn năm học
qua.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáoThS. Chu Thị Hà,
người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ đạo giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tốt
nghiệp và hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Phó giám đốcCông ty Cổ phần Trà hữu cơ Cao
BồNguyễn Anh Dũng người đã trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình thực tập tại
cơ sở thực tập cùng toàn thể các anh, chị, cô, chú công nhân viên trong Công ty đã
nhiệt tình giúp đỡ em trong việc thu nhập số liệu và những thông tin cần thiết cho
việc nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới những người thân trong gia
đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề
tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên
Lý Thị Thụi
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ .................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 3
1.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu ............................................... 4
1.3.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu ................................................................... 4
1.3.2. Nội dung thực tập ............................................................................................. 4
1.3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 5
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập ............................................................................. 9
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 10
2.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 10
2.1.1. Một số khái niệm ............................................................................................. 10
2.1.2. Vai trò, ý nghĩa của cây chè ............................................................................ 13
2.1.3. Những vấn đề cơ bản về cây chè Shan tuyết .................................................. 14
2.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 18
2.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ chè trên thế giới và Việt Nam ............................ 18
2.2.2. Một số chính sách phát triển chè Shan tuyết tỉnh Hà Giang. .......................... 20
PHẦN 3: KẾT QUẢ THỰC TẬP .......................................................................... 22
3.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Trà hữu cơ Cao Bồ .............................................. 22
3.1.1. Giới thiệu về Công ty ...................................................................................... 22
3.1.2. Lịch sử hình thành ........................................................................................... 22
iii
3.1.3. Một số khái quát và những thành tựu đã đạt được của Công ty Cổ phần Trà
hữu cơ Cao Bồ ........................................................................................................... 23
3.2. Kết quả thực tập ................................................................................................. 23
3.2.1. Nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại Công ty .............................. 23
3.2.2. Tóm tắt kết quả thực tập .................................................................................. 26
3.2.3. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Trà hữu cơ Cao Bồ. .... 46
3.2.4. Bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp ...................................................... 66
PHẦN 4: KẾT LUẬN ............................................................................................. 71
4.1. Kết luận .............................................................................................................. 71
4.2. Một số kiến nghị đối với Công ty chủ quản ....................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 73
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình tài chính của Công ty qua 3 năm (2014 - 2016) ...................... 29
Bảng 3.2: Số nợ Ngân hàng của Công ty Cổ phần Trà hữu cơ Cao Bồ năm 2016 ... 31
Bảng 3.3: Tình hình lao động của công ty qua 3 năm (2014 - 2016) ....................... 32
Bảng 3.4: Tình hình tài sản cố định của Công ty qua 3 năm (2014 - 2016) ............. 33
Bảng 3.5: Máy móc, thiết bị phục vụ cho khâu chế biến bán thành phẩm ............... 41
Bảng 3.6: Các loại máy móc, thiết bị phục vụ cho khâu phân loại, chế biến chè
thành phẩm ................................................................................................................ 42
Bảng 3.7: Tình hình sản lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty qua 3 năm (2014 - 2016) .. 46
Bảng 3.8: Tình hình doanh thu của công ty qua 3 năm (2014 - 2016) ..................... 47
Bảng 3.9: Doanh thu theo hình thức kinh doanh ...................................................... 48
Bảng 3.10: Bảng tổng hợp tình hình tiêu thụ theo thị trường của công ty qua 3 năm
(2014 - 2016) ............................................................................................................. 49
Bảng 3.11: Bảng kết quả tiêu thụ theo mặt hàng chủ yếu qua 3 năm (2014 - 2016) 51
Bảng 3.12: Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm ...................... 53
Bảng 3.13: Tình hình chi phí của Công ty qua 3 năm (2014 2016) .......................... 55
Bảng 3.14: Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm (2014 - 2016) .. 58
Bảng 3.15: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty qua 3 năm (2014 - 2016) ... 60
Bảng 3.16: Phân tích hiệu suất sử dụng vốn cố định ................................................ 61
Bảng 3.17: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty qua 3 năm (2014 - 2016) 63
Bảng 3.18: Phân tích số vòng quay vốn lưu động .................................................... 63
Bảng 3.19: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty qua 3 năm (2014 - 2016) ........ 65
v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 2.1: Cơ cấu thể chế của công ty Cổ phần. ........................................................ 10
Hình 2.2: Chu kỳ phát triển lớn của cây chè Shan. ................................................... 16
Hình 3.1: Bộ máy quản trị của Công ty Cổ phần Trà hữu cơ Cao Bồ ...................... 27
Hình 3.2: Cơ cấu sản lượng chè xuất khẩu phân theo thị trường ngoài nước của
Công ty qua 2 năm (2015 - 2016). ............................................................................ 37
Hình 3.3: Sản lượng chè xuất khẩu phân theo thị trường ngoài nước qua 3 năm (2014 -
2016). ......................................................................................................................... 37
Hình 3.4: Quy trình chế biến chè xanh. ........................................................................ 39
Hình 3.5: Quy trình chế biến chè đen. .......................................................................... 40
Hình 3.6: Kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Trà hữu cơ Cao
Bồ. ............................................................................................................................. 43
vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Diễn giải Ký hiệu
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN
Bảo hiểm xã hội BHXH
Bảo hiểm y tế BHYT
Bảo vệ thực vật BVTV
Chung bình chung nhân viên CBCNV
CPTPP
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương Cao đẳng, Đại học CĐ, ĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH
Đơn vị tính ĐVT
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc FAO
HACCP
Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát điểm tới hạn Hội đồng nhân dân HĐND
Tổ chức các phong trào Nông nghiệp Hữu cơ Quốc tế IFOAM
KPCĐ Kinh phí công đoàn
KT & PTNT Kinh tế & Phát triển Nông thôn
LĐ Lao động
NAFTA Hiệp định mậu dịch Tự do Bắc Mỹ
NĐ Nghị định
NN Nông nghiệp
NQ - HĐND Nghị định - Hội đồng nhân dân
NSLĐ Năng suất lao động
NVL Nguyên vật liệu
NVCSH Nguồn vố chủ sở hữu
PTNN Phát triển Nông thôn
QĐ - UBND Quyết định - Uỷ ban nhân dân
QĐ-TTg Quyết định - Thủ tướng
QĐ-UB Quyết định - Uỷ Ban
QH Quốc hội
QL Quỹ lương
vii
SWOT Điểm mạnh - điểm yếu - cơ hội - thách thức.
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TTLT-BNNPTNT- BTC-BKHĐT UBND Thông tư liên tịch - Bộ Nông nghiệp Phát triển Nông thôn Bộ tài chính - Bộ kế hoạch đầu tư Ủy ban nhân dân
USD Đô la Mỹ
VCĐ Vốn cố định
VietGAP Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam
VLĐ Vốn lưu động
WTO Tổ chức thương mại thế giới
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ lâu người ta đã biết đến chè với công dụng là một loại đồ uống có giá trị dinh
dưỡng và giá trị dược liệu cao được nhân dân ta và nhân dân nhiều nước trên thế giới ưa
chuộng. Sản phẩm chè rất đa dạng như chè xanh, chè đen, chè vàng, chè dược liệu,...
Hà Giang với điều kiện khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa, lạnh rõ rệt
so với vùng thấp và trung du kế cận, huyện Vị Xuyên thích hợp để phát triển các
loại cây công nghiệp, đặc biệt là cây chè.
Là tỉnh có diện tích chè nói chung lớn thứ 3 cả nước (sau Lâm Đồng và Thái
Nguyên) và diện tích chè Shan lớn nhất cả nước Hà Giang xác định đây là cây công
nghiệp mũi nhọn đối với những vùng phát triển chè và đối với sự phát triển kinh tế
của tỉnh nên những năm qua, người dân trồng chè ở Hà Giang đã nhận được sự
quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống,
vốn, khoa học kỹ thuật để phát triển cây chè. Diện tích chè đã không ngừng được
mở rộng, đầu tư thâm canh để tăng năng suất và sản lượng.
Chè Shan tuyết Hà Giang với thế mạnh là có nhiều lợi thế cạnh tranh được
đánh giá và khẳng định như: Vùng nguyên liệu sạch và an toàn; Chất lượng sản phẩm
có lợi thế so sánh với những vùng chè truyền thống trong nước; Nhiều vùng chè chưa
có sự tác động về hóa chất… Đặc biệt, với hơn 70% diện tích là giống chè Shan tuyết
được người dân trồng, phát triển trên những ngọn núi cao, quanh năm mây mù bao
phủ, rất phù hợp để phát triển sản xuất, đặc biệt là phát triển sản xuất chè hữu cơ…
Dù có diện tích chè lớn với nhiều lợi thế so với các vùng chè khác trong
nước, nhưng trên thực tế giá trị, sức cạnh tranh của sản phẩm chè Hà Giang chưa
cao. Nguyên nhân chính do tỉnh chưa xây dựng được thương hiệu chung cho sản
phẩm chè Hà Giang. Bên cạnh đó, mối liên kết “bốn nhà” để phát triển bền vững
ngành chè tại một số vùng chưa toàn diện. Các doanh nghiệp làm chè chưa quan
tâm đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu, chưa có phân vùng nguyên liệu để tạo mối
liên kết bền vững với người nông dân.
2
Xuất phát từ những vấn đề đó, Công ty Cổ phần Trà hữu cơ Cao Bồ đã liên
kết với xã Cao Bồ để xây dựng vùng nguyên liệu chè hữu cơ tại xã Cao Bồ, huyện
Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
Sau nhiều năm thực hiện, từ năm 2012, chè Cao Bồ chính thức được Liên
đoàn quốc tế về phong trào sản xuất nông nghiệp hữu cơ (IFOAM) cấp chứng chỉ
chè hữu cơ - Organic Cao Bồ. Mỗi năm, hơn 100 tấn chè hữu cơ được xuất khẩu
sang các nước châu Âu, châu Mỹ.
Cùng với đó Tháng 6/2016, Hội bảo vệ thiên nhiên và môi trường Việt Nam
trao “Bằng công nhận cây Di sản Việt Nam” cho quần thể 220 cây Chè Shan tuyết
Cao Bồ có trên 100 năm tuổi. Điều này vừa giúp bảo vệ nguồn gen của giống chè
thơm ngon, vừa là dịp để xây dựng thương hiệu chè Shan tuyết Cao Bồ.
Với những kết quả đã đạt được sau nhiều năm thực hiện sản xuất chè Shan tuyết
theo hướng sản xuất hữu cơ đã giúp người dân của xã tăng thêm thu nhập, góp phần
tích cực trong việc xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của người dân địa phương.
Việc tìm hiểu công tác tổ chức sản xuất, quy trình sản xuất và đánh giá hiệu
quả kinh tế của Công ty Cổ phần Trà hữu cơ Cao Bồ không chỉ giải quyết vấn đề
thực tiễn đầu ra của chè Cao Bồ, đóng góp kinh tế cho địa phương, mà còn nhận
thức rõ vai trò to lớn của cây chè Shan tuyết trong CNH, HĐH nông nghiệp nông
thôn. Để thấy rõ tính ưu việt của hình thức tổ chức sản xuất của công ty cũng như
mặt hạn chế cần khắc phục, cùng với sự giúp đỡ của ThS. Chu Thị Hà em tiến hành
thực hiện đề tài: “ Tìm hiểu cơ cấu tổ chức, quy trình sản xuất và đánh giá hiệu
quả kinh tế sản xuất chè Shan tuyết theo hướng sản xuất hữu cơ tại Công ty Cổ
phần Trà hữu cơ Cao Bồ xã Cao Bồ, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu cơ cấu tổ chức, quy trình sản xuất chế biến chè Shan tuyết theo
hướng sản xuất hữu cơ của Công ty Cổ phần Trà hữu cơ Cao Bồ xã Cao Bồ, huyện
Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
3
Đánh giá được giá trị, vai trò của cây chè Shan tuyết đối với quá trình phát
triển kinh tế và hội nhập quốc tế.
Tìm hiểu được cơ cấu tổ chức quản lý của công ty, quy trình sản xuất, đóng
gói, phân phối, tiêu thụ sản phẩm từ đó đánh giá được hiệu quả kinh tế của Công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.2.1. Về chuyên môn
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp.
- Tìm hiểu được cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của một doanh nghiệp, các
quy trình chế biến, công tác tổ chức sản xuất sản phẩm hàng hóa của CTCP Trà hữu
cơ Cao Bồ khi thực hiện sản xuất chè Shan tuyết theo hướng sản xuất hữu cơ.
- Đánh giá được các chỉ tiêu kinh tế, tài chính, lực lượng lao động của Công ty.
- Phân tích được những khó khăn và thuận lợi trong việc tham gia vào quá
trình SXKD trong một nền kinh tế mở cửa với sự canh tranh gay gắt.
- Phân tích được hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp trong
quá trình SXKD.
- Đưa ra được định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hơn
nữa hiệu quả SXKD của Công ty.
- Nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng và phương pháp nghiên cứu khoa
học cho chính bản thân trước khi ra trường.
1.2.2.2. Về thái độ
- Tạo mối quan hệ thân thiện, hòa nhã với mọi người trong Công ty.
- Có trách nhiệm và nghĩa vụ hoàn thành tốt mọi công việc được giao.
- Chủ động trong các công việc, sẵn sàng trợ giúp, hỗ trợ mọi người trong
Công ty để hoàn thành tốt các công việc chung bên cạnh đó cũng tự khẳng định
được năng lực của bản thân.
1.2.2.3. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc
Kỹ năng sống:
- Tạo cho bản thân tác phong nhanh nhẹn, chịu được áp lực cao trong mọi
công việc, có thể tự lập sau khi ra trường.
4
- Biết lắng nghe và học hỏi từ những người khác.
Kỹ năng làm việc:
- Nâng cao kỹ năng làm việc với tập thể.
- Học được cách sắp xếp, bố trí công việc trong học tập, nghiên cứu, làm việc
một cách khoa học.
- Nâng cao kỹ năng làm việc nhóm và quản lý công việc một cách hiệu quả.
- Rèn luyện các kỹ năng thực hành, các công tác sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp.
1.3. Đối tƣợng, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
1.3.1. Đối tƣợng và nội dung nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Cơ cấu tổ chức, quy trình sản xuất và đánh giá hiệu quả kinh tế tại Công ty
Cổ phần Trà hữu cơ Cao Bồ xã Cao Bồ, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
- Nội dung nghiên cứu:
+ Khái quát chung về cây chè
+ Tìm hiểu cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Trà hữu cơ
Cao Bồ.
+ Tìm hiểu quy trình sản xuất chè tại Công ty Cổ phần Trà hữu cơ Cao Bồ.
+ Phân tích SWOT đối với sản xuất chè Shan tuyết tại Công ty Cổ phần Trà
hữu cơ Cao Bồ
+ Đánh giá được hiệu quả sản xuất, hiệu quả kinh tế tại Công ty Cổ phần
Trà hữu cơ Cao Bồ.
1.3.2. Nội dung thực tập
- Khái quát chung về cây chè
- Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, quá trình thành lập và phát
triển của Công ty Cổ phần Trà hữu cơ Cao Bồ.
- Tìm hiểu quy trình sản xuất chè tại Công ty Cổ phần Trà hữu cơ Cao Bồ.
- Phân tích SWOT đối với SXKD chè Shan tuyết tại Công ty.
5
- Thu thập các tài liệu, số liệu, thông tin của Công ty để tiến hành đánh giá
hiệu quả SXKD của Công ty trong 3 năm (2014 - 2016).
- Phân tích được các đặc điểm về thị trường, đối thủ cạnh tranh, kênh phân
phối, tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
- Dựa vào quá trình tìm hiểu, thực nghiệm đưa ra được định hướng và một số
giải pháp đối với quá trình SXKD của Công ty.
1.3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
● Phƣơng pháp thu thập thông tin:
- Thu thập số liệu thứ cấp:
+ Thu thập số liệu thứ cấp là: Thu thập những số liệu, thông tin liên quan
trực tiếp và gián tiếp đến vấn đề nghiên cứu của đề tài đã được công bố chính thức
của Công ty, như lấy số liệu từ các phòng ban, các báo cáo tổng kết liên quan đến
Công ty, thu thập số liệu qua sách báo, tạp chí, nghị định, quyết định,...
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
+ Thu thập số liệu thứ cấp từ CTCP Trà hữu cơ Cao Bồ, các báo cáo tài chính
hàng năm của Công ty Cổ phần Trà hữu cơ Cao Bồ và các tài liệu có liên quan thông
qua các phòng ban của Công ty.
- Phương pháp quan sát:
Tiến hành quan sát trực tiếp khi tham gia các hoạt động sản xuất của Công ty
nhằm có cái nhìn tổng quát về quá trình tổ chức, sản xuất, đồng thời cũng là những tư
liệu để đánh giá độ chính xác các thông tin mà các anh, chị các phòng ban cung cấp.
- Phương pháp thảo luận:
Cùng với các anh, chị công nhân viên trong Công ty thảo luận về những vấn
đề khó khăn, tồn tại mà Công ty đang gặp phải như: Vốn, lao động, thị trường,
chính sách của Công ty từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tổ chức sản
xuất của Công ty trong những năm tới.
● Phƣơng pháp xử lý và phân tích thông tin:
- Phương pháp xử lý thông tin:
6
Những thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp, xử lý, tính toán kỹ càng.
Việc xử lý thông tin là cơ sở cho việc phân tích.
- Phương pháp phân tích thông tin:
Trên cơ sở tài liệu đã được tổng hợp, vận dụng các phương pháp phân tích
thống kê như số tương đối, số tuyệt đối, phương pháp so sánh, để phân tích kết quả
và hiệu quả SXKD của Công ty qua các năm. Phương pháp chỉ số, phương pháp
thay thế liên hoàn để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu, năng suất lao
động, hiệu quả sử dụng vố cố định và vốn lưu động qua các năm.
- Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất:
Nhóm chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Tổng doanh thu (TR):
TR = ∑Qi x Pi
Trong đó: TR là doanh thu bán hàng
Qi: là khối lượng sản phẩm thứ i bán ra
Pi: là giá bán sản phẩm i
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp,
doanh thu càng lớn và lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
+ Tổng chi phí (TC):
TC = FC + VC
Trong đó: FC là chi phí cố định
VC là chi phí biến đổi
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến sự tồn tại và
hoạt động của doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận (LN):
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Π = TR - TC
Là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, phản ánh kết quả kinh tế của mọi
hoạt động SXKD của doanh nghiệp và là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả SXKD.
7
Nhóm chỉ tiêu tương đối phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
Để phản ánh một cách chung nhất hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
+ Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định:
𝑇𝑅
HS =
Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
𝑉𝐶Đ
Trong đó: Hs là hiệu suất sử dụng vố cố định
VCĐ là vố cố định bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân một đơn vị vốn cố định sẽ tạo ra được bao
nhiêu đơn vị doanh thu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
𝑉𝐶Đ
MVCĐ=
𝑇𝑅
Mức đảm nhiệm vốn cố định:
Trong đó: M VCĐ là mức đảm nhiệm vốn cố định
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu th́ cần chi phí bao nhiêu
đơn vị vốn cố định.
𝛱
Mức doanh lợi vốn cố định:
rVCĐ=
𝑉𝐶Đ
Trong đó: rVCĐ là mức doanh lợi vốn cố định
Π là lợi nhuận thu được trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh khi đầu tư vào sản xuất kinh doanh một đơn vị vốn cố
định thì thu được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
+ Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vố lưu động:
𝑇𝑅
l=
𝑉𝐿Đ
Số vòng quay vốn lưu động:
8
Trong đó: l là số vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này biểu hiện mỗi đơn vị vốn lưu động đầu tư vào kinh doanh có thể
mang lại bao nhiêu đơn vị doanh thu.
𝑉𝐿Đ
MVLĐ=
𝑇𝑅
Mức đảm nhiệm vốn lưu động:
Trong đó: MVLĐ là mức đảm nhiệm vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu thì cần chi phí bao nhiêu
𝛱
vố lưu động.
𝑉𝐿Đ
Mức doanh lợi vốn lưu động: rVLĐ=
Trong đó: r VLĐ : mức doanh lợi vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị vốn lưu động đầu tư vào kinh doanh có thể
mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận [11].
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động:
𝑇𝑅
W=
𝐿 Trong đó: W là năng suất lao động
+ Năng suất lao động:
L là số lao động
chỉ tiêu cho biết doanh thu một lao động có thể tạo ra trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
𝛱
+ Lợi nhuận bình quân một lao động:
rLĐ=
𝐿
Trong đó: rLĐ là lợi nhuận bình quân một lao động
Chỉ tiêu cho biết một lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh có
thể mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
9
𝑇𝑅
+ Doanh thu/chi phí tiền lương
ITR/QL=
𝑄𝐿
Trong đó: ITR/QL là doanh thu/chi phí tiền lương
QL là tổng quỹ lương của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tiền lương sẽ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh
thu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
𝛱
+ Lợi nhuận/chi phí tiền lương:
rTL=
𝑄𝐿
Trong đó: rTL là lợi nhuận/chi phí tiền lương
Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận thu được khi đầu tư một đơn vị tiền lương
vào sản xuất kinh doanh.
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian: Từ 14/08/2017 đến 21/12/2017.
- Địa điểm: Công ty Cổ phần Trà hữu cơ Cao Bồ tại xã Cao Bồ, huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang.
10
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm công ty cổ phần
Theo quy định tại Điều 110 – Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13, Công ty
Cổ phầnlà doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và
không hạn chế số lượng tối đa;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
-Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật Doanh
nghiệp số 68/2014/QH13 [8].
Cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp cổ phần được thể hiện như mô hình sau:
Hình 2.1: Cơ cấu thể chế của công ty Cổ phần.
(Trích nguồn: Trương Hạnh Ly, Bài giảng “Tổ chức sản xuất)
11
2.1.1.2. Khái niệm tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp
Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp là sự phối kết hợp chặt chẽ giữa sức lao
động và tư liệu sản xuất cho phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất, quy mô
sản xuất và công nghệ sản xuất đã xác định nhằm tạo ra của cải vật chất cho xã hội
với hiệu quả cao. Tổ chức sản xuất sẽ trả lời các câu hỏi sau:
- Kỳ này ta sản xuất sản phẩm gì?
- Sản phẩm được sản xuất ở đâu? (Bộ phận nào? công nghệ nào?)
- Ai sẽ sản xuất chúng? (người công nhân nào thực hiện gia công các sản
phẩm khác nhau)
- Cần bao nhiêu thời gian để sản xuất chúng?
Trong một doanh nghiệp tổ chức quá trình sản xuất được thực hiện ở hai cấp
độ khác nhau:
- Tổ chức sản xuất tập trung là xây dựng tiến trình đưa các lô sản phẩm vào
sản xuất trong các bộ phận sản xuất tuỳ theo quy trình công nghệ, năng lực sản xuất
của máy móc thiết bị và dự báo tiêu thụ sản phẩm ngắn hạn. Tổ chức sản xuất tập
trung cũng chính là lập kế hoạch đưa vào sản xuất.
- Tổ chức sản xuất phân tán là tổ chức sản xuất diễn ra trên các chỗ làm việc,
tổ chức sản xuất phân tán là để thực hiện kế hoạch sản xuất đã được lập ra trong
phương án tổ chức sản xuất tập trung [9].
2.1.1.3. Khái niệm hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh
“Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực, tiền
vốn) để đạt được mục tiêu xác định” [14].
Từ khái niệm khái quát này, có thể hình thành công thức biểu diễn khái quát
phạm trù hiệu quả kinh tế như sau:
H = K/C
Với H là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (quá trình kinh tế) nào đó; K là
kết quả thu được từ hiện tượng (quá trình) kinh tế đó và C là chi phí toàn bộ để đạt
được kết quả đó. Và như thế cũng có thể khái niệm ngắn gọn: hiệu quả kinh tế phản
12
ánh chất lượng hoạt động kinh tế và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được
với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế như đã trình bày ở trên, chúng ta có thể
hiểu hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu và tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định.
2.1.1.4. Khái niệm sản xuất hữu cơ
a. Khái niệm
Hiện nay có thể hiểu khái niệm sản xuất hữu cơ theo 2 cách như sau:
- Nông nghiệp hữu cơ là hệ thống quản lý sản xuất toàn diện mà được hỗ trợ,
tăng cường gìn giữ bền vững hệ sinh thái, bao gồm các vòng tuần hoàn và chu kỳ
sinh học trong đất. Nông nghiệp hữu cơ là dựa trên cơ sở sử dụng tối thiểu các đầu
tư từ bên ngoài nhằm làm giảm ô nhiễm từ không khí, đất và nước, chống sử dụng
các chất tổng hợp như phân bón vô cơ, thuốc trừ sâu hóa học. Những người sản
xuất, chế biến và lưu thông các sản phẩm hữu cơ gắn bó với các tiêu chuẩn và
chuẩn mực của sản phẩm nông nghiệp hữu cơ [15].
- Nông nghiệp hữu cơ (còn gọi là nông nghiệp sinh thái) là hệ thống đồng bộ
hướng tới thực hiện các quá trình với kết quả đảm bảo hệ sinh thái bền vững, thực
phẩm an toàn, dinh dưỡng tốt, nhân đạo với động vật và công bằng xã hội. Hệ thống
sản xuất hữu cơ là nhiều hơn hệ thống sản xuất mà bao gồm hoặc loại trừ một số vật
tư đầu vào [16].
b. Tiêu chuẩn hữu cơ đối với sản xuất chè hữu cơ
- Cấm sử dụng các loại phân bón tổng hợp vô cơ.
- Cấm sử dụng các chất hóa học bảo vệ thực vật.
- Cấm sử dụng các loại hoóc môn tổng hợp.
- Cấm sử dụng thiết bị (bình) phun sử dụng trong ruộng truyền thống (ruộng
lúa, rau màu hoặc chè chưa chuyển sang canh tác hữu cơ) cho ruộng hữu cơ.
- Các giống với thuốc trừ sâu bị cấm trước khi gieo hạt.
13
- Phân bón hữu cơ nên bao gồm nhiều loại nguyên liệu như phân ủ, phân
chuồng để lâu, phân xanh, phân vi sinh, và các chất khoáng khác từ nguồn gốc tự nhiên.
- Phân gia súc có thể sử dụng được khi đã hoai mục hoặc phải ủ nóng. Nếu
phân gia súc không được ủ thì sau bón 120 ngày mới được thu hoạch.
- Cấm đốt thân cây, cành lá, rơm rạ.
- Cấm sử dụng phân bắc (phân người).
- Cấm sử dụng phân ủ đô thị.
- Bao và những vật dụng sử dụng khi vận chuyển và đựng sản phẩm hữu cơ
phải sạch và mới. Không được sử dụng bao đựng phân tổng hợp cho việc đựng chè,
vận chuyển và bảo quản.
- Cấm sử dụng các loại thuốc diệt sinh vật hại trong kho chứa.
- Được phép sử dụng thuốc trừ sâu thực vật đã được phê chuẩn như các thuốc
thảo mộc tự nhiên chế từ lá cơi, rễ xoan, tỏi, ớt [3].
2.1.2. Vai trò, ý nghĩa của cây chè
2.1.2.1. Vai trò
- Vị trí của cây chè trong nền kinh tế quốc dân
+ Chè là một thức uống lý tưởng và có nhiều giá trị về dược liệu, phòng và
chữa nhiều loại bệnh.
+ Chè còn chứa nhiều loại vitamin như vitamin A, B1, B2, B6, vitamin PP và
nhiều nhất là vitamin C.
+ Một giá trị đặc biệt của chè được phát hiện gần đây là tác dụng chống
phóng xạ. Điều này được các nhà khoa học Nhật Bản thông báo qua việc chứng
minh chè có tác dụng chống được chất Stronti (Sr) 90 là một đồng vị phóng xạ rất
nguy hiểm.
- Chè là một loại cây công nghiệp lâu năm, có đời sống kinh tế lâu dài,
mau cho sản phẩm, cho hiệu quả kinh tế cao.
Chè trồng một lần có thể thu hoạch 30 - 40 năm hoặc lâu hơn nữa, một số
loại chè như chè Shan tuyết có thể có tuổi thọ trên 100 năm.
14
Ở các tỉnh miền núi cây chè là cây chủ lực mang tính chất quyết định để phát
triển kinh tế ,xã hội. Là cây xóa đói giảm nghèo của đồng bào ta ở miền ngược.
- Ở nước ta, chè là một trong những cây có giá trị xuất khẩu cao
Chè là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của nước ta,
hàng năm mang về cho đất nước rất nhiều ngoại tệ để thúc đẩy công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước như: Năm 2015 đã xuất khẩu được 54.000 tấn mang về cho
đất nước khoảng 67 triệu USD, năm 2016 đã xuất khẩu được 60.000 tấn tăng 9,94%
so với năm 2016 đạt kim ngạch xuất khẩu 75 triệu USD [13].
Xuất khẩu chè thì chúng ta đã tạo ra sự ổn định cho những người trồng chè
về mặt tiêu thụ sản phẩn từ đó họ yên tâm hơn với công việc của mình.
- Phát triển sản xuất chè giúp sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên và tạo
công ăn việc làm cho lao động nông thôn.
Để sử dụng nguồn tài nguyên phong phú và nguồn lao động dồi dào, thay đổi
cơ cấu sản xuất nông nghiệp với điều kiện không tranh chấp với diện tích đất trồng
cây lương thực thì chè là một trong những loại cây có ưu thế nhất.
Việc phát triển mạnh cây chè ở vùng trung du và miền núi dẫn tới việc phân
bổ các xí nghiệp, công nghiệp chế biến chè hiện đại ngay tại những vùng đó, từ đó
sử dụng lực lượng lao động ngay tại chỗ, tránh được phần nào tình trạng người dân
nông thôn di cư tự do xuống các vùng đô thị.
- Cây chè có vai trò trong phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái
Chè không những phủ trống đất trống đồi trọc mà nó còn tạo nên những
điểm du lịch sinh thái với những đồi chè rộng lớn, tuyệt đẹp thu hút khách du lịch
đến tham quan, trải nghiệm.
2.1.2.2. Ý nghĩa của cây chè
Cây chè có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái, môi
trường đất, chống xói mòn và phủ xanh đất trống, đồi núi trọc.
2.1.3. Những vấn đề cơ bản về cây chè Shan tuyết
Cây chè Shan tuyết hay cây trà Shan tuyết có tên khoa học là Camellia
Sinensis Var. Shan là loài cây mà lá và chồi của chúng được sử dụng để sản xuất
15
chè (trà). Tên gọi sinensis có nghĩa là “Trung Quốc” trong tiếng Latinh. Các danh
pháp khoa học cũ còn có Thea bohea và Thea viridis.
2.1.3.1. Nguồn gốc
Cho đến nay việc xác định nguồn gốc của cây chè vẫn còn tồn tại nhiều quan
điểm khác nhau dựa trên những cơ sở lịch sử chế biến, sử dụng các sản phẩm chè
hay các công trình khảo cổ học, thực vật học. Nhưng nhìn chung những quan điểm
được nhiều người công nhận đó là:
- Quan điểm Darasegia các nhà khoa học Trung Quốc cho rằng cây chè có
nguồn gốc từ Vân Nam - Trung Quốc.
- Theo Robert Bruce thì cho rằng cây chè có nguồn gốc từ Assam Ấn Độ.
- Theo Diemukhatze K.M (1982) quan điểm cho rằng cây chè có nguồn gốc
Việt Nam.
Hiện nay, các nhà khoa học cho rằn tùy thuộc vào thứ chè mà nguyên sản
của cây chè là cả một vùng từ Assan Ấn Độ sang Myanma, Vân Nam - Trung Quốc,
Việt Nam, Thái Lan. Từ đó chia làm 2 nhánh, một đi xuống phía Nam và một đi lên
phía Bắc, trung tâm là vùng Vân Nam - Trung Quốc. Điều kiện khí hậu ở đây rất
phù hợp cho cây chè sinh trưởng quanh năm.
Việt Nam được công nhận là vùng nguyên sản của thứ chè Shan, một trong 4
thứ chè hiện nay đang được gieo trồng rộng rãi trên thế giới [7].
2.1.3.2. Phân loại
Trong hệ thống phân loại thực vật cây chè Shan được xếp như sau:
Ngành : Hạt kín (Angiospermae)
Lớp : Hai lá mầm
Bộ : Chè Theales
Họ : Chè Theaceae
Chi : Camellia (Thea)
Loài : Sinensis
Tên khoa học : Camellia Sinensis Var. Shan
16
2.1.3.3. Đặc điểm sinh vật học
Chè Shan (Camellia Sinensis Var. Shan) là loại cây có thân gỗ lớn (Cao 6-
10 m), cây sinh trưởng mạnh, có khả năng chịu rét tốt.
Lá to, dạng thuôn dài (diện tích lá lớn hơn 50 cm2 ) lá hình thuyền, răng cưa
sâu, chót lá nhọn, thịt lá mềm, mặt lá có nhiều gợn sóng, có khoản 10 đôi gân lá.
Búp to và mập (khối lượng búp khoảng 1 - 1,2 g) có nhiều lông tuyết trắng.
Cấu tạo của chè Shan bao gồm:
- Rễ chè;
- Thân chè;
- Cành chè;
- Mầm chè: Bao gồm mầm dinh dưỡng và mầm sinh thực;
- Búp chè: Gồm búp bình thường và búp mù xòe;
- Lá chè (lá vảy ốc, lá cá, lá thật);
- Hoa và quả chè [7].
2.1.3.4. Đặc điểm sinh thái học
Cây chè Shan tuyết chịu ảnh hưởng rất lớn do tác động của các điều kiện
sinh thái. Yêu cầu tổng hợp các điều kiện sinh thái thích hợp là: đất tốt, chua, sâu,
thoát nước, khí hậu ẩm và mát.
2.1.3.5. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển
Chè Shan là cây lâu năm, có 2 chu kỳ phát triển: chu kỳ phát triển lớn và chu
kỳ phát triển nhỏ:
* Chu kỳ phát triển lớn:
Chu kỳ phát triển lớn hay còn gọi là chu kỳ phát dục cá thể của cây chè bao
gồm cả đời sống của cây chè. Được chia làm 5 giai đoạn theo sơ đồ sau:
Hình 2.2: Chu kỳ phát triển lớn của cây chè Shan.
17
* Chu kỳ phát triển nhỏ:
Chu kỳ phát triển nhỏ hay còn gọi là chu kỳ phát triển hàng năm được tính từ
khi mầm chè bắt đầu phân hóa sau đốn cho đến khi mầm chè ngừng sinh trưởng vào
thời kỳ cuối năm. Ở Việt Nam thời kỳ này thường kéo dài 1 năm từ tháng 1 đến
tháng 12.
Chu kỳ phát triển nhỏ hàng năm của cây chè Shan bao bao gồm 2 quá trình
phát triển song song: Sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực [7].
2.1.3.6. Giá trị sử dụng của chè Shan
Chè Shan cũng giống như các loại chè khác nó có nhiều vitamin có giá trị dinh
dưỡng và bảo vệ sức khỏe, có tác dụng giải khát, bổ dưỡng và kích thích hệ thần kinh
trung ương, giúp tiêu hoá các chất mỡ, giảm được bệnh béo phì, chống lão hoá,… Do
đó nước chè đã trở thành thứ nước uống của nhân loại. Ngày nay, rất nhiều người dân
trên thế giới dùng nước chè làm nước uống hàng ngày. Một số nước uống chè thành
tập quán và tạo ra được một nền văn hoá nguyên sơ là “ văn hoá trà”.
Ngoài để uống người ta còn dùng nước chè xanh để rửa ráy, các vết thương
những chỗ lở loét, nhiễm trùng trên cơ thể. Vì thế chè không những có tên trong
danh mục giải khát mà còn có tên trong từ điển y học, dược học. Người Nhật Bản
khẳng định chè cứu người khỏi bị nhiễm xạ và gọi đó là thứ nước uống của thời đại
nguyên tử. ở vùng Tây Nam Trung Quốc thời cổ đại cùng khung cảnh văn hoá với
chúng ta đã dùng lá chè làm vật trao đổi ngang giá và thứ thuốc tiên.
Chè có giá trị sử dụng và là hàng hoá có giá trị kinh tế cao, chè là một sản
phẩm xuất khẩu có giá trị trên thị trường thế giới. Thị trường trong nước đòi hỏi về
chè ngày càng nhiều với yêu cầu chất lượng ngày càng cao. Chè là một cây có hiệu
lực khai thác vùng đất đai rộng lớn của trung du, miền núi, phủ xanh đất trống, đồi
núi trọc, bảo vệ môi trường sinh thái. Tạo công ăn việc làm không những cho lao
động chính mà cả cho lao động phụ (người già, trẻ em), có tác dụng điều hoà lao
động từ vùng đồng bằng lên vùng trung du, miền núi thưa thớt [5].
18
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ chè trên thế giới và Việt Nam
2.2.1.1. Tình hình sản xuất chè trên thế giới
Trong năm 2015, lượng chè sản xuất trên toàn thế giới đã vượt qua con số
6.000.000 tấn để đạt mức 6.148.093 tấn. Trong đó Việt Nam là một trong những
nước có sản lượng chè sản xuất đứng thứ 5. Qua thống kê sản phẩm chè của các
nước thì thị phần Châu Á chiếm 83% sản lượng chè thế giới, tiếp theo là Châu Phi
chiếm 15% và Nam Mỹ chiếm 2,4%.
Về thị trường tiêu thụ trong giai đoạn gần đây, nhập khẩu chè trên thế giới
ước tính khoảng 2,01 triệu tấn, mức tăng trung bình khoảng 0,6%/năm. Các nước
nhập khẩu chính như Anh, Nga, Pakistan, Mỹ, Nhật Bản...sẽ chiếm khoảng 60%
tổng lượng nhập khẩu chè toàn thế giới.
Những thị trường tiêu thụ lớn nhất đối với sản phẩm chè đen và chè xanh là:
Thị trường Nga đã nhập khẩu trên 174.000 tấn, thị trường Pakistan nhập khẩu
126.170 tấn, Hy Lạp nhập khẩu 81.700 tấn, Iran nhập khẩu 62.000 tấn, và EU với
tổng số lượng chè nhập khẩu là 128.000 tấn.
Ngoài ra còn có các chi nhánh bán lẻ ở thị trường Mỹ và Canada với tổng số
lượng chè nhập khẩu lên tới 144.000 tấn, Vương quốc Anh là 126.000 tấn, và EU
với tổng số lượng chè nhập khẩu là 128.000 tấn [13].
2.2.1.2. Tình hình sản xuất chè ở Việt Nam
Việt Nam có diện tích trồng chè dao động khoảng 126.000 – 133.000 ha và
thu hút khoảng 2 triệu lao động. Trong năm 2011 cả nước có diện tích trồng chè là
133.000 ha; sản lượng (thô) đạt 888.600 tấn; sản lượng (đã chế biến) đạt 165.000
tấn; xuất khẩu là 132.600 tấn.
Việt Nam là nước xuất khẩu và sản xuất chè lớn thứ 5 thế giới, với kế hoạch sản
xuất đạt 1,2 triệu tấn chè thô và xuất khẩu 200.000 tấn chè chế biến vào năm 2015.
Cả nước có khoảng 300 cơ sở chế biến chè có công suất 900.000 tấn búp
tươi/năm, trong đó có khoảng 31 nhà máy có quy mô sản xuất lớn 30 tấn búp
tươi/ngày chiếm 47% công suất chế biến; 103 nhà máy có quy mô vừa công suất
19
chế biến 10 đến 28 tấn búp tươi/ ngày chiếm 43%; còn lại là cơ sở chế biến nhỏ
công suất từ 3 đến 5 hoặc 6 tấn búp tươi/ngày và các hộ chế biến nhỏ lẻ chiếm
khoảng 10% tổng công suất chế biến.
Kết thúc năm 2012, xuất khẩu chè của cả nước đạt 146.708 tấn, trị giá
224.589.666 USD, tăng 9,6% về lượng và tăng 10,1% về trị giá so với cùng kỳ năm
trước với thị trường xuất khẩu mở rộng tới gần 100 quốc gia. Trong đó Pakistan là
thị trường Việt Nam xuất khẩu nhiều chè nhất, với sản lượng 24.045 tấn, trị giá
45.304.840 USD, tăng 38% về lượng và tăng 39% về trị giá năm 2012, chiếm
20,1% tổng trị giá xuất khẩu chè của Việt Nam. Tiếp đến là Đài Loan, lượng chè
xuất khẩu sang thị trường này đạt 22.453 tấn, trị giá 29.589.578 USD, tăng 10,4%
về lượng và tăng 13% về trị giá, đứng thứ ba là Nga rồi Trung Quốc, Inđônêxia,
Mỹ,… [13].
Các vùng sản xuất chè chủ yếu ở Việt Nam
Ở Việt Nam cây chè được trồng tập trung chủ yếu ở một số vùng chính sau đây:
Vùng chè Tây Bắc:
Vùng Tây Bắc chè được trồng nhiều ở các tỉnh Sơn La ( 1.900 ha) và Lai
Châu ( 590 ha).
Giống chè chủ yếu là giống chè Shan ( Chiếm trên 80% diện tích) còn lại là
chè Trung du ( khoảng 10 % diện tích) và các giống chè khác.
Vùng chè Việt Bắc – Hoàng Liên Sơn:
Vùng này gồm tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Tây Yên Bái, Hòa Bình và Lào Cai.
Chè được trồng tập trung dưới các hình thức công ty quốc doanh, hộ gia
đình. Giống chè Trung Du (chiếm 91,6% diện tích chè Tuyên Quang, 65% diện tích
ở công ty chè Trần Phú).
Vùng chè Trung Du – Bắc Bộ:
Gồm các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Cạn, Phú Thọ, Nam Yên Bái,
Hà Tây và Bắc Hà Nội.
20
Trong đó tỉnh Thái Nguyên có diện tích trồng chè gần 18.000 ha, đứng thứ 2
trong cả nước, năng suất chè búp tươi bình quân đạt gần 100 tạ/ha, sản lượng gần
200.000 tấn.
Vùng chè miền Trung:
Gồm các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam với tổng diện tích
trên 5.000 ha.
Vùng chè Tây Nguyên:
Chè được trồng chủ yếu ở Lâm Đồng, Gia Lai và Đắc Lắc.
Riêng Lâm Đồng là tỉnh có diện tích trồng chè khá lớn của nước ta, với khoảng
23.900 ha, chiếm gần 19% diện tích chè cả nước; Sản lượng chè búp tươi đạt gần
172.000 tấn, sản lượng xuất khẩu gần 10.000 tấn. Thu nhập từ một ha chè của Lâm
Đồng cao nhất nước, trên 280 triệu đồng/ha, đứng đầu về giá xuất khẩu [4].
2.2.1.3. Tình hình ngành chè ở Hà Giang
Hiện tại, tỉnh Hà Giang có diện tích chè lớn thứ 3 cả nước, toàn tỉnh có hơn
20.000 ha chè chủ yếu 2 nhóm: Chè Shan tuyết chiếm trên 90% diện tích và chè
trung du. Trong đó, hơn 16.000 ha chè đang cho thu hoạch tập trung chủ yếu ở 5
huyện: Bắc Quang, Quang Bình, Vị Xuyên, Hoàng Su Phì, Xín Mần, năng suất chè
trung bình đạt 38,5 tạ/ha (năm 2014). Theo thống kê sơ bộ, toàn tỉnh hiện có 4
CTCP, 7 Công ty TNHH, Xí nghiệp, 29 Hợp tác xã, xưởng chế biến và trên 400 cơ
sở chế biến quy mô, hộ gia đình [12].
2.2.2. Một số chính sách phát triển chè Shan tuyết tỉnh Hà Giang.
- Nghị quyết số 12/2009/NQ - HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang
về việc ban hành Quy định một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và khuyến khích
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV (nhiệm kỳ 2010 - 2015) đã đề
ra nhiệm vụ đột phá nhằm khuyến khích thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa tập
trung, gắn với chế biến trong đó có ngành chè.
21
- Nghị quyết số 47/2010/NQ - HĐND ngày 14/07/2012 của Hội đồng Nhân
dân tỉnh Hà Giang về việc ban hành một số chính sách khuyến khích phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh Hà Giang.
- Quyết định số 996/QĐ - UBND ngày 29/05/2013 của Uỷ ban Nhân dân
tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển cây chè tỉnh Hà
Giang đến 2020.
- Hỗ trợ tối đa 100% kinh phí cho việc cấp chứng nhận sản xuất, chế biến
theo tiêu chuẩn VietGAP, HACCP theo kế hoạch hàng năm (theo Thông tư số
42/2013/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 16/10/2013 Hướng dẫn thực hiện
quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng chính phủ về một
số chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
trong nông, lâm và thủy sản).
- Chính sách đầu tư và khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực cho phát
triển chè:
+ Tăng cường hợp tác các cơ quan nghiên cứu để ứng dụng các tiến bộ kỹ
thuật trong các khâu sản xuất nguyên liệu, chế biến, bảo quản sản phẩm chè.
+ Hỗ trợ kinh phí cho việc xây dựng mô hình, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
cho người sản xuất, mức hỗ trợ thực hiện theo Nghị định 02/2010/NĐ của Chính
phủ về khuyến nông.
+ Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho công tác đào tạo, nâng cao trình độ nhân lực
cho ngành sản xuất chè.
+ Thực hiện tốt các chính sách hiện hành của Nhà nước có liên quan đến
phát triển chè an toàn: Quyết định 01/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách hỗ trợ sản xuất sản phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn. Nghị quyết
47/2012/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Hà Giang.
22
PHẦN 3
KẾT QUẢ THỰC TẬP
3.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Trà hữu cơ Cao Bồ
3.1.1. Giới thiệu về Công ty
Các thông tin cơ bản về Công ty Cổ phần Trà hữu cơ Cao Bồ:
+ Tên công ty: Công ty Cổ phần Trà hữu cơ Cao Bồ
+ Tên tiếng Anh: Cao Bo Organic Tea Joint Stock Company
+ Địa chỉ: Thôn Thác Tăng - xã Cao Bồ - huyện Vị xuyên - tỉnh Hà Giang.
+ Mã số thuế: 5100446360
+ Ngành nghề chính: Chế biến sản xuất chè
+ Ngày cấp: 14/03/2017
+ Ngày hoạt động: 14/03/2017
+ Đại diện pháp luật: Nguyễn Văn Toán
+ Tên tổng giám đốc: Nguyễn Văn Biên
+ Nơi đăng ký quản lý: Chi cục thuế Hà Giang
+ Điện thoại: 0948.436.509
3.1.2. Lịch sử hình thành
Công ty Cổ phần Trà hữu cơ Cao bồ được thành lập ngày 25 tháng 09 năm
2002 theo quyết định số 044952/QĐ-UB của ủy ban nhân dân Tỉnh Hà Giang với tên
gọi ban đầu là Xưởng chè Cao Bồ trực thuộc Công ty TNHH Thương mại Hùng Cường.
Đến ngày 20 tháng 11 năm 2016 , Công ty bắt đầu chuyển mô hình từ Công
ty nhà nước thành Công ty Cổ phầnvới vốn điều lệ ban đầu là 15.714 triệu đồng và
được đổi tên thành Công ty Cổ phần Trà hữu cơ Cao Bồ, Công ty chính thức hoạt
động với tên gọi Công ty Cổ phần Trà hữu cơ Cao Bồ vào ngày 14 tháng 03 năm
2017 với tổng tài sản của Công ty năm 2016 là 39,906 tỷ đồng.
23
Công ty được thành lập năm 2002, ban đầu chỉ là một xưởng sản xuất nhỏ với diện tích khoảng 860m2 với lực lượng công nhân viên sản xuất khoảng 20 - 30
người và là một xưởng sản xuất chè thuộc Công ty TNHH Thương mại Hùng
Cường, hàng năm không ngừng củng cố và mở rộng thêm quy mô.
Trải qua các quá trình phát triển, đến năm 2012 khi được cấp giấy chứng
nhận hữu cơ (Organic) xưởng được đặt tên là Nhà máy chè Cao Bồ và tiến hành mở rộng quy mô sản xuất, đến năm 2016 là 3.690m2 với lực lượng lao động khoảng 200
lao động mỗi năm và được chuyển đổi mô hình thành Công ty Cổ phần với tên gọi
Công ty Cổ phần Trà hữu cơ Cao Bồ.
3.1.3.Những thành tựu đã đạt được của Công ty Cổ phần Trà hữu cơ Cao Bồ
Với sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế trong nước và khu vực trong
thời gian qua. Sự hội nhập và giao lưu quốc tế ngày càng được mở rộng kéo theo sự phát
triển nhanh của nền kinh tế Việt Nam. Song song với sự phát triển của nền kinh tế Doanh
nghiệp và sự cố gắng không ngừng thì tính đến năm 2016 Công ty đã được cấp, công
nhận các chứng chỉ hữu cơ như Chứng chỉ hữu cơ COR (2016); Chứng chỉ hữu cơ EU
(2014); Chứng chỉ hữu cơ IFOAM (2012); Chứng chỉ hữu cơ USDA (2014). Hàng năm
Công ty cung cấp ra thị trường trong và ngoài nước với sản lượng khoảng 150 tấn/năm.
3.2. Kết quả thực tập
3.2.1. Nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại Công ty
3.2.1.1. Tìm hiểu thông tin về Công ty Cổ phần Trà Hữu cơ Cao Bồ
+ Xin các thông tin cơ bản của Công ty như: quá trình thành lập, quá trình
phát triển, cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty, diện tích,... thông qua Phó giám đốc
Nguyễn Anh Dũng.
Kết quả đạt được:
+ Tóm tắt được thông tin về Công ty Cổ phần trà hữu cơ Cao Bồ;
+ Tóm tắt được quá trình hình thành và phát triển Công ty;
+ Vẽ được sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty.
3.2.1.2. Tìm hiểu quy trình sản xuất chè tại Công ty
+ Tìm hiểu hệ thống máy móc, công nghệ và dây chuyền sản xuất;
24
+ Tìm hiểu các quá trình chế biến, sản xuất chè;
+ Tìm hiểu, học tập và tham gia vào quá trình chế biến, sản xuất chè tại Công ty;
+ Tham gia vào quá trình bảo quản và phân loại chè.
Kết quả đạt được:
+ Biết được các quy trình chế biến sản xuất như thế nào;
+ Cách phân biệt và phân loại các loại chè thành phẩm;
+ Biết cách điều hành một số loại máy móc như máy vò, máy sao chè.
3.2.1.3. Tìm hiểu chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
+ Liệt kê và phân loại các hạng mục chi phí tại Công ty, xin số liệu chi phí của
Công ty qua các năm tại phòng Kế toán tài vụ;
+ Được phân công ghi chép một số sổ sách thu chi tại phòng Kế tài vụ.
Kết quả đạt được:
+ Liệt kê và phân loại được các loại chi phí mà Công ty sử dụng vào trong quá
trình sản xuất kinh doanh;
+ Thu thập được các loại chi phí mà Công ty sử dụng cho SXKD qua các năm;
+ Ghi chép thành thạo một số chứng từ thu - chi, xuất - nhập kho nguyên liệu.
3.2.1.4. Tìm hiểu nguồn vốn của Công ty
+ Xin số liệu về nguồn vốn cho vay tại phòng Kế toán tài vụ;
+ Tìm hiểu nguồn gốc vốn vay, lãi suất và thời hạn cho vay.
Kết quả đạt được:
+ Xác định được tổng số vốn của Công ty;
3.2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực tập
- Thuận lợi:
+ Cơ sở thực tập gần nhà nên thuận lợi cho việc đi lại từ nhà đến cơ sở thực tập
và từ cơ sở thực tập về nhà.
+ Do Công ty được xây dựng và hoạt động ngay trên địa bàn xã nên việc tìm
hiểu các thông tin về Công ty trở nên thuận lợi và đáng tin cậy hơn.
+ Các anh chị, cô chú công nhân viên trong Công ty thân thiện, nhiệt tình nên
việc thu thập các thông tin, số liệu phục vụ bài khóa luận dễ dàng hơn.
25
- Khó khăn:
+ Do kiến thức, kinh nghiệm làm việc thực tế của bản thân còn quá ít nên gặp
một chút khó khăn trong việc tìm hiểu một số kết quả kinh doanh cũng như trong
quá trình phân tích hiệu quả SXKD của Công ty.
+ Vì không có phương tiện đi lại riêng nên trở nên phụ thuộc khi đi trải
nghiệm, tham quan một số đại lý bán hàng của Công ty.
3.2.1.6. Tìm hiểu hệ thống đầu ra của Công ty
+ Trao đổi, thảo luận với các anh, chị trong phòng Kinh doanh thị trường về
các kênh tiêu thụ, thị trường tiêu thụ của Công ty;
+ Phân tích các kênh tiêu thụ và thị trường tiêu thụ của Công ty;
+ Tham gia giới thiệu và bán sản phẩm chè tại đại lý bán hàng ở huyện Vị
Xuyên của Công ty.
Kết quả đạt được:
+ Xác định được các kênh tiêu thụ sản phẩm của Công ty từ đó chỉ ra được
kênh nào đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho Công ty;
+ Phân tích được các vấn đề về thị trường tiêu thụ cũng như các đối thủ cạnh
tranh về thị trường tiêu thụ;
+ Học được cách giới thiệu sản phẩm, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm
của Công ty.
3.2.1.7. Thảo luận, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của Công ty
+ Cùng với anh trưởng phòng Kinh doanh thị trường thảo luận về điểm mạnh
và điểm yếu của Công ty khi tham gia vào tổ chức sản xuất kinh doanh;
+ Thảo luận về cơ hội và thách thức của Công ty trong nền kinh tế thị trường
hiện nay.
Kết quả đạt được:
+ Phân tích được những điểm mạnh và điểm yếu của Công ty;
+ Phân tích được cơ hội và thách thức của Công trong nền kinh tế thị trường.
+ Từ việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức có giải pháp tháo
gỡ những khó khăn của Công ty.
26
3.2.2. Tóm tắt kết quả thực tập
3.2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ và bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Trà hữu cơ
Cao Bồ
● Chức năng của công ty:
Công ty là một đơn vị hoạch toán kinh doanh độc lập dựa trên cơ sở luật
doanh nghiệp của nhà nước và điều lệ của công ty. Công ty sản xuất và kinh doanh
sản phẩm chè búp khô (chè đen và chè xanh).
Chè của công ty sản xuất chủ yếu là xuất khẩu ra nước ngoài, chủ yếu là các
nước Châu Âu.
Mặt khác công ty không ngừng nghiên cứu, nắm bắt kịp thời các nhu cầu
mới nảy sinh trên thị trường và tìm cách thỏa mãn tốt nhu cầu đó. Chức năng này
được thể hiện:
+ Thông qua hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận nâng cao lợi ích của
công ty đồng thời là nguồn tài chính đảm bảo cho công ty tái sản xuất mở rộng, hoạt
động có hiệu quả.
+ Giải quyết tốt mối quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp và quan hệ giữa
doanh nghiệp với bên ngoài.
● Nhiệm vụ của công ty:
Nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Trà hữu cơ Cao Bồ đã được khẳng định:
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh theo đúng ngành
nghề được ghi trong giấy phép kinh doanh.
+ Xây dựng phương án kinh doanh, phát triển kế hoạch và mục tiêu chiến
lược của công ty.
+ Tổ chức nghiên cứu sản xuất, nâng cao năng xuất lao động, áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm
cho phù hợp với thị trường.
+ Thực hiện chăm lo, không ngừng cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật
chất tinh thần, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho người lao
động. Từ đó đáp ứng yêu cầu đòi hỏi phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của
ngành, của địa phương và của công ty.
+ Đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm về vệ sinh an toàn thực phẩm
theo qui định của Nhà nước.
27
+ Tuân thủ các qui định về vệ sinh an toàn trong lao động, phòng chống cháy
nổ, trật tự an toàn xã hội.
+ Mở sổ sách kế toán, ghi chép sổ sách theo qui định của pháp lệnh thống kê,
kế toán. Chịu sự kiểm tra của cơ quan thuế, tài chính.
+ Nộp thuế và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác theo qui định của pháp luật.
● Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Công ty Cổ phần Trà hữu cơ Cao Bồ tổ chức bộ máy quản lý gồm có Hội
đồng quản trị bên dưới là một một Giám đốc và hai Phó giám đốc. Các bộ phận của
công ty hoạt động theo chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc, được Giám
đốc giao nhiệm vụ cụ thể trong từng lĩnh vực công tác. Mối quan hệ giữa các bộ
phận là quan hệ phối hợp, cộng đồng trách nhiệm nhằm tham mưu giúp Giám đốc
chỉ đạo kinh doanh có hiệu quả cao, quan hệ giữa các bộ phận là quan hệ ngang, có
tính chất hữu cơ và liên quan chặt chẽ với nhau. Các cán bộ quản lý và nhân viên
hành chính được hưởng lương theo ngày công, công nhân trực tiếp sản xuất thì
hưởng lương theo thời gian. Ngoài ra công ty còn xây dựng được chính sách thưởng
phạt, làm thêm giờ khá linh hoạt nhằm kích thích người lao động tăng năng xuất mà
vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Hình 3.1: Bộ máy quản trị của Công ty Cổ phần Trà hữu cơ Cao Bồ
(Trích nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
28
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
+ Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, đại diện cho các cổ đông, có toàn
quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền
lợi của Công ty.
+ Giám đốc:
- Điều hành hoạt động SXKD của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc chấp hành qui định của công ty.
- Thay mặt công ty ký kết hợp đồng và văn bản giao dịch theo phương hướng
và kế hoạch của công ty, đồng thời tổ chức mọi thành viên của công ty thực hiện
văn bản đó.
- Tổ chức thu thập, xử lý thông tin giúp công ty trong việc xây dựng kế
hoạch hàng năm.
- Tuyển dụng lao động và cho nghỉ việc những người làm công không đảm
bảo nhu cầu sản xuất kinh doanh...
+ Phó giám đốc:
- Giúp việc cho giám đốc, ở CTCP Trà hữu cơ Cao Bồ có 2 Phó giám đốc
được Giám đốc phân công phụ trách trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
- Khi Giám đốc vắng mặt hay đi công tác ủy quyền cho Phó giám đốc điều
hành công việc, trực tiếp ký các chứng từ hóa đơn liên quan đến các lĩnh vực được
Giám đốc phân công.
+ Phòng kế toán tài vụ:
Có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động về kế hoạch tài chính và công tác kế toán
theo qui định của Nhà nước. Cụ thể là lập kế hoạch tài chính, dự trù ngân sách hàng
năm cho từng dự án của công ty, tổ chức việc theo dõi kiểm soát việc chi tiêu, báo
cáo tài chính hết năm theo qui định của nhà nước.
+ Phòng kinh doanh thị trường:
Có nhiệm vụ là lập kế hoạch SXKD theo yêu cầu của ban giám đốc, nghiên
cứu thị trường, đánh giá các hoạt động kinh doanh của công ty để từ đó phát huy
29
những điểm mạnh khắc phục những điểm yếu, quản lý chất lượng hàng hóa, đề ra
chiến lược Marketing để làm tăng tốc độ tiêu thụ hàng hóa dẫn đến tăng doanh thu
cho công ty.
+ Phòng tổ chức hành chính:
Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, lao động,
tiền lương, quản lý mạng lưới kinh doanh, công tác thanh tra bảo vệ, chế độ khen
thưởng, kỷ luật quản lý hành chính văn thư lưu trữ, chế độ lao động theo qui định
của pháp luật.
3.2.2.2. Nguồn lực cơ bản của công ty
● Tình hình tài chính của công ty
Vốn là một yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp.
Vốn ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình SXKD của doanh nghiệp nên trong quá trình
SXKD doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm đến nguồn vốn và cơ cấu của nguồn vốn
để từ đó có các giải pháp và sử dụng vốn kinh doanh tốt đảm bảo đạt hiệu quả kinh
tế cao.
Bảng 3.1: Tình hình tài chính của Công ty qua 3 năm (2014 - 2016)
So sánh
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Chỉ tiêu
Giá trị
Giá trị
Giá trị
+/-
+/-
tỷ lệ (%)
tỷ lệ (%)
tỷ lệ (%)
2015/2014 % Tăng, giảm
2016/2015 % Tăng, giảm
(ĐVT: Triệu đồng)
Tổng Nguồn
38.112
100
39.753
100
39.906
100
1.641
4,31
153
0,38
vốn
1. Phân theo tính chất
- Vốn cố định
20.450
53,66
22.254
55,98
23.117
57,93
1.804
8,82
863
3,88
-Vố lưu động
17.662
46,34
17.499
44,02
18.910
42,07
-163
-0,92
1.411
8,06
2. Phân theo nguồn vốn
-NV CSH
20.671
54,24
21.351
53.71
21.357
53,52
680
3,29
6
0,03
-Nợ phải trả
17.441
45,76
18.402
46,29
18.549
46,48
962
5,51
147
0,80
Nợ ngắn hạn
5.140
29,47
5.343
29,04
5.364
28,92
203
3,95
21
0,39
Nợ dài hạn
12.301
70,53
13.059
70,96
13.185
71,08
758
6,16
126
0.99
( Trích nguồn: Phòng kế toán tài vụ)
30
Qua bảng, ta thấy tình hình tài chính Công ty qua 3 năm (2014 - 2016) có sự biến
động không đáng kể, tổng vốn của Công ty qua các năm có tăng nhẹ, cụ thể: Năm 2014
tổng vốn của Công ty là 38.112 triệu đồng thì đến năm 2015 con số này tăng lên đạt
39.753 triệu đồng, tăng 4,31% hay tăng tương ứng là 1.641 triệu đồng. Sang đến năm
2016, tổng số vốn tiếp tục tăng so với năm 2015, tăng 0,38% hay tăng 153 triệu đồng.
Tuy nhiên sự gia tăng nguồn vốn này là không đáng kể, lý giải cho điều này
là bởi vì từ sau khi đạt được chứng chỉ IFOAM thì Công ty bắt đầu đầu tư mạnh vào
việc mở rộng quy mô, đặc biệt là năm 2013 Công ty mở rộng nhà xưởng sản xuất và
đầu tư mua thêm nhiều máy móc thiết bị với tổng nguồn vốn đạt 35.109 triệu đồng
tăng rất nhiều so với năm 2012 khi chưa tiến hành mở rộng quy mô sản xuất (tổng
nguồn vốn năm 2012 là 26.095 triệu đồng).
Để đánh giá một cách chính xác hơn về biến động tình hình tài chính của
Công ty chúng ta xem xét các chỉ tiêu sau:
- Xét theo tính chất: Thì tổng vốn bao gồm vốn cố định và vốn lưu động,
trong cơ cấu nguồn vốn của Công ty ta thấy rằng tỷ trọng VLĐ và VCĐ có sự thay
đổi qua các năm, biểu hiện là năm 2014 VLĐ của Công ty chiếm 46,34% và VCĐ
là 53,66%; Sang năm 2015 kết cấu VLĐ và VCĐ của Công ty có sự thay đổi, trong
đó VCĐ lại chiếm tỷ trọng lớn hơn VLĐ. Sang năm 2016 VLĐ và VCĐ của Công
ty tiếp tục tăng với tốc độ tăng cũng khá mạnh, cụ thể là VCĐ tăng 3,88% hay tăng
863 triệu đồng; VLĐ tăng 8,06% hay tăng 1.411 triệu đồng.
Sự tăng lên của VCĐ và VLĐ qua các năm là do Công ty đã đầu tư mua
thêm TSCĐ, máy móc thiết bị để mở rộng thêm quy mô sản xuất và đặc biệt Công
ty chú trọng vào việc đầu tư vào nâng cao chất lượng sản phẩm, da dạng hóa các
loại sản phẩm của Công ty.
- Xét theo cơ cấu nguồn vốn: Vốn của Công ty hình thành từ 2 nguồn: Vốn
chủ sở hữu và nợ (nợ ngắn hạn và nợ dài hạn). Qua bảng số liệu ta thấy, nguồn vốn
chủ sở hữu của Công ty chiếm tỷ trọng cao hơn các khoản nợ. Và qua các năm
nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ đều không ngừng tăng. Cụ thể, so với năm
2014 thì năm 2015, nguồn vốn chủ sở hữu tăng 3,29% hay tăng tương ứng là 680
31
triệu đồng. Điều này cho thấy Công ty có khả năng tự tài trợ về mặt tài chính và sẽ
chủ động hơn trong quá trình SXKD. Bên cạnh sự tăng lên của nguồn vốn chủ sở
hữu Công ty còn nhận thêm các khoản nợ, trong đó cả nợ dài hạn và nợ ngắn hạn
đều có xu hướng tăng lên trong đó thì số nợ dài hạn chiếm tỉ trọng cao hơn so với
nợ ngắn hạn. Điều này phù hợp với tính chất của Công ty và là một điều tốt đối với
một Công ty sản xuất chè vì đã lợi dụng được nguồn vốn bên ngoài, đặc biệt là các
khoản nợ dài hạn để đầu tư vào hoạt động SXKD. Tuy nhiên, cũng có nghĩa là yêu
cầu thanh toán của Công ty cũng tăng lên, thêm một gánh nặng trong việc trả nợ.
Đối với các khoản nợ, Công ty chủ yếu vay vốn từ ngân hàng cụ thể là ngân
hàng Ngân hàng Thương mại cổ phần công thương Việt Nam (VietinBank),với lãi
suất 7 %/năm (năm 2016).
Các khoản nợ
thời gian nợ
Nợ ngắn hạn Số nợ (Triệu
Lãi suất
thời gian nợ
Lãi suất
Nợ dài hạn Số nợ
(tháng)
đồng)
(%/năm)
(tháng)
(Triệu đồng)
(%/năm)
10
4.364
0,055
72
9.000
0,07
Bảng 3.2: Số nợ Ngân hàng của Công ty Cổ phầnTrà hữu cơ Cao Bồ năm 2016
( Trích nguồn: Phòng kế toán tài vụ)
● Tình hình lao động của công ty
Lực lượng lao động phản ánh quy mô của doanh nghiệp, cơ cấu lao động
phản ánh lĩnh vực hoạt động và đặc điểm công nghệ, mức độ hiện đại hóa sản xuất
của doanh nghiệp. Chất lượng lao động sẽ quyết định và được thể hiện qua kết quả
và hiệu quả hoạt động SXKD.
Đối với lực lượng lao động của Công ty thì có 2 đặc điểm chính như sau:
Về mặt số lượng: Lượng lao động của Công ty có xu hướng giảm dần qua 3
năm, cụ thể: năm 2014 là 250 lao động nhưng đến năm 2015 chỉ còn 236 lao động,
tiếp tục đến năm 2016 giảm xuống còn 215 lao động. Ngược lại, chất lượng lao
động không ngừng tăng cao. Cụ thể là lao động có trình độ trên Đại học và Đại học
tăng lên, lao động chưa qua đào tạo giảm đáng kể (năm 2014 là 231 lao động chiếm
92,4% đến năm 2016, chỉ còn 193 lao động chiếm 89,76%).
32
Bảng 3.3: Tình hình lao động của công ty qua 3 năm (2014 - 2016)
So sánh
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
2015/2014
2016/2015
Chỉ tiêu
+/-
+/-
Số lượng
tỷ lệ (%)
Số lượng
tỷ lệ (%)
Số lượng
tỷ lệ (%)
(ĐVT: Người)
215
100
-14
% Tăng, giảm -5,6
-21
% Tăng, giảm -8,9
236
100
250
100
165 50
66,5 33,5
1 -15
0,61 -17,65
-1 -20
-0,61 -28,57
166 70
66,1 33,9
165 85
66 34
9
4,19
1
12,5
-
-
9
3,81
8
3,2
7 6
3,26 2,79
1 1
16,7 20
- -
- -
7 6
2,97 2,54
6 5
2,4 2
92,4
214
90,68
193
89,76
-17
-7,4
-21
-9,8
231
209
88,56
189
87,44
-16
-7,1
-20
-9,6
225
90
27
11,44
27
12,56
2
8
-
-
25
10
Tổng LĐ 1. Phân theo giới tính - Nam - Nữ 2. Phân theo trình độ - ĐH và trên ĐH - Cao đẳng - Trung cấp - LĐ chưa qua đào tạo 3. Phân theo tính chất - LĐ trực tiếp - LĐ gián tiếp
( Trích nguồn: Phòng kế toán hành chính)
- Xét theo giới tính: Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là nặng
nhọc như điều khiển máy, bốc vác, vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm,...
Chính vì vậy, cần phải có lực lượng lao động có sức khỏe tốt nên nó phù hợp với
nam giới hơn là nữ giới. Do đó trong 3 năm (2014 - 2016) lực lượng lao động nam
luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với lao động nữ trong Công ty (trên 60%).
- Xét theo trình độ chuyên môn: Qua bảng cho thấy, qua 3 năm lao động có trình
độ Đại học và trên Đại học tăng lên. Nếu năm 2014 là 8 người chiếm 3,2% thì năm 2015,
2016 tăng lên 9 người tương ứng chiếm 3,81% và 4,19% trong tổng số lao động.
Trình độ chuyên môn của người lao động không ngừng được cải thiện, đặc
biệt là lao động có trình độ Cao đẳng, Đại học tăng chiếm tỷ trọng ngày càng cao, tỉ
lệ lao động chưa qua đào tạo giảm đáng kể, đây là tín hiệu đáng mừng cho Công ty.
- Xét theo tính chất công việc:CTCP Trà hữu cơ Cao Bồ là một doanh
nghiệp SXKD chè (trà) bởi vậy tỷ trọng lao động trực tiếp cao hơn rất nhiều so với
33
lao động gián tiếp. Năm 2014, số lao động trực tiếp chiếm 90% tương ứng với 225
người, lao động gián tiếp chỉ chiếm 10%, tương ứng 25 người. Năm 2015, lao động
trực tiếp của Công ty giảm tương đối nhiều so với năm 2014, giảm 16 người, tương
ứng giảm 7,1%. Năm 2015, do Công ty đang trong giai đoạn đầu bước sang cổ phần
hóa nên cơ cấu lao động có sự thay đổi đáng kể.
Lực lượng lao động trực tiếp qua các năm giảm xuống do Công ty đầu tư các
loại máy móc, thiết bị hiện đại dẫn đến không còn cần quá nhiều lao động trực tiếp,
điều này làm giảm chi phí sản xuất góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Như vậy, qua phân tích ta thấy lao động của Công ty có giảm dần về mặt số
lượng qua cả 3 năm để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy
nhiên, chất lượng lao động không ngừng được cải thiện và nâng cao cả về chuyên
môn lẫn tay nghề nhằm đáp ứng môi trường kinh doanh ngày càng khó khăn.
● Tình hình tài sản cố định của công ty
TSCĐ là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất lao
động, số lượng và chất lượng hàng hóa sản xuất ra. Việc phân tích tình hình sử dụng
TSCĐ thường xuyên để từ đó có các giải pháp sử dụng tối đa công suất và số lượng
tài sản cố định cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp.
Bảng 3.4: Tình hình tài sản cố định của Công ty qua 3 năm (2014 - 2016)
So sánh
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Chỉ tiêu
Giá trị
Giá trị
Giá trị
+/-
+/-
tỷ lệ (%)
tỷ lệ (%)
tỷ lệ (%)
(ĐVT: Triệu đồng)
30.460
100
30.600
100
31.045
100
140
2015/2014 % Tăng, giảm 0,46
2016/2015 % Tăng, giảm 1,45
445
13.097,8 43
13.476,2 44,04
13.604
43,28
378,4
2,89
127,8 0,95
14.712,1 48,3
14.443,2 47,2
14.684,3 47,3
-268,9
-1,83
241,1 1,67
Tổng 1. Nhà cửa, vật kiến trúc 2. Máy móc, thiết bị
2.558,6
8,4
2.601
8,5
2.667
8,6
42,4
1,66
66
2,54
3. Phương tiện vận tải
70,05
0,23
61,2
0,2
62,09
0,2
-8,85
12,63
0,89
1,45
21,45
0,07
18,4
0,06
27,61
0,08
-3,05
14,22
9,21
50,1
4. Thiết bị, dụng cụ quản lý 5. TSCĐ hữu hình khác
( Trích nguồn: Phòng kế toán tài vụ)
34
Nhìn chung, qua 3 năm tổng giá trị TSCĐ của Công ty đều tăng, tuy nhiên
tốc độ tăng của các TSCĐ không cao lắm. Lý giải cho điều này là trước những năm
2012 trở về trước khi chưa nhận được chứng chỉ hữu cơ IFOAM thì quy mô của
Công ty vẫn còn khá nhỏ, Tổng TSCĐ tính đến thời điểm tháng 3 năm 2011 của
Công ty là 17.048 triệu đồng. Đến năm 2012 khi được cấp chứng chỉ hữu cơ
IFOAM, cùng với đó là các cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thì Công ty
tiến hành mở rộng quy mô sản xuất và đến năm 2013 tổng TSCĐ của Công ty đạt
29.019 triệu đồng. Từ sau năm 2013 tổng TSCĐ của Công ty không có nhiều thay
đổi, đó là vì Công ty hạn chế vấn đề mở rộng quy mô sản xuất mà thay vào đó đầu
tư hơn vào nâng cao chất lượng, thương hiệu, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm nhằm
nâng cao sức cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ.
Năm 2015, tăng 0,46 % hay tăng 140 triệu đồng so với năm 2014 và đạt
30.600 triệu đồng. Và đến năm 2016 tăng 0,95% tương ứng với tăng 445 triệu đồng
và đạt 31.045 triệu đồng. Điều này chứng tỏ, công ty luôn chú trọng trong việc đầu
tư TSCĐ để phục vụ một cách tốt nhất cho quá trình hoạt động SXKD, nhằm nâng
cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế của Công ty; đồng thời đáp ứng
nhu cầu về sản phẩm ngày càng cao về sản phẩm của người tiêu dùng.
Máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị cơ sở vật chất kỹ
thuật (trên 47%) của Công ty. Nguyên nhân năm 2015 giá trị máy móc thiết bị giảm
xuống so với năm 2014 là do năm 2014 một số máy móc trong quá trình sử dụng đã
bị hỏng do đó đến năm 2016 Công ty đã đầu tư mua thêm máy móc thiết bị để phục
vụ đầu tư cho dây sản xuất điều này lý giải cho việc sự gia tăng giá trị máy móc
thiết bị năm 2016 so với năm 2015.
Hàng năm Công ty đều cải thiện hoặc nâng cấp khu vực văn phòng làm việc,
nhà xưởng, phù hợp với việc mở rộng quy mô sản xuất, đồng thời cải thiện hơn khu
vực sản xuất của công nhân viên. Năm 2015, giá trị nhà cửa vật kiến trúc của Công
ty đạt 13.476,2 triệu đồng, tăng 378,4 triệu đồng hay tăng tương ứng là 2,89% so
với năm 2014. Sự tăng lên này là do năm 2015 Công ty xây dựng thêm khu nhà ở
cho công nhân viên và nâng cấp khu nhà ở đối với nhân viên văn phòng.
35
Trong 3 năm qua, Công ty cũng đầu tư nhiều vào giao thông vận tải. Sự gia
tăng về giá trị của phương tiện vận tải như vậy là do Công ty đã đầu tư mua thêm ô
tô tải để vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm nhằm giảm bớt chi phí, hạ giá
thành sản phẩm.
Ngoài ra, thiết bị dụng cụ quản lý và TSCĐ khác cũng không ngừng tăng lên
về mặt giá trị cũng như tỷ trọng nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất
ngày càng tăng của Công ty.
Cơ sở vật chất kỹ thuật là nền tảng, là cơ sở để sản xuất và kinh doanh, phản
ánh năng lực hiện có của doanh nghiệp. Vì vậy, để đạt được hiệu quả kinh tế cao
đòi hỏi doanh nghiệp phải trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ, kịp thời, phù hợp
với tình hình kinh doanh.
3.2.2.3. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Trà hữu cơ Cao Bồ.
a. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hƣởng tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm
* Đặc điểm về sản phẩm:
Sản phẩm chè búp khô mà Công ty Cổ phần Trà hữu cơ Cao Bồ phân phối ra
thị trường có đặc điểm sau:
- Đối với sản phẩm chè xanh:
Công ty chủ yếu là phục vụ nhu cầu thị trường trong nước thông qua các cửa
hàng giới thiệu sản phẩm, các hội chợ triển lãm. Sản phẩm chè xanh của công ty đạt
tiêu chuẩn chất lượng 3 năm liền 2013, 2014, 2015 do hiệp hội chè Việt Nam công
nhận và đạt nhiều huy chương vàng, bạc tại các hội chợ triển lãm.
Vì vậy khách hàng trong nước đã biết đến chè xanh đặc sản Shan tuyết Hà
Giang do công ty sản xuất với kiểu dáng về bao gói đa dạng, chất lượng tuyệt
hảo, đảm bảo về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm. Công ty đa dạng hóa sản
phẩm chè xanh nhằm đáp ứng nhu cầu theo từng khách hàng, như chè xanh
hương nhài, hương sen, hoa ngâu...với các loại bao gói như:
+ Chè đóng gói nilon: 500g, 200g
+ Chè hộp giấy: 100g, 50g
36
+ Chè hộp sắt mạ kẽm: 200g, 100g.
+ Chè nhúng gói: 30g, 40g.
- Đối với sản phẩm chè đen:
Công ty chủ yếu là xuất khẩu ra nước ngoài, bởi sản phẩm chè đen phù hợp
với người tiêu dùng nước ngoài nhất là các nước ở châu Âu. Sản phẩm chè đen của
công ty được chế biến thành nhiều loại khác nhau nhưng bao gồm bảy chủng loại
chủ yếu:
+ Chè cấp cao: Bao gồm phần tôm và lá non của búp chè như chè P, OP, FBOP.
+ Chè trung bình: Bao gồm phần lá bánh tẻ và cẫng non của búp chè như chè
PS, BPS.
+ Chè cám: F, D.
Các chủng loại chè này có thể bị thay đổi phụ thuộc theo yêu cầu của khách
hàng hợp đồng. Sản phẩm chè đen của công ty được hiệp hội tiêu chuẩn của nước
Anh cấp chứng chỉ sản phẩm đạt tiêu chuẩn HACCP cấp năm 2005.
Từ năm 2012, chè Cao Bồ chính thức được Liên đoàn quốc tế về phong trào
sản xuất nông nghiệp hữu cơ (IFOAM) cấp chứng chỉ chè hữu cơ - Organic Cao Bồ.
Mỗi năm, hơn 100 tấn chè hữu cơ được xuất khẩu sang các nước châu Âu, châu Mỹ.
Do đặc điểm là cây chè Shan tuyết được bà con dân tộc trồng trên vùng núi
cao nên không chăm sóc được do đó sản phẩm chè đen không có đủ dư lượng thuốc
trừ sâu nên được khách hàng nước ngoài rất ưu chuộng. Đến nay công ty đã xuất
khẩu được ra nước ngoài trên 20 nước.
* Đặc điểm về thị trường:
Sản phẩm chè búp khô là một thứ đồ uống đã có từ rất lâu đời ở trong nước
cũng như trên thế giới. Ngày nay, đời sống của người tiêu dùng đã được nâng lên
thì nhu cầu về các sản phẩm chè đảm bảo yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng ngày
càng lớn.
Đối với thị trường trong nước do thị hiếu của người Việt Nam quen dùng
sản phẩm chè xanh bởi đặc điểm nổi bật của chè xanh là có vị chát, màu nước
xanh. Chính đặc điểm của chè xanh đã tạo nên thói quen sử dụng của người Việt
Nam trong cuộc sống hàng ngày. tuy nhiên do công ty có đặc điểm là sản xuất
hướng đến khách hàng là nhập khẩu ra nước ngoài nên sản lượng chè xanh tiêu
37
thụ trong nước hàng năm trung bình 28 - 29 tấn/năm.
Đối với thị trường ở nước ngoài, các nước ở châu Âu thói quen của người sử
dụng chè chủ yếu là chè đen do đặc điểm của chè đen là có vị dịu ngọt, hương thơm
mùi hoa hồng. Thị trường tiêu thụ chè đen ở nước ngoài là khá rộng lớn, với số
lượng tiêu thụ rất lớn.
Hình 3.2: Cơ cấu sản lượng chè xuất khẩu phân theo thị trường ngoài nước của
Công ty qua 2 năm (2015 - 2016).
Hình 3.3: Sản lượng chè xuất khẩu phân theo thị trường ngoài nước qua 3 năm
(2014 - 2016).
(Trích nguồn: Phòng kinh doanh thị trường)
Nhìn vào 2 biểu đồ trên ta thấy, thị trường xuất khẩu chủ yếu của Công ty là
3 nước Đức, Canada và Anh, trong đó chủ yếu là thị trường Đức (chiếm gần 50%
tổng sản lượng xuất khẩu hàng năm), tiếp sau đó là thị trường Canada (chiếm 34 -
35% sản lượng xuất khẩu) và Anh (7 - 8%).
38
Ngoài ra Công ty còn xuất khẩu ra một số nước khác như Mỹ, và một số
nước Đông Âu, Tây Á và Đông Nam Á.
Do thị hiếu thói quen sử dụng của người tiêu dùng trong và ngoài nước là cơ
sở để công ty sản xuất ra sản phẩm chè đáp ứng nhu cầu của thị trường. Công ty có
nguồn nguyên liệu sạch sẵn có nên tạo ra được sản phẩm có chất lượng cao đó cũng
là lợi thế để chiếm được thị trường trong nước cũng như thị trường ở nước ngoài.
* Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh.
Trong nền kinh tế thị trường, các công ty cùng sản xuất và kinh doanh loại
sản phẩm giống nhau cạnh tranh hết sức gay gắt nhằm tồn tại và phát triển, bên
cạnh đó còn sự cạnh tranh của các sản phẩm thay thế. Công ty Cổ phần trà hữu cơ
Cao Bồ sản xuất và kinh doanh các sản phẩm chè búp khô nên chịu áp lực rất lớn
từ các đối thủ cùng ngành chế biến chè và các công ty chế biến nước uống khác.
Ngay trên địa bàn tỉnh Hà Giang Công ty Cổ phần Trà hữu cơ Cao Bồ gặp không ít
khó khăn trong việc cạnh tranh về các lĩnh vực như nguyên liệu, khách hàng, sản
phẩm... đối thủ lớn nhất của công ty là Công ty Cổ phần chè Hùng An - tỉnh Hà
Giang. Công ty Cổ phần chè Hùng An có lợi thế về tiềm lực kinh tế, quá trình ra đời
và phát triển đã được 46 năm nên sản phẩm chè của công ty đã được khách hàng
biết đến, tuy nhiên chất lượng sản phẩm chè của công ty chưa làm thoả mãn được
nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó còn các đối thủ cạnh tranh lớn là các công ty
chè thuộc các tỉnh vùng núi của nước ta như tỉnh Tuyên Quang, tỉnh Phú Thọ, tỉnh
Thái Nguyên,...
Các đối thủ cạnh tranh ở các nước ngoài có ngành chè phát triển xuất khẩu
như Ấn Độ, Srilanca, Trung Quốc,... và đặc biệt là một số sản phẩm có sức cạnh
tranh rất cao như Darjeeling (Ấn Độ), Tieguayin (Trung Quốc).Đây là một trong
những sản phẩm rất được thị trường Châu Âu ưa chuộng và đó cũng là những đối
thủ có thời gian rất dài trong quá trình sản xuất và kinh doanh sản phẩm chè nên
kinh nghiệm, chiến lược đặt ra trong khâu tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ này là
rất hoàn thiện và có rất nhiều thuận lợi trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ. Vì
vậy CTCP Trà hữu cơ Cao Bồ luôn tìm hiểu, thu thập thông tin từ phía các đối thủ
để từ đó đưa ra chiến lược tiêu thụ cho công ty mình có hiệu quả.
* Đặc điểm về quy trình công nghệ:
39
Với quy trình công nghệ, lắp đặt hệ thống nhà xưởng và dây chuyền chế biến
chè theo công nghệ CTC đồng bộ, khép kín của Ấn Độ nhằm chế biến các sản phẩm
chè chất lượng cao, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng của
khách hàng.
Với quy trình công nghệ, dây chuyền hệ thống nhà xưởng như trên, Công ty
Cổ phần Trà hữu cơ Cao Bồ sản xuất 2 loại chè là chè xanh và chè đen với quy trình
chế biến, sản xuất như sau:
Hình 3.4: Quy trình chế biến chè xanh.
Quy trình chế biến chè xanh:
- Nguyên liệu: Búp chè tươi được thu hái tùy theo từng loại sản phẩm sản xuất
mà lựa chọn nguyên liệu. Chè búp có thể là loại 1 tôm 1 lá hoặc loại 1 tôm 2 - 3 lá. Sau
khi thu mua được đẩy vào kho nguyên liệu để chuẩn bị cho quá trình chế biến, sau khi
hái chưa chế biến, có thể bảo quản chè búp tươi nhưng không quá 6 tiếng. Trong quá
trình thu hái, vận chuyển và bảo quản không được để chè búp tươi bị dập, ôi ngốt.
- Diệt men: Cho chè vào máy sao chè, dùng nhiệt độ cao 250 – 300oC để truyền
vào khối chè làm đình chỉ toàn bộ hoạt tính sinh học của hệ thống men trong búp chè. Đốt nóng tôn quay đến nhiệt độ 250 – 300oC. Cho chè tươi vào quay đều liên tục
(khoảng 8-10 phút) đến khi chè chín đều thì đổ ra rải mỏng cho nguội. Sao sơ bộ không
cần sao khô hoàn toàn đến khi lá chè bớt nước trở nên dai thì chuyển qua máy vò.
- Vò chè và sàng tơi: Vò chè được vò qua 2 lần bằng 2 loại máy vò khác
nhau, mỗi lần vò từ 15 - 20 phút tùy theo nguyên liệu được chọn:
+ Lần 1: Vò bằng máy vò có kích thước lớn hơn: sau khi vò lần 1, sàng tơi
chè rồi chuyển sang máy vò lần 2
+Lần 2: Vò bằng máy có kích thước nhỏ hơn
- Sấy khô: Chè sau khi vò được đưa vào sao lăn để sao đến khô nhằm làm
40
giảm lượng nước trong búp chè vừa làm cho búp chè xoăn chặt, có ngoại hình đẹp,
màu nước xanh và hương thơm dễ chịu. Thời gian sao lăn từ 15-20 phút, nhiệt độ 150 – 200 oC. Sau đó giảm nhiệt độ xuống còn 120 oC trong khoảng thời gian 20 phút. Sau đó tiếp tục giảm nhiệt độ xuống còn 80-90 oC và sao cho đến khi chè khô
giòn. Chè thành phẩm phải đạt độ ẩm trong búp chè còn 3-5%.
=> Chè xanh bán thành phẩm
- Sàng, cắt, phân loại: Chè xanh sau khi chế biến sẽ bao gồm cả chè búp, chè
bồm và cậng chè. Vì vậy chè thành phẩm cần phải được phân thành từng loại trước
khi đưa vào lưu thông hoặc bảo quản.
Sau khi sấy xong chè đư ợc phân loại để thành những sản phẩm có phẩm chất
tốt xấu khác nhau , chủ yếu là về kích thước, hình dáng; Ngoài ra phân loại còn
nhằm mục đích để loại trừ các tạp chất lẫn vào trong quá trình chế biến.
=> Chè xanh thành phẩm
Hình 3.5: Quy trình chế biến chè đen.
Quy trình chế biến chè đen:
- Nguyên liệu: cũng giống chè xanh, nguyên liệu để sản xuất chè đen là chè
búp tươi, tùy theo mục đích sản xuất mà lựa chọn nguyên liệu loại 1 tôm 1 lá hoặc 1
tôm 2- 3 lá.
- Làm héo: nguyên liệu sau khi thu mua được đưa vào giàn làm héo bằng
cách sử dụng quạt gió vừa thông gió để tránh nguyên liệu không bị hỏng vừa làm
héo nguyên liệu.
- Vò, sàng tơi: Cũng giống như chè xanh, chè đen được vò 2 lần, thời gian
41
mỗi lần vò từ 40 - 45 phút. Sau khi vò xong lấy chè ra và sàng tơi cho chè nguội đi,
sau đó tiến hành lên men.
- Lên men: Chè sau khi sàng tơi làm nguội sẽ đưa lên khay để lên men, lớp
chè rải lên khay trong phòng lên men sẽ phụ thuộc vào mức độ non già của chè đem
lên men, điều kiện làm héo và vò để có độ dày phù hợp cho quá trình lên men.
- Sấy khô: Chè sau quá trình lên men sẽ được sấy khô nhằm mục đích giảm
bớt độ ẩm của chè. Chè được sấy khô bằng cách rải lên các băng truyền với nhiệt độ 80oC với tốc độ không khí nóng trong máy sấy là 0,5m/s
=> Chè đen bán thành phẩm.
- Sàng, cắt, phân loại: Cũng tương tự như chè xanh, chè đen sau khi được
sấy khô thành bán thành phẩm sẽ được đưa vào kho phân loại để phân loại ra từng
loại sản phẩm.
=> Chè đen thành thành phẩm.
Với quy trình chế biến như trên dựa vào sản lượng chè búp tươi công ty bố
trí máy móc thiết bị phù hợp đảm bảo chế biến 2 loại chè bán thành phẩm là chè
xanh và chè đen. Nhà máy của Công ty được bố trí với số lượng máy móc như sau:
Bảng 3.5: Máy móc, thiết bị phục vụ cho khâu chế biến bán thành phẩm
(ĐVT: Chiếc)
STT Loại máy Số lƣợng
1 Máy sao đầu do Trung Quốc sản xuất 4
2 Giàn héo do Việt Nam sản xuất 2
3 Máy vò do Nga sản xuất 4
4 Máy vò do Trung Quốc sản xuất 4
5 Máy sấy do Nga sản xuất 2
6 Máy sấy do Trung Quốc sản xuất 3
7 Sàng tơi do Trung Quốc sản xuất 2
(Trích nguồn: Phòng kế toán tài vụ)
Ngoài ra công ty bố trí kho chứa hàng và xưởng đầy đủ máy móc thiết bị
phục vụ cho công việc sàng, cắt, phân loại ra chè tinh chế các loại và đóng bao gói
42
sản phẩm. Máy móc, thiết bị được công ty bố trí để tinh chế chè như sau:
Bảng 3.6: Các loại máy móc, thiết bị phục vụ cho khâu phân loại, chế biến chè
thành phẩm
(ĐVT: Chiếc)
STT Loại máy Số lƣợng
1 Máy sàng bằng do Trung Quốc sản xuất 3
2 Máy sàng vòi do Trung Quốc sản xuất 1
3 Máy nghiền do Trung Quốc sản xuất 2
4 Quạt phân cấp do Trung Quốc sản xuất 8
5 Máy hút râu sơ do Trung Quốc sản xuất 2
6 Máy đánh bóng chè do Trung Quốc sản xuất 2
7 Máy cắt chè do Trung Quốc sản xuất 4
(Trích nguồn: Phòng kế toán tài vụ)
Yêu cầu chất lượng chè thành phẩm của Công ty:
+ Đối với chè xanh: Có ngoại hình vẫn giữ được màu xanh tự nhiên, búp có
tuyết trắng của chè Shan, cánh xoăn đều, màu nước xanh sáng, hương thơm mùi
cốm.
+ Đối với chè đen: Ngoại hình màu đen bóng, cánh xoăn gọn. Màu nước đỏ
tươi có viền vàng, hương thơm mùi hoa hồng.
* Đặc điểm về kênh phân phối
CTCP Trà hữu cơ Cao Bồ hiện đang áp dụng 3 kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm:
- Kênh I: Sản phẩm đến tay người tiêu dùng trực tiếp qua cửa hàng giới thiệu
sản phẩm và bán sản phẩm của công ty. Qua cửa hàng số lượng sản phẩm tiêu thụ
không lớn nhưng đây là điều kiện thuận lợi để công ty tiếp xúc với khách hàng
thuộc mọi thành phần tầng lớp. Qua tiếp xúc, công ty trực tiếp nhận được thông tin
phản hồi từ phía khách hàng một cách chính xác nhất và nhanh nhất về nhu cầu và
thị hiếu của khách hàng đối với sản phẩm. Từ đó mà công ty điều chỉnh kỹ thuật
chế biến sao cho đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Thường
doanh thu được ở kênh I chỉ chiếm 15% tổng doanh thu.
43
Hình 3.6: Kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Trà hữu cơ
Cao Bồ.
- Kênh II: Doanh thu được từ kênh tiêu thụ này chỉ chiếm 20 -25% tổng doanh
thu. Tuy nhiên kênh tiêu thụ này cũng đóng vai trò quan trọng trong việc mang lại tiếng
tăm và uy tín của công ty. Những người bán lẻ chính là trung gian trực tiếp bán sản
phẩm cho người tiêu dùng, đây cũng chính là bộ phận quan trọng cho việc quảng cáo
sản phẩm mới của công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho hành vi mua và thảo mãn nhu
cầu tiêu dùng của khách hàng một cách nhanh nhất.
Kênh I và II chủ yếu áp dụng cho sản phẩm chè xanh của công tychủ yếu hướng
tới người tiêu dùng trong nước.Thị trường tiêu thụ của kênh I và kênh II này tiêu thụ
trong nước với giá bán khác nhau theo giá niêm yết sẵn bao gói của từng loại sản
phẩm bao gồm các sản phẩm chè đã đóng gói, và các sản phẩm sơ chế phân phối
đối với các cửa hàng đại lý bán lẻ lớn ở các khu vực như Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh. Một số sản phẩm chè đóng gói sẵn của Công ty có giá như sau:
+ Hộp trà Phổ Nhĩ hữu cơ bát giác đỏ 100g: 1.750.000 đồng/kg;
+ Hộp trà đen hữu cơ bát giác đỏ 100g: 850.000 đồng/kg;
+ Hộp trà xanh hữu cơ bát giác đỏ: 850.000 đồng/kg;
+ Trà phổ nhĩ hữu cơ túi giấy: 1.500.000 đồng/kg;
+ Trà Phổ Nhĩ hữu cơ hút chân không: 1.450.000 đồng/kg;
+ Trà phổ nhĩ hữu cơ rời: 1000.000 đồng/kg.
Đối với kênh thứ II, chủ yếu chè được xuất bán khi đang là chè bán thành
44
phẩm, sau đó các đại lý bán lẻ sẽ tiến hành phân loại và đóng gói theo quy cách
đóng gói riêng của họ. Sản phẩm chè bán thành phẩm bán với giá từ 150.000 đồng
đến 300.000 đồng/kg tùy từng sản phẩm mà bán với mức giá khác nhau.
- Kênh III: Đây là kênh tiêu thụ quan trọng nhất, toàn bộ sản phẩm chính của
công ty sản xuất là chè đen, doanh thu từ chè đen chiếm từ 55 – 60% tổng doanh thu
và mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho công ty. Giábán xuất khẩu của chè đen qua
kênh này có sự thay đổi qua các năm:
+ Năm 2014: Giá chè xuất khẩu từ 7,2 - 8 USD/kg.
+ Năm 2015: Giá chè xuất khẩu từ 8 - 9 USD/kg.
+ Năm 2016: Giá chè xuất khẩu từ 9 - 10 USD/kg.
Chính vì lý do đó, công ty luôn chủ trương quan tâm đặc biệt tới kênh tiêu thụ này.
b. Phân tích SWOT của Công ty Cổ phần Trà hữu cơ Cao Bồ.
● Điểm mạnh (Strength)
- Có nguồn nguyên liệu sạch, dồi dào:
Công ty có nguồn nguyên liệu sạch sẵn có nên tạo ra được sản phẩm có chất
lượng cao đó cũng là lợi thế để chiếm được thị trường trong nước cũng như thị
trường ở nước ngoài.
Đặc điểm của nguồn nguyên liệu sạch đó là từ khâu gieo trồng, thu hái, sơ
chế cho tới thành phẩm, sản phẩm chè Shan tuyết 100% không sử dụng thuốc hóa
học, không sử dụng hóa chất bảo quản.
- Thị trường Nông nghiệp hữu cơ trên thế giới tăng nhanh (10 - 15%/năm)
trong nhiều năm qua:
Theo thống kê, 10 nước có thị trường hữu cơ lớn nhất có tổng giá trị 72 tỷ
USD, trong đó đứng đầu là Mỹ, tiếp theo là Đức, Pháp, Trung Quốc, Canada, Anh,...
- Môi trường công nghệ ngày càng tiên tiến hiện đại, Công ty có thể tiếp cận
với công nghệ mới, nhờ đó có thể tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm. Nước
ta ra nhập NAFTA và Tổ chức thương mại thế giới (WTO) tạo ra cơ hội cho Công
ty mở rộng thị trường tiêu thụ, đồng thời khi Việt Nam ra nhập Hiệp định Đối tác
Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) mở ra nhiều cơ hội cho
ngành xuất khẩu đến các thị trường tiềm năng như Úc, Nhật, New Zealand,...
45
● Điểm yếu (Weakness):
- Tuy có nguồn nguyên liệu sạch, dồi dào nhưng theo quy luật thị trường thì
người nông dân thường chọn bán sản phẩm của mình cho người mua với giá cao
nhất, dù đôi khi bấp bênh nhưng “tiền tươi thóc thật”. Còn phía Doanh nghiệp thu
mua, lập luận, mình là đơn vị sát cánh với nông dân nên họ phải ưu tiên bán cho
mình. Ở Cao Bồ, vào từng thời điểm khác nhau, thương lái bên ngoài chọn mua các
loại chè mà họ cần và thường đưa ra mức giá hấp dẫn, điều này khiến Doanh nghiệp
sở tại đôi khi lâm vào cảnh thiếu nguyên liệu.
- Cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã còn khó khăn, địa hình đồi núi phức tạp gây
khó khăn cho khâu vận chuyển tiêu thụ làm cho chi phí tăng lên dẫn đến giảm
doanh thu.
- Nằm trong vùng có nhiều Công ty sản xuất chè nên sự canh tranh về
nguyên liệu, thị trường tiêu thụ trở nên gay gắt hơn. Các Công ty cùng cạnh tranh
như Công ty Cổ phầnchè Hùng An - Hà Giang ngoài ra khi gia nhập Tổ chức
Thương mại WTO và Hiệp định thương mại tự do ASEAN thì Công ty phải cạnh
tranh gay gắt không chỉ với các Doanh nghiệp cùng ngành sản xuất trong nước mà
còn cả với đối tác liên doanh nước ngoài có tiềm lực kinh tế mạnh như Nhật Bản,
Ấn Độ, Trung Quốc,...
- Bao bì, mẫu mã sản phẩm đối với chè xuất khẩu chưa đủ đẹp, đa dạng.
● Cơ hội (Opportunities)
- Từ khi đạt được một số chứng chỉ như: Chứng chỉ hữu cơ USDA - Bộ
Nông nghiệp Hoa Kỳ; Chứng chỉ hữu cơ EU - liên minh Châu Âu; Chứng chỉ hữu
cơ IFOAM - liên đoàn hữu cơ thế giới; Chứng chỉ hữu cơ COR - Chính phủ
Canada. Chè Shan tuyết hữu cơ Cao Bồ đã từng bước chinh phục được các thị
trường khó tính như Đức, Mỹ, Canada, Nhật Bản, và một số nước Đông Âu...đó là
một trong những thị trường tạo cho chè Shan tuyết hữu cơ Cao Bồ có đầu ra bền vững.
- Với thực trạng ngành chè Việt Nam hiện nay là tuy có sản lượng cao (đứng
thứ 5 thế giới về xuất khẩu chè) nhưng sự tồn dư của các loại thuốc BVTV, thuốc
hóa học,.. thì đây chính là cơ hội để chè Shan tuyết hữu cơ Cao Bồ phát triển và tạo
46
dựng thương hiệu ngày càng lớn mạnh.
●Thách thức (Threats)
- Tuy nằm trong vùng nguyên liệu sạch nhưng Công ty luôn phải trong tình
trạng cạnh tranh gay gắt với các thương lái và các hộ gia đình sản xuất nhỏ lẻ. Vì
vậy, Công ty cần tạo được liên kết giữa người dân và doanh nghiệp nhằm đảm bảo
nguồn nguyên liệu, ổn định đầu vào, ổn định giá, giảm chi phí đầu vào.
- Vì đây là sân chơi toàn cầu với những yêu cầu đòi hỏi khắt khe cho nên
việc cạnh tranh với các nước lớn như Trung Quốc, Ấn Độ, Kenya (3 nước có sản
lượng xuất khẩu chè lớn nhất thế giới),..sẽ ngày càng trở nên gay gắt. Do đó, Công
ty cần phải chú trọng hơn nữa trong việc đảm bảo sản phẩm sạch, chất lượng tốt,
mẫu mã đẹp nhằm đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.
- Đối với thị trường trong nước, sản phẩm chè Shan tuyết hữu cơ Cao Bồ
chưa thực sự phổ biến, với đặc điểm thị trường trong nước là ưa chuộng sản phẩm
chè xanh, Công ty cần có những dịch vụ, chính sách đầu tư quảng bá cho sản phẩm
chè Shan tuyết hữu cơ Cao Bồ để mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước.
3.2.3. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Trà hữu cơ
Cao Bồ.
Với chính sách chất lượng nhất quán, sản phẩm của Công ty Cổ phần Trà
hữu cơ Cao Bồ đã và đang có uy tín với người tiêu dùng trên thị trường. Do đó sản
lượng sản phẩm tiêu thụ của Công ty luôn giữ được sự ổn định và giành được vị trí
vững chắc trên thị trường.
Bảng 3.7: Tình hình sản lƣợng tiêu thụ sản phẩm của công ty qua 3 năm
(2014 - 2016)
So sánh
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Chỉ tiêu
+/-
+/-
Sản lượng
Sản lượng
tỷ lệ (%)
Sản lượng
tỷ lệ (%)
tỷ lệ (%)
Tổng
(ĐVT: Tấn)
100
155
156
100
150
2015/2014 % Tăng, giảm 0,65
1
2016/2015 % Tăng, giảm -3,85
-6
100
- Chè xanh
34,78
22,44
33,02
22,08
36,53
24,35
-1,76
-5,06
3,51
10,63
- Chè đen
120,22
77,56
122,98
77,92
113,47
75,56
2,76
2,30
-9,51
-7,73
( Trích nguồn: Phòng kế toán tài vụ)
47
Qua bảng 3.7 cho thấy, sản lượng tiêu thụ của Công ty qua 3 năm có tăng lên
và giảm đi, tuy nhiên sự tăng giảm đó không đáng kể. Do đó sản lượng sản phẩm
tiêu thụ qua các năm vẫn khá ổn. Năm 2014, tổng sản lượng tiêu thụ của Công ty
đạt 155 tấn, đến năm 2015 đạt 156 tấn, tăng về tuyệt đối là 1 tấn và về tương đối
tăng là 0,65%. Sang năm 2016, sản lượng tiêu thụ của Công ty giảm, giảm 6 tấn hay
giảm 3,85% so với năm 2014 và đạt 150 tấn. So sánh năm 2016 với năm 2015, sự
giảm xuống của sản lượng tiêu thụ là do sản phẩm chè đen giảm mạnh, giảm 9,51
tấn hay giảm 7,73%. Sự giảm xuống về lượng sản phẩm tiêu thụ này là do sự cạnh
tranh với các nhà máy chế biến chè nhỏ lẻ của các hộ gia đình về nguyên liệu đầu
vào. Do đó đã ảnh hưởng đến sản lượng sản phẩm đầu ra, dẫn đến lượng sản phẩm
tiêu thụ giảm xuống. Còn về sản lượng chè xanh thì tăng lên, tuy nhiên trong 3 năm
qua, sản lượng tiêu thụ của công ty vẫn đạt trên 150 tấn/năm.
3.2.3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
a. Phân tích tình hình doanh thu
Doanh thu chủ yếu của Công ty là doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm. Trong 3
năm doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm luôn tăng lên, năm 2014 doanh thu tiêu thụ là
28.201 triệu đồng chiếm tới 99,99% tổng doanh thu, năm 2015 tăng 1.215 triệu
đồng hay tăng về tương đối là 4,31%; sang năm 2016 cũng tăng nhưng tăng với tốc
độ tăng khá nhẹ, tăng 113 triệu đồng hay tăng 0,38% so với năm 2015.
Bảng 3.8: Tình hình doanh thu của công ty qua 3 năm (2014 - 2016)
So sánh
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
2015/2014
2016/2015
Chỉ tiêu
GT
tỷ lệ %
GT
tỷ lệ %
GT
+/-
+/-
tỷ lệ %
% tăng, giảm
% tăng, giảm
28.203,24
100
29.417,9
100
29.531,13
100
1.214,66
4,31
113,23
0,38
28.201
99,99
29.416
99,99
29.529
99,99
1.215
4,31
113
0,38
1,06
0,004
0,89
0,003
1,09
0,005
-0,17
-16,04
0,2
22,47
1,18
0,006
1,01
0,007
1,04
0,005
-0,17
-14,41
0.003
2,97
Tổng doanh thu 1. Doanh thu tiêu thụ 2. Doanh thu từ hoạt động tài chính 3. Doanh thu khác
(ĐVT: Triệu đồng)
( Trích nguồn: Phòng kế toán tài vụ)
48
Doanh thu từ hoạt động tài chính chủ yếu là các khoản lãi thu từ tiền gửi
ngân hàng, các khoản thu từ chênh lệch về tỷ giá hối đoái chỉ chiếm một tỷ lệ rất
nhỏ trong tổng doanh thu và tăng giảm qua các năm, không ổn định.
Doanh thu khác (hay các khoản thu nhập khác) của Công ty bao gồm: Các
khoản thu từ kiểm kê quỹ thừa, tiền cho thuê xe,...và một số khoản thu khác. Cũng
như doanh thu từ hoạt động tài chính, doanh thu khác qua 3 năm cũng tăng giảm
không ổn định. Để hiểu rõ hơn doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công ty ta phân
tích nó qua các chỉ tiêu sau:
● Doanh thu theo hình thức kinh doanh:
Trong hoạt động kinh doanh của Công ty, hình thức bán buôn chiếm ưu thế so
với hình thức bán lẻ vì các sản phẩm chè đen chiếm phần lớn sản lượng chè khô của
công ty mà chỉ xuất khẩu ra nước ngoài, còn các sản phẩm chè xanh phục vụ nhu cầu
trong nước thì sản lượng thấp. Thị trường tiêu thụ các sản phẩm chè xanh lại ở các
thành phố lớn nên công ty chủ yếu là bán buôn cho các đại lý, còn hình thức bán lẻ
của công ty thông qua các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, hội chợ triển lãm.
Bảng 3.9: Doanh thu theo hình thức kinh doanh
(ĐVT:Triệu đồng)
So sánh (%)
2014
2015
2016
Năm
2015/2014
2016/2015
GT
%
GT
%
GT
%
+/-
+/-
Chỉ tiêu
% tăng, giảm
% tăng, giảm
113
Tổng doanh thu - Bán lẻ - Bán buôn
28.201 100 6,34 1.787 26.414 93,66
29.416 100 6,05 1.780 27.636 93,95
29.529 100 6,04 1.783 27.746 93,96
1.215 -7 1.222
4,31 -0,39 3 4,63
110
0,38 0,17 0,40
( Trích nguồn: Phòng kế toán tài vụ)
Doanh thu chủ yếu của Công ty phân theo hình thức kinh doanh là từ hình
thức bán buôn (trên 93%). Qua bảng ta thấy:
Trong năm 2014 doanh thu bán lẻ của Công ty đạt 1.787 triệu đồng đến năm
2015 so với năm 2014 thì doanh thu có giảm nhẹ, giảm 0,39% tức là giảm 7 triệu
đồng. Đến năm 2016 sản phẩm chè xanh gần như đã bão hoà, các công ty chè khác
dùng mọi biện pháp nhằm tiêu thụ sản phẩm chè của mình, sản lượng chè xanh của
49
các công ty khác tung ra rất nhiều chủng loại khác nhau nên công ty bán lẻ năm
2015 so với năm 2015 tuy có tăng nhưng rất ít, cụ thể là tăng 0,17% hay là tăng 3
triệu đồng so với năm 2014.
Hoạt động bán buôn là hoạt động chiếm vị trí quan trọng trong doanh thu của
công ty. Doanh thu bán buôn của công ty qua các năm đều gấp đến hơn 20 lần
doanh thu bán lẻ bởi công ty đã có thị trường xuất khẩu, các bạn hàng nước ngoài
đã tin tưởng vào chất lượng sản phẩm chè của công ty do đó doanh thu bán buôn
của công ty tăng dần lên qua các năm. Cụ thể:
+ Năm 2015 so với năm 2014 tăng 4,63% tương đương 1.222 triệu đồng.
+ Năm 2016 so với năm 2015 tăng 0,40% tương đương 110 triệu đồng.
Đây là tín hiệu đáng mừng cho sự phát triển bền vững của công ty trong
tương lai. Công ty cần phải phấn đấu đầu tư thiết bị, cơ sở hạ tầng hơn nữa đặt biệt
là mạng lưới phân phối bán lẻ để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
● Doanh thu theo thị trường:
Để hoà nhập với cơ chế thị trường sôi động và cạnh tranh giữa các đối thủ
ngày càng gay gắt, ngoài việc duy trì ổn định và phát triển tiêu thụ tốt ở thị trường
trong nước và nước ngoài, Công ty Cổ phần Trà hữu cơ Cao Bồ cần mở rộng hơn
thị trường tiêu thụ ở trong nước và mở rộng thị trường xuất khẩu đối với sản phẩm
chè xanh sang các nước Đông Á , duy trì thị trường xuất khẩu đối với sản phẩm chè
đen vì đây là sản phẩm mang lại doanh thu chính và đạt hiệu quả cao trong kinh
doanh của công ty.
Bảng 3.10: Bảng tổng hợp tình hình tiêu thụ theo thị trường của công ty qua 3
năm (2014 - 2016)
(Đơn vị tính: Triệu đồng) Doanh thu
Lợi nhuận
Thị trƣờng
2014
2015
2016
2014
2015 2016
So sánh (%) 06/05 05/04
So sánh (%) 06/05 05/04
2.256
2.500
2.450
110,82 98
243
272
258
111,93 94,85
25.945 26.916 27.079 103,74 100,61 2791
2929 2849 104,94 97,27
1. Trong nước 2. Nước ngoài Tổng
28.201 29.416 29.529 104,31 100,38 3.034 3.201 3.107 105,50 97,06
( Trích nguồn: Phòng kế toán tài vụ)
50
Qua bảng số liệu doanh thu lợi nhuận cho thấy nhìn chung tình hình kinh
doanh của Công ty Cổ phần Trà hữu cơ Cao Bồ đang diễn ra tương đối tốt. Tuy
nhiên mức tiêu thụ sản phẩm chè ở hai thị trường khác nhau nên doanh thu và lợi
nhuận ở hai thị trường chênh lệch rất lớn. Cụ thể:
+ Ở thị trường trong nước do tiêu thụ sản lượng chè xanh hạn chế nên công
ty chỉ sản xuất số lượng chè đủ tiêu thụ thị trường trong nước.
Tuy tiêu thụ chè xanh mang lại lợi nhuận cao nhưng sản lượng tiêu thụ ở thị
trường trong nước bị hạn chế đó là những bất cập mà công ty cần có chiến lược mở
rộng thị trường tiêu thụ nhằm tăng sản lượng chế biến chè xanh.
+ Ở thị trường nước ngoài là thị trường khó tính với nhiều đối thủ cạnh tranh
nhưng thị trường tiêu thụ rất rộng lớn và thị hiếu của khách hàng là sản phẩm chè
đen. Công ty đã xuất khẩu tương đối ổn định nhờ vào chất lượng đảm bảo, giá bán
hợp lý và khách hàng đã tin tưởng dùng sản phẩm chè đen của công ty.
Doanh thu năm 2015 so với năm 2014 tăng 13.74% và lợi nhuận thu về cũng
tăng 4,94%, cụ thể là:
+ Châu Âu: Doanh thu năm 2014 đạt 20.237 triệu đồng; Năm 2015 đạt
20.994 triệu đồng.
+ Vùng Đông Á: Doanh thu năm 2014 đạt 5.708 triệu đồng; Năm 2015 đạt
5.922 triệu đồng.
Doanh thu năm 2016 so với năm 2015 tăng 0,61% tuy nhiên lợi nhuận thu về
giảm 2.73%, cụ thể là:
+ Châu Âu: Doanh thu năm 2015 đạt 20.994 triệu đồng; Năm 2016 đạt
21.122 triệu đồng.
+ Vùng Đông Á: Doanh thu năm 2015 đạt 5.992 triệu đồng; Năm 2016 đạt
5.957 triệu đồng.
Trong tương lai, đây chính là thị trường mục tiêu để Công ty Cổ phần Trà
hữu cơ Cao Bồ thực hiện chiến lược lâu dài của mình, đó chính là chiến lược mở
rộng thị trường theo chiều sâu cho sản phẩm mới chè xanh xuất khẩu, hiện tại công
ty vẫn đang tiến hành tuyển chọn và đào tạo cán bộ có chuyên môn cao để đáp ứng
được yêu cầu sản xuất kinh doanh.
51
● Doanh thu theo mặt hàng chủ yếu:
Bảng 3.11: Bảng kết quả tiêu thụ theo mặt hàng chủ yếu qua 3 năm (2014 - 2016)
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Lợi nhuận
Chênh lệch
2014
2015
2016
05/04
06/05
Doanh thu
Doanh thu
Doanh thu
Số lượng (tấn)
Số lượng (tấn)
Số lượng (tấn)
Tỷ lệ thu hồi (%)
Năm Chỉ tiêu
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
I- Chè xanh
34,78
8.057
33,02
8.404
36,53
9.525
100
243
272
258
+29
Tỷ lệ thu hồi (%) 100
Tỷ lệ thu hồi (%) 100
-14
1-Chè hộp
8
645,6
2,8
3,3
832,8
10
3,3
851,1
9
+129,2
+140
+135,5
+10,8
-4,5
2- Chè gói
10
808,7
3,5
3,3
843,1
10
3,3
859,3
9
+118,5
+131.5 +123,4
+13
-8,1
3- Chè sơ chế
80
6.245,6
27,8
25,8
6.355,1
78
29,2
7.515
80
+106,1
+119,8 +118,6
+13.7
-1.2
4- Bồm cám
2
357,1
0,68
0,62
373
2
0,73
299,6
2
-110,8
-119,3
-119,5
-8,5
-0.2
+138
-80
II- Chè đen
120,22 20.144
100
116,55 21.012
100
113,47 20.004
100
2791
2929
2849
P
10
11
11,3
2.183,4
10
+1085
+1137 +1005
+52
-132
12,02
2.014,3
12,82
2.416,3
OP
15
3.098,9
18,0
17,5
3.423,8
15
15,9
2.280,5
14
+921
+1012 +975
+91
-37
FBOP
26
5.112,4
31,3
31,5
5.433,2
27
30,6
5.741,1
27
+1215
+1324 +1381
+109
+57
PS
25
5.104
30,1
26,8
4.629,8
23
27,2
4.779,0
24
+780
+841
+857
+61
+16
BPS
21
4.200,4
25,2
24,5
4.436,5
21
25
4.390,8
22
+112
+180
+191
+68
+11
F
2
408
2,4
2,33
436,2
2
2,33
420,1
2
-1041
-1240
-1241
-199
-1
D
1
206
1,2
1,1
236,2
1
1,14
209,1
1
-281
-325
-319
-44
+6
III- Tổng số
150
29.529
3034
155
28.201
149,57 29.416
3201
3107
(Trích nguồn: Phòng kế toán tài vụ)
52
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy rõ mỗi loại chè khi tiêu thụ mang lại doanh
thu và lợi nhuận khác nhau đó là do công ty đã có chính sách giá cả hợp lý đối với từng
loại chè, với mục tiêu là đẩy mạnh công tác tiêu thụ nhằm thu hồi vốn một cách nhanh
nhất công ty đã tổ chức mạng lưới tiêu thụ thông qua các hoạt động marketing.
* Đối với sản phẩm chè xanh:
+ Chè hộp bao gồm: Chè búp tôm và chè ướp hương công ty luôn thay đổi
kiểu dáng mẫu mã hộp tạo chú ý của người tiêu dùng và công ty cũng chọn loại chè
tốt nhất, chất lượng nhất nên giá bán của loại chè này khá cao.
Năm 2014 công ty tiêu thụ được 2,8 tấn mang lại doanh thu 645,6 triệu đồng,
lợi nhuận thu về là 129,2 triệu đồng;
Năm 2015 công ty tiêu thụ được 3,3 tấn mang lại doanh thu 832,8 triệu đồng,
lợi nhuận thu về là 140 triệu đồng, chênh lệch về lợi nhuận so với năm 2014 là 10,8
triệu đồng;
Năm 2016 công ty tiêu thụ được 3,3 tấn mang lại doanh thu 851,1 triệu đồng,
lợi nhuận thu về là 135,5 triệu đồng, chênh lệch về lợi nhuận so với năm 2015 là -
4,5 triệu đồng;
+ Chè gói bao gồm chè gói loại 500g, 200g; chè xanh sơ chế bao gồm loại
chè xanh đóng bao dứa theo qui cách 40 kg/bao.
Cả hai loại chè xanh này đều mang lại lợi nhuận cao và năm 2015 cao hơn
năm 2014 là 13 triệu đồng (đối với chè gói) và 13,7 triệu đồng (đối với chè sơ chế);
Tuy nhiên năm 2016 so với năm 2015 thì lợi nhuận giảm 8,1 triệu đồng (đối với chè
gói) và giảm 1,2 triệu đồng (đối với chè sơ chế).
+ Riêng đối với chè bồm và cám là sản phẩm tận dụng công ty bán với giá
thấp hơn rất nhiều so với giá thành sản xuất nhằm thu hồi lấy một phần vốn. Tuy
loại chè bồm, cám không mang lại lợi nhuận cao cho công ty nhưng bù lại công ty
có các sản phẩm chè xanh khác mang lại năm 2014 là 243 triệu đồng,năm 2015 là
272 triệu đồng và năm 2016 là 258 triệu đồng.
* Đối với sản phẩm chè đen:
+ Các sản phẩm chè cao cấp như chè P, OP, FBOP đều có giá bán tương đối
cao và mang lại lợi nhuận rất cao cho công ty.
- Chè P năm 2014 mang lại lợi nhuận là 1.085 triệu đồng, năm 2015 mang lại
53
lợi nhuận 1.137 triệu đồng (tăng 52 triệu đồng so với năm 2014) thì năm 2016 là
1.005 triệu đồng (giảm 132 triệu đồng so với năm 2015).
- Chè OP năm 2014 mang lại lợi nhuận 921 triệu đồng, năm 2015 lợi nhuận
đạt 1.012 triệu đồng (tăng 91 triệu đồng so với năm 2014) thì năm 2016 thu lại lợi
nhuận 975 triệu đồng (giảm 37 triệu đồng so với năm 2015).
- Chè FBOP năm 2014 lợi nhuận là 1.215 triệu đồng, năm 2015 lợi nhuận đạt
1.324 triệu đồng (tăng 109 triệu đồng so với năm 2014) thì năm 2016 là 1.381 triệu
đồng (tăng 57 triệu đồng so với năm 2015).
+ Các loại chè đen trung bình như chè PS và BPS tuy không mang lại lợi
nhuận cao nhưng công ty đã tiêu thụ với giá bán cao hơn giá thành sản xuất và cũng
đã góp phần làm tăng tổng số lợi nhuận.
+ Các loại chè cám là F và D, công ty bán với giá thấp hơn nhằm thu hồi
vốn, bù đắp sản xuất.
● Phân tích các nhân tố giá bán và khối lượng tiêu thụ đến doanh thu tiêu
thụ của Công ty.
Qua quá trình phân tích trên ta thấy doanh thu của Công ty có sự biến động
qua các năm, để thấy rõ sự biến động đó ta phân tích các nhân tố ảnh hưởng là giá
bán và sản lượng tiêu thụ qua bảng:
Bảng 3.12: Các nhân tố ảnh hƣởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Biến động doanh thu Ảnh hưởng của các nhân tố tiêu thụ Phạm vi so Giá bán Sản lượng +/- sánh % tăng, (Triệu +/- (Triệu % tăng, +/- (Triệu % tăng, giảm đồng) đồng) giảm đồng) giảm
Năm 1.215 4.31 913,36 3,24 301,64 1,07 2015/2014
Năm 113 0,38 933,74 3,14 -820,74 -2,76 2016/ 2015
(Trích nguồn: Phòng kế toán tài vụ)
54
+ Sự biến động của doanh thu năm 2015 so với năm 2014
Qua bảng 9, phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ, ta thấy
doanh thu tiêu thụ năm 2015 tăng so với năm 2014 là 4,31%, hay tăng tướng ứng là
1.215 triệu đồng là do ảnh hưởng của 2 nhân tố giá bán và sản lượng tiêu thụ:
Nhờ giá bán năm 2015 tăng so với năm 2014 làm cho doanh thu tiêu thụ của
Công ty tăng 3,24% hay tăng tương ứng 913,36 triệu đồng.
Nhờ sản lượng tiêu thụ năm 2015 tăng so với năm 2014 làm cho doanh thu
tiêu thụ tăng 1,07% hay tăng 301,64 triệu đồng.
Như vậy, giá bán và sản lượng tiêu thụ của năm 2015 tăng làm cho doanh thu
tiêu thụ của Công ty tăng.
+Sự biến động của doanh thu năm 2016 so với năm 2015
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công ty năm 2016 tăng so với năm 2015 là
0,38% hay tăng 113 triệu đồng về mặt tuyệt đối là do ảnh hưởng của nhân tố giá
bán:
Nhờ giá bán năm 2016 tăng so với năm 2015 làm cho doanh thu tiêu thụ của
Công ty tăng 3,14% hay tăng tương ứng là 933,74 triệu đồng.
Tuy sản lượng tiêu thụ năm 2016 giảm so với năm 2015, giảm 2,76% hay
giảm tương ứng là 820,74 triệu đồng, nhưng bù lại năm 2016 giá bán lại tăng lên
làm cho doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công ty cũng tăng lên.
Như vậy, giá bán và sản lượng tiêu thụ tăng, trong đó sự tăng lên của giá bán
đã làm cho doanh thu tiêu thụ tăng mạnh. Đây là dấu hiệu đáng mừng, chứng tỏ
Công ty đã phát triển theo chiều hướng đi lên mở rộng quy mô sản xuất và thị
trường tiêu thụ. Trong tương lai, Công ty cần khai thác những thị trường tiềm năng
nhằm mang lại mức doanh thu cao hơn.
b. Phân tích tình hình chi phí của công ty
Chi phí là những hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng tiền qua các
quá trình sản xuất kinh doanh, chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí phát
sinh gắn liền với doanh nghiệp từ quá trình hình thành tồn tại và phát triển, từ khâu
mua nguyên vật liệu đến khi tiêu thụ sản phẩm.
55
Qua bảng, phản ánh tình hình biến động chi phí SXKD của CTCP Trà hữu
cơ Cao Bồ, ta thấy chi phí của Công ty tăng nhanh qua các năm.
Cụ thể: Năm 2014 tổng chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty là 22.992
triệu đồng, sang năm 2015 tăng lên với tốc độ 7,72% tương ứng tăng 1.776 triệu
đồng và đạt 24.768 triệu đồng. Tuy nhiên, sang năm 2016 tốc độ tăng của chi phí đã
không cao như năm 2015, chỉ tăng 2,52% hay tương ứng tăng 625 triệu đồng.
Chứng tỏ, Công ty đã có những kế hoạch phân bổ chi phí hợp lý làm giảm tốc độ
tăng của chi phí SXKD. Sự biến động của chi phí thể hiện qua các yếu tố chi phí
như: Chi phí vật tư trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác.
Bảng 3.13: Tình hình chi phí của Công ty qua 3 năm (2014 2016)
(ĐVT: Triệu đồng)
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
So sánh
2015/2014
2016/2015
Chỉ tiêu
% tăng,
% tăng,
GT
%
GT
%
GT
%
+/-
+/-
giảm
giảm
Tổng chi phí
22.992
100
24.768
100
25.393
100
1776
7,72
625
2,52
1. Chi phí vật tư
10.479,8 45,58
11.400
46,03
11.693,5 46,05
920,2
8,78
293,5 2,57
trực tiếp
2. Chi phí nhân
2.910,8
12,66 2.880,5
11,63
2.925,3
1,52
-30,3
-1,04
44,8
1,56
công trực tiếp
3. Chi phí sản
5.989,4
26,05
6.318,3
25,51
6.315,2
24,87
328,9
5,49
-3,1
-0,05
xuất chung
4. Chi phí bán
1.156,5
5,03
1.290,4
5,21
1.406,8
5,54
133,9
11,58
116,4 9,02
hàng
5. Chi quản lý
1.910,6
8,31
2.271,2
9,17
2.356,5
9,28
360,6
18,87
85,3
3,76
doanh nghiệp
6. Chi phí khác
544,9
2,37
607,6
2,45
695,7
2,74
62,7
11,51
88,1
14,5
(Trích nguồn: Phòng kế toán tài vụ)
● Chi phí vật tƣ trực tiếp: Bao gồm chi phí nguyên liệu (nguyên liệu chính,
phụ), nhiên liệu sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm. Chi phí vật tư trực tiếp chiếm tỷ
56
trọng lớn nhất trong tổng chi phí của Công ty và là khoản mục lớn trong giá thành
sản phẩm. Nguyên liệu để sản xuất chè là các loại chè búp 1 tôm 1 lá và 1 tôm 2- 3
lá được người dân trực tiếp đem xuống xưởng bán và đối với những nơi ở cách xa
Công ty sẽ thực hiện thu mua nguyên liệu chè búp tươi tại chỗ và vận chuyển về
xưởng sản xuất bằng ô tô.
Nguồn nguyên liệu chính chủ yếu thu từ các thôn Thác Tăng, Thác Tậu,
Tham Vè, Lùng Tao, ngoài ra Công ty sẽ thực hiện đến thu mua tại chỗ đối với các
thôn ở cách xa từ 10 km trở lên như thôn Tham Còn, Bản Dâng, Khuổi Luông,...
Năm 2014 tỷ trọng chi phí vật tư chiếm 45,58% trong tổng chi phí của Công ty,
đến năm 2015 đã tăng thêm 920,2 triệu đồng tức tăng thêm 8,78% so với năm 2014 và
đạt 11.400 triệu đồng, chiếm 46,03% tổng chi phí, sự tăng lên đó là do Công ty đầu tư
nâng cấp cơ sở hạ tầng và đầu tư vào quảng bá thương hiệu, nâng cao chất lượng sản
phẩm. Mặt khác, năm 2015 giá NVL tăng so với năm 2014 đã làm cho chi phí NVL tăng
mạnh; Năm 2016 chi phí NVL của Công ty tiếp tục tăng lên, tăng 2,57% hay tăng tương
ứng 293,5 triệu đồng và chiếm tới 46,05% tổng chi phí của Công ty.
● Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản chi phí lương, tiền
công, các khoản trích nộp của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ mà
doanh nghiệp phải nộp theo quy định như BHXH, KPCĐ, BHYT của công nhân sản
xuất.qua bảng cho thấy chi phí nhân công trực tiếp của Công ty qua 3 năm có sự
tăng giảm,cụ thể: năm 2014 là 2.910,8 triệu đồng chiếm 12,66% trong tổng chi phí;
năm 2015 giảm 30,3 triệu đồng hay tương ứng giảm 1,04%. sự giảm xuống của chi
phí này là do năm 2015 Công ty có sự giảm bớt về nguồn lao động trực tiếp. đến
năm 2016 tăng 1,56% hay tăng 44,8 triệu đồng và đạt 2.925,3 triệu đồng. Sự tăng
lên này là do năm 2016 Công ty thực hiện tăng lương đối với nguồn lao động trực
tiếp.
● Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sử dụng cho hoạt động sản xuất,
chế biến của phân xưởng trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Bao gồm: Chi
phí vật liệu, công cụ lao động nhỏ; khấu hao TSCĐ phân xưởng, tiền lương các
khoản trích nộp theo quy định của nhân viên phân xưởng, chi phí dịch vụ mua
ngoài; chi phí khác bằng tiền phát sinh ở phạm vi phân xưởng.
57
Năm 2014, chi phí khấu hao sản xuất chung là 5.989,4 triệu đồng chiếm
26,05% trong tổng chi phí của Công ty. Năm 2015, khoản chi phí này tăng lên 5,49%
tức là tăng lên 328,9 triệu đồng so với năm 2014 và đạt 6.318,3 triệu đồng, chiếm
25,51%. Và đến năm 2016, chi phí sản xuất chung giảm 0,05% hay 3,1 triệu đồng.
● Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ, bao gồm cả chi phí bảo hành sản phẩm.
Năm 2014 chi phí bán hàng là 1.156,5 triệu đồng chiếm 5,03% trong tổng chi
phí; Đến năm 2015 chi phí này tăng lên 11,58% hay là tăng 133,9 triệu đồng so với
năm 2014 và đạt 1.290,4 triệu đồng chiếm 5,21% trong tổng chi phí; Năm 2016, chi
phí này vẫn tăng với tốc độ tăng 9,02% hay tăng 116,4 triệu đồng so với năm 2015.
● Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm các chi phí cho bộ máy quản lý
và điều hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp như: Chi phí công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định phục vụ
bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp; tiền lương và các khoản trích nộp theo
quy định của bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp; chi phí dịch vụ mua
ngoài; chi phí khác bằng tiền phát sinh ở doanh nghiệp như chi phí về tiếp tân
khánh tiết, giao dịch, chi các khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động
Năm 2014, chi phí quản lý doanh nghiệp là 1.910,6, chiếm 8,31% tổng chi
phí của Công ty. Đến năm 2015, chi phí này tăng lên 18,87% tức tăng 360,6 triệu
đồng so với năm 2014 và đạt 2.271.2 triệu đồng. Năm 2016 chi phí này tiếp tục tăng
với tốc độ 3,76%, tương đương tăng 85,3 triệu đồng và đạt 2.356,5 triệu đồng.
● Các khoản chi phí khác: Là các loại chi phí thanh lý, nhượng bán; Giá trị
còn lại của TSCĐ bị phá dỡ; Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ
đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu
tư dài hạn khác.
Tiền phạt phải trả do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt hành chính,...
Chi phí này qua các năm có xu hướng tăng lên. Năm 2015 các khoản chi phí khác là
607,6 triệu đồng, tăng 11,51% hay tăng 62,7 triệu đồng so với năm 2014. Năm 2016
chỉ tiêu này tiếp tục tăng lên với tốc độ tăng 14,5% tức tăng 88,1 triệu đồng so với
năm 2015. Nguyên nhân là do chi phí thanh lý máy móc bị hỏng tăng lên.
58
Như vậy, qua 3 năm (2014 - 2016) tổng chi phí của Công ty đều tăng lên với
tốc độ khác nhau. Do đó, Công ty cần nỗ lực hơn nữa trong công tác tiết kiệm chi
phí để có mức chi phí ổn định qua các năm.
c. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Kết quả hoạt động SXKD là một trong những chỉ tiêu đánh giá hoạt động của
doanh nghiệp, nó cho biết doanh nghiệp đó hoạt động có hiệu quả hay không, bởi
kết quả SXKD phản ánh năng lực hoạt động của Công ty, khả năng phát triển của
Công ty trong tương lai. Biểu hiện của kết quả kinh doanh là chỉ tiêu doanh thu và
lợi nhuận. Nhìn chung, những năm gần đây hoạt động SXKD của CTCP Trà hữu cơ
Cao Bồ đã mang lại kết quả tốt, lợi nhuận qua 3 năm (2014 - 2016) nhìn chung tăng
lên và có giảm xuống không đáng kể. Để thấy rõ hơn kết quả hoạt động SXKD của
Công ty ta xem xét ở bảng 3.14:
Bảng 3.14: Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm
(2014 - 2016)
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
So sánh (%)
05/04
06/05
Năm Chỉ tiêu
2014
2015
2016
+/-
+/-
% tăng, giảm 0.38
% tăng, giảm 4,31
Tổng doanh thu
28.203,24
29.417,9 29.531,13
1.214,66
113,23
Tổng chi phí
22.992
24.768
25.393
1.776,18
7,73
625,04
2,52
-
Lợi nhuận trước Thuế
5.211,24
4.649,9
4.138,13
-561,34
511,77
-11
10,77
Thuế TNDN
1.042,24
0
0
-1.042,24
-100
-
-
Lợi nhuận sau thuế
4.169
4.649,9
4.138,13
480,9
11,54
-511,77
-11
Thu nhập bình quân
4,847
5,173
5,684
0,326
6,73
0,511
9,88
CBCNV (tháng/người)
( Trích nguồn: Phòng kế toán tài vụ)
Như đã phân tích ở trên, tổng doanh thu của Công ty tăng qua các năm 2014
và 2015, đến năm 2016 có giảm nhẹ, cụ thể:
Năm 2014, tổng doanh thu cả Công ty đạt 28.203,24 triệu đồng; Năm 2015
59
tăng lên đạt 29.417,90 triệu đồng tức là tăng 1.214,66 triệu đồng, tương ứng tăng
4,31%; Đến năm 2016 tiếp tục tăng và đạt 29.531,13 triệu đồng, tức là tăng về tuyệt
đối là 113,23 triệu đồng, về tương đối tăng 0,38%.
Cùng với sự tăng lên của doanh thu thì chi phí của Công ty cũng không
ngừng tăng lên. Năm 2014, tổng chi phí là 22.992,05 triệu đồng, sang năm 2014
tăng 7,73% hay tăng 1.776,18 triệu đồng; Năm 2015, tốc độ tăng chi phí ít hơn, tăng
2,52% hay tăng 625,04 triệu đồng.
-Lợi nhuận sau thuế: Là chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Qua 3 năm lợi nhuận sau thuế của Công ty biến động như sau:
So sánh năm 2015 so với năm 2014, tăng từ 4.169 triệu đồng lên 4.649,9
triệu đồng, tăng về tuyệt đối là 480,9 triệu đồng, về tương đối là 11,54%; Năm 2016
lợi nhuận sau thuế của Công ty giảm xuống so với năm 2015, giảm 11% tức là
511,77 triệu đồng và đạt 4.138,13 triệu đồng. Sự tăng lên của doanh thu năm 2015
so với năm 2014 là sản lượng chè năm 2015 tăng so với năm 2014 và giá bán chè
xuất khẩu tăng lên:
+ Năm 2014: Giá chè xuất khẩu từ 7,2 - 8 USD/kg.
+ Năm 2015: Giá chè xuất khẩu từ 8 - 9 USD/kg.
+ Năm 2016: Giá chè xuất khẩu từ 9 - 10 USD/kg.
- Thu nhập bình quân của người lao động cũng dần được cải thiện. Năm
2016 mức lương bình quân mới đạt 4,847 triệu đồng, đến năm 2015 mức lương bình
quân đã đạt 5,173 triệu đồng. Năm 2016 mức lương bình quân vẫn tăng lên và đạt
5,684. Sự tăng lên của mức lương bình quân đã phần nào làm cho người lao động
yên tâm công tác và tin tưởng vào quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
3.2.3.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
a. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Vốn là yếu tố đầu vào quan trọng để hình hành hoạt động SXKD của bất cứ
doanh nghiệp nào, vốn là nền tảng cho sự phát triển bền vững của Công ty, là điều
kiện để Công ty tồn tại và phát triển. Việc tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn
thường xuyên sẽ giúp các doanh nghiệp nắm bắt được thực trạng tình hình tài chính
60
của Công ty, xác định rõ nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố để từ đó
đề ra các giải pháp khắc phục nhằm sử dụng có hiệu quả hơn.
● Hiệu quả sử dụng vốn cố định
VCĐ là một yếu tố quan trọng đối với hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Sự phát triển và hoàn thiện VCĐ có ý nghĩa rất lớn, và điều kiện tăng lên không
ngừng của năng suất lao động, cũng như khối lượng sản xuất sản phẩm của doanh
nghiệp. Để phân tích hiệuquả sử dụng VCĐ ta thường sử dụng các chỉ tiêu: Hiệu
suất sử dụng VCĐ, mức đảm nhiệm VCĐ, và mức doanh lợi VCĐ. Hiệu quả sử
dụng VCĐ được thể hiện qua bảng 3.15:
So sánh
2016/2015
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
+/-
+/-
% tăng, giảm
2015/2014 % tăng, giảm
1. Tổng doanh
Triệu
28.203,24 29.417.9 29.531,13 1.214,66
4,31 113,23
0.38
thu
đồng
2. Tổng lợi
Triệu
4.169
4.542
4.072
373
8,95
-470
-10,35
nhuận sau thuế
đồng
Triệu
3. Vốn cố định
20.450
22.254
23.117
1.804
8,82
863
3,88
đồng
4. Hiệu suất sử
lần
1,38
1,32
1,28
-0,06
-4,35
-0,04
-3,03
dụng VCĐ
5. Mức đảm
lần
0,73
0,76
0,78
0,03
4,11
0,02
2,63
nhiệm VCĐ
6. Mức doanh lợi
lần
0,15
0,15
0,14
-
-
-0,01
-6,67
VCĐ
Bảng 3.15: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty qua 3 năm (2014 - 2016)
(Trích nguồn: Số liệu điều tra)
Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Là chỉ tiêu phản ánh trong sản xuất kinh
doanh bình quân một đơn vị VCĐ sẽ tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu. Qua 3
năm, hiệu suất sử dụng VCĐ của Công ty Cổ phần Trà hữu cơ Cao Bồ có sự biến
động theo chiều hướng giảm dần.
61
Bảng 3.16: Phân tích hiệu suất sử dụng vốn cố định
So sánh giữa khả năng
và thực tế sản xuất
Hiệu quả sử dụng
Năm
ĐVT
Năm 2015 Năm 2016
VCĐ
2014
Năm
Năm 2015
2016
1. Hiệu suất sử
Lần
1,38
1,32
1,28
-
-
dụng VCĐ
Triệu
2. VCĐ thực tế
20.450
22.254
23.117
đồng
-936,68
-744,94
3. VCĐ cần cho
Triệu
-
21.317,32
22,372,07
SXKD
đồng
4. Doanh thu phải
Triệu
-
30.710,52
30.514,44
đồng
đạt
- 1.292,62
-983,31
5. Doanh thu thực
Triệu
28.203,2
29.417.9
29.531,13
tế
đồng
4
(Trích nguồn: Số liệu điều tra)
Như vậy, qua bảng phân tích ta thấy rằng mặc dù Công ty sử dụng VCĐ
chưa hiệu quả, tuy nhiên sự lãng phí VCĐ năm 2016 so với năm 2015 đã giảm đi
rất nhiều, điều này cho thấy Công ty luôn quan tâm, chú trọng trong việc tìm cách
nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ, để sử dụng hợp lý nguồn VCĐ.
Chỉ tiêu mức đảm nhiệm VCĐ: Phản ánh để tạo ra được một đồng doanh
thu thì cần sử dụng bao nhiêu đồng VCĐ. Qua bảng phân tích ta thấy năm 2014,
mức đảm nhiệm VCĐ là 0,73 lần, như vậy để tạo ra một đồng doanh thu thì công ty
cần phải đầu tư 0,73 đồng VCĐ. Năm 2015, chỉ tiêu này tăng lên 0,76 lần. Như vậy,
Công ty đã lãng phí 0,03 đồng VCĐ so với năm 2014, và để đạt được một đồng
doanh thu thì cần tới 0,76 đồng VCĐ. Năm 2016, chỉ tiêu này tiếp tục tăng lên 0,78
lần, tức là để tạo ra một đồng doanh thu cần sử dụng những 0,78 đồng VCĐ.
Vậy, qua 3 năm (2014 - 2016) mức đảm nhiệm VCĐ của Công ty đều tăng,
62
là do VCĐ qua 3 năm đều có tốc độ tăng rất nhanh so với doanh thu của Công ty.
Điều này cho thấy, Công ty đã sử dụng VCĐ chưa có hiệu quả, đã để xảy ra tình
trạng lãng phí nguồn VCĐ.
Mức doanh lợi VCĐ: Là chỉ tiêu phản ánh khi đầu tư vào SXKD thì một
đơn vị VCĐ thu được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Năm 2014, cứ một đồng VCĐ
mang lại 0,15 đồng lợi nhuận, năm 2015 mang lại 0,15 đồng lợi nhuận, so với năm
2014 không có sự thay đổi. Năm 2016, mức doanh lợi VCĐ lại có xu hướng giảm,
giảm về mặt tuyệt đối là 0,01 đồng, về mặt tương đối giảm 6,67% so với năm 2015.
VCĐ là một yếu tố đầu vào trong quá trình SXKD nên nó ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử
dụng VCĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả SXKD. Qua
phân tích thì ta thấy Công ty chưa sử dụng VCĐ một các có hiệu quả. Trong thời
gian tới, Công ty cần chấn chỉnh, xem xét lại công tác quản lý và sử dụng VCĐ để
làm sao nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ.
● Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động
Vốn lưu động là số vốn cần thiết đảm bảo cho doanh nghiệp dự trữ các loại
tài sản lưu động nhằm đáp ứng mọi nhu cầu cơ bản của doanh nghiệp. Trong quá
trình SXKD VLĐ là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động
SXKD của doanh nghiệp. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu
VLĐ sao cho phù hợp với tính chất và quy mô sản xuất kinh doanh để hoạt động
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả.
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty ta sử dụng các chỉ
tiêu: Số vòng quay VLĐ, mức đảm nhiệm VLĐ, mức doanh lợi VLĐ, độ dài vòng
quay VLĐ.
63
Bảng 3.17: Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của Công ty qua 3 năm
So sánh
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
+/-
+/-
2015/2014 % tăng, giảm
2016/2015 % tăng, giảm
28.203,24 29.417.9 29.531,13 1.214,66
4,31
113,23
0.38
Triệu đồng
4.169
4.542
4.072
373
8,95
-470
-10,35
Triệu đồng
17.662
17.449
18.910
-163
-0,92
1.411
8,06
Triệu đồng
vòng
1,60
1,68
1,56
0,08
5
-12
-7,12
lần
0,63
0,59
0,64
-0,04
-6,35
0,05
8,47
lần
0,24
0,26
0,22
0,02
8,33
-0,04
-15,38
1. Tổng doanh thu 2. Tổng lợi nhuận sau thuế 3. Vốn lưu động 4. Số vòng quay VLĐ 5. Mức đảm nhiệm VLĐ 6. Mức doanh lợi VLĐ
(2014 - 2016)
(Trích nguồn: Số liệu điều tra)
Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động: Biểu hiện mỗi đơn vị VLĐ đầu tư vào
kinh doanh có thể mang lại bao nhiêu đơn vị doanh thu. Số vòng quay VLĐ phản
ánh tốc độ chu chuyển VLĐ trong kinh doanh, chỉ tiêu này tăng hay giảm biểu hiện
hiệu quả sử dụng VLĐ tăng hay giảm tương ứng.
Bảng 3.18: Phân tích số vòng quay vốn lƣu động
So sánh giữa khả năng và thực tế
ĐVT
Năm 2015 Năm 2016
Hiệu quả sử dụng VLĐ
Năm 2014
Năm 2016
Năm 2015
Vòng
1,60
1,68
1,56
-
-
1. Số vòng quay VLĐ
2. Doanh thu
28.203,24
29.417.9
29.531,13
-
-
3. VLĐ thực tế
17.662
17.449
18.910
+937,19
+1.31,95
-
18,386,19
17.578,05
Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng
4. VLĐ cần cho SXKD
(Trích nguồn: Số liệu điều tra)
64
Qua bảng phân tích trên, ta thấy rằng Công ty đã có chính sách sử dụng VLĐ hợp
lý, mang lại hiệu quả cao, cho thấy sự nỗ lực của Công ty trong công tác quản lý VLĐ.
Chỉ tiêu mức đảm nhiệm vốn lưu động: Cho biết mỗi đơn vị doanh thu được
tạo ra cần sử dụng bao nhiêu đơn vị VLĐ. Mức đảm nhiệm VLĐ của Công ty có sự
biến động qua các năm. Năm 2015, mức đảm nhiệm VLĐ là 0,63 lần, giảm 0,04 lần
hay giảm 6,35% so với năm 2014. Điều này đồng nghĩa với việc để đạt được một đồng
doanh thu năm 2015 so với năm 2014 thì Công ty sẽ tiết kiệm được 0,04 đồng VLĐ để
tạo ra một đồng doanh thu. Sang năm 2016, để tạo ra một đồng doanh thu Công ty sẽ
phải sử dụng 0,64 đồng VLĐ, tức là Công ty đã lãng phí 0,05 đồng VLĐ để tạo ra một
đồng doanh thu. Qua đó cho thấy, năm 2015 Công ty đã sử dụng nguồn VLĐ khá hiệu
quả, và từ đó cần cố gắng phát huy khả năng sử dụng VLĐ một cách hiệu quả hơn nữa.
Chỉ tiêu mức doanh lợi vốn lưu động: Năm 2014, mức doanh lợi VLĐ là
0,24 lần, nghĩa là khi đầu tư một đồng VLĐ sẽ thu được 0,24 đồng lợi nhuận. Sang
năm 2015, mức doanh lợi VLĐ của Công ty có tăng so với năm 2014, tăng 0,02 lần
hay tăng 8,33%. Năm 2016 thì mức doanh lợi của Công ty lại giảm xuống, giảm
0,04 lần hay giảm 15,38% so với năm 2015 và đạt 0,22 lần, nghĩa là Công ty đầu tư
một đồng VLĐ sẽ tạo ra 0,22 đồng lợi nhuận.
b. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động
Qua quá trình phân tích tình hình lao động của Công ty Cổ phần Trà hữu cơ
Cao Bồ ta thấy được những đặc điểm cơ bản về lao động của Công ty như sau:
Qua 3 năm, tổng số lao động của Công ty đều giảm, tuy nhiên trình độ lao
động của Công ty luôn được nâng cao. Nhiều cán bộ, công nhân viên đã được công
ty tạo điều kiện học tập, nâng cao trình độ tay nghề. Điều này được thể hiện ở sự
tăng lên của lực lượng lao động có trình độ CĐ, ĐH, và sự giảm xuống của lực
lượng lao động chưa qua đào tạo.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của Công ty, chúng ta sử dụng chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh như: NSLĐ bình quân, lợi nhuận bình
quân 1 lao động, doanh thu trên chi phí tiền lương va lợi nhuận trên chi phí tiền
lương để phân tích. Kết quả phân tích thể hiện trong bảng 3.19:
65
Bảng 3.19: Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty qua 3 năm (2014 - 2016)
So sánh
2015/2014
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
+/-
+/-
% tăng, giảm
2016/2015 % tăng, giảm
28.203,24 29.417.9 29.531,13 1.214,66
4,31 113,23
0.38
Triệu đồng
4.169
4.542
4.072
373
8,95
-470
-10,35
Triệu đồng
2.910,8
2.880,5
2.925,3
-30,3
-1,04
44,8
1,56
Triệu đồng
250
236
215
-14
-5,6
-21
-8,9
Lao động
112,8
124,6
137,4
11,8 10,46
12,8
10,27
Triệu đồng
16,68
19,25
19,00
2,57 15,41
-0,25
-1,30
Triệu đồng
lần
9,69
10,21
10,10
0,52
5,37
-0,11
-1,08
lần
1,43
1,58
1,39
0,15 10,49
-0,19
-12,03
1. Tổng doanh thu 2. Tổng lợi nhuận sau thuế 3. Chi phí tiền lương 4. Số lao động bình quân 5. NSLĐ bình quân 6. Lợi nhuận bình quân 1 LĐ 7. Doanh thu/chi phí tiền lương 8. Lợi nhuận/chi phí tiền lương
(Trích nguồn: Số liệu điều tra)
Năng suất lao động: Là chỉ tiêu chất lượng thể hiện hiệu quả hoạt động có
ích của người lao động được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn
vị thời gian hay lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
NSLĐ bình quân của toàn Công ty qua các năm (2014 - 2016) đều tăng lên
với tốc độ khác nhau. Năm 2015, NSLĐ bình quân tăng so với năm 2014 là 11,8
triệu đồng hay tăng 10,46% và đạt 124,6 triệu đồng. Năm 2016 tăng 12,8 triệu đồng
hay tăng 10,27% so với năm 2015 và đạt 137,4 triệu đồng.
Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân 1 lao động:
Ta thấy tốc độ tăng của lợi nhuận tương đối lớn nên làm chi chỉ tiêu lợi
nhuận bình quân 1 lao động cũng tăng qua các năm. Năm 2014, lợi nhuận bình quân
66
1 lao động là 16,68 triệu đồng, tức 1 lao động tạo ra 16,68 triệu đồng lợi nhuận.
Năm 2015, chỉ tiêu này tăng 2,57 triệu đồng hay tăng 15,41% so với năm 2014. Và
năm 2016 chỉ tiêu này giảm xuống 0,25 triệu đồng so với năm 2015 và đạt 19 triệu
đồng, tức là một lao động năm 2016 tạo ra 19 triệu đồng lợi nhuận cho Công ty.
Chỉ tiêu doanh thu/chi phí tiền lương:
Có nghĩa là nếu bỏ ra một đồng chi phí tiền lương sẽ thu được bao nhiêu đồng
doanh thu. Trong 3 năm, doanh thu/chi phí tiền lương của Công ty có sự biến động:
Năm 2015 là 10,21 lần, tăng 0,52 lần hay tăng 5,37% so với năm 2014, có sự
tăng lên của chỉ tiêu này là do tốc độ tăng của doanh thu cao hơn tốc độ tăng của chi
phí tiền lương; Sang năm 2016, chỉ tiêu này giảm 0,11 lần hay giảm 1,08% so với
năm 2015 và đạt 10,1 lần, có nghĩa là khi Công ty bỏ ra 1 đồng chi phí tiền lương sẽ
thu được 10,1 đồng doanh thu.
Chỉ tiêu lợi nhuận/chi phí tiền lương:
Năm 2014, lợi nhuận/chi phí tiền lương của Công ty là 1,43 lần, có nghĩa là
khi Công ty bỏ ra một đồng chi phí tiền lương sẽ thu được 1,43 đồng lợi nhuận.
Năm 2015, chỉ tiêu này tăng 0,15 lần hay tăng 10,49% so với năm 2014. Tuy nhiên,
sang năm 2016 đã giảm xuống 0,19 lần hay giảm 12,03%, đó là do tốc độ tăng của
chi phí tiền lương cao hơn tốc độ tăng của lợi nhuận.
Qua phân tích các chỉ tiêu hiệu quả lao động của Công ty Cổ phần Trà hữu
cơ Cao Bồ, ta thấy Công ty đã thực hiện tốt công tác quản lý nguồn lực lao động
làm cho NSLĐ không ngừng tăng lên qua các năm.
3.2.4. Bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp
- Bài học kinh nghiệm:
Thực tập chính là khoảng thời gian được học nghề từ thực tế và hiểu được rõ
hơn công việc mà mình sẽ làm sau khi rời khỏi giảng đường Đại học. Những bài
học nằm ngoài giáo trình, giúp tôi trưởng thành hơn trong việc nhìn nhận, xem xét
và giải quyết vấn đề. Được làm việc trong môi trường thực tế, được trao cơ hội để
áp dụng những kiến thức đã học vào công việc.
Trong quá trình thực tập tại CTCP Trà hữu cơ Cao Bồ em đã học được những
kinh nghiệm sau:
67
- Giúp em hiểu thêm về quá trình hình thành và cách thức tổ chức sản xuất của
một Công ty.
- Học thêm được nhiều kiến thức, kỹ năng, làm việc tại các Công ty, doanh
nghiệp sau này có thế áp dụng để xin và làm việc.
- Học được cách sắp xếp công việc, quản lý sổ sách cũng như quản lý nhân sự,
định hướng phương hướng phát triển kinh doanh của tổ chức sản xuất một cách hợp
lý và có hiệu quả.
- Đề xuất giải pháp:
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Trà hữu cơ Cao Bồ, cùng những
kiến thức đã học, những lý luận và phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công
ty ta thấy: Từ khi thành lập đến nay tuy là một công ty còn non trẻ nhưng về quản
trị kinh doanh không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Kết quả kinh doanh năm sau cao
hơn năm trước góp phần nâng cao đời sống người lao động, tạo uy tín trên
thương trường và có những thành công ban đầu rất đáng kể. Công tác quản lý
nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng củng cố và hoàn hiện,
thực sự trở thành công cụ đắc lực trong quản lý kinh tế và kế toán kinh doanh
của công ty, đặc biệt góp phần không nhỏ vào việc khẳng định vị trí của công
ty trong nền kinh tế.
Định hướng trong tương lai của công ty là tiếp tục phát triển và đổi mới cơ
chế quản lý, chú trọng đầu tư chiều sâu, tổ chức lại một số bộ phận quản lý, phát
huy những ưu điểm mà công ty đã đạt được.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Trà hữu cơ Cao Bồ em đã phần
nào hiểu được tình hình tổ chức công tác tiêu thụ của công ty. Sau khi phân tích,
đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty, em mạnh dạn đề xuất một số biện
pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty như sau:
● Chính sách giá hợp lý:
- Phấn đấu hạ giá để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm:
Để có thể hạ giá bán sản phẩm công ty có thể sử dụng một số biện pháp như:
68
Giảm chi phí sản xuất, chi phí bán hàng để từ đó giảm giá bán sản phẩm.
- Chính sách chiết khấu và giảm giá:
Trong trường hợp giảm giá bán đối với khách hàng mua với số lượng sản phẩm
lớn thì công ty phải tính toán xem cần tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm để bù đắp các khoản
chi phí. Muốn vậy công ty phải làm tốt công tác điều tra thăm dò thị trường, nắm chắc
nhu cầu và sức mua của người tiêu dùng.
● Hoàn thiện công tác bán hàng:
Để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, công ty cần có phương thức bán
hàng linh hoạt hơn nữa. Công ty có thể hoàn thiện phương thức bán hàng theo
những biện pháp sau:
+ Tiếp tục tăng cường mối quan hệ mật thiết, gắn bó chân thành với các đại
lý bán lẻ của công ty cũng như đối với một số đối tác lớn của công ty.
+ Thường xuyên liên hệ với khách hàng để điều chỉnh các chính sách giá sao
cho phù hợp nhằm giữ quan hệ gần gũi với khách hàng.
+ Công ty cần tổ chức tốt lực lượng bán hàng trực tiếp có trình độ, có khả
năng tiếp thị, giao tiếp tốt để giới thiệu về sản phẩm mà công ty đang sản xuất kinh
doanh.
+ Bên cạnh đó, công ty cũng thường xuyên tham gia các hội chợ thương mại
ở trong nước và ngoài nước để qua đó thu hút được sự quan tâm của bạn hàng và
học hỏi được nhiều kinh nghiệm nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác mẫu mã, bao
gói sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ bán hàng.
● Tăng cƣờng về tổ chức quản lý mạng lƣới tiêu thụ:
- Mở rộng mạng lưới tiêu thụ:
Hiện nay, mạng lưới tiêu thụ của công ty ở trong nước là tương đối rộng
nhưng chỉ tập trung ở miền Bắc và miền Nam, vì vậy công ty cần thiết lập thêm các
đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở miền Trung.
+ Mạng lưới tiêu thụ ở thị trường nước ngoài công ty cần thiết lập các đại lý
bán hàng tại các nước và tìm thị trường nước ngoài tiêu thụ sản phẩm chè xanh.
69
- Nâng cao chất lượng ở khâu phân phối sản phẩm:
+ Đảm bảo chính xác về thời gian vận chuyển sản phẩm của công ty tới tay
khách hàng và đối tác nước ngoài. Để làm tốt công việc này công ty cần nghiên cứu
về địa điểm giao nhận. Nơi đó cách công ty bao xa, đường từ công ty đến nơi giao
nhận như thế nào? dễ đi hay khó đi? Tính toán khâu bốc xếp hàng hoá hết thời gian
là bao lâu?
+ Để hoàn thành tốt công tác phân phối sản phẩm, công ty cần đầu tư đảm
bảo đủ số lượng phương tiện vận chuyển hàng hoá, mua thêm ô tô.
● Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu thị trƣờng và xác định thị trƣờng:
+ Tích cực đào tạo, sử dụng đội ngũ cán bộ có trình độ cao trên cơ sở sử
dụng những biện pháp khuyến khích vật chất cho họ, làm cho họ quan tâm hơn đến
kết quả công việc của mình.
+ Kết hợp các nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm với việc nắm bắt yêu cầu, sở
thích, thị hiếu và thái độ của người tiêu dùng với sản phẩm của công ty.
+ Tổ chức các hoạt động tiếp cận thị trường như cử cán bộ đi điều tra, tìm
hiểu về khách hàng, lập hòm thư góp ý, sử dụng phiếu thăm dò.
+ Tổ chức triển lãm, giới thiệu sản phẩm mới, chào hàng với các đại lý tiêu
thụ, thông qua đó thăm dò nhu cầu tiêu dùng về sản phẩm mới.
+ Tăng cường nắm bắt thông tin từ các đại lý bán lẻ và các đối tác của công ty.
+ Thiết lập một khoản chi phí đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường,
đảm bảo cho hoạt động nghiên cứu thị trường được thực hiện thường xuyên, liên tục
và có hiệu quả.
● Tăng cƣờng hoạt động marketing trực tiếp:
Đối tượng khách hàng tiêu thụ sản phẩm lớn nhất của công ty là các đối
tác nước ngoài. Chính vì vậy, công ty cần tăng cường gửi thư cho các chủ công
ty nước ngoài nhập khẩu chè, quảng cáo về các loại sản phẩm, giá bán của công
ty. Hình thức này cho phép công ty đảm bảo tính chọn lọc cao của thị trường
mục tiêu là tiếp cận được những khách hàng có triển vọng.
Công ty hiện nay mới chỉ chọn hai hình thức quảng cáo là trên báo và trên
70
mạng Internet. Đối với hai hình thức quảng cáo này công ty đã chi một khoản kinh
phí tương đối lớn. Trong thời gian tới ngoài áp dụng hình thức quảng cáo trên,
công ty nên áp dụng quảng cáo trên vô tuyến, các tấm áp phích, phát tờ rơi, in
quảng cáo mặt hàng trên các túi đựng sản phẩm, đổi mới thay thế hệ thống biển
hiệu cũ, lắp đặt thêm thiết bị chiếu sáng để gây được chú ý của khách hàng,
trang trí các mặt hàng hợp lý nhằm tăng tính thẩm mỹ của sản phẩm...
● Cải tiến phƣơng thức thanh toán:
Hiện nay, Công ty Cổ phần Trà hữu cơ Cao Bồ đang áp dụng nhiều phương
pháp thanh toán khác nhau như bán chịu, trả chậm trả ngay, thanh toán bằng séc
hoặc tiền mặt... Có thể nói các hình thức thanh toán của công ty là khá mềm dẻo và
linh hoạt, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, đôi khi công ty còn bị
khách hàng chiếm dụng vốn bằng cách dây dưa không trả nợ.
Để có thể nâng cao hiệu quả của công tác thanh toán, công ty Cổ phần Trà
hữu cơ Cao Bồ cần áp dụng các biện pháp như:
+ Khuyến khích khách hàng mua trả tiền ngay bằng việc cho hưởng ưu đãi
nhất định như chiết khấu, tặng quà, giảm giá...
+ Chỉ cho khách hàng quen biết và có khả năng trả được nợ trong tương lai
mua chịu hoặc trả chậm. Việc này có thể giảm doanh thu của công ty tuy nhiên điều
này vẫn hơn là không đòi được nợ.
71
PHẦN 4
KẾT LUẬN
4.1. Kết luận
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh thì tiêu thụ sản phẩm là một khâu vô
cùng quan trọng. Bởi vì, kết quả hoạt ðộng kinh doanh tiêu thụ sản phẩm sẽ phản
ánh chính xác hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong những năm qua bằng nỗ lực của mình Công ty Cổ phần Trà hữu cơ
Cao Bồ đã tìm được chỗ đứng trên thị trường, tạo được uy tín với khách hàng, tạo
được công ăn việc làm cho người lao động.
Tuy nhiên bên cạnh đó công ty vẫn còn những hạn chế, những tồn tại cần
phải khắc phục đặc biệt là trong công tác tiêu thụ sản phẩm.
Vì vậy, trong thời gian tới với đội ngũ cán bộ kỹ thuật chế biến, cán bộ
thị trường, cán bộ marketing giỏi về chuyên môn, đủ về số lượng cùng sự quản
lý năng động sáng tạo của ban giám đốc công ty sẽ sớm giải quyết khắc phục
những điểm yếu và đẩy mạnh hơn nữa công tác tiêu thụ sản phẩm.
Qua ba tháng thực tập tại Công ty Cổ phần Trà hữu cơ Cao Bồ và kết hợp
với lý thuyết được học tại trường, em mong muốn góp một phần nhỏ của mình với
hi vọng đóng góp vào việc giải quyết vấn đề này. Chuyên đề tốt nghiệp được làm 4
phần: Mở đầu, tổng quan tài liệu, kết quả thực tập tại CTCP Trà hữu cơ Cao Bồ, kết
luận, kiến nghị.
Chuyên đề tốt nghiệp còn chứng tỏ vai trò hết sức quan trọng của công
ty thương mại trong nền kinh tế thị trường hiện nay và đặt biệt là trong nền
kinh tế của các quốc gia đang phát triển. Các công ty thương mại cũng đã đóng
góp một phần đáng kể cùng với sự phát triển chung của đất nước.
4.2. Một số kiến nghị đối với Công ty chủ quản
Chuyển sang nền kinh tế thị trường với sự hòa nhập nền kinh tế và sự cạnh
tranh gay gắt là một công ty tư nhân, Công ty Cổ phần Trà hữu cơ Cao Bồ cũng như
các công ty khác luôn phải chịu ràng buộc bởi “Luật chơi” của cơ chế thị trường.
Do vậy để có thể tồn tại và phát triển trong một sân chơi lớn các Doanh nghiệp cần
72
phải tự đưa ra cho mình những chính sách phát triển hợp lý, nâng cao hơn nữa
những thế mạnh vốn có và hạn chế, khắc phục những khó khăn đã, đang và sẽ gặp
phải.
Dưới đây là một số kiến nghị với Công ty chủ quản:
- Công ty cần quan tâm đến việc bố trí quá trình sản xuất một cách hợp lý để
sử dụng tốt nhất các nguồn lực như: vốn, tài sản cố định, lao động,... nhằm nâng cao
hiệu quả SXKD.
- Không ngừng nâng cấp, mua sắm mới một số máy móc thiết bị nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường.
- Đối với nguồn vốn vay (các khoản nợ dài hạn) Công ty cần có chính sách
vay vốn hợp lý hơn nhằm rút ngắn tỷ lệ giữ khoản nợ dài hạn và nợ ngắn hạn nhằm
giảm bớt gánh nặng đối với chi phí cho hoạt động tài chính.
- Không ngừng phát huy năng lực của người LĐ, cải thiện vật chất, tinh thần,
đảm bảo an toàn lao động. Đồng thời, thực hiện chế độ thưởng phạt và tạo cơ hội
thăng tiến để kích thích người LĐ nâng cao hơn nữa NSLĐ.
- Đẩy mạnh công tác tìm kiếm vùng thị trường, tăng cường đầu tư cho hoạt
động Marketing để có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, cùng với đó là
nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm sao cho sản phẩm vừa an toàn, chất lượng
mà giá cả vẫn hợp lý.
73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Bộ NN và PTNN (2012), Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày
09/01/2012 của Thủ tướng chính phủ về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy
trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông, lâm và thủy sản, Hà Nội.
2. Bộ NN và PTNT (2001), Quyết định số 88/2001/QĐ - BNN của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc ban hành danh mục thuốc BVTV trên cây
chè, Hà Nội.
3. CTCP Trà hữu cơ Cao Bồ, Hướng dẫn sản xuất chè Shan tuyết hữu cơ an
toàn” ngày 21 tháng 04 năm 2012.
4. Đỗ Ngọc Quý (2015), Cây chè Việt Nam, Sản xuất - chế biến - tiêu thụ,
Viện nghiên cứu và phổ biến kiến thức Bách Khoa, Hà Nội.
5. Đỗ Thị Ngọc Oanh - Đỗ Ngọc Quỹ (2014), Kỹ thuật trồng và chế biến chè
năng suất cao - chất lượng tốt, NXB Nông nghiệp.
6. HĐND tỉnh Hà Giang (2012), Nghị quyết số 47/2010/NQ - HĐND ngày
14/07/2012 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Hà Giang về việc ban hành một số chính
sách khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang.
7. Nông Quốc Dũng (2014), Đặc điểm sinh học, sinh thái chè Shan tuyết
(Camellia Sinensis Var. Shan) xã Xuân Minh, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
8. Quốc hội (2014), Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014
quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có
liên quan của doanh nghiệp, Hà Nội.
9. Trương Hạnh Ly (2015), “Bài giảng tổ chức sản xuất” Đại học Kinh tế
Quốc dân.
10. UBND tỉnh Hà Giang (2013), Quyết định số 996/QĐ - UBND ngày
29/05/2013 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển cây chè tỉnh Hà Giang đến 2020, Hà Giang.
74
II. Các tài liệu tham khảo từ Internet
11. Kho tài liệu http://khotailieu.com/luan-van-do-an-bao-cao/kinh-te/quan-
tri-doanh-nghiep/phan-tich-cac-khai-niem-to-chuc-san-xuat-to-chuc-quan-ly-va-su-
the-hien-trong-thuc-te-hoat-dong-cua-cac-doanh-nghiep.html [Ngày truy cập 12
tháng 12 năm 2017].
12. Minh Tâm (2016), “Chè Shan Hà Giang chinh phục thị trường Thế giới”
https://www.vietnamplus.vn/che-shan-ha-giang-chinh-phuc-thi-truong-the-
gioi/168937.vnp [Ngày truy cập 26 tháng 10 năm 2017].
13. Quyết thắng (2016), “Khái quát chung về cây chè, tình hình tiêu thụ chè
trên Thế giới và Việt Nam”http://quyetthangqn.com/khai-quat-chung-ve-cay-che-
tinh-hinh-san-xuat-tieu-thu-che-tren-the-gioi-va-o-viet-nam/ [Ngày truy cập 08 táng
10 năm 2017].
14. Tài liệu (2016) “Lý thuyết quản trị”http://quantri.vn/dict/details/246-
khai-niem-va-ban-chat-cua-hieu-qua-kinh-te-trong-san-xuat-kinh-doanh [Ngày truy
cập 18 táng 10 năm 2017].
15. Tài liệu “Nông nghiệp hữu cơ - Nguyên tắc cơ
bản”http://www.vietnamorganic.vn/danh-sach-tin2/269/nong-nghiep-huu-co-
nguyen-tac-co-ban.html [Ngày truy cập 21 tháng 09 năm 2017].
III. Tài liệu tiếng Anh
16. WTO, FAO/WHO (2001) “Codex alimentarius commission”.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀ HỮU CƠ CAO BỒ
Hình 4.1: Phân xưởng sản xuất và khu vực nhà ở cho công nhân viên của
CTCP Trà hữu cơ Cao Bồ
(Trích nguồn: Hình ảnh thực tập)
Hình 4.2: Một số hình ảnh về hệ thống phân xưởng, máy móc tại Công ty
(Trích nguồn: Hình ảnh thực tập)
Hình 4.3: Một số hình ảnh chế biến chè tại Công ty
(Trích nguồn: Hình ảnh thực tập)
Hình 4.4: Khách du lịch tham quan và trải nghiệm với chè Shan tuyết
(Trích nguồn: Hình ảnh thực tập)
Hình 4.5: Các chứng chỉ hữu cơ chứng nhận chất lượng chè của Công ty
(Trích nguồn: Caobotea.com)
Hình 4.6: Một số hoạt động quảng bá sản phẩm của Công ty
(Trích nguồn: Hình ảnh thực tập)
Hình 4.7: Hình ảnh cây chè Shan tuyết cổ thụ
(Trích nguồn: Hình ảnh thực tập)
Hình 4.8: Hình ảnh một số sản phẩm của Công ty
(Trích nguồn: Caobotea.com)