ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐỖ VĂN DIỆM
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH TRỒNG RAU MUỐNG
THUỶ CANH CÔNG NGHỆ CAO TRONG DỰ ÁN KHỞI NGHIỆP SỐ 1
TẠI TRUNG TÂM ƯƠM TẠO CÔNG NGHỆ VÀ HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN CHUYỂN GIAO”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐỖ VĂN DIỆM
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH TRỒNG RAU MUỐNG
THUỶ CANH CÔNG NGHỆ CAO TRONG DỰ ÁN KHỞI NGHIỆP SỐ 1
TẠI TRUNG TÂM ƯƠM TẠO CÔNG NGHỆ VÀ HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN CHUYỂN GIAO”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Lớp : K47 - KTNN - N02
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Vũ Thị Hải Anh
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp đại học với đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình rau muống
thủy canh công nghệ cao trong dự án khởi nghiệp số 1 tại Trung Tâm Ươm Tạo
Công Nghệ và Hỗ Trợ Khởi Nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
chuyển giao’’.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh Tế và PTNT
trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy bảo, giúp đỡ và định
hướng cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học. Đặc biệt tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Th.s Vũ Thị Hải Anh - Bộ môn kinh tế chung
- Khoa Kinh Tế và PTNT - trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo phó hiệu trưởng Nguyễn
Thế Hùng, thầy giáo Th.s Hà Việt Long - khoa nông học, và các thầy cô trong
Trung Tâm Ươm Tạo Công Nghệ và Hỗ Trợ Khởi Nghiệp - Trường Đại Học Nông
Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các tập thể, cá nhân, bạn bè và
người thân đã quan tâm giúp đỡ, động viên và khích lệ tôi trong quá trình thực hiện
khóa luận tốt nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019
Sinh viên
Đỗ Văn Diệm
ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Diễn giải
AVRDC Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Rau Châu Á
HTX Hợp tác xã
RTC Rau thủy canh
RAT Rau an toàn
ĐVDT Đơn vị diện tích
FAO Tổ chức Nông lương quốc tế
DN Doanh nghiệp
BVTV Bảo vệ thực vật
CNC Công nghệ cao
GS.TS Giáo sư- Tiến sĩ
HQKT Hiệu quả kinh tế
HQ Hiệu quả
Th.S Thạc sĩ
TS Tiến sĩ
PTNT Phát triển nông thôn
T.X Thị xã
T.P Thành phố
NFT Kỹ thuật thủy canh tuần hoàn
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
UBND Uỷ ban nhân dân
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất đai của Thành Phố Thái Nguyên năm 2017 .........39
Bảng 4.2: Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu đã đạt được của Thành phố Thái Nguyên
2016 - 2017 ..............................................................................................41
Bảng 4.3: Diện tích, năng suất, sản lượng rau của tỉnh Thái Nguyên năm 2017 .....45
Bảng 4.4: Lý do trồng RTC của các hộ điều tra năm 2018.......................................47
Bảng 4.5: Diện tích RTC của các hộ điều tra (n=20) ................................................48
Bảng 4.6: Tình hình tiêu thụ RTC tại Thái Nguyên năm 2018 .................................50
Bảng 4.7: Ý kiến về chất lượng RTC của các hộ điều tra .........................................51
Bảng 4.8: Chi phí trồng 1 vụ của 16 giàn rau muống thủy canh ..............................53
Bảng 4.9: Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế của rau muống thủy canh trên 16 giàn của nhà
kính trường đại học nông lâm Thái Nguyên tại thời điểm hòa vốn ............. 56
Bảng 4.10: Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế của rau muống thủy canh trên 16 giàn của
nhà kính trường đại học nông lâm Thái Nguyên .....................................56
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Bản đồ hành chính thành phố thái nguyên ................................................36
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và khoa học ...................................................................3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4
2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................4
2.1.1. Các lý thuyết về đánh giá ..................................................................................4
2.1.2. Hiệu quả kinh tế ................................................................................................6
2.1.3. Các loại hiệu quả .............................................................................................10
2.1.4. Giới thiệu chung về thủy canh ........................................................................10
2.1.5. Giới thiệu chung về cây rau muống ................................................................17
2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................18
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau trên thế giới và ở Việt Nam ......................18
2.2.2. Tình hình sản xuất và ứng dụng kỹ thuật thủy canh trong nước và thế giới...23
2.2.3. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng kỹ thuật thủy canh ở Việt Nam ...............26
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......30
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................30
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................30
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................30
3.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................30
3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................30
vi
3.3.1. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ..........................................................30
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................31
3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................32
3.4.1. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế ............................32
3.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất rau thủy canh ....................................32
3.4.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất rau thủy canh ..................................34
3.4.4. Chi phí và lợi nhuận trên một đơn vị diện tích ...............................................35
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................36
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................36
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên của thành phố Thái Nguyên ..............................................36
4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ....................................................................................37
4.1.3. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ...........................................................................40
4.2. Đánh giá thực trạng sản xuất RTC tại tỉnh Thái Nguyên ...................................44
4.2.1. Tình hình sản xuất rau và rau thủy canh trên địa bàn .....................................44
4.2.2. Thị trường tiêu thụ RTC khi trồng rau của các hộ ..........................................49
4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của sản xuất rau muống thủy canh tại nhà kính do
trung tâm Ươm Tạo trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên ................................................52
4.3.1. Hiệu quả kinh tế của rau thủy canh .................................................................52
4.3.2. Hiệu quả về mặt xã hội....................................................................................58
4.3.3. Hiệu quả về mặt môi trường ...........................................................................58
4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ ảnh hưởng tới sự phát
triển rau thủy canh tại tỉnh Thái Nguyên ..................................................................58
4.4.1. Đối với mô hình nhà kính Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên ...........58
4.5. Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh phát triển sản xuất rau thủy canh, tạo việc
làm và nâng cao thu nhập cho người trồng rau .........................................................59
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................61
5.1. Kết luận ..............................................................................................................61
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................63
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
An toàn thực phẩm hiện đang là vấn nạn của xã hội, trong quá trình sản xuất,
nhiều nhà nông đã lạm dụng hóa chất, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật. Những
thông tin hằng ngày về ngộ độc thực phẩm mà một phần nguyên nhân là do dư
lượng thuốc bảo vệ thực vật, kim loại nặng... trên các loại rau, quả đã gây ra sự lo
lắng trong cộng đồng. Có thời điểm người tiêu dùng chọn rau quả theo tiêu chí rất
ngược đời là... có sâu hoặc lá rau không có vẻ tươi mơn mởn. Chính vì nhu cầu rau
sạch, rau an toàn rất lớn nên nhiều hợp tác xã, cơ sở sản xuất rau an toàn ra đời
nhưng mới chỉ đáp ứng được một phần Thủy canh cây trồng - trồng rau không cần
đất, không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, không gây ô nhiễm môi trường, sản phẩm
sạch tươi ngon và an toàn với người tiêu dùng. Kỹ thuật thủy canh là một trong
những kỹ thuật tiến bộ của nghề làm vườn hiện đại. Chọn lựa môi trường thích hợp
cho cây phát triển bằng việc sử dụng những chất thích hợp cho sự sinh trưởng và
phát triển của cây tránh được sự phát triển của cỏ dại, côn trùng và bệnh tật lây
nhiễm từ đất. Công nghệ thuỷ canh đã và đang được ứng dụng ở nhiều nước để
cung cấp thực phẩm cho con người đặc biệt khi tình hình dân số ngày càng tăng mà
đất trồng thì ngày càng bị thu hẹp và bị ô nhiễm như hiện nay. Hiện nay sản xuất
rau sạch bằng công nghệ thủy canh đã được áp dụng rộng rãi trên thế giới như ở
Nhật Bản, Isreal, các nước Châu Âu. Tại Việt Nam, mặc dù được đánh giá rất cao,
tuy nhiên hiện nay ở Việt Nam, việc ứng dụng kỹ thật thuỷ canh trong sản xuất rau
sạch cũng đã bắt đầu phát triển.
Việt Nam thì trong vài năm gần đây mới triển khai sản xuất mô hình trồng
rau thủy canh (RTC) tuy nhiên ban đầu được phát triển ở khu vực miền nam, như là
TP HCM, Đà Lạt, Huế, Nha Trang và mới xuất hiện ra Hà Nội, và các tỉnh khác
như Thái Nguyên thì còn rất mới mẻ, mới chính thức bắt đầu từ năm 2018. Đây là
một khởi sắc mới cho tỉnh nhà trong phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
(CNC), bởi vì phương pháp này hạn chế được những nhược điểm mà phương pháp
trồng rau truyền thống đang gặp phải. Cho nên là thủy canh hiện nay vẫn là một
2
trong những phương pháp tối ưu nhất, mang lại hiệu quả nhất trong sản xuất rau an
toàn (RAT) với nhiều ưu điểm nổi bật như: Không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
(thuốc hóa học, thuốc trừ sâu), cây vẫn sinh trưởng tốt bình thường. Không dùng
chất tăng trưởng có hại cho người sử dụng (dung dịch là nước và các chất dinh
dưỡng muối khoáng). Giảm tình trạng ô nhiễm môi trường ở các vùng nông thôn
khi lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật. Không phải mất thời gian chăm sóc như tưới
rau, làm cỏ, tiết kiệm thời gian cho người trồng. Trồng rau không dùng đất nên
không sợ các loại sán, sâu bệnh khác có trong đất, không tốn nhiều diện tích có thể
trồng ở nhiều địa hình khác nhau, đơn giản chăm sóc dễ.
Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên là một trong những trường có đội
ngũ thầy cô được đào tạo chuyên sâu về nông nghiệp CNC tại các nước phát triển
về nông nghiệp trên thế giới và hiện đang có ngành đào tạo về nông nghiệp CNC
nên nhà trường đã tạo dựng nên một địa chỉ tin cậy tiên phong ứng dụng công nghệ
này từ tháng 1 năm 2018 do Trung tâm ươm tạo và hỗ trợ khởi nghiệp số 1 của
Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên ứng phụ trách với thí điểm ban đầu là mô
hình trồng rau muống. Chính vì thế mà chúng tôi đã được tham gia thực hiện dự án
và nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trồng muống thủy canh công nghệ cao
trong dự án khởi nghiệp số 1 tại Trung Tâm Ươm Tạo Công Nghệ và Hỗ Trợ Khởi
Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên’’.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả mô hình trồng rau muống thủy canh trong nhà kính tại
trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. Từ đó, đưa ra một số giải pháp phát triển
sản xuất mô hình trồng rau muống nói riêng và các loại rau ăn lá và rau ăn quả nói
chung, góp phần mở rộng chuyển giao nông nghiệp CNC tới các hộ gia đình, hợp
tác xã, trang trại, doanh nghiệp và các sở khoa học công nghệ trong tỉnh và các tỉnh
trong khu vực miền Bắc.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
khóa luận.
3
- Tìm hiểu thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá được hiệu quả mô hình sản xuất rau muống thủy canh tại nhà kính
trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn khi triển khai mô hình sản xuất rau
muống thủy canh tại nhà kính.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của mô hình trồng rau
muống thuỷ canh trong nhà kính và trong thực tiễn sản xuất nói riêng và mô hình
trồng các loại rau ăn lá và rau ăn quả phù hợp khác, đặc biệt là các loại rau trái vụ,
rau gia vị và rau có giá trị kinh tế cao.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và khoa học
Quá trình thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên có điều kiện tiếp cận với
thực tế, giúp sinh viên củng cố thêm những kiến thức, kỹ năng đã học. Đồng thời có
cơ hội vận dụng chúng vào sản xuất thực tế. Góp phần thu thập dữ liệu về thực tiễn
sản xuất, là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu có liên quan. Biết cách thực hiện
một đề tài khoa học và hoàn thành một khóa luận.
Nghiên cứu đề tài giúp sinh viên củng cố lại những kiến thức cơ bản và những
kiến thức đào tạo chuyên môn trong quá trình học tập trong nhà trường, đồng thời tạo
điều kiện cho sinh viên có cơ hội tiếp cận với những kiến thức ngoài thực tế.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Có cái nhìn tổng thể về trồng rau Công Nghệ Cao trong nhà kính. Rút ra
được những kinh nghiệm và số liệu để có kế hoạch phát triển những năm tiếp theo,
là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu khoa học có liên quan.
Làm cơ sở cho việc tham khảo, chuyển giao công nghệ trồng rau thủy canh
tại khu vực thành phố Thái Nguyên và các tỉnh trong cả nước.
Mang đến cho người dân cái nhìn mới cụ thể hơn về kỹ thuật trồng rau thủy
canh và những ưu điểm nổi bật của công nghệ trồng rau thủy canh.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Các lý thuyết về đánh giá
2.1.1.1. Khái niệm đánh giá
Đánh giá là nhìn nhận và phân tích toàn bộ quá trình triển khai thực hiện, các
kết quả thực hiện cũng như hiệu quả thực tế đạt được trong mối quan hệ với nhiều
yếu tố, so sánh với mục tiêu ban đầu [8].
Đánh giá để khẳng định những gì đã thực hiện bằng nguồn lực của gia đình,
thôn bản và những hỗ trợ từ bên ngoài với những gì thực sự đã đạt được.
Trong đánh giá quá trình sản xuất người ta có thể hiểu như sau:
- Là quá trình thu thập và phân tích thông tin để khẳng định:
+ Liệu mô hình có đạt được các kết quả và tác động hay không?
+ Mức độ đạt được so với mục tiêu thông qua các hoạt động đã chỉ ra.
- Đánh giá sử dụng các phương pháp để điều tra một cách có hệ thống các
kết quả và hiệu quả của hoạt động sản xuất. Đồng thời phân tích những vấn đề có
thể làm chậm tiến độ thực hiện sản xuất nếu như các vấn đề này không được giải
quyết kịp thời.
- Trong quá trình đánh giá yêu cầu phải lập kế hoạch chi tiết và có khoa học,
lấy mẫu theo phương pháp thống kê.
- Việc đánh giá sẽ tiến hành đo đếm định kỳ theo giai đoạn
- Việc đánh giá sẽ tập trung vào các chỉ số kết quả và đánh giá tác động [8].
2.1.1.2. Các loại đánh giá
Đánh giá có nhiều loại khác nhau. Phạm vi ở đây có thể sắp xếp thành 2 loại
chính như sau:
* Đánh giá tiền khả thi/khả thi
Đánh giá tiền khả thi là đánh giá tính khả thi của hoạt động hay sản xuất, để
xem xét liệu hoạt động hay sản xuất có thể thực hiện được hay không trong điều
kiện cụ thể nhất định. Loại đánh giá này thường do tổ chức tài trợ thực hiện. Tổ
5
chức tài trợ sẽ phân tích các khả năng thực hiện hay hoạt động để làm căn cứ cho
phê duyệt xem hoạt động sản xuất có được đưa vào thực hiện hay không? [8].
* Đánh giá thực hiện
- Đánh giá định kỳ: Là đánh giá từng giai đoạn thực hiện, có thể là đánh giá
toàn bộ các công việc trong một giai đoạn, nhưng cũng có thể đánh giá từng công
việc ở từng giai đoạn nhất định. Nhìn chung đánh giá định kỳ thường áp dụng cho
dài hạn. Tùy theo hoạt động sản xuất mà có thể định ra các khoảng thời gian để
đánh giá định kỳ, có thể là ba tháng, sáu tháng hay một năm một lần. Mục đích của
đánh giá định kỳ là tìm ra những điểm mạnh, yếu, những khó khăn, thuận lợi trong
một thời kỳ nhất định để có những thay đổi hay điều chỉnh phù hợp cho những giai
đoạn tiếp theo. [8].
- Đánh giá cuối kỳ: Là đánh giá cuối cùng khi kết thúc hoạt động. Đây là
đánh giá toàn diện tất cả các hoạt động và kết quả của sản xuất.
Mục đích của đánh giá cuối kỳ nhằm nhìn nhận lại toàn bộ quá trình thực
hiện. Những thế mạnh, điểm yếu, những thành công và hạn chế, nguyên nhân của
từng vấn đề, đưa ra những bài học cần phải rút kinh nghiệm và điều chỉnh cho sản
xuất hay hoạt động khác phù hợp hơn. [8].
- Đánh giá tiến độ thực hiện: Là việc xem xét thời gian thực tế triển khai
thực hiện các nội dung hay nói cách khác là xét xem hoạt động có đúng thời gian dự
định hay không, nhanh hay chậm thế nào….
- Đánh giá tình hình chi tiêu tài chính: Là xem xét lại việc sử dụng kinh phí
chi tiêu có đúng theo nguyên tắc đã được quy định hay không để có điều chỉnh và
rút kinh nghiệm.
- Đánh giá về tổ chức thực hiện: Đánh giá về việc tổ chức phối hợp thực hiện
giữa các thành phần tham gia, xem xét và phân tích công tác tổ chức, cách phối hợp
các thành phần tham gia. Ngoài ra có thể xem xét việc phối kết hợp giữa các mô
hình hay hoạt động trên cùng một địa bàn và hiệu quả của sự phối hợp đó [8].
- Đánh giá kỹ thuật: Là xem xét lại các kỹ thuật mà sản xuất đã đưa vào có
phải là mới không, quá trình thực hiện các khâu kỹ thuật có đảm bảo theo đúng quy
trình kỹ thuật đã đặt ra không.
6
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của môi trường: Hiện nay vấn đề môi trường
là một vấn đề bức xúc của toàn cầu, vì vậy chúng ta cần phải quan tâm đến vấn đề
môi trường.
- Đánh giá khả năng mở rộng: Là quá trình xem xét kết quả sản xuất có thể
áp dụng rộng rãi, đại trà hay không, nếu có áp dụng thì cần điều kiện gì không [8].
2.1.2. Hiệu quả kinh tế
2.1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế (HQKT) là một phạm trù kinh tế chung nhất có liên quan
trực tiếp đến nền sản xuất hàng hoá cùng rất nhiều các phạm trù và các quy luật
kinh tế khác. Có nhiều quan niệm khác nhau về hiệu quả kinh tế. Khi đề cập đến
hiệu quả các tác giả Farrell (1950), Schuhz (1964), Rizzo (1979), Đỗ Kim Chung
(1997) (Phạm Vân Đình, 1997) đều thống nhất cần phân biệt rõ ba khái niệm cơ bản
là hiệu quả kĩ thuật, hiệu quả phân bổ nguồn lực và hiệu quả kinh tế. Đó là khả năng
thu được kết quả sản xuất tối đa với việc sử dụng các yếu tố đầu vào theo những tỉ
lệ nhất định. Theo Farrell chỉ đạt được HQKT khi và chỉ khi đạt được hiệu quả kĩ
thuật và cả hiệu quả phân bổ (David Colman, 1994). Tiêu chuẩn để đánh giá HQKT
là cơ sở để lựa chọn những chỉ tiêu kinh tế phù hợp nhằm đánh giá chất lượng của
việc sử dụng nguồn lực [2].
Nền sản xuất của chế độ xã hội chủ nghĩa phát triển luôn vì mục đích thoả
mãn ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu vật chất và văn hoá của mỗi thành viên trong xã
hội. Mức độ thoả mãn này về mặt kinh tế rõ ràng phụ thuộc đáng kể vào khối lượng
cơ cấu và giá trị sử dụng các sản phẩm và dịch vụ được cung cấp cũng như sự phù
hợp của nó với nhu cầu của xã hội. Tiêu chuẩn cơ bản của sự lựa chọn các quyết
định kinh tế sản xuất, trong điều kiện đó phải dựa vào hiệu quả kinh tế của sự phát
triển [2].
Khái niệm HQKT mang tính chất tương đối về không gian và thời gian, phụ
thuộc vào trình độ phát triển về kinh tế, xã hội, đặc điểm lịch sử và truyền thống
cũng như những điều kiện tự nhiên của mỗi quốc gia, mỗi địa phương và vùng lãnh
thổ ảnh hưởng bởi sự phát triển của khoa học và công nghệ, sự phát triển và biến
động của nền kinh tế trong nước và quốc tế, sự thay đổi về nhu cầu và thị hiếu
7
người tiêu dùng. HQKT không phải là mục đích cuối cùng của sản xuất mà phải đáp
ứng nhu cầu vật chất và tinh thần cho toàn xã hội [2].
Khái niệm về hiệu quả sản xuất không chỉ đề cập đến kinh tế tài chính mà
còn gắn với hiệu quả xã hội và môi trường. Mục đích của hoạt động sản xuất kinh
doanh là “sinh lời - lợi nhuận” (Lê Trọng, 1995). Tuy nhiên, trong điều kiện nền
kinh tế mới chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có
sự quản lý của nhà nước thì không nên đơn giản hoá coi lợi nhuận như là tiêu chuẩn
duy nhất để đánh giá HQKT. Các nhà khoa học kinh tế đều thống nhất quan điểm
đánh giá HQKT phải dựa trên cả ba mặt: kinh tế, xã hội, môi trường [2].
Cơ sở cho sự phát triển xã hội là tăng lên không ngừng của lực lượng vật
chất. Phát triển kinh tế có hiệu quả tăng khả năng tích luỹ và tiêu dùng, tạo điều
kiện cho việc nâng cao trình độ văn hoá, khoa học, chăm sóc sức khoẻ, bảo vệ môi
trường sinh thái, an ninh quốc phòng… giải quyết tốt những vấn đề xã hội chẳng
những là mục tiêu mà còn là động lực phát triển lâu dài nền kinh tế quốc dân [2].
2.1.1.2. Hiệu quả kỹ thuật
Theo Nguyễn Tiến Mạnh (1995), hiệu quả kỹ thuật được hiểu là trình độ kỹ
thuật của người sản xuất trong việc sử dụng các yếu tố đầu vào trong quá trình sản
xuất. Hiệu quả kỹ thuật được xác định bằng tỷ số giữa năng suất thực tế đạt được
của người sản xuất so với mức năng suất cao nhất có thể đạt được tại mỗi mức đầu
vào nhất định trong điều kiện công nghệ sản xuất và giá cả các yếu tố đầu vào, đầu
ra không đổi.
Hiệu quả kỹ thuật được áp dụng phổ biến trong kinh tế vi mô để xem xét tình
hình sử dụng nguồn lực cụ thể. Hiệu quả này liên quan đến phương diện vật chất
của sản xuất đem lại cho bao nhiêu đơn vị sản xuất.
Hiệu quả kỹ thuật thường được phản ánh trong mối quan hệ về hàm sản xuất:
Q=f(X1, X2…Xn ). Nó liên quan đến phương diện của sản xuất. Nó phụ thuộc
nhiều vào bản chất kỹ thuật, trình độ công nghệ sản xuất, khoa học kỹ thuật được áp
dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, kỹ năng của người sản xuất trong quá
trình sản xuất.
8
2.1.1.3. Hiệu quả phân bổ
Theo Nguyễn Tiến Mạnh (1995), hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu để đánh giá
hiệu quả trong yếu tố sản xuất và giá đầu vào, được tính để phản ánh giá trị sản
phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất
của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố về giá của yếu tố
đầu ra, vì thế nó còn được gọi là hiệu quả giá. Việc xác định hiệu quả này giống
như các điều kiện về lý thuyết biên để tối đa hoá lợi nhuận, điều đó có nghĩa là giá
trị biên của sản phẩm phải tính bằng giá trị chi phí biên của nguồn lực sử dụng vào
sản xuất.
Vì vậy khi nhấn mạnh HQKT cần phải đồng thời quan tâm đến giải quyết
những vấn đề xã hội và môi trường, tạo nên môi trường kinh tế, xã hội lành mạnh,
môi trường sinh thái phát triển bền vững.
2.1.1.4. Quan điểm đánh giá hiệu quả kinh tế của sự phát triển kinh tế sản xuất
Phạm trù HQKT xuất hiện trong các văn bản pháp quy vào năm 1920. Khi
đó người ta mới chỉ nói đến HQKT của vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Đến nay đã có
rất nhiều quan điểm khác nhau về HQKT và nó trở thành một phạm trù rất quan
trọng trong nền kinh tế thị trường. Tiêu chuẩn để đánh giá HQKT sản xuất là vấn đề
phức tạp và có nhiều ý kiến chưa thống nhất. Tuy nhiên, có thể tóm tắt theo 3 quan
điểm sau:
* HQKT theo hệ thống quan điểm thứ nhất cho rằng HQKT được xác định bởi
tỉ số giữa kết quả thu được (như các nguồn lực, vật lực, tiền vốn…) và chi phí bỏ ra để
đạt kết quả đó. Theo quan điểm này HQKT được thể hiện qua công thức sau:
Kết quả thu được Q
HQKT = -------------------------- ≈ H = -----
Chi phí bỏ ra C
Ưu điểm: Phản ánh rõ việc sử dụng nguồn lực thể hiện thông qua chi phí sản xuất.
Nhược điểm: Không phản ánh được quy mô của HQKT, có thể trong thực
tiễn tỉ lệ có đạt cao, song mức độ đạt được không đáng kể do lượng tuyệt đối nhỏ và
lợi ích kinh doanh mang lại không nhiều. Theo quan điểm này cũng chưa phân tích
được sự tác động, sự ảnh hưởng của các yếu tố nguồn lực tự nhiên.
9
* HQKT theo hệ thống quan đểm thứ hai cho rằng HQKT được đo bằng hiệu
số giữa giá trị sản xuất đạt được và lượng chi phí bỏ ra để đạt được hiệu quả đó.
Theo quan điểm này mà thể hiện dưới dạng công thức tính của nó đó là:
HQKT = Kết quả thu được - Chi phí bỏ ra ≈ H = Q - C
Ở đây nó phản ánh quy mô HQKT song chưa rõ rệt và chưa phản ánh hết
mong muốn của nhà sản xuất kinh doanh, chưa xác định được năng suất lao động xã
hội và khả năng cung cấp sản phẩm cho xã hội của các cơ sở sản xuất có lợi nhuận
như nhau.
* HQKT hệ thống quan điểm thứ ba cho rằng khác với hai quan điểm trên,
trước hết phải xem xét HQKT trong thành phần biến động giữa chi phí và kết quả
sản xuất. HQKT được biểu hiện bằng tỷ số giữa phần tăng thêm của kết quả và phần
tăng thêm của chi phí, hay còn là quan hệ tỷ số giữa kết quả bổ sung và chi phí bổ
sung. Theo quan điểm này được thể hiện qua công thức sau:
Phần tăng thêm về kết quả thu được
HQKT = ----------------------------------------------- ≈ H = ∆Q/∆C
Phần tăng thêm chi phí
Có nghĩa là so sánh giữa hai kỳ về chất lượng kết quả, chi phí (mỗi loại cây, con
trên một vụ/diện tích…) nhưng vẫn chưa đầy đủ bởi vì trong thực tiễn kết quả sản xuất
đạt được luôn là hệ quả của chi phí có sẵn cộng với chi phí bổ sung mà ở mức chi phí
có sẵn khác nhau thì hiệu quả kinh tế của chi phí bổ sung cũng khác nhau.
Tóm lại, các quan điểm về HQKT cuối cùng đều có chung một quan điểm đó
là sự so sánh giữa:
Toàn bộ yếu tố đầu vào và toàn bộ yếu tố đầu ra Phần tăng thêm tuyệt đối
(hoặc tương đối) của yếu tố đầu ra.
Một phương án, một giải pháp HQKT cao là phải đạt tương quan tương đối tối
ưu giữa kết quả đem lại và chi phí đầu tư. Việc xác định HQKT phải xem xét đầy đủ
các mối quan hệ giữa hai đại lượng trên và thấy được tiêu chuẩn của HQKT là tối đa
hoá kết quả và tối thiểu hoá chi phí trong điều kiện nguồn lực có hạn nhất định.
10
2.1.3. Các loại hiệu quả
* Hiệu quả sản xuất
Hiệu quả sản xuất là khái niệm biểu thị hiệu quả của một thì trường trong
việc sản xuất ra các sản phẩm với chi phí dài hạn thấp nhất bằng công nghệ hiện có.
Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loạt hàng
hoá mà không cắt giảm một loạt sản lượng hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu
quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ mô hình
nào thì đó chính là khả năng làm việc thường xuyên, tạo cơ hội cho mọi người dân
trong vùng đều có việc làm và từ đó tăng nguồn thu nhập. Không ngừng nâng cao
mức sống cả về vật chất lẫn tinh thần, trên cơ sở đó thực hiện công bằng xã hội [5].
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường trong sản xuất nông nghiệp phải đảm bảo cho môi
trường sinh thái ngày càng được bảo vê ̣và cải thiện phát triển nông, nghiệp nông
thôn bền vững. Có nghĩa là phát triển liên tục trên cơ sở khai thác hợp lý các nguồn
lực để đáp ứng nhu cầu hiện tại và bảo tồn chúng cho các thế hê ̣tương lai [5].
2.1.4. Giới thiệu chung về thủy canh
2.1.4.1. Khái niệm về thủy canh
Thuỷ canh (hydroponic) là kỹ thuật trồng thực vật trong dung dịch dinh
dưỡng. Bí quyết của kỹ thuật này là cung cấp đủ và đúng lúc cho cây trồng các
nguyên tố khoáng cần thiết. Cung cấp đầy đủ dinh dưỡng, bảo đảm đủ ánh sáng,
CO2 cho quá trình quang hợp, O2 cho quá trình hô hấp, cây trồng có thể phát triển
khỏe mạnh theo ý muốn của người trồng. Công nghệ hydroponis đã được nghiên
cứu từ thế kỷ XVII. Ðến nay, công nghệ này đã hoàn thiện, hướng đến những nông
sản sạch, xanh, không ô nhiễm. Với quy mô gia đình nhỏ lẻ, những chậu hoa hay
rau xanh có thể phát triển mạnh mẽ không cần đất nơi góc sân thượng, lan can, bậu
cửa. Với quy mô thương mại, những nhà kính trồng hoa, rau, củ, quả… phát triển
sạch, năng suất cao, chủ động, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn an toàn vì không bị
ảnh hưởng của những nguồn ô nhiễm từ đất. Không những vậy, vì trồng không cần
11
đất nên có thể chia không gian thành nhiều tầng để nhân đôi, nhân ba diện tích sản
xuất [3].
* Lợi ích của trồng cây bằng phương pháp thủy canh
- Không cần đất, chỉ cần không gian để đặt hộp dụng cụ trồng, do vậy có thể
triển khai ở những vùng đất cằn cỗi như hải đảo, vùng núi xa xôi, cũng như tại gia
đình trên sân thượng, balcon. Không phải làm đất, không có cỏ dại, không cần tưới.
Trồng được nhiều vụ không phải sử dụng thuốc trừ sâu bệnh và các hóa chất độc
hại khác.
- Năng suất cao, vì có thể trồng liên tục
- Sản phẩm hoàn toàn sạch, đồng nhất, giàu dinh dưỡng và tươi ngon.
- Không tích lũy chất độc, không gây ô nhiễm môi trường.
- Không đòi hỏi lao động nặng nhọc, người già, trẻ em đều có thể tham gia
hiệu quả.
* Hạn chế của kỹ thuật thủy canh
- Chi phí đầu tư ban đầu cho hệ thống cao, thời gian thu hồi vốn lâu.
- Yêu cầu trình độ kỹ thuật cao: Khi sử dụng kỹ thuật thủy canh yêu cầu
người thực hiện phải có kiến thức về sinh lý cây trồng, về hóa học và kỹ thuật trồng
trọt cao hơn vì tính đệm hóa trong dung dịch dinh dưỡng thấp hơn trong đất, nên
việc sử dụng quá liều một chất dinh dưỡng nào đó có thể gây hại thậm chí có thể
dẫn đến chết cây [9],[26]. Mỗi loại rau có yêu cầu về mặt dinh dưỡng khác nhau,
chính vì vậy mà việc nghiên cứu từng loại dinh dưỡng phù hợp với từng loại rau
gặp nhiều khó khăn, việc pha chế dung dịnh dinh dưỡng đối với người trồng rau lại
càng khó khăn, nên người trồng rau phải mua dung dịch dinh dưỡng của người sản
xuất với giá thành cao, ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Sâu hại và dịch bệnh có thể lây lan một cách nhanh chóng: Canh tác thuỷ
canh tuy đã giảm được rất nhiều về mặt số lượng các nguồn bệnh mà ở địa canh
thường gặp phải, nhưng vấn đề bệnh cây trong kỹ thuật thuỷ canh vẫn xảy ra và
thỉnh thoảng tổn thất do bệnh gây ra còn lớn hơn nhiều so với địa canh vì trong
không khí luôn tồn tại mầm bệnh khi có điều kiện thuận lợi nó sẽ sinh sôi nảy nở.
Khi mầm bệnh đã xuất hiện thì trong thời gian rất ngắn chúng đã có mặt ở toàn bộ
12
hệ thống, đặc biệt càng nhanh với các hệ thống kín hoặc dùng lại dung dịch dinh
dưỡng [25].
2.1.4.2. Lý luận về trồng cây trong dung dịch dinh dưỡng
Từ xưa người ta đã thấy được vai trò của nước đối với đời sống sinh vật
nói chung và thực vật nói riêng. “Không có nước là không có sự sống”. Theo Hoàng
Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch và Trần Văn Phẩm (2000) [11] thì nước là một
trong những thành phần cấu tạo nên keo nguyên sinh, thành phần của vật chất tươi
trong cây bao gồm 80-95% nước. Mọi quá trình trao đổi chất trong cơ thể đều cần
có nước tham gia. Nước lá môi trường vận chuyển của các chất và tham gia vào các
phản ứng hóa sinh để tạo chất khử mang năng lượng lớn dùng để khử CO2 trong cơ
thể thực vật. Bên cạnh đó, nước còn ảnh hưởng gián tiếp đến quang hợp như làm
giảm nhiệt độ mặt lá, đóng mở khí khổng... Tuy nhiên, nhu cầu nước của cây nhiều
hay ít còn phụ thuộc vào từng giai đoạn phát triển của cây. Cùng với nước thì các
chất khoáng cũng có vai trò quan trọng đối với hoạt động sống của cây. Khi nghiên
cứu nhu cầu dinh dưỡng của cây từ 1849 đến 1856, Salm - Horstmar đã chứng minh
được rằng cây lúa mạch muốn sinh trưởng, phát triển bình thường phải cần đến
những nguyên tố cơ bản như N, P, S, Ca, K, Mg, Si, Mn. Năm 1938, Sachs và Knop
đã phát hiện rằng để cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường cần phải có 16
nguyên tố cơ bản là C, H, O, N, P, K, Ca, Mg, S, Fe, Cu, Mn, Zn, Mo, Bo, Cl. [9].
Từ đó, các ông đã đề xuất phương pháp trồng cây trong dung dịch. Trong 16
nguyên tố cơ bản kể trên thì có 3 nguyên tố H, C, O cây lấy chủ yếu từ khí cácbonnic
và nước, 13 nguyên tố còn lại cây phải lấy từ đất là chính. Như vậy, cơ sở khoa học của
kỹ thuật thủy canh là dựa vào bản chất sinh trưởng, phát triển của cây trồng phụ thuộc
vào muối khoáng, ánh sáng, sự lưu thông không khí... mà không phụ thuộc vào môi
trường trồng cây có đất hay không. Cho nên chúng ta có thể trồng cây mà không cần
dùng đất, chỉ cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về dinh dưỡng.
2.1.4.3. Khái niệm công nghệ cao
Công nghệ cao (CNC) là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện
đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân
thiện với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất,
13
dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có. Hiện nay, Nhà nước
đang tập trung đầu tư phát triển CNC trong 4 lĩnh vực chủ yếu là: 1) Công nghệ
thông tin; 2) Công nghệ sinh học; 3) Công nghệ vật liệu mới và 4) Công nghệ tự
động hóa.
- Hoạt động công nghệ cao: là hoạt động nghiên cứu, phát triển, tìm kiếm,
chuyển giao, ứng dụng công nghệ cao; đào tạo nhân lực CNC; ươm tạo công nghệ
cao, ươm tạo doanh nghiệp CNC; sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ
cao; phát triển nông nghiệp CNC.
- Sản phẩm công nghệ cao: là sản phẩm do CNC tạo ra, có chất lượng, tính
năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường.
- Trình độ CNC: Có thể phân thành 4 mức độ: Công nghệ hiện đại, công
nghệ tiên tiến, công nghệ trung bình tiên tiến, công nghệ trung bình. Trong đó, công
nghệ hiện đại là công nghệ đã phối hợp, sử dụng các thành tựu của công nghệ thông
tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới [24].
2.1.4.4. Quy trình sản xuất giữa rau thường và thủy camh
* Rau thường
Hầu hết việc sản xuất rau truyền thống dựa trên kinh nghiệm trồng rau từ
nhiều năm, người dân vẫn dùng các loại phân bón và thuốc hóa học một cách quá
mức, không theo quy định, những loại thuốc có độc tố cao, thời gian cách ly ngắn
do vậy mà dư lượng thuốc BVTV trong rau cao. Hơn nữa điều kiện sản xuất như
đất, nước không sạch chứa nhiều kim loại nặng, một số sử dụng phân tươi để tưới
rau…Đây là những nguyên nhân dẫn đến tình trạng ngộ độc. Thời gian gần đây
người dân đã ý thức hơn tuy nhiên một số vẫn vì mục đích kinh tế mà rau vẫn
không đảm bảo an toàn.
* Rau thuỷ canh
- Chi phí, giá thành:
Nếu đầu tư bài bản thì phương pháp trồng rau thủy canh sẽ có giá thành cao
hơn. Tuy nhiên, về lâu dài và nếu tính giá thành/sản phẩm thì phương pháp thủy
canh có thể cho giá sản phẩm khá tối ưu. Tốn kém nhất trong phương pháp trồng
rau là đầu tư các vật liệu và dụng cụ ban đầu.
14
- Về dinh dưỡng:
Trong phương pháp thủy canh, cây trồng cần dinh dưỡng nhiều hay ít trong
từng giai đoạn đều được cung cấp đủ theo nhu cầu. Đủ hay thiếu dinh dưỡng đều có
thể điều chỉnh ngay.
- Về diện tích trồng:
Mô hình trồng rau thủy canh trên cùng một diện tích trồng như thổ canh thì
diện tích canh tác được nhiều hơn. Thủy canh thích hợp với điều kiện canh tác chật
chội như trồng trên sân thượng, ban công nhà phố.
- Về sâu bệnh:
Trồng bằng phương pháp thủy canh thì ít sâu bệnh hơn hẳn so với phương
pháp trồng thông thường. Nếu trồng trong nhà kính và khử trùng thường xuyên thì
gần như không có sâu bệnh.
- Về công chăm sóc:
Về cơ bản thì trồng bằng phương pháp thổ canh nhàn hơn tuy nhiên, nếu đủ
điều kiện thích hợp thì trồng bằng phương pháp thủy canh hoàn toàn đơn giản và
tiết kiệm thời gian. Do vậy, công chăm sóc cũng giảm đáng kể.
- Về tốc độ phát triển:
Cây trồng bằng phương pháp thủy canh thường phát triển nhanh hơn từ 30-
50% so với trồng bằng phương pháp truyền thống. Cây lớn nhanh nhưng không bị
dư lượng hóa học trên cây trồng, đảm bảo an toàn. Đối với các cây rau quả ngắn
ngày, phương pháp thủy canh cho năng suất cao trong một thời gian canh tác ngắn.
2.1.4.5. Các loại hình thủy canh
Căn cứ vào đặc điểm sử dụng dung dịch dinh dưỡng có thể chia thành hai hệ
thống thủy canh như sau:
* Hệ thống thủy canh tĩnh: Ở hệ thống này, một hoặc toàn bộ rễ cây được
nhúng liên tục trong dung dịch dinh dưỡng là hệ thống mà trong quá trình trồng cây,
dung dịch dinh dưỡng không chuyển động. Hệ thống này có ưu điểm là không phải
đầu tư chi phí thiết bị làm chuyển động dung dịch nên giá thành thấp hơn, nhưng hạn
chế là thường thiếu ôxy trong dung dịch và dễ sinh ra chua gây ngộ độc cho cây.
* Hệ thống thủy canh động: Đây là loại hệ thống mà trong quá trình trồng
cây, dung dịch dinh dưỡng có sự chuyển động; chi phí cao hơn nhưng cây trồng
15
không bị thiếu oxy. Các hệ thống thủy canh động hoạt động trên nguyên lý thủy
triều, sục khí, tưới nhỏ giọt. Hệ thống thủy canh này chia làm hai loại như sau:
- Thủy canh mở là hệ thống thủy canh động mà trong đó dung dịch dinh
dưỡng không có sự tuần hoàn trở lại, gây lãng phí dung dịch.
- Thủy canh kín là hệ thống thủy canh động mà trong đó dung dịch dinh
dưỡng có sự tuần hoàn trở lại nhờ một hệ thống bơm hút dung dịch dinh dưỡng từ
bể chứa [9].
2.1.4.6. Vị trí, vai trò của cây rau đối với đời sống kinh tế - xã hội
Rau xanh là loại thực phẩm thiết yếu của cuộc sống, nó cung cấp phần lớn
các khoáng chất và vitamin, góp phần cân bằng dinh dưỡng trong bữa ăn hàng ngày
của con người. Đồng thời, rau là cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao, là mặt
hàng xuất khẩu quan trọng của nhiều nước trên thế giới. Cây rau được sử dụng và
trồng từ khi loài người mới xuất hiện. Từ xa xưa người Ai Cập cổ đại và người Hy
Lạp đã trồng và sử dụng bắp cải như là nguồn lương thực chính của họ. Theo FAO
(2006) [21], nhiều nước trên thế giới trồng rất nhiều chủng loại rau với diện tích rất
lớn. Tại các nước phát triển tỷ lệ cây rau so với cây lương thực là 2/1, còn các nước
đang phát triển tỷ lệ này là 1/2 [21].
Rau xanh không chỉ cung cấp một lượng dinh dưỡng nhất định, đặc biệt là
khoáng chất và các loại vitamin trong khẩu phần ăn hàng ngày mà còn cung cấp
cellulose giúp cho cơ thể tiêu hóa thức ăn, đào thải nhanh colesterolle và các chất có
hại khác ra khỏi cơ thể, rau xanh còn là nguồn dược liệu quý cho cuộc sống của con
người. So sánh thành phần dinh dưỡng của cây rau và cây ngũ cốc,
A.F.M.Sharfuddin và M.A.Sididque (1985) cho biết rau có hàm lượng vitamin, các
khoáng chất cao hơn lúa mì và lúa nước rất nhiều lần. Trong khẩu phần ăn hằng
ngày rau cung cấp khoảng 95 - 99% nguồn vitamin A, 60 - 70% nguồn vitaminh B
và gần 100% nguồn vitamin C. Các loại vitamin có trong rau như: Vitamin A, B1,
B2, C, E, PP... có tác dụng quan trọng trong quá trình phát triển của cơ thể. Nếu ăn
uống lâu ngày thiếu rau xanh thường xuất hiện các triệu chứng như da khô, mắt mờ,
quáng gà... dothiếu vitamin A, chảy máu chân răng, tay chân mỏi mệt do thiếu
vitamin C,....Thiếu vitamin sẽ giảm sức dẻo dai, hiệu suất làm việc sút kém, bệnh
tật dễ phát sinh, khi mắc bệnh chữa lâu lành. Trong hoạt động hằng ngày, mỗi
16
người đều cần một lượng vitamin nhất định, cùng các chất khoáng trong rau chủ
yếu như K, Mg, Ca, Fe, vi lượng... là những chất rất cần thiết. Một số loại rau còn
được sử dụng như những cây dược liệu quý như: Tỏi, Gừng, Nghệ, Tía tô, Hành
tây,... Rau xanh còn là loại cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao, thời gian sinh
trưởng ngắn, có khả năng trồng nhiều vụ trong năm và có khả năng thích ứng với
nhiều vùng sinh thái khác nhau. Do đó, rau được coi là loại cây trồng chủ lực trong
việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng xóa đói giảm nghèo cho nông dân Việt Nam.
Theo Báo cáo điều tra của Viện Kinh tế Nông nghiệp Việt Nam năm 1996 tại
4 tỉnh, thành gồm Hà Nội, Hà Tây, Nam Định và Thái Bình cho thấy tổng thu nhập
trên 1 ha trồng ngô là 3.333.000 đồng, bắp cải là 11.743.000 đồng, dưa chuột là
23.532.000 đồng... [15]. Những năm gần đây cho thấy nghề trồng rau không chỉ đáp
ứng nhu cầu sản xuất rau xanh trong nước cho công nghiệp chế biến mà còn cho
xuất khẩu. Hiện nay, tổng kinh ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam tăng 30 triệu
USD/năm (2008: 430 triệu USD, 2009: 470 triệu USD, 2010: 471,5 triệu USD, tăng
7,4% so với năm 2009), trong đó, rau chiếm khoảng 40% [17].
2.1.4.7. Nguyên nhân gây ô nhiễm sản phẩm
Hàm lượng Nitrat quá cao là hậu quả của bón phân hoá học, đặc biệt là bón
đạm quá liều lượng hoặc bón phân đạm không đúng lúc, gần thời gian thu hoạch.
Cây hấp thụ đạm và các chất qua bộ rễ, tổng hợp thành các chất dinh dưỡng
tích luỹ trong các bộ phận của cây nhưng trước khi chuyển hoá thành các chất dinh
dưỡng, đã tồn tại trong cây dưới dạng Nitrat. Trong cơ thể người lượng Nitrat cao
có thể tác dụng với Amin thành chất gây ung thư gọi là Nittrosmin. Theo tổ chức
WTO thế giới quy định lượng Nitrat trong rau không vượt quá 300 mg/kg rau tươi.
Mỹ cho rằng lượng đó còn phụ thuộc vào lượng rau.
Tồn dư kim loại nặng trong sản phẩm rau:
Các kim loại nặng tiềm ẩn trong đất trồng hoặc từ nguồn nước từ thành phố
và khu công nghiệp chuyển trực tiếp qua nước tưới được rau hấp thụ. Sự lạm dụng
quá mức thuốc BVTV dùng để trừ sâu bệnh, cỏ dại cùng với phân bón các loại
(đạm, lân, kali…) đã làm các chất rửa trôi, xuống mương, ao, hồ thâm nhập vào các
mạch nước ngầm gây ô nhiễm, bón phân cũng nhiều làm tăng hàm lượng Camidi
trong đất vào trong sản phẩm rau. Một số tấn Supe lân chứa từ 50 - 70 gam Camidi.
17
Dư lượng hoá chất BVTV
Khi phun thuốc sâu, trừ bệnh và thuốc BVTV sẽ tạo thành một lớp mỏng
trên bề mặt cây trồng và một lớp chất lắng và dư lượng ban đầu của thuốc. Sản
phẩm rau sẽ gây ngộ độc cho người, gia súc khi:
- Thu hoạch gần thời gian phun thuốc, không đảm bảo thời gian cách ly,
thuốc chưa phân huỷ hết.
- Các loại thuốc có ngộ độc cao và phân huỷ chậm, các loại thuốc đã bị cấm
hoặc hạn chế sử dụng như Monitor, Uwofaox
Vi sinh vật gây bệnh và ký sinh trùng đường ruột
Trong phân chuồng, phân bắc chứa hai loại có chứa trứng giun và một số vi
sinh gây bệnh như E.coli, Salmonella. Việc sử dụng nước phân tưới cho rau, đặc
biệt là rau gia vị, rau ăn sống là hình thức truyền tải trứng giun và các yếu tố gây
bệnh nguy hiểm đến tính mạng như bệnh ỉa chảy, giun móc [6].
2.1.5. Giới thiệu chung về cây rau muống
Rau muống có tên khoa học là Ipomoea aquatica Forsk, thuộc họ Khoai lang
Convolvulaceae. Lá rau muống hình tam giác hay hình mũi tên, hoa trắng hoặc tím,
quả nang chứa 4 hạt có lông màu hung.
Rau muống có nguồn gốc nhiệt đới châu Á, khu vực Nam và Đông Nam Á,
nhiệt đới châu Phi, Trung Á, Nam Mỹ và châu Đại Dương. Rau muống là cây ngắn
ngày, sinh trưởng nhanh, cho năng suất cao, sống được ở nhiệt độ cao và đủ ánh
sáng. Có thể trồng rau muống trên nhiều loại đất: đất sét, đất cát, đất pha cát, đất ẩm
giàu mùn hoặc đất được bón phân hữu cơ, có độ pH= 5,3 – 6,0. Phân loại: Rau
muống có thể chia làm 2 loại:
- Rau muống nước: được trồng hoặc mọc tại nơi nhiều nước, ẩm ướt, thậm
chí sống tốt khi kết thành 1 bè và thả trôi trên kênh mương hay hồ. Loại này thân to,
cuống thường có màu đỏ, mọng, luộc ngon hơn xào hay ăn sống.
- Rau muống cạn, trồng trên luống đất, cần không nhiều nước, thân thường
trắng xanh, nhỏ. Loại thứ hai thường thích hợp với xào hoặc có thể ăn sống.
18
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau trên thế giới
Theo thống kê của FAO (2008) [22]: Năm 1980, toàn thế giới sản xuất được
375 triệu tấn rau, năm 1990 là 441 triệu tấn, năm 1997 là 596,6 triệu tấn và năm
2001 đã lên tới 678 triệu tấn. Chỉ riêng cải cải bắp và cà chua sản lượng tương ứng
là 50,7 triệu tấn và 88,2 triệu tấn với năng suất tương ứng 24,4 tấn/ha. Lượng tiêu
thụ rau bình quân theo đầu người là 110 kg/người/năm. Tuy nhiên, trình độ phát
triển nghề trồng rau của các nước không giống nhau. Theo K.U Ah med và
M.shajahan (1991) cho biết nếu tính sản lượng theo đầu người ở các nước phát triển
sản lượng cao hơn hẳn các nước đang phát triển, các nước phát triển tỷ lệ cây rau so
với cây lương thực là 2/1, trong khi ở các nước đang phát triển là 1/2. Châu Á có
sản lượng rau hàng năm đạt khoảng 400 triệu tấn với mức tăng trưởng 3% (khoảng
5 triệu tấn/năm), mức tiêu dùng rau của các nước Châu Á là 84 kg/người/năm.
Trong số các nước đang phát triển thì Trung Quốc có sản lượng cao nhất đạt 70
triệu tấn/năm, Ấn Độ đứng thứ 2 với sản lượng rau hàng năm là 65 triệu tấn. Ngoài
mức tăng về sản lượng hàng năm thì chất lượng ngày càng được quan tâm. Nhiều
tiến bộ kỹ thuật được áp dụng để hạn chế các tồn dư trong sản phẩm rau (hàm lượng
NO3, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, hàm lượng kim loại nặng… có hại cho sức
khoẻ con người) như: kỹ thuật trồng rau không dùng đất, trồng trong dung dịch,
trồng cây trong điều kiện có che chắn; Sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật an
toàn cho đất, bảo vệ môi trường.
Rau được tiêu thụ ở tất cả các nước trên thế giới. Theo FAO (2006) nhu cầu
tiêu thụ rau, quả trên thế giới tăng 3,6%/năm. Nhưng mức cung cấp chỉ có tăng
2,8%. Rau được dùng kết hợp với các loại hoa quả thực phẩm rất tốt cho sức khỏe
con người, do đó nhu cầu tiêu thụ rau ngày càng tăng. Theo dự báo nhu cầu tiêu thụ
rau quả trên thế giới sẽ tăng 5%/năm, Nhật Bản tiêu thụ rau quả nhiều nhất trên thế
giới, mỗi năm Nhật bản tiêu thụ 17 triệu tấn rau các loại, bình quân mỗi người tiêu
thụ 100 kg/năm, xu hướng tiêu thụ rau gần đây chủ yếu là các loại rau tự nhiên và
có lợi cho sức khỏe là những loại rau giàu vitamin. Trung bình trên thế giới mỗi
người tiêu thụ 154 – 172 g/ngày [21].
19
Theo FAO (2006) tiêu thụ rau và hoa quả tươi của Anh là 79,6
kg/người/năm. Theo Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ do tác động của các yếu tố như sự
thay đổi cơ cấu dân số, thị hiếu tiêu dùng và thu nhập dân cư, tiêu thụ nhiều loại rau
đã tăng mạnh trong những năm qua [21].
2.2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau ở Việt Nam
Việt Nam có lịch sử trồng rau từ lâu đời. Từ thời Vua Hùng, người ta đã phát
hiện rau bầu bí trong vườn của gia đình. Theo sử sách thì rau được nhập vào nước ta
từ đầu thế kỷ thứ X. Năm 1721 - 1783, Lê Quý Đôn đã tiến hành tổng kết các vùng
phân bố rau. Năm 1029, nước ta đã tiến hành trồng thử rau cải trắng và khoai tây,
như vậy nghề trồng rau nước ta ra đời từ rất sớm. Những năm trước đây, do nền
kinh tế tự túc kéo dài, nghề trồng rau nước ta rất manh mún, chủng loại rau nghèo;
diện tích và sản lượng rất thấp so với tiềm năng đất đai, khí hậu của Việt Nam. Hiện
nay, chúng ta có khoảng 70 loài thực vật được sử dụng làm rau hoặc chế biến thành
rau; rau trồng có khoảng hơn 30 loại, trong đó, có khoảng 15 loại chủ lực, trong số
này có hơn 80% là rau ăn lá. Theo số liệu thống kê từ năm 1967 cho tới nay, sản
xuất rau không ngừng tăng nhanh đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn phục vụ cho
xuất khẩu. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (2007 – 2010) cho thấy: ba năm
2007-2010, diện tích, năng suất và sản lượng rau tăng dần. Năm 2007, diện tích cả
nước là 706.479 ha, năng suất 15,69 tấn/ha, sản lượng 11.084.655 tấn; năm 2008
diện tích tăng lên 722.580 ha, năng suất 15,93 tấn/ha, sản lượng 11.510.77 tấn; năm
2009, diện tích tăng lên 735.335 ha, năng suất 16,12 tấn/ha, sản lượng 11.885.067
tấn. Riêng miền Bắc diện tích rau có xu hướng giảm. Năm 2007, diện tích là
335.497 ha, năng suất 14,60 tấn/ha, sản lượng 4.899.834 tấn; năm 2009, diện tích
giảm xuống còn 330.578 ha, năng suất 14,99 tấn/ha, sản lượng 4.956.667 tấn. Đặc
biệt vùng Đồng bằng Sông Hồng diện tích giảm do tốc độ đô thị hoá tăng mạnh,
nhưng về năng suất và sản lượng đã tăng hàng năm do trình độ và kỹ thuật canh tác
phát triển. Năm 2007, diện tích là 160.747 ha, năng suất 18,64 tấn/ha, sản lượng
2.996.443 tấn; năm 2009, diện tích giảm xuống còn 142.505 ha, năng suất 19,88
tấn/ha, sản lượng 2.832.753 tấn.
20
Các tỉnh miền Nam có xu hướng tăng lên. Năm 2007, diện tích là 370.644
ha, năng suất 20,14 tấn/ha, sản lượng 6.194.730 tấn; năm 2009, diện tích tăng lên
404.757 ha, năng suất 17,11 tấn/ha, sản lượng 6.928.400 tấn.
Ở Việt Nam, rau được tiêu thụ hầu hết ở các hộ gia đình. Theo số liệu điều
tra của Viên Nghiên cứu Rau Quả (2002) có 100% hộ gia đình tiêu thụ rau. Tính từ
năm 1993 – 1998, rau được tiêu thụ rộng rãi nhất là rau muống (95% số hộ tiêu
thụ), sau đó là cà chua 88%. Năm 1998 – 2002, rau tiêu thụ chủ yếu là đậu đỗ, bắp
cải, su hào, mức tiêu thụ rau tăng 10%/năm [14]. Bình quân tiêu thụ rau của người
Việt Nam là 54 kg/người/năm. Giá trị tiêu thụ rau hàng năm (bao gồm giá trị tự
trồng) là 126.000 đồng/người hoặc 529.000 đồng/hộ (chiếm khoảng 4% tổng chi
phí tiêu dùng). Trong một khảo sát gần đây của Viện Khoa học Nông nghiệp Việt
Nam về sản xuất và thương mại hàng hóa rau cho thấy: Tổng lượng rau tiêu thụ
bình quân đầu người tăng hơn 2 lần so với 10 năm qua. Xu hướng tiêu thụ rau của
người Việt Nam cũng có nhiều thay đổi. Mức tiêu thụ rau theo đầu người sẽ tăng
khoảng một nửa so với mức tăng của thu nhập, năm 2010 đạt mức tiêu thụ bình
quân 140 kg/người/năm. Rau xanh vấn giữ vị trí quan trọng trong bữa ăn hàng ngày
và mức tiêu thụ ngày càng lớn, nhưng được đánh giá mang lại nhiều rủi ro cho
người tiêu dùng do chất lượng rau ở nhiều nơi không đảm bảo. Vì thế, mục tiêu của
ngành sản xuất rau quả hiện nay là đáp ứng nhu cầu rau có chất lượng cao cho
người tiêu dùng nhất là các vùng tập trung đông dân cư [18].
2.2.1.3. Tình hình sản xuất rau an toàn trái vụ ở Việt Nam
Trong 10 năm trở lại đây, các cơ quan nghiên cứu trong nước, các tổ chức
quốc tế, các doanh nghiệp nông nghiệp đã tổ chức nghiên cứu, thử nghiệm nhiều kỹ
thuật sản xuất rau an toàn, rau hữu cơ, kết hợp trồng rau trái vụ tăng hiệu quả sản
xuất, tăng chất lượng sản phẩm cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Trong đó,
có khá nhiều nghiên cứu về kỹ thuật thủy canh với 2 hệ thống thủy canh là: hệ
thống thủy canh tĩnh và hệ thống thủy canh động. Giới thiệu một số mô hình sản
xuất thử nghiệm, như sau [13].
* Tại Hà Nội: Một khu nông nghiệp công nghệ cao được khởi công tháng
4/2002 đã hoàn thành và đi vào hoạt động tháng 9/2004. Vốn đầu tư 24 tỷ đồng (1,5
triệu USD), trong đó 50% vốn ngân sách thành phố và 50% vốn cơ quan chủ quản.
21
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Đầu tư phát triển nông nghiệp Hà Nội. Khu này được xây dựng trên diện tích 7,5 ha với 5.500 m2 trồng dưa chuột, cà chua, ớt ngọt; 2.000m2 trồng hoa, các giống đều được nhập từ ISAREL. Với tiến bộ mới
về giống, quy trình chăm bón, hệ thống dinh dưỡng khoáng tự động, ánh sáng và
nhiệt độ được điều chỉnh, năng suất cây trồng ở đây đạt khá cao và việc sản xuất
bước đầu được xem là hiệu quả. Các giống cà chua trồng trong nhà kính công nghệ
cao ISAREL đều là các giống cà chua chịu nhiệt, có khả năng cho năng suất cao và
chất lượng tốt. Năng suất đạt cao nhất là giống quả to (226,5 tấn/ha), tiếp đến giống
quả nhỡ và thấp nhất là giống quả bi (82,5 tấn/ha). Các giống dưa chuột được trồng
trong nhà kính ISAREL đều là giống chọn tạo thích hợp trồng trong nhà, là giống
có tỉ lệ đậu quả cao, có khả năng cho năng suất cao. Vụ xuân hè đạt năng suất 78-
116 tấn/ha, vụ thu đông đạt 74 tạ/ha. Chất lượng dưa chuột đều đạt tiêu chuẩn rau
an toàn. Năng suất của các giống ớt ngọt trài vụ không cao (chỉ đạt từ 50 đến 120
tấn/ha). Sản phẩm ớt ngọt đạt tiêu chuẩn rau an toàn.
Thành phố Hà Nội đã hình thành các mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và
công nghệ mới trong sản xuất rau an toàn tại Vĩnh Tuy, Lĩnh Nam, (Thanh Trì),
Vân Nội (Đông Anh) đã xuất hiện nhiều trang trại ứng dụng công nghệ cao trong
sản xuất rau và hoa. Năm 2002, toàn thành phố có 54 quầy bán rau an toàn, thực
phẩm sạch. Hiện nay, thành phố đang xây dựng các dự án nông nghiệp công nghệ
cao. Mô hình rau, hoa chất lượng cao ở huyện Từ Liêm 16 ha; mô hình nông nghiệp
công nghệ cao Nam Hồng (Đông Anh) 30 ha, ở Kim Sơn (Gia Lâm) 15 ha [18].
* Tại thành phố Hồ Chí Minh: Một khu sản xuất nông nghiệp công nghệ
cao cũng đã được phê duyệt với quy mô 100 ha. Tại đây, sẽ có khu sản xuất rau
bằng phương pháp thủy canh, trồng trên giá thể không đất, nuôi trồng các loại lan,
sản xuất nấm. Từ năm 2000 đến nay, tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp ngày
càng cao hơn. Năm 2001 là 3,7%, năm 2002 đạt 4,7% và năm nay tăng vọt lên đến
9,1%. Thành phố Hồ Chí Minh đã đưa tiêu chí công nghệ cao vào nông nghiệp bằng
việc xây dựng một khu nông nghiệp áp dụng các công nghệ tiên tiến với hơn 100 ha
đất tại huyện Củ Chi. Trong đó, tập trung phát triển mô hình trồng rau bằng kỹ thuật
thuỷ canh (hydropnics), màng dinh dưỡng (deep pond & flooting board technology)
và canh tác trên giá thể không đất; công nghệ nuôi cấy mô (tissue culture) cho rau,
22
hoa, lan, cây cảnh, cây ăn trái...; ứng dụng chất điều hoà sinh trưởng thực vật (plant
regulators) trong điều khiển cây trồng; ứng dụng công nghệ gene; sản xuất nấm và
các chế phẩm vi sinh [13].
* Tại Hải Phòng: Dự án được triển khai thực hiện tại xã Mỹ Đức, huyện An
Lão với tổng đầu tư 22,5 tỷ đồng. Cơ quan chủ trì là Trung tâm Phát triển lâm
nghiệp Hải Phòng. Khu nông - lâm nghiệp công nghệ cao Hải Phòng đã xây dựng
các phân khu chức năng như: khu bảo tồn cây ăn quả đầu dòng và vườn ươm cây
giống; khu sản xuất giá thể; khu nhà lưới sản xuất cây cảnh. Hiện nay, các khu nhà
lưới, nhà kính sản xuất rau và hóa đã hoạt động và cho sản phẩm được 2-3 vụ. Năng
suất cà chua, dưa chuột đạt 200-350 tấn/ha/năm, hoa hồng cũng đạt 200-300 bông/m2.
* Tại Vĩnh Phúc: đã triển khai dự án rau an toàn với 130 ha ở 16 xã thuộc
huyện Mê Linh, với 9000 hộ nông dân; sản lượng 2,5 vạn tấn/năm, với công thức 5
cấm trong rau sạch, 3 chỉ tiêu an toàn (dư lượng N03, thuốc sâu, vi sinh vật gây
bệnh) [13].
* Tại Nghệ An: đã xây dựng mô hình sản xuất rau trong nhà lưới rộng 0,75
ha ở Đông Vĩnh, thành phố Vinh, tổng thu 150 triệu/ha/năm với lợi nhuận 75 triệu
đồng [13].
* Tại Quảng Trị: Diện tích rau trồng rau vụ trái chỉ chiếm diện tích 500 ha,
trong đó tập trung ở các vùng đất tốt, chủ động tưới tiêu, gần nơi tiêu thụ như vùng
chuyên canh rau Đông Giang, Đông Thanh, Gio Phong, Nại Cửu, Đạo Đầu, ... Tuy
nhiên, điều kiện thời tiết khắc nghiệt nên sản xuất gặp nhiều khó khăn. Quảng Trị
đã tiến hành thử nghiệm mô hình trồng rau trái vụ trong nhà lưới ở Triệu Giang, với 4 hộ tham gia, diện tích 200m2/hộ, đất trồng rau thuộc loại đất cát ven biển và đất
phù sa, tiến hành trồng rau an toàn và trái vụ trong nhà lưới, chủng loại rau trồng là
rau ăn lá (xà lách, mồng tơi, rau má, rau dền) và rau mầm. Kết mô hình thử nghiệm,
trong 5 tháng mùa khô cho thấy: Tổng lãi ròng thu được sau 5 tháng trồng rau trên diện tích 200 m2 là hơn 4.7 triệu/hộ, sau khi trừ chi phí làm nhà lưới, các hộ còn lãi
từ 1,8 - 2,0 triệu đồng [9].
23
2.2.2. Tình hình sản xuất và ứng dụng kỹ thuật thủy canh trong nước và thế giới
2.2.2.1. Kết quả nghiên cứu về dung dịch dinh dưỡng để trồng cây bằng kỹ thuật
thủy canh trên thế giới
Dung dịch dinh dưỡng để trồng cây bằng kĩ thật thuỷ canh được nghiên cứu
cùng với sự ra đời của kỹ thuật thuỷ canh. Sau khi các nhà khoa học xác định được
sự sinh trưởng của cây trồng sẽ không bình thường nếu thiếu 1 trong 16 nguyên tố
hoá học sau: C, H, O, N, P, K, Ca, Mg, S, Fe, Cu, Mn, Zn, Mo, B, Cl; hàng loạt các
dung dịch dinh dưỡng để nuôi trồng cây bằng kỹ thuật thuỷ canh được các nhà khoa
học đưa ra. Dung dịch dinh dưỡng đầu tiên được sử dụng để nuôi cây là của nhà
sinh lý thực vật Knop (từ giữa thế kỷ 19). Dung dịch Knop có đặc điểm là thành
phần rất đơn giản, chỉ gồm 6 loại muối vô cơ, trong đó chứa các nguyên tố đa và
trung lượng, không có các nguyên tố vi lượng. Do vậy, khả năng sinh trưởng của
cây trồng trong dung dịch này không được tốt. Sau dung dịch Knop là các dung
dịch dinh dưỡng phổ biến để nuôi trồng thực vật bậc cao.
Các nhà khoa học còn nghiên cứu các dung dịch dinh dưỡng riêng cho một
số loài cây trồng lúa của Axan, dung dịch đểồng lúa của Axan, dung dịch đểtrồng
củ cải đường của Belouxov, dung dịch để trồng cà chua của Kitxon,dung dịch để
trồng chè của Khaan và Xcurea, dung dịch để trồng táo của Mori..., dung dịch của
Winsor (1973) để trồng cà chua [9]. Carbonell và cộng sự (1994) nhận xét: có Asen
trong dung dịch dinh dưỡng làm tăng sự hấp thụ Fe và giảm sự hấp thụ Bo, Cu, Mn,
Zn [19].
Carbonell và cộng sự (Mỹ - 1994), còn nghiên cứu ảnh hưởng của nguyên
tốasen đến hàm lượng các nguyên tố vi lượng trong cây cà chua được trồng trong
thuỷ canh và kết luận: Có asen trong dung dịch dinh dưỡng làm tăng sự hấp thu sắt
và giảm sự hấp thu B, Cu, Mn, Zn, tức là asen gây nên sự phá huỷ cấu trúc cây [19].
2.2.2.2. Kết quả nghiên cứu về sâu bệnh hại trong kỹ thuật thủy canh trên thế giới
Trong môi trường dung dịch dinh dưỡng, khi một cây xuất hiện bệnh thì khả
năng lan truyền bệnh rất nhanh, nhất là ở hệ thống thủy canh động. Vấn đề này đã
và đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Price và Fox
(1986) đã thấy Etridiazole và Furalaxyl có khả năng ngăn chặn được nấm Pythium
hại cây dưa chuột trong hệ thống thủy canh nhưng theo quy luật. Khi Stanghellini
24
và Rasmussen (1994) nghiên cứu về bệnh cây và các giải pháp loại trừ bệnh đối với
kỹ thuật thủy canh đã nhận xét bệnh ở rễ là một trong những hạn chế chính đối với
sản lượng tối đa tiềm tang đối với bất cứ loại cây trồng nào.
Một số biện pháp kiểm soát bệnh trong kỹ thuật thủy canh:
- Biện pháp cơ học và canh tác: vệ sinh hệ thống thủy canh là biện pháp 28
phòng bệnh có hiệu quả; khi bệnh đã xuất hiện, cần xử lý dung dịch dinh dưỡng. Có
nhiều biện pháp xử lý dụng dịch dinh dưỡng như lọc dung dịch, dùng sóng siêu âm,
ozon hóa, chiếu tia cực tím để khử hoạt tính nhiệt.
- Biện pháp hóa học: khử trùng giá thể trước khi sử dụng; bổ sung các loại
thuốc diệt nấm, các biocides, các chất có hoạt tính bề mặt… vào dung dịch dinh
dưỡng; phun hóa chất khi bệnh mới xuất hiện để phòng trừ bệnh cũng có hiệu quả.
2.2.2.3. Tình hình phát triển kỹ thuật thủy canh trên thế giới
Theo tài liệu của Trung tâm Thông tin Nông nghiệp và Công nghiệp thực
phẩm trồng trọt không dùng đất trong nghề làm vườn (1992) [9]. Trên thế giới xuất
hiện nhiều kết quả nghiên cứu và triển khai các kỹ thuật trồng cây không dùng đất
trên các đối tượng rau ăn lá và ăn quả. Sau khi hệ thống thủy canh trong nước sâu
của Gericke được đề xuất năm 1930, hàng loạt các cơ sở trồng thương mại đã ra đời
như: cơ sở trồng cây Hydroponic của Mỹ ở Nhật trước kia đã sử dụng kỹ thuật
trồng cây trên giá thể trơ có dung dịch dinh dưỡng hồi lưu để sản xuất rau xanh.
Năm 1940, diên tích trồng thuỷ canh của toàn thế giới xung quanh khoảng 10 ha,
năm 1970 đã lên tới 300 ha và đến năm 1980 đã lên tới 6000 ha (Donnan, 1998).
Năm 2001, diện tích trồng thuỷ canh ở giữa 20.000 - 25.000 ha và giá trị sản xuất từ
6 - 8 tỷ USD (Hassan estimate bas on Carruthers 1999 pro-rata for additional
production data).
Năm 1989, ở Ashby Massachu chetts (Hoa Kỳ) có cơ sở HydroHarvert sản xuất rau quanh năm với diện tích 3.400 m2 trong đó có 69% diện tích trồng rau diếp,
13% trồng cải xong, 13% trồng hoa cắt và 5% dùng vào các mục đích thí nghiêm
khác. Năm 1994, ở Mỹ có khoảng 220 ha rau trồng trong nhà kính, trong đó có 75%
trồng không dùng đất và trồng trong dung dịch. Các loại rau trồng chủ yếu là cà
chua, dưa chuột, rau diếp, ớt... Năm 1991, chỉ riêng Bắc Âu có hơn 4.000 ha rau
trồng trong dung dịch. Hiện nay, trên thế giới có nhiều nước sử dụng hệ thống trồng
25
cây không dùng đất, bằng nhiều kỹ thuật và dung dịch khác. Có cả dung dịch vô cơ
và dung dịch hữu cơ đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng cao.
Công nghệ sản xuất thuỷ canh lớn nhất trên thế giới là Hà Lan (10.000 ha),
Tây Ban Nha (4.000 ha), Canada (2.000 ha), Nhật (1.000 ha), New Zealand (550
ha), Anh (460 ha), Mỹ (400 ha) và Italy (400 ha). Trong vòng 20 năm (1980 đến
2001), diện tích trồng thuỷ canh của thế giới đã tăng gấp 5lần từ 5.000 ha lên
25.000 ha.
* Hà Lan là nước dẫn đầu về sản xuất rau bằng công nghệ thuỷ canh trên thế
giới với 13.000 ha và thu hút lao động khoảng 40.000 người. Giá trị sản xuất thuỷ
canh chiếm 50 % giá trị sản xuất rau và quảở quốc gia này. Hà Lan sản xuất nhiều
nhất là rau ăn quả như ớt, cà chua, dưa chuột và là mặt hàng chính để cho xuất
khẩu. Sau đó là các loại hoa cắt như hoa Hồng, gerbera, caration… xuất khẩu
thương mại ở nhiều nước trên thế giới.
* Ở Tây Ban Nha, công nghệ thuỷ canh đã bắt đầu phát triển nhanh chóng
với diện tích nhà lưới hiện nay là 30.000 ha và hơn 20% của tổng diện tích trồng
theo phương pháp thuỷ canh.
* Ở Canada, đã phát triển và mở rộng tổng diện tích sản xuất nông nghiệp
áp dụng công nghệ thủy canh từ 100 ha vào năm 1987 đến 2.000 ha năm 2001 với
công nghệ thuỷ canh Rockwool, perlite và NFT cho sản xuất cà chua, dưa chuột và
ớt. Hơn 50 % của cà chua và ớt và 25% của dưa chuột sản xuất bằng công nghệ
thuỷ canh và xuất khẩu sang Mỹ. Thuỷ canh là phương pháp phổ biến trồng rau
trong nhà kính ở Canada năm 1988, trồng rau trong nhà lưới bằng công nghệ thuỷ
canh đã đóng góp ¼ tổng giá trị sản xuất rau của Canada bằng khoảng 1,4 tỷ USD.
* Ở Nhật Bản, kỹ thuật trồng cây trong dung dịch được sử dụng chủ yếu để
trồng rau, năng suất cà chua đạt từ 130 - 140 tấn/ha/năm, dưa leo 250 tấn/ha/năm...
hiện nay ở Nhật ngoài các hệ thống trồng thủy canh cây cà chua, dưa leo, dâu tây...
còn sử dụng các hệ thống trồng cây khác như hệ thống khí canh, kỹ thuật trồng cây
trên màng mỏng dinh dưỡng NFT máng trượt trồng các loại rau ăn lá và rau cao
cấp. Sản xuất thuỷ canh ở Nhật Bản có sự kết hợp rất cao với công nghệ chế biến
thực phẩm. Phần lớn sản phẩm thủy canh được phục vụ cho ngành chế biến thực
phẩm, một phần nhỏ sử dụng cho bán lẻ.
26
Tại New Zeland, chuyên sản xuất các loại sản phẩm nông nghiệp trong nhà
lưới, mới đây không lâu đã sản xuất thuỷ canh, cây ăn quả, rau và hoa cắt. Hiện tại
thì tất cả các nhà lưới ở New Zeland đều trồng thuỷ canh và định hướng cho xuất
khẩu. Chính phủ New Zeland đã có nhiều chính sách khuyến khích phát triển công
nghệ này, nhất là ở ven khu công nghiệp, ngoại ô ven đô thị lớn.
* Tại Anh, người ta xây dựng hệ thống (NFT) trồng cây trên màng mỏng
dinh dưỡng chuyên sản xuất cà chua với diện tích 8,1 ha (mật độ 22.230 cây/ha).
* Tại Đài Loan, kỹ thuật trồng cây trong dung dịch được sử dụng rộng rãi để
trồng các loại rau. Chủ yếu là sử dụng hệ thống trồng cây trong dung dịch không
tuần hoàn của AVRDC.
2.2.3. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng kỹ thuật thủy canh ở Việt Nam
2.2.3.1. Kết quả nghiên cứu về dung dịch dưỡng để trồng cây bằng kỹ thuật thủy
canh ở Việt Nam
Ở Việt Nam, khi kỹ thuật thuỷ canh bắt đầu được nghiên cứu thì dung dịch
dinh dưỡng chủ yếu nhập từ Đài Loan. Để chủ động về dinh dưỡng đã có một số tác
giả nghiên cứu về dung dịch dinh dưỡng để trồng cây bằng kỹ thuật thuỷ canh như:
Công ty Phân bón Sông Gianh đã pha chế được dung dịch dinh dưỡng thủy canh
Thăng Long để trồng các loại rau ăn lá và ăn quả. Nguyễn Thị Dần (1998), đã khảo
nghiệm dung dịch này và kết luận dung dịch dinh dưỡng Thăng Long không thua
kém gì so với dung dịch dinh dưỡng của Đài Loan đối với rau ăn lá, hoa và quả về
năng suất, chất lượng rau, hoa và quả. Đặc biệt, ớt ngọt trồng trong dung dịch này
cho năng suất cao hơn 72,8% so với dung dịch Đài Loan. Giá thành sử dụng của
dung dịch này thấp hơn 46,3% do giá dinh dưỡng chỉ bằng 1/3 giá dung dịch nhập
từ Đài Loan [1].
Năm 1996, Nguyễn Khắc Thái Sơn và Nguyễn Quang Thạch đã sử dụng 8
loại dung dịch trong đó có 4 loại được sử dụng nguyên bản là dung dịch nhập từ Đài
Loan (đ/c), dung dịch FAO, dung dịch Knop, dung dịch I Mai và 4 loại dung dịch
được cải tiến từ 4 dung dịch nguyên bản trên. Qua theo dõi ảnh hưởng của chúng tới
sự sinh trưởng của rau cải xanh và quá trình sinh trưởng, phát triển, năng suất của
cà chua cho thấy: Tất cả 7 dung dịch tự pha chế và cải tiến đều cho năng suất cải
xanh thấp hơn, trong đó có dung dịch FAO cho năng suất cải xanh cao nhất đạt
27
76,8% so với sử dụng dung dịch nhập từ Đài Loan. Tuy nhiên, đối với quá trình
sinh trưởng, phát triển và năng suất của cà chua thì có tới 4 trong 7 dung dịch tác
giả tự pha chế và cải tiến cho năng suất cao hơn; đặc biệt là dung dịch Knop cải tiến
bằng cách bổ sung thêm vi lượng và sắt của Đài Loan đã cho năng suất cà chua đạt 5,69 kg/m2 vượt 82,37% so với sử dụng dung dịch nhập từ Đài Loan [4].
Nguyễn Quang Thạch và cộng sự (1998) đã tự pha chế 2 dung dịch dinh
dưỡng (NC1 và NC2) để trồng thử nghiệm với một số loại rau ăn lá và kết luận: Cả
2 dung dịch mà hoàn toàn chủ động pha chế là NC1 và NC2 đều cho sản phẩm rau
xà lách và rau cải có chất lượng tương đương, năng suất đạt được từ 70 – 90 % so
với cùng loại rau trồng bằng dung dịch nhập từ AVRDC; nhưng giá 2 dung dịch tự
chế chỉ bằng 1/3 nên giá thành rau đã giảm được 22 – 27% so với sử dụng dinh
dưỡng nhập từ AVRDC [12].
Vũ Quang Sáng (2000), đã nghiên cứu cải tiến dung dịch FAO và Knop có
bằng cách bổ sung vi lượng đối với sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của cà
chua VR2 và XH2 kết luận: Chủ động được việc pha chế dung dịch FAO và Knop
cộng với vi lượng để trồng cà chua bằng kỹ thuật thuỷ canh, không cần điều chỉnh
pH mà chỉ cần bổ sung dung dịch dinh dưỡng khi cây ra hoa. Năng suất và chất
lượng quả cà chua trồng trên 2 dung dịch này tốt và giá thành hạ hơn so với sử dụng
dung dịch dinh dưỡng nhập từ AVRDC [7].
2.2.3.2. Kết quả nghiên cứu về sâu bệnh hại trong trồng cây bằng kỹ thuật thủy
canh ở Việt Nam
Viện Công nghệ Sinh học (2011) nghiên cứu và sử dụng chế phẩm sinh học
từ vi khuẩn đối kháng để kiểm soát nấm hại cây trồng cho thấy: Điều kiện trong nhà
lưới, cây rau diếp bị gây nhiễm bởi nấm R. solani, sau đó được xử lý với tế bào
Burkholderia, Bacillus và Pseudomonas. Kết quả cho thấy nấm R. solani bị kiểm
soát 75% so với lô rau không được xử lý với tế bào. Đặc biệt sinh khối tươi và khô,
số lượng lá/cây của lô thí nghiệm được xử lý cao hơn so với lô không được xử lý (P
< 0,05) . Trên cây cà chua bị gây nhiễm bởi nấm F. oxysporum, sau đó được xử lý
với tế bào của Burkholderia và Bacillus. Nấm F. oxysporum bị kiểm soát 67% đến
75%. Sinh khối tươi, khô của cây cà chua, số lượng lá/cây, chiều cao cây ở lô thí
nghiệm cao hơn so với lô không được xử lý (P < 0,05). Như vậy, tếbào chủng
28
Burkholderia, Bacillus không những kiểm soát hiệu quả nấm bệnh R.solani và F.
oxysporum mà còn có ảnh hưởng tích cực đến sinh trưởng và phát triển của rau
diếp, khoai tây trong nhà lưới. Hơn nữa, đối với lô thí nghiệm được xử lý với tế bào
cũng như dịch ngoại bào của chủng vi khuẩn đối kháng, mật độ và chủng loại vi
sinh vật hữu ích trong đất xung quanh bộ rễ của cà chua, rau diếp không bị giảm so
với đối chứng.
2.2.3.4. Kết quả nghiên cứu sản xuất rau ăn lá trái vụ bằng công nghệ thủy canh ở
Việt Nam
Viện Nghiên cứu Rau Quả (2007) đã tiến hành nghiên cứu ứng dụng công
nghệ thủy canh tuần hoàn để sản xuất rau ăn lá trái vụ trong 2 năm từ năm 2007 –
2008 với 4 loài rau (xà lách, cải xanh, cần tây và rau muống). Kết quả thu được một
số giống rau phù hợp trồng trái vụ trong dung dịch thuỷ canh tuần hoàn. Đồng thời,
kết luận rằng rau ăn lá được trồng trái vụ bằng kỹ thuật thủy canh tuần hoàn đạt tiêu
chuẩn an toàn vệ sinh an toàn thực phẩm [16]. Viện Nghiên cứu Rau quả (2009)
tiến hành nghiên cứu lựa chọn các công thức giá thể phù hợp cho xà lách, cải xanh
và cần tây để trồng trái vụ trên hệ thống thủy canh tuần hoàn, trong đó giá thể của
Viện Thổ nhưỡng Nông hóa làm đối chứng (giá thể gốc) và một số công thức giá
thể khác được phối trộn theo những tỷ lệ nhất định giữa giá thể gốc, trấu hun và vụn
xơ dừa. Kết quả nghiên cứu cho thấy, giá thể phối trộn giữa 50% giá thể gốc + 50%
vụn xơ dừa làm giá đỡ trồng cây bằng kỹ thuật thủy canh tuần hoàn trong điều kiện
trái vụ cho kết quả tốt nhất đối với các loại rau tham gia thí nghiệm và cho sản
phẩm rau an toàn [16]. Viện Nghiên cứu Rau Quả (2010) đã tiến hành xây dựng mô
hình sản xuất đối với một số loại rau ăn lá (cải xanh, xà lách và cần tây) trái vụ bằng
công nghệ thủy canh tuần hoàn trong nhà lưới. Kết quả cho thấy các giống rau có
khả năng thích ứng với công nghệ thủy canh tuần hoàn, rút ngắn thời gian sinh
trưởng và cho năng suất cao hơn so với trên nền đất từ 1,3 đến 1,4 lần.
Tuy nhiên, với chi phí ban đầu khá cao, nên việc ứng dụng công nghệ này vào
sản xuất đại trà cần có những nghiên cứu để hạ chi phí ban đầu từ đó giảm giá
thành sản phẩm [16].
Phần tổng quan tại liệu đã cho thấy bức tranh khái quát về tình hình nghiên
cứu và ứng dụng công nghệ thủy canh trong sản xuất các sản phẩm nông nghiệp,
29
nhất là những ưu điểm, hạn chế và sự vượt trội của kỹ thuật này trong sản xuất rau
xanh ở những nơi có điều kiện sản xuất khó khăn. Trong điều kiện miền Bắc Việt
Nam, tại các vùng sản xuất rau tập trung, chuyên canh ven đô thị và khu công
nghiệp, công nghệ này sẽ góp phần hỗ trợ cho việc cung cấp một phần rau xanh an
toàn, quanh năm tại đây. Qua tổng quan tài liệu cho thấy, đã có nhiều địa phương,
doanh nghiệp ở nước ta, nhất là trong điều kiện miền Bắc thì các tỉnh như Hà Nội,
Hải Phòng… cũng đã nhập khẩu thiết bị và ứng dụng kỹ thuật này vào sản xuất
nhưng chưa mang lại kết quả như mong muốn do giá thành nhập khẩu vật tư cao,
giá thành sản phẩm thấp. Do đó, để phát triển công nghệ này đòi hỏi cần có các
nghiên cứu chi tiết những kỹ thuật phù hợp với điều kiện đầu tư và ứng dụng của
người trồng rau nước ta.
Tuy nhiên, qua phần tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước cho thấy, đã
có một số nghiên cứu về trồng cây thủy canh, nhưng chưa có nghiên cứu tổng thể
nào về kỹ thuật thủy canh cho cây rau ăn lá mà mới chỉ đề cập đến từng kỹ thuật
riêng lẻ, từng loại cây trồng, từng loại dung dịch, loại giá thể, nhưng mới chỉ tập
trung vào khảo nghiệm các loại dung dịch và giá thể sẵn có nhập ngoại hay của các
viện nghiên cứu..., nhất là chưa có nghiên cứu nào tổng thể và riêng đối với các loài
rau ăn lá trái vụ trong điều kiện khí hậu miền Bắc Việt Nam. Để khắc phục những
hạn chế đó, chúng tôi đã triển khai nghiên cứu Đề tài này nhằm góp phần xây dựng
quy trình kĩ thuật, đưa ra các khuyến cáo cho các nhà sản xuất, góp phần đáp ứng
các yêu cầu của ngành sản xuất rau.
30
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả kinh tế mô hình trồng rau muống thủy
canh trong nhà kính của trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
3.1.2.1. Phạm vi về không gian
Khoá luận được thực hiện tại nhà kính của Trung Tâm Ươm Tạo Công Nghệ
và Hỗ Trợ Khởi Nghiệp của Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
3.1.2.2. Phạm vi về thời gian
Thời gian thực hiện khóa luận: từ 13/08/2018 đến 23/12/2018.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại TP Thái Nguyên.
- Tìm hiểu tình hình sản xuất rau và rau thủy canh trên thành phố Thái Nguyên.
- Đánh giá thực trạng sản xuất rau nói chung và sản xuất rau an toàn trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế về sản xuất rau muống thủy canh tại nhà kính
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình sản xuất và tiêu thụ rau thủy canh
tại nhà kính trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phổ triển mô hình sản xuất RTC tới các hộ,
DN, HTX và chuyển giao công nghệ tới các tỉnh lân cận, đồng thời tiếp tục thử
nghiệm thành công các loại rau, quả khó tính nhưng mang lại giá trị cao (quả dâu
tây) đáp ứng nhu cầu trong nước và tiến tới xuất khẩu.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
- Từ các nguồn số liệu điều tra thu thập được trên địa bàn nghiên cứu, tiến
hành tổng hợp và phân tích.
31
- Xử lý định tính, định lượng dựa trên phần mềm xử lý số liệu excel.
+ Phương pháp so sánh
Là phương pháp được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học khác
nhau. Dùng để so sánh các yếu tố định lượng hoặc định tính, so sánh các chỉ tiêu,
các hiện tượng kinh tế, xã hội đã được lượng hóa có cùng nội dung, tính chất tương
tự để xác định mức độ biến động của các nội dung.
Sử dụng phương pháp này ta tiến hành lập bảng để xét mức độ biến động
tăng giảm của các chỉ tiêu theo thời gian, dùng số tuyệt đối, tương đối, số bình quân
chung để xem xét.
So sánh là những phương pháp so sánh cơ bản của phân tích thống kê. Nếu
không so sánh thì dù sự thực có được khẳng định, ta cũng không có thể kết luận
được. Sử dụng phương pháp so sánh phân tích để thấy được sự khác nhau trong sản
xuất của từng hộ.
+ Phương pháp phân tích đánh giá tổng hợp
Sau khi tiến hành thu thập được các số liệu cần thiết cho các khía cạnh
nghiên cứu của đề tài, tiến hành đánh giá và tổng hợp để thấy được bản chất của
biến động đó.
+ Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến chuyên môn của các cán bộ có trình độ và chuyên môn
cao. Những cán bộ quản lý có kinh nghiệm…để tìm hiểu về các vấn đề: Chất lượng
sản phẩm, kỹ thuật chăm sóc, tình hình dịch bệnh, năng suất, thị trường tiêu thụ và
những định hướng phát triển diện tích, năng suất và chất lượng rau an toàn trong
thời gian tới.
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
+ Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập số liệu từ các công trình khoa học, các báo cáo tổng kết, các văn
bản, sách, báo chí, các nghị định, chỉ thị, nghị quyết, các chính sách của Nhà nước
có liên quan đến phát triển mô hình trồng RTC.
- Sử dụng số liệu tại chính quyền địa phương, thống kê của UBND tỉnh Thái
Nguyên để có số liệu cần thống kê.
32
+ Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Với những thông tin như diện tích, năng suất, sản lượng, các khoản chi phí,
giá tiêu thụ và một số thông tin có liên quan để tính ra hiệu quả kinh tế của việc
trồng RTC.
Trong phạm vi nghiên cứu, khóa luận sử dụng phương pháp PRA vào thu
thập thông tin với các công cụ sau:
- Quan sát trực tiếp: Quan sát trực tiếp được vận hành trong kỹ thuật PRA là
quan sát một cách có hệ thống các sự vật, sự kiện với các mối quan hệ trong một bối
cảnh nào đó, Trong phạm vi khóa luận, tôi quan sát thực tế đặc điểm địa bàn, tình
hình sản xuất RTC của nhà kính.
3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
3.4.1. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế
+ Các chỉ tiêu phản ánh mô hình sản xuất RTC của tổng thể nhà lưới thủy canh - Diện tích gieo trồng, diện tích gieo trồng bình quân/m2.
- Mức đầu tư vốn cố định, vốn lưu động cho sản xuất và cho một ĐVDT
trồng trọt.
+ Chỉ tiêu giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích
Là toàn bộ của cải vật chất và các dịch vụ được tạo ra trên một đơn vị diện
∑ 𝑃𝑖𝑄𝑖
tích trong một vụ.
∑ 𝑆
𝐺𝑂̅̅̅̅=
Trong đó:
Pi: Là đơn giá sản phẩm thứ i;
Qi: Là khối lượng sản phẩm thứ i trên cùng một đơn vị diện tích;
S: Là diện tích gieo trồng.
3.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất rau thủy canh
Theo hệ thống tài khoản quốc gia SNA, chúng ta có các chỉ tiêu phản ánh kết
quả sản xuất sau:
- Giá trị sản xuất GO: (Grossoutput): Là giá tính bằng tiền của toàn bộ các
loại sản phẩm vật chất và dịch vụ lao động nông nghiệp được tạo ra tính trên một
đơn vị diện tích trong thời gian một năm hay một chu kì sản xuất.
33
Cách tính:
Cách tính: GO =
Trong đó: Qi: Là khối lượng sản phẩm thứ i.
Pi: Là đơn giá sản phẩm thứ i.
i: Là số lượng chủng loại sản phẩm.
- Chi phí sản xuất: là toàn bộ chi phí được sử dụng vào quá trình sản xuất sản
phẩm. Bao gồm chi phí trung gian và chi phí về lao động gia đình.
Trong đó, chi phí trung gian (IC): là bộ phận cấu thành giá trị sản xuất bao
gồm những chi phí vật chất và dịch vụ cho sản xuất (không kể khấu hao).
IC =
Trong đó: Cj: Số lượng đầu vào thứ j được sử dụng.
Pj: Đơn giá đầu vào thứ j.
Ví dụ:
Chi phí vật chất trong sản xuất rau đó là các yếu tố đầu vào như: giống cây
trồng, phân bón, các loại thu…
Chi phí dịch vụ trong sản xuất rau như: công lao động thuê ngoài, dịch vụ
vận chuyển, thủy lợi…
- Giá trị gia tăng (VA): là một trong những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan
trọng phản ánh kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất của các ngành thành
phần kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân trong một thời kì nhất định. Đó là
nguồn gốc của mọi khoản thu nhập, sự giàu có và phồn vinh xã hội. Nó không chỉ
biểu hiện hiệu quả của sản xuất theo chiều rộng mà còn là một trong những cơ sở
quan trọng để tính các chỉ tiêu kinh tế khác.
Được xác định bằng các công thức sau:
VA = GO - IC
- Thu nhập hỗn hợp (MI): là phần thu nhập (gồm cả công lao động và lãi)
nằm trong giá trị sản xuất sau khi đã trừ đi chi phí trung gian, khấu hao tài sản cố
định (TSCĐ), thuế.
34
Được xác định bởi công thức sau:
MI = VA - khấu hao TSCĐ - thuế, phí, lệ phí phải nộp
- Khấu hao TSCĐ (chi phí cố định): là phần giá trị của tài sản cố định bị hao
mòn trong quá trình sản xuất.
- Lợi nhuận (LN): là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí
của một quá trình sản xuất.
3.4.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất rau thủy canh
Theo hệ thống tài khoản quốc gia SNA, chúng ta có các nhóm chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả sản xuất sau:
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của vốn đầu tư:
+ GO/IC: Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian, chỉ tiêu này phản ánh một
đồng chi phí trung gian có thể tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất trong kỳ
sản xuất.
+ VA/IC: Giá trị gia tăng trên chi phí trung gian, chỉ tiêu này phản ánh một
đồng chi phí trung gian có thể tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng trong kỳ
sản xuất.
+ MI/IC: Thu nhập hỗn hợp trên chi phí trung gian, chỉ tiêu này cho biết một
đồng chi phí trung gian có thể tạo ra được bao nhiêu đồng thu nhập hỗn hợp trong
kỳ sản xuất.
+ LN/IC: Lợi nhuận trên chi phí trung gian, chỉ tiêu này cho biết một đồng
chi phí trung gian có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ sản xuất.
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sức lao động:
+ GO/lao động (LĐ): Giá trị sản xuất trên lao động, chỉ tiêu này phản ánh
một lao động có thể tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất trong kỳ sản xuất.
+ VA/LĐ: Giá trị gia tăng trên lao động, chỉ tiêu này phản ánh một lao động
có thể tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng trong kỳ sản xuất.
+ MI/LĐ: Thu nhập hỗn hợp trên lao động, chỉ tiêu này phản ánh một lao
động có thể tạo ra được bao nhiêu đồng thu nhập hỗn hợp trong kỳ sản xuất.
+ LN/LĐ: Lợi nhuận trên lao động, chỉ tiêu này phản ánh một lao động có
thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ sản xuất.
35
3.4.4. Chi phí và lợi nhuận trên một đơn vị diện tích
Chi phí trung gian trên một đơn vị diện tích: Là toàn bộ chi phí vật chất
thường xuyên và dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất trên một đơn vị
diện tích. Ví dụ: Giống, dinh dưỡng, cước vận chuyển, thuê lao động ngoài…Chỉ
tiêu này cho biết các chi phí biến đổi mà các hộ phải bỏ ra để sản xuất rau, giúp tính
toán lợi nhuận và hiệu quả kinh tế rau trồng. Mà không cần xét đến sự khác biệt
∑ 𝑪𝒊
trong quy mô sản xuất của mỗi hộ.
∑ 𝑺
𝑰𝑪̅̅̅ =
Trong đó: Ci: Là chi phí thứ i;
S: Là diện tích gieo trồng;
3.4.5. Lợi nhuận bình quân
Lợi nhuận bình quân là toàn bộ lãi thu được trên một đơn vị diện tích sau khi
đã trừ triết khấu tất cả các loại chi phí.
𝑷𝒓̅̅̅̅ = 𝑮𝑶̅̅̅̅ - 𝑰𝑪̅̅̅
Trong đó: 𝐼𝐶̅̅̅: Tổng chi (nghìn đồng): Tính tất cả các khoản chi thực tế cho việc sản
suất rau như: giá thể, giống, dinh dưỡng, khấu hao hệ thống, nhà lưới, điện…
𝐺𝑂̅̅̅̅: Tổng thu (nghìn đồng) = Năng suất thực thu x giá bán 𝑃𝑟̅̅̅: Lợi nhuận bình quân (nghìn đồng) = Tổng thu - Tổng chi phí
36
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên của thành phố Thái Nguyên
4.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình
Thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên, trung
tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch vụ
của tỉnh Thái Nguyên và vùng trung du miền núi phía Bắc; trung tâm vùng trung
du, miền núi Bắc Bộ, cách thủ đô Hà Nội 80 km. Tổng diện tích tự nhiên
222,93 km².
Phía Bắc giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương;
Phía Đông giáp thành phố Sông Công;
Phía Tây giáp huyện Đại Từ;
Phía Nam giáp huyện Phú Bình.
Với vị trí địa lý trên, thành phố Thái Nguyên có rất nhiều điều kiện thuận lợi
để phát triển kinh tế - xã hội không chỉ trong hiện tại mà cả tương lai, nhất là trong
các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và trở thành một đô thị trung tâm của khu vực
vùng trung du miền núi Bắc Bộ.
Hình 4.1. Bản đồ hành chính thành phố thái nguyên
(Nguồn: UBND tỉnh Thái Nguyên)
37
4.1.1.2. Khí hậu, thuỷ văn
- Đặc điểm khí hậu
Thành phố Thái Nguyên mang những nét chung của khí hậu vùng Đông Bắc
Việt Nam, thuộc miền nhiệt đới, gió mùa có mùa đông lạnh giá ít mưa, mùa hè
nóng ẩm mưa nhiều. Do đặc điểm địa hình của vùng đã tạo cho khí hậu của thành
phố có những nét riêng biệt. Tổng số giờ nắng trung bình năm khoảng 1.617 giờ.
Nhiệt độ cao tuyệt đối 39,5°C, nhiệt độ trung bình cao nhất trong năm vào tháng 7
là 28,5°C, thấp nhất là và tháng 1 là 15,5°C, lượng mưa trung bình hàng năm
2.025,3mm lượng mưa phân bố không đều theo không gian và thời gian, có chênh
lệch lớn giữa mùa mưa và mùa khô,về mùa mưa cường độ lớn, lượng mưa chiếm
80% tổng lượng mưa trong năm. Thành phố có độ ẩm không khí cao, độ ẩm trung
bình năm là 82%. Mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10 gió Đông Nam chiếm ưu thế
tuyệt đối, nóng ẩm mưa nhiều. Mùa đông tháng 11 đến tháng 3, gió Đông Bắc
chiếm ưu thế, lượng mưa ít thời tiết khô hanh.
- Ảnh hưởng của khí hậu tới sản xuất
Nhìn chung, điều kiện khí hậu của tỉnh Thái Nguyên tương đối thuận lợi cho
việc phát triển một hệ sinh thái đa dạng và bền vững, có giá trị đối với Nông-Lâm
nghiệp. Tuy vậy, vào mùa mưa với lượng mưa tập trung lớn nên thường sảy ra lũ
quét ở một số triền đồi núi và lũ lụt ở số khu vực dọc theo lưu vực sông Cầu và
sông Công.
4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên
Thành phố Thái Nguyên có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú.
- Tài nguyên đất: so với diện tích đất tự nhiên thì tổng diện tích đất phù sa
không được bồi hàng năm với độ trung tính ít chua là 3.125,35ha, chiếm 17,65% so
với tổng diện tích tự nhiên; đất phù sa không được bồi hàng năm, chua, gây yếu,có
100,19ha, chiếm 0,75% tổng diện tích đất tự nhiên được phân bổ chủ yếu ở phường
Phú Xá; đất phù sa ít được bồi hàng năm trung tính ít chua có 379,84ha, chiếm
2,35% tổng diện tích đất tự nhiên; đất (Pcb1) bạc màu phát triển trên phù sa cũ có
sản lượng feralit trên nền cơ giới nhẹ có 271,3ha, chiếm 1,53%; đất (Pcb2) bạc màu
38
phát triển trên phù sa cũ có sản lượng feralit trên nền cơ giới nặng có 545,6ha,
chiếm 3,08%...
- Tài nguyên rừng: Rừng ở Thái Nguyên chủ yếu là rừng nhân tạo và rừng
trồng theo chương trình 327, vùng chè Tân Cương cùng với các loại cây trồng của
nhân dân như cây nhãn, vải, quýt, chanh... Cây lương thực chủ yếu là cây lúa nước,
ngô, đậu... thích hợp và phát triển ở những vùng đất bằng trên các loại đất phù sa,
đất mới phát triển, đất glây trung tính ít chua.
- Tài nguyên khoáng sản: 2 tuyến sông lớn chảy qua (sông Cầu và sông
Công), do đó cung cấp cho thành phố một lượng cát, sỏi phục vụ xây dựng khá lớn,
đủ đáp ứng nhu cầu xây dựng cho toàn thành phố. Thành phố nằm trong vùng sinh
khoáng đông Bắc Việt Nam, thuộc vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương. Mỏ
than nội địa Khánh Hoà thuộc xã Phúc Hà có trữ lượng than rất lớn.
- Nguồn nước: hai bên bờ sông của khu vực Đồng Bẩm, Túc Duyên có lượng
nước ngầm phong phú
39
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất đai của Thành Phố Thái Nguyên năm 2017
STT Chỉ tiêu Mã Tổng Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Tổng diện tích tự nhiên 1 Đất Nông Nghiệp 1.1 Đất sản xuất Nông Nghiệp 1.2 Đất trồng cây hàng năm 1.3 Đất trồng lúa 1.4 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 1.5 Đất trồng cây lâu năm 1.6 Đất trồng cây hàng năm khác 1.7 Đất lâm nghiệp (có rừng) 1.8 Rừng sản xuất 1.9 Rừng phòng hộ 1.10 Rừng đặc rụng 1.11 Đất nuôi trông thủy sản 1.12 Đất làm muối 1.13 Đất Nông nghiệp khác Đất Phi Nông nghiệp
NNP SXN CHN LUC COC CLN HNK LNP RSX RPH RDD NTS LM NK PNN 2 OTC 2.1 Đất ở ODT 2.2 Đất ở đô thị ONT 2.3 Đất ở nông thôn 2.4 Đất chuyên dung CDG 2.5 Đất trụ sở cơ quan,công trình sự nghiệp CTS 2.6 Đất quốc phòng, an ninh CQP 2.7 Đất sản xuất, kinh doanh Nông Nghiệp CSK CCC 2.8 Đất có mục đích công cộng TTN 2.9 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 2.10 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 2.11 Đất sông suối và mặt nước chuyên dung SMN PNK 2.12 Đất phi nông nghiệp khác CSD 3 Đất chưa sử dụng BCS 3.1 Đất bằng chưa sử dụng DCS 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng NKR 3.3 Núi đá không có rừng cây 353.318,91 294.011,32 108.074,64 63.794,05 47.008,61 168,65 44.280,63 16.616,79 181.436,79 110.633,30 35.237,54 35.565,68 4.373,16 - 126,96 45.637,80 13.682,29 1.838,91 11.843,38 21.345,00 228,38 3.054,47 4.360,18 13.701,97 107,17 818,92 9.637,20 47,22 13.669,79 1.592,54 4.423,67 7.653,58 100,0 83,21 30,59 18,06 13,30 0,05 12,53 4,70 51,35 31,31 9,97 10,07 1,24 - 0,04 12,92 3,87 0,52 3,35 6,04 0,06 0,86 1,23 3,88 0,03 0,23 2,73 0,01 3,87 0,45 1,25 2,17
(Nguồn: Sở TN&MT tỉnh Thái Nguyên, 2017)
40
4.1.3. Đặc điểm về kinh tế - xã hội
4.1.3.1. Điều kiện kinh tế
Năm 2017, thành phố Thái Nguyên đạt các chỉ tiêu kinh tế như sau: Tốc độ
tăng trưởng của các ngành sản xuất năm 2017 đạt 15,5%.
Trong đó: Giá trị sản xuất ngành dịch vụ đạt 15.130 tỷ đồng, tăng 18,1%;
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng đạt 38.903 tỷ đồng, tăng 15%; Giá trị
sản xuất ngành nông nghiệp đạt 1.202 tỷ đồng, tăng 5%; Giá trị sản xuất công
nghiệp địa phương (theo giá so sánh 2010) năm 2016 ước đạt 6.300 tỷ đồng, vượt
1,6% so với kế hoạch; Thu ngân sách: năm 2017 đạt 2.500 tỷ đồng. 8 tháng đầu
năm 2017, thành phố đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế 15,1%. GDP bình quân đầu
người đạt 80 triệu đồng/người/năm. Thu ngân sách 8 tháng đầu năm 2017 ước đạt
1.900 tỷ đồng. Tổng số vốn đầu tư đăng ký trên 30 nghìn tỷ đồng [22].
Trong 6 tháng đầu năm 2018, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) trên địa bàn
ước đạt 9,85%, trong đó khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 12,17%; nông, lâm
nghiệp, thủy sản tăng 3,4%; khu vực dịch vụ và thuế sản phẩm tăng 6,6%. Thu nhập
bình quân đầu người năm 2017 đạt 68 triệu đồng, gấp 1,3 lần năm 2015, cao hơn mức
bình quân chung của cả nước. Tổng nguồn lực đầu tư tiếp tục tăng trưởng, trong hai
năm 2016, 2017 đạt hơn 103 nghìn tỷ đồng (Nghị quyết Đại hội đặt ra cho cả nhiệm
kỳ là 108 nghìn tỷ đồng). Thu ngân sách: năm 2015 thu đạt hơn 7.300 tỷ đồng; năm
2016 thu đạt hơn 9.600 tỷ đồng; năm 2017 thu đạt 12.643 tỷ đồng (vượt 40,3% so với
kế hoạch; vượt hơn 3.600 tỷ đồng so với năm 2016; vượt hơn 5.300 tỷ đồng so với
đầu nhiệm kỳ); sáu tháng đầu năm 2018 ước đạt 7.050 tỷ đồng, bằng 53,8% dự toán
năm, tăng 5,5% so với cùng kỳ; phấn đấu tỉnh Thái Nguyên có thể tự cân đối thu - chi
ngân sách trước năm 2020. Môi trường đầu tư của tỉnh bảo đảm công khai, minh
bạch. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh có sự đảo chiều ngoạn mục.
Thành phố Thái Nguyên nằm trong vùng phát triển kinh tế năng động của
tỉnh Thái Nguyên (bao gồm TP Sông Công và TX Phổ Yên), là trung tâm công
nghiệp lâu đời với trung tâm công nghiệp Gang Thép. Ngoài ra thành phố còn có
tiềm năng lớn để phát triển du lịch, với Hồ Núi Cốc, các di tích lịch sử, cách mạng.
Thành phố Thái Nguyên có đội ngũ cán bộ, công nhân có kinh nghiệm, năng lực,
trình độ cao và đội ngũ sinh viên tốt nghiệp hàng năm từ các trường Đại học,
41
chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật trên địa bàn, đáp ứng yêu cầu phát triển của
thành phố.
Bảng 4.2: Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu đã đạt được của Thành phố
Thái Nguyên 2016 - 2017
Năm Tốc độ tăng (%)
Chỉ tiêu 2016/2015 2017/2016
Tổng số 6,21 12,6
1,36 3,32 Nông, lâm nghiệp và thủy sản
7,57 17,3 Công nghiệp và xây dựng
6,98 7,23 Dịch vụ
6,38 7,23 Thuế sản phẩm
(Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên 2016,2017)
4.1.3.2. Điều kiện xã hội
+ Giao thông: Thành phố Thái Nguyên cách thủ đô Hà Nội 80 km và
cách sân bay quốc tế Nội Bài 50 km. Ngoài ra thành phố còn là cửa ngõ đi các tỉnh
Đông Bắc như: Cao Bằng, Bắc Kạn, Hà Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn.
+ Đường bộ: Thành phố Thái Nguyên là một đầu mút giao thông với 4
đường Quốc lộ và 1 tuyến cao tốc, 1 tuyến tiền cao tốc đi qua gồm: Quốc lộ 3 (đi
Hà Nội về phía Nam, đi Bắc Kạn về phía Bắc), Quốc lộ 37 (đi Tuyên Quang về phía
Tây, đi Bắc Giang về phía Đông), Quốc lộ 17 (đi Hà Nội, qua Bắc Giang, Bắc
Ninh), Quốc lộ 1B (đi Lạng Sơn), cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên (nối vào tuyến
tránh đi vòng qua thành phố, không vào trung tâm, đấu nối với các tuyến đường vào
trung tâm tại 3 nút giao là Tân Lập, Đán và Tân Long), tiền cao tốc Thái Nguyên -
Chợ Mới (Bắc Kạn).
Thành phố hiện đã xây dựng và đưa vào sử dụng Bến xe khách trung tâm
thành phố thay cho bến xe cũ đã quá tải. Đây cũng được xem như là bến xe lớn và
hiện đại nhất khu vực phía Bắc, với hệ thống quản lý giám sát xe ra vào hoàn toàn
tự động bằng thẻ từ. Bến xe cũ nằm trong trung tâm thành phố hiện được giao cho
tập đoàn Vingroup để triển khai dự án trung tâm thương mại. Thành phố đang triển
khai xây dựng thêm Bến xe phía Bắc đặt tại phường Tân Long, và Bến xe phía Nam
tại phường Tích Lương.
42
+ Đường sắt: Thành phố Thái Nguyên có 2 hệ thống đường sắt chính: Hà
Nội - Quan Triều và Lưu Xá - Kép, ngoài ra còn có tuyến Quan Triều - Núi
Hồng chuyên dùng để chở khoáng sản. Hiện nay, một ngày có 2 chuyến tàu xuất
phát từ Thái Nguyên đi Hà Nội.
+ Đường sông: Hệ thống đường sông nội thủy hiện không còn được sử dụng
do các sông thường có mức nước nông nhất là vào mùa đông. Trong tương lai tuyến
sông Cầu qua thành phố sẽ được khai thác phục vụ du lịch.
+ Đường không: Trong lịch sử, thành phố có Sân bay Đồng Bẩm, là sân bay
quân sự. Tuy nhiên sân bay này hiện đang bị bỏ hoang và không được sử dụng.
+ Hệ thống điện: Nguồn cung cấp điện cho thành phố Thái Nguyên hiện nay
là nguồn điện lưới quốc gia với hệ thống đường dây cao thế 110kV và 220kV thông
qua đường hạ thế xuống 35kV - 12kV - 6kV/380V/220V; 95% các đường phố chính
đó có đèn chiếu sáng ban đêm.
+ Hệ thống nước sinh hoạt: Thành phố hiện có hai nhà máy nước là nhà máy nước Thái Nguyên và nhà máy nước Tích Lương với tổng công suất là 40.000m3/ngày,
đêm. Đảm bảo cung cấp nước sạch phục vụ cho sinh hoạt ở mức 100lit/người/ngày.
Đến nay có tới 93% số hộ khu vực nội thành được cấp nước sinh hoạt.
+ Hệ thống thông tin liên lạc và truyền thông: Thành phố có 1 tổng đài điện
tử và nhiều tổng đài khu vực. Mạng lưới viễn thông di động đã và đang được đầu tư
đồng bộ hoàn chỉnh, trên địa bàn thành phố đã được phủ sóng và khai thác dịch vụ
thông tin di động bởi 6 mạng di động: Vinaphone, Mobifone, Viettel, Gmobile,
Vietnamobile và Sfone.
+ Trường học: Thành phố Thái Nguyên là đơn vị hành chính đông dân nhất
của tỉnh Thái Nguyên, cho nên số lượng các trường trung học phổ thông cũng đặc
biệt nhiều hơn so với các thành phố, thị xã, các huyện khác với 11 trường THPT
công lập, 3 trường THPT dân lập và tư thục, cùng 2 trường phổ thông thuộc khối
công an, quân đội. Từ ngày 18/8/2017, theo nghị quyết của Thường vụ Quốc hội,
xã Sơn Cẩm (huyện Phú Lương), thị trấn Chùa Hang (huyện Đồng Hỷ), cùng 3 xã
khác được sáp nhập về thành phố. Theo đó, 2 trường THPT Khánh Hòa (nằm trên
địa bàn xã Sơn Cẩm) và THPT Đồng Hỷ (nằm trên địa bàn thị trấn Chùa Hang)
cũng thuộc địa bàn thành phố Thái Nguyên.
43
* Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
- Thuận lợi:
Thành phố Thái Nguyên có vị trí địa lý thuận lợi cho giao lưu phát triển, có
hệ thống giao thông đường sắt, đường bộ, đường thủy khá hoàn chỉnh, gần thủ đô
Hà Nội, thuận tiện giao lưu, buôn bán, có điều kiện phát triển công nghiệp, dịch vụ
thương mại, giáo dục đào tạo, y tế và đô thị hóa.
Đất đai tương đối màu mỡ cùng với chế độ khí hậu, thời tiết ôn hòa là cơ sở
cho việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng
nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trên một đơn vị diện tích.
Tình hình kinh tế có bước tiến mạnh mẽ, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng
hướng, tiềm năng từ các thành phần kinh tế bước đầu được huy động.
Thành phố tập trung nhiều xí nghiệp, công ty, các trường đại học, cao đẳng
với số lượng sinh viên rất đông nên là một thị trường tiêu thụ RAT lớn.
Trình độ dân trí của người dân được nâng cao, có kinh nghiệm và trình độ
thâm canh nông nghiệp, có khả năng ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất.
Có truyền thống trồng RAT như mô hình tại tổ 23 phường Túc Duyên, HTX
gồm 30 hộ tham gia với tổng diện tích là 2ha. Các hộ tham gia được hỗ trợ kỹ thuật
thông qua tập huấn, hỗ trợ một phần phân bón hữu cơ, thuốc BVTV sinh học, bẫy
bả côn trùng và 100% chi phí phân tích mẫu và chứng nhận chất lượng. Sau khi
nghiệm thu dự án, đã có 30 hộ được cấp giấy chứng nhận là hộ sản xuất RAT cho
05 loại rau chính. Với truyền thống này nghề trồng rau đã trở thành nghề truyền
thống tại địa phương, góp phần đem lại sự no ấm, đầy đủ cho người dân trong vùng
nhiều năm qua. Hiện trên địa bàn phường Túc Duyên - TP Thái Nguyên, người dân
ở đây trồng rau có thể đáp ứng cho nhu cầu quanh năm của thị trường thành phố.
Trong thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH nông nghiệp, người dân ở đây đang đẩy
mạnh việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để tăng hiệu quả kinh tế. Bên
cạnh đó, chính quyền địa phương cũng đã định hướng và tạo mọi điều kiện để
người dân được tiếp cận khoa học kỹ thuật, các dự án phát triển rau của Trung ương
và địa phương, nguồn vốn chính sách để ổn định sản xuất.
44
Tại Túc Duyên đã hình thành và phát triển một vùng chuyên canh trồng rau
hiệu quả. Tuy nhiên, hiện nay, hoạt động này đa số vẫn còn mang tính tự phát,
người dân vẫn tự chủ trong tất cả các khâu từ lựa chọn loại cây đến tiêu thụ. Và đặc
biệt, khâu bảo quản để các sản phẩm giữ được chất lượng vẫn là khâu yếu nhất mà
bản thân người nông dân khó có thể chủ động làm được.
Tình hình kinh tế có bước tiến mạnh mẽ, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng
hướng, tiềm năng từ các thành phần kinh tế bước đầu được huy động Thành phố tập
trung nhiều xí nghiệp, công ty, các trường đại học, cao đẳng với số lượng sinh viên
rất đông nên là một thị trường tiêu thụ RAT lớn Trình độ dân trí của người dân
được nâng cao, có kinh nghiệm và trình độ thâm canh nông nghiệp, có khả năng
ứng dụng những tiến bộ KHKT vào sản xuất.
- Khó khăn:
Địa hình đồi núi nhiều nên việc giải phóng mặt bằng trở nên khó khăn.
Tình hình đô thị hóa diễn ra mạnh dẫn đến ô nhiễm môi trường ảnh hưởng
xấu đến sản xuất và đời sống của người dân.
Tỷ lệ gia tăng dân số tương đối cao đã gây sức ép không nhỏ đến tốc độ tăng
trưởng kinh tế của thành phố.
Hệ thống thủy lợi chịu ảnh hưởng trực tiếp từ quá trình đô thị hóa nên khả
năng tưới tiêu còn gặp khó khăn.
Để khắc phục những khó khăn trên thì việc xây dựng mô hình trồng rau quả
an toàn với công nghệ hiện đại là hết sức cần thiết đối với tỉnh Thái Nguyên.
4.2. Đánh giá thực trạng sản xuất RTC tại tỉnh Thái Nguyên
4.2.1. Tình hình sản xuất rau và rau thủy canh trên địa bàn
Thái Nguyên là tỉnh có tiềm năng phát triển các loại rau, thêm vào đó, thị
trường tiêu thụ rộng mở vì ngoài nhu cầu tiêu thụ của người dân, trên địa bàn còn
có nhiều khu công nghiệp, trường đại học, cao đẳng. Hiện nay, trung bình mỗi năm,
toàn tỉnh trồng được trên 12.000ha rau các loại, sản lượng đạt khoảng 300 tấn, tập
trung ở các địa phương: Xã Đông Cao (T.X Phổ Yên); xã Nhã Lộng (Phú Bình); thị
trấn Hùng Sơn (Đại Từ); các phường Túc Duyên, Đồng Bẩm (T.P Thái Nguyên)...
Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ rau xanh với số lượng rất lớn trên địa bàn,
tỉnh ta vẫn đang phải nhập các loại rau từ nơi khác, điều muốn nói ở đây là rau nhập
45
phần lớn từ trung quốc, không kiểm soát được nguồn gốc, cũng như chất lượng rau.
Thành phố Thái Nguyên là Thành phố công nghiệp có tổng diện tích tự nhiên
18.970,48 ha, với dân số khoảng 33 vạn người. Bên cạnh đó là các cơ quan xí nghiệp
của trung ương, với các trường đại học, cao đẳng, trung cấp dạy nghề. Đây là thị
trường lớn để tiêu thụ nông sản đặc biệt là rau xanh. Thành phố đã tiến hành quy hoạch
và từng bước xây dựng các mô hình sản xuất rau thủy canh ở một số xã, phường.
Bảng 4.3: Diện tích, năng suất, sản lượng rau của tỉnh Thái Nguyên năm 2017
Chỉ tiêu ĐVT Rau thường Rau thủy canh Tổng
Diện tích canh tác Ha 1.698 50 1.748
Năng suất TB Tấn/ha 21 25 46
Sản lượng Tấn 35.658 1.250 36.908
(Nguồn: UBND tỉnh Thái Nguyên, 2017)
Đối với thị trường rau Túc Duyên ở TP Thái Nguyên qua các năm gần đây
cho thấy sản lượng RAT giảm, nguyên nhân:
- Do thời tiết khí hậu không thuận lợi nên phát sinh nhiều sâu bệnh.
- Do kỹ thuật canh tác chưa đúng theo quy định vẫn sử dụng thuốc BVTV
làm cho chất lượng rau không đảm bảo về chất lượng.
Sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP có chi phí lớn hơn so với sản
xuất theo phương thức thông thường, năng suất lại giảm, khiến giá thành sản phẩm
tăng lên. Trong khi đó, sự khác biệt giữa rau sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP với
rau làm theo lối truyền thống rất khó nhận biết bằng mắt thường.
“Theo thầy Nguyễn Thế Hùng Phó hiệu trưởng trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên cho biết: Sản xuất rau thủy canh có chi phí lớn hơn so với cách trồng rau
an toàn ở ngoài đất, nhưng đổi lại đảm bảo an toàn về chất lượng và dinh dưỡng
của rau.”
Do vậy trồng rau thủy canh là sự lựa chọn đang được đặt lên hàng đầu về
chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, Trồng được nhiều vụ, thời gian mỗi vụ dài
hơn, có thể trồng trái vụ, không phải làm đất, không có cỏ dại, không cần tưới,
không phải sử dụng thuốc trừ sâu bệnh và các hóa chất độc hại khác, năng suất cao
vì có thể trồng liên tục, sản phẩm hoàn toàn sạch, đồng nhất. Giàu dinh dưỡng và
46
tươi ngon, không tích lũy chất độc, không gây ô nhiễm môi trường, không đòi hỏi
lao động nặng nhọc, người già trẻ em đều có thể tham gia hiệu quả.
Trong thực tế trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên là đơn vị tiên phong
triển khai mô hình trồng 16 giàn ban đầu là rau muống thủy canh trong nhà kính, và
hiện nay đã thử nghiệm thành công thêm nhiều loại rau khác nhau ngoài rau muống
ra như rau cải các loại, rau húng, tía tô, rau, xà lách, mùi, cần tây, hành, hẹ…..
“Theo Th.s Hà Việt Long cán bộ phụ trách kỹ thuật rau thủy canh (giảng viên
phụ trách giảng dạy môn học Công nghệ cao) cho biết: Trồng rau thủy canh vừa
tiết kiệm không gian, thời gian và thích hợp với nhà phố, chung cư. Cách ly với
nguồn sâu bệnh, nước ô nhiễm, tránh độc tố, thuốc trừ sâu.
Mô hình thủy canh thiết kế có thể trồng được nhiều loại rau ăn lá, ăn quả cùng
một lúc trên một giàn và đặc biệt không bị ảnh hưởng nhiều bởi khí hậu.
Đảm bảo nguồn Rau sạch – Dinh dưỡng – Tươi ngon cho từng bữa ăn của gia
đình bạn.
Nhất là gia đình có con nhỏ, Đảm bảo Tuyệt đối Không Thuốc trừ sâu – Không
hóa chất.
Hoàn toàn tự động không phải tốn công chăm sóc.
Bảo vệ con người và môi trường vì không sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc kích thích.
Thiết kế nơi trồng rau linh hoạt, phù hợp với diện tích, không gian chật hẹp của
chung cư, nhà phố ở các thành phố lớn.”
Và hiện nay mô hình đã được trung tâm chuyển giao tới rất nhiều hộ gia
đình, HTX, trang trại và các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, phần lớn trong số họ
đang có nhu cầu nhân rộng, mở rộng mô hình và kinh doanh theo nhu cầu của người
tiêu dùng mong muốn có cuộc sống chất lượng hơn nên họ chấp nhận trả giá cao
hơn để có sản phẩm sạch phục vụ gia đình. Đây là dấu hiệu ban đầu thấy được nhu
cầu của người dân về rau sạch ngày một cao và trách nhiệm của các chuyên gia
nông nghiệp trường Đại học Nông lâm trong phát triển nông nghiệp CNC.
Dưới đây là kết quả lấy ý kiến khảo sát của nhóm sinh viên thực tập và cán
bộ chuyển giao kỹ thuật về lý do trồng RTC của 20 hộ trồng rau theo mô hình RTC
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên:
47
Bảng 4.4: Lý do trồng RTC của các hộ điều tra năm 2018
Diễn giải Số hộ Tỷ lệ (%)
Nhu cầu trồng RTC tại nhà 5 25
Thử nghiệm phương pháp trồng rau CNC mới 4 20
Sở thích trồng cây, tạo khuôn viên đẹp và thư giãn 3 15
Theo bạn bè, hàng xóm 2 10
Nhu cầu kinh doanh 2 10
Sản xuất theo đơn đặt hàng của DN (Fujji fruit) 3 15
Lý do khác:….. 1 5
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2018)
Nhìn chung, các hộ trồng RTC chủ yếu là xuất phát từ nhu cầu thật sự cần
thiết về rau sạch được trồng tại nhà do thực trạng rau hiện nay đang sử dụng rất
nhiều chất kích thích, gây nên tình trạng ngộ độc thực phẩm. Ngoài ra, các hộ được
phổ biến kiến thức về trồng RTC an toàn, thấy được các ưu điểm của phương pháp
này nên đã trồng rau để thử nghiệm và khi nghe bạn bè giới thiệu thì một số hộ
cũng đã trồng theo. Bên cạnh đó cũng có một số hộ có sở thích trồng cây, muốn tạo
cho khuôn viên quanh nhà đẹp đẽ và có thể thư giãn sau mỗi ngày làm việc mệt mỏi
nên cũng trồng RTC. Còn một số lý do khác: Nhu cầu kinh doanh, sản xuất theo
đơn đặt hàng của Doanh nghiệp,… họ cũng trồng RTC nhưng tỷ lệ không nhiều.
Theo TS. Nguyễn Văn Tảo - hiệu trưởng trường Đại học Công nghệ thông tin & truyền thông Thái Nguyên cho biết: “Thái Nguyên có truyền thống trồng rau từ lâu đời, song phụ thuộc nhiều vào thời tiết, mùa vụ. Tìm hiểu, được biết nhiều nước trên thế giới và cả Việt Nam đã thành công nhờ trồng rau thủy canh trong nhà lưới, nhà kính theo công nghệ Israel, mỗi năm có thể trồng 12 -15 lứa, năng suất cao, chất lượng đảm bảo. Canh tác theo phương thức này mặc dù đòi hỏi chi phí lớn hơn, nhưng tôi muốn ở đây là yếu tố chất lượng, bảo vệ môi trường sinh thái, tiếp cận công nghệ mới trong sản xuất nông nghiệp và quan trọng hơn là đảm bảo nhu cầu rau sạch hàng ngày vì gia đình tôi có người già và trẻ em …. Chúng tôi đã áp dụng công nghệ này được gần 1 năm nay, do diện tích đất nhà tôi hẹp nên chúng tôi đã được tư vấn áp dụng trồng trên sân thượng và đến nay tôi thực sự rất hài lòng về phương pháp trồng RTC và rất cảm ơn các chuyên gia nông nghiệp trường ĐHNL Thái Nguyên đã chuyển giao, tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật rất nhanh, nhiệt tình, chu đáo và hiệu quả trong thời gian qua.”
48
Diện tích RTC của các hộ điều tra năm 2018 được thể hiện dưới bảng 4.5
như sau:
Bảng 4.5: Diện tích RTC của các hộ điều tra (n=20)
Số hộ trồng Cơ cấu Loại rau (hộ) (%) Diện tích BQ/hộ (𝐦𝟐)
Cải mơ 100,0 12 20
Cải xanh 66,67 7,5 14
Cải mèo 50 9 10
Cải ngồng 60 7 12
Mướp hương 75 8 15
Mướp đắng 75 8 15
Cà chua 90 10 18
Dưa leo 50 9 10
Dưa lưới 30 9 6
Cải cúc 50 10 10
Rau muống 100,0 12 20
Mồng tơi 55 6 11
Rau đay 25 6 5
Rau dền 40 7 8
Húng quế 55 6 11
Cần tây 50 3 10
Tỏi tây 50 3 10
Hành lá 60 3 12
Xà lách 70 7 14
Mùi tàu 35 3 7
Rau mùi tía 55 4 11
Hẹ 20 3 4
20 6 4 Rau, quả khác: Diếp cá, Răm, lá lốt, dưa lưới, dâu tây, ớt….
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2018)
49
Qua bảng 4.5, ta thấy chủng loại RTC được trồng trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên khá đa dạng, nhưng phần lớn là các loại rau cải, rau muống với tỷ lệ lên
đến 100%. Trung bình mỗi loại RTC có khoảng 11,2 hộ trồng với diện tích BQ/hộ là 6,9 m2. Ngoài các loại rau trên, dâu tây, dưa lưới, ớt đã được các hộ thử nghiệm
trồng theo phương pháp thủy canh, kết quả cho thấy cũng khá phù hợp tuy nhiên
năng suất chưa cao như phương pháp trồng ngoài đồng ruộng, do vậy các chuyên
gia nông nghiệp Đại học Nông lâm vẫn đang tiếp tục nghiên cứu để sản xuất ra dinh
dưỡng phù hợp với các loại cây này, hy vọng sẽ được đưa vào sản xuất trong năm
2019. Đây là các loại cây mà đang được giá hơn cả, hơn nữa nếu trồng ngoài thì
phải sử dụng rất nhiều công chăm sóc và hoá chất để cây phát triển tối đa.
4.2.2. Thị trường tiêu thụ RTC khi trồng rau của các hộ
Tiêu thụ sản phẩm là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất. Sản
phẩm có tiêu thụ được thì sản xuất mới phát triển và ngược lại, sản phẩm không tiêu
thụ được thì sẽ làm ngưng trệ quá trình sản xuất. Tuy nhiên đối với riêng RTC tại
thị trường Thái Nguyên thì do còn rất mới mẻ (RTC mới được cung cấp tại thị
trường Thái Nguyên từ khi Vinmart mở cửa - sản phẩm rau của họ phần lớn là
RTC), cho nên phần lớn các hộ, DN, HTX hiện đang sản xuất chỉ đủ để phục vụ tại
gia và 1 phần rất nhỏ bán ra thị trường. Mặc dù 1 số hộ lúc đầu sản xuất theo nhu
cầu của họ về rau sạch xong khi sản xuất thì họ thấy năng suất cao, chất lượng tốt
nên khách hàng tự tìm đến họ, lúc đầu chỉ là cho, tặng, biếu sau đó khách hàng đặt
hàng tiêu thụ với số lượng không nhiều mỗi tuần. Tuy nhiên các hộ trong tỉnh đã kết
nối với nhau thông qua giới thiệu của các chuyên gia chuyển giao công nghệ trường
Đại học Nông lâm để cùng nhau cung ứng RTC theo nhu cầu của khách hàng lẻ, và
1 số siêu thị sản phẩm sạch.
Theo Cô Nguyễn Thị Thu - chủ đại lý Bánh kẹo - đường Hùng Vương - Tp
Thái Nguyên cho biết: “Lúc đầu chỉ là chồng tôi muốn làm 2 giàn để vừa làm thú
vui cho tuổi nghỉ hưu. Mỗi sáng sớm lên tầng ngắm rau, ngắm quả, xong 1 thời
gian sản xuất thì thấy rất tiện, cần ăn rau sạch bất cứ lúc nào là có ngay, cần rau gì
cũng có, đặc biệt là các loại rau trái vụ, năng suất thì vượt trội so với ngày trước
chúng tôi trồng bằng đất thông qua thùng xốp. Hơn nữa, ai đến chơi cũng khen
khuôn viên vườn rau tại tầng 3 ngày nào như 1 khu bỏ đi mà nay tràn đầy màu xanh
50
nhìn thật bắt mắt. Thế nên tôi lại mở rộng thêm 2 giàn rau và 2 giàn quả cho khu
vườn nhà mình. Cho đến nay nhà tôi gồm 4 người ăn thừa thãi và hàng tuần tôi đã
có khách hàng hẹn lịch mua rau mỗi tuần, họ trả giá cao hơn gấp nhiều lần so với
rau mua bên ngoài. Tôi rất vui vì vừa có rau sạch để ăn lại vừa có thêm 1 chút thu
nhập cho gia đình”.
Anh Hải - chủ cửa hàng bán đồ điện tử - TP Thái Nguyên- chia sẻ: “Gia
đình tôi có ý tưởng trồng RTC từ năm 2016 nhưng đến năm 2018 mới thực hiện
được. Sau khi tôi quyết định nghỉ việc ở cơ quan Nhà nước và mở cửa hàng tại nhà,
tôi đã đi học hỏi, tham quan 1 số mô hình ở Hà Nội và quanh TP Thái Nguyên, tôi
thực sự thấy mô hình này rất phù hợp vì nhà tôi chỉ có 1 ít diện tích đất, bố mẹ tôi
thích trồng hoa và cây cảnh nên không còn diện tích để trồng rau. Trong khi đó bố
mẹ tôi thì đang bệnh tuổi già nên tôi đã quyết định áp dụng mô hình trồng RTC trên
tầng thượng (tầng 4). Từ ngày làm hệ thống này nhà tôi gần như không phải mua
rau bên ngoài, thi thoảng vợ tôi còn cho hoặc bán cho hàng xóm nữa. Ưu điểm vượt
trội của phương pháp trồng RTC so với trồng rau thổ canh truyền đó là trồng được
rất nhiều các giống rau, cả rau trái vụ, rau gia vị, ...không có kim loại nặng, kiểm
soát được nồng độ dinh dưỡng và rất ít tốn công chăm sóc cũng như tạo nên một
không gian thật xanh sạch”.
Cụ thể số liệu điều tra các hộ trên địa bàn tỉnh như sau:
Bảng 4.6: Tình hình tiêu thụ RTC tại Thái Nguyên năm 2018
(Đơn vị tính: Hộ)
Hộ sản xuất RTC
Tổng
Hộ gia đình (n=18) Các hộ sản xuất RTC Doanh nghiệp (n=1) Trang trại (n=1)
18 1 1 20
- 16 16 - 1 1 - - 1 - 17 18
15 1 1 17 Kênh tiêu thụ Người tiêu dùng (người thân quen) Chợ Nhà hàng Quán ăn sáng Cửa hàng rau, quả sạch (Fuji Frut)
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả,2018)
51
Qua bảng 4.6 thì thấy rằng thị trường RTC tiêu thụ chủ yếu là không qua
kênh trung gian, và đến thẳng tay người tiêu dùng. Những năm vừa qua giá rau có
chiều hướng tăng mạnh, đặc biệt là vụ đông, giá rau giao động trong khoảng
30.000đ/kg-35.000đ/kg, đây là dấu hiệu đáng mừng cho các hộ và DN. Tuy nhiên,
trên thực tế các hộ gia đình thì mục đích trồng RTC là phục vụ nhu cầu gia đình, số
lượng bán là rất ít, chủ yếu là doanh nghiệp, trang trại và HTX đang thử nghiệm.
Trong quá trình điều tra hộ về tình hình sản xuất RTC tôi đã xin ý kiến của
các hộ và khách hàng đang tiêu thụ RTC về đánh giá chất lượng RTC và được thể
hiện qua bảng sau:
Bảng 4.7: Ý kiến về chất lượng RTC của các hộ điều tra
Mức độ hài lòng Hoàn Trung Hoàn Không toàn lập/ Hài toàn hài không Không ý lòng hài lòng hài lòng kiến Loại ý kiến lòng
An tâm về độ an toàn của rau - - - - 20
Thời gian chăm sóc ít - - - 2 18
Nhiều Ưu điểm của ứng dụng - - - 4 16 CNC
Chất lượng rau ăn ngon - - - - 20
Kết quả kiểm định chất - - - - 20 lượng rau an toàn
Hạn chế về sâu bệnh hại - - - 3 17
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2018)
Kết quả lấy ý kiến của các hộ về chất lượng rau thì 100% các hộ cho rằng rau
ăn ngon, xanh như rau trồng ngoài đất, chỉ có điều là luộc hay xào thì cần thời gian
ít hơn, như vậy rau sạch vừa tốn ít nhiên liệu để chế biến vừa tiết kiệm được nguồn
nước cho sinh hoạt. Chất lượng RTC được đảm bảo 1 phần là do nhận định của các
hộ và 1 phần quan trọng hơn cả là các hộ thấy được kết quả kiểm định về các chỉ số
an toàn cho rau, điều này cũng tạo nên một cảm giác ngon miệng hơn trong mỗi bữa
cơm cho các gia đình. Hơn nữa tỷ lệ sâu bệnh hại hạn chế được rất nhiều làm cho
cây rau, quả tươi ngon, mọng hơn, bắt mắt hơn. Thu hoạch sạch và tươi, trong khi
52
việc kiểm tra tình trạng rễ gần như không thể ở trong môi trường đất thì đối với hệ
thống thủy canh lại vô cùng đơn giản. Giàn rau tươi và sạch dễ dàng và nhanh
chóng cho việc thu hoạch hàng loạt. Do kiểm soát được nồng độ dinh dưỡng nên
rau thủy canh khi thu hoạch thì hoàn toàn đảm bảo không còn tồn dư các thành
phần hóa học gây hại. Một số hộ còn cho rằng, tính ra chi phí lại không cao khi ứng
dụng mô hình này bởi vừa tiết kiệm được nước rửa, vừa tiết kiệm công chăm sóc,
vừa tiết kiệm nhiên liệu và thời gian chế biến, lại vừa tiết kiệm cả số lượng rau, vì
rau trồng đất trước khi chế biến thì phải nhặt, cắt bỏ đi phần già khá nhiều (điển
hình như rau muống) nhưng ngược lại đối với RTC thì cắt đến đâu ăn đến đó,
không phải bỏ đi phần nào, trừ 1 số lá già.
4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của sản xuất rau muống thủy canh tại nhà kính
do trung tâm Ươm Tạo trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên
4.3.1. Hiệu quả kinh tế của rau thủy canh
Hiệu quả kinh tế là kết quả quan tâm lớn nhất của người dân đối với bất cứ
mô hình nào, đây là 1 mô hình sản xuất rau sạch CNC đã được các nước phát triển
trên thế giới áp dụng hàng chục năm nay, và phần lớn sản phẩm rau sạch tại các
siêu thị lớn ở các thị trường khó tính này đều là RTC. Ở Việt nam thì RTC đã có
mặt trong hệ thống các siêu thị của Vincom, BigC. Như vậy, chứng tỏ rằng chất
lượng RTC đã được đảm bảo và mang lại hiệu quả kinh tế nhất định đối với mỗi
quy mô khác nhau. Tuy nhiên những ngày đầu khi mới bắt tay vào triển khai mô
hình này, nhóm nghiên cứu gặp không ít những khó khăn từ việc xây dựng nhà
kính, chất lượng rau không đạt theo ý muốn, bài toán về sản lượng, chuỗi cung ứng
đến trở ngại thu hoach và vận chuyển rau tới siêu thị. Khắc phục được tình trạng
này sau gần 6 tháng thử nghiệm đến nay mô hình đã đi vào ổn định, là mô hình
điểm với quy mô sản xuất rau hiện đại, an toàn nằm trong khuôn viên trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên.
53
4.3.1.1. Chi phí cho việc sản xuất
Bảng 4.8: Chi phí trồng 1 vụ của 16 giàn rau muống thủy canh
Khoản mục
ĐVT
Số lượng
Đơn giá (đồng) 20.000
Thành tiền (đồng) 8.116.000 100.000
5
gói
1. Chi phí Hạt giống Giá thể xơ dừa
3.420
700
2.394.000
viên
2.200 10.000 80.000 - 100.000
198.000 224.000 5.200.000 4.219.053 2.176.000 1.870.000 157.500 9.720 5.833 4.400.000 450.000
90 22,4 65 - 4,5
KW m3 cặp - Công
1,5
100.000
150.000
công
Điện Nước Dinh dưỡng 2. Khấu hao Nhà kính Giàn và ống Bể chứa Bút TDS Bút PH 3. Công lao động Công ươm giống Công chuyển cây giống lên giàn
Công thu hoạch
Công
1 (x 9 lần)
100.000
900.000
Công đóng gói
72kg/giờ/ công
1x 9
100.000
900.000
13
100.000
1.300.000
Công (1.5 giờ/ngày x70 ngày)
Công
5
100.000
500.000
Công chăm sóc (kiểm tra cây, nhặt sâu bệnh, quét dọn, lau giàn, bổ sung dinh dưỡng, nhập số liệu...) Chi phí khác (sửa hệ thống nước, giàn sập, đệm, cân giàn,..) Công giao hàng
Ngày
2
100.000
200.000 16.735.053
Tổng chi phí
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra, 2018)
(Ghi chú: Giàn thuỷ canh được lắp đặt bằng chất liệu nhựa PVC (hay còn được gọi là
máng thủy canh), bể chứa nước Sơn Hà nhựa PE-nhựa nguyên sinh 100%, thời gian sử
dụng tối thiểu 10 năm, do nhà sản xuất đưa ra;bút đo TDS, PH thời gian sử dụng 5 năm)
54
Ngoài những trang thiết bị và dụng cụ trên thì trung tâm còn sử dụng thêm
thiết bị Farm box, camera giám sát, thiết bị tự động hóa điều chỉnh dinh dưỡng, tự
động đo PH, TDS. Giúp chúng ta có thể điều khiển từ xa mọi hoạt động trong nhà
kính (Internet kết nối vạn vật). Khi đó cây rau sẽ được tự động kiểm soát độ ẩm,
lượng nước, ánh sáng, phân bón….Tất cả các thông tin của cây được truyền về hệ
thống máy chủ và từ đây các chuyên gia có thể đưa ra những giải pháp cần thiết, kịp
thời để rau quả có chất lượng tốt nhất khi đến tay người tiêu dùng. Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đang theo đuổi giấc mơ về một nền nông nghiệp sạch, an
toàn cho Người Việt.
Do thiết bị này được nhà cung cấp tặng dùng thử nghiệm nên tạm chưa đưa
vào chi phí.
Qua bảng 4.8 ta thấy:
Nhìn chung chi phí cho 16 giàn rau muống thủy canh không quá cao. Cụ thể
như sau:
Về chi phí: Là khoản đầu tư cho hạt giống, dinh dưỡng, giá thể xơ dừa,…Chi
phí cho 16 giàn rau muống của nhà kính năm 2018 là 8.116.000đ. Trong đó đầu tư
cho dinh dưỡng là cao nhất,với số tiền là 5.200.000đ , chiếm 64,07% trong tổng chi
phí vật chất bỏ ra. Tiếp đó là đầu tư cho giá thể xơ dừa là 2.394.000 (chiếm 29,5%),
đầu tư cho nước là 224.000đ (chiếm 2,8%), đầu tư cho điện là 198.000đ (chiếm
2,44%), còn lại là khoản chi phí cho hạt giống là 100.000đ (chiếm 1,22%).
Sử dụng 100% công lao động là thuê sinh viên trong trường để tạo thêm thu
nhập cho sinh viên, tạo điều kiện cho các bạn có môi trường thực hành về chuyên
môn ứng dụng trong thực tế sản xuất.
Về công lao động: Chi phí công lao động cho 16 giàn rau cũng không quá
cao, 16 giàn rau cần số công lao động bao gồm: Công ươm giống với chi phí cho
4,5 công lao động là 100.000đ/công thì chi phí đó là 450.000đ. Công chăm sóc với
số chi phí cho công (1,5 giờ/ngày x70 ngày) 13 công lao động là 100.000đ thì chi
phí đó là 1.300.000đ, công thu hoạch với chi phí là 1 công/9 lần thu hoạch được 9
công lao động là 100.000đ thì số chi phí đó là 900.000đ,công đóng gói
75kg/giờ/công là 1 công x 9 lần thì số công lao động là 100.000đ thì chi phí đó là
900.000đ, công giao hàng với chi phí cho 2 ngày lao động là 100.000đ/công thì chi
55
phí đó là 200.000đ. Chi phí khác với chi phí cho 5 công lao động là 100.000đ/công
thì chi phí đó là 500.000đ. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất thì nhà đầu tư chủ yếu
sử dụng là thuê công lao động.
4.3.1.2. Doanh thu sản xuất 16 giàn rau muống thủy canh tại nhà kính trường Đại
Học Nông Lâm Thái Nguyên năm 2018
Tại nhà kính của Trường Đại Học Nông Lâm Thái nguyên với tổng diện tích
là 160 m2, có 16 giàn rau muống thủy canh. Tại thời điểm mô hình thu hoạc rau
thủy canh tại nhà kính được 6 lần/ 70 ngày thi đạt 478.1kg với giá bán là 35.000đ
tại cửa hàng Fuji.
Thì doanh thu đạt được là 16.735.053đ.
Trong đó, mô hình thu hoạch được 9 lứa/70 ngày với sản lượng là 580.5 kg
với giá bán là 35.000đ/kg (giá bán tại cửa hàng Fuji).
=> Vậy doanh thu đạt được là 20.317.500đ. Mặt khác, phụ phẩm từ trồng
rau như thân, lá úa,…còn dùng làm thức ăn cho gia súc.
“Theo cô Lý Thị Thùy Dương các bộ trung tâm ươm tạo cho biết: chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm luôn được người tiêu dùng quan tâm. Do đó, để người
dân có thể an tâm trong quá trình sử dụng rau thủy canh là vô cùng quan trọng.
Thị trường đầu ra cho rau thủy canh đang được phát triển quảng bá và phát triển
ở 1 số chuỗi của hàng rau hoa quả sạch Fuji, siêu thị lan chi mart và 1 số các
siêu thị khác để cung ứng nguồn rau an toàn cho người tiêu dùng trong tỉnh.” Trong 1 vụ rau muống thủy canh có thể sử dụng kéo dài thời gian rau
khoảng 5-6 tháng lãi suất sẽ tăng gấp 2-3 lần. Do đang trong quá trình thử nghiệm
nên chỉ để 70 ngày.
Trồng rau bằng phương pháp trồng đất với phương pháp trồng rau thủy canh
thì thời gian trồng bằng phương pháp thủy canh 1 vụ kéo dài gấp 2 lần so với
phương pháp trồng đất, năng suất tăng gấp nhiều lần so với trồng đất.
4.3.1.3. Hiệu quả về mặt kinh tế của rau muống thủy canh
Qua bảng 4.8 và doanh thu sản xuất 16 giàn rau muống thủy canh cho thấy
việc trồng rau thủy canh không tốn nhiều chi phí mà mang lại hiệu quả khá cao.
Để thấy rõ hiệu quả sản xuất của rau thủy canh ta có thể thông qua các chỉ
tiêu sau:
56
Bảng 4.9: Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế của rau muống thủy canh trên 16 giàn
của nhà kính trường đại học nông lâm Thái Nguyên tại thời điểm hòa vốn
Tiêu chí Đơn vị tính Giá trị
Giá trị sản xuất (GO) Đồng 16.735.053
Chi phí trung gian (IC) Đồng 8.116.000
Giá trị tăng thêm (VA) Đồng 8.619.053
Thu nhập hỗn hợp (MI) Đồng 4.400.000
Tổng chi phí (TC) Đồng 16.735.053
Lợi nhuận (Pr) Đồng 0
Qua bảng 4.9 ta thấy: Tổng giá trị sản xuất (GO) là 16.735.035đ. chi phí
trung gian (IC) là 8.116.000đ. Gía trị tăng thêm (VA) là 8.619.053đ. Thu nhập hỗn
hợp (MI) là 4.400.000đ. Tổng chi phí (TC) là 16.735.053đ.
Lợi nhuận thu được là 0đ. Tại thời điểm hiện tại đang hòa vốn.
Bảng 4.10: Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế của rau muống thủy canh trên 16 giàn
của nhà kính trường đại học nông lâm Thái Nguyên
Tiêu chí Đơn vị tính Giá trị
Giá trị sản xuất (GO) Đồng 20.317.500
Chi phí trung gian (IC) Đồng 8.116.000
Giá trị tăng thêm (VA) Đồng 12.201.500
Thu nhập hỗn hợp (MI) Đồng 7.982.447
Tổng chi phí (TC) Đồng 16.735.053
Lợi nhuận (Pr) Đồng 3.582.447
Lần 1,5 Giá trị gia tăng theo chi phí trung gian (VA/IC)
Lần 2,5 Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian (GO/IC)
Lần 0,98 Thu nhập hỗn hợp trên chi phí trung gian (MI/IC)
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả, 2018)
Qua bảng 4.9 ta thấy: Tổng giá trị sản xuất (GO): Tổng bán rau thủy canh là
16.735.035đ. chi phí trung gian (IC) gồm các khoản chi phí về giống, sơ dừa, dinh
dưỡng, thì giá chi phí khá cao là 8.116.000đ.Giá trị tăng thêm (VA) là 8.619.053đ.
57
Thu nhập hỗn hợp (MI) là 4.400.000đ. Tổng chi phí (TC) là 16.735.053đ. Do chi
phí ban đầu khá cao nên lợi nhuận sẽ được ít.
Về Lợi nhuận thu được từ sản xuất rau thủy canh là 3.582.447đ giá trị sản
xuất trừ đi tổng chi phí.
Chỉ tiêu giá trị tăng thêm trên chi phí trung gian cho biết khi đầu tư thêm một
đồng chi phí thì giá trị tăng thêm khi trồng rau thủy canh là 1,5 nghìn đồng. Tổng
giá trị sản xuất trên chi phí trung gian cho biết nếu bỏ ra một đồng chi phí đầu tư
cho rau thủy canh thu về được 2,5 nghìn đồng. Thu nhập hỗn hợp trên chi phí trung
gian là 0,98 nghìn đồng.
Kết quả cho thấy việc trồng RTC thực sự không tốn quá nhiều chi phí, mà
mang lại hiệu quả khá cao về mặt kinh tế cũng như xã hội và môi trường như vừa an
toàn cho rau củ quả (có thể ăn tại chỗ vì rất sạch do nhà màng đã bao phủ) vừa đảm
bảo vệ sinh môi trường do đó trung tâm đang thiết kế xây dựng mở rộng thêm nhà
kính để phát triển mô hình này trong những năm tới.
Điều này minh chứng rõ hơn Qua việc điều tra 20 hộ đang triển khai mô hình
RTC tại nhà hoặc trang trại, HTX, hầu hết họ đều nói rằng chi phí trồng RTC một
phần cao là do chi phí về dinh dưỡng, nhưng hiệu quả cây rau mang lại cao hơn nhiều
so với trồng rau ngoài đất, vì trồng ngoài đất sâu bệnh nhiều nên chi phí cho phun
thuốc trừ sâu bệnh nhiều và tổn hại tới sức khoẻ cũng như môi trường sống. Do vậy
một giải pháp phù hợp cho lý do này đó là khoa Công nghệ Sinh học và Công nghệ
thực phẩm cần vào cuộc để chế tạo ra dinh dưỡng tại chỗ vừa cung ứng cho trung tâm
vừa cung cấp ra thị trường. Phần khác là do chi phí cho xây dựng nhà lưới cao, đối
với mô hình đang triển khai và rất nhiều mô hình khác tại trường thì nhà lưới vẫn
phải đi nhập của đơn vị cung cấp bên ngoài, cho nên giải pháp đưa ra ở đây là nhà
trường cần chủ động trong xây dựng hệ thống nhà lưới để giảm thiểu chi phí và tạo
nên cơ sở cung ứng dịch vụ ra bên ngoài nhằm tăng thu nhập cho nhà trường.
Hiện tại chi phí chi trả cho tiền nhân công đang là rất thấp, đây là 1 lợi thế
lớn trong hạch toán chi phí, lao động là các em sinh viên thực tập, sinh viên thực
hành hoặc các học viên đang làm nghiên cứu.
58
4.3.2. Hiệu quả về mặt xã hội
Ngoài hiệu quả về mặt kinh tế, mô hình rau muống thủy canh tại trường Đại
học Nông lâm còn tạo ra hiệu quả tích cực về mặt xã hội như:
- Giúp chuyển giao mô hình trồng RTC tới các hộ gia đình, các trang trại và
các HTX để họ tự chủ về rau sạch.
- Tạo môi trường tốt cho sinh viên trong và ngoài nước thực hành, rèn nghề,
thực tập, và nghiên cứu khoa học.
- Tạo việc làm giải quyết khó khăn trước mắt về tài chính cho sinh viên của trường.
- Là địa chỉ cung cấp thường xuyên về rau, quả an toàn cho cán bộ, giảng
viên trong nhà trường và các siêu thị, nhà hàng bên ngoài.
- Giảm thiểu độc hại, bệnh tật và tăng tuổi thọ cho những người ứng dụng
mô hình này.
4.3.3. Hiệu quả về mặt môi trường
Trồng rau thủy canh giúp giảm ô nhiễm môi trường và đặc biệt mang tính
nhân văn cao khi ngày nay các thực phẩm không an toàn ngày càng tràn lan do tính
vụ lợi không màng tới sức khỏe người tiêu dùng cũng như của người trồng rau.
4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ ảnh hưởng tới sự
phát triển rau thủy canh tại tỉnh Thái Nguyên
4.4.1. Đối với mô hình nhà kính Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
4.4.1.1. Thuận lợi
- Có đội ngũ giảng viên chuyên gia về công nghệ cao, được đào tạo từ các
nước phát triển.
- Có nguồn lao động sẵn có là sinh viên thực tập.
- Hệ thống phù hợp với nhiều loại rau, quả khác nhau.
- Mô hình đặt tại vị trí thuận lợi cho việc đón tiếp các đoàn tham quan, học hỏi
kinh nghiệm, phân phối rau cho các siêu thị, cửa hàng và cá nhân người tiêu dùng.
- Nhà nước hỗ trợ các đề tài, dự án liên quan đến sản xuất nông nghiệp CNC.
4.4.1.2. Khó khăn
- Chưa chủ động được dung dịch dinh dưỡng cho rau ăn quả và ăn lá.
59
- Chưa có đội ngũ chuyên lắp đặt hệ thống nhà kính.
- Chưa có đội ngũ lắp đặt giàn thuỷ canh (đang thuê ngoài).
- Nhà kính hiện tại đã qua sử dụng lâu năm và thiết kế chưa phù hợp tiêu chuẩn.
4.5. Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh phát triển sản xuất rau thủy canh, tạo
việc làm và nâng cao thu nhập cho người trồng rau
* Quy mô sản xuất
- Tiếp tục phát triển và chuyển giao khoa học công nghệ tới các hộ gia đình,
trang trại, HTX và các doanh nghiệp.
- Việc mở rộng sản xuất cần có quy hoạch hợp lý để đảm bảo cân đối giữa cơ
cấu cây trồng với thiết kế nhà kính.
- Củng cố mạng lưới bán RTC qua siêu thị, cửa hàng hoặc quầy hàng chuyên
doanh rau quả. Đây là mạng lưới bán RTC an toàn bấy lâu nay được tin cậy hơn cả,
cần tiếp tục duy trì và mở rộng.
- Giải pháp then chốt để mở rộng sản xuất và tiêu thụ RTC là xúc tiến nhanh
việc thiết lập và đăng kí thương hiệu RTC an toàn.
* Tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật
- Nhà trường cần tăng cường mở tập huấn các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất
RTC cho các cán bộ xã, chủ các HTX, Trang trại, hộ gia đình quan tâm, chuyển
giao, ứng dụng các giống rau mới có năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất để
nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế.
- Xây dựng bộ tài liệu về sản xuất nông nghiệp CNC và nhân rộng mô hình
sản xuất RTC hướng dẫn nông dân thực hiện.
- Tổ chức tập huấn quy trình sản xuất RTC, hướng dẫn ứng dụng các phần
mềm hỗ trợ, giám sát nhằm tiết kiệm thời gian tối đa cho đơn vị sản xuất.
- Hướng dẫn đơn vị sản xuất cách phòng trừ sâu bệnh bằng sử dụng dung
dịch hữu cơ tự chế từ thiên nhiên: tỏi, ớt, gừng, rượu, và nguyên tắc sử dụng dinh
dưỡng, cách ghi chép sổ sách.
* Vốn
Nhà trường cần phối hợp các đề tài, dự án để hỗ trợ đặc biệt cho các HTX,
Trang Trại trong sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, đảm bảo đầu ra cho họ để họ
yên tâm tham gia sản xuất.
60
Nhà nước cần quan tâm nhiều hơn trong sản xuất nông nghiệp sạch thông
qua các chính sách hỗ trợ cho nông dân trong việc tham gia, nhân rộng và chăm sóc
rau, như là: Chính sách cho vay ngắn hạn với chính sách ưu đãi.
* Sản xuất và tiêu thụ
- Đẩy mạnh việc liên kết, gắn kết chặt chẽ 4 nhà để xây dựng kế hoạch sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm, trên cơ sở đó khuyến cáo và hướng dẫn hộ nông dân triển
khai gieo trồng ngay tại nhà, đa dạng hóa sản phẩm phù hợp với thị trường tiêu thụ
và ổn định thu nhập cho hộ nông dân.
- Thực hiện tốt công tác vệ sinh các giàn, hoạt động tưới tiêu, vệ sinh nơi
gieo trồng đảm bảo phục vụ sản xuất.
- Quản lý chặt chẽ, thường xuyên việc thực hiện sản xuất rau theo mô hình thủy
canh, ghi chép sổ sách, sử dụng bao bì, nhãn biệu sản phẩm để phát triển thương hiệu,
tạo sự yên tâm cho người tiêu dùng sử dụng sản phẩm rau an toàn Thái Nguyên.
- Lấy mẫu và phân tích sản phẩm làm cơ sở quản lý chất lượng sản phẩm rau
thủy canh an toàn.
- Tranh thủ các đợt xúc tiến thương mại theo chương trình của tỉnh để quảng
bá sản phẩm rau thủy canh an toàn.
- Xây dựng các cơ chế chính sách hỗ trợ khu vực vùng mở sản xuất rau thủy
canh an toàn, đáp ứng cho sản xuất và ứng dụng tiến bộ trên các giàn rau thủy canh.
61
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình rau muống
thủy canh công nghệ cao trong dự án khởi nghiệp số 1 tại Trung Tâm Ươm Tạo
Công Nghệ và Hỗ trợ Khởi Nghiệp trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”, tôi
rút ra một số kết luận sau:
Về hiệu quả kinh tế của mô hình: Hiệu quả kinh tế từ trồng rau thủy canh
tương đối cao, cao hơn hiệu quả kinh tế từ việc trồng rau theo phương pháp truyền
thống mang lại. Lợi nhuận tăng theo các năm tiếp theo do chi phí ban đầu khá cao.
- Tiêu thụ:
+ Với lợi thế giáp các thành phố lớn ở cả trong và ngoài tỉnh trồng rau thủy
canh đã có rất nhiều cửa hàng, siêu thị và người dân mong muốn sử dụng sản phẩm.
Vì thế đã tạo nên tiềm năng cho trồng rau thủy canh tại tỉnh Thái Nguyên.
+ Với thị trường tiêu thụ rau thủy canh thường là các siêu thị, các nhà hàng
và các cửa hàng hoa quả sạch Fuji.
Về mặt xã hội: đẩy mạnh công nghệ 4.0 vào sản xuất rau an toàn, phù hợp
cho việc sản xuất rau an toàn tới các hộ gia đình.
5.2. Kiến nghị
* Đối với cấp tỉnh Thái Nguyên
- Cần có quy hoạch và kế hoạch cụ thể để phát triển sản xuất rau thủy canh
trong thời gian tới. Hàng năm, hàng vụ xã cần giao các chỉ tiêu kế hoạch cụ thể về
phát triển vùng rau thủy canh cho từng thôn, đồng thời có các chương trình kiểm tra
đôn đốc tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển vùng rau thủy canh.
- Huyện ủy và chính quyền địa phương cần quan tâm lồng ghép các dự án
thuộc chương trình phát triển kinh tế xã hội của thị xã, của tỉnh để hỗ trợ người dân
xây dựng cơ sở vật chất và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong vùng rau
thủy canh.
- Vận động nhân dân tham gia tích cực vào sản xuất, thường xuyên tập huấn
kỹ thuật cho người dân.
62
* Đối với Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
- Xây dựng và ban hành các chính sách ưu đãi đối với các các bộ quản lý và
vận hành các cơ sở ươm tạo cùng với đó;đẩy mạnh, mở rộng mạng lưới liên kết các
đơn vị tham gia cở sở ươm tạo. Lồng ghép có hiệu quả các chương tình phát triển
kinh tế tư nhân, doanh nghiệp với các chương trình phát triển cơ sở ươm tạo. Huy
động các nguồn đầu tư để tăng hiệu quả hoạt động và vân hàng các vườn ươm tạo.
* Đối với trung tâm ươm tạo
- Cần có sự liên kết với các nhà khoa học với các doanh nghiệp để đưa vào
sản xuất có quy mô lớn.
- Nghiên cứu thêm các giống rau có chất lượng cao, và các loại rau trái vụ
trong sản xuất rau thủy canh.
- Tạo được cầu nối liên kết giữa các nhà khoa học công nghệ với thị trường
để thúc đẩy quá trình phát triển rau thủy canh.
- Cần đẩy mạnh chuyển giao kỹ thuật sản xuất rau thủy canh trên địa bàn
thành phố cũng như các tỉnh lân cận.
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tiếng việt
1. Nguyễn Thị Dần (1998), “Kết quả khảo nghiệm dung dịch thủy canh Thăng Long
đối với một số loại rau ăn lá, ăn quả và hoa”, Tạp chí khoa học kỹ thuật rau, hoa,
quả, (3), tr. 17 – 19.
2. Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung (1997), Kinh tế nông nghiệp, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
3. Lê Đình Lương (1995), Thủy canh R&D Hydroponics, Nxb Khoa 103 học và Kỹ
thuật, Hà Nội, tr. 5.
4. Nguyễn Khắc Thái Sơn (1996), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại dung dịch
khác nhau đến sự sinh trưởng phát triển của một số cây rau, quả trồng kỹ thuật
thủy canh, Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp, Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên.
5. PGS. TS Dương Văn Sơn (2008), Bài giảng kế hoạch giám sát đánh giá khuyến
nông, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
6. Vũ Quang Sáng, Nguyễn Quang Thạch (1999), “Ảnh hưởng của một số dung
dịch dinh dưỡng khác nhau đến sinh trưởng, phát triển và năng suất rau khoai
lang, xà lách trồng trong vụ thu đông 1997”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật rau, hoa,
quả, Viện Nghiên cứu Rau Quả, số 1, tháng 3/1999, tr. 26 - 28.
7. Vũ Quang Sáng (2000), “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số dung dịch dinh
dưỡng khác nhau đến sinh trưởng phát triển và năng suất giống cà chua VR2 và
XH2”, Tạp chí nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm (7), tr. 323 - 325.
8. Bùi Thị Thanh Tâm (2016), khóa luận tốt nghiệp, đánh giá hiệu quả kinh tế rau
an toàn VIETGRAP tại xã Tiền An, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
9. Trồng trọt không dùng đất trong nghề làm vườn (1992), Tài liệu trồng trọt và bảo
vệ thực vật – FAO 101, Trung tâm thông tin, Bộ 106 Nông nghiệp và công
nghiệp thực phẩm, tr. 12, 16 -18, 122, 129 -150.
10. Phạm Thị Kim Thu và Đặng Thị Vân (1997), Báo cáo kết quả nghiên cứu hoàn
thiện quy trình sản xuất cây giống chuối bằng invitro, Viện Nghiên cứu Rau Quả
Gia Lâm Hà Nội.
64
11. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, Trần Văn Phẩm (2000),“Giáo trình
sinh lí thực vật”, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 182.
12. Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Thị Lý Anh, Nguyễn Xuân Trường và ctv
(1998) “Thử nghiệm các dung dịch dinh dưỡng cho việc trồng trọt một số loại
rau ăn lá bằng kỹ thuật trồng cây trong dung dịch”, Tạp chí Nông nghiệp và
công nghệ thực phẩm, (10), tr. 453 – 455.
13. Nguyễn Văn Tuất, Nguyễn Văn Viết (2010), “Ứng dụng và phát triển công nghệ
cao trong nông nghiệp hướng tới thị trường trong và ngoài nước”, Kỷ yếu Hội
thảo Khoa học và Công nghệ với phát triển kinh tế - xã hội, Nxb Khoa học Công
nghệ, tháng 12/2009.
14. Viện Nghiên cứu Rau Quả (2002), Nghiên cứu, ứng dụng đồng bộ các giải pháp
công nghệ để xây dựng mô hình sản xuất rau quanh năm chất lượng cao, an toàn
thực phẩm, Báo cáo Đề tài cấp Nhà nước.
15. Viện Kinh tế Nông nghiệp Việt Nam (1996), Tình hình sản xuất nông nghiệp tại
4 tỉnh, thành gồm Hà Nội, Hà Tây, Nam Định và Thái Bình, Báo cáo kết quả
điều tra.
16. Viện Nghiên cứu Rau Quả (2009), Nghiên cứu một số kỹ thuật để hoàn thiện
quy trình sản xuất rau ăn lá trái vụ an toàn bằng côngn nghệ thủy canh tuần
hoàn, Báo cáo Đề tài cấp Nhà nước.
17. Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam (2011), Tình hình xuất khẩu rau hoa quả
năm 2010 và dự báo năm 2011,
http://vaas.vn/nnews_details.asp?newsID=NEW_112723224802, ngày
23/2/2011.
18.Viện khoa học Nông Nghiệp Việt Nam, Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau xanh,
Báo cáo kết quả điều tra.
B. Tài liệu tiếng Anh
19. Carbonell - Barrachina, -A., Burlo - Carboneel, -F., Mataix - Beneyto, -J.
(1994), “Effect of arsenate on the concentrations of micro-nutrients in tomato
plants grown in hydroponics culture”, Journal-of-plant-nutrition (USA), 17 (11),
pp. 1887 – 1903.
65
20. Catalogue Grotek (2009), science for plants “Fist plus grow, Super vegetable,
pH down”, Grotek Manufacturing Inc. 284-505-8840-210 Street Langley
BCV1M2Y2 Canada.
21. FAO – 2006, Database argicultural.
22. FAO – 2008, Database argicultural.
23. Hamburg University, “Mineral Nutrient”, Botany online: Ions and Small
Molecules.
24. http://knkn.baria-vungtau.gov.vn/tin-tuc-su-kien/
/view_content/content/301338/mot-so-khai-niem-ve-cong-nghe-cao-va-nong-
nghiep-cong-nghe-cao.
25. Linde A. R., Stanghellini M. E., Matheron M. E. (1990), “Root rot of
hydropnically grown lettuce caused by phytopthora cryptogea”, Plant –disease 74,
pp. 1037.
26. Midmore D.J. (1993), Hydroponics –Growing crops without soil, pp. 3 -4, 8.
PHỤ LỤC
BẢNG HỎI DÀNH CHO CÁN BỘ TRUNG TÂM ƯƠM TẠO
Họ và tên...........................................................
Chức vụ.............................................................
Câu 1: Theo anh (chị) kĩ thuật trồng rau thủy canh có khó đối với những hộ gia đinh
mới áp dụng hệ thống thủy canh hay không?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
..............................................................................................................................
Câu 2: Theo anh (chị) sử dụng dinh dưỡng vào việc trồng rau thủy canh có an toàn
không?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
..............................................................................................................................
Câu 3: Với mô hình trồng rau thủy canh thì cần diện tích rộng hay hẹp?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
..............................................................................................................................
Câu 4: theo anh (chị) trồng rau thủy canh mang lại lợi nhuận không? Như thế có
nhân rộng mô hình rau ra không?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
...............................................................................................................................
Câu 5: Theo cô Dương cán bộ trung tâm ươm tạo và hỗ trợ khởi nghiệp thì việc tiêu
thụ rau thủy canh có thuận lợi và khó khăn gì?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
...............................................................................................................................
BẢNG HỎI DÀNH CHO CÁC ĐƠN VỊ, KHÁCH THAM QUAN
Họ và tên................................................
Địa chỉ.....................................................
Câu 1: Sau khi tham quan mô hình thủy canh anh (chị) cảm nghĩ thế nào về mô hình
rau thủy canh này?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 2: Sau khi thăm quan mô hình rau thủy canh anh (chị) có mong muốn áp dụng
mô hình rau thủy canh cho gia đình mình không ?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
BẢNG HỎI DÀNH CHO SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
Họ và tên................................................
Địa chỉ.....................................................
Câu 1: Bạn có ưa thích mô hình rau muống thủy canh này không? vì sao?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 2: Bạn có muốn gia đình mình có một mô hình rau thủy canh như vậy không ?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ/DN/TRANG TRẠI
Phiếu số:
1.Thông tin chung chủ hộ
1.1. Họ và tên chủ hộ: ................................................... 1.2. Giới tính: ................
1.3. Tuổi:……………..1.4. Dân tộc:………………..1.5. Trình độ văn hóa: ......
1.6. Địa chỉ:……………………………………………., tỉnh Thái Nguyên
1.7. Số nhân khẩu:……………………….1.8. Số lao động: ..................................
1.9. Phân loại kinh tế hộ
Hộ giàu Hộ khá Hộ trung bình Hộ nghèo
1.10. Phân loại hộ (theo ngành nghề của chủ hộ)
Hộ thuần nông Hộ kiêm nông nghiệp, dịch vụ
Hộ khác Hộ dịch vụ, kinh doanh
1.11. Điện thoại của gia đình:………………………………………………
2. Rau và rau thủy canh trong sinh kế nông hộ
2.1. Gia đình bắt đầu trồng rau thủy canh từ năm nào?.....................
2.2. Tại sao lại quyết định trồng rau thủy canh?.................................
..............................................................................................................
2.3. Rau, quả thủy canh và sinh kế nông hộ
Sản lượng Giá trị sản xuất Loại cây trồng Diện tích (m2) (kg) (1000 đồng)
Rau
Quả
Lúa
3. Thông tin về sản xuất và thị trường rau thủy canh
3.1. Gia đình trồng những loại rau thủy canh gì?..................................................
3.2. Diện tích từng loại rau thủy canh?.................................................................
3.3. So với năm trước có thay đổi hay không (tăng/giảm/không đổi)…….……
3.4. Số vụ/năm:......................................................................................................
3.5. Gia đình nhận được chính sách hỗ trợ gì trong quá trình trồng và sản xuất rau?
.................................................................................................................................
...............................................................................................................................
3.6. Gia đình có được tập huấn kỹ thuật trồng rau thủy canh không?
(có/không) ...............................................................................................................
3.7. Mức độ áp dụng quy trình kỹ thuật vào sản xuất của gia đình thế nào?
.................................................................................................................................
3.8. Chi phí cho việc trồng rau
Loại chi phí Đơn vị Số lượng Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng)
Gói Viên Cái Lọ Lọ Công Giàn
Giống Viên nén xơ dừa Giọ đựng cây Dinh dưỡng rau Ding dưỡng quả Công lao động Chi phí vật liệu cố định 1 giàn Tổng
3.9. Theo ông/bà chi phí cho 4 giàn RTC của gia đình là:
Thấp Trung bình Cao
3.10. Gia đình thường tiêu thụ rau ở đâu?
Nhà hàng Siêu thị Khác
3.11. Hình thức tiêu thụ Có người đến lấy Tự mang đến
3.12. Hình thức thanh toán
Trả toàn bộ ngay lúc mua
Ứng trước một phần
Thanh toán theo hợp đồng
3.13. Việc tiêu thụ rau có thuận lợi và khó khăn gì? Nêu cụ thể?
- Thuận lợi:
............................................................................................................................
- Khó khăn:
............................................................................................................................
3.14. Chi phí cho việc trồng lúa (tính bình quân/360m2/vụ)
Đơn giá Thành tiền Loại chi phí Đơn vị Số lượng (đồng) (đồng)
Giống Tạ
Phân đạm Kg
Phân lân Kg
Phân lân hỗn hợp NPK Kg
Phân Kali Kg
Phân hữu cơ Kg
Thuốc BVTV Lít
Công cụ lao động
Công lao động Công
Thủy lợi
Tổng chi phí
3.15. Theo ông/ bà thì việc trồng lúa và RTC cái nào mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn?
...............................................................................................................................
Tại sao? .................................................................................................................
3.16. So sánh hiệu quả kinh tế RTC và lúa
Tiêu chí Đơn vị tính Rau thủy canh Lúa
Diện tích Ha
Năng suất Tạ
Sản lượng Kg
Giá bán Đồng
Tổng thu nhập Đồng
Lợi nhuận Đồng
3.17. Gia đình gặp những khó khăn gì trong trồng RTC?
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
3.18. Ông/ bà có đề xuất gì để nâng cao hiệu quả trồng RTC?
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CUNG CẤP THÔNG TIN NGƯỜI ĐIỀU TRA
(Ký và ghi rõ họ tên)
Đỗ Văn Diệm
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ SẢN XUẤT RAU MUỐNG TẠI NHÀ KÍNH